Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ từ năm 2001 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.96 KB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA VĂN THƯ - LƯU TRỮ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

TÊN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC LƯU TRỮ
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY
Mã số: ĐTSV.2018.19

Chủ nhiệm đề tài

: Đỗ Thị Kiều Oanh

Lớp/Khoa

: ĐH Lưu trữ học 14A

Cán bộ hướng dẫn

: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên

HÀ NỘI 06, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA VĂN THƯ - LƯU TRỮ


BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

TÊN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC LƯU TRỮ
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY
Mã số: ĐTSV.2018.19
Chủ nhiệm đề tài
Thành viên nhóm

Lớp/Khoa
Cán bộ hướng dẫn

: Đỗ Thị Kiều Oanh
: Lê Phương Thảo
Nguyễn Thị My
Vũ Thị Bích Thùy
Mai Thị Thu Hương
: ĐH Lưu trữ học 14A
: ThS. Phạm Thị Hồng Quyên

HÀ NỘI 05, 2018


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT


GIẢI NGHĨA

1

VBQLNN

2

TS

3

UBTVQH

4

TT

Thông tư

5

Th.S

Thạc Sĩ

6

QPPL


Quy phạm pháp luật

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

TNMT

Tài nguyên môi trường

Văn bản quản lý nhà nước
Tiến sĩ
Ủy Ban Thường vụ quốc hội


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề....................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
7. Đóng góp của đề tài .................................................................................. 4
8. Bố cục của đề tài ....................................................................................... 4

B. PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................... 5
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG VĂN BẢN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC LƯU TRỮ ................................. 5
1.1. Khái niệm hệ thống VBQLNN về công tác lưu trữ ........................... 5
1.1.1. Khái niệm hệ thống ........................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm VBQLNN.......................................................................... 5
1.1.3. Khái niệm cơng tác lưu trữ ............................................................... 8
1.2. Vai trị của hệ thống VBQLNN về công tác lưu trữ .......................... 9
1.3. Nội dung cơ bản của hệ thống văn bản quản lý nhà nước về lưu trữ.... 14
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 15
Chương 2. HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC LƯU TRỮ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY ............................................... 16
2.1. Hệ thống VBQLNN về tổ chức lưu trữ ............................................. 16
2.2. Hệ thống VBQLNN về nhân sự trong lưu trữ.................................. 22
2.2.1. Các văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên
chức chuyên ngành lưu trữ ....................................................................... 22
2.2.2. Các văn bản quy định về chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối
với cán bộ công chức, viên chức ............................................................... 23
2.2.3. Các văn bản quy định về chế độ phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với
cán bộ công chức viên chức ngành lưu trữ. ............................................. 25
2.3. Hệ thống VBQLNN về nghiệp vụ lưu trữ ......................................... 27
2.3.1. Thu thập, bổ sung tài liệu vào lưu trữ ............................................ 27
2.3.2. Chỉnh lý tài liệu............................................................................... 36


2.3.3. Xác định giá trị tài liệu ................................................................... 38
2.3.4. Thống kê trong công tác lưu trữ ..................................................... 39
2.3.5. Công cụ tra cứu khoa học tài liệu lưu trữ ...................................... 40
2.3.6. Bảo quản tài liệu lưu trữ................................................................. 42
2.3.7. Tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ................................. 45

2.3.8. Quản lý tài liệu lưu trữ cá nhân, gia đình, dịng họ ....................... 47
2.4. Hệ thống VBQL về công tác thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, giải
quyết khiếu nại và xử lý vi phạm trong lưu trữ và hợp tác quốc tế...... 49
2.4.1. Công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác lưu trữ ..................... 49
2.4.2. Công tác khen thưởng, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm
về lưu trữ ................................................................................................... 50
2.5. Hợp tác quốc tế về lưu trữ.................................................................. 51
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 55
Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN
BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC LƯU TRỮ ..................... 56
3.1. Nhận xét, đánh giá về hệ thống VBQLNN về công tác lưu trữ từ
2001 đến nay ............................................................................................... 56
3.1.1. Đánh giá của các cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ và của các nhà
nghiên cứu về hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ .......... 56
3.1.2. Một số ý kiến, đánh giá của nhóm nghiên cứu về hệ thống VBQL về
công tác lưu trữ từ năm 2001 đến nay ...................................................... 66
3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống VBQLNN về công tác lưu
trữ từ năm 2011 đến nay ........................................................................... 68
3.2.1. Đảm bảo tính thống nhất hệ thống văn bản quản lý về công tác lưu trữ.. 68
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với nội dung quản lý công tác lưu trữ .......... 70
3.2.3. Tăng cường tổng kết, đúc rút kinh nghiệm những các văn bản đã áp
dụng trong thực tiễn .................................................................................. 73
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo, động viên khen thưởng kịp
thời cũng như xử lý các vi phạm pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ . 74
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 75
C. PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................... 76
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 77
E.PHỤ LỤC ................................................................................................... 80



A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác lưu trữ ln gắn liền với q trình vận hành của bộ máy nhà
nước. Đây là một công tác mà khơng một thể chế nhà nước nào có thể nhà
nước nào có thể xem nhẹ vai trị của nó. Nhận thức được điều đó trong nhiều
năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
để đưa công tác này đi vào nề nếp và ngày càng hoàn thiện hơn. Để bảo vệ an
toàn và tổ chức sử dụng tốt tài liệu lưu trữ phục vụ lợi ích đất nước, cơ quan
quản lý lưu trữ đã có nhiều biện pháp quản lý nhà nước về cơng tác lưu trữ
trong đó có việc biên soạn các văn bản quy phạm pháp luật trình nhà nước
ban hành.
Công tác lưu trữ ở Việt Nam những năm gần đây có bước tiến quan
trọng, hệ thống quản lý nhà nước về cơng tác lưu trữ ngày một hồn thiện hơn
góp phần đưa cơng tác lưu trữ đi vào nề nếp. Bên cạnh đó, trong nhiều năm
liền việc quản lý cơng tác lưu trữ cịn nhiều khó khăn. Cơng tác lưu trữ trước
năm 2001 không được phát triển, hệ thống tổ chức lưu trữ chưa thật sự hoàn
chỉnh, chưa được đầu tư thích đáng, nghiệp vụ lưu trữ cịn rất yếu kém ở
nhiều nơi, chưa có sự thống nhất. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn
nhiều chồng chéo.
Do vậy, vấn đề đặt ra là phải tìm hiểu, nhìn nhận lại thực tại công tác
lưu trữ cụ thể là hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ, xây
dựng cơ sở khoa học về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
quản lý nhà nước về cơng tác lưu trữ được hồn thiện chỉnh hơn. Đó là lý do
mà nhóm nghiên cứu chọn đề tài này:“ Nghiên cứu hệ thống văn bản quản
lý nhà nước về công tác lưu trữ từ năm 2001 đến nay” nhằm tìm hiểu hệ
thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ đồng thời đưa ra những
nhận xét, ý kiến, đánh giá, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống
văn bản quản lý nhà nước về lưu trữ từ năm 2001 đến nay.
1



2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ đã được nhiều
người quan tâm, nghiên cứu; được đề cập đến trong nhiều bài viết, tạp chí,
sách, trang thơng tin điện tử. Các bài viết, cơng trình nghiên cứu trước đó tập
trung vào một số hướng chính như sau:
Hướng đầu tiên là về tổ chức bộ máy, với đề tài của tác giả Dương Văn
Khảm “Công tác lưu trữ nhà nước và xây dựng hệ thống cơ quan lưu trữ
Trung ương và địa phương”, (8), 2002; đề tài “Cơ sở khoa học để xây dựng
Luật Lưu trữ” do TS. Dương Văn Khảm làm chủ nhiệm năm 2003, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ đã đi sâu nghiên cứu tính cấp thiết cần phải xây
dựng Luật Lưu trữ.
Hướng thứ hai là về nhân sự, với các bài viết trên tạp chí Văn thư –
Lưu trữ như: “Bàn về vấn đề tổ chức lưu trữ cấp huyện”của Hồ Văn Quýnh.
Hướng thứ ba là về hoạt động nghiệp vụ công tác lưu trữ, có các bài
viết như: “Pháp Lệnh Lưu trữ quốc gia năm 2001, văn bản có hiệu lực pháp lý
cao đáp ứng yêu cầu về văn bản quản lý công tác văn thư, thống nhất với công
tác lưu trữ” tác giả Hạnh Dung, tạp chí Văn thư – Lưu trữ số 3, năm 2017. Đề
tài khoa học cấp thành phố của tác giả Vũ Công Quảng, “Cơ sở khoa học để
phân loại tài liệu lưu trữ phông lưu trữ thành ủy Hà Nội” (2001).
Hướng thứ tư là đánh giá kết quả thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về công tác lưu trữ đã có các bài viết như của tác giả Hạnh Dung:
“Pháp Lệnh Lưu trữ Quốc gia năm 2001 – Văn bản có hiệu lực pháp lý
cao, đáp ứng yêu cầu về quản lý công tác văn thư thống nhất với cơng tác lưu
trữ phần 2” tạp chí Văn thư – Lưu trữ số 3, năm 2017.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đặt vấn đề nghiên cứu trên, mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đạt
được những mục tiêu sau:

2



- Khái quát được nội dung của các văn bản quản lý nhà nước về công
tác lưu trữ đã ban hành.
- Làm rõ được sự cần thiết của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn
bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ.
- Đưa ra một số ý kiến, đánh giá về hệ thống văn bản quản lý nhà nước
về công tác lưu trữ của Việt Nam hiện nay.
- Trên cơ sở đó nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng
Hệ thống văn bản quản lý Nhà nước về công tác lưu trữ
b. Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ từ 2001 đến
nay
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu trọng tâm của đề tài tập trung vào các vấn đề:
Tìm hiểu cơ sở lý luận của hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công
tác lưu trữ từ năm 2001 đến nay.
Hệ thống được văn bản quản lý về công tác lưu trữ giai đoạn 2001 đến
nay.
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hệ thống văn bản quản lý nhà
nước về công tác lưu trữ.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp
nghiên cứu như:
Phương pháp đọc tài liệu ở thư viện: được áp dụng trong việc tìm kiếm
các tư liệu, các bài viết trên các tạp chí chủ yếu là tạp chí Văn thư – Lưu trữ.


3


Phương pháp phân tích: được áp dụng để nghiên cứu, phân tích các tài
liệu, tư liệu liên quan để có thể đưa ra những lập luận mang tính khoa học cao.
Phương pháp tổng hợp: dựa trên kết quả tổng hợp được đem phân tích,
đánh giá.
Phương pháp so sánh: để so sánh hệ thống văn bản quản lý nhà nước
trước và sau khi Luật Lưu trữ ban hành.
Phương pháp hệ thống: là phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống
văn bản quản lý nhà nước về cơng tác lưu trữ.
7. Đóng góp của đề tài
Đề tài sẽ góp phần cung cấp thơng tin hữu ích là cơ sở giúp cho giảng
viên, sinh viên chuyên ngành lưu trữ đang giảng dạy, học tập tại các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp nói chung và giảng viên, sinh viên của Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng có thêm tài liệu tham khảo thực tế phong
phú, đa dạng tư liệu liên quan đến chuyên ngành Lưu trữ học.
Đề tài sẽ giúp các nhà quản lý về lưu trữ có thêm tư liệu tham khảo để
có thể xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo nghiệp vụ
về lưu trữ.
Đề tài cung cấp cho người nghiên cứu, độc giả hệ thống văn bản
quản lý nhà nước về công tác lưu trữ.
8. Bố cục của đề tài
Phần mở đầu
Phần nội dung: gồm 03 chương
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hệ thống VBQLNN về công tác lưu trữ
Chương 2. Hệ thống văn bản QLNN về công tác lưu trữ từ năm 2001
đến nay
Chương 3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống VBQLNN về công
tác lưu trữ

Phần kết luận

4


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC LƯU TRỮ
1.1. Khái niệm hệ thống VBQLNN về công tác lưu trữ
1.1.1. Khái niệm hệ thống
Thứ nhất: Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ hữu cơ với nhau,
tác động chi phối lẫn nhau theo các quy luật nhất định để trở thành một chỉnh
thể [26]
Thứ hai: Hệ thống là tập hợp nhiều yếu tố, đơn vị cùng loại hoặc cùng
chức năng, có mối quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt chẽ, làm thành 1 thể
thồng nhất [25]
Khái quát lại, ta có thể hiểu: Hệ thống là tập hợp tất cả các yếu tố, bộ
phận có mối quan hệ, tác động qua lại với nhau.
1.1.2. Khái niệm VBQLNN
1.1.2.1. Khái niệm văn bản
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn bản. Theo nghĩa rộng, văn
bản đưuọc hiểu là vật mang tin được ghi bằng kí hiệu hay bằng ngơn ngữ (hay
một loại kí hiệu) nhất định, nghĩa là bất cứ phương tiện nào dùng để ghi nhận
và truyền đạt thông tin từ chủ thể này đến chủ thể khác.
Theo nghĩa hẹp, văn bản được hiểu là các tài liệu, giấy tờ, hồ sơ được
hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
xã hội, các tổ chức kinh tế. Theo định nghĩa này, các loại giấy tờ dùng để
quản lý và điều hành các hoạt động của cơ quan, tổ chức như chỉ thị, thông tư,
nghị quyết, quyết định, đề án công tác, báo cáo,... đều gọi là văn bản. [12;

Tr.1].

5


“Văn bản - đó là sản phẩm của q trình sáng tạo lời, mang tính cách
hồn chỉnh, được khách quan hóa dưới dạng tài liệu viết, được trau chuốt văn
chương theo loại hình tài liệu ấy, là tác phẩm gồm tên gọi (đầu đề) và một
loạt đơn vị riêng (những thể thống nhất trên câu), hợp nhất lại bằng những
loại hình liên hệ khác nhau về từ vựng, ngữ pháp, logic, tu từ, có một hướng
đích nhất định và một mục tiêu thực dụng” [14]
Theo ông Paul Ricoeur – một nhà triết học người Pháp từng tìm hiểu
văn bản là gì? Ơng có nêu rằng: “Chúng ta gọi tất cả mọi diễn ngôn được ghi
lại là văn bản. Trong ý nghĩa của sự định nghĩa này thì sự ghi lại bằng chữ
viết tạo nên văn bản”
Có rất nhiều ý kiến khác nhau mà nhóm đã tìm hiểu và đồng ý với
quan điểm này: “Văn bản là một tài liệu được lập ra hoặc nhận được trong
quá trình tiến hành các công việc hợp pháp của 1 người hoặc một tổ chức
được bảo quản – được duy trì bởi người hoặc tổ chức đó với mục đích làm
chứng cứ hoặc để tham khảo trong tương lai”. [18;Tr.25].
1.1.2.2. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước
Khái niệm về văn bản quản lý nhà nước được xác định dựa trên rất
nhiều định nghĩa khác nhau như:
Định nghĩa 1: Văn bản QLNN là văn bản do các cơ quan nhà nước ban
hành dùng để ghi chép, truyền đạt các quyết định quản lý và các thông tin cần
thiết cho hoạt động quản lý theo đúng thể thức, thủ tục và thẩm quyền luật
định.
Định nghĩa 2: Văn bản quản lý nhà nước “ Do các cơ quan nhà nước
ban hành theo thẩm quyền, thủ tục để thực hiện chức năng quản lý nhà nước
hoặc những thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý.”

Định nghĩa 3: Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông
tin quản lý thành văn (được văn bản hóa) do các cơ quan quản lý nhà nước

6


ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà
nước đảm bảo thực thi bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các
mối quan hệ quản lý nội bộ Nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các
tổ chức và công dân.
Những định nghĩa này nhóm tham khảo trong Giáo trình Văn bản quản
lý nhà nước những vấn đề lý luận và ký thuật soạn thảo do TS. Triệu Văn
Cường – TS. Nguyễn Cảnh Dương đồng chủ biên.
Định nghĩa 4: Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thơng
tin quản lý thành văn (được văn bản hóa) do các cơ quan nhà nước ban hành
theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm
bảo thi hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan
hệ nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công
dân. [11;Tr.9]
Định nghĩa 5: Văn bản quản lý Nhà nước được định nghĩa là những
thông tin quản lý thành văn do các cơ quan Nhà nước ban hành nhằm mục
đích điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính qua lại giữa các cơ quan
Nhà nước với nhau hoặc giữa các cơ quan Nhà nước với các cơ quan, tổ chức.
Nói chung tất cả các khái niệm trên đều có một đặc trưng chung là: có
hiệu lực pháp lý trong q trình quản lý nhà nước.
Có rất nhiều định nghĩa mà nhóm đã tìm hiểu được như nêu trên, phân
tích và tổng hợp lại, ta có thể hiểu theo một định nghĩa bao quát nhất: “Văn
bản quản lý nhà nước là văn bản do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành,
tiếp nhận và duy trì với mục đích làm chứng cứ - phương tiện pháp lý trong
quá trình thực hiện các chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền, trình tự,

thủ tục, hình thức và thể thức được xác định, có hiệu lực pháp lý, mang tính
đơn phương, được bảo đảm thực thi bằng những biện pháp khác nhau”.
[18;Tr.31].

7


1.1.3. Khái niệm công tác lưu trữ
Về khái niệm “Công tác lưu trữ” hiện đang tồn tại nhiều cách định
nghĩa khác nhau:
Theo Từ điển thuật ngữ lưu trữ các nước xã hội chủ nghĩa. M. 1982,
trang 19, thuật ngữ thứ 19, tiếng Nga – Công tác lưu trữ: “Ngành hoạt động
của xã hội (nhà nước), bao gồm các mặt chính trị, khoa học, pháp luật và
thực tiễn của việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ”.[20;Tr.19]
Theo cuốn “Giáo trình lưu trữ” Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội (nay
là Trường Đại học Nội vụ Hà Nội) Nhà xuất bản Giao thông vận tải: “Công
tác lưu trữ là một lĩnh vực hoạt động của Nhà nước bao gồm tất cả những
vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan đến tổ chức khoa học, bảo
quản và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ phục vụ công
tác quản lý, công tác nghiên cứu khoa học, lịch sử và các nhu cầu chính đáng
khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.[21;Tr.17]
Theo giáo trình Lý luận và thực tiễn cơng tac lưu trữ ở Liên xơ, M.1980
– Cuốn giáo trình được tham khảo, sử dụng phổ biến ở nước ta từ những năm
80 của thế kỷ XX đến nay, Công tác lưu trữ được định nghĩa là: “Một ngành
hoạt động nhà nước bao gồm các mặt chính trị, khoa học, pháp luật và thực
tiễn trong tổ chức tài liệu lưu trữ và công việc của các tổ chức lưu trữ”.
[9;Tr.4]
Theo Điều 01 Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành “Quy chế mẫu về công tác văn thư,
lưu trữ”: “Công tác lưu trữ bao gồm các công việc về thu thập, chỉnh lý, xác

định giá trị và sử dụng tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động
của các cơ quan, tổ chức”. [1;Tr.2]
Tổng kết sự phân tích các định nghĩa nêu trên, xét theo xu hướng hội
nhập quốc tế cũng như theo tinh thần đổi mới được đề ra trong Luật Lưu trữ

8


của nước ta, có thể đưa ra định nghĩa chung về khái niệm Công tác lưu trữ ở
Việt Nam như sau: Công tác lưu trữ là hoạt động của các cơ quan nhà nước,
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân và các cá nhân trong quản lý và tiến hành (thực hiện) các công việc
liên quan đến thu thập, xác định giá trị, tổ chức khoa học, thống kê, bảo
quản, sử dụng tài liệu của Phông lưu trữ Quốc gia Việt Nam và các tài liệu
lưu trữ khác.
Các định nghĩa này có thể được phát biểu ở dạng rút gọn như sau: Công
tác lưu trữ là hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và
các cá nhân trong tổ chức bảo quản, thu thập, thống kê và sử dụng tài liệu
lưu trữ.
KẾT LUẬN: Từ tất cả các khái niệm đã phân tích, nhóm có thể định
nghĩa : “Hệ thống văn bản quản lý về công tác lưu trữ là Tập hợp tất cả các
văn bản có mối quan hệ nhất định về mặt pháp lý, bao gồm các vấn đề về lý
luận, thực tiễn và pháp chế liên quan đến hoạt động của các cơ quan nhà
nước, tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân trong thu thập, tổ chức khoa học,
bảo quản, thống kê và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
1.2. Vai trò của hệ thống VBQLNN về công tác lưu trữ
Hệ thống VBQLNN về cơng tác lưu trữ có vai trị đặc biệt quan trọng
trong các cơ quan, tổ chức hiện nay.
Thứ nhất, hệ thống văn bản quản lý nhà nước về cơng tác lưu trữ là

cơng cụ để cụ thể hóa chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
trong lĩnh vực lưu trữ
Với vai trò là hạt nhân chính trị trong hệ thống chính trị, Đảng Cộng
Sản Việt Nam thực hiện sự lãnh đạo chính trị đối với tồn bộ tổ chức và hoạt
động của hệ thống chính trị, trong đó có Nhà nước. Sự lãnh đạo của Đảng

9


được thông qua quyền quyết định và quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện
đường lối chính trị. Tại Đại hội VI năm 1986 Đảng đã khẳng định “Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Quyền lực chính trị của Đảng
được kết tinh trong cương lĩnh chính trị, đường lối chính trị, chủ trương tạo
lập khung chính trị cho sự phát triển của đất nước, của từng lĩnh vực, từng
ngành, từng cấp trong mỗi giai đoạn phát triển.
Trong lĩnh vực lưu trữ, Đảng đã thể hiện sự quan tâm sâu sắc tại các
văn kiện của Đảng như Báo cáo Ban Chấp hành Trung ương tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam tháng 12/1986 – Đại
hội mở đầu cho thời kì đổi mới, lần đầu tiên Đảng chính thức giao nhiệm vụ
cho các ngành, các cấp phải “Tổ chức tốt cơng tác lưu trữ; bảo vệ an tồn và
sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ quốc gia”. Tháng 4/2006, một lần nữa
trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX được
thơng qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của đảng xác định nhiệm
vụ “Bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ” góp phần phát triển văn
hóa, nền tảng tinh thần xã hội.
Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng tại các văn kiện nêu trên Nhà nước đã
cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng bằng văn bản Luật và các văn bản
dưới Luật như Nghị định, Thông tư vv… trong lĩnh vực lưu trữ. Có thể nói hệ
thống văn bản quản lý Nhà nước về công tác lưu trữ ra đời là công cụ để cụ
thể hóa đường lối, chính sách của Đảng, qua đó thể hiện quan điểm của Đảng

trong cơng tác lưu trữ. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đến nay
công tác lưu trữ ở nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định, góp phần
bảo quản, phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ quốc gia Việt
Nam được hiệu quả hơn.
Thứ hai, hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ thực
hiện quyền làm chủ của công dân trong lĩnh vực lưu trữ.

10


Tiếp cận thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp
thông tin. Tiếp cận thông tin là một trong những quyền của công dân, được
Hiến pháp 2013 nước Việt Nam ghi nhận và được cụ thể hóa bằng Luật Tiếp
cận thông tin số 104/2016/QH13 ban hành ngày 06 tháng 4 năm 2016. Luật
tiếp cận thông tin khẳng định: Mọi cơng dân đều bình đẳng, khơng bị phân
biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
Trong lĩnh vực lưu trữ nói riêng và lĩnh vực khác nói chung, cơng dân
được quyền tiếp cận thơng tin theo quy định của nhà nước. Hệ thống văn bản
quản lý nhà nước về công tác lưu trữ từ năm 2001 đến nay không giới hạn đối
tượng trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ. Khoản 1, Điều 29 Luật
Lưu trữ 2011 khẳng định “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng tài
liệu lưu trữ để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học, lịch sử và các nhu cầu
chính đáng khác”.
Tài liệu lưu trữ có giá trị chứng cứ và giá trị thông tin chứa trong đó có
thể cung cấp bằng chứng và cung cấp thơng tin trong các lĩnh vực của đời
sống như: chính trị, kinh tế, khoa học và các lĩnh vực khác. Tại các cơ quan,
tổ chức tài liệu lưu trữ được sử dụng để làm căn cứ giải quyết công việc; phục
vụ nghiên cứu tình hình, tổng kết và rút kinh nghiệm trong công tác. Đối với
các cá nhân tài liệu lưu trữ được sử dụng để nghiên cứu khoa học, lịch sử; giải
quyết chế độ thương binh, người có cơng với cách mạng; tranh chấp đất đai vv…

Văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ đảm bảo quyền được tiếp
cận tài liệu lưu trữ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Mọi cơ quan, tổ chức lưu
trữ tạo điều kiện thuận lợi nhất để các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân được
tiếp cận và khai thác tài liệu lưu trữ phục vụ mục đích chính đáng của mình.
Thứ ba, hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ tạo
hành lang pháp lý để tổ chức công tác lưu trữ từ trung ương đến cơ sở.
Nội dung quản lý nhà nước về công tác lưu trữ bao gồm xây dựng, chỉ

11


đạo hoàn thiện quy hoạch phát triển lưu trữ; xây dựng và ban hành văn bản
quản lý về công tác lưu trữ; quản lý thống nhất tài liệu lưu trữ quốc gia; tổ
chức chỉ đạo và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong hoạt động
lưu trữ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức; quản lý công tác thi
đua khen thưởng trong hoạt động lưu trữ; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lưu trữ; hợp tác quốc tế về lưu trữ.
Mỗi cơ quan, tổ chức trên đều phải thực hiện các nội dung quản lý về
cơng tác lưu trữ nêu trên. Vì vậy để thống nhất việc quản lý và chỉ đạo thực
hiện công tác lưu trữ trên cả nước, hệ thống văn bản quản lý nhà nước về
công tác lưu trữ ra đời là điều tất yếu.
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ chứa đựng các
quy phạm, các quy định, các tiêu chuẩn. Tất cả những điều ấy là cơ sở cho các
cơ quan nhà nước, cán bộ, cơng chức thực thi cơng vụ. Nó làm căn cứ cho các
hoạt động quản lý đồng thời là sợi dây ràng buộc trách nhiệm của cơ quan nhà
nước về cơng tác lưu trữ, ngồi ra nó là cơ sở pháp lý để công dân thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình.
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ được ban hành
nhằm thống nhất công tác lưu trữ trên phạm vi cả nước, bảo vệ an toàn và
phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

tổ quốc. Văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ chứa đựng thông tin
định hướng sự phát triển công tác lưu trữ, cung cấp thông tin làm căn cứ để
các cơ quan xây dựng kế hoạch, chỉ đạo công tác lưu trữ trong mỗi cơ quan tổ
chức. Nhờ có hệ thống văn bản quản lý mà nguyên tắc thống nhất trong cơng
tác lưu trữ được duy trì và đảm bảo thực hiện.
Thứ tư, hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ giúp
thống nhất việc thực hiện nghiệp vụ lưu trữ trong phạm vi cả nước.
Các văn bản quản lý nhà nước về cơng tác lưu trữ do Chính phủ, Bộ

12


Nội vụ, Cục văn thư và lưu trữ nhà nước ban hành là cơ sở pháp lý để các cơ
quan, tổ chức thực hiện thống nhất các nội dung của hoạt động lưu trữ. Hệ
thống văn bản quản lý về công tác lưu trữ hướng dẫn việc thực hiện nghiệp vụ
lưu trữ từ đó các cơ quan, tổ chức có căn cứ để thực hiện các nghiệp vụ lưu
trữ trong cơ quan mình.
Phương pháp thực hiện nghiệp vụ lưu trữ trong các văn bản quản lý đã
được nghiệm thu trong thực tiễn, qua các nghiên cứu cũng như ứng dụng công
nghệ hiện đại, là phương pháp tối ưu nhất được các cơ quan chức năng thơng
qua. Ngồi ra, việc thực hiện thống nhất các nghiệp vụ theo một cách thức
nhất định giúp nhà nước quản lý thống nhất nghiệp vụ lưu trữ trên cả nước, từ
đó liên tục cập nhật và nghiên cứu các phương pháp thực hiện nghiệp vụ lưu
trữ để phát triển công tác lưu trữ, bảo đảm an toàn, phát huy giá trị khối tài
liệu lưu trữ trong cả nước.
Thứ năm, hệ thống văn bản quản lý nhà nước về cơng tác lưu trữ giúp
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác lưu trữ.
Đội ngũ cán bộ làm cơng tác lưu trữ là nhân tố có vai trị quan trọng
trong cơng tác lưu trữ. Trình độ của cán bộ lưu trữ tác động trực tiếp đến chất
lượng công tác lưu trữ tại mỗi cơ quan, tổ chức. Vì vậy, các văn bản quản lý

nhà nước khơng thể không đề cập đến nội dung nhân sự trong công tác lưu
trữ. Các văn bản quản lý đề cập đến chế độ phụ cấp độc hại cho cán bộ làm
công tác lưu trữ, quy định chức danh nghề nghiệp cho cán bộ lưu trữ. Đây là
căn cứ để các cơ quan, tổ chức thực hiện tuyển dụng, quản lý, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lưu trữ; thực hiện chế độ phụ cấp từ đó nâng cao chun mơn
nghiệp vụ đồng thời giúp cán bộ lưu trữ yên tâm hết mình với nghề.
Thứ sáu, hệ thống văn bản quản lý nhà nước về cơng tác lưu trữ góp
phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ nhân viên các cấp,
các ngành và các cơ quan về công tác lưu trữ.

13


Văn bản quản lý nhà nước là cơ sở pháp lý mang tính quyền lực Nhà
nước, bắt buộc các chủ thể khác phải thực hiện và được đảm bảo thực hiện
bởi Nhà nước như các hoạt động tổ chức trực tiếp hoặc cưỡng chế. Trong hoạt
động công vụ , trách nhiệm được hình thành trên cơ sở quy định của luật
pháp, quy chế của cơ quan, tổ chức. Vì vậy, văn bản quản lý Nhà nước về
công tác lưu trữ không chỉ quy định cơ sở pháp lý trong lĩnh vực lưu trữ mà
hệ thống văn bản quản lý Nhà nước về công tác lưu trữ quy định trách nhiệm
của mọi đối tượng. Từ tính chất bắt buộc phải thực hiện cùng với các điều
khoản quy định xử phạt theo quy định của pháp luật, văn bản quản lý Nhà
nước về công tác lưu trữ nâng cao ý thức, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ
nhân viên trong cơ quan về công tác lưu trữ.
Các vấn đề trong lưu trữ chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu lý luận là chưa
đủ cần phải cụ thể bằng các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền. Sau khi
văn bản được ban hành, văn bản cần được triển khai tới các cấp lãnh đạo và
các cán bộ, nhân viên trong cơ quan. Từ đây nâng cao nhận thức, phổ biến
kiến thức pháp luật về lưu trữ tới toàn bộ cán bộ trong cơ quan. Cùng việc ban
hành văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ giúp thay đổi nhận thức

của lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong cơ quan đối với vai trò của tài liệu lưu
trữ và công tác lưu trữ.
Lãnh đạo và các cán bộ nhân viên trong cơ quan có ý thức được giá trị,
tầm quan trọng của tài liệu lưu trữ và công tác lưu trữ thì mới thực hiện
nghiêm túc được việc bảo vệ, bảo quản và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ
trong quá trình làm việc tại cơ quan.
1.3. Nội dung cơ bản của hệ thống văn bản quản lý nhà nước về lưu trữ
Việc ban hành hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ
dựa trên nội dung của công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ gồm hai hoạt động đó
là hoạt động quản lý và hoạt động lưu trữ.

14


Nội dung của hệ thống văn bản quản lý nhà nước về hoạt động quản lý
của công tác lưu trữ gồm: xây dựng và chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch và phát triển lưu trữ; xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về lưu trữ; quản lý thống nhất tài liệu lưu trữ quốc
gia; quản lý thống nhất chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ; tổ chức chỉ đạo việc
nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong
hoạt động lưu trữ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức văn thư lưu trữ, quản
lý công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động lưu trữ; thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lưu trữ; hợp tác
quốc tế.
Nội dung của hệ thống văn bản quản lý nhà nước về hoạt động lưu trữ
hay còn gọi là nghiệp vụ lưu trữ gồm: phân loại tài liệu lưu trữ; thu thập, bổ
sung tài liệu lưu trữ; xác định giá trị tài liệu; chỉnh lý tài liệu; công cụ tra cứu
tài liệu lưu trữ; bảo quản, tu bổ, phục chế tài liệu lưu trữ; tổ chức sử dụng tài
liệu lưu trữ và thống kê trong công tác lưu trữ.
Các nội dung trên của hệ thống văn bản quản lý nhà nước đều đã được các

cơ quan quản lý nhà nước về công tác lưu trữ ban hành đầy đủ và chặt chẽ.
Tiểu kết chương 1
Trong chương này, đã giới thiệu các khái niệm về công tác lưu trữ, hệ
thống văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ là nền tảng để làm rõ các
vấn đề và để thống nhất cách hiểu các thuật ngữ trong phạm vi đề tài nghiên
cứu khoa học này; Chỉ ra được vai trò quan trọng của hệ thống văn bản quản
lý nhà nước về công tác lưu trữ trên các phương diện: thông tin, quản lý, pháp
lý. Đồng thời thấy được sự hình thành, phát triển và hồn thiện của hệ thống
văn bản quản lý nhà nước về công tác lưu trữ từ khi nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa được thành lập cho đến nay, thể hiện được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước đến công tác lưu trữ và việc bảo vệ giữ gìn, phát huy tài liệu lưu trữ.

15


Chương 2
HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC
LƯU TRỮ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY
Hệ thống VBQLNN về công tác lưu trữ từ năm 2001 đến nay về cơ bản
đã quy định đầy đủ các vấn đề của cơng tác lưu trữ, để tìm hiểu một cách có
hệ thống và khoa học về hệ thống văn bản này, chúng tơi tập hợp và trình bày
theo từng vấn đề cụ thể sau:
2.1. Hệ thống VBQLNN về tổ chức lưu trữ
Văn bản quản lý nhà nước về tổ chức lưu trữ là hệ thống văn bản quản
lý của nhà nước quy định cụ thể về nội dung tổ chức lưu trữ. Trước tiên là,
ngày 04/4/2001, Pháp lệnh lưu trữ quốc gia số 34/2001/PL – UBTVQH10
ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Uỷ ban Thường Vụ Quốc Hội, Chủ tịch nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Trần Đức Lương đã ký Lệnh số:
03/2001/L/CTN công bố Pháp Lệnh Lưu trữ Quốc gia.
Pháp Lệnh Lưu trữ quốc gia năm 2001 đã quán triệt sâu sắc những

quan điểm đổi mới của Đảng trong các quy định về mở rộng quyền khai thác,
sử dụng tài liệu lưu trữ, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu trữ Việt Nam mở cửa
hội nhập với Lưu trữ thế giới. Nhấn mạnh vai trò của Lãnh đạo trong sự quản
lý thống nhất nhà nước về công tác lưu trữ.
Tại Điều 25 trong Pháp Lệnh có quy định về nội dung quản lý nhà
nước về lưu trữ bao gồm:
“1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển lưu trữ;
2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về lưu trữ;
3. Quản lý thống nhất tài liệu lưu trữ quốc gia;
4. Thống kê nhà nước về lưu trữ;
5. Quản lý thống nhất chuyên môn, nghiệp vụ về lưu trữ;
16


6. Tổ chức, chỉ đạo việc nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành
tựu khoa học và công nghệ trong hoạt động lưu trữ;
7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức văn thư, lưu trữ; quản lý công
tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động lưu trữ;
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về lưu trữ;
9. Hợp tác quốc tế về lưu trữ.”
Điều 3 quy định:
“Lưu trữ quốc gia đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý thống
nhất của nhà nước. Tài liệu lưu trữ quốc gia phải được quản lý thống nhất
theo quy định của pháp luật”.
Điểm mới quan trọng là Pháp lệnh đã thể hiện nâng cao tính Đảng
trong cơng tác lưu trữ. Lý do là tài liệu lưu trữ gắn với an ninh chính trị quốc
gia. Điều 26 khoản 2 quy định: “Cơ quan lưu trữ trung ương có chức năng
tham mưu cho Đảng, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà

nước về lưu trữ”. Tuy vậy tương lai gần việc thay thế Pháp lệnh bằng Luật
Lưu trữ là điều cần thiết.
Ngày 8 tháng 4 năm 2004 Thủ tướng thay mặt chính phủ ký ban hành
Nghị định số 111/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Lưu trữ tài liệu
quốc gia. Nội dung bao trùm toàn bộ mọi mặt của công tác lưu trữ và tài liệu
lưu trữ. Nghị Định có 5 chương, 30 Điều. Phạm vi áp dụng của Nghị Định là
bao gồm toàn bộ các cơ quan tổ chức nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội…Tại Điều 23 quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
các cấp: Bộ trưởng bộ Nội Vụ thực hiện quản lý nhà nước về công tác lưu
trữ. Quy định tất cả các cơ quan tổ chức phải có lưu trữ hiện hành và quy định
nhiệm vụ của lưu trữ hiện hành.
Theo Luật Lưu trữ 2011 quy định: “Điều 38. Trách nhiệm quản lý về
lưu trữ:

17


1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lưu trữ.
2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về lưu trữ và quản lý tài liệu Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện
quản lý tài liệu Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý về lưu trữ.
5. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ ở địa phương.”
Luật Lưu trữ ban hành nhằm quy định rõ việc thống nhất phông lưu trữ
quốc gia Việt Nam, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về lưu trữ ở địa phương.

Về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức: Thông
tư 15/2014/TT-BNV Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, phòng Nội vụ thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh.
Theo Điều 2 của Thông Tư này quy định về Nhiệm vụ và quyền hạn:
“1. Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự
thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm;
các đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,

18


hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
Khoản 3, Điều 2 trong Thơng tư quy định:
“Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng đề án thành lập,

tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Thẩm định đề án thành lập,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức
phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;

19


h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp luật.”
Thông tư 06/2015/TT-BNV hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của tổ chức văn thư lưu trữ bộ và cơ quan ngang bộ.
Bộ nội vụ ban hành thơng tư 06 nhằm mục đích quy định chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ và cơ quan ngang bộ.
Tại Điều 3 của Thông tư này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của
phòng Văn thư - Lưu trữ như sau:
“a) Xây dựng, trình Bộ ban hành các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật và của Bộ về công tác văn thư, lưu trữ;

c) Xây dựng, tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, hàng năm về công tác văn thư, lưu trữ;
d) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, sáng kiến vào công
tác văn thư, lưu trữ;
đ) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ cho công
chức, viên chức của Bộ;
e) Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất, báo cáo định kỳ và báo cáo thống
kê tổng hợp về công tác văn thư, lưu trữ và tài liệu lưu trữ theo quy định;
g) Thực hiện sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác văn thư,
lưu trữ.”

20


×