Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn Thạc sĩ Phát triển năng lực giao tiếp trong dạy học kể chuyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

PHẠM MAI HƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TRONG DẠY HỌC
KỂ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 3

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

HẢI PHÒNG – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

PHẠM MAI HƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TRONG DẠY HỌC
KỂ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 3

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC TIỂU HỌC
MÃ SỐ: 8 14 01 01


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:PGS.TS Nguyễn Thị Hiên

HẢI PHÒNG – 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, căn cứ, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Đề tài chƣa đƣợc cơng bố trong bất kì cơng trình khoa học nào khác.
Hải Phòng, ngày ….. tháng …. năm 2021
Tác giả

Phạm Mai Hƣơng


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Hải Phịng.
Có đƣợc kết quả này, trƣớc tiên tơi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS Nguyễn Thị Hiên, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tơi trong
suốt q trình nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, các thầy cơ
giáo Trƣờng Đại học Hải Phịng đã giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến
thức chuyên ngành cần thiết và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại
trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Tiểu học Thủy Sơn –
Thủy Nguyên – Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện luận văn.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm và giúp đỡ tơi

thực hiện cơng trình này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hải Phịng,ngày……. tháng ….. năm 2021
Tác giả

Phạm Mai Hƣơng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
MỤC LỤC ...........................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...............................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 9
1.1.1. Một số vấn đề về dạy học phát triển năng lực giao tiếp ......................... 9
1.1.2. Một số vấn đề lí luận liên quan đến phát triển năng lực giao tiếp trong
dạy học tiếng Việt cho HS lớp 3 ..................................................................... 11
1.1.3. Giao tiếp trong kể chuyện và việc dạy học kể chuyện theo hƣớng phát
triển năng lực giao tiếp cho HS ....................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 26
1.2.1. Một số vấn đề về nội dung, chƣơng trình dạy học Kể chuyện lớp 3 .... 26
1.2.2. Thực trạng dạy học Kể chuyện ở lớp 3 theo quan điểm phát triển năng
lực giao tiếp cho HS ........................................................................................ 34
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 40
CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP DẠY HỌC KỂ CHUYỆN HƢỚNG ĐẾN PHÁT

TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 3 .......................... 41
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 41
2.1.1. Đảm bảo mục tiêu môn học và nội dung chƣơng trình ......................... 41
2.1.2. Đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa việc lĩnh hội kiến thức lí thuyết với việc
luyện tập thực hành giao tiếp. ......................................................................... 41
2.1.3. Đảm bảo tình huống học tập gần gũi với đời sống thật của HS ........... 42
2.2. Đề xuất một số biện pháp dạy học kể chuyện lớp 3 theo định hƣớng phát
triển năng lực giao tiếp cho HS ....................................................................... 43


iv
2.2.1. Biện pháp 1: Sử dụng phƣơng tiện trực quan vào dạy học kể chuyện . 43
2.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng các tình huống giao tiếp giả định để cho HS
thực hành kể chuyện ........................................................................................ 50
2.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng các trò chơi học tập và hƣớng dẫn học sinh
luyện tập, thực hành các kĩ năng kể chuyện thơng qua trị chơi ..................... 53
2.2.4. Biện pháp 4: Vận dụng phƣơng pháp đóng vai đóng vai trong dạy kể
chuyện ............................................................................................................. 63
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 67
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 68
3.1. Mục đích, ý nghĩa của việc thực nghiệm sƣ phạm................................... 68
3.2. Đối tƣợng, thời gian và địa bàn thực nghiệm .......................................... 68
3.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 70
3.4. Cách thức tổ chức thực nghiệm................................................................ 70
3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 71
3.6. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm .................................................. 73
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 78
PHỤ LỤC ............................................................................................................



v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

NXBGD

Nhà xuất bản giáo dục

SGK

Sách giáo khoa


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Thống kê bài tập dạy học kể chuyện trong SGK Tiếng

35

bảng
1.1

Việt 3
1.2

Nội dung khảo sát HS

43

1.3

Nội dung khảo sát GV

43

1.4

Thống kê kết quả khảo sát nhu cầu, hứng thú của HS


44

khi học Kể chuyện
1.5

Tổng hợp điều tra GV về việc phát triển năng lực giao

45

tiếp trong dạy học kể chuyện cho HS lớp 3
3.1

Kết quả kiểm tra HS trƣớc thực nghiệm

78

3.2

Thống kê kết quả sau thực nghiệm

80


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên bảng


Trang

Thống kê bài tập dạy học kể chuyện trong SGK Tiếng

80

bảng
3.1

Việt 3
3.2

Nội dung khảo sát HS

81


1
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Giáo dục Tiểu học là bậc học luôn đƣợc ƣu tiên chú trọng ở mỗi quốc
gia. Giáo dục Tiểu học hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu về sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về trí tuệ,tình cảm, thể chất và các kĩ năng cơ
bản để học tiếp các bậc học cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động. Có rất
nhiều nhận định cho rằng bậc Tiểu học là bậc học kĩ năng và bậc Tiểu học
nào ở các quốc gia cũng đều nhƣ vậy, cũng phải hình thành cho học sinh
những kĩ năng cơ bản tối thiểu, đó là kĩ năng :nghe, nói , đọc, viết. Những kĩ
năng đƣợc hình thành trên cơ sở phát triển tƣ duy và ngƣợc lại nhờ có kĩ năng
cơ bản đó mà học sinh tiếp tục học tập tốt hơn.
Công cuộc đổi mới giáo dục đặt ra nhiều nhiệm vụ, mục tiêu cho ngành

giáo dục về đổi mới phƣơng pháp dạy học. Mục tiêu chung của giáo dục là “
Đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển tồn diện có đạo đức, trí thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội , hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân , đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” Để thực hiện
tốt đƣợc mục tiêu đó GV khơng chỉ làm tốt nhiệm vụ truyền thụ kiến thức đơn
thuần mà cịn đóng vai trò là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn mọi hoạt động để phát
huy đƣợc năng lực HS.
Ở Tiểu học, môn Tiếng Việt có một vị trí vơ cùng quan trọng. Mơn
Tiếng Việt ở tiểu học đƣợc phân chia thành các phân mơn: Tập đọc, Tập viếtChính tả, Luyện từ và câu và Tập làm văn. Mỗi phân môn bên cạnh chức
năng chung của mơn học thƣờng đảm nhận một mục đích chính. Đối với các
phân mơn, mục tiêu kỹ năng trên suy đến cùng là hƣớng tới phát triển năng
lực sử dụng tiếng Việt cho ngƣời học - năng lực tiếp nhận lời nói và năng lực
sản sinh lời nói. Dạy tiếng Việt theo hƣớng phát triển năng lực chính là quá
trình dạy học hƣớng tới hình thành và phát triển các năng lực sử dụng tiếng


2
Việt cho ngƣời học trong môi trƣờng học tập và đời sống theo lứa tuổi.Từ
nhận thức trên, chúng ta cần có định hƣớng về tổ chức dạy học các phân môn
Tiếng Việt sao cho môn học này hƣớng tới phát triển tốt nhất các năng lực sử
dụng tiếng Việt đối với học sinh tiểu học.
Kể chuyện là một là một phân môn trong môn học Tiếng Việt rất đƣợc
các em HS rất u thích và cũng hình thành cho HS rất nhiều năng lực cần có
trong thời đại mới đặc biệt là năng lực giao tiếp. Tuy nhiên, thực trạng hiện
nay ở các trƣờng tiểu học GV mới chỉ chú trọng cho các em tái hiện lại câu
chuyện. Vậy nên thật đáng tiếc khi bỏ lỡ thời điểm vàng để kích thích sự sáng
tạo, trí tƣởng tƣợng phong phú và các kỹ năng giao tiếp tự nhiên của trẻ. Xuất
phát từ những lý do này chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển
năng lực giao tiếp trong dạy học kể chuyện cho HS lớp 3” mong muốn góp

phần nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Kể chuyện ở trƣờng tiểu học hiện
nay.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
2.1. Một số nghiên cứu về dạy học tiếng Việt theo quan điểm phát triển
năng lực giao tiếp
Trong cuốn Giáo trình rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (1996),
NXBGD hai tác giả Đào Ngọc và Nguyễn Quang Ninh đã nhận định về tầm
quan trọng của việc rèn các kĩ năng cho HS tiểu học : kĩ năng nghe, kĩ năng
nói, kĩ năng đọc thầm, kĩ năng đọc diễn cảm, kĩ năng viết chữ, kĩ năng viết
các loại văn hay ở Tiểu học, kĩ năng kể chuyện. Tuy nhiên, việc rèn luyện kĩ
năng giao tiếp cũng nhƣ rèn các kĩ năng trên theo định hƣớng giao tiếp lại
chƣa đƣợc đề cập đến.
Trên Ngữ học trẻ, 1997 có bài viết Cần đổi mới mục tiêu môn Tiếng
Việt của tác giả Nguyễn Đức Sĩ Tiến. Trong bài viết tác giả đã phân tích rất
rõ thực trạng dạy học Tiếng Việt ở các nhà trƣờng phổ thông trong những
năm qua. Tác giả cho rằng cần phải thay đổi mục tiêu dạy học Tiếng Việt


3
trong nhà trƣờng. Theo đó, ngƣời viết đề xuất dạy học Tiếng Việt nên hƣớng
tới bốn mục tiêu chính:rèn luyện và nâng cao năng lực tƣ duy, rèn luyện kĩ
năng sử dụng Tiếng Việt, trang bị những tri thức về Tiếng Việt, hƣớng tới cái
đẹp.Tác giả cho rằng, dạy kiến thức không phải để các em trở thành một nhà
ngôn ngữ học mà để các em vận dụng thực hành, việc dạy học phải hƣớng
vào mục đích giao tiếp, giúp ngƣời học nâng cao năng lực giao tiếp bằng
ngôn ngữ. Muốn thế, dạy tiếng phải rèn luyện cho ngƣời học các kĩ năng
nghe nói, đọc, viết để họ có thể tạo lời hay nhận lời trong hoàn cảnh giao tiếp
cụ thể. Vì đi sâu nghiên cứu mục tiêu dạy học nên quan điểm giao tiếp chỉ
đƣợc nhắc đến chứ không đƣợc trình bày thấu đáo.
Bài viết Dạy Tiếng Việt theo hướng hoạt động giao tiếp ở bậc tiểu học

Ngữ học trẻ, 2003, tác giả Ngô Thị Minh đi sâu phân tích : khái niệm về vấn
đề dạy Tiếng Việt theo hƣớng hoạt động giao tiếp và cơ sở khoa học và thực
tiễn của việc dạy Tiếng Việt hƣớng vào hoạt động giao tiếp. Nội dung thứ
nhất, tác giả nêu khái niệm dạy Tiếng Việt theo hoạt động giao tiếp là dạy để
ngƣời học sử dụng thành thạo ngôn ngữ, vận dụng tốt các kĩ năng đọc, viết,
nói, nghe vào tham gia giao tiếp với cộng đồng. Ngoài ra, tác giả còn đƣa ra
các nguyên tắc và phƣơng pháp dạy tiếng theo hƣớng giao tiếp. Nội dung thứ
hai, tác giả phân tích cơ sở của việc dạy tiếng hƣớng vào hoạt động giao tiếp
xuất phát từ bản chất của ngôn ngữ là một hệ thống luôn vận động và phát
triển trong cơ chế hoạt động hành chức và xuất phát từ mục tiêu của môn
Tiếng Việt ở Tiểu học.
Tài liệu Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiếu học (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Dự án phát triển GV tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội - 2005)
trình bày cụ thể những đổi mới trong nội dung và phƣơng pháp dạy học theo
chƣơng trình và SGK mới giúp nhà sƣ phạm nắm đƣợc bản chất của phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động của HS; vận dụng sáng tạo,
linh hoạt những hiểu biết đã có vào thiết kế kế hoạch bài học theo hƣớng phát


4
huy tính tích cực của từng HS. Đặc biệt thực hành dạy học các phƣơng pháp
nhƣ: phƣơng pháp kể, phƣơng pháp trực quan, phƣơng pháp đóng vai,
phƣơng pháp gợi mở, vấn đáp trong phân môn Kể chuyện đạt hiệu quả, chất
lƣợng.
Các cơng trình chúng tơi đã đề cập trên đây cho thấy quan điểm giao
tiếp đã đƣợc tất nhiều tác giả quan tâm và khai thác ở các mặt lí luận và
thực tiễn dạy học Tiếng Việt. Tuy nhiên, chúng tơi nhận thấy hầu hết các
cơng trình đều nghiên cứu lý thuyết giao tiếp trong việc dạy tiếng Việt nói
chung, chƣa có cơng trình nào có đi sâu vào nghiên cứu, xem xét cụ thể tính
ứng dụng của việc vận dụng quan điểm giao tiếp vào dạy học Tiếng Việt

nói chung và từng phân mơn của Tiếng Việt nói riêng theo đúng những đặc
thù và mục tiêu mà môn học này đề ra.
2.2. Một số kết quả nghiên cứu về dạy học Kể chuyện ở tiểu học theo quan
điểm phát triển năng lực giao tiếp
Kể chuyện là một trong những phân mơn quan trọng ở tiểu học. Vì vậy,
dạy học kể chuyện đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Chúng tơi đã
tìm hiểu một số tài liệu nhƣ:
Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt 2 của hai tác giả Lê
Phƣơng Nga và Nguyễn Trí, xuất bản năm 1998. Trong cuốn này hai tác giả
đều nêu rất rõ nội dung chƣơng trình, yêu cầu kĩ năng kể chuyện, của từng
lớp cũng nhƣ quy trình, phƣơng pháp dạy học kể chuyện. Đồng thời hai tác
giả cũng đánh giá cao ý nghĩa, mục đích của kể chuyện và quan niệm kể
chuyện là một kĩ năng, một hoạt động sáng tạo, một hoạt động lời nói.
Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học của hai tác giả
Lê Phƣơng Nga – Đặng Kim Nga. NXBGD, NXBĐHSP, 1999 đã đề cập đến
phƣơng pháp dạy học Kể chuyện trong chủ đề 8. Đối với chủ đề này, các tác
giả đề cập đến vị trí, nhiệm vụ, vai trị của dạy học Kể chuyện, nội dung
chƣơng trình, biện pháp và cách tiến hành. Vì phạm vi đề cập đến khá rộng,


5
bao qt tồn bộ chƣơng trình Kể chuyện ở Tiểu học, nên vấn đề chỉ mới
dừng lại ở mức sơ giản.
Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt 3 do đồng tác giả Lê
Phƣơng Nga và Nguyễn Trí biên soạn năm 2004 cũng đã đề cập đến phƣơng
pháp dạy học kể chuyện. Viết về phƣơng pháp dạy học kể chuyện các tác giả
đã nêu rõ mục đích quan trọng và ý nghĩa thiết thực của việc dạy học kể
chuyện, đồng thời, các tác giả cũng đã xây dựng cách thức tổ chức cũng nhƣ
các hoạt động chủ yếu trong tiết kể chuyện, nhấn mạnh đến việc rèn kĩ năng
nghe và kể cho HS.

Trong cuốn Dạy học Kể chuyện ở trường Tiểu học (NXBGD, 2000),
tác giả đã đánh giá nhu cầu kể chuyện đối với HS Tiểu học là rất lớn. Tác giả
đã nêu đƣợc tầm quan trọng của việc dạy học kể chuyện và trình bày các vấn
đề cần lƣu ý trong dạy học kể chuyện ở các khối lớp trong trƣờng Tiểu học.
Tuy nhiên các phƣơng pháp dạy học trong cuốn sách chỉ phù hợp với phƣơng
pháp thầy kể, trị nghe, ghi nhớ và kể lại chứ khơng đáp ứng nhu cầu học tập
theo hƣớng phát triển năng lực HS trong thời buổi hiện nay.
Mặc dù, có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề dạy học kể chuyện
và rèn kĩ năng nói cho HS trong phân mơn kể chuyện, tuy nhiên chƣa có
những nghiên cứu đi sâu vào vấn đề rèn kĩ năng nói theo quan điểm giao
tiếp ở một khối lớp cụ thể. Vì vậy chúng tôi quyết định thực hiện đề tài :
“Rèn kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho HS lớp 3.”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài “ Phát triển năng lực giao tiếp trong dạy
học kể chuyện cho HS lớp 3” là nhằm góp phần đề xuất một số biện pháp dạy
học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS nhằm phát triển kĩ
năng, năng lực giao tiếp cho HS lớp 3 trong quá trình học tập phân môn Kể


6
chuyện
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung giải quyết
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xác lập, hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học
Tiếng Việt nói chung, dạy học Kể chuyện nói riêng ở trƣờng tiểu học theo
định hƣớng phát triển năng lực giao tiếp làm căn cứ khoa học cho việc triển
khai đề tài
- Đề xuất một số biện pháp dạy học, rèn luyện cụ thể các kĩ năng kể

chuyện cho HS lớp 3 theo định hƣớng phát triển các kĩ năng, năng lực giao
tiếp thực tế của các em.
- Tổ chức dạy học thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu
quả của các biện pháp đề xuất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là vấn đề phát triển năng lực giao tiếp
cho HS trong dạy học Kể chuyện lớp 3.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Do điều kiện thời gian và năng lực nghiên
cứu, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu riêng về vấn đề phát triển năng lực giao
tiếp trong dạy học các nội dung trong phân môn Kể chuyện ở lớp 3
Phạm vi nghiên cứu, khảo sát và tổ chức thực nghiệm đề tài là HS khối
lớp 3 đang học tập tại trƣờng Tiểu học Thuỷ Sơn, huyện Thuỷ Nguyên, thành
phố Hải Phòng trong khung thời gian năm học 2020 – 2021.


7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp
Tham khảo tài liệu, sách báo có liên quan đến việc tổ chức các hoạt
động dạy học Kể chuyện cho HS.
Tham khảo nội dung, phƣơng pháp, hình thức dạy học Kể chuyện lớp
3.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát, đàm thoại:
Quan sát cử chỉ, điệu bộ, nét mặt của HS khi kể chuyện.
Trò chuyện, tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tìm hiểu
những khó khăn, nguyện vọng của HS trong q trình rèn luyện từ đó đƣa ra
biện pháp giải quyết phù hợp.

Phương pháp điều tra, khảo sát
Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu:
- Thực trạng rèn kĩ năng kể chuyện cho HS ở những năm trƣớc.
- Kết quả rèn kĩ năng kể chuyện của HS
- Những khó khăn, nguyện vọng khi rèn kĩ năng kể chuyện .
- Đánh giá của HS về phân môn Kể chuyện.
- Những quy định đặt ra cho HS và mức độ đạt đƣợc của HS khi thực
hiện các quy định đó.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Liên hệ trƣờng sở tại đồng ý, thiết kế giáo án và tiến hành thực nghiệm
sƣ phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài và biện pháp đƣa ra nhằm nâng
cao hiệu quả rèn kĩ năng kể chuyện cho HS lơ theo quan điểm giao tiếp.


8
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của đề tài
Chƣơng 2: Biện pháp dạy học Kể chuyện hƣớng đến phát triển năng
lực giao tiếp cho HS lớp 3
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.


9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề về dạy học phát triển năng lực giao tiếp
1.1.1.1. Năng lực và năng lực giao tiếp
“Năng lực là sự tích hợp của nhiều thành tố như tri thức, kĩ năng, sự

sẵn sàng hoạt động, khả năng hợp tác, khả năng huy động những nguồn
thông tin mới của HS để giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc
sống”.[27,tr.35-48]
Năng lực được tạo nên từ tư chất tự nhiên và do luyện tập, học hỏi, làm
việc mà có.
Năng lực đƣợc chia làm 2 dạng đó là năng lực chung và năng lực
chuyên môn.
Năng lực chung: là năng lực mà có thể hỗ trợ trong nhiều ngành, lĩnh
vực khác nhau, trong đó có thể là năng lực tƣ tƣởng, năng lực về khái quát
hóa, năng lực nhận xét về tƣ duy lao động,…
Năng lực chuyên môn: là một loại năng lực đặc trƣng cần thiết trong
một lĩnh vực nhất định ví dụ nhƣ năng lực tốn học, năng lực hội họa, năng
lực kinh doanh,…
Trong đó năng lực chun mơn và năng lực chung có mối quan hệ qua
lại lẫn nhau, năng lực chung chính là cơ sở hỗ trợ để đạt năng lực chun
mơn. Theo đó, năng lực chuyên môn ở một điều kiện thuận lợi nhất định lại
tác động tới sự hình thành phát triển năng lực chung.
Đặc điểm của năng lực
Đặc điểm cơ bản của năng lực cụ thể nhƣ sau:
– Năng lực là sự khác biệt về tâm lý cá nhân của ngƣời này với ngƣời
khác


10
– Năng lực thể hiện qua hiệu quả của công việc nào đó
– Năng lực cơ bản khơng đƣợc hình thành từ sẵn mà phải đƣợc hình
thành qua quá trình học hỏi, rèn luyện từ môi trƣờng xung quanh
– Năng lực chịu tác động chi phối từ nhiều yếu tố ví dụ nhƣ con ngƣời,
cơng việc, mơi trƣờng giáo dục, …
– Năng lực của mỗi con ngƣời phụ thuộc vào từng ngƣời về sự tiếp thu,

hiểu biết về các lĩnh vực cụ thể, vốn sống của chính họ.
Năng lực giao tiếp là khả năng giao tiếp có liên quan đến những người
khác với độ chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, chặt chẽ, chun mơn, hiệu quả và
phù hợp. Đó là một thước đo để xác định mức độ các mục tiêu nào của sự
tương tác đang đạt được.
Trong trƣờng Tiểu học năng lực giao tiếp vừa là năng lực đặc thù của
môn Tiếng Việt vừa là một năng lực chung mà trƣờng học phải hình thành
và phát triển.
1.1.1.2. Dạy học phát triển năng lực giao tiếp cho HS [11]
Dạy học phát triển năng lực giao tiếp cho HS đƣợc đề xuất trên các cơ
sở sau:
Thứ nhất xuất phát từ chức năng quan trong nhất của ngơn ngữ đó là
chức năng giao tiếp. Con ngƣời có thể sử dụng nhiều phƣơng tiện khác nhau
để giao tiếp nhƣng khơng có phƣơng tiện nào thay thế đƣợc ngơn ngữ. Dạy
học Tiếng Việt chính theo quan điểm giao tiếp chính là dạy học cách sử dụng
công cụ quan trọng nhất này.
Thứ hai, xuất phát từ tính đặc thù của ngơn ngữ có thể coi quá trình dạy
học tiếng là quá trình dạy cho HS cách tổ chức một quá trình, một hoạt động
giao tiếp


11
Thứ ba, xuất phát tự mục đích của dạy học tiếng là dạy cho HS cách tƣ
duy và giao tiếp tốt
Nhƣ vậy theo quan điểm giao tiếp dạy học tiếng không phải chị dạy hệ
thống - cấu trúc mà quan trọng là cho ngƣời học có một hệ thống hoạt động
hành chức thực hiện chức năng làm công cụ giao tiếp của mình.
Tóm lại, dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp là phải tạo điều
kiện cho học sinh đƣợc giao tiếp, tham gia vào các cuộc giao tiếp, đƣợc thể
hiện khả năng giao tiếp của mình với ngƣời khác. Dạy học Tiếng Việt theo

quan điểm giao tiếp giúp học sinh mạnh dạn, tự tin hơn khi giao tiếp trong
cuộc sống cộng đồng và giúp các em nắm vững kiến thức Tiếng Việt và biến
những kiến thức đó thành của bản thân.
1.1.2. Một số vấn đề lí luận liên quan đến phát triển năng lực giao tiếp
trong dạy học tiếng Việt cho HS lớp 3
1.1.2.1. Lí thuyết về giao tiếp [11]
Ngôn ngữ là một trong những yếu tố quyết định q trình phát triển của
lịch sử lồi ngƣời và sự phát triển của mỗi cá nhân. Nhờ có ngơn ngữ mà con
ngƣời thiết lập sự giao tiếp xã hội với nhau
Giao tiếp là một hiện tƣợng rất đặc trƣng của con ngƣời và xã hội loài
ngƣời. Giao tiếp là nhu cầu và điều kiện tất yếu của cuộc sống con ngƣời, để
mỗi con ngƣời phát triển đƣợc nhân cách và tâm lý cá nhân một cách bình
thƣờng. Thơng qua giao tiếp mỗi cá nhân thiết lập đƣợc mối quan hệ xã hội,
tạo lập đƣợc kinh nghiệm, vốn sống của riêng mình đồng thời cũng thúc đẩy
sự phát triển của văn hóa xã hội.
Chính vì giao tiếp có tầm quan trọng rất lớn trong xã hội lồi ngƣời nên
đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về giao tiếp từ thời cổ đại đến nay.
Riêng về định nghĩa giao tiếp cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau tùy theo
phạm vi và lĩnh vực nghiên cứu


12
Theo tác giả Đỗ Hữu Châu: Giao tiếp là một hoạt động xảy ra khi có
một chủ thể phát tin, sử dụng một tín hiệu để truyền đến cho chủ thể nhận tin
một nội dung nào đó. Giao tiếp là hoạt động có đích. Nội dung được truyền
đạt nhằm cung cấp những thông tin (hiểu biết) cho người nghe hoặc bày tỏ
thái độ tình cảm của người nói cho người nghe chia sẻ hoặc tạo lập, duy trì
quan hệ giữa người nói người nghe [8,tr.32]
Trong hoạt động giao tiếp có rất nhiều nhân tố chi phối hiệu quả của
cuộc giao tiếp. Vì vậy việc xác định các nhân tố giao tiếp và chỉ ra sự tác

động của chúng trong hoạt động giao tiếp vô cùng quan trọng. Để hiểu rõ hơn
về điều này chúng ta sẽ đi vào xem xét từng nhân tố:
a. Nhân vật giao tiếp
Những ngƣời tham gia vào quá trình giao tiếp đƣợc gọi là nhân vật giao
tiếp: ngƣời viết, ngƣời nói (ngƣời phát) và ngƣời đọc, ngƣời nghe ( ngƣời
nhận). Yêu tố quân trọng giữa hai loại nhân vật này ảnh hƣởng đến kết quả
giao tiếp đó là sự hiểu biết lẫn nhau ngƣời phát đối với ngƣời nhận ( hiểu biết
về thói quen sử dụng ngơn ngữ, lợi ích, kinh nghiệm, hồn cảnh sống…). Sự
hiểu biết về đối tƣợng giao tiếp càng phong phú bao nhiêu thì hiệu quả giao
tiếp càng cao bấy nhiêu. Nhân tố nhân vật giao tiếp trả lời cho các câu hỏi: ai
nói (ai viết)?, nói với ai (viết cho ai)?
b. Hoàn cảnh giao tiếp
Hoàn cảnh giao tiếp bao gồm các yếu tố không gian, thời gian, xã hội,
tâm lý, văn hóa, quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp,… mà ở đó hoạt động
giao tiếp diễn ra. Xét ở phạm vi rộng thì hồn cảnh giao tiếp cịn gồm hồn
cảnh tự nhiên, bối cảnh lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội,… cộng
đồng ngơn ngữ mà ở đó cuộc giao tiếp diễn ra. Xét ở phạm vi hẹp hồn cảnh
giao tiếp bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức giao tiếp, tình trạng sức
khỏe, tâm lý,… tồn tại trong quá trình giao tiếp. Tất cả các yếu tố trên đều
chi phối hoạt động giao tiếp và nếu các yếu tố trên đƣợc xửa lý tốt sẽ đem lại


13
hiệu quả cao trong giao tiếp. Nhân tố hoàn cảnh giao tiếp trả lời cho câu hỏi:
nói (viết) trong hồn cảnh nào? Tình huống nào? Khi nào? Ở đâu?
c. Nội dung giao tiếp
Nội dung giao tiếp chính là hiện thực đƣợc nói tới trong văn bản. Nó
có thể là những sự vật, hiện tƣợng trong thực tế khách quan bên ngồi con
ngƣời hoặc cũng có thể là những hiện thực thuộc về nội tâm con ngƣời. Hiện
thực đƣợc nói tới tạo thành đề tài và nội dung của hoạt động giao tiếp.

Nội dung giao tiếp ảnh hƣởng đến hình thức và đặc điểm của hoạt
động giao tiếp của ngôn ngữ. Nhân tố này trả lời cho câu hỏi: nói (viết) về cái
gì / về vấn đề gì?
d. Mục đích giao tiếp
Mỗi hoạt động giao tiếp ln có một hoặc một vài mục đích riêng.
Mục đích giao tiếp rất đa dạng: có thể nhằm mục đích thơng báo tin tức, trao
đổi một vấn đề, làm quen, bày tỏ sự vui mừng, động viên, cổ vũ hoặc đe dọa,
lên án,… Mục đích của giao tiếp nhằm tác động đến các nhân vật tham gia
giao tiếp ở 3 phƣơng diện: tác động về nhận thức (thuyết phục), tác động về
tình cảm (truyền cảm), tác động về hành động. Hoạt động giao tiếp đạt đƣợc
cả 3 mục đích trên thì đạt hiệu quả giao tiếp cao. Nhân tố mục đích giao tiếp
trả lời cho câu hỏi: nói (viết) để làm gì?
e. Phương tiện và cách thức giao tiếp
Phƣơng tiện giao tiếp ở đây là ngôn ngữ - Tiếng Việt với đại đa số
ngƣời dân Việt Nam và các yếu tố phi ngôn ngữ. Tuỳ từng phạm vi, từng lĩnh
vực hoạt động của các đối tƣợng giao tiếp, nhân vật giao tiếp cần lựa chọn
những yếu tố ngơn ngữ thích hợp. Tuy nhiên, hoạt động giao tiếp cịn có thể
đƣợc thực hiện theo nhiều cách thức khác nhau: nói miệng hay dùng văn bản
viết, trong văn bản viết thì dùng dạng văn xi hay văn vần, trình bày trực
tiếp nội dung cần giao tiếp hay trình bày gián tiếp thơng qua hình ảnh, so


14
sánh, ví von,… Vì vậy, lựa chọn cách thức giao tiếp tác động rất nhiều đến
hiệu quả của cuộc giao tiếp. Nhân tố này trả lời cho câu hỏi: nói (viết) nhƣ
thế nào?
Trong Kể chuyện mỗi câu chuyện là một tình huống giao tiếp điển
hình, và có nhiều cuộc giao tiếp của các nhân vật. Vận dụng quan điểm giao
tiếp để rèn kĩ năng kể chuyện cho HS là tổ chức cho HS thực hành giao tiếp
trong các tình huống giao tiếp cụ thể. Trong tình huống đó GV cần giúp HS

xác định:
- Hồn cảnh giao tiếp (Nói khi nào? Nói ở đâu?): là xác định bối
cảnh,mơi trƣờng diễn ra sự việc.
- Nội dung giao tiếp: là chủ đề, câu chuyện đƣợc nhắc đến trong cuộc
đối thoại
- Nhân vật giao tiếp: HS cần xác định đƣợc mình đang nói với ai, ngƣời
đó ở lứa tuổi nào để thể hiện thái độ cho phù hợp. Kể chuyện là nói với thầy
cơ giáo và các bạn trong lớp.
- Mục đích giao tiếp: là những bài học, lời khuyên, thông báo, những
câu chuyện… mà ngƣời nói gửi đến ngƣời nghe.
- Phƣơng thức giao tiếp là phải nhận ra trong văn bản những đoạn kể,
đoạn tả, đoạn biểu cảm, lập luận, đối thoại. Đây là những phƣơng thức biểu
đạt khác nhau, ngƣời kể phải nhận ra để khi kể có giọng kể phù hợp với
phƣơng thức biểu đạt.
1.1.2.2. Lí thuyết hội thoại
Hội thoại là hoạt động thƣờng xuyên, phổ biến của con ngƣời trong xã
hội, diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Đây là hoạt động mà ngƣời nói dùng ngơn ngữ
để tƣơng tác nhằm trao đổi một vấn đề hay thơng tin nào đó tới ngƣời nghe.
Hay nói nhƣ Giáo sƣ Đỗ Hữu Châu: “Hội thoại là hình thức giao tiếp thường


15
xun, phổ biến của ngơn ngữ, nó cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động
ngôn ngữ khác” [8, tr.201].
- Dựa vào nhân vật giao tiếp hội thoại đƣợc chia thành hai kiểu: đơn
thoại và đa thoại.
+ Đơn thoại: là kiểu hội thoại chỉ có một ngƣời chủ động nói cịn những
ngƣời khác đóng vai trị là ngƣời nghe, thậm chí nói cho chính bản thân mình
nghe (độc thoại). Lời nói trong đơn thoại gọi là lời độc thoại.
+ Đa thoại: là kiểu hội thoại giữa hai hay nhiều ngƣời cùng tham gia

hoạt động giao tiếp nói với nhau. Tùy thuộc vào số lƣợng cụ thể của ngƣời
tham gia giao tiếp mà ngƣời ta chia nhỏ thành: song thoại (hội thoại giữa hai
ngƣời), tam thoại (hội thoại giữa ba ngƣời), tứ thoại (hội thoại giữa bốn
ngƣời) và đa thoại (nhiều ngƣời). Lời nói trong đa thoại là lời đối thoại, nó
phải nằm trong một mạch của nhiều lời nói do nhiều ngƣời nói lần lƣợt nối
Trong q trình kể chuyện, ngƣời kể thƣờng phải mô phỏng những
đoạn đối thoại của nhân vật. Mỗi nhân vật có đặc điểm, phẩm chất, tính cách
riêng, thể hiện trong lời nói. Vì thế, nghệ thuật kể chuyện sinh động, hấp dẫn
đòi hỏi ngƣời kể khi mô phỏng đoạn đối thoại không chỉ thuộc lời nói của
nhân vật mà cịn phải thể hiện phẩm chất, tính cách nhân vật bằng giọng nói,
vẻ mặt, cử chỉ, động tác hỗ trợ cho giọng nói. Lúc này, nghệ thuật kể chuyện
là nghệ thuật đóng vai, nhập vai của ngƣời kể. Kĩ năng đối thoại trong phân
môn kể chuyện lớp 3 đƣợc rèn thơng qua hình thức hợp tác dựng lại câu
chuyện đã học theo cách phân vai. Tuy nhiên, số lƣợng bài tập này ở lớp 3
giảm nhiều so với lớp 2 vì chúng đã đƣợc chuyển thành một kiểu bài tập có
yêu cầu cao hơn là kể lại chuyện theo lời nhân vật.
Kĩ năng độc thoại đƣợc rèn qua các bài tập kể lại câu chuyện đã đƣợc
học trong giờ tập đọc. Bên cạnh các hình thức bài tập đã đƣợc làm quen ở lớp
2, chƣơng trình kể chuyện ở lớp 3 cịn có thêm một kiểu bài tập với yêu cầu


16
sáng tạo cao hơn - đó là kiểu bài kể lại chuyện theo lời một nhân vật, chiếm tỉ
lệ 32%.
Tóm lại, vận dụng tốt lý thuyết hội thoại để rèn kĩ năng kể chuyên cho
HS lớp 3 giúp cho những câu chuyện vốn là các bài tập đọc trở nên sâu sắc,
thấm thía hơn thơng qua hoạt động kể chuyện của HS bởi vì khi kể lại, HS có
điều kiện thâm nhập vào câu chuyện sâu hơn, sống với đời sống, suy nghĩ,
tình cảm của nhân vật nhiều hơn. Bản thân hoạt động kể chuyện và những
thành công trong hoạt động này ở trên lớp cũng kích thích HS ham đọc

truyện, ham kể chuyện nhiều hơn.
1.1.2.3. Đặc điểm tâm lí và ngôn ngữ của HS lớp 3[13]
a.Đặc điểm tư duy của HS lớp 3
Ở lứa tuổi này khả năng khái quát của các em đang dần hoàn thiện.Trẻ
nắm đƣợc các mối quan hệ của khái niệm, những thao tác về tƣ duy nhƣ phân
loại, phân hạng tính tốn, khơng gian, thời gian,… bắt đầu hình thành và phát
triển. Tuy nhiên HS tƣ duy của HS lớp 3 vẫn mang đậm tính cảm xúc và
chiếm ƣu thế hơn là tƣ duy trực quan hành động và các em chƣa thể tự mình
suy luận một cách lơgic và thƣờng dựa vào những mối liên hệ ngẫu nhiên của
sự vật và hiện tƣợng.
b.Tưởng tượng của học sinh lớp 3
Khả năng tƣởng tƣợng đã tƣơng đối phát triển. Tuy nhiên, tƣởng tƣợng
của các em vẫn mang một số đặc điểm nổi bật sau:
Khả năng tƣởng tƣợng tái tạo đã bắt đầu hoàn thành, từ những hình ảnh
cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. trong giai đoạn này, tƣởng tƣợng sáng
tạo đang trong giai đoạn phát triển, trẻ bắt đầu phát triển khả năng làm thơ,
làm văn, vẽ tranh… Đặc biệt, tƣởng tƣợng của các em trong giai đoạn này bị
chi phối mạnh mẽ bởi các cảm xúc, tình cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện


×