Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Anhchị hãy phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Anhchị hãy liên hệ với thực tiễn để minh họa cho từng nhân tố đó.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.52 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ
HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

CÂU HỎI KIỂM TRA CUỐI HỌC PHẦN
MÔN HỌC:
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Giảng viên:
Lớp:
Học viên:
Số điện thoại:

Th.S Trần Hà Thu
Tâm lý học – VB2
Vũ Trường Giang
0986811100

Đề bài:
"Anh/chị hãy phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
nhân cách. Anh/chị hãy liên hệ với thực tiễn để minh họa cho từng nhân tố đó.
Từ những kiến thức về tâm lý học đại cương nói chung và khái niệm nhân cách (đặc
điểm, cấu trúc của nhân cách, các yếu tố tác động đến nhân cách) nói riêng, anh/chị vận
dụng những nội dung đó trong việc đánh giá về nhân cách con người như thế nào?”

Hà Nội, Năm 2019
Vũ Trường Giang VB2– TLH Đại cương



Page 1


LỜI MỞ ĐẦU
Nhân cách là một khái niệm rộng lớn và phức tạp của tâm lý học, ở mỗi góc độ khác nhau
thì các nhà nghiên cứu có những quan điểm khác nhau về nhân cách, kế thừa có chọn lọc
những thành tựu nghiên cứu nhân cách của các nhà khoa học đi trước, trên nền tảng
CNDVBC và DVLS của chủ nghĩa Mác, ta có thể hiểu:
“Nhân cách là các tổ hợp độc đáo hệ thống thái độ và các thuộc tính tâm lý điển hình của
cá nhân, được hình thành và phát triển thông qua hoạt động, giao lưu của con người
trong các mối quan hệ xã hội mà họ gia nhập vào, tạo nên bộ mặt xã hội và quy định giá
trị xã hội của người đó.”
Sự phát triển nhân cách của con người bao gồm sự phát triển về mặt thể chất, sự phát triển
về mặt tâm lý và sự phát triển về mặt xã hội.
Cuộc sống của mỗi người diễn ra một cách vô cùng sinh động, đa dang, phong phú và
phức tạp. Do vậy, nhân cách của mỗi người được hình thành dưới sự tác động (ảnh hưởng,
chi phối) của rất nhiều yếu tố khác nhau. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể, các nhà
nghiên cứu đều thống nhất cho rằng, nhân cách của bất kỳ ai cũng được hình thành phát
triển dưới sự tác động của các 5 yếu tố sau:

5 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
Di truyền
bẩm sinh.

Mơi trường
tự nhiên và
mơi trường
xã hội


Các yếu tố
văn hóa,
xã hội, lịch sử.

NỘI DUNG
Vũ Trường Giang VB2– TLH Đại cương

Page 2

Giáo dục và
tự giáo dục.

Tính tích
cực hoạt động
và giao tiếp
của cá nhân.


I.

Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Liên hệ với

thực tiễn để minh họa cho từng yếu tố đó.
1. Yếu tố di truyền – bẩm sinh
Di truyền – bẩm sinh là toàn bộ các yếu tố về giải phẫu – sinh lý của bộ não (nói riêng)
và các bộ phân trong cơ thể (nói chung) có sẵn từ khi con người chúng ta được sinh ra và
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Bằng con đường di truyền sinh học, thế hệ trước để lại trong cấu tạo cơ thể thế hệ sau
một vốn liếng tối thiểu giúp nó có thể tương tác với môi trường một cách vô thức ngay từ
khi ra đời theo hướng có lợi cho sự tồn tại của nó (ví dụ nhờ di truyền vịt con biết bơi

ngay sau khi nở ra từ quả trứng, tránh được nguy cơ chết đuối, đứa trẻ có được những
hành động tự phát thích hợp với những tác động đến từ mơi trường như việc phản ứng với
kính thích của ánh sáng mạnh, quấy khóc khi cơ thể cảm thấy khó chịu hay đau ốm..)
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học hoạt động thì: Yếu tố di truyền – bẩm sinh giữ
vai trị khơng thể thiếu và là cở sở tiền đề cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Nhờ
những thành tựu do di truyền để lại mà con người qua thời gian trưởng thành đã học hỏi,
phát triển và hình thành những chức năng tâm lý cấp cao (trong đó có nhân cách). Tuy
nhiên, sự hình thành và phát triển nhân cách khơng phải là kết quả tất yếu của sự vận
động các quy luật sinh học (di truyền – bẩm sinh) thuần tuý mà nó vận hành trong mối
quan hệ qua lại chặt chẽ với các quy luật xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
Vì vậy ta khơng nên q đề cao hay là xem nhẹ các yếu tố sinh học. Quá đề cao và tuyệt
đối hóa vai trị của yếu tố di truyền bẩm sinh dễ dẫn đến sai lầm về nhận thức, giáo dục
phản khoa học, máy móc phủ nhận sự tác động của các yếu tố xã hội. Xem nhẹ các yếu tố
về sinh học là ta đã bỏ qua các tố chất bẩm sinh là tiền đề cho sự phát triển thuận lợi sau
này. Một năng khiếu bẩm sinh khó có thể phát triển hết khả năng của nó khi mà thiếu đi
mơi trường, học hỏi và rèn luyện.
Liên hệ thực tiễn:
Ví dụ: Tai của thiên tài âm nhạc Mozart: Wolfgang Amadeus Mozart (1756 – 1791) là nhà
soạn nhạc người Áo.

Vũ Trường Giang VB2– TLH Đại cương

Page 3


Cậu bé Mozart – người đã sáng tác nhạc từ
năm 4 tuổi

Ngay từ khi sinh ra, Mozart đã có năng khiếu âm nhạc đặc biệt. Khi 3 tuổi nghe chuẩn xác
những âm thanh và có thể bắt chước những gì ô nghe được. Lên 4 tuổi, Mozart đã sáng

tác. Cha ông đã sớm nhận thấy và bắt đầu dạy Mozart violon, đàn phím, oocgan. Chẳng
bao lâu Mozart đã có thể biểu diễn những đàn này một cách thoải mái trước thính giả. Và
đến giờ ơng là một trong những nhà soạn nhạc nổi tiếng, và có nhiều ảnh hưởng nhất
trong thể loại nhạc cổ điển châu Âu – người ta vẫn gọi ông là thiên tài âm nhạc.
Nhờ vào yếu tố di truyền bẩm sinh, ông thừa hưởng những tố chất ngay từ nhỏ đó là cơ
sở tiền đề, tuy nhiên khơng thể phủ nhận vai trị của yếu tố xã hội bởi thông qua thời gian
học hỏi, sự trợ giúp của người cha, ủng hộ của mọi người, qua giáo dục và trải nghiệm
(ảnh hưởng của môi trường xã hội) – ơng có được thành tựu như ngày hơm nay.
(Trích nguồn tham khảo: Tuổi thơ thiên tài âm nhạc Mozart – Báo đại kỷ nguyên :
/>
Wolfgang Amadeus Mozart – Wikipedia:
/>2. Yếu tố môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.

Yếu tố mơi trường là những gì tồn tại, bao quanh bên ngoài cơ thể con người, như một
hoàn cảnh phát triển, tập hợp những điều kiện tồn tại khách quan đối với con người.
Theo Watson và Skinner – chủ nghĩa hành vi cổ điển: môi trường ảnh hưởng đến sự
hình thành, phát triển nhân cách con người một cách trực tiếp theo cơng thức S – R (kích
thích S đến từ môi trường tác động vào cơ thể - sinh phản ứng tâm lý R). Môi trường là
Vũ Trường Giang VB2– TLH Đại cương

Page 4


yếu tố quyết định sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách con người. Muốn thay đổi
chỉ cần thay đổi những thành tố có trong mơi trường.
Các nhà tâm lý học hành vi mới như Bandura và Rotter cho rằng: hành vi con người
không được tạo thành trực tiếp từ hai yếu tố S – R như quan niệm Skinner, mà là kết quả
của sự tác động tương hỗ 3 yếu tố: (1) Yếu tố kích thích từ môi trường (S); (2) Yếu tố
nhận thức cá nhân (O) và (3) phản ứng (R) của cơ thể sau khi cá nhân dựa vào nhận thức
của mình (O) phân tích những kích thích (S) đến từ mơi trường. Về sau, ngồi yếu tố nhận

thức, họ cịn đưa thêm nhiều thành phần trung gian khác như ý thức, động cơ, nhu cầu,
hứng thú… vào công thức S – R (nếu ký hiệu nhận thức là O 1, ý thức là O2, động cơ là
O3… thì cơng thức S – R được thay thế bằng công thức S – O 1 – O2 – O3… On – R) để mô
tả và phân tích cơ chế ảnh hưởng của mơi trường đến sự hình thành và phát triển tâm lý,
nhân cách con người. Môi trường không quyết định trực tiếp mà sự ảnh hưởng của nó đến
q trình này thơng qua sự vận hành của các yếu tố bên trong như là nhận thức, ý thức,
động cơ, nhu cầu, hứng thú… làm trung gian.
Các nhà tâm lý học hoạt động, đứng đầu là L. X. Vưgôtxky chỉ ra rằng: Môi trường ảnh
hưởng đến sự hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách con người không phải chủ yếu
tuỳ thuộc vào bản thân mơi trường như nó đang tồn tại trực quan, mà chủ yếu tuỳ thuộc
vào “Tình huống xã hội của sự phát triển” được hình thành trên cơ sở hoạt động của cá
nhân trong mơi trường đó. Sự vận động và phát triển của xã hội tạo ra môi trường cho sự
hình thành và phát triển nhân cách con người; mỗi cá nhân, thơng qua hoạt động của mình
trong các mối quan hệ xã hội, tạo dựng được “Tình huống xã hội của sự phát triển” riêng
cho từng giai đoạn lứa tuổi – cái quy định những hình thức và con đường mà cá nhân có
được các thuộc tính nhân cách mới, con đường mà qua đó cái xã hội trở thành cái cá nhân,
làm cho nhân cách mỗi người không bao giờ là một sản phẩm đã hoàn thành mà là một
quá trình diễn tiến trong suốt cuộc đời họ.
2.1. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên như khơng khí, nước, độ
ẩm, đất đai, sinh vật, sinh thái.. nhằm phục vụ cho hoạt động sống của con người.
Đặc điểm tâm lý, nhân cách của con người được hình thành và phát triển trong mơi
trường nhất định (Ví dụ con người sẽ không thể tồn tại dưới điều kiện tự nhiên cực kỳ
Vũ Trường Giang VB2– TLH Đại cương

Page 5


khắc nghiệt, thiên tai động đất liên tục..) Và điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tạo điều kiện
cho hoạt động sống của con người diễn ra bình thường, giúp sự hình thành và phát triển

tâm lý, nhân cách một cách thuận lợi và ngược lại điều kiện môi trường tự nhiên khắc
nghiệt, không thuận lợi sẽ là cản trở của hoạt động sống, ảnh hưởng đến quá trình phát
triển và hình thành tâm lý, nhân cách con người. Sự phát triển và hình thành nhân cách
con người chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thông qua những giá trị vật chất và tinh
thần, qua phong tục tập quán của dân tộc, của địa phương, của nghề nghiệp..
Liên hệ thực tiễn:
- Điều kiện tự nhiên của nước ta khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, phân hóa theo chiều Bắc
Nam và theo chiều cao của địa hình, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho nền nông nghiệp
lúa nước phát triển. Vì vậy hằng năm ở các vùng quê Việt Nam thường tổ chức các ngày
lễ hội cầu mưa hay mừng gặt hái để ăn mừng cho một mùa lúa bội thu – dần dần hình
thành một phong tục tập quán không thể thiếu của nhân dân.
- Cũng từ những yếu tố của mơi trường tự nhiên: Ta có thể thấy là những người dân ở
các tỉnh miền Trung của nước ta (Như dân cư Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh..) những
vùng miền phải sống trong điều kiện tự nhiên vơ cùng khắc nghiệt, khó khăn, hằng năm
thường phải hứng chịu rất nhiều những thiên tai, hạn hán. Người dân các vùng miền này
họ thường rất chịu khó, chăm chỉ, ý chí quật cường mong muốn vươn lên trong cuộc sống
vì từ nhỏ đã phải lớn lên trong điều kiện tự nhiên, khí hậu khắc nghiệt.
2.2. Mơi trường xã hội
Môi trường xã hội bao gồm các hệ thống quan điểm chính trị, mơi trường kinh tế - sản
xuất, mơi trường sinh hoạt xã hội và mơi trường văn hóa.
Cụ thể: Mơi trường xã hội bao gồm: Mơi trường chính trị, môi trường kinh tế, môi
trường sinh hoạt xã hội, mơi trường văn hóa.
Mơi trường xã hội góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho các
cá nhân tiến hành hoạt động học hỏi, giao lưu, để qua đó cá nhân tiếp nhận được các kinh
nghiệm xã hội của lồi người, làm hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách của mình.
Con người sinh sống, học tập và lao động trong một môi trường xã hội tốt sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách, ngược lại trong một số môi trường khơng
thuận lợi thì ảnh hưởng xấu tới sự hình thành và phát triển nhân cách. Tuy nhiên con
người không phụ thuộc trước tác động của mơi trường mà cịn tác động ngược lại môi
Vũ Trường Giang VB2– TLH Đại cương


Page 6


trường. Môi trường được xem là yếu tố quyết định gián tiếp đến sự hình thành và phát
triển tâm lý, nhân cách.
Liên hệ thực tiễn:
Một đứa trẻ sinh ra và lớn lên tại những đất nước phát triển như Anh, Mỹ, những đất nước
đa sắc tộc, đa văn hóa sẽ khác một đứa trẻ sống ở Việt Nam – đất nước đang phát triển với
nền văn hóa Phương Đơng. Đứa trẻ sống ở Anh, Mỹ sẽ có lối sống phóng khống hơn, tự
do hơn và cũng có thể tự lập và năng động hơn, đứa trẻ sống ở Việt Nam sẽ có lối sống
khn phép và kín đáo hơn.
3. Các yếu tố văn hóa, xã hội, lịch sử.
Sự hình thành, phát triển tâm lý, nhân cách con người diễn ra trong quá trình tác động qua
lại giữa con người với mơi trường sống của họ thơng qua hoạt động tích cực của con
người, làm cho sự tác động của môi trường đến sự hình thành, phát triển tâm lý, nhân
cách không diễn ra một cách trực tiếp mà là gián tiếp. Con người phải được hiểu là một
tồn tại lịch sử, xã hội và văn hố, chứ khơng phải là một “cái túi” đựng đầy phản xạ như
chủ nghĩa hành vi cổ điển quan niệm.
Theo các nhà tâm lý học hoạt động cho rằng:
Văn hoá là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự hình thành và phát
triển con người nói chung và tâm lý, nhân cách con người nói riêng. Văn hố làm cho đứa
trẻ từ thực thể phi xã hội đến thực thể xã hội, từ đứa trẻ dường như bất lực đến cá nhân từ
hành động và điều chỉnh bản thân, từ người phản ứng đến chủ động thích ứng và góp phần
cải tạo hiện thực nhờ tích cực tiếp thu những giá trị văn hố do các thế hệ trước truyền lại
và khơng ngừng tiếp tục sáng tạo thêm những giá trị văn hố mới. Có thể nói con đường
phát triển tâm lý, nhân cách con người của mỗi cá nhân là con đường phát triển văn hoá
của bản thân mỗi cá nhân đó. Giáo dục văn hố cho thế hệ trẻ, do đó, trở nên một nhiệm
vụ vơ cùng quan trọng của mỗi quốc gia, dân tộc.
Sự phát triển tâm lý, nhân cách của cá nhân bao giờ cũng gắn liền với những diễn biến

lịch sử cuộc đời của cá nhân đó (từ khi sinh ra đến khi từ biệt cõi đời) diễn ra trong quá
trình lịch sử phát triển xã hội nói chung mà trong đó cá nhân là một thành viên tích cực
tiếp thu, vận dụng và sáng tạo thêm những giá trị văn hố mới góp phần thúc đẩy lịch sử
phát triển không ngừng của nền văn minh (văn hoá) xã hội đương thời.
Liên hệ thực tiễn:
Vũ Trường Giang VB2– TLH Đại cương

Page 7


Minh họa trong ví dụ về: Đặc điểm tâm lý, nhân cách khác nhau giữa các vùng miền tạo
-

ra sự khác nhau về ẩm thực Việt Nam theo từng vùng miền đó.
Ẩm thực miền Bắc: Tinh tế, vị vừa phải, trung tính
Bắc bộ là nơi tổ tiên định cư lâu đời nên từ món ăn đến cái mặc đều được sàng lọc và trở
thành chuẩn mực, khơng dễ gì thay đổi. Món ăn thanh đạm, nhẹ nhàng và có vị chua nhẹ,

-

không đậm vị cay, béo, ngọt bằng các vùng khác.
Ẩm thực miền Trung: Đậm đà, thiên vị cay, mặn
Không được thiên nhiên ưu ái mưa thuận gió hịa như miền Bắc và miền Nam, miền
Trung “gánh hai miền đất nước” phải hứng chịu nhiều thiên tai, đất đai cằn cỗi nên đã

-

khiến người miền Trung hình thành thói quen tiết kiệm, “chặt to kho mặn” trong ăn uống.
Ẩm thực miền Nam: Phồn thực, thiên vị ngọt, béo
Nhắc đến miền Nam, chúng ta nghĩ đến những cánh đồng “cò bay thẳng cánh”, đất đai trù

phú, sơng ngịi phù sa tươi tốt và con người Nam bộ hào sảng, phóng khống. Món ăn
khơng cầu kỳ, tỉ mỉ nhưng rất đa dạng và vị nào phải ra vị đó, đã cay là cay xé lưỡi, béo là
béo ngậy, ngọt là ngọt ngây.
(Nguồn: Ẩm thực Việt Nam theo vùng miền – Báo mới
)

4. Yếu tố giáo dục và tự giáo dục

Yếu tố giáo dục bao gồm tổng thể những việc làm có mục tiêu, chương trình, kế hoạch,
phương pháp tiến hành được vạch ra từ trước mà thế hệ trước thực hiện nhằm truyền lại
cho các thế hệ sau những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ mà loài người đã tích luỹ
được trong tiến trình lịch sử, nhằm phát triển toàn diện nhân cách, năng lực sáng tạo của
họ góp phần tích cực vào sự phát triển xã hội.
Giáo dục vạch ra phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách, giáo dục giữ
vai trò chủ đạo trong sự hình thành và phát triển nhân cách.
Kinh nghiệm, tri thức, những thành tựu văn hóa mà lồi người tích lũy được bên ngồi cơ
thể trong tiến trình lịch sử không thể di truyền cho thế hệ sau bằng con đường sinh học,
mà phải bằng con đường di truyền xã hội. Giáo dục (với các hình thức gia đình, nhà
trường, xã hội) và tự giáo dục là con đường duy nhất thơng qua đó mỗi cá nhân, tiếp thu
và biến những tri thức, những giá trị văn hoá mà lồi người đã phát hiện ra, tích luỹ được,
thành tài sản riêng dưới hình thức những phẩm chất và năng lực trong cấu trúc nhân cách
của mình, trên cơ sở đó đóng góp vào sự phát triển xã hội. Giáo dục và tự giáo dục là
Vũ Trường Giang VB2– TLH Đại cương

Page 8


công cụ phương tiện không thể thiếu để phát triển toàn diện con người theo yêu cầu phát
triển của xã hội.
Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác chi phối sự hình thành

và phát triển nhân cách (như di truyền – bẩm sinh). Bên cạnh đó, giáo dục cịn có thể uốn
nắn những phẩm chất tâm lý xấu giúp phát triển theo chiều hướng mong muốn của xã hội.
Liên hệ thực tiễn:
Với những gia đình trẻ người Việt hiện nay có điều kiện kinh tế, họ thường có xu hướng
tạo điều kiện và đầu tư giáo dục cho con cái rất nhiều, ngay từ khi thời điểm đứa trẻ đi
học mẫu giáo cho đến khi học tiểu học, trung học.. họ lựa chọn môi trường mầm non phù
hợp, lựa chọn các trường tiểu học, trung học có uy tín, trường chun, song ngữ, quốc tế..
Với sự kỳ vọng của một môi trường giáo dục hiệu quả, chất lượng, đôi ngũ giáo viên
chuyên mơn cao nhằm giúp con mình có được một mơi trường giáo dục đạt hiệu quả cao
nhất, giúp con hoàn thiện, phát triển bản thân, phẩm chất, nhân cách tốt.
5. Tính tích cực hoạt động và giao tiếp của cá nhân

Tính chủ thể trong hoạt động và giao lưu của cá nhân trong các mối quan hệ với môi
trường văn hoá, xã hội, lịch sử và giáo dục giữ vai trị trực tiếp quyết định sự ảnh hưởng
của nó đến hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân. Khơi dậy và phát huy triệt để
tính tích cực, chủ động, năng động và sáng tạo của con người, do đó, trở thành nhiệm vụ
quan trọng số một của giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội.
Tính tích cực, chủ động, năng động và sáng tạo của một người nhằm hiện thực hố
những mục đích do chính người đó đặt ra từ trước dưới hình thức biểu tượng ở trong đầu.
Tính chủ thể càng cao thì sự nỗ lực ý chí được huy động càng lớn, mọi khó khăn, cản trở
sẽ được vượt qua, làm cho hành động đạt được mục đích cuối cùng mà chủ thể mong đợi.
Ngược lại, tính chủ thể thấy kém sẽ làm cho hành động khơng đạt được mục đích cuối
cũng như kỳ vọng của chủ thể, thậm chí thất bại hồn tồn. Vì vậy, mối quan hệ qua lại
cuả cá nhân với môi trường văn hoá, xã hội, lịch sử và giáo dục diễn ra như thế nào; ảnh
hưởng của nó đến sự hình thành, phát triển nhân cách ra sao (tích cực hay tiêu cực) chủ
yếu tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của tính chủ thể trong hoạt động và giao lưu của con
người trong các mối quan hệ đó.
Liên hệ thực tiễn:
Thiếu đi sự tích cực, chủ động – sinh viên Việt Nam hiện nay với sức ì ghê gớm.
Vũ Trường Giang VB2– TLH Đại cương


Page 9


Phương thức học tập hiện nay với mơ hình "luộc giáo án", "thầy đọc trò chép" phổ biến ở
nhiều giảng đường là ngun nhân chính gây ra sức ì trong học tập.
Sinh viên đón nhận kiến thức thụ động và 45 phút giảng đường khơng có chỗ cho sự bứt
phá sáng tạo. Cuộc khảo sát cho thấy, 21,7% sinh viên thừa nhận: Họ chỉ học khi ở trên
lớp với những kiến thức từ thầy cơ. Chỉ có 25,6% sinh viên cho rằng: cần phải tìm thêm
tài liệu để hiểu kỹ về các vấn đề trên lớp.. Tuy nhiên, thay bằng việc than vãn về phương
pháp dạy học chưa hiệu quả của giảng viên, thất vọng về sức ì của cả nền giáo dục đại
học nước nhà thì chính sinh viên có thể tự giảm thiểu sức ì từ bản thân mình bằng việc
xây dựng tính chủ động và tích cực trong cơng tác học tập của mình.
(Nguồn: )
II. Vận dụng trong việc đánh giá về nhân cách con người.

Vận dụng để đánh giá nhân cách của một người thông qua các nguyên tắc sau:
1. Dùng thời gian để nhìn người
Ta cần thời gian để hiểu về một người, không nên từ lần gặp mặt đầu tiên đã vội vàng đưa
ra kết luận tốt xấu về người đó. Tục ngữ có câu: “Thức lâu mới biết đêm dài, chơi lâu mới
biết là người cố nhân”. Thời gian dài để ta biết được nhiều điều hơn về họ, về gia đình, về
mối quan hệ bạn bè, môi trường sống, giáo dục của họ.
Người không thành khẩn: bản chất không thành thưc, do vậy lúc đầu rất nhiệt tình, sau đó
lại thờ ở, lúc đầu thân thiện, sau lại xa lạ. Dùng “thời gian” để nhìn nhận, ta có thể nhận
thấy sự thay đổi này.
Người nói dối: Thường khơng ngừng dùng sự dối trá để che lấp những lời nói dối. Nói dối
lâu, sau đó sẽ lộ ra kẻ hở từ đầu đến cuối. Dùng “thời gian” chính là cơng cụ sắc bén để
kiểm nghiệm những lời nói dối đó.
Người có lời nói khơng đi đơi với hành động: Người này nói và làm là hai chuyện hoàn
toàn khác nhau. Dùng “thời gian” để nhìn nhận có thể phát hiện ra sự khơng đồng nhất

trong lời nói và hành động của họ.
2. Hãy quan sát và nghe nghóng để nhìn người
Cách thức nhìn người hiệu quả mà ta có thể dựa vào là nghe ngóng từ mọi phía. Con
người ta ln phải giao tiếp với người khác, đồng thời bản tính dễ bị lộ ra bởi người thứ
ba không liên quan tới họ.
Nếu trong 10 người có 9 người nói “xấu” vậy bạn cần phải cẩn thận. Ngược lại trong 10
người có 9 người nói “tốt” vậy quan hệ của bạn với người đó khơng có vấn đề gì cả.
Chúng ta thường nói “Rau nào sâu nấy” hay “Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã”. Điều này có
ngĩa là người như thế nào sẽ chơi với người như thế nấy. Vì vậy hãy xem người đó cư xử
với các mối quan hệ bạn bè như thế nào, ta sẽ biết một phần về con người họ. Ngồi ra
hãy nghe ngóng cách họ cư xử với cha mẹ, anh chị em như thế nào, đối với hàng xóm ra
Vũ Trường Giang VB2– TLH Đại cương

Page 10


sao. Nếu như bạn nghe ngóng được những điều khơng tốt về cách cư xử của người đó
trong gia đình thì bạn nên cẩn thận với người này. Vì nếu đối xử với người thân khơng tốt
thì khó có thể đối xử với người ngoài tốt được.
3. Dùng điểm tương đồng, sở thích để nhìn người

Bạn có thể chủ động tạo tình huống để người đó bộc lộ những sở thích, ham muốn của
bản thân. Nếu muốn tìm hiểu tính cách tốt xấu của họ, bạn có thể nhìn nhận qua một số
hành động mang tính sở thích của người đó. Trong những tình huống đó họ có thể thối
mái làm những điều họ muốn và thích vì lúc đó họ được là chính họ. Điều này có thể giúp
bạn thấy được nhân phẩm của họ bởi vì nhân phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới hành vi và
cách cư xử của người đó.
4. Thơng điệp quan trọng trong nhìn người
“Hạ sỹ nhìn bề ngồi – Trung sỹ nhìn hành động – Thượng sỹ nhìn tâm”
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Tập bài giảng: Tâm lý học đại cương

Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân Văn – 2011
2. Sách:: Tâm lý học đại cương

Tác giả: Nguyễn Quang Uẩn – Nhà xuất bản ĐH Quốc gia Hà Nội
3. Giáo trình tâm lý học phát triển

Tác giả: Trương Thị Khánh Hà – Nhà xuất bản ĐH Quốc gia Hà Nội
4. Các bài báo tham khảo: Đại Kỷ nguyên, Báo mời, Dân trí
/> /> /> />
Vũ Trường Giang VB2– TLH Đại cương

Page 11



×