Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Khóa luận đánh giá hiện trạng môi trường nước suối nà rược tại huyện yên minh tỉnh hà giang và đề xuất công nghệ màng lọc UF kết hợp với vật liệu lọc đa năng ODM 2f xử lý nước cấp cho sinh hoạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VÀNG MÍ SỬ
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SUỐI NÀ RƯỢC TẠI
HUYỆN YÊN MINH - TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ
MÀNG LỌC UF KẾT HỢP VỚI VẬT LIỆU LỌC ĐA NĂNG
(ODM-2F) XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2015 -2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VÀNG MÍ SỬ
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SUỐI NÀ RƯỢC TẠI
HUYỆN YÊN MINH - TỈNH HÀ GIANG VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ
MÀNG LỌC UF KẾT HỢP VỚI VẬT LIỆU LỌC ĐA NĂNG
(ODM-2F) XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K47 – KHMT- N01

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2015 -2019


Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hà Đình Nghiêm

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này em xin gửi đến quý thầy, cô
giáo trong khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gởi đến Th.S Hà Đình Nghiêm, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Đồng thời, em cũng xin được cảm ơn tập thể các Cán bộ nghiên cứu khoa
học Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường (LHH VN), Phịng hành chính – tổ
chức của Viện Kỹ thuật và Cơng nghệ Mơi trường, đã hết lịng giúp đỡ em trong
thời gian thực tập tại Viện.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện
chun đề này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp từ thầy cơ.
Cuối cùng em xin gửi tới tất cả các thầy cô, gia đình, bạn bè lời cảm ơn
chân thành nhất.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên thực hiện

Vàng Mí Sử



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng tổng kết các công nghệ lọc màng
Bảng 2.2 : Chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu lọc đa năng ODM-2F
Bảng 3.1: Vị trí các điểm lấy mẫu trên suối Nà Rược
Bảng 3.2: Phương pháp phân tích mẫu nước suối Nà Rược. ....................................19
Bảng 4.1: Các yếu tố khí hậu chính trong vùng. .......................................................23
Bảng 4.2. Kết quả phân tích mẫu nước khe suối trên cao (Đ.1) ...............................30
Bảng 4.3. Kết quả phân tích mẫu nước tại hạ lưu đập thủy nông (Đ.2) ...................31
Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nước chảy cạnh
đập thủy nơng đang xây dựng (Đ.4)..........................................................................32
Bảng 4.5: Phân phối mưa bình quân nhiều năm tại Yên Minh theo tháng (mm) .....33
Bảng 4.6: Kết quả nguồn khe suối trên cao (Đ.1) .....................................................39
Bảng 4.7: Kết quả phân tích mẫu nước hạ lưu đập thủy nơng (Đ.2) ........................40
Bảng 4.8: Kết quả phân tích mẫu nước chảy cạnh đập thủy nông (Đ.4) ..................41


iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Vị trí các điểm lấy mẫu nước suối Nà Rược. ............................................19
Hình 4.2: Sơ đồ địa chất thủy văn lưu vực suối Nà Rược .......................................25
Hình 4.3: Chú giải địa chất thủy văn ........................................................................26
Hình 4.4: Khả năng giữ lại tạp chất (huyền phù, vi khuẩn và virus) ........................36
của màng lọc UF .......................................................................................................36

Hình 4.5: Vật liệu lọc đa năng ( ODM - 2F) .............................................................36
Hình 4.6: Sơ đồ cơng nghệ xử lý nước suối Nà Rược bằng .....................................37
màng siêu lọc UF kết hợp vật liệu lọc đa năng ODM-2F .........................................37
Hình 4.7: Dây chuyền công nghệ (nguyên lý) xử lý nước suối Nà Rược thành nước
sinh hoạt cho người dùng thị trấn huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang. ........................38
...................................................................................................................................38
Hình 4.8 Hệ thống gồm 3 tháp lọc nối tiếp nhau, bên trong chứa vật liệu lọc đa năng
do Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường lắp đặt và đang vận hành tại Trạm cấp
nước sạch Yên Minh .................................................................................................38
Hình 4.9 Giàn hệ thống 10 màng siêu lọc UF do Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi
trường lắp đặt tại Trạm cấp nước sạch Yên Minh và đang vận hành lọc nước suối
thành nước sinh hoạt đạt QCVN 02:2009/BYT .......................................................39
Hình 4.10: Hiệu quả xử lý độ đục của suối Nà Rược. ..............................................43
Hình 4.11: Hiệu quả xử lý Pecmanganat của suối Nà Rược. ....................................43
Hình 4.12: Hiệu quả xử lý độ cứng của suối Nà Rược. ............................................44
Hình 4.13: Hiệu quả xử lý Coliforms của suối Nà Rược. .........................................44
Hình 4.14: Hiệu quả xử lý E.coli của suối Nà Rược.................................................45


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Viết tắt

Ghi chú

1


BĐKH

Biến đổi khí hậu

2

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

3

BTNMT

Bộ Tài nguyên Mơi trường

4

BYT

Bộ Y Tế

5

COD

Nhu cầu oxy hóa học

6


HĐND

Hội đồng nhân dân

7

MF

Màng tinh lọc

8



Nghị Định

9

NF

Màng lọc nano

10

Ejector

Bộ châm Clo

11


ODM-2F

Vật liệu lọc đa năng

12

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

13

RO

Lọc ngược ( thẩm thấu ngược)

14

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

15

TSS

Hàm lượng chất rắn lơ lửng

16


UF

Màng siêu lọc


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học ...................................................................................2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................3
2.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................5
2.3. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................6
2.3.1.Vai trò của nước đối với cơ thể ..........................................................................6
2.3.2.Các loại ô nhiễm nước .......................................................................................8
2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam ..............................................9
2.4.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới .....................................................................9
2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................................11
2.5 Tổng quan về phương pháp lọc và màng lọc

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................17
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..........................................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................17
3.2 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................17
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Minh ..............................17
3.2.2. Hiện trạng nước suối Nà Rược huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang ....................17


vi

3.2.3 Đề xuất công nghệ màng lọc UF kết hợp với vật liệu lọc đa năng
(ODM-2F) để xử lý nước cấp cho sinh hoạt .............................................................17
3.2.4 Hiệu quả xử lý nước suối Nà Rược .................................................................17
3.3 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................18
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ..............................................................18
3.3.2.Phương pháp lấy mẫu .......................................................................................18
3.3.3.Phương pháp bảo quản mẫu .............................................................................19
3.3.4. Phương pháp phân tích mẫu nước ...................................................................19
3.3.5.Phương pháp so sánh........................................................................................20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 21
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Minh ..................................21
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................21
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Yên Minh ..............................................27
4.2 Hiện trạng nước suối Nà Rược huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang ........................29
4.2.1 Đánh giá mức độ ô nhiễm và tải lượng các chất ô nhiễm ................................29
4.2.2 Kết quả phân tích mẫu nước suối Nà Rược .....................................................29
4.2.3 Diễn biến hiện trạng nước suối Nà Rược huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang............33
4.3 Đề xuất công nghệ màng lọc UF kết hợp với vật liệu lọc đa năng

(ODM-2F) để xử lý nước cấp cho sinh hoạt .............................................................34
4.3.1 Nghiên cứu và lựa chọn vật liệu xử lý .............................................................34
4.3.2. Sơ đồ công nghệ xử lý.....................................................................................37
4.3.3 Thuyết minh công nghệ xử lý ..........................................................................37
4.4 Hiệu quả xử lý nước suối Nà Rược của huyện n Minh tỉnh Hà Giang ..........38
4.4.1 Mơ hình xử lý nước suối Nà Rược ...................................................................38
4.4.2 Hiệu quả xử lý nước suối Nà Rược ..................................................................39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................46
5.1. Kết luận ..............................................................................................................46
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 47


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Hà Giang là tỉnh miền núi cực Bắc nước ta có đường biên giới tiếp giáp với
nước Cộng hịa nhân dân Trung Hoa. Diện tích tự nhiên trên 7.900 km2; có 11 đơn
vị hành chính cấp huyện và thành phố Hà Giang. Tồn tỉnh có trên 80 vạn người với
19 dân tộc cùng chung sống.
Tuy nhiên, do đặc thù về địa hình núi đá vơi, hệ thống sinh thủy không thuận
lợi; các khu vực vùng núi đá của Hà Giang luôn thiếu nước vào mùa khô, không chỉ
thiếu nước sản xuất mà cả nước sinh hoạt. Đây là khó khăn đã tồn tại lâu dài của
tỉnh. Vì nước là nguồn tài ngun thiên nhiên khơng thể thiếu được trong đời sống
hàng ngày của con người cũng như trong các hoạt động kinh tế của xã hội. Hiện
nay, ngoài việc nghiên cứu sử dụng nguồn tài nguyên nước, việc nghiên cứu nâng
cao chất lượng nước cấp sinh hoạt cần phải được chú trọng, đặc biệt là việc cấp
nước sinh hoạt cho đồng bào và chiến sĩ vùng núi cao.

Như vậy, nói về vấn đề riêng của đập Nà Rược trước đây là hồ thủy lợi đơn
mục tiêu chỉ sử dụng nước từ đập phục vụ cho thủy nông như: nông nghiệp tưới
tiêu, hiện nay suối Nà Rược được biến thành hồ đa mục tiêu tức là vừa cấp nước
cho nông nghiệp, vừa là cấp cho sinh hoạt...
Nà Rược là một con suối chảy trong thị trấn huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang.
Bắt nguồn từ núi đổ vào sông Bắc Nghè tại thị trấn huyện Yên Minh. Suối Nà Rược
là nguồn cung cấp chính cho sinh hoạt và hoạt động sản xuất nông nghiệp cho các
khu dân cư hai bên bờ suối.
Đối với khu vực thị trấn Yên Minh, nguồn cung cấp nước chính vẫn là nước
suối với đặc điểm: lưu lượng dịng chảy nhỏ, khơng ổn định, bị tác động rõ rệt bởi
các yếu tố lũ quét, mưa bão,... Đặc biệt chất lượng nước luôn biến động giữa ngày
mưa và không mưa. Nồng độ một số chỉ tiêu như TSS, Fe, Mn, ... có dấu hiệu tăng
lên hơn bình thường. Mặt khác địa hình núi cao, phân bố dân cư không tập trung và
nguồn điện thiếu thốn là những yếu tố rất bất lợi cho việc cung cấp nước.


2

Công nghệ màng lọc UF kết hợp với vật liệu lọc đa năng (ODM-2F) để xử lý
nước suối Nà Rược – Hà Giang, được xem là mới và được ứng dụng thực tế trong
lĩnh vực xử lý nước có hiệu quả kinh tế và đảm bảo chất lượng. Nước sau xử lý đạt
QCVN 02:2009/BYT. Hơn nữa, kích thước của hệ thống xử lý nước bằng màng
siêu lọc UF và kết hợp vật liệu lọc tương đối nhỏ, khơng địi hỏi mặt bằng lắp đặt
lớn, nên rất thuận lợi trong lắp đặt tại hiện trường. Thôn Nà Rược, thị trấn Yên
Minh tỉnh Hà Giang là một trong những địa phương thiếu nước sinh hoạt trầm
trọng. Nhằm giúp người dân sinh sống quanh khu vực thôn Nà Rược giải quyết nhu
cầu về nước sinh hoạt, nên đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước suối Nà
Rược tại huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang và đề xuất công nghệ màng lọc UF kết
hợp với vật liệu lọc đa năng ODM-2F xử lý nước cấp cho sinh hoạt” đã được
chọn là khóa luận tốt nghiệp đại học của em.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Đánh giá hiện trạng môi trường nước suối Nà Rược.

-

Đề xuất công nghệ xử lý nước cấp cho sinh hoạt.

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
- Áp dụng những kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho cơng việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng về môi trường nước suối Nà Rược tại huyện Yên Minh,
tỉnh Hà Giang.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo vệ
Mơi trường và Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương.
- Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về suy thối ơ nhiễm
môi trường nước.
- Cung cấp nước phục vụ sinh hoạt cho người dân quanh khu vực suối Nà
Rược và huyện Yên Minh.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường
được định nghĩa như sau: “ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và
nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
- Khái niệm thành phần môi trường:
Theo khoản 2 điều 3 luật BVMT năm 2014: “Thành phần môi trường là yếu tố
vật chất tạo thành mơi trường gồm đất, nước, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật
và các hình thái vật chất khác”.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014: “Ơ nhiễm mơi trường
là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”
[8].
- Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 luật BVMT năm 2014: “ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng
của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo
vệ môi trường ”.
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 luật BVMT năm 2014: “ Tiêu chuẩn môi trường là mức
giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các
chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ
quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo
vệ mơi trường”.
- Khái niệm suy thối môi trường:



4

Theo khoản 9 điều 3 luật BVMT năm 2014: “ Suy thối mơi trường là sự suy
giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến
con người và sinh vật” [8].
- Khái niệm sự cố môi trường:
Theo khoản 10 điều 3 luật BVMT năm 2014: “ Sự cố môi trường là sự cố xảy
ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi tự nhiên, gây ơ nhiễm, suy
thối hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng”.
- Khái niệm chất gây ô nhiễm:
Theo khoản 11 điều 3 luật BVMT năm 2014: “ Chất gây ơ nhiễm là các chất
hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn
ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm”.
- Khái niệm quan trắc môi trường:
Theo khoản 20 điều 3 luật BVMT năm 2014: “ Quan trắc mơi trường là q
trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên trường
nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và cấc
tác động xấu đối với môi trường” [8].
- Nước và một số khái niệm liên quan:
Nước là một phần thiết yếu của cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta đang
phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nghiêm trọng liên quan đến nguồn nước trên
phạm vi tồn cầu mà ngun nhân chính là do suy giảm hệ sinh thái, ô nhiễm môi
trường và biến đổi khí hậu.
Trong tự nhiên nước tồn tại ở cả 3 dạng: rắn, lỏng, khí. Nước đóng băng ở 0C,
nước có khối lượng riêng lớn nhất.
Nước tham gia vào rất nhiều phản ứng hóa học, ở nhiệt độ bình thường nước
không màu, không mùi, không vị.
Nguồn nước sinh hoạt: là nước dùng để ăn uống, vệ sinh của con người.
Phát triển tài nguyên nước: là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị của tài nguyên nước.

Nước sạch quy ước: gồm các nguồn nước sau ( Theo hướng dẫn của Ban chỉ
đạo Quốc gia về cấp nước sạch và VSMTNT):


5

+ Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm bơm nước.
+ Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định.
+ Nước mưa hứng và trữ sạch.
+ Nước mặt ( nước sơng, suối, ao) có xử lý bằng lắng trong và tiệt trùng.
- Định nghĩa suối: Suối là từ để chỉ những dòng nước chảy nhỏ và vừa, là dòng
chảy tự nhiên của nước từ nơi cao xuống chỗ thấp hơn. Suối thường bắt nguồn từ các
mạch nước ngầm hoặc từ các hồ nước thiên nhiên trong rừng, núi. Nước suối là loại
nước ngọt. Các dòng suối thường khi hợp lại, lớn lên sẽ tạo thành các dịng sơng [6].
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường: số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa 13, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 gồm 20 chương và 170 điều. Luật Bảo vệ Mơi
trường năm 2014 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015.
- Luật Tài nguyên nước của Quốc hội số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012.
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 18/2015/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
- QCVN 01:2009/BYT- Quy chuẩn Việt Nam về chất lượng nước uống ban
hành ngày 17/6/2009.
- QCVN 02:2009/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh

hoạt.
- QCVN 08-MT:2015/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.
- TCVN 5996:1995 – Chất lượng nước – Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở sông
và suối.


6

- TCVN 6177:1996 - Chất lượng nước - Xác định sắt bằng phương pháp trắc
phổ dùng thuốc thử 1,10 - phenantrolin.
- TCVN 6179:1996 – Chất lượng nước – Xác định Amoni – Phần 1. Phương
pháp trắc phổ thao tác bằng tay.
- TCVN 6186:1996 – Chất lượng nước – Xác định chỉ số pemanganat.
- TCVN 6187-1,2:1996 – Chất lượng nước – Phát hiện và đếm Escherichia coli
và vi khuẩn coliform, vi khuẩn colifrom chịu nhiệt và escherichia coli giả định –
Phần 2: Phương pháp nhiều ống (số có xác suất cao nhất).
- TCVN 6195:1996 – Chất lượng nước – Xác định Florua – Phương pháp dị
điện hóa đối với nước sinh hoạt và nước bị ô nhiễm nhẹ.
- TCVN 6185 : 2008 – Chất lượng nước – Kiểm tra và xác định độ màu.
- TCVN 6225-3:2011 (ISO 7393-3:1990) về Chất lượng nước - Xác định clo tự
do và clo tổng số - Phần 3: Phương pháp chuẩn độ iot xác định clo tổng số.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1.Vai trò của nước đối với cơ thể
Nước - nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống của con người, sự phát triển
bền vững của mọi quốc gia, là ưu tiên hàng đầu để phát triển bền vững. Nước là yếu
tố cơ bản không thể thiếu trong việc duy trì sự sống và mọi hoạt động của con người
trên hành tinh. Việc đáp ứng nhu cầu về nước đảm bảo cả về chất lượng và số lượng
là một điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững. Các số liệu cho thấy con người
đang sử dụng nước sạch nhanh hơn mức thiên nhiên có thể cung cấp. Nhiều hệ sinh

thái trên trái đất đang dần tiến tới mức suy thoái hoặc bị biến đổi, nguyên nhân là do
sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế. Vào năm 2050, với các mơ hình sản xuất và
tiêu dùng tiêu tốn nhiều tài nguyên thiên nhiên hơn hiện nay, cộng với đó là sự gia
tăng dân số thế giới dự kiến chạm tới ngưỡng 9.6 tỉ người, chúng ta sẽ phải cần tới 3
trái đất mới đáp ứng được thói quen sinh hoạt và mức tiêu dùng như hiện tại. Mặt
khác, 2/3 dân số thế giới đang sống trong các khu vực bị thiếu nước ít nhất 1 tháng
trong một năm. Với tình trạng ơ nhiễm ngày càng nặng nề và dân số ngày càng tăng
thì nước sạch được dự báo sẽ sớm trở thành một thứ tài nguyên cực kỳ quý giá. Theo
cuộc khảo sát hàng năm của Diễn dàn Kinh tế Thế giới, các nhà lãnh đạo đều nhất trí


7

rằng khủng hoảng nước là nguy cơ hàng đầu trong thập kỷ tới.

Nước vô cùng

quan trọng đối với cơ thể sống của chúng ta, nước còn quan trọng hơn cả đạm, chất
béo, đường, vitamin và muối khoáng. Nếu một người khơng ăn gì chỉ uống nước có
thể sống được 2 tháng nhưng nếu không uống nước chỉ sống được khoảng 1 tuần.
Trong cơ thể người chất lỏng chiếm tỷ trọng nhiều nhất, khoảng 60 - 70% tỷ
trọng. Chất lỏng trong cơ thể như máu, tuyến dịch limpa ... là do nước và một số chất
khác tạo nên. Đã trở thành dịng sơng, kênh rạch, vận chuyển các chất dinh dưỡng
đến các bộ phận của cơ thể. Nước tham gia vào việc hình thành các dịch tiêu hóa,
giúp con người hấp thụ chất dinh dưỡng, cũng như tạo thành các chất lỏng trong cơ
thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa
học và trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung mơi, nhờ
đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó chuyển vào máu dưới
dạng dung dịch nước, nước còn giúp cho các phế nang ln ẩm ướt, có lợi cho việc
hơ hấp. Nước cịn được gọi là dầu bơi trơn của toàn bộ khớp xương trong cơ thể, là

một chất hỗn xung trong hệ thần kinh. Vì vậy uống nước không chỉ là để giải khát.
Hàng ngày nếu lượng nước nạp vào cơ thể không đủ hoặc bị mất nước do các nguyên
nhân như tiêu chảy, nôn mửa ... sẽ sinh ra mất nước. Thế nhưng không phải ai cũng
biết cách uống nước, có người uống nhiều (3 – 4 lít/ngày), có người lại uống q ít
(0.5 lít/ngày). Người uống quá nhiều sẽ gây áp lực cho thận, còn người uống q ít
nước da sẽ khơ, tóc gãy, bị táo bón ...
Vai trị của nước đối với đời sống sản xuất:
- Đối với đời sống sinh hoạt: nước sử dụng cho nhu cầu ăn uống, tắm giặt, hoạt
động vui chơi giải trí như bơi lội ...
- Đối với hoạt động nông nghiệp như: trồng lúa, hoa màu ... nước là yếu tố
không thể thiếu.
- Đối với công nghiệp: nước được sử dụng trong q trình sản xuất giấy, cơng
nghiệp hóa chất và kim loại, xử lý rác thải ...
- Nước có vai trị với các hoạt động ni trồng thủy sản, chăn ni, thủy điện.
Tóm lại: Đối với con người nước và nước sạch sinh hoạt là nguồn thực phẩm
chính. Qua đây chúng ta thấy được tầm quan trọng và vai trò của nước đặc biệt là


8

nước sạch sinh hoạt. Muốn sử dụng tốt tài nguyên nước đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức,
địa phương, mỗi quốc gia phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn tài nguyên vô giá này
với công tác quản lý chặt chẽ đúng đắn.
2.3.2.Các loại ô nhiễm nước
Nước là một phần thiết yếu của cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta
đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nghiêm trọng liên quan đến nguồn nước
trên phạm vi toàn cầu mà nguyên nhân chính là do suy giảm hệ sinh thái, ơ nhiễm
mơi trường và biến đổi khí hậu.
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước: Dựa vào nguồn gốc ô nhiễm có ô
nhiễm do nông nghiệp, công nghiệp hoặc sinh hoạt. Dựa vào mơi trường nước có ơ

nhiễm nước ngọt, ơ nhiễm biển và đại dương. Dựa vào tính chất ơ nhiễm như ơ
nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
- Ô nhiễm sinh học của nước: Ô nhiễm nước về mặt sinh học chủ yếu là do sự
thải các chất hữu cơ có thể lên men được, các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao
gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của nhà máy đường, giấy ... sự ô nhiễm
sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.
- Ơ nhiễm hóa học do chất vô cơ: Do thải vào nước các chất nitrat, photphat
dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như
Zn, Cr, Niken, Mn, Cd, Hg là những chất độc cho thủy sinh vật.
- Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ơ nhiễm chủ yếu do hydrocacbon,
nơng dược, các chất tẩy rửa.
- Ơ nhiễm vật lý: Các chất rắn khơng tan khi được thải vào nước làm tăng
lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là vơ cơ hay
hữu cơ, có thể đucợ vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn và các vi sinh vật khác
lại càng làm tăng sự xuyên thấu của ánh sáng. Nhiều chất thải công nghiệp có chứa
các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ, làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y
tế cũng như thẩm mỹ.


9

2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề ô nhiễm là một trong những thực trạng đáng ngại nhất của sự hủy hoại
môi trường tự nhiên do nền văn minh đương thời. Khủng hoảng nước đang hoành
hành cả hành tinh. Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng
với nhịp độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến độ phát
triển kỹ thuật. Ví dụ: Ở Anh vào thế kỷ 19 sông tamise rất sạch nhưng vào giữa thế
kỷ 20, nó đã trở thành cống lộ thiên. Các con sơng khác cũng có tình trạng tương tự
trước khi người ta đưa ra biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. Nước Pháp rộng hơn, công

nghiệp phân tán và nhiều sông lớn hơn nhưng vấn đề không khác là bao. Ở Hoa Kỳ
tình trạng thảm thương xảy ra ở bờ phía đông và nhiều vùng khác. Vùng Đại hồ bị ô
nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt nghiêm trọng.
Trong những năm qua, những ảnh hưởng môi trường khác nhau đối với hệ
sinh thái, đời sống hàng chục triệu người, với nhiều quốc gia trên những dịng sơng
lớn như Mekong, Danube, ... đã trở thành mối quan hệ lớn giữa các dịng sơng và
trong vùng sơng Mekong vẫn đang trong q trình thương thảo. Ngồi ra trên thế
giới cũng đang xảy ra tranh chấp, đấu tranh gay gắt thậm chí là đổ máu để giành
giật, bảo vệ nguồn nước quý giá và trong lành giữa các nước, đặc biệt ở Trung Quốc,
Châu Phi.
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ
ra sông hồ và biển cả. Có 70% lượng chất thải cơng nghiệp không qua xử lý trực tiếp
đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển. Đây là thống kê của Viện
Nước quốc tế (SIWI) được công bố tại Tuần lễ Nước thế giới khai mạc tại Stockholm
– Thụy Điển ngày 05/9.
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển là do
không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp và các bệnh liên quan đến
nước. Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây cảnh báo trong 15 năm
tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 dân
cư trên hành tinh có thể bị thiếu nước.


10

Các con sông ở lục địa châu Á là nơi ô nhiễm nặng nề nhất. Hàm lượng chì trong
các con sơng này được tìm thấy cao hơn 20 lần so với các hồ chứa của các nước công
nghiệp ở các châu lục khác. Số lượng vi khuẩn được tìm thấy ở những con sông này (từ
chất thải của con người) rất cao, có thể gấp ba lần so với mức trung bình của thế giới. Ở
Ireland, phân bón hóa học và nước thải là những chất gây ô nhiễm nước chính. Khoảng

30% các con sơng ở đất nước này bị ô nhiễm.
Ô nhiễm nước ngầm là một vấn đề nghiêm trọng ở Bangladesh. Asen là một
trong những chất gây ô nhiễm chính ảnh hưởng đến chất lượng nước ở quốc gia này.
Có khoảng 85% tổng diện tích của Bangladesh là nguồn nước ngầm đã bị ơ nhiễm.
Điều này có nghĩa là hơn 1,2 triệu công dân của đất nước này phải đối mặt với tác
hại của nước bị nhiễm asen.
Tình hình ơ nhiễm nguồn nước ở Mỹ có những dấu hiệu không khác xa so với
thực trạng ô nhiễm môi trường nước trên Thế Giới. Cần lưu ý rằng khoảng 40% các
con sông ở Hoa Kỳ đều đã bị ô nhiễm. Vì lý do này, bạn khơng thể sử dụng nước từ
những con sông này để uống, tắm hoặc bất kỳ hoạt động nào như vậy. Có
khoảng 46% hồ ở Hoa Kỳ là không phù hợp để duy hoạt động sống thủy sinh. Các
chất gây ô nhiễm trong nước từ ngành xây dựng bao gồm: xi măng, thạch cao, kim
loại, đá mài, v.v. Những vật liệu này có hại hơn nhiều so với chất thải sinh học [4].
Ô nhiễm nhiệt nước do dịng nước nóng từ các doanh nghiệp cơng nghiệp
ngày càng gia tăng. Nhiệt độ nước tăng là mối đe dọa đối với cân bằng sinh thái.
Nhiều cư dân dưới nước mất mạng vì ơ nhiễm nhiệt. Thốt nước do mưa là một trong
những ngun nhân chính gây ơ nhiễm nước. Các chất thải, như dầu, hóa chất thải ra
từ ơ tơ, hóa chất gia dụng, v.v., là những tác nhân chính gây ơ nhiễm từ khu vực
thành thị. Phân khoáng và phân hữu cơ và dư lượng thuốc trừ sâu chiếm phần lớn các
chất ô nhiễm.
Sự cố tràn dầu ở biển là một trong những vấn đề toàn cầu chịu trách nhiệm về
ô nhiễm nước quy mô lớn. Hàng ngàn cá và các sinh vật dưới nước khác chết vì sự
cố tràn dầu hàng năm. Ngồi dầu cịn có một số các loại chất thải rất khó phân hủy
được tìm thấy trên biển như các túi ni - long, nhựa, cao su,... Sự thật về thực trạng ô
nhiễm nguồn nước trên thế giới nói về một vấn đề thế giới sắp xảy ra [4].


11

2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Tổng lượng nước mặt trên biển đến lãnh thổ trên một năm là : 830 – 840 tỷ
m³, trong đó: Nội sinh là 310 – 315 tỷ m³ chiếm 37%, Ngoại sinh là 520 – 525 tỷ m³
chiếm 63%.
Tài nguyên nước ở Việt Nam khá dồi dào và phong phú, với 2372 con sơng
(với độ dài con sơng hơn 10km). Tổng diện tích lưu vực sơng là 1.1167.000 km²,
trong đó phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ là 835,442 km², chiếm đến 72%. Có 13
sơng chính và sơng nhánh lớn có diện tích lưu vực từ 10.000 km² trở lên; 166 sơng
có diện tích lưu vực dưới 10.000 km².
Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn tới trên
2000mm. 3/4lãnh thổ là đồi núi với độ che phủ rừng hiện khoảng 29%, mạng lưới
sông, suối, đầm, hồ, ao, kênh mương khá dày đặc và có nước quanh năm. Nhờ đó tài
ngun nước nhìn chung tương đối: hàng năm lượng nước mặt sản sinh nội địa đạt
32,5 tỷ m³/năm, nếu kể cả lượng nước từ bên ngoài lãnh thổ chảy vào khoảng 889 tỷ
m³/năm, nước dưới đất trữ lượng tiềm năng khoảng 48 ty m³/năm (trầm tích bờ rời:
12,6: đá lục nguyên: 7,31; đá phun trào: 2,11; đá xâm nhập: 8,05; đá cacbonat: 2,4;
đá biến chất: 7,79 và đá hỗn hợp: 7,75).
Với mạng lưới sơng ngịi dày đặc như vậy rất thuận lợi cho phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước. Trong đó, có nền sản xuất nơng nghiệp sử dụng nhiều nước
nhất, dùng cho việc tưới lúa và hoa màu và dùng trong sinh hoạt hàng ngày. Tuy
nhiên việc sử dụng nơng dược và phân bón hóa học ngày càng góp phần làm gia tăng
mức độ ơ nhiễm môi trường nông thôn và môi trường nước ngầm của khu vực đó.
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ơ nhiễm
mơi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu: nhận thức của người dân về vấn đề mơi
trường cịn chưa cao… Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạt động quản lý, bảo vệ mơi
trường. Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ; chưa
thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày
và khó khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát triển bền vững của
đất nước. Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường nước còn thiếu (chẳng hạn



12

như chưa có các quy định và quy trình kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý và bảo
vệ nguồn nước).
2.5 Tổng quan về phương pháp lọc và màng lọc
Lọc màng là một trong những kỹ thuật khá mới được phát triển và ứng dụng
trong công nghệ xử lý nước tự nhiên và nước thải trong gần 30 năm trở lại đây.
Phương pháp lọc màng có nhiều ưu điểm về phương diện kỹ thuật, quy mô sản xuất
và giá thành hoạt động. Phạm vi áp dụng của kỹ thuật màng khá rộng, loại bỏ gần
như tất cả tạp chất: chất huyền phù, chất keo, nhũ tương, hữu cơ hòa tan, các ion có
kích thước nhỏ. Màng hoạt động như một hàng rào chắn đối với dòng chảy của một
hỗn hợp gồm chất lỏng và các cấu tử trong đó. Lọc là quá trình tách chất rắn (cặn lơ
lửng) ra khỏi nước. Khi nước có lẫn tạp chất lở lửng đi qua mơi trường vật liệu lọc,
có thể cặn được giữ lại cho nước đi qua, kết quả là thu được nước trong khơng chứa
hoặc chứa rất ít cặn lơ lửng. Người ta phân loại các phương pháp màng lọc chủ yếu
dựa vào bản chất vật liệu lọc và phương pháp thực hiện quá trình lọc.
 Màng siêu lọc UF (Ultra Filter) :
Lọc màng là giải pháp dùng màng lọc kỹ thuật nhằm loại bỏ nhiều loại phân tử
lớn, tách ly các ion tồn tại dưới dạng muối khống hịa tan bằng cách dùng áp lực của
máy bơm đẩy nước qua màng bán thấm.
Nhằm loại bỏ vi khuẩn, virus, huyền phù, chất hữu cơ và các chất không mong
muốn khác trong nước, người ta sử dụng các loại màng lọc sau: màng lọc MF, màng
lọc UF, màng nano, và thẩm thấu ngược. Thơng thường màng lọc được phân loại
theo kích thước lỗ màng. Màng lọc MF có kích thước lỗ khoảng 0,1 - 1µm, màng UF
là 0,001 – 0,1 µm, cịn màng NF và RO có kích thước lỗ nhỏ hơn rất nhiều so với
MF và UF. Do đó, quá trình MF và UF có thể có độ thấm cao hơn với áp suất sử
dụng nhỏ hơn so với quá trình NF và RO. Hơn nữa, với cơ chế tách loại, màng áp
suất thấp (MF và UF) có thể xem như một cái rây lọc, cấu tử có kích thước lớn hơn

kích thước lỗ rỗng của màng sẽ bị giữ lạiMàng siêu lọc sợi rỗng thẩm thấu (UF):
Màng lọc UF (Ultra Filtration) hay còn gọi là màng siêu lọc sợi rỗng thẩm
thấu, mỗi sợi màng có dạng hình ống, màu trắng, khi lọc cho phép nước đi từ ngoài
vào trong lòng ống nhờ áp lực dòng chảy của nước, khi ta bịt một đầu ống lại hoặc
uốn ống theo hình chữ (U). Dưới áp lực dòng chảy của nước sẽ thấm qua các mao
dẫn có kích thước khoảng từ 0,1~0,001micromet (µm). Với kích thước từ 0,1~


13

0,001micron (µm) màng lọc UF có thể lọc sạch 100% các tạp chất, loại bỏ dầu, mỡ,
hydroxit kim loại, chất keo, nhũ tương, chất rắn lơ lửng, và hầu hết các phân tử lớn
từ nước và các dung dịch khác như (phấn hoa, tảo, kí sinh trùng, virut, và vi trùng
gây bệnh…) và đặc biệt là có thể triệt tiêu được vi khuẩn tới 99.9% (dường như
khơng cịn vi khuẩn). Các phân tử có kích thước lớn hơn như các loại tạp chất, virus,
vi khuẩn sẽ bị giữ lại và thải xả ra ngoài. Điều này cho phép tạo khả năng tự xả bẩn
của màng UF bằng cách lắp van tự động xả thải theo thời gian làm việc của màng.
Công nghệ siêu lọc (UF) dùng áp suất thấp để loại bỏ những phân tử có kích thước
lớn ra khỏi nguồn nước. Dưới một áp suất 1.5~3kgf/cm², nước tinh, muối khoáng
và các phân tử ion nhỏ hơn lỗ lọc (0.1 - 0.001 micron) sẽ “chui” qua màng dễ dàng
để tạo ra một nguồn nước tinh khiết.
Công nghệ màng siêu lọc UF áp dụng để cấp nước và xử lý nước thải. Việc áp
dụng màng lọc siêu lọc (UF) được nghiên cứu rộng rãi và đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng tại các nước như Mỹ, Nhật…. Hiện nay theo xu thế phát triển công
nghệ mới, màng siêu lọc (UF) là công nghệ lọc cung cấp một giải pháp hợp lý cho
các dây chuyền sản xuất thực phẩm và đồ uống, cung cấp nguồn nước ăn uống hàng
ngày vô hạn cho người dùng. Chất lượng nước rất cao sau khi lọc qua màng UF dùng
cho việc sản xuất nước khoáng, nước hoa quả, nước tăng lực. Vậy nên, các nhà khoa
học đã đề xuất áp dụng màng siêu lọc (UF) trong giải pháp để giải quyết vấn đề về
nước sạch.

Bảng 2.1: Bảng tổng kết các cơng nghệ lọc màng
Màng lọc

Kích
thước lỗ
rỗng (µm)

Áp suất
làm việc
(bar)

MF
(Micro
Filter)

0,1- 1,0

0,1 – 2

UF
(Ultra Filter
– được sử
dụng )

0,01- 0,1

1 – 10

Khả năng xử lý
Độ đục, chất lơ lửng, huyền phù,

chất keo, men, phân tử, vi khuẩn
hoặc chất rắn hồ tan có kích
thước lớn hơn kích thước lỗ
rỗng ;
Như MF, ngồi ra cịn giữ được
vi rút, proteins có khối lượng
mol nhỏ, enzymes,
carbohydrates,

Chi phí
sản xuất

Thấp

Trung
bình


14

Kích
thước lỗ
rỗng (µm)

Màng lọc
UF
(Ultra Filter
– được sử
dụng )
NF

(Nano
Filter)
RO
(Lọc
ngược)

Áp suất
làm việc
(bar)

0,01- 0,1

1 – 10

0,0010,01

5 - 20

0,001

10 – 100

Chi phí
sản xuất

Khả năng xử lý
Như MF, ngồi ra cịn giữ được
vi rút, proteins có khối lượng
mol nhỏ, enzymes,
carbohydrates,

Như UF, ngồi ra cịn giữ được
phân tử muối hoá trị thấp, các
chất khoáng, protein, gelatin
Gần như hồn tồn, chỉ cịn
nước ngun chất.

Trung
bình

Cao

Rất cao

 Vật liệu lọc đa năng ODM-2F:
Có rất nhiều vật liệu lọc nước đa năng trên thị trường. Trong Đề tài luận văn
này, vật liệu lọc đa năng ODM – 2F được sử dụng.
Vật liệu lọc đa năng ODM - 2F (Xuất xứ: Nga) là sản phẩm xuất sứ thiên nhiên
(thành phần chính là diatomit, zeolit, bentonit) được hoạt hóa ở nhiệt độ cao, đưa vào
ứng dụng từ năm 1998 trong nhiều công trình ở Nga, Ukraina, Uzbekistan và nhiều
quốc gia khác. Sử dụng tại Việt Nam từ năm 2002.
-

Đặc tính: là chất hấp phụ, hấp thụ và là vật liệu lọc đa năng.

-

Thành phần hóa học cơ bản:
SiO2 ≤ 84% ; Fe2O3 ≤ 3.2% ; Al2O3 + MgO + CaO = 8%

-


Đặc tính kỹ thuật (xem Bảng 4.7)
Bảng 2.2: Chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu lọc đa năng ODM-2F
Đơn vị

Thông số

mm

0,8 – 2,0

Tỷ trọng

kg/m3

650

Diện tích bề mặt

m2/g

120 – 180

Độ xốp

%

70

Dung lượng hấp thụ


g/g

1,3

Chỉ tiêu
Kích thước hạt


15

Độ ngậm nước

%

90 – 95%

Vật liệu lọc đa năng ODM-2F có thể thay thế đồng thời cả cát thạch anh, hạt
xúc tác và than hoạt tính trong quy trình cơng nghệ xử lý nước phèn và nước thải.
Sản phẩm được chứng nhận an toàn cho sử dụng trong cấp nước sinh hoạt và ăn
uống.
 Khả năng ứng dụng:
-

Nâng và ổn định độ pH của nước trong khoảng 6.5 – 8.0

-

Làm xúc tác quá trình khử sắt (Fe < 35 mg/l).


-

Giảm hàm lượng nitrogen (nitrit, nitrat, amoni), photphat (20 – 50% tùy theo

tốc độ lọc từ 4 – 7 m/giờ), có khả năng khử asen, khử Flo trong nước (tác dụng tương
tự hạt xúc tác Alumina).
-

Giảm hàm lượng một số hợp chất hữu cơ có trong nước.

-

Khử các kim loại nặng như đồng, kẽm, crom, niken.

-

Giảm hàm lượng dầu (hấp thu khoảng 90mg dầu/g hạt)

-

Khử các chất phóng xạ.

 Ưu điểm của ODM-2F:
-

Có thể kết hợp nhiều cơng đoạn xử lý như xúc tác, tạo bông, lọc cặn trong

cùng một thiết bị.
-


Tăng độ an toàn cho chất lượng nước sau xử lý.

-

Vận hành đơn giản.

-

Giá cả thấp hơn nhiều so với các loại chất hấp phụ khác.

-

Có thể thay thế các loại vật liệu lọc đang được sử dụng mà không cần thay đổi

cấu trúc bể lọc.
-

Lượng nước rửa lọc thấp hơn các loại vật liệu khác.

-

Khơng cần sục gió.



Phạm vi ứng dụng của ODM-2F:

-

pH đầu vào ≥ 6.0. Trong trường hợp pH < 6 nên lọc kết hợp với hạt nâng pH


(LS) hoặc nâng pH bằng hóa chất (pH tối ưu cho quá trình khử sắt là 6,5). Hàm
lượng sắt đầu vào ≤ 35mg/l
-

Vận tốc lọc: 5 – 20 m/h. Có thể sử dụng trong các bể lọc hở hoặc bể lọc áp

lực. Hướng lọc từ trên xuống.


16

-

Hạt ODM-2F khơng cần hồn ngun (ngoại trừ quy trình khử Flo). Sau một

thời gian sử dụng khoảng 3 – 5 năm (tùy theo chất lượng nước nguồn và yêu cầu xử
lý) cần thay mới hạt.
 Những điểm cần chú ý khi sử dụng:
-

Vận tốc lọc và chiều dày lớp vật liệu lọc ODM-2F sẽ được điều chỉnh theo

hàm lượng sắt hoặc các chất ơ nhiễm có trong nguồn nước.
-

Để xử lý nước ngầm nên bố trí thiết bị làm thống, sục khí hoặc ejector phía

trước bể lọc để cấp thêm oxy cho q trình oxy hóa sắt.
-


Để tăng hiệu quả xử lý đối với nước nguồn có độ pH thấp, nên sử dụng kết

hợp với hạt nâng pH (LS). Độ dày lớp hạt LS được điều chỉnh theo độ pH của nước
nguồn và tốc độ lọc (tham khảo phần hướng dẫn sử dụng hạt LS). Hoặc sử dụng kèm
các hóa chất nâng pH như NaOH, Na2CO3, vơi.
-

Để tạo độ trong cho nước cần bố trí phía dưới lớp ODM-2F một lớp cát thạch

anh có độ dày khoảng 0.2 – 0.3m
-

Trong các thiết bị khử sắt hàm lượng cao trên 5mg/l: nên bố trí chiều cao lớp

ODM-2F tối thiểu là 0.8m, vận tốc lọc không vượt quá 20m/h. Hiệu quả xử lý sẽ tốt
hơn sau khi vận hành 3 – 4 ngày (thời gian đầu để tạo lớp màng xúc tác trên bề mặt
hạt).
-

Trong trường hợp nước ngầm chứa sắt ở dạng phức hữu cơ, có thể châm thêm

một ít chlorine phía trước bể lọc ODM-2F.
-

Hạt ODM-2F có khả năng xử lý dầu trong nguồn nước có nồng độ dầu đến 20

mg/l. Khả năng hút dầu của hạt là 90 mg/g.
-


Cần rửa sạch hạt ODM-2F trước khi đưa cơng trình vào sử dụng.

-

Rửa lọc định kỳ bằng quy trình rửa ngược. Chu trình rửa lọc 1 – 2 lần/ngày

đêm. Cường độ nước rửa để đảm bảo độ giản nở của lớp vật liệu lọc đạt 30% là
10l/s.m2. Thời gian rửa lọc 15 -20 phút. Khơng cần sục gió.


17

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Hiện trạng môi trường nước suối Nà Rược

-

Công nghệ xử lý nước cấp cho sinh hoạt

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hiện trạng môi trường nước Suối Nà Rược tại huyện Yên
Minh, tỉnh Hà Giang và đề xuất công nghệ xử lý nước cấp cho sinh hoạt
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Minh

3.2.2. Hiện trạng nước suối Nà Rược huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang
-

Đánh giá mức độ ô nhiễm và tải lượng các chất ô nhiễm

-

Kết quả phân tích mẫu nước suối Nà Rược

-

Diễn biến hiện trạng nước suối Nà Rược

3.2.3 Đề xuất công nghệ màng lọc UF kết hợp với vật liệu lọc đa năng (ODM-2F)
để xử lý nước cấp cho sinh hoạt
-

Nghiên cứu và lựa chọn vật liệu xử lý

-

Sơ đồ công nghệ

-

Thuyết minh công nghệ xử lý

3.2.4 Hiệu quả xử lý nước suối Nà Rược
-


Mơ hình xử lý nước suối Nà Rược

-

Hiệu quả xử lý nước suối


×