Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.57 KB, 16 trang )

BỘ NGOẠI GIAO
MỤC LỤ

A.

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................3
. Lý do chọn đề tài......................................................................................................................................3

B.

NỘI DUNG..............................................................................................................................................5
Phần 1: lý luận về giá trị thặng dư...........................................................................................................5
1.

Khái niệm giá trị thặng dư............................................................................................................5

2.

Bản chất của giá trị thặng dư:......................................................................................................6

3.

Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:..............................................................................7

4.

Ý nghĩa lý luận của giá trị thặng dư:.........................................................................................10

BÀI TIỂU LUẬN



Mơn : Kinh Tế Chính Trị Mác-Lênin

Phần 2: Vận dụng lý luận giá thặng dư vào sự phát triển nề kinh tế ở việt nam hiện nay:...........10

Đề tài:

C. KẾT LUẬN.............................................................................................................................................14

PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG CHỦ
NGHĨA TƯ BẢN.

Hà Nội – 5/2021

1


A. MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài

Theo V.I Lênin, lí luận giá trị thặng dư là ‘‘hòn đá tảng của học thuyết kinh
tế của Mác’’ và học thuyết kinh tế của C.Mác là “nội dung căn bản của chủ nghĩa
Mác’’.Để đạt được mục đích làm giàu tối đa của mình nhà tư bản đã mua sức lao
động của công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất ra sản phẩm, thu về giá trị thặng
dư. Nhưng nhà tư bản bao giờ cũng chỉ trả một phần giá trị sức lao động cho người
cơng nhân thơng qua hình thức tiền lương và bóc lột giá trị thặng dư do người cơng
nhân sáng tạo ra trong quá trình sản xuất.
Trong xã hội tư bản, mối quan hệ giữa tư bản và lao động là mối quan hệ cơ
bản, sâu sắc nhất, xuyên qua tất cả các quan hệ sản xuất của xã hội đó.Giá trị thặng
dư, phần giá trị do lao động của cơng nhân làm th sáng tạo ra ngồi sức lao động

bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ sản xuất cơ bản nhất đó.Giá trị
thặng dư do lao động không công của công nhân làm thuê sáng tạo ra là nguồn gốc
làm giàu của giai cấp các nhà tư bản, sản xuất ra giá trị thặng dư là cơ sở tồn tại
của chủ nghĩa tư bản.Toàn bộ hoạt động của nhà tư bản hướng đến tăng cường
việc tạo ra giá trị thặng dư thông qua hai phương pháp cơ bản là tạo ra giá trị thặng
dư tuyệt đối và tạo ra giá trị thặng dư tương đối.
Do vậy, sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư bản là nội dung chính
của quy luật giá trị thặng dư. Nó tác động đến mọi mặt của xã hội tư bản. Nó quyết
định sự phát sinh, phát triển của chủ nghĩa tư bản và sự thay thế nó bằng một xã
hội khác cao hơn, là quy luật vận động của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
giai đoạn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chỉ có phát
triển kinh tế thị trường mới làm cho nền kinh tế nước ta phát triển năng động. Phát
triển nền kinh tế thị trường là phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất xã
hội, cũng có nghĩa là sản phẩm xã hội ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa
2


dạng của mọi người. Ở nông thôn nước ta, sự phát triển kinh tế thị trường và việc
tăng tỷ lệ hàng hóa nơng sản đã làm cho hàng hóa bán ra của nông dân nhiều lên,
thu nhập tăng lên, đồng thời các ngành nghề ở nông thôn cũng ngày một phát triển,
tạo ra cho nông dân nhiều việc làm.
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình vận dụng lý luận giá trị thặng dư vào sự phát triển kinh tế thị
trường ở Việt Nam
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ lí luận giá trị thặng dư, phân tích q trình và vận dụng lý luận giá trị thặng
dư vào sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
2.3. Phạm vi nghiên cứu

Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng-chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Phương pháp cụ thể: tổng hợp,phân tích , thống kê, so sánh
4. Ý nghĩa đề tài
Qua nghiên cứu đề tài giúp chúng ta hiểu được quá trình vận dụng lý luận giá trị
thặng dư vào sự phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
5. Kết cấu đề tài
Gồm có phần mở đầu,nội dung,kết luận 2 phần nội dung và danh mục tham
khảo.
Phần 1: lý luận về giá trị thặng dư.
3


Phần 2: vận dụng lý luận giá trị thặng dư vào sự phát triển nề kinh tế ở Việt
Nam hiện nay.

B. NỘI DUNG
Phần 1: lý luận về giá trị thặng dư
1. Khái niệm giá trị thặng dư
Là phần giá trị dơi ra ngồi giá trị sức lao động trên tồn bộ giá tri do lao
động của công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Giá trị thặng
dư cũng như tỉ suất giá trị thặng dư phản ánh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
mức độ bóc lột cơng nhân làm th của nhà tư bản. Sản xuất giá trị thặng dư là quy
luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
Một mặt, nó thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển ngày càng
mạnh mẽ; mặt khác, nó làm tăng những mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản.
Nhà tư bản mua hàng hoá sức lao động đúng giá trị của nó, nhưng sức lao động ấy
lại tạo ra cho nhà tư bản một giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó; do nhà tư bản
đã mua sức lao động, tồn bộ kết quả của q trình lao động sản xuất thuộc về nhà

tư bản, cho nên phần giá trị mới tăng thêm (ngoài phần giá trị sức lao động mà nhà
tư bản đã trả công cho người lao động) bị nhà tư bản chiếm đoạt là giá trị thặng dư.
K.Marx có cơng lao to lớn xây dựng học thuyết về giá trị thặng dư, chứng minh rõ
chính lao động của cơng nhân làm th, chứ khơng phải tư liệu sản xuất, là nguồn
gốc tạo ra giá trị thặng dư, và nhờ đó mà Marx đã bóc trần bản chất của bóc lột giá
trị thặng dư bị che đậy.
Trong đời sống kinh tế - xã hội hiện thực của chủ nghĩa tư bản, giá trị thặng
dư biểu hiện với nhiều hình thức khác nhau: lợi nhuận, lợi tức, địa tô tư bản chủ
nghĩa. Trong thời đại ngày nay, do điều kiện cách mạng khoa học - kĩ thuật phát
4


triển rất cao, điều kiện lao động của người công nhân thay đổi với hệ thống máy
móc hiện đại (tự động hoá, tin học hoá, người máy...), chủ nghĩa tư bản có những
hình thức phát triển, những động lực và phương pháp quản lí hiện đại (tư bản độc
quyền nhà nước những công ti siêu quốc gia, đa quốc gia) thì sự bóc lột giá trị
thặng dư được diễn ra dưới những hình thức khác nhau, theo những phương pháp
khác nhau, tạo ra những năng suất lao động và tỉ suất giá trị thặng dư rất cao,
nhưng bản chất của sự bóc lột giá trị thặng dư của chủ nghĩa tư bản không thay
đổi.
Nội hàm khái niệm giá trị thặng dư được tiếp nhận từ lý luận kinh tế của
Marx có thể gói gọn trong định nghĩa rằng: “Giá trị thặng dư là giá trị do lao động
của công nhân làm thuê sản sinh ra vượt quá giá trị sức lao động của họ và bị nhà
tư bản chiếm đoạt toàn bộ. Việc sản sinh và chiếm đoạt giá trị thặng dư là sự phản
ánh quan hệ sản xuất căn bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, phản
ánh quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.”
2. Bản chất của giá trị thặng dư:
Nghiên cứu về nguồn gốc của giá trị thặng dư trên đây cho chúng ta thấy
đó là kết quả lao động của sự hao phí sức lao động trong sự thống nhất của quá
trình tạo ra và làm tăng giá trị.

Quá trình đó được diễn ra trong mối quan hệ giữa người mua hàng hóa
sức lao động với người bán hàng hóa sức lao động. Do đó, nếu giả định xã hội
chì có hai giai cấp: giai cấp tư sản và giai cấp cơng nhân thì giá trị thặng dư
được coi là: “bản chất kinh tế- xã hội là quan hệ giai cấp.” Trong đó các giai
cấp tư bản làm giàu dựa trên cơ sở thuê mướn lao động của giai cấp công nhân.
Để hiểu sâu về giá trị thặng dư K.Marx làm rõ hai phạm trù tỷ suất và
khối lượng giá trị thặng dư. Mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa không chỉ dừng lại ở mức có được giá trị thặng dư, mà

5


quan trọng là phải thu được nhiều giá trị thặng dư, do đó cần có thước đo lường
giá trị thặng dư về lượng.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản
khả biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
Cơng thức tính tỷ suất giá trị thặng dư:
m’=.100%
Trong đó:

m’ là tỷ suất giá trị thặng dư
m là giá trị thặng dư
v là tư bản khả biến

Tỷ suất giá trị có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa thời gian lao động (t’)
và thời gian lao động tất yếu (t)
m’=
Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dự bằng tiền mà nhà tư
bản thu được.Công thức tính:
M= m’.V

Trong đó:
M là khối lượng giá trị thặng dư
V là tổng tư bản khả biến
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ khai thác sức lao động làm
thuê.; khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô giá trị thặng dư mà chủ sở
hữu tư liệu sản xuất thu được.
3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. K.Marx
đã chỉ ra nhà tư bản sử dụng các phương pháp thặng dư trong đó phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối:
a. Giá trị thặng dư tuyệt đối
6


Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức
lao động và thời gian lao động tất yếu khơng thay đổi.
Ví dụ: Nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời
gian lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%
Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa với mọi điều
kiện khơng thay đổi thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và tỷ
suất giá trị thặng dư là:
m’ =
Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm
mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
Tuy nhiên, ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý ( thời gian ăn, ngủ,
nghỉ, giải trí ) nên khơng thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, cịn cường độ lao
động cũng khơng thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con người.
Hơn nữa, cơng nhân kiên quyết đấu tranh địi ngày lao động. Quyền lợi
hai bên có mâu thuẫn, thơng qua đấu tranh, tùy tương quan lực lượng mà tại các

dân tộc trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể có thể quy định độ dài nhất định của
ngày lao động. Tuy vây, ngày lao động phải dài hơn ngày lao động tất yếu và
cũng thể vượt qua giới hạn vật chất và tinh thần của người lao động.
b. Giá trị thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời
gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ
dài ngày lao động khơng thay đổi hoặc thậm chí rút rất ngắn.
Ví dụ: ngày lao động 8h, với 4h lao động tất yếu, 4h lao động thặng dư,
tỷ suất lao động thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời
gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6
giờ. Khi đó:
7


m’=
Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6h nhưng còn giá trị sức lao động
giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống cịn đúng cịn 1 giờ thì thời gian
lao động thặng dư sẽ là 5 giờ. Khi đó:
m’=
Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt
và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư
liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt.
Xét từng trường hợp đơn vị sản xuất cá biệt, giá trị thặng dư siêu ngạch là
một hiện tượng tạm thời, xuất hiện rồi mất đi, nhưng xét tồn bộ xã hội tư bản
thì giá trị siêu ngạch lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên.
c. Giá trị thặng dư siêu ngạch:
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà nước
tư bản ra sức cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất kĩ thuật. Hoạt động riêng lẻ đó của
từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao động, hình thành giá

trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị
thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối
d. So sánh giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch:
Điểm giống nhau: Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư



tương đối có một cơ sở chung là chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao
động.


Điểm khác nhau:

Giá trị thặng dư tương đối
 Do tăng năng suất lao động xã hội
 Toàn bộ các nhà tư bản thu

Giá trị thặng dư siêu ngạch
 Do tăng năng suất lao động cá biệt
 Từng nhà tư bản thu
8


 Biểu hiện mối quan hệ giữa công
nhân với tư bản

 Biểu hiện mối quan hệ giữa công
nhân với nhà tư bản và giữa các
nhà tư bản với nhau


4. Ý nghĩa lý luận của giá trị thặng dư:
Việc ứng dụng những thành tựu khoa học- kĩ thuật hiện đại đã thúc đẩy lực
lượng sản xuất ở nước tư bản chủ nghĩa phát triển tang lên trình dộ cao hơn. Nhờ
đó khơng những các tập đồn tư bản độc quyền thu được lợi nhuận siêu cao mà đời
sống của những người lao động tại xí nghiệp cũng được cải thiện,khác xa đời sống
của những công nhân dưới chủ nghĩa tư bản đầu thế kỉ XVIII.
Giá trị thặng dư có những vai trò đối với nền kinh tế thị trường như
sau:
-Thứ nhất: Học thuyết giá trị thặng dư không chỉ là cơ sở đề hiểu rõ bản chất
và xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản mà còn chỉ chúng ta con đường tạo ra
lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư xã hội hay nói cách khác là hàng nghìn cơng
nhân có việc làm
-Thứ hai: Mở rộng địa bàn và quy mơ sản xuất,tích lũy thêm giá trị thặng dư
-Thứ ba: Thúc đẩy sự phát triển khoa học-công nghệ hiện đại để tăng năng
suất và giá trị thặng dư
-Thứ tư: Làm giàu cho giai cấp tư sản
Phần 2: Vận dụng lý luận giá thặng dư vào sự phát triển nề kinh tế ở việt
nam hiện nay:
Trong điều kiện đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế, phát triển nguồn nhân lực được coi là một trong ba khâu đột phá của chiến lược
chuyển đổi mơ hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời phát triển

9


nguồn nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh
quốc gia.
Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trình độ phát triển của nguồn nhân lực là một thước đo chủ yếu sự phát triển của
các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát triển nguồn

nhân lực. Trong thế kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên,
nhưng do phát huy tốt nguồn nhân lực nên đã đạt được thành tựu phát triển kinh tế
- xã hội, hồn thành cơng nghiệp hố và hiện đại hoá chỉ trong vài ba thập kỷ.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định quan điểm coi con người là
trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay,
trong điều kiện đẩy mạnh cơng nghiệp hố và hội nhập quốc tế, phát triển nhân lực
được coi là một trong ba khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mơ hình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời, phát triển nhân lực trở thành nền tảng
phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Các nước phát triển lợi dụng ưu thế về vốn, kỹ thuật, đẩy nhanh đào tạo
nhân tài, tranh giành người tài với các nước khác. Các nước đang phát triển tăng
cường đầu tư kinh phí cho khoa học cơng nghệ giáo dục đào tạo nhân tài, đồng thời
ngăn ngừa chảy máu chất xám bằng những chính sách ưu đãi thích hợp. Chính phủ
Ấn Độ đầu tư 1,1% tổng sản phẩm kinh tế quốc dân, 87% tổng đầu tư khoa học
công nghệ cho đào tạo1
Việc phát triển nhân lực, một mặt, cần phải có tầm nhìn chiến lược phát triển
tổng thể và dài hạn, nhưng đồng thời, trong mỗi thời kỳ nhất định, cần xây dựng
những định hướng cụ thể, để từ đó đánh giá thời cơ, thách thức... để đề ra mục tiêu
và giải pháp phát triển thích hợp cho giai đoạn đó phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã
hội trong nước và quốc tế.

1Định hướng phát triển đội ngũ tri thức Việt Nam tr.57

10


Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả vận dụng lý luận giá trị thặng dư vào
xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
a.. Chuyển dịch cơ cấu về vấn đề vốn đầu tư , khuyến khích và thu hút vốn đầu


Cố gắng trong việc thu hút các nguồn vốn của các thành phần kinh tế ở trong
nước và nước ngoài, trong điều kiện trong nước thì đang phải ưu tiên ổn định kinh
tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát; trên thế giới, nhiều nền kinh tế hoặc chưa hoàn toàn
ra khỏi khủng hoảng nợ cơng, hoặc chưa hồn tồn phục hồi tăng trưởng.
Cùng với q trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển nhà nước
ngày càng đóng vai trị quan trọng đáng kể trong chiễn lược phát triển kinh tế, xã
hội.
Thu hút vốn đầu tư, nguồn vốn trong nước sẽ đóng vai trị để mở đường, đầu
tư vào việc san lấp giải phống mặt bằng, xây dựng các kết cấu hạ tầng cơ bản, đầu
tư đổi mới trang thiết bị và mở các lớp dạy nghề cho đội ngũ công nhân.
Nhờ có nguồn vốn trong nước mà các vùng có điều kiện chưa thật sự thuận
lợi đã có khả năng thu hút và đón nhận với đầu tư nước ngồi, tạo cơ hội phat triển
kinh tế của các vùng.
Chú trọng xúc tiến đầu tư trực tiếp từng dự án, từng nhà đầu tư có tiềm
năng. Đối với một số dự án lớn quan trọng, cần chuẩn bị kỹ dữ liệu dự án, lựa chọn
đàm phán trực tiếp với các tập đồn có tiềm lực về tài chính, cơng nghệ.
b. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, phát triển thị trường lao động trong
nước
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ với chất lượng cao, phù hợp với xu
hướng của cách mạng 4.0, thỏa mãn nhu cầu tuyển dụng của nhà đầu tư, nhằm tạo
điều kiện, tăng năng suất lao động, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xuất khẩu.
11


Trước xu thế chung của thế giới, chúng ta không thể đứng ngồi cuộc. Trong
cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa phát triển kinh tế đất nước chúng ta cần
hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Nước ta tham gia vào rất nhiều các tổ chức kinh
tế như ASEAN, APEC và đặc biệt khi gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới
WTO thì tính cạnh tranh của nền kinh tế phải được nâng cao. Do đó việc nắm được

khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại để chủ động trong quá trình sản xuất, kinh tế
đối ngoại… rất quan trọng, chúng ta phải xác định rõ ràng những chính sách thích
hợp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
c . Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
Để đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào đời sống, sản
xuất trong những năm tới rất cần thực hiện đồng bộ những giải pháp như: Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về vai trò nền tảng, động lực, giải pháp đột phá để phát
triển kinh tế - xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ, hiệu quả lãnh đạo
của các cấp ủy, sự điều hành của chính quyền và tham gia của toàn xã hội về phát
triển khoa học và công nghệ..
Quan tâm đầu tư tăng cường tiềm lực và phát triển có chọn lọc các tổ chức,
nâng cao tính tự chủ của các cơ quan tham gia nghiên cứu khoa học của tỉnh,
khuyến khích doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho
việc gắn kết nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục đổi mới đồng bộ cơ chế quản lý và chính sách phát triển khoa học
và cơng nghệ. Cải cách thủ tục hành chính và tạo cơ chế thơng thống để doanh
nghiệp thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với nguồn vốn nhằm chuyển giao công
nghệ, đổi mới công nghệ.
Phát triển thị trường khoa học và cơng nghệ, triển khai các chương trình đổi
mới cơng nghệ, chuyển giao công nghệ và phát triển tài sản trí tuệ doanh nghiệp.

12


Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, tạo động lực để các thành phần kinh tế cùng
tham gia hoạt động nghiên cứu, tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ.
Xây dựng chính sách sử dụng hiệu quả, trọng dụng và phát huy tài năng cán
bộ khoa học; phát triển đội ngũ cán bộ kỹ thuật trình độ cao trong các doanh
nghiệp. Chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ , cán bộ quản lý, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.


13


C. KẾT LUẬN

Nhìn chung, chúng ta thấy rằng học thuyết giá trị thặng dư rất quan trọng
. Sự cần thiết về thời gian thặng dư và cùng với nó là sản phẩm thặng dư. Nó là
nguồn gốc của sự giầu có của mọi xã hội, đó là điều dễ hiểu. Song điều cần thiết là
những biện pháp kinh tế tổ chức, đặc biệt về mặt xã hội để kéo dài thời gian thặng
dư cũng như việc sử lý đúng đắn mối quan hệ giữa kéo dài ngày lao động, tăng
cường độ và tăng năng suất lao động ở những ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng để
rút ngắn thời gian cần thiết đối với một xã hội ở trình độ phát triển thấp như nước
ta.
Hiện nay , con đường phát triển kinh tế thị trường đang phát triển, đạt hiệu
quả cao nhờ vận dụng lí luận học thuyết giá trị thặng dự. Đảng và nhà nước ta
quyết định tiến lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy , Việt Nam xây dựng nền kinh tế định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa có ý nghĩa đăc biệt quan trọng trong lí luân thực tiễn.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay tuy cịn nhiều
khó khăn và thử thách nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó
cịn nhiều hạn chế mâu thuẫn cấp bách cần được giải quyết để xây dựng nền kinh
tế ngày càng hoàn thiện hơn. Trong thời gian tới , chúng ta cần tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện chính sách kinh tế xã hội để giải quyết các mâu thuẫn đó làm cho nền
kinh tế ngày càng phát triển hơn. Thực hiên mục tiêu tăng trưởng kinh tế đi liền với
phát triển văn hóa. Từng bước cải thiện đời sống vật chất của nhân dân. Thưc hiện
tiến bộ công bằng xã hội. Đưa đất nước lên con đường phát triển.

14



Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lênin ( giành cho bậc đại học- không chuyên
lý luận chính trị) – Bộ giáo dục và đào tạo Việt Nam
2. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ
XII- NXB chính trị quốc gia
3. GS. TS Phạm Tất Dong - Định Hướng Phát Triển Đội Ngũ Trí Thức Việt Nam
Trong Cơng Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa (2001) NXB Chính trị quốc gia
4. TS. Phạm Văn Sinh và GS.TS. Phạm Quang Phan đồng chủ biên -Giáo trình Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác – Leenin Nhà xuất bản chính trị Quốc gia – sự
thật Hà Nội - 2013

Tài liệu trực tuyến:
1.

/>
2.

/>
3.

/>
4.

/>
5.

/>
6.


/>
7.

/>
15


xa-hoi-chu-nghia-va-van-de-con-nguoi-tiep-can-tu-muc-tieu-va-dong-luc-cua-suphat-trien

16



×