Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về vấn đề dân tộc – Chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về việc giải quyết vấn đề dân tộc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.34 KB, 16 trang )

Tiểu luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin về vấn đề dân tộc – Chính
sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về việc giải quyết vấn đề dân tộc.

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU:..................................................................................................................2
NỘI DUNG............................................................................................................... 4
PHẦN 1: PHẦN LÝ LUẬN.................................................................................. 4
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LENIN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC.........4
1.1: Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc:....................................................4
1.2: Nội dung cương lĩnh về vấn đề dân tộc:......................................................4
PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN: VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KÌ QUÁ
ĐỘ LÊN CNXH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY...........................................................7
2.1. Quan điểm chung.........................................................................................7
2.2. Chính sách cụ thể:........................................................................................9
2.3. Vai trị của Đảng và nhà nước ta trong việc giải quyết vấn đề biển đảo giữa
Việt Nam và Trung Quốc:.................................................................................11
2.4. Vai trò của thế hệ trẻ với việc gìn giữ bảo vệ chủ quyền biển đảo:...........13
KẾT LUẬN............................................................................................................. 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................16

1


MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Những sự kiện trong những thập kỷ gần đây cho thấy rằng, sự chuyển đổi
nền văn minh nhân loại sang một giai đoạn mới đã tạo ra những yếu tố làm gia
tăng mối quan hệ và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các dân tộc và các bộ tộc, tạo ra
những đòi hỏi và điều kiện để duy trì và phát triển nhiều nét riêng biệt độc đáo của
họ. Mặt khác, do trình độ quốc tế hoá đời sống gia tăng chưa từng thấy nên các dân


tộc có xu hướng xích lại gần nhau rõ rệt
Để giải quyết tốt vấn đề dân tộc, cần hiểu rõ vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa
các dân tộc cần giải quyết ra sao, qua đó xác định được tầm quan trọng của việc
giải quyết vấn đề dân tộc, xác định xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
và từ đó đề ra phương hướng giải quyết tốt nhất, triệt để nhất. Điều đó chỉ có thể
thực hiện được trên cơ sở nghiên cứu và vận dụng các quan điểm khoa học và cách
mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc. Từ tình hình trên, tác giả nhận
thấy việc nghiên cứu về vấn để dân tộc là cần thiết, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn
và có ý nghĩa lý luận sâu sắc. Chính vì những lý do trên tác giả chọn để tài: “
Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin về vấn đề dân tộc – Chính sách của
Đảng và Nhà nước Việt Nam về việc giải quyết vấn đề dân tộc" làm đề tài tiểu
luận cho học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lenin về vấn đề dân
tộc
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu để tài trên thông qua nguồn tài liệu thu
được từ các cơng trình khoa học đã được cơng bố; các bài viết trên báo, tạp chí

2


khoa học có uy tín; các thơng tin tư liệu thu thập được từ các cơ quan chuyên
trách, các tác phẩm kinh điển, giáo trình của khoa CNXHKH
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về vấn đề dân tộc.
Phương pháp nghiên cứu: Bài tiểu luận vận dụng các phương pháp thống
nhất phân t ch - tổng hợp, lịch s - logic, diễn dịch - quy nạp, khái quát hóa,
trừu tượng hóa, so sánh, phương pháp đọc hiểu tài liệu, văn bản.
4. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung gồm có 2

chương bao gồm:
Chương 1: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc.
Chương 2: Vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân tộc trong
việc giải quyết các vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay.

3


NỘI DUNG
PHẦN 1: PHẦN LÝ LUẬN
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LENIN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1.1: Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, dân tộc là quá trình phát triển
lâu dài của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao
gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là
nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
1.2: Nội dung cương lĩnh về vấn đề dân tộc:
Trước tiên, dân tộc là một cộng đồng người ổn định, được hình thành và
phát triển trong lịch s , sống trên cùng một lãnh thổ nhất định, có chung một mối
quan hệ về kinh tế, ngơn ngữ, văn hóa, tâm lý. Đặc trưng chung cơ bản và quan
trọng nhất của một dân tộc là có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế - đây là
cơ sở nền tảng cho sự vững chắc của cộng đồng dân tộc.
Từ khi dân tộc ra đời, vấn đề dân tộc luôn luôn được đặt ra và thu hút sự chú
ý của mọi giai cấp và tầng lớp xã hội quan tâm. Nội dung của vấn đề dân tộc, trước
tiên là quan hệ giữa các tộc người trong một xã hội nằm trong khuôn khổ một quốc
gia dân tộc về các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, văn hóa, ngơn ngữ… và những vấn đề này
thường kết hợp với những lợi ích giai cấp, nên các phong trào dân tộc đều mang tính
giai cấp sâu sắc. Ngày nay, tình hình dân tộc trên thế giới diễn biến rất phức tạp, đa
dạng và gay gắt, giảii quyết vấn đề này ở từng lúc, từng nơi có khi


phải bằng vũ trang quân sự. Giải quyết vấn đề dân tộc là một trong những vấn đề
quyết định đến sự ổn định, phát triển hay khủng hoảng, tan rã của một quốc gia dân
tộc, như ở Tiệp Khắc cũ, Liên Xô cũ, Nam Tư cũ, Inđônêsia hay vấn đề ở Đông
Timor... Vấn đề dân tộc còn đề cập đến quan hệ giữa các quốc gia dân tộc và sự
phát triển của thế giới nói chung với tư cách là cơng đồng quốc tế của các dân tộc.
4


Vấn đề dân tộc ln gắn với tính giai cấp và mỗi giai cấp đều xuất phát từ
lợi ích của giai cấp mình trong quan niệm và tham gia phong trào dân tộc. Đối với
các nước XHCN thì bao giờ quan hệ dân tộc và quan hệ giai cấp cũng gắn bó với
nhau, giải quyết vấn đề dân tộc chính là giải quyết vấn đề giai cấp và ngược lại.
Còn đối với các nước TBCN thì giai cấp thống trị luôn lợi dụng vấn đề dân tộc để
phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị, vì thế quan hệ dân tộc và quan hệ giai
cấp tách rời nhau, lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp tách rời nhau.
Khi nghiên cứu vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc trong điều kiện của
CNTB, Lênin đã phát hiện ra hai xu hướng khách quan trong phong trào dân tộc.
Một là xu hướng phân lập, do sự thức tỉnh, trưởng thành của ý thức dân tộc mà các
cộng đồng dân cư muốn tách ra thành lập quốc gia dân tộc độc lập. Hai là xu
hứơng liên hiệp giữa các dân tộc lại với nhau, do sự phát triển của LLSX, của khoa
học và công nghệ. Hiện nay, vấn đề dân tộc, giai cấp đã trở thành một vấn đề vừa
có tính quốc gia, vừa có tính quốc tế, vừa có tính thời sự vừa có tính lâu dài.
Dựa trên sự phân t ch hai xu hướng khách quan của phong trào dân tộc và
dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm phong trào cách mạng thế giới trong việc gỉai
quyết vấn đề dân tộc, Lênin đã đưa ra Cương lĩnh Dân tộc với 3 vấn đề chính bao
gồm :
Một là, các dân tộc hồn tồn bình đẳng: Quyền bình đẳng của các dân tộc
là quyền thiêng liêng, không phân biệt dân tộc đông người hay t người, lớn hay
nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp, khơng phân biệt chủng tộc, màu da…. Nghĩa
là tất cả đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau. Thực chất của bình đẳng dân tộc là

xóa bỏ sự nơ dịch của dân tộc này đối với dân tộc khác. Từng bước xóa bỏ sự chênh
lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc. Bình đẳng phải được thực hiện trên tất cả
các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…. Trong một quốc gia có
5


nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và
phải được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trên phạm vi giữa các
quốc gia, đấu tranh cho quyền bình đẳng dân tộc trong giai đoạn hiện nay phải gắn
với cuộc đấu tranh chống phân biệt chủng tộc, chống chủ nghĩa sôvanh (nước lớn
bắt nạt nước bé), chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với
các nước chậm phát triển về kinh tế.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết: là quyền làm chủ của mỗi dân tộc
đối với vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự quyết định chế độ chính trị xã hội và
con đường phát triển riêng không bị lệ thuộc vào bên ngoài. Đây cũng là quyền
thiêng liêng cơ bản của mỗi dân tộc. Bao gồm: Quyền tự do độc lập về chính trị,
quyền thành lập một quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc chứ khơng
phải xuất phát từ mưu đồ lợi ích của một nhóm người nào đó. Và quyền tự nguyện
liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi để có đủ sức mạnh
chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia dân
tộc. Khi xem xét quyền tự quyết của dân tộc cần phải đứng trên lập trường giai cấp
công nhân, kiên quyết đấu tranh chống âm mưu thủ đoạn, lợi dụng chiêu bài dân
tộc tự quyết để can thiệp vũ trang và áp bức các dân tộc khác.
Ba là, liên hiệp công nhân giữa các dân tộc: đó là sự đồn kết của giai cấp
cơng nhân các dân tộc trên toàn thế giới để đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc
và các thế lực thù địch, nhằm hoàn thành sứ mệnh lịch s của giai cấp cơng nhân.
Đó là tư tưởng cơ bản trong Cương lĩnh, nó phản ánh bản chất quốc tế của phong
trào cơng nhân. Điều đó xuất phát từ bản chất quốc tế, tinh thần quốc tế vô sản của
giai cấp công nhân giải phóng dân tộc mình và giải phóng các dân tộc khác cùng
cảnh ngộ; do chủ nghĩa đế quốc, giai cấp tư sản trong các nước tư bản cấu kết

nhau, bắt tay nhau chống lại phong trào công nhân, phong trào cách mạng. Vì vậy,
giai cấp cơng nhân phải đồn kết liên hiệp lại với nhau để đấu tranh chống lại
6


chúng. Vì vậy đồn kết giai cấp cơng nhân giữa các quốc gia dân tộc là nhân tố
quan trọng để giải quyết các vấn đề dân tộc .
Cả ba nội dung trên đều quan trọng, khi vận dụng cần sáng tạo không được
xem nhẹ vấn đề nào. Thực tiễn cách mạng trên thế giới trong thời gian qua đã
chứng minh được t nh đúng đắn, khoa học, cách mạng của Cương lĩnh. Những nơi
nào, thời điểm nào quốc gia nào vận dụng đúng đem lại thành quả hết sức to lớn,
ngược lại khi vận dụng sai hoặc bóp méo lý luận dẫn đến thất bại, trì trệ thậm chí
bị tan rã, sụp đổ ….
Nhìn chung, Cương lĩnh dân tộc của Lênin đã có những tác dụng tích cực
cho các nước trong tiến trình cách mạng XHCN. Đó là cơ sở cho đồn kết cơng
nhân quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc; đồn kết giai cấp cơng nhân gắn
với phong trào giải phóng dân tộc giúp cho các nước bị thực dân, đế quốc xâm
lược có lối thốt trên cơ sở đó tạo điều kiện cho cách mạng vơ sản ở các nước sớm
nổ ra. Đồng thời, cương lĩnh cịn giúp cho các nước khi giai cấp cơng nhân và nhân
dân lao động giành được chính quyền, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới thực
hiện chính sách dân tộc phù hợp với cương lĩnh mà Lênin đã nêu ra.
PHẦN 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN: VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KÌ
QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Quan điểm chung
Trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, đặc biệt là vận dụng Cương lĩnh
dân tộc của Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, xuất
phát từ thực tiễn lịch s đấu tranh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc Việt
Nam, Đảng và Nhà nước ta ngay từ khi thành lập đã xem vấn đề dân tộc và xây
dựng khối đại đồn kết dân tộc có tầm quan trọng hàng đầu.
Trong văn kiện ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta nêu r : Vấn đề

dân tộc và đồn kết các dân tộc ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách
7


mạng. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kêt, tương trợ, giúp
nhau cùng phát triển … thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, giữa miền núi
và miền xuôi, kiên quyết chống kỳ thị và chia r dân tộc; chống tư tưởng dân tộc
lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan; khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân tộc.
Việt Nam là một quốc gia độc lập, một quốc gia đa sắc tộc, với 54 dân tộc
anh em cùng sống trên lãnh thổ Việt Nam. Trong đó dân tộc Kinh chiếm khoảng
87% trong tổng số dân cả nước. Trình độ phát triển về văn hóa xã hội giữa các dân
tộc có sự chênh lệch nhau. Đời sống kinh tế từng vùng khác nhau rất xa, từ đó dẫn
đến đời sống văn hóa, xã hội, chính trị … có sự cách biệt. Tuy nhiên do đặc thù về
địa lý, nên các tộc người Việt Nam đã sớm đoàn kết lại, hợp thành sức mạnh để
chống đỡ, khắc phục thiên nhiên và chống ngoại xâm. Từ đó đồng bào các dân tộc
Việt Nam ln có truyền thống cách mạng, lịng tự hào dân tộc, u nước, u
CNXH, có ý chí khắc phục khó khăn, tự vươn lên để khẳng định mình. Đây là đặc
điểm bao trùm, nổi bật của dân tộc Việt Nam.
Tính xen kẻ đan xen giữa các tộc người khác nhau đã tạo nên nét văn hóa đa
dạng, phong phú trong lối sống, phong tục tập quán. Mỗi dân tộc có một ngơn ngữ
riêng, một số dân tộc thiểu số có cả chữ viết riêng, nhưng đều lấy tiếng Việt làm
phương tiện ngôn ngữ giao tiếp thống nhất chung.
Do những đặc điểm trên, nên các dân tộc Việt Nam có sự hợp tác, gắn bó
nhau trong một cộng đồng dân tộc, trong một Tổ quốc Việt Nam thống nhất. Song
từ xưa đến nay, vấn đề dân tộc luôn là vấn đề rộng lớn, phức tạp và lâu dài, cần
phải xem xét nó như là vấn đề chính trị, xã hội rộng lớn, toàn diện gắn liền với
mục tiêu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam.

8



2.2. Chính sách cụ thể:
Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương
tạo ra một quan hệ mới giữa các dân tộc trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa
song song với việc phát huy tiềm lực kinh tế ở các vùng đồng bào dân tộc t người
và bảo tồn vốn văn hóa quý báu, đặc thù của các dân tộc và phát huy truyền thống
đoàn kết giữa các dân tộc Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta luôn xem vấn đề dân tộc
là vấn đề quan trọng có tính chiến lược, là yếu tố phát huy sức mạnh tổng hợp, khai
thác mọi tiềm năng của các thành phần dân tộc trong sự nghiệp cách mạng XHCN,
nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay trên tinh thần đại đoàn kết dân tộc”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng ta
xác định: Thực hiện ch nh sách bình đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc, tạo
mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường văn minh, tiến bộ, gắn bó
mật thiết với sự phát triển chung của các cộng đồng dân tộc Việt Nam
Từ quan điểm trên, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là
phát triển mọi mặt về kinh tế, xã hội, văn hóa, tư tưởng, từng bước khắc phục dần sự
chênh lệch giữa các vùng đồng bằng, trung du, miền núi, để xây dựng và củng cố
mối quan hệ đoàn kết, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở tơn trọng lợi ích,
truyền thống lịch s , văn hóa, ngơn ngữ, phong tục tập quán của các dân tộc.

Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta thể hiện tập trung một số nội
dung, nhiệm vụ chủ yếu như: Có ch nh sách phát triển kinh tế hàng hóa nhằm khắc
phục tình trạng kinh tế tự cung tự cấp, mở rộng giao lưu hàng hoá, ổn định và từng
bước cải thiện đời sống đồng bào các dân tộc t người. Chính phủ đặt sự phát triển
kinh tế vùng dân tộc thiểu số trong quan hệ hữu cơ với các vùng trong cả nước và
trong quan hệ phân công lao động quốc tế là nhu cầu đòi hỏi khách quan. Phát triển
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng XHCN phù hợp với điều kiện, trình
độ sản xuất nhằm khai thác tiểm năng thế mạnh của từng vùng dân tộc, đặc biệt các
9



vùng dân tộc t người. Đổi mới ch nh sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở,
phát triển và xây dựng nông thôn mới; thực hiện vững chắc công tác định canh,
định cư đối với đồng bào dân tộc miền núi; sắp xếp bố tr lao động dân cư trên quy
mơ cả nước.
Chú trọng nâng cao trình độ dân trí, phát triển văn hóa, tư tưởng và đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ người dân tộc. Tôn trọng phong tục, tập quán, t n ngưỡng, truyền
thống và bản sắc văn hóa các dân tộc.
Bên cạnh, Đảng và Nhà nước cịn có ch nh sách đối ngoại về vấn đề dân tộc.
Với nội dung tư tưởng là: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước trên thế
giới, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, cả song
phương, đa phương, trên ngun tắc tự nguyện, bình đẳng, tơn trọng độc lập chủ
quyền và cùng có lợi. Đặc biệt, Việt Nam tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với
các nước trong khu vực trên tinh thần láng giềng thân thiện, cởi mở. Tham gia tích
cực vào tổ chức ASEAN, tơn trọng chủ quyền, không can thiệp vào nội bộï của
nhau trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Đối với các quốc gia có những tộc người có
quan hệ với các tộc người ở Việt Nam thì thái độ của Việt Nam đúng mực, tơn
trọng phong tục, tập qn, thói quen, t n ngưỡng của các tộc người đó, nhưng phải
tuân thủ theo quy định của Pháp luật VN (như đồng bào Khmer ở Nam Bộ, đồng
bào Chăm, HMông ở Tây Nguyên…)
Trong Văn kiện Đại hội IV của Đảng có nêu: Vấn đề dân tộc và đồn kết
dân tộc ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng. Thực hiện tốt chính
sách các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, xây
dựng kết cấu hạ tầng KT-XH, phát triển SX hàng hóa. Chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, mở mang dân trí, giữ gìn làm giàu và phát huy
bản sắc văn hóavà thống nhất tốt đẹp của các dân tộc, thực hiện công bằng xã hội
10


giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc biệt quan tâm đến vùng gặp

nhiều khó khăn, vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến. Tích cực thực hiện chính
sách ưu tiên trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số. Động viên phát
huy vai trị của người tiêu biểu, có uy tín trong dân tộc và ở địa phương. Chống kỳ
thị chia r dân tộc, chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan,
khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân tộc”.
2.3. Vai trò của Đảng và nhà nước ta trong việc giải quyết vấn đề biển đảo
giữa Việt Nam và Trung Quốc:
Quan điểm của Đảng là tập trung trước hết về phát triển kinh tế độc lập tự chủ,
kinh tế biển, bảo vệ chủ quyền biển, đảo, giữ vững chủ quyền biển, đảo, biên giới,
vùng trời của Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế; coi đây là
một trong những động lực cơ bản cho sự phát triển bền vững của đất nước. Điều
này được khẳng định trong các văn kiện Đại hội của Đảng lần thứ VII, VIII, IX, XI
và XII, đặc biệt trong các nghị quyết, chỉ thị như: Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày
06/5/1993 của Bộ Ch nh trị khóa VII về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển
trong những năm trước mắt; Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 22/9/1997 của Bộ Ch nh
trị khóa VIII về đẩy mạnh phát triển kinh tế biển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa; đặc biệt, tại Hội nghị Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020, quan điểm chỉ đạo của Đảng là: “Đến năm 2020, phấn đấu đưa
nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển”4.
Tiếp tục khẳng định quan điểm chỉ đạo của Đảng ta, đó là: Chủ động, kiên quyết,
kiên trì đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp, bảo vệ được chủ quyền biển, đảo,
vùng trời và giữ được hịa bình, ổn định để phát triển đất nước”5. Xác định r hơn
quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước, của quân và dân trong công cuộc bảo
vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên biển và lợi
ch quốc gia trên biển: nhận thức của toàn hệ thống ch nh trị, nhân dân và đồng
11


bào ta ở nước ngoài về vị tr , vai trò của biển, đảo đối với phát triển kinh tế, bảo vệ
chủ quyền quốc gia được nâng lên r rệt. Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển

được giữ vững” (đây là nội dung trong Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045)6.
Việc đổi mới tư duy, phát triển nhận thức của Đảng trên các vấn đề cơ bản khác
của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó để hồn thành
nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, điều tiên quyết đặt ra là phải
không ngừng củng cố, tăng cường sức mạnh quốc gia, xây dựng thế trận quốc
phịng tồn dân trên biển đã được chỉ r tại Nghị quyết Đại hội XII của Đảng: “Phát
huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của tồn dân tộc, của cả hệ thống chính trị,
tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế; kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ
công cuộc đổi mới, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc
gia – dân tộc”7.
Nhìn lại lịch s địa lý của Việt Nam liên quan đến chủ quyền biển đảo, có thể khẳng
định: hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa là của Việt Nam, điều này đã được xác
định r trong cơng trình nghiên cứu về vấn đề biển đảo cũng như tìm hiểu 24 bộ
sách dư địa ch Trung Quốc từ thời Hán đến thời Thanh của các nhà khoa học, nhà
lịch s (quốc tế và Việt Nam) đã cho thấy, trong các tư liệu này đều khơng ghi hai
quần đảo Hồng Sa, Trường Sa thuộc sở hữu của Trung Quốc. Trong khi đó, các
thư tịnh, bản đồ cổ của các nhà tư bản, các cố đạo phương Tây đều ghi nhận hai
quần đảo này là của Việt Nam, đặc biệt ghi chép nhiều lần Chúa Nguyễn cứu trợ
những người mắc nạn trên 2 đảo.
Với những tư liệu lịch s
mang t nh pháp lý phù

ghi nhận t nh sở hữu hai quần đảo của Việt Nam vừa
hợp với Công ước Liên hiệp quốc về Luật Biển năm
12



1982 và trên cơ sở pháp luật của Việt Nam, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, khẳng
định rằng: Việt Nam có chủ quyền và quyền chủ quyền đối với hai quần đảo Hồng
Sa và Trường Sa.
2.4. Vai trị của thế hệ trẻ với việc gìn giữ bảo vệ chủ quyền biển đảo:
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quan điểm, đường lối của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về chủ quyền biển, đảo, quyền tài phán quốc
gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo.
Công tác tuyên truyền biển, đảo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho thanh niên cần
bám sát thực tiễn tình hình, khơng ngừng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức,
phương pháp tuyên truyền phù hợp với trình độ, đặc điểm của từng địa bàn nhằm
đáp ứng thực tiễn nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo, đồng thời tận dụng có hiệu
quả các phương tiện kỹ thuật và chú trọng mở rộng phạm vi tuyên truyền.
Thứ hai, cần có sự quan tâm và chính sách đãi ngộ cụ thể đối với thanh niên khi
tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Cùng với việc thực hiện tốt các ch nh sách xã hội đối với các huyện đảo xa bờ và
các địa bàn trọng điểm, chiến lược; coi trọng giải quyết tốt mối quan hệ và sự phối
hợp hoạt động giữa các tổ chức trong hệ thống ch nh trị ở mỗi huyện đảo và giữa
các huyện đảo với nhau, tạo ra thế trận liên hoàn trên biển để có thể nhanh chóng
tập hợp và s dụng hiệu quả sức mạnh của các lực lượng tại chỗ phục vụ cho quốc
phịng – an ninh trên biển, thì rất cần thiết để cho thanh niên nắm r được t nh chất
phức tạp của nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo, vừa nhận thấy nhân dân ta, đất
nước ta có đủ ý ch , quyết tâm và sức mạnh tổng hợp để bảo vệ vững chắc biển,
đảo của mình, qua đó, củng cố thêm niềm tin, thái độ, động cơ và ý ch vững vàng
cho thanh niên về bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc một cách bền vững, để

13


không một phút nào được quên lý tưởng cao cả của mình là phấn đấu cho Tổ quốc
hồn tồn độc lập”.

Thứ ba, chú trọng xây dựng quyết tâm cao, định hướng hành động thiết thực trong
thanh niên đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Để xây dựng quyết tâm cho thanh niên, cần làm cho thanh niên thấy được sự khó
khăn, gian khổ đối mặt với nguy hiểm, sự phức tạp của các hoạt động trên biển,
đảo (đặc biệt là ở một số đảo có vị tr quan trọng về quốc phòng – an ninh như:
quần đảo Hồng Sa, Trường Sa…), địi hỏi thanh niên phải dũng cảm, mưu tr , chủ
động, sáng tạo, tự lực tự cường, sẵn sàng hy sinh xương máu, kiên quyết đứng lên
bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Đặc biệt
là đối với thế hệ trẻ là lực lượng kiểm ngư; hay thanh niên ở các địa phương ven
biển, huyện đảo t ch cực tham gia vào lực lượng dân quân tự vệ để vừa tham gia
sản xuất, khai thác hải sản, vừa làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự trên biển.
Bên cạnh việc bảo vệ chủ quyền, thanh niên cần phải tiếp tục gìn giữ và phát triển
những tiềm năng của biển đảo Việt Nam, để Việt Nam có thể làm giàu từ biển,
mạnh về biển, củng cố vị tr của Việt Nam giữa các quốc gia trên thế giới để sớm
đưa đất nước ngày càng phát triển mạnh m , sánh vai với cường quốc năm châu
như Bác Hồ hằng mong muốn.

14


KẾT LUẬN
Vấn đề dân tộc có vị trí hết sức quan trọng trong cách mạng XHCN vừa là
nhiệm vụ trước mắt vừa là vấn đề có tính chiến lược lâu dài hiện nay. Để giải quyết
tốt vấn đề dân tộc trong cách mạng XHCN cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp mà trước hết phải tuân thủ nghiêm ngặt cương lĩnh dân tộc của Lênin. Đặc
biệt việc giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay phải được xác định là trách
nhiệm của mọi cấp, mọi ngành, mọi địa phương của cả hệ thống chính trị và của ch
nh đồng bào các dân tộc.

15



TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Chủ nghĩa Xã hội Khoa học, 2019
2. Bảo Anh, Vận dụng đúng đắn Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và cơ sở thực tiễn trong chính sách dân tộc, VKS Nhân dân Thành
phố Cần Thơ. 2020
3. TS. Phạm Thị Hoàng Hà – TS. Nguyễn Thị Thu Huyền, Tư tưởng
V.I.Lênin về quan hệ giai cấp - dân tộc và sự vận dụng của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Lý luận Chính trị, 2020.
4. Dung Hạnh, Những vấn đề cơ bản cần giải quyết về cơng tác dân tộc
trong thời kì q độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Tạp ch Cộng sản,
2016.

TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN
1. Hùng Lê - Lý luận chính trị và xã hội, Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (Chương 6)
/>
16



×