Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Hệ thống pháp luật việt nam trong quá trình toàn cầu hoá và hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 204 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ THANH HÀ

HÖ THèNG PHáP LUậT VIệT NAM
TRONG QUá TRìNH TOàN CầU HOá
Và HìNH THàNH CộNG ĐồNG KINH Tế ASEAN (AEC)

LUN N TIN S LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VŨ THANH HÀ

HÖ THèNG PHáP LUậT VIệT NAM
TRONG QUá TRìNH TOàN CầU HOá
Và HìNH THàNH CộNG ĐồNG KINH Tế ASEAN (AEC)
Chuyờn ngnh: Lý lun và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 9380101.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. ĐÀO TRÍ ÚC

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá
nhân tôi. Các kết quả trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận án bảo đảm
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Nếu có bất kỳ sự sao chép bất hợp
pháp nào từ các cơng trình nghiên cứu khác, tơi xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Vũ Thanh Hà


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC VẤN ĐỀ
THUỘC ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................8
1.1.

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về đề tài ...............................................8

1.1.1. Nhận thức và tiếp nhận các giá trị pháp lý của thời đại tồn cầu hóa ............8
1.1.2. Quan niệm về hệ thống pháp luật và nghiên cứu về ảnh hưởng của q
trình tồn cầu hóa và khu vực hóa đối với hệ thống pháp luật Việt Nam....14
1.1.3. Về Cộng đồng Kinh tế ASEAN và ảnh hưởng đối với hệ thống pháp

luật Việt Nam ...............................................................................................20
1.1.4. Về sự tương tác giữa hệ thống pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế
và với pháp luật quốc gia khác và yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa và khu vực hóa .......21
1.2.

Tình hình nghiên cứu về đề tài ở nước ngồi ..........................................23

1.2.1. Lý luận về ba mức độ của pháp luật trong thế giới kết nối ..........................23
1.2.2. Về tác động của tồn cầu hóa và khu vực hóa tới hệ thống pháp luật
quốc gia ........................................................................................................24
1.2.3. Về những phương thức và cơ chế tiếp nhận, chuyển hóa pháp luật ............26
1.2.4. Tiếp cận các khía cạnh pháp lý của Cộng đồng Kinh tế ASEAN ................27
Kết luận Chương 1 ..................................................................................................29
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA TỒN CẦU
HĨA VÀ HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC)
ĐỐI VỚI HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ VỀ TỒN CẦU HĨA
PHÁP LUẬT ........................................................................................................... 30
2.1.

Tồn cầu hóa - những nhận diện cần thiết cho việc hoạch định
chính sách pháp luật ..................................................................................30


2.1.1. Khái qt về tồn cầu hóa và các lĩnh vực tồn cầu hóa..............................30
2.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của tồn cầu hóa ......................................................34
2.2.

Sự thay đổi của hệ thống pháp luật dưới sự tác động của tồn cầu hóa .....36


2.2.1. Sự thay đổi trong đối tượng và phương pháp điều chỉnh pháp luật .............36
2.2.2. Sự thay đổi trong các nguồn pháp luật .........................................................40
2.2.3. Sự thay đổi trong thực tiễn áp dụng pháp luật và trong giải thích pháp luật ......42
2.2.4. Sự thay đổi trong nhận thức về pháp luật ....................................................44
2.3.

Các mối liên hệ của hệ thống pháp luật trong bối cảnh tồn cầu hóa ......46

2.3.1. Tồn cầu hóa và sự thay đổi phạm vi quốc gia của pháp luật......................46
2.3.2. Toàn cầu hóa và mối quan hệ mới của hệ thống pháp luật quốc gia với
pháp luật quốc tế ..........................................................................................49
2.3.3. Sự ra đời của các cấu trúc “xuyên quốc gia” và “siêu quốc gia” và sự
hình thành các yếu tố của pháp luật “bên ngoài quốc gia” ..........................57
2.3.4. Liên kết khu vực ASEAN và đặc điểm, tính chất, vai trị của pháp luật
ASEAN trong quá trình hội nhập khu vực ...................................................64
2.3.5. Tồn cầu hóa và sự chuyển hóa pháp luật nước ngoài vào hệ thống
pháp luật của quốc gia ..................................................................................71
Kết luận Chương 2 ..................................................................................................80
Chương 3: NHỮNG THAY ĐỔI CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH TỒN CẦU HĨA VÀ LIÊN KẾT KHU
VỰC ASEAN ...............................................................................................82
3.1.

Sự thay đổi trong các lĩnh vực điều chỉnh pháp luật ..............................82

3.1.1. Các lĩnh vực pháp luật dân sự, kinh doanh - thương mại ............................82
3.1.2. Các lĩnh vực pháp luật về an ninh con người, an sinh xã hội; lao động
và việc làm ...................................................................................................91
3.1.3. Các lĩnh vực pháp luật về mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu .........98
3.1.4. Các lĩnh vực luật Hiến pháp và pháp luật hành chính................................100

3.1.5. Các lĩnh vực pháp luật Hình sự và Tố tụng Hình sự ..................................106
3.2.

Sự thay đổi trong phương pháp điều chỉnh và cấu trúc điều chỉnh
của pháp luật.............................................................................................110

3.2.1. Sự thay đổi trong phương pháp điều chỉnh pháp luật ................................110


3.2.2. Sự thay đổi trong cấu trúc điều chỉnh pháp luật.........................................112
3.3.

Sự thay đổi trong thực tiễn pháp luật ....................................................113

3.3.1. Sự thay đổi trong hoạt động xây dựng pháp luật .......................................113
3.3.2. Sự thay đổi trong vị trí, vai trị của Tịa án và của thực tiễn xét xử ...........118
3.3.3. Sự thay đổi trong hoạt động giải thích pháp luật .......................................121
3.3.4. Áp dụng thủ tục xét xử trực tuyến..............................................................123
3.3.5. Áp dụng quy phạm pháp luật xung đột ......................................................125
3.4.

Xác lập cơ chế tương thích của hệ thống pháp luật Việt Nam với
các Điều ước quốc tế.................................................................................127

3.5.

Những chuyển biến trong nhận thức về pháp luật và về nguồn pháp luật...128

Kết luận Chương 3 ................................................................................................132
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ HỒN

THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG Q
TRÌNH TỒN CẦU HĨA VÀ LIÊN KẾT KHU VỰC ASEAN ............133
4.1.

Quan điểm tiếp cận việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .........................................................133

4.1.1. Về các giai đoạn đổi mới hệ thống pháp luật Việt Nam ............................133
4.1.2. Xây dựng quan điểm lý luận về đổi mới hệ thống pháp luật .....................136
4.2.

Các giải pháp tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa và liên kết khu vực ASEAN ...142

4.2.1. Điều chỉnh pháp luật đối với những lĩnh vực chịu sự tác động lớn của
tồn cầu hóa, bảo đảm yêu cầu của hội nhập quốc tế và khu vực..............142
4.2.2. Những giải pháp đối với thực tiễn pháp luật ..............................................153
4.3.

Hoàn thiện cơ chế hiệu lực của hệ thống pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế ........................................................................................165

Kết luận Chương 4 ................................................................................................167
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................168
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..........................................................171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................172


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AEC:

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

BLDS:

Bộ luật Dân sự

BLHS:

Bộ luật Hình sự

CHLB:

Cộng hịa liên bang

CHXHCN:

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

CPTPP:

Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xun
Thái Bình Dương

ĐCS:

Đảng Cộng sản

ĐHQG:


Đại học Quốc gia

ECHR:

Tịa án Nhân quyền châu Âu

ECJ:

Tịa án cơng lý châu Âu

EU:

Liên minh châu Âu

HĐND:

Hội đồng nhân dân

ILO:

Tổ chức Lao động Thế giới

IMF:

Quỹ tiền tệ quốc tế

LB:

Liên bang


LHQ:

Liên hợp quốc

MTTQ:

Mặt trận tổ quốc

NAFTA:

Hiệp định Thương mai Tự do Bắc Mỹ

PICC:

Hợp đồng thương mại quốc tế

TAND:

Tòa án nhân dân

TANDTC:

Tòa án nhân dân tối cao

WB:

Ngân hàng Thế giới

WTO:


Tổ chức Thương mại Thế giới

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hố được coi là đặc trưng chủ đạo của thế kỷ XXI. Đó là một q
trình diễn ra trong phạm vi toàn thế giới với sự can dự của mọi quốc gia dân tộc vào
trong một hệ thống kinh tế, xã hội thống nhất; với sự hình thành và vận hành một
mối liên kết tồn cầu về thương mại, tài chính và các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ nhằm mang lại sự thịnh vượng chung cho các quốc gia, dân tộc và
mọi cá nhân. Q trình tồn cầu hố liên quan và chi phối hầu hết các lĩnh vực,
không chỉ có các yếu tố kinh tế mà cả các lĩnh vực văn hoá, xã hội, đời sống tinh
thần của người dân. Tất cả những vấn đề kể trên có chung một đặc điểm là tính tồn
cầu của chúng và chỉ có thể được giải quyết bằng sự nỗ lực toàn cầu, của tất cả các
quốc gia trên thế giới.
Quá trình liên kết giữa các quốc gia khơng chỉ diễn ra trên phạm vi tồn cầu
mà cả trong khn khổ các khu vực khác nhau trên thế giới. Khu vực hoá là sự liên
kết và liên minh của các quốc gia có chủ quyền trong phạm vi khu vực. Liên kết
khu vực hỗ trợ đắc lực cho các quốc gia trong việc đặt ra những điều kiện cần thiết
cho việc tận dụng lợi thế của tồn cầu hố, hỗ trợ đắc lực cho người dân ở mỗi nước
trong khu vực gắn kết dễ dàng hơn với nền kinh tế toàn cầu, tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho việc gia nhập thị trường tồn cầu [148, p.141]. Theo xu hướng đó, ASEAN
mà Việt Nam là một thành viên tích cực và có trách nhiệm đang ngày càng thể hiện
là một khối liên kết kinh tế ngày càng mở rộng. Hệ thống pháp luật Việt Nam đã có
sự phát triển vượt bậc trong q trình đổi mới, trong đó có việc tiếp cận các thành

tựu của khoa học pháp lý hiện đại, đổi mới tư duy pháp lý theo hướng xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Ở khía cạnh hội nhập quốc tế và khu vực, hệ
thống pháp luật Việt Nam đã vượt qua những mốc quan trọng như ký kết Hiệp định
thương mại Việt Mỹ năm 2000, “rà soát WTO” khi Việt Nam trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới ngày 11/01/2007, sự ra đời của các Hiệp
định khu vực ASEAN, gia nhập nhiều điều ước quốc tế quan trọng. Tuy nhiên, quá
trình tồn cầu hóa và khu vực hóa đã và đang đặt ra những vấn đề và yêu cầu mới
1


đối với quá trình cải cách hệ thống pháp luật nước nhà. Ở đây, có thể nói đến ảnh
hưởng và tác động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như Hiệp định
Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) năm 2018, Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam - EU năm 2019, Hiệp định Thương mại tự do Việt
Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu, đặc biệt là sự hình thành vào năm 2015 - Cộng
đồng Kinh tế ASEAN.
Toàn cầu hóa và khu vực hóa với tính cách là những q trình khách quan và
tồn diện đang đặt ra cho khoa học pháp lý những vấn đề lý luận nền tảng nhằm tạo
tiền đề bên trong cho những bước đi thực tiễn trong việc chủ động tiếp nhận những
“luật chơi chung”.
Có thể nói rằng, việc cải tổ từ bên trong hệ thống pháp luật của nước nhà
trong bối cảnh đó cần thiết được bắt đầu bằng việc nghiên cứu những vấn đề hiện
đại trong lý luận về pháp luật và hệ thống pháp luật, được đặt ra bởi quá trình xây
dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế. Trong số các vấn đề đó có sự nhận
thức về các giá trị và vai trò mới của pháp luật; đánh giá cấu trúc hiện tại và xây
dựng, hoàn thiện cấu trúc mới của hệ thống pháp luật dưới ảnh hưởng của q trình
tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế và khu vực. Mặt khác, sự tác động và ảnh hưởng của
tồn cầu hóa và khu vực hóa đối với hệ thống pháp luật quốc gia không thể diễn ra
một cách trực tiếp mà xét từ góc độ chủ quyền thì đây là một quá trình của sự hội
nhập, tương tác, thích nghi và tiếp nhận của các hệ thống pháp luật, trong đó có sự

thích nghi và tiếp nhận pháp luật quốc tế và sự xích lại gần nhau, tiếp nhận lẫn nhau
giữa các hệ thống pháp luật quốc gia. Q trình đó được thực hiện theo những kênh
đặc thù của pháp luật.
Nhận thức lại về các giá trị, vai trò và cấu trúc mới của pháp luật trong thời
đại tồn cầu hóa, nghiên cứu về các hình thức và cơ chế tương tác, thích nghi và
tiếp nhận lẫn nhau của các hệ thống pháp luật đã trở thành một trong những chủ đề
trung tâm của các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam cũng như ở các nước trên thế
giới. Đó là lý do của việc lựa chọn đề tài: “Hệ thống pháp luật Việt Nam trong quá
trình tồn cầu hóa và hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC)” làm đề tài
Luận án Tiến sĩ Luật học.

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài Luận án là nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp lý về
ảnh hưởng của tồn cầu hóa và khu vực hóa, cụ thể hơn là sự hình thành và vận
hành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), đối với hệ thống pháp luật Việt Nam để từ
đó đề xuất những giải pháp định hướng tiếp tục đổi mới, cải cách hệ thống pháp luật
trên cả các bình diện, xây dựng pháp luật, thực hiện pháp luật, xây dựng nhận thức
pháp luật và đào tạo pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tác giả Luận án đặt ra cho mình những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Đánh giá khái quát những tính chất, tác động nhiều chiều của q trình
tồn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra hiện nay.
- Làm sáng tỏ nội dung, đặc điểm và những yếu tố chủ đạo của q trình
tồn cầu hóa pháp luật.
- Xác định những kênh tác động của q trình tồn cầu hóa và khu vực hóa
đối với hệ thống pháp luật Việt Nam và từ đó là những yêu cầu đặt ra đối với sự

phát triển tiếp theo của hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu và hội
nhập quốc tế.
- Xác định những cách thức chuyển hóa pháp luật bảo đảm yêu cầu đổi mới,
cải cách pháp luật phù hợp với các u cầu của q trình tồn cầu hóa và liên kết
khu vực ASEAN của nước ta.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án coi vấn đề ảnh hưởng của tồn cầu hóa và khu vực hóa đối với pháp
luật, vấn đề tồn cầu hóa pháp luật và những biểu hiện của q trình đó trong hệ
thống pháp luật Việt Nam là đối tượng nghiên cứu trọng tâm.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của nội dung nghiên cứu gồm các vấn đề lý luận về toàn cầu hóa
pháp luật, những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng pháp luật, thực hiện pháp
luật, xây dựng ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật.

3


Phạm vi không gian và thời gian: Luận án nghiên cứu những vấn đề về hệ
thống pháp luật Việt Nam trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong gần hai
thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI khi Việt Nam đã hội nhập toàn diện và sâu rộng
vào các quan hệ toàn cầu và khu vực.
4. Cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận của đề tài Luận án
Cơ sở lý luận quan trọng nhất của Luận án này là các quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, về
các giá trị thời đại. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về mở cửa và hội nhập quốc tế, các
chiến lược về đổi mới pháp luật và cải cách tư pháp là cơ sở lý luận quan trọng của
đề tài Luận án này.

Cơ sở lý luận của Luận án cũng được xác định gồm những quan điểm, luận
cứ khoa học được rút ra từ các cơng trình nghiên cứu trong nước và ở nước ngồi
trong các lĩnh vực luật học, kinh tế học, chính trị học, triết học, xã hội học.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận án
Để tiến hành nghiên cứu những vấn đề được đặt ra trong Luận án, tác giả
Luận án đã sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử cùng với các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng khi lập luận về các ý
kiến, quan điểm của các nhà nghiên cứu cũng như ý kiến, quan điểm của chính tác
giả Luận án. Tại Luận án này, do đặc thù của đề tài nghiên cứu, các phương pháp
sau đây được đặc biệt quan tâm sử dụng:
- Phương pháp lịch sử được sử dụng trong việc xác định những căn cứ lịch sử
và truyền thống của hệ thống pháp luật Việt Nam đối với việc tiếp thu các giá trị pháp
lý thời đại cũng như tiếp thu các chế định pháp lý thuộc các hệ thống pháp luật khác,
xác định khả năng, mức độ và phương pháp của quá trình chuyển hóa pháp luật.
- Phương pháp nghiên cứu hệ thống được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu đặc điểm các hệ thống pháp luật, sự tương tác giữa các hệ thống pháp luật lớn
trên thế giới và ảnh hưởng của sự tương tác đó đối với pháp luật Việt Nam.

4


- Phương pháp nghiên cứu so sánh được đặc biệt ưu tiên trong quá trình
nghiên cứu đề tài Luận án bởi tác giả coi so sánh pháp luật là cơ sở cho sự đánh giá
quá trình tương tác pháp luật.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của Luận án
Điểm có thể được coi là đóng góp mới của Luận án trước hết là việc Luận án
là cơng trình lý luận đầu tiên trong khoa học pháp lý Việt Nam nghiên cứu đồng bộ,
toàn diện về sự ảnh hưởng của tồn cầu hóa và khu vực hóa đối với hệ thống pháp
luật Việt Nam nhằm làm rõ những vấn đề pháp lý nảy sinh trong lý luận về lập

pháp, về áp dụng pháp luật và về xây dựng ý thức, văn hóa và pháp luật cũng như
đào tạo pháp luật.
Luận án cũng đã lần đầu tiên đi sâu làm rõ khái niệm tồn cầu hóa pháp luật,
các yếu tố của q trình tồn cầu hóa pháp luật, những cơ chế và cách thức tương
tác pháp luật trong quá trình tồn cầu hóa, những giá trị mới, nội dung tiến bộ và
những thách thức đối với quá trình hội nhập pháp luật.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận án
Nghiên cứu những vấn đề lý luận, những khái niệm cơ bản như tồn cầu hóa,
khu vực hóa, tồn cầu hóa pháp luật, những giá trị pháp lý toàn cầu, những cơ chế
tương tác giữa các hệ thống pháp luật, xác định xu hướng đổi mới và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam dưới tác động của q trình tồn cầu hóa – đó có thể
được coi là những nội dung có ý nghĩa khoa học của Đề tài Luận án.
Ý nghĩa thực tiễn của Đề tài là ở chỗ, những kết quả nghiên cứu đề tài có thể
được sử dụng vào q trình xây dựng pháp luật theo hướng xử lý đúng đắn những
vấn đề tiếp nhận pháp luật, chuyển hóa pháp luật, tham gia các điều ước quốc tế, đa
dạng hóa các nguồn pháp luật. Các kết quả nghiên cứu cũng có khả năng được vận
dụng trong thực tiễn xét xử theo hướng hoàn thiện kỹ năng áp dụng pháp luật, án lệ
nước ngoài, các điều ước và tập quán quốc tế của các Thẩm phán, Trọng tài viên.
Luận án có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy về lịch sử và lý luận Nhà
nước và pháp luật, Luật quốc tế.

5


7. Các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học của Đề tài
Câu hỏi 1: Tồn cầu hóa và khu vực hóa là hiện tượng khách quan, tác
động tồn diện đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có pháp luật. Làm thế
nào để hệ thống pháp luật của nước nhà có thể thích ứng với sự tác động đó?
Với câu hỏi nghiên cứu này có giả thuyết khoa học:
Giả thuyết 1: Tồn cầu hóa và khu vực hóa cần được nhận biết ở cả hai mặt

tích cực và tiêu cực. Tồn cầu hóa tạo ra và làm lan tỏa những giá trị phổ quát toàn
cầu, trong đó có các giá trị pháp lý, nhân rộng những kinh nghiệm, những chuẩn
mực pháp lý tốt cho quản trị quốc gia. Những giá trị và chuẩn mực đó nhất thiết
phải trở thành những hạt nhân mới của hệ thống pháp luật nước nhà. Trong khi đó,
những tác động tiêu cực của tồn cầu hóa cần được nhận dạng trong q trình xây
dựng chính sách pháp luật nhằm hạn chế đến mức thấp nhất sự tác động đó.
Giả thuyết 2: Tồn cầu hóa và khu vực hóa diễn ra một cách khách quan và do
đó sự ảnh hưởng, tác động của các q trình tồn cầu đối với sự thay đổi các quan hệ
xã hội trong mỗi đất nước là tất yếu. Những thay đổi xã hội đó dẫn đến nhu cầu điều
chỉnh pháp luật, làm thay đổi phạm vi điều chỉnh, mức độ và phương pháp điều
chỉnh, thậm chí, ở những mức độ nhất định, làm thay đổi cách nhìn và giải pháp xử lý
mối quan hệ giữa hội nhập và chủ quyền pháp lý quốc gia; xác lập những hình thức
tương tác thích hợp giữa các hệ thống pháp luật để đưa q trình tồn cầu hóa theo
hướng có lợi, hạn chế những tác động tiêu cực của chúng, thúc đẩy quá trình hội nhập
thuận lợi giữa các quốc gia và khu vực trong việc giải quyết những vấn đề chung có ý
nghĩa tồn cầu, khu vực cũng như những vấn đề của bản thân mỗi quốc gia.
Câu hỏi 2: Tồn cầu hóa và khu vực hóa tác động nhiều nhất vào những
lĩnh vực nào của đời sống xã hội và từ đó làm thay đổi như thế nào đối với các
lĩnh vực điều chỉnh pháp luật (khách thể của pháp luật) cũng như phương
pháp điều chỉnh pháp luật?
Giả thuyết: Điều chỉnh pháp luật ở những lĩnh vực chịu ảnh hưởng của tồn
cầu hóa này cịn có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ sự thích nghi và hội nhập tích cực của
pháp luật. Tính chất và mức độ của các quan hệ mới phát sinh từ các quá trình tồn
cầu hóa sẽ quyết định mức độ và phương pháp điều chỉnh pháp luật.
6


Câu hỏi 3: Trật tự pháp luật của quá trình tồn cầu hóa, khu vực hóa
được hình dung như thế nào và hệ thống pháp luật của nước nhà sẽ được đặt ở
đâu trong trật tự pháp luật đó?

Giả thuyết: Q trình tồn cầu hóa, khu vực hóa diễn ra trên những mối quan
hệ đa phương, song phương nhất định sẽ tạo ra sự cọ xát, sự tương tác thích nghi
hóa giữa các hệ thống pháp luật. Vì vậy, cần xác định cho được những cơ chế và
hình thức của sự tương tác và thích nghi hóa đó. Mỗi hệ thống pháp luật cần tìm
kiếm và tiếp nhận những hình thức mới đủ sức ghi nhận và biểu thị những giá trị
pháp lý mới, trong đó có các giá trị phổ quát toàn cầu và những giá trị tương đồng,
phù hợp thuộc các quốc gia và khu vực khác. Thái độ khoa học ở đây là cần tạo ra
một hệ thống pháp lý mở để chủ động tiếp nhận những giá trị, tiến bộ nhằm thúc
đẩy sự phát triển của đất nước trên con đường hội nhập quốc tế.
Câu hỏi 4: Có thể đánh giá như thế nào về mức độ thích nghi của hệ thống
pháp luật Việt Nam với bối cảnh tồn cầu hóa và hợp tác khu vực ASEAN? Cần
phải làm gì để nâng cao năng lực hội nhập của hệ thống pháp luật?
Giả thuyết: Đánh giá mức độ thích nghi của hệ thống pháp luật cần được
thực hiện theo cấu trúc của hệ thống đó gồm: các tư tưởng giá trị pháp lý, các quy
phạm, chế định pháp luật thuộc các ngành luật; các nguồn pháp luật và vai trò của
thực tiễn pháp luật, áp dụng pháp luật và giải thích pháp luật.
8. Bố cục của Luận án
Cấu trúc của Luận án bao gồm: Lời mở đầu, 4 chương, Kết luận chung và
Danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về các vấn đề thuộc Đề tài Luận án.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về tác động của tồn cầu hố và hình thành
Cộng đồng Kinh tế (AEC) đối với hệ thống pháp luật và về tồn cầu hố pháp luật.
Chương 3: Những thay đổi của hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh
tồn cầu hố và liên kết khu vực ASEAN.
Chương 4: Quan điểm và các giải pháp tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam trong q trình tồn cầu hố và liên kết khu vực ASEAN.

7



Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC VẤN ĐỀ
THUỘC ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về đề tài
1.1.1. Nhận thức và tiếp nhận các giá trị pháp lý của thời đại toàn cầu hóa
1.1.1.1. Các giá trị của Nhà nước pháp quyền và quyền con người trong quan
điểm về pháp luật
Bước vào đầu thế kỷ XXI nhận thức về tầm quan trọng của việc cải cách, đổi
mới và hồn thiện chính sách và pháp luật trước những thách thức của q trình
tồn cầu hóa, Đảng và Nhà nước đã chủ trương bắt tay vào việc xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, chủ động hội nhập quốc tế. Theo định hướng đó, một loạt đề tài cấp Nhà
nước như Đề tài KX05-05 “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới
sự lãnh đạo của Đảng” và Đề tài KX04-02 “Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do GS.TSKH. Đào Trí Úc làm Chủ
nhiệm đã được triển khai nghiên cứu vào những năm đầu của thế kỷ XXI. Nhiều bài
nghiên cứu đã được công bố về chủ đề này như các bài viết của GS.TS. Hoàng Thị
Kim Quế: “Nhận diện Nhà nước pháp quyền (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 1/2002),
“Tư tưởng Đơng - Tây về Nhà nước pháp quyền, những nhân tố Nhà nước pháp
quyền” (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 3/2002); bài của GS.TS. Nguyễn Đăng Dung:
“Nhà nước pháp quyền - một hình thức tổ chức nhà nước” (Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, số 6/2001); bài của GS.TS. Lê Minh Tâm; “Về tư tưởng Nhà nước pháp quyền
và khái niệm Nhà nước pháp quyền” (Tạp chí luật học, số 2/2002) v.v…
Trong các cơng trình nghiên cứu đó, các nhà khoa học ở nước ta đều thể hiện
một quan điểm chung nhìn nhận Nhà nước pháp quyền như một hệ thống các giá trị
phổ quát toàn cầu được thực tiễn lịch sử loài người tiến bộ kiểm nghiệm mà Việt
Nam trong kỷ nguyên đổi mới và hội nhập cũng là “miền đất lành” cho sự tiếp thu
và nẩy nở những giá trị đó.


8


Nhiều nhận định khoa học mang sức nặng lý luận và chiều sâu lịch sử đã chỉ
ra rằng, từ rất sớm những tư tưởng chính trị - pháp lý tiến bộ, có giá trị phổ quát đã
từng được truyền bá vào nước ta kể cả trong những thời kỳ khó khăn nhất của dân
tộc. Trong bài: “Ảnh hưởng của văn hóa pháp luật Pháp đối với q trình hình
thành và phát triển của tư tưởng lập hiến Việt Nam trước cách mạng tháng Tám
1945”, GS.TS. Thái Vĩnh Thắng đã đưa ra nhận định: “Lịch sử lập hiến Việt Nam
bắt đầu từ năm 1946 khi bản Hiến pháp đầu tiên được Quốc hội nước Việt Nam dân
chủ cộng hịa thơng qua. Tuy nhiên, tư tưởng lập hiến đã xuất hiện ở Việt Nam
trước đó khoảng hơn nửa thế kỷ” [82, tr. 30-31].
Trong bài: “Hiến pháp năm 1946 - 70 năm nhìn lại”, sau khi nhắc lại lời
trích dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh hai nguyên lý cơ bản của Tuyên ngôn Độc lập
Hoa Kỳ (năm 1776) và Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (năm 1789) của
Pháp trong Tuyên ngôn độc lập ngày 2-9-1945, nhà sử học Dương Trung Quốc
khẳng định: “Việc trích dẫn ấy mang thơng điệp của dân tộc Việt Nam tự tin hội
nhập với thế giới cùng những giá trị phổ quát của nhân loại trên tiến trình tiến hóa
về mặt chính trị” [75, tr.18].
Pháp luật trong Nhà nước pháp quyền được coi là giá trị hạt nhân của nó, khi
pháp luật đã đạt được yêu cầu mang tính phổ quát là đại lượng của tự do, của công
lý. GS.TS. Lê Hồng Hạnh khẳng định: “Cội nguồn của sự đồng nhất cơ bản về giá
trị phổ biến của Nhà nước pháp quyền chính là mục tiêu hướng tới nền dân chủ thực
sự, hướng tới việc bảo vệ công lý và nhân quyền của phương thức tổ chức quyền
lực chính trị [40, tr.27-28]”. Trong bài: “Bản chất đích thực của mối quan hệ giữa
pháp luật và đạo đức”, GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế đã chỉ rõ: “Bản thân pháp luật,
đạo đức là công bằng. Công bằng được coi như là tư tưởng pháp lý tiến bộ của nhân
loại từ cổ xưa trong câu ngạn ngữ La tinh cổ đại: “pháp luật là nghệ thuật của sự
thật và công lý” (Jus est ars bony aequi). “Các quan điểm, chuẩn mực đạo đức
truyền thống và đạo đức tiến bộ của nhân loại đã dần dần được chuyển hóa vào nội

dung pháp luật” [72, tr.4].
Một trong những giá trị toàn cầu và phổ quát của nhân loại là quyền con

9


người. Chính vì vậy, trong bối cảnh của q trình tồn cầu hóa, giới nghiên cứu
khoa học Việt Nam đã tập trung nghiên cứu cao trong hơn một thập niên gần đây về
những vấn đề này.
Các nhà nghiên cứu Việt Nam đã thống nhất ở nhận định cho rằng tiếp cận
dựa trên quyền con người không chỉ là phương pháp tiếp cận chung mà còn cần
được thực hiện trong các lĩnh vực chính sách và pháp luật cụ thể: trong phòng
chống tham nhũng, trong xây dựng, thực thi pháp luật về lao động, pháp luật dân
sự, hình sự, tố tụng hình sự, chính sách và pháp luật đối với những nhóm đối
tượng chính sách xã hội như phụ nữ, trẻ em, các dân tộc thiểu số, người khuyết
tật [34] v.v… Dưới ảnh hưởng mạnh mẽ của tư duy về những giá trị nhân văn của
thời đại, các cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý ở Việt Nam đã gắn vấn đề
quyền con người, quyền công dân với các yêu cầu về xây dựng và hồn thiện pháp
luật, coi đó là chuẩn giá trị của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền.
Trong lĩnh vực lao động, pháp luật về an sinh xã hội, yêu cầu này đã tỏ ra là
cấp bách hơn bao giờ hết qua các cơng trình như chuyên khảo của PGS.TS. Lê Thị
Hoài Thu: “Bảo đảm quyền con người trong pháp luật lao động ở Việt Nam” (NXB.
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013); bài viết của PGS.TS. Phạm Công Trứ và TS.
Phạm Thị Thúy Nga: “Quyền con người trong lĩnh vực lao động” (Tạp chí Nhà
nước và pháp luật, số 3, 2015, tr. 18-23); Ấn phẩm của các nhà khoa học của Khoa
Luật, ĐHQG Hà Nội như “Quyền của người lao động di trú” (NXB. Lao động - Xã
hội, 2010); các bài “Quyền tự do thành lập tổ chức đại diện của người lao động
theo TPP và yêu cầu hoàn thiện pháp luật” của PGS.TS. Lê Thị Hồi Thu (Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 1+2/ 2017); “Chính sách pháp luật bảo vệ quyền của người
lao động khuyết tật tại các nước ASEAN và Việt Nam” của Ths. Hà Thanh Hịa”

(Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 11, năm 2017); Luận án Tiến sĩ của Lê Hoài
Trung được bảo vệ năm 2011 về đề tài: “Pháp luật về bảo đảm quyền con người
trong lĩnh vực xã hội ở Việt Nam”.
Trong lĩnh vực luật hình sự, tố tụng hình sự, theo nhiều nhà nghiên cứu Việt
Nam, vấn đề bảo đảm và bảo vệ quyền con người được đặt ra vừa xuất phát từ yêu

10


cầu của cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền, vừa xuất
phát từ nội dung của những cam kết quốc tế. Điều đó được thể hiện qua những phân
tích sâu sắc tại các bài viết như: “Bảo đảm quyền con người, quyền công dân nguyên tắc xuyên suốt trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015” của Chánh án
TAND Tối cao, PGS.TS. Nguyễn Hịa Bình. Theo ơng, u cầu về bảo đảm quyền
con người, quyền cơng dân “địi hỏi mỗi cán bộ tố tụng phải thay đổi nhận thức,
thói quen, cách làm để kịp thời đáp ứng yêu cầu mới của luật, góp phần làm nên
những giá trị tiến bộ của nền tư pháp” [10, tr.41-42]. Trong bài: “Chính sách hình
sự thể hiện trong Bộ luật Hình sự năm 2015”, GS.TSKH. Đào Trí Úc đã coi nhân
đạo hóa, bảo vệ quyền con người là nhân tố chủ đạo của luật hình sự Việt Nam và là
xu hướng chung của luật hình sự trên thế giới. Xu hướng đó đã làm thay đổi một
nguyên tắc được coi là kinh điển và phổ biến trước đây: nguyên tắc “hễ có hành vi
nguy hiểm cho xã hội thì sẽ có nhu cầu tội phạm hóa”, coi trọng các biện pháp tư
pháp chuyển hướng (restorative justice), đề cao hiệu quả phịng ngừa và tính hướng
thiện trong xử lý người phạm tội [110, tr.5].
1.1.1.2. Lẽ công bằng, công lý và quyền tiếp cận công lý - những hạt nhân
mới trong nhận thức pháp lý ở Việt Nam dưới ảnh hưởng của những tư tưởng nhân
đạo tồn cầu
Q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã thổi một luồng gió mới với
sinh khí mới của thời đại vào hệ thống quan niệm và nhận thức của Nhà nước và xã
hội Việt Nam, trong đó có yếu tố nhận thức về các giá trị pháp lý. Bằng chứng hiện
hữu của điều đó là nhận thức về vai trị của các giá trị xã hội như lẽ công bằng, công

lý trong việc lý giải và giải quyết những vấn đề pháp lý để từ đó chính thức coi
những giá trị đó như những chuẩn mực hành vi pháp lý. Sự xuất hiện trong Hiến
pháp và pháp luật Việt Nam những nguồn pháp luật mới này là những điểm sáng
trong tư tưởng pháp lý hiện đại của xã hội ta, kết quả của tư duy đổi mới, cởi mở để
tiếp nhận các giá trị tiến bộ của thời đại. Đó cũng là lý do cho sự ra đời của quy
định “Tịa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý” tại khoản 3 Điều 102 Hiến
pháp năm 2013 và theo đó là quy định của Điều 6 Bộ luật Dân sự năm 2015 xác

11


định khả năng áp dụng án lệ và lẽ công bằng trong việc giải quyết các vụ việc dân
sự và đặc biệt là quy định “Tịa án khơng được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì
lý do chưa có điều luật để áp dụng” (khoản 2 Điều 14 Bộ luật Dân sự).
Trong bài: “Bản chất đích thực của mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức”,
GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế đã đưa ra nhận xét rất xác đáng rằng, “cả pháp luật và
đạo đức đều cần thiết như nhau, đều vì lẽ sống cũng như mục đích sinh tồn của xã
hội lồi người”. Vì thế, Giáo sư đã chỉ ra rằng, “những năm gần đây, có sự chuyển
hóa của quy phạm này vào quy phạm khác, các quan điểm chuẩn mực truyền thống
và đạo đức tiến bộ của nhân loại đã dần dần được chuyển hóa vào nội dung pháp
luật, vào hoạt động áp dụng pháp luật và lĩnh vực ý thức pháp luật” [72, tr.3, 5]. GS.
TSKH. Đào Trí Úc cũng nhận định, sự tiếp nhận quan điểm về pháp luật tự nhiên
xuất phát từ việc cho rằng “pháp luật không do con người nghĩ ra mà xuất phát từ lẽ
công bằng và hợp lý của tự nhiên, của hành vi con người, là biểu hiện tự nhiên của
cuộc sống” [111, tr.23].
Cuốn chuyên khảo: “Công lý và quyền tiếp cận công lý - Một số vấn đề lý
luận, thực tiễn” do GS. TSKH. Đào Trí Úc và PGS.TS. Vũ Công Giao chủ biên với
nội dung phong phú đã đề cập một loạt các khái niệm liên quan mật thiết đến nhau
như cơng bằng, bình đẳng, cơng lý, nhân đạo, đạo đức, pháp luật và quyền con người
[74, tr.33-46], lẽ công bằng [2, tr.67-76], lịch sử tư tưởng về công lý [23, tr.11-32],

chỉ số công lý [37, tr.300-315], mối quan hệ giữa công lý và quyền con người
[35, tr.151-162], quyền tiếp cận công lý trong các lĩnh vực tố tụng hình sự [15, tr. 173-186],
dân sự [85, tr.237-253], hành chính [36, tr.220-236], trong hoạt động cơng vụ
[68, tr.267-275] v.v… Một số cơng trình nghiên cứu khác đã quan tâm đến vấn đề
công lý và quyền tiếp cận cơng lý thơng qua việc xác định vai trị của những thiết
chế khác nhau cũng như những điều kiện bảo đảm quyền tiếp cận công lý: “Quyền
tiếp cận công lý của cơng dân và nghĩa vụ xét xử của Tịa án” của PGS.TS. Vũ
Công Giao [33, tr.107-123], “Tiếp cận công lý và vấn đề hoàn thiện cơ chế bảo hiến
ở Việt Nam” của PGS. TS. Đặng Minh Tuấn [98, tr.276-287], “Vai trò của hoạt
động luật sư và trợ giúp pháp lý trong việc tăng cường tiếp cận công lý cho nhóm

12


công dân nghèo và yếu thế” của TS. Tạ Thị Minh Lý [54, tr.316-335], “Các cơ chế tiếp
cận công lý khơng chính thức (ngồi Tịa án)” của hai tác giả Nguyễn Quang Đức và
Vũ Công Giao [31, tr.351-361], “Mối quan hệ giữa nguồn pháp luật và đảm bảo quyền
tiếp cận công lý tại Việt Nam” của TS. Nguyễn Văn Quân [70, tr.254-266].
Mặc dù là vấn đề lớn, mới được tiếp cận nghiên cứu trong thời gian gần đây,
nhất là từ sau khi Nhà nước ta ban hành Hiến pháp năm 2013 nhưng số lượng các
cơng trình khoa học pháp lý về đề tài công lý đã không phải là nhỏ.
Theo GS.TS. Hồng Thị Kim Quế, “Cơng lý là hiện tượng đa phương diện,
là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học. Công lý là phạm trù quan trọng
của triết học, xã hội học, chính trị học, luật học v.v… Trong xã hội hiện đại, công lý
được coi là sự bảo đảm lợi ích và các quyền con người, “là khái niệm tổng hợp về lẽ
phải, sự đúng đắn, hợp lý dựa trên nền tảng đạo đức, quyền tự nhiên, sự công bằng tương xứng trong cách giải quyết các vấn đề của cuộc sống con người”. Giáo sư nhấn
mạnh: “Không phải ngẫu nhiên mà thuật ngữ “đúng đắn”, “quyền”, “cơng bằng” và
pháp luật đều có cùng một gốc trong ngôn ngữ La Mã cổ đại (khái niệm “Jus”,
“Justion”)” [74, tr.36]. Về khía cạnh ý nghĩa này, GS.TSKH. Đào Trí Úc cũng đã
từng chỉ rõ rằng, “Trong các ngôn ngữ khác nhau, mà điển hình là các tiếng Đức,

tiếng Pháp, tiếng Nga, các thuật ngữ “Rechtsstaar” của người Đức, “Etat de Droir”,
của người Pháp và “Pravovoe gosudarstvo” của người Nga” đều có hai phiên bản
ngữ nghĩa. Phiên bản thứ nhất hàm chứa yêu cầu về sự tuân thủ pháp luật, trong
khi phiên bản thứ hai được thể hiện như một u cầu có tính lý tưởng về sự tơn
trọng và thực hiện cơng bằng, cơng lý. PGS.TS. Nguyễn Hồng Anh cho rằng,
“pháp luật là công cụ để xác định công lý” và “trong mối quan hệ giữa pháp luật
và công lý, xuất hiện lẽ cơng bằng. Lẽ cơng bằng chính là sự vận dụng công lý vào
đời sống pháp luật” [2, tr.72-73].
GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế và PGS.TS.
Nguyễn Hồng Anh đều có chung nhận định rằng, có thể hiểu cơng lý là một giá trị
xã hội với nội dung là sự công bằng và lẽ phải, phù hợp với lợi ích chung, với đạo
lý, được xã hội và pháp luật thừa nhận.

13


Cơng lý có thể hiểu theo nghĩa chủ quan, tức là khi mỗi người có thể có
những cảm nhận, đánh giá riêng về công lý, hoặc theo nghĩa khách quan,
tức là cơng lý có thể là quyền con người được ghi nhận trong các cơng
ước quốc tế, cơng lý có thể là pháp luật thực định đang có hiệu lực hoặc
là bản án được Tịa án tun có hiệu lực pháp luật [99, tr.54].
1.1.2. Quan niệm về hệ thống pháp luật và nghiên cứu về ảnh hưởng của
q trình tồn cầu hóa và khu vực hóa đối với hệ thống pháp luật Việt Nam
1.1.2.1. Về khái niệm hệ thống pháp luật
Trong sách báo pháp lý những năm gần đây, khi nói về hệ thống pháp luật
thường có sự phân biệt hai khái niệm là hệ thống cấu trúc bên trong của pháp luật
(quy phạm, chế định pháp luật, ngành luật) và hệ thống pháp luật [103, tr.44-48].
Đối với trường hợp đầu, có ý kiến coi đó là “quan điểm truyền thống về pháp luật”
hoặc “hệ thống pháp luật theo nghĩa hẹp”, còn trường hợp thứ hai được gọi là “quan
niệm rộng” về hệ thống pháp luật, hoặc là “quan niệm hiện đại” [112, tr.141-143].

Thực ra, theo tác giả Luận án thì đây là hai khái niệm để nói về những mối liên hệ
có tính hệ thống của các hiện tượng pháp luật. Loại quan hệ có tính hệ thống của
pháp luật thuộc về cấu trúc bên trong của pháp luật gồm quan hệ giữa các quy phạm
pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật và giữa các ngành luật, không loại trừ cả
luật quốc tế. Theo Giáo sư Đào Trí Úc thì cấu trúc bên trong này của pháp luật cũng
mang tính hệ thống và ln ln cần bảo đảm tính hệ thống, tính đồng bộ, phản ánh
trạng thái tĩnh của pháp luật. Trong khi đó, theo Giáo sư, có một trạng thái động
của pháp luật đòi hỏi sự kết nối giữa các yếu tố như: pháp luật, thực tiễn pháp luật,
ý thức và văn hóa pháp luật. Các yếu tố đó tạo thành một hệ thống và nhìn vào đó
có thể thấy được “các đời sống của pháp luật” [112, tr.51]. Theo cấu trúc này, yếu
tố pháp luật bao gồm các quy định của pháp luật thực định và nội dung các quy
phạm thuộc các nguồn khác của pháp luật như án lệ, tập quán, lẽ công bằng v.v…;
thực tiễn pháp luật bao gồm các thiết chế tổ chức pháp lý, hoạt động xây dựng pháp
luật, kỹ thuật lập pháp, thực tiễn thực hiện pháp luật của mọi chủ thể pháp luật, giải
thích pháp luật, giáo dục pháp luật, hệ thống dịch vụ pháp lý v.v…; ý thức và văn

14


hóa pháp luật, tư tưởng và quan điểm pháp lý là nhóm thứ ba của hệ thống pháp
luật. Quan điểm này ngày càng được vận dụng không chỉ trong các giáo trình mà cả
trong hoạt động chỉ đạo thực tiễn cải cách pháp luật. Cụ thể, Nghị quyết số 48NQ/TW ngày 24-5-2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, khi đề ra định hướng và các giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật đã bắt đầu bằng các định hướng chỉ đạo liên quan đến các ngành
luật, đề cập đến khả năng khai thác, sử dụng án lệ, tập qn; tiếp đó là các vấn đề
đổi mới quy trình, thủ tục xây dựng pháp luật, hiện đại hóa phương thức và phương
tiện xây dựng pháp luật, nâng cao năng lực làm luật của Quốc hội; tăng cường hoạt
động giải thích pháp luật; cải cách tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp; bảo
đảm số lượng và chất lượng nguồn nhân lực pháp luật; phát triển hệ thống thông tin
và phổ biến giáo dục pháp luật; phát triển dịch vụ thông tin, tư vấn, hỗ trợ pháp luật

đáp ứng yêu cầu đa dạng của nhân dân; tăng cường vai trò của các cơ quan nghiên
cứu về pháp luật v.v… [12]. Điều đó cho thấy, các yếu tố của pháp luật, thực tiễn
pháp luật, nhận thức và thực hiện pháp luật luôn luôn là những bộ phận gắn kết với
nhau hợp thành các bộ phận không thể tách rời của cả hệ thống pháp luật.
Nhìn rộng ra, quan niệm rộng và về trạng thái động của hệ thống pháp luật
lại chính là quan niệm phổ biến trên thế giới. Chẳng hạn, cuốn sách “Tìm hiểu hệ
thống pháp luật Hoa Kỳ” (Introduction to the Legal System of the United States) của
tác giả Allan Farnsworth, ngoài những vấn đề lý luận và lịch sử, đã lần lượt đề cập
đến các yếu tố cơ bản của hệ thống pháp luật Hoa Kỳ như luật án lệ (case law); các
văn bản pháp luật (statutes) và giải thích luật (techniques of interpretation); luật thứ
cấp (secondary authority); hệ thống lập pháp (the legislative system); hệ thống tư
pháp (the judicial system); nghề luật (legal profession); đào tạo pháp luật (legal
education) [130, p.72].
Cuốn sách của tác giả A.K.Kiralfy “Hệ thống pháp luật Anh” (The English
Legal System) cũng có cấu trúc tương tự, tức là ngồi các chương dành để đánh giá
chung và về lịch sử, việc mô tả hệ thống pháp luật đã đi theo cấu trúc: trước hết là
các nguồn pháp luật gồm Thông luật (Common Law), luật cơng bằng (equity), kế đó

15


là án lệ (precedent) và luật thực định (statutes) cũng như các nguồn khác như tập
quán gồm tập quán địa phương, tập quán thương mại và tập quán hiến pháp; các thủ
tục tố tụng; hệ thống tòa án; các nghề luật [224, p.3].
Ở cuốn sách được coi là “gối đầu giường” cho các nhà nghiên cứu luật học
trên thế giới của Giáo sư Pháp René David “Các hệ thống pháp luật lớn của thế
giới” (Les Grands Systêmes de droit contemporains) xuất bản năm 1978, khi làm rõ
nội dung và đặc điểm của các hệ thống pháp luật lớn trên thế giới như hệ thống dân
luật, hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa, hệ thống thông luật; pháp luật các quốc
gia Hồi giáo; hệ thống pháp luật của Ấn độ, Trung Quốc, Nhật Bản, các quốc gia

châu Phi đã chủ yếu đi theo một cấu trúc chung: pháp luật, thực tiễn xét xử, các
nguyên tắc và học thuyết, các nghề luật [327, p.218].
Cuốn sách “Hệ thống pháp luật Nga” xuất bản năm 2010 của tác giả V.N.
Siniukov bao gồm phần chung nêu đặc điểm hệ thống pháp luật Nga ngày nay và
ảnh hưởng của các yếu tố lịch sử, văn hóa, chính trị, cấu trúc nhà nước và cả tính
cách (meltality) con người Nga đối với pháp luật. Phần về cấu trúc hệ thống pháp
luật Nga gồm: 1) các hình thức của pháp luật, bao gồm Hiến pháp, các văn bản pháp
luật; 2) hệ thống các thiết chế thực thi và bảo vệ pháp luật gồm Tòa án, vai trò của
thực tiễn xét xử; hệ thống giám sát thực thi pháp luật; 3) đào tạo pháp luật; văn hóa
pháp luật [326, p.15].
Chia sẻ và dựa trên quan điểm tiếp cận này về hệ thống pháp luật, trong các
chương tiếp theo, Luận án này sẽ đề cập đến sự thay đổi chủ yếu nhất của hệ thống
pháp luật trên thế giới nói chung và của hệ thống pháp luật Việt Nam nói riêng dưới
tác động của tồn cầu hóa như: sự thay đổi trong các quy định và chế định pháp luật
(đối tượng điều chỉnh pháp luật, phương pháp điều chỉnh pháp luật); các nguồn
pháp luật; sự thay đổi trong thực tiễn áp dụng pháp luật, giải thích pháp luật; sự thay
đổi trong nhận thức về pháp luật.
1.1.2.2. Về ảnh hưởng của tồn cầu hóa và khu vực hóa đối với hệ thống
pháp luật Việt Nam
Trong số các cơng trình tiếp cận chung về sự tác động của tồn cầu hóa đối

16


với hệ thống pháp luật Việt Nam có thể nêu những cơng trình như: Đề tài cấp Nhà
nước của Viện Nhà nước và pháp luật do GS.TSKH. Đào Trí Úc làm chủ nhiệm:
“Cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu
hóa, hội nhập quốc tế”, nghiệm thu năm 2009 [105], các bài viết đăng trên tạp chí
có: “Tồn cầu hóa và các xu hướng phát triển của pháp luật”của GS.TS. Võ Khánh
Vinh [117, tr.25-37], bài: “Tư duy về Nhà nước và pháp luật trong thời đại ngày

nay” của GS.TSKH. Đào Trí Úc [111, tr.16-24]; bài: “Tác động của tồn cầu hóa
tới việc bảo đảm và thúc đẩy các quyền kinh tế ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị
Kim Ngân [57, tr.48-56]; “Luật hiến pháp so sánh trong thời đại toàn cầu hóa” của
TS. Bùi Ngọc Sơn [77, tr.10-17] v.v…
Trong các đề tài và bài viết nêu trên, các nhà nghiên cứu Việt Nam đã chỉ rõ
rằng, tồn cầu hóa đã và đang mang đến nhiều vấn đề mới trong đó có sự can dự
của mọi quốc gia để giải quyết trong một hệ thống thống nhất không chỉ về kinh tế
mà cả về mặt xã hội. Từ đó, tồn cầu hóa dẫn đến khả năng chi phối của các yếu tố
quốc tế đối với các vấn đề quốc gia, dân tộc, sự chi phối của lợi ích đa dạng, văn
hóa đa dạng, khơng loại trừ khả năng xung đột lợi ích và văn hóa. Trên tinh thần đó,
GS. TSKH. Đào Trí Úc đã đi đến nhận định rằng, trong bối cảnh tồn cầu hóa, “tạo
ra tính mở của hệ thống pháp luật là điều kiện cần thiết nhằm chủ động bảo đảm sự
tương thích của pháp luật trong nước với pháp luật của các quốc gia khác, cũng như
của các định chế quốc tế, khu vực và pháp luật quốc tế. Tính mở của hệ thống pháp
luật ở đây cần được hiểu là khả năng kết nối của nó theo những nguyên lý của quá
trình tiếp nhận pháp luật [111, tr.24].
Các q trình lớn và chủ đạo của tồn cầu hóa gồm biến đổi khí hậu, thương
mại tự do, trong đó chú ý nhiều đến các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,
cách mạng 4.0, tội phạm xuyên quốc gia v.v… Trong các vấn đề này, các nhà
nghiên cứu Việt Nam đã bắt đầu có sự tiếp cận cần thiết, cung cấp cho người đọc
những kiến thức cơ bản về các q trình tương tác đó.
Về biến đổi khí hậu. Trong bài “Chính sách pháp luật ứng phó với biến đổi
khí hậu của Việt Nam - yêu cầu và giải pháp”, PGS.TS. Phạm Hữu Nghị đã đưa ra

17


nội hàm của chính sách pháp luật ứng phó với biến đổi khí hậu gồm “quan điểm,
chương trình, kế hoạch, giải pháp, biện pháp của Nhà nước định hướng cho việc
xây dựng, thực hiện pháp luật và được thể hiện trong các văn bản pháp luật về giảm

nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của đất
nước, bảo đảm, bảo vệ quyền con người sống trong mơi trường an tồn trước các
tác động của biến đổi khí hậu” [59, tr. 60].
Về thương mại tự do. Vấn đề ảnh hưởng của thương mại tự do đối với chính
sách và pháp luật của Việt Nam, trong những năm gần đây đã nhận được sự chú ý
thích đáng của các nhà nghiên cứu pháp luật Việt Nam, thể hiện qua một loạt các
cơng trình nghiên cứu. Các cơng trình nghiên cứu này đã bước đầu làm rõ những
vấn đề lý luận về các hiệp định thương mại tự do, phân tích, đánh giá thực tiễn về
việc Việt Nam tham gia vào các hiệp định đó và giới thiệu kinh nghiệm của các
quốc gia khác, đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, thể
chế, pháp luật, góp phần nâng cao nhận thức của người dân mà trước hết là của
cộng đồng doanh nghiệp, giúp họ tận dụng tất cả các lợi thế, hạn chế các tác động
tiêu cực của thương mại tự do. Tham gia vào các hiệp định thương mại tự do là cơ
hội để các quốc gia cải cách, hoàn thiện hệ thống pháp lý để phù hợp hơn với các
tiêu chuẩn quốc tế, cải cách nền quản trị quốc gia theo hướng dân chủ, pháp quyền,
minh bạch với sự hỗ trợ, hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm quốc tế.
Khi nói đến ảnh hưởng của thương mại tự do đối với sự thay đổi và hoàn
thiện pháp luật Việt Nam khơng thể khơng kể đến cơng trình nghiên cứu đặc sắc
của Khoa Luật, ĐHQG Hà Nội: chuyên khảo “Ảnh hưởng của Thương mại tự do
đến nhân quyền” [89]. Cuốn sách đã đi từ việc tiếp cận chung về mối liên hệ và tác
động hai chiều của các hiệp định thương mại tự do với việc bảo đảm quyền con
người, những tác động tiêu cực đối với nhân quyền của các hiệp định thương mại
điện tử, cho đến những tác động trên lĩnh vực cụ thể như quyền lao động, quyền tự
do thành lập cơng đồn, các quyền về sức khỏe, quyền được sống trong môi trường
sạch v.v… Các tác giả của cuốn sách đều có chung nhận định rằng, thương mại tự

18



×