Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Công tác xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử tại trường mầm non vĩnh hòa hiệp huyện châu thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.07 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
Lớp bồi dưỡng CBQL trường mầm non Tỉnh Kiên Giang
Tên tiểu luận: Cơng tác xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử tại trường Mầm
non Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang năm 2018 – 2019
Học viên: Cao Thị Cẩm Lụa
Đơn vị cơng tác: Trường Mầm non Vĩnh Hịa Hiệp, huyện Châu Thành,
tỉnh Kiên Giang

KIÊN GIANG, THÁNG 8/2018

1


Lời cảm ơn!
Kính thưa các thầy, cơ giảng dạy lớp Bồi dưỡng cán bộ quản lý mầm non! Bằng
sự tận tâm, nhiệt tình và đầy tình cảm, thầy cơ đã truyền những kinh nghiệm quý báu,
kết hợp với phương pháp giảng dạy sinh động, thầy cô ở Trường Cán bộ quản lý giáo
dục đã truyền cho chúng em những kiến thức cần thiết, thật bổ ích cho cơng tác quản
lý cũng như trong cuộc sống.
Để hoàn thành tiểu luận cuối khóa này, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo
Trường Cán bộ quản lý giáo dục Thành Phố Hồ Chí Minh, Trường Mầm non Vĩnh
Hịa Hiệp đã tạo mọi điều kiện cho chúng em học tập và trải nghiệm trong thực tế.
Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời chúc sức khỏe đến Ban lãnh
đạo, quý thầy cô giảng viên của trường và thầy chủ nhiệm đã nhiệt tình giảng dạy,
hướng dẫn chi tiết, cụ thể để giúp chúng em định hướng hoàn thành tiểu luận cuối
khóa, cũng như vận dụng trong cơng tác quản lý ở đơn vị. Xin được gửi lời cảm ơn
đến bạn bè đồng nghiệp trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp và những người thân yêu
nhất đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện tiểu luận này. Một lần nữa em xin


chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
Lời cảm ơn: …………………………………………………………………….1
Mục lục: ………………………………………………………………………...2
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận………………………………………………...3
1.1. Lý do pháp lý……………………………………………………………..3,4
1.2. Lý do về lý luận: …………………………………………………………4,5
1.3. Lý do thực tiễn: ……………………………………………………………5
2. Phân tích tình hình thực tế của trường mầm non Vĩnh Hịa Hiệp về “
Xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử nhà trường ……………………………………5
2.1. Khái quát về tình hình thực tế của Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp…...5,6
2.2.Thực trạng về tình hình “ Xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà
trường của đơn vị ” …………………………………………………………………..6,7
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức: ………………………7
2.3.1. Điểm mạnh: ………… …………………………………………………..8
2.3.2. Điểm yếu……………………………………………………………........8
2.3.3. Cơ hội:………………………………………………………………….8,9
2.3.4. Thách thức: .……………………………………………………………..9
2.4. Kinh nghiệm thực tế trong công tác xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử tại
trường:…………………………………………………………………………...9,10,11
3. Kế hoạch hành động xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà
trường tại Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp………………………….11,12,13,14
4. Kết luận và kiến nghị ……………………………………………………..15
4.1. Kết luận …………………………………………………………………..15
4.2. Kiến nghị………………………………………………………………….15
* Tài liệu tham khảo:…………………………………………………………..16


3


CƠNG TÁC XÂY DỰNG VĂN HĨA GIAO TIẾP ỨNG XỬ TẠI
TRƯỜNG MẦM NON VĨNH HÒA HIỆP, HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH KIÊN GIANG
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận:
1.1. Lý do pháp lý:
Theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ
tướng chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa cơng sở tại các cơ quan hành chính
nhà nước. Mục 2, giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, Điều 8, giao
tiếp và ứng xử có ghi: “Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, cơng chức, viên chức phải
có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc, khơng nói
tục, nói tiếng lóng, qt nạt”.
Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo, Tại Điều 4. Đạo đức
nghề nghiệp nêu rõ giáo viên, nhà quản lý phải “ Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý
thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đồn kết, thương yêu, giúp đỡ
đồng nghiệp trong cuộc sống và trong cơng tác; có lịng nhân ái, bao dung, độ lượng,
đối xử hòa nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng”. Điều 5. ( Lối sống,
tác phong ) quy định: “ Có lối sống hịa nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc văn
hóa dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gủi
với nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học”.
Quyết định số 02/2008-QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non, Chương 2. Các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tại Điều 7.
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm của u cầu 5 có các tiêu chí: “ Có kỹ
năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm; có kỹ năng giao tiếp, ứng

xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn; gần gũi, tôn trọng và hợp
tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh
thần hợp tác, chia sẽ”.
Theo Điều lệ trường Mầm non Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐBGDĐT ngày 07 tháng 04 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có quy
định về nhiệm vụ của hiệu trưởng, giáo viên mầm non, nhân viên; Điều 16 ( Hiệu
trưởng) ghi: “ Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chun mơn nghiệp
vụ; có năng lực tổ chức, quản lý nhà trường”. Theo thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT
ngày 08 tháng 02 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, Điều 26 ( Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng),
Điều 7 ( Đội ngũ giáo viên và nhân viên) có tiêu chuẩn: “ Có phẩm chất, đạo đức và
năng lực chun mơn nghiệp vụ được nhân dân địa phương tín nhiệm”.
4


Theo Nghị quyết TW 5 (khóa VIII) “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, tồn diện GD và ĐT (số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013). Qui chế
VH công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước.
Căn cứ hướng dẫn số 354/HD – SGDĐT ngày 10 tháng 3 năm 2017 về việc xây
dựng và thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học.
1.2. Lý do về lý luận:
Theo UNESCO: “ Văn hóa có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần
và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách một xã hội hay một nhóm người
trong xã hội. Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân
bản có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con
người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một thực thể chưa hoàn
chỉnh đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tịi khơng biết mệt những ý
nghĩa mới mẻ và sáng tạo những cơng trình vượt trội lên bản thân…Văn hóa là tổng
thể những nét đặc trưng tiêu biểu nhất của xã hội thể hiện trên các mặt vật chất, tinh
thần, tri thức và tình cảm.”

Vì vậy chúng ta có thể đưa ra khái niệm về văn hóa nhà trường là: “ Tập hợp
các giá trị cơ bản, chuẩn mực đạo đức, phương tiện và các mẫu hành vi qui định cách
thức mà cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường tương tác với nhau
và đầu tư năng lực vào cơng việc của mình và vào việc thực hiện nhiệm vụ của nhà
trường nói chung”.
Phong cách ứng xử trong nhà trường là cách thể hiện của mỗi thành viên nhà
trường trong ứng xử hàng ngày như: Niềm nở, thân mật hay giữ khoảng cách, nghiêm
túc, xuề xịa, vui nhộn hay cơng thức, trang trọng, có nơi mọi người nhiệt tình quan
tâm nhưng có nơi lạnh nhạt, thờ ơ.
- Quan hệ trong đội ngũ cán bộ quản lý.
- Quan hệ trong đội ngũ cán bộ quản lý với giáo viên, nhân viên.
- Quan hệ trong tập thể học sinh.
- Quan hệ giữa cán bộ quản lý và học sinh.
- Quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường và phụ huynh.
- Quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường và môi trường tự nhiên của
nhà trường.
Như vậy văn hóa nhà trường có thể là tích cực, lành mạnh hoặc tiêu cực, khơng
lành mạnh. Điều đó địi hỏi các nhà quản lý cần xác định các phương pháp cụ thể và
tính tốn những khó khăn có thể nảy sinh trong việc xây dựng hoặc thay đổi văn hóa
nhà trường.

5


1.3. Lý do thực tiễn:
Sau khi tôi tham gia lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non tại thành
Phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, do trường CBQL mở lớp. Tơi cảm thấy cơng tác xây
dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường có vai trị quyết định đến sự đi lên của
tập thể nhà trường đặc biệt để tạo được bầu khơng khí làm việc vui vẻ, thân thiện, cởi
mở trong nhà trường và để làm được điều đó người cán bộ quản lý là phải biết xây

dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường.
Nhìn lại vấn đề ứng xử trong nhà trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp hiện nay vẫn
còn tồn tại những mặt hạn chế: Bầu khơng khí làm việc trong nhà trường cịn căng
thẳng, áp lực đè nặng cơng việc, giữa ban giám hiệu và giáo viên vẫn cịn tình trạng
khơng tơn trọng lẫn nhau, một số giáo viên tánh tình cịn nóng nải, chưa thể hiện lịch
sự trong thái độ, lời nói.
Nguyên nhân là do Hiệu trưởng có phong cách làm việc chưa nghiêm khắc, rõ
ràng, trong phân công nhiệm vụ còn vội vàng, chưa thống nhất với nhau trong cách
làm việc dẫn đến bất đồng quan điểm, chị em chưa có sự tơn trọng cấp trên.
Xác định được vai trị to lớn của cơng tác xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử
trong tập thể nhà trường. Để xây dựng một tập thể vững mạnh có đầy đủ đạo đức và
năng lực để phục vụ cho công tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Và biện pháp tơi quan tâm
đầu tiên chính là “ Xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử tại Trường Mầm non Vĩnh Hòa
Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang năm học 2018-2019”.
2. Phân tích tình hình thực tế của trường Mầm non Vĩnh Hịa Hiệp về “
Xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường”
2.1. Khái quát về tình hình thực tế của Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp:
Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp thuộc xã Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành
tỉnh Kiên Giang, phía Bắc giáp với thị trấn Rạch Sỏi – TP Rạch Giá, phía Nam giáp
với xã Vĩnh Hịa Phú, phía Đơng giáp với thị trấn Minh Lương - Châu Thành - Kiên
Giang. Trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp trước đây là trường mẫu giáo Vĩnh Hòa Hiệp
do huyện Châu Thành quản lý. Quy mô của trường lúc mới thành lập có 4 lớp với 120
cháu. Năm 1997 trường được UBND huyện xây mới tại địa bàn trung tâm Ấp Vĩnh
Thành B xã Vĩnh Hòa Hiệp. Người dân nơi đây sống chủ yếu bằng nghề dệt chiếu, làm
ruộng, buôn bán nhỏ, đời sống kinh tế khó khăn, khơng có điều kiện chăm sóc con cái.
Vì vậy cơng tác giáo dục học sinh trong nhà trường cịn gặp nhiều khó khăn. Quán
triệt tinh thần Nghị quyết trung ương 2 ( khóa VIII) của Đảng coi Giáo dục - Đào tạo,
Khoa học - Công nghệ là “ Quốc sách hàng đầu”. Trong những năm gần đây, sự
nghiệp giáo dục của Trường Mầm non Vĩnh Hịa Hiệp có bước phát triển mới. Nhà
trường đã tổ chức sắp xếp phát triển trường lớp khang trang, cải thiện khung cảnh sư

phạm đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân. Cơ sở vật chất của trường cũng được đầu
tư đáng kể. Hệ thống lớp học được điều chỉnh, xây dựng, tu bổ đảm bảo các điều kiện
học tập vui chơi của học sinh. Đến nay, trường được hoàn thiện cơ sở vật chất theo
6


tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mức độ 1, có 13 nhóm lớp với tổng diện tích 3000
m2, thống mát đáp ứng được điều kiện cho các cháu vui chơi và học tập.
Việc bồi dưỡng đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng đem lại nhiều kết
quả tốt. Năm học 2017-2018 tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên tồn trường là 34/33
nữ trong đó Cán bộ quản lý: 3 đồng chí ( 1 Hiệu trưởng, 2 Phó hiệu trưởng ) giáo viên
trực tiếp dạy lớp là 23 đồng chí, số giáo viên đạt chuẩn 100%, đạt trên chuẩn 75% về
trình độ đào tạo. Nhân viên văn phịng, kế tốn, thủ quỹ kiêm y tế có 2 đồng chí, 6
nhân viên theo nghị định 68 là: Bảo vệ, tạp vụ, cấp dưỡng. Đội ngũ giáo viên ngoài
việc phấn đấu bồi dưỡng chuyên môn qua các phong trào “ Dạy tốt, học tốt” còn được
bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp qua các đợt sinh hoạt tư tưởng
thường kỳ. Nhà trường thực hiện đầy đủ các chương trình chăm sóc ni dưỡng trẻ
theo chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào tạo, triển khai tốt nhiệm vụ năm học, nâng cao tốt
các chuyên đề. Trường đạt tập thể lao động xuất sắc, giáo viên dạy giỏi cấp huyện 4
đồng chí, cấp tỉnh 2 đồng chí. Chi bộ, cơng đồn và chi đồn đạt xuất sắc vững mạnh.
Tỷ lệ chuyên cần đạt 98% trở lên, tỷ lệ bé ngoan từ 98% trở lên, trẻ suy dinh dưỡng
giảm dưới 3%.
2.2. Thực trạng về tình hình " Xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong
nhà trường " của đơn vị.
Trường mầm non Vĩnh Hòa Hiệp đều đưa các tiêu chí về văn hóa ứng xử vào
nội dung thi đua. Đội ngũ giáo viên, nhân viên của trường nhiệt tình và có trách nhiệm
cao trong cơng việc, ln phấn đấu để trường đạt thành tích xuất sắc. Hằng năm
trường đều tổ chức tham quan các di tích văn hóa, lịch sử cho trẻ 4-6 tuổi để tìm hiểu
về cội nguồn dân tộc. Tổ chức “ Ngày hội dân gian” tạo cho trẻ sống lại trong khơng
gian, khơng khí làng q xưa. Tạo khơng gian văn hóa đậm nét dân tộc và chú ý đến

giáo dục lễ giáo, giá trị sống cho các cháu giúp các cháu có đủ tự tin trong giao tiếp
ứng xử với mọi người. Trong các ngày hội lễ “ Ngày tri ân thầy cô 20/11” “ Mừng bé
thêm một tuổi” “ Ngày hội của bà và mẹ 8/3” có những buổi trị chuyện với trẻ về lễ
giáo: Kính trên nhường dưới, biết chào hỏi người lớn, giao tiếp ứng xử với mọi người.
Ngồi ra, tiêu chí “ giao tiếp, ứng xử với phụ huynh phải vui vẻ, hòa nhã, lịch sự”
được đặt lên hàng đầu trong tiêu chuẩn thi đua hàng tháng.
Bên cạnh những mặt tích cực, việc xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử ở nhà
trường vẫn còn tồn tại những hạn chế:
- Quan hệ trong đội ngũ cán bộ quản lý.
+ Trong đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường ln đồn kết, chia sẻ trong cơng
việc, cùng nhau làm việc và hồn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên do áp lực cơng
việc của người quản lý nên đơi khi nói chuyện cịn lớn tiếng với nhau, thực hiện cơng
việc trễ hơn so với quy định.
- Quan hệ trong đội ngũ cán bộ quản lý với giáo viên, nhân viên.
7


+ Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thì cấp trên luôn quan tâm nhắc nhở cấp
dưới là điều cần thiết. Đơi khi cũng có những vấn đề cấp trên áp đặt cấp dưới theo
hướng chủ quan, nóng giận la rầy cấp dưới.
- Quan hệ trong tập thể học sinh.
+ Trẻ học cùng lớp, cùng trường với nhau ln có mối quan hệ thân thiện, gần
gũi. Chẳng hạn khi gặp nhau ở ngoài đường trẻ mừng rỡ gọi bạn, thân mật với nhau.
Nhưng khi chơi trong lớp mặc dù được cơ giáo nhắc nhở thường xun vẫn cịn trẻ
tranh giành đồ chơi, đánh, cấu nhéo nhau, điều này làm phụ huynh và giáo viên phiền
lòng.
- Quan hệ giữa cán bộ quản lý và học sinh.
+ Cán bộ quản lý nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi, tạo sân chơi lành
mạnh cho các cháu nhằm giúp các cháu phát triển tồn diện, qua đó giáo dục các cháu
kỹ năng sống. Luôn động viên khen thưởng các cháu khi đạt thành tích nổi bật trong

các hội thi như: Hội thi “ Bé khỏe bé ngoan, bé tìm hiểu luật giao thơng, bé với môi
trường”.
- Quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường và phụ huynh.
+ Giáo viên, nhân viên trong nhà trường luôn ý thức được nhiệm vụ, trách
nhiệm của mình trong việc chăm sóc và giáo dục các cháu. Giao tiếp ứng xử hòa nhã
với phụ huynh, tạo sự tin tưởng để phụ huynh gởi con em mình. Tuy nhiên vẫn cịn
xảy ra tình trạng phụ huynh lớn tiếng với giáo viên khi trẻ bị té, hay trẻ cấu nhau, hay
giáo viên quát nạt trẻ.
- Quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường và môi trường tự nhiên của nhà
trường.
+ Cảnh quan môi trường là bộ mặt của nhà trường vì thế các thành viên trong
trường ln tích cực phủ xanh sân chơi nhằm đem lại môi trường xanh mát cho trẻ
hoạt động. Tuy nhiên cách bày trí sắp xếp chưa khoa học nên sân trường vẫn chưa đẹp
mắt, đồ chơi còn để lộn xộn.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
2.3.1. Điểm mạnh:
- Ban giám hiệu nhà trường ln thể hiện tốt vai trị nêu gương trong mọi hoạt
động.
- Tập thể nhà trường ln đồn kết thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ được
giao.
- Mỗi cán bộ, giáo viên đều biết rõ cơng việc mình phải làm, hiểu rõ trách
nhiệm, ln có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào các hoạt động mang
tính giáo dục nhân cách cho trẻ.
- Mọi thành viên trong nhà trường ăn mặc đúng qui định mỗi khi đến lớp và
làm việc trong bầu khơng khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau.
8


- Nhà trường có những chuẩn mực để ln ln cải tiến, vươn tới, sáng tạo và
đổi mới.

- Xây dựng được mối quan hệ ứng xử, tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau, học hỏi lẫn
nhau giữa cô và trẻ.
- Nhà trường luôn quan tâm tạo mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng
đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề giáo dục nhân cách cho trẻ.
- Lãnh đạo nhà trường luôn tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà
trường trong việc học tập, nghiên cứu và có cơ chế khuyến khích phù hợp trong việc
thực hiện văn hóa giao tiếp ứng xử nhà trường.
- Nhiều năm liền đơn vị đều được công nhận " Đơn vị văn hóa ", " Chi bộ trong
sạch vững mạnh tiêu biểu" và được Đảng ủy xã tặng giấy khen.
2.3.2. Điểm yếu:
- Một số giáo viên trong việc giáo dục nhân cách, ứng xử cho học sinh chưa
cao, chỉ chú trọng việc chăm sóc mà quên đi việc dạy các cháu làm người.
- Thiếu sự tơn trọng, cịn đùng đẩy trách nhiệm, đổ lỗi cho nhau khi xảy ra sự
cố.
- Một số thành viên trong nhà trường thiếu sự cởi mở, sự tin cậy, hợp tác chia
sẻ học hỏi lẫn nhau.
- Các thành viên trong trường làm việc theo cảm tính, thiếu sự cảm thơng.
- Giáo viên cịn lớn tiếng la mắng trẻ với những lời lẽ nặng nề khi các cháu
phạm lỗi hoặc khơng có sự tiến bộ trong học tập.
- Một số giáo viên chưa coi trọng tác phong sư phạm và cách cư xử trong giao
tiếp với đồng nghiệp, phụ huynh và trẻ.
- Mâu thuẫn xung đột nội bộ không được giải quyết kịp thời.
2.3.3. Cơ hội:
- Xã Vĩnh Hòa Hiệp được huyện chọn xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương và các ban ngành và tổ
chức xã hội tạo mọi điều kiện giúp nhà trường đạt mục tiêu và chất lượng trên giao.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh ln nhiệt tình và tham gia có trách nhiệm trong
cơng tác giáo dục và rèn luyện kỹ năng cho các cháu.
- Hội khuyến học của huyện, xã luôn tạo mọi điều kiện giúp đỡ các cháu có
hồn cảnh khó khăn.

- Mỗi thành viên trong trường đều đăng ký tham gia “ Gia đình học tập”
“ Đơn vị học tập”.
2.3.4. Thách thức:
- Diện tích trường chật hẹp khơng đủ các phịng chức năng, sân chơi nhỏ, cịn
ngập nước nên các cháu vui đùa khơng được thoải mái trong giờ hoạt động ngoài trời.
- Cơ sở vật chất có đầu tư nhưng chưa được phong phú và hấp dẫn trẻ.
9


- Phụ huynh là những người lao động nghèo, lo làm ăn ít quan tâm đến tình
hình học tập của trẻ nên cơng tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường còn hạn chế.
Giao tiếp ứng xử của phụ huynh theo kiểu “ Dân giả” nên trẻ cũng quen với cách giao
tiếp của gia đình, vì thế cơng tác giáo dục văn hóa giao tiếp ứng xử đúng quy cách cho
trẻ cũng gặp nhiều khó khăn.
- Cấp trên chưa thật sự quan tâm chú trọng đến công tác xây dựng văn hóa giao
tiếp ứng xử trong nhà trường, nên chưa có các văn bản chỉ đạo trong nhà trường dẫn
đến trường chưa thực hiện sâu sắc vấn đề này.
2.4. Kinh nghiệm thực tế trong công tác xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử
tại trường.
Trong thực tế cơng tác xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường,
bản thân thấy được một số kinh nghiệm sau:
- Muốn thực hiện tốt cơng tác xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà
trường trước hết hiệu trưởng phải có những hiểu biết cơ bản về các quy tắc chuẩn mực
của giao tiếp văn hóa ứng xử, phải nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của văn hóa
giao tiếp ứng xử trong môi trường sư phạm, để từ đó xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
thực hiện kế hoạch một cách có hiệu quả.
- Dưới mọi hình thức, hiệu trưởng cần phải là người “ Truyền lửa” cho cấp dưới
của mình nhận thức sâu sắc về các giá trị văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường.
- Hiệu trưởng ln đi đầu trong mọi lời nói và việc làm cho cấp dưới noi theo.
Hiệu trưởng phải là người dám nói, dám làm và dám chịu trách nhiệm.

- Hiệu trưởng phải luôn vui vẻ, hiểu được tâm tư nguyện vọng và phải biết chia
sẽ những khó khăn của cấp dưới. Ln tạo được niềm tin và uy tín với cấp dưới.
- Khi triển khai cơng việc cần có sự chỉ đạo sát sao, phải có kế hoạch kiểm tra
đánh giá, có động viên khen thưởng kịp thời có như vậy mới khích lệ được tinh thần
của cấp dưới.
- Trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ cần phải xác định rõ tầm quan trọng
trong việc giáo dục đạo đức lễ giáo cho trẻ, để góp phần hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách cho trẻ.
Dưới đây là một số tình huống trong văn hóa giao tiếp ứng xử đã xảy ra ở
trường.
* Tình huống 1: Giao tiếp ứng xử giữa hiệu trưởng với phụ huynh và giáo
viên.
- Ở lớp Chồi 1 có một phụ huynh cháu Hằng buổi sáng trong giờ đón trẻ đã dẫn
bé đến phịng hiệu trưởng phàn nàn: Cơ giáo giữ trẻ kiểu gì mà để đứa nào trong lớp
xô con tui té trầy tay, cô là hiệu trưởng phải xử lý cô giáo này chứ lần sau mà xô con
tui nữa là tui khơng để n đâu. Với tình huống nêu trên hiệu trưởng đã giải quyết như
sau: Đầu tiên hiệu trưởng xin lỗi phụ huynh và dùng lời lẽ mong phụ huynh thông
10


cảm, để hiệu trưởng tìm hiểu và xác minh sự việc như thế nào rồi sẽ có biện pháp xử lý
phù hợp và hiệu trưởng cũng cam đoan với phụ huynh là sẽ khơng bao giờ có tình
trạng này xảy ra. Sau khi phụ huynh đã ra về hiệu trưởng đã cho gọi cơ giáo lên văn
phịng hỏi ngun nhân tại sao bé bị bạn xô té, đồng thời nhắc nhỡ cô giáo bao quát trẻ
cẩn thận tránh để phụ huynh phiền hà.
- Qua việc xử lý tình huống trên hiệu trưởng đã có cách giao tiếp ứng xử đúng
đắn với phụ huynh, hiệu trưởng là người có trách nhiệm vai trị của mình, đã làm cho
phụ huynh hiểu và thơng cảm. Đối với giáo viên hiệu trưởng cũng bình tĩnh tìm hiểu
nguyên nhân và nhắc nhở bằng tình cảm để giáo viên không tái phạm.
Tuy nhiên qua sự việc này hiệu trưởng cũng thấy được sự quản lý lỏng lẻo của

mình đối với cấp dưới, chưa theo dõi sát sao việc chăm sóc của giáo viên đối với trẻ.
* Tình huống 2: Giao tiếp ứng xử giữa giáo viên với giáo viên.
- Cô Trinh và cô Ngọc phụ trách lớp lá 1, đến giờ ăn trưa của trẻ ngày nào cô
Trinh cũng lo sắp xếp bàn ghế cho trẻ ăn, cịn cơ Ngọc thì khơng cùng làm với cơ
Trinh mà cơ Ngọc lo nói chuyện điện thoại. Nhiều lần cô Trinh thấy bực bội nên nhắc
cô Ngọc, nhưng cô Ngọc tỏ thái độ khơng chịu và cịn trả lời lớn tiếng với cô Trinh
trước mặt học sinh: Em là giáo viên mới ra trường, cịn trẻ thì em làm đi có một chút
cơng việc mà cũng tị nạnh với nhau. Cơ Trinh thấy bức xúc q nên lên nói với hiệu
trưởng. Hiệu trưởng cho gọi cô Trinh và cô Ngọc lên trình bày lại sự việc rồi hiệu
trưởng nói: Việc cô Ngọc sử dụng điện thoại trong giờ chăm sóc trẻ là sai qui định,
cơng việc trong lớp là do các cô thỏa thuận giúp đỡ với nhau, thời gian qua cô Ngọc
làm việc như thế là không đúng, cần phải xem xét lại và thực hiện đúng theo nội quy
của nhà trường.
Qua sự việc trên ta thấy rằng đây là một biểu hiện của văn hóa giao tiếp ứng xử
tiêu cực xảy ra trong nhà trường. Đối với những trường hợp này hiệu trưởng cần nhắc
nhở và chấn chỉnh cách ứng xử ngay từ đầu, không nên để tình trạng đó kéo dài và sẽ
có những biểu hiện tiêu cực như thế xảy ra trong nhà trường.
3. Kế hoạch hành động xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử nhà trường tại
trường Mầm non Vĩnh Hòa Hiệp năm học 2018 – 2019.

Tên nội
dung
công việc

Mục tiêu
đạt được

Người
thực
hiện


Người
thực
hiện
phối
hợp

1. Xác
định các
11

- Xác định
được các

- Hiệu
trưởng

- Phó
hiệu

Điều kiện
thực hiện

Thời gian
thực hiện

Cách thức
thực hiện

( kinh phí)


- Địa điểm Thời gian
phịng hiệu từ 23-

Dự kiến
khó khăn
rủi ro;
biện pháp
khắc phục

Hiệu
trưởng

- Một số
giá trị văn


Tên nội
dung

Mục tiêu
đạt được

công việc

Người
thực

Người
thực


hiện

hiện
phối

Điều kiện
thực hiện

Thời gian
thực hiện

Cách thức
thực hiện

rủi ro;
biện pháp

( kinh phí)

hợp
giá trị

giá trị về

văn hóa
giao tiếp
ứng xử

văn hóa

giao tiếp
ứng xử

trong nhà

trong nhà

trường

trưởng

khắc phục
trưởng,

25/8/2018

Phương
Tiện Máy
tính, máy
in các tài
liệu tham

trường để
bồi dưỡng
cho giáo

nghiên cứu

hóa giao


tài liệu để
xác định
được các

tiếp ứng xử
chưa cụ thể
rõ ràng,

giá trị văn

chưa đầy

hóa giao

đủ.

tiếp ứng xử - Xác định
trong nhà
đầy đủ rõ
trường.
ràng.

khảo sách
GK CBQL

viên, nhân
viên xây
dựng các
giá trị văn


Dự kiến
khó khăn

MN.

hóa giao
tiếp ứng
xử trong
nhà
trường.
2. Nâng
cao nhận
thức của

- Các
thành viên
trong nhà

giáo viên
và học
sinh về
tầm quan
trọng của
việc xây
dựng và
phát triển

trường
nắm được
tầm quan

trọng và
hiệu quả
thiết thực
của việc
xây dựng

văn hóa
nhà
trường

12

và phát
triền văn
hóa nhà
trường

- Hiệu
trưởng
và Phó

- Chủ
tịch
Cơng

Hiệu
trưởng

đồn
- GV,

HS

- Trong
các phiên
họp hội

- Bắt đầu
từ tháng
8/2018 đến

đồng và
các buổi
sinh hoạt
chuyên
môn.

cuối tháng
5/2019

- Tuyên
truyền,
giáo dục.

- Một số
thành viên
nhận thức

chưa cao.
- Nêu
gương điển - Tiếp tục

hình,
tuyên
truyền giáo
dục trong
mọi thời
điểm.


Tên nội
dung

Mục tiêu
đạt được

công việc

Người
thực

Người
thực

hiện

hiện
phối

Điều kiện
thực hiện


Thời gian
thực hiện

Cách thức
thực hiện

Dự kiến
khó khăn
rủi ro;
biện pháp

( kinh phí)

hợp

khắc phục

- Phó

- Cán

- Trong

Hiệu
trưởng

bộ, giáo các phiên
viên,
họp hội
nhân

đồng và

- Bắt đầu

- Quy tắc

- Một số

ứng xử
trong nhà
trường.

thành viên
không thực
hiện đúng

- Nội quy
của đơn vị

quy tắc ứng

3. Xây

- Giáo

dựng các
quy tắc
giao tiếp

viên và

học sinh
thực hiện

, ứng xử
giữa mọi

tốt nội quy viên
và quy tắc

viên,

các buổi

phụ

sinh hoạt

người
trong nhà

ứng xử
của đơn vị.

huynh

chuyên
môn. hội

quy của
đơn vị.


nghị công
chức đầu
năm

- Nhắc nhở,
tuyên
truyền,
thực hiện

- Giáo

- Học

trường và
những
chuẩn
mực để

sinh

từ tháng
01/8/201801/9/2018

luôn cải
tiến và
vươn tới

đúng nội
quy.


4. Thành
lập ban

- Thành
lập được

chỉ đạo

ban chỉ
đạo có
phẩm chất
đạo đức,
có năng
lực, có uy
tín để chỉ
đạo, kiểm
tra việc
thực hiện
văn hóa
giao tiếp
ứng xử tại
trường.

13

xử và nội

Hiệu
trưởng


Phó
hiệu

- Địa điểm
tại văn

Thời gian
từ tháng

Hiệu
trưởng

trưởng,
CTCĐ,
TTCM

phịng Họp 1/9/2018
ban chỉ
đạo lấy ý

nghiên cứu từ chối
chọn người không tham
phù hợp.
gia

kiến.

- Họp liên - Vận động
tịch để

thuyết
thống nhất phục.
thành phần
của ban chỉ
đạo.
- Ra quyết
định thành
lập và đề
ra những
quy định
cho Ban

Một số
thành viên


Tên nội
dung

Mục tiêu
đạt được

công việc

Người
thực

Người
thực


hiện

hiện
phối

Điều kiện
thực hiện

Thời gian
thực hiện

Cách thức
thực hiện

Dự kiến
khó khăn
rủi ro;
biện pháp

( kinh phí)

hợp

khắc phục
chỉ đạo.

5. Triển

- 100%


Hiệu

- Phó

Địa điểm

Thời gian

Hiệu

Sự chống

khai kế

GV-CNV

trưởng

hiệu

văn phịng

3/9/2018

trưởng

đối hoặc

hoạch


nắm được

trưởng

trường.

thơng qua

phản ứng

các nội
dung cơ

và tập
thể GV,

kế hoạch
xây dựng

thái quá
của một số

bản của
giá trị văn
hóa giao

- Phương
tiện: Kế

CNV


hoạch xây
dựng văn
hóa giao

văn hóa
giao tiếp
ứng xử.

giáo viên, ý
kiến đóng
góp chưa

Nêu mục
đích, u
cầu và nội

xắc thực.

dung thực
hiện.

luận thống
nhất ý kiến.

tiếp ứng
xử trong
nhà

tiếp ứng xử


trường.

Thuyết
phục, thảo

- Tập thể
nhận xét
đóng góp ý
kiến.
6. Tổ

Thực hiện

chức thực đầy đủ các
hiện
giá trị văn
hóa giao
tiếp ứng
xử theo kế
hoạch đã
xây dựng.
Tăng
cường sự
lãnh đạo
của Ban
giám hiệu.
14

Hiệu


Hiệu

Thực hiện

Thời gian

Thực hiện

Một số

trưởng

trưởng,
CTCĐ,
TTCM,
Tập thể
GV

theo kế
hoạch đề
ra.

thực hiện
từ 1/9/2018
đến
20/5/2019

trong suốt
q trình

năm học
thơng qua
các hoạt
động giao
tiếp ứng xử
hàng ngày,

giáo viên
chưa nhận
thức đúng
đắn tầm
quan trọng
về văn hóa
giao tiếp
ứng xử.

qua việc
lồng ghép
các nội
dung giáo

Chưa quen
với các giá
trị văn hóa
giao tiếp


Tên nội
dung


Mục tiêu
đạt được

công việc

Người
thực

Người
thực

hiện

hiện
phối

Điều kiện
thực hiện

Thời gian
thực hiện

Cách thức
thực hiện

rủi ro;
biện pháp

( kinh phí)


hợp

8. Kiểm
tra đánh
giá, rút

- Đánh giá
được
những ưu

kinh
nghiệm

điểm, hạn
chế trong
từng giai
đoạn của
năm học
để rút kinh
nghiệm
sửa chữa

- Hiệu
trưởng

khắc phục

- Hiệu
- Trong
trưởng , các phiên

các
họp hội
thành
đồng , sinh
viên
hoạt
trong
chuyên
ban chỉ
đạo,
TTCM,
CTCĐ

Dự kiến
khó khăn

mơn.

- Đánh giá
thường
xun theo

dục.

ứng xử.

- Tun
truyền các
ngày lễ hội


- Nhắc nhở
góp ý động
viên

trong năm
học.

khuyến
khích.

- Qua các
buổi họp
tổ, họp hội

Đánh giá
chưa đúng
thực chất,

tuần, tháng. đồng.

bao biện
cho nhau.
- Mạnh dạn
phê bình
những
thành viên
vi phạm
- Đề ra kế
hoạch cụ
thể và sát

thực tế hơn

4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận:
Xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà trường là nhiệm vụ quan trọng
của người cán bộ quản lý. Một môi trường giáo dục cho thế hệ trẻ phát triển tồn diện
thì mọi thành viên trong nhà trường trước hết phải đối xử với nhau một cách văn hóa
và đầy nhân văn. Trên hết đây là môi trường mà phụ huynh tin tưởng giáo dục con em
mình - thế hệ tương lai của đất nước.
Việc thực hiện cơng tác này địi hỏi người cán bộ quản lý phải tâm huyết, kiên
trì chỉ đạo và là tấm gương mẫu mực để mọi người trong trường noi theo. Muốn đạt
được thành cơng thì trước hết phải có sự đồng thuận và ủng hộ của tập thể nhà trường,
phải có sự phối hợp của các ban ngành địa phương, phải có sự ủng hộ từ các nguồn
lực. Muốn vậy người đứng đầu trong nhà trường phải xây dựng được kế hoạch chiến
lược thể hiện rõ tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu phát triển của nhà trường trong tương
15


lai. Xác định được giá trị đặc trưng của nhà trường nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng
đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng động, vui vẻ hịa nhã trong giao tiếp
ứng xử góp phần vào sự thành công của nhà trường.
4.2. Kiến nghị:
4.2.1 Đối với Bộ giáo dục và đào tạo:
Cần chủ trì soạn thảo mục tiêu, chương trình và cung cấp các tài liệu phục vụ
hoạt động xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường để đảm bảo tính thống nhất
chung cho tất cả các trường.
4.2.2. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Kiên Giang:
Có kế hoạch tập huấn, hướng dẫn các trường trong địa bàn Tỉnh thực hiện xây
dựng văn hóa giao tiếp ứng xử một cách đồng bộ.
4.2.3. Đối với Phịng Giáo dục huyện Châu Thành:

- Có kế hoạch cụ thể trong việc xây dựng văn hóa giao tiếp ứng xử trong nhà
trường hiện nay.
- Mở lấp tập huấn bồi dưỡng các giá trị văn hóa giao tiếp ứng xử cho giáo viên,
nhân viên.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ
tướng chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa cơng sở tại các cơ quan hành chính
nhà nước
2. Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐ ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định chuẩn chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non.
3. Theo Điều lệ trường Mầm non Ban hành kèm theo Quyết định số
14/2008/QĐ- BGĐT ngày 07 tháng 04 năm 2008 Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo
có quy định về nhiệm vụ của hiệu trưởng, giáo viên mầm non , nhân viên;
4. Kèm theo quyết định số 129/2007/ QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm 2007 của
Thủ tướng chính phủ) quy định về giao tiếp ứng xử của cán bộ, công chức viên chức.
5. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non, chuyên đề 14 do nhóm
tác giả biên soạn TS. Trần Thị Tuyết Mai, ThS. Đỗ Thiết Thạch và ThS Nguyễn Thị
Thu Hương
6. Kế hoạch năm học 2018-2019 và báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 của
Trường Mầm non Vĩnh Hịa Hiệp.
7. Tổng thu hoạch cuối khóa liên quan đến đề tài của các khóa trước tại trường
cán bộ quản lý giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh.

17




×