Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và ban đại diện cha mẹ học sinh để phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho học sinh tại trường mẫu giáo tuổi ngọc, huyện càng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.54 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
Lớp bồi dưỡng CBQL trường Mầm non và tiểu học
Năm học 2017 – 2018
Tên tiểu luận: CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VỚI GIA ĐÌNH VÀ BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH ĐỂ
PHỊNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG VÀ BÉO PHÌ CHO HỌC SINH
TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO TUỔI NGỌC, HUYỆN CÀNG LONG,
TỈNH TRÀ VINH NĂM HỌC 2018 – 2019

Học viên: Nguyễn Thị Hồng Luyến
Đơn vị công tác: Trường Mẫu giáo Tuổi Ngọc,
huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

TRÀ VINH, THÁNG 9/2018


MỤC LỤC
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận

1

1.1. Lý do pháp lý

1

1.2. Lý do về lý luận

2


1.3. Lý do thực tiễn

4

2. Tình hình thực tế về cơng tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
ban đại diện cha mẹ học sinh để phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì
cho học sinh tại trường mẫu giáo Tuổi Ngọc

5

2.1. Khái quát về trường Mẫu giáo Tuổi Ngọc

5

2.2. Thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và ban đại diện
cha mẹ học sinh để phịng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho học sinh tại
trường mẫu giáo Tuổi Ngọc

8

2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để nâng cao công tác phối
hợp giữa nhà trường với gia đình và ban đại diện cha mẹ học sinh để phòng
chống suy dinh dưỡng và béo phì cho học sinh tại trường mẫu giáo Tuổi Ngọc

15

2.4. Kinh nghiệm thực tế về công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
cha mẹ học sinh để phịng chống suy dinh dưỡng, béo phì cho học sinh

16


3. Kế hoạch hành động nhằm nâng cao công tác phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và ban đại diện cha mẹ học sinh để phòng chống suy dinh
dưỡng và béo phì cho học sinh tại trường mẫu giáo Tuổi Ngọc

19

4. Kết luận và kiến nghị

27

Tài liệu tham khảo


ĐỀ TÀI:
CƠNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VỚI GIA ĐÌNH VÀ BAN ĐẠI DIỆN CHA MẸ HỌC SINH
ĐỂ PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG VÀ BÉO PHÌ CHO HỌC SINH
TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO TUỔI NGỌC, HUYỆN CÀNG LONG,
TỈNH TRÀ VINH, NĂM HỌC 2018 – 2019
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận
1.1. Lý do pháp lý
Luật Giáo dục 2005, điều 21 quy định “Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi”; Điều 93: “Nhà
trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục
tiêu, nguyên lý giáo dục”.
Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015, điều 24
quy định “ Hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em”. Điều 26 quy định
“Đánh giá kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em”. Chương VII quy định
“Quan hệ giữa trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo

độc lập với gia đình và xã hội”.
Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ Trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp
1. Nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp:
a) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp và các giáo viên bộ môn tổ chức các
hoạt động giáo dục học sinh;
b) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp chuẩn bị nội dung của các cuộc họp
cha mẹ học sinh trong năm học;
c) Tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng, khuyến khích học sinh
giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục học
1


tập; giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hồn cảnh khó khăn
khác.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường
1. Nhiệm vụ của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường:
a) Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt
động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp đầu năm học của Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường;
b) Phối hợp với Hiệu trưởng hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ
trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm
chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh;
c) Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức giáo dục học sinh hạnh kiểm yếu tiếp tục
rèn luyện trong dịp nghỉ hè ở địa phương;
d) Phối hợp với Hiệu trưởng giáo dục đạo đức cho học sinh; bồi dưỡng,
khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém; giúp đỡ học sinh nghèo, học
sinh khuyết tật và học sinh có hồn cảnh khó khăn khác; vận động học sinh đã bỏ
học trở lại tiếp tục đi học;

đ) Hướng dẫn về công tác tổ chức và hoạt động cho các Ban đại diện cha mẹ
học sinh lớp.
Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 4 năm 2011 Ban hành Quy
định Chuẩn Hiệu trưởng trường mầm non. Tiêu chí 13 thuộc tiêu chuẩn 3 điều 6 quy
định “ Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ”. Điều 7 quy định
“ Năng lực tổ chức phối hợp với gia đình trẻ và xã hội”
1.2. Lý do về lý luận
Công tác phối hợp hoạt động giữa nhà trường với gia đình và Ban đại diện cha
mẹ học sinh nhằm thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất những điều Luật Giáo dục
quy định theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Trong
các hoạt động của nhà trường thông qua các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ
đại diện; đảm bảo cho công dân, cơ quan, tổ chức được quyền giám sát, kiểm tra,
2


đóng góp những ý kiến tham gia xây dựng sự nghiệp giáo dục “Thực sự là của dân,
do dân và vì dân”.
Nói chuyện tại Hội nghị cán bộ Đảng ngành giáo dục tháng 6/1957, Bác Hồ
căn dặn “Phải nhất thiết liên hệ mật thiết với gia đình học sinh. Bởi vì giáo dục
trong nhà trường, chỉ là một phần, cịn cần có giáo dục ngồi xã hội và trong gia
đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà
trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì kết quả
cũng khơng hồn tồn”.
Trong cơng tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và ban đại diện cha mẹ
học sinh thì trách nhiệm của Hiệu trưởng là: Tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh đầu
năm, xây dựng củng cố Ban đại diện cha mẹ học sinh. Tư vấn định hướng cho Ban
đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. Chỉ đạo đội ngũ giáo viên, nhân viên phối hợp
với gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Sức khoẻ trẻ em hôm nay là sự phồn vinh của đất nước ngày mai, sức khoẻ
ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực trí tuệ, là yếu tố quyết định đến sự phát triển

của trẻ sau này. Sức khoẻ là một yếu tố không thể thiếu của con người. Để thế hệ
trẻ được khoẻ mạnh, thông minh sáng tạo, có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới
của đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hố thì việc ni dạy trẻ là u
cầu rất lớn. Dư cân và béo phì khơng chỉ phổ biến ở những nước phát triển mà còn
tăng dần ở các nước đang phát triển. Béo phì thường đi kèm theo tỷ lệ bệnh tật do
các bệnh tăng huyết áp, tiểu đường, viêm xương khớp.... Trẻ em béo phì một yếu tố
nguy cơ. Béo phì ảnh hưởng đến sự linh hoạt, sự sáng tạo, sự phát triển của trẻ.
Mặt khác, ở độ tuổi mầm non, cơ thể của trẻ đang phát triển mạnh, các cơ
quan đang dần hoàn thiện, trẻ vận động nhiều để khám phá xung quanh nhiều nên
cần một nguồn năng lượng lớn. Lúc này, nếu chế độ ăn không được cung cấp đầy
đủ các chất, trẻ sẽ rất dễ bị suy dinh dưỡng.
Trẻ ở độ tuổi mầm non bị suy dinh dưỡng thường có chỉ số cân nặng và chiều
cao thấp hơn bạn bè đồng trang lứa. Bên cạnh đó, trẻ dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn
3


như: Tiêu chảy và viêm đường hô hấp, giảm khả nǎng tiếp thu và học tập. Điều
đáng chú ý là những trẻ bị suy dưỡng ở thể vừa và nhẹ thường rất ít khi được người
nhà phát hiện ra, bởi vậy, nếu không được khắc phục sớm sẽ dễ khiến tình trạng
suy dinh dưỡng trở nên trầm trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển cả về
thể chất lẫn trí tuệ của con.
Chính vì vậy để chăm sóc trẻ khơng cịn bị suy dinh dưỡng và béo phì thì cơng
tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh là rất
cần thiết. Nhằm thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà
trường với gia đình để thực hiện mục tiêu chăm sóc trẻ tốt hơn.
1.3. Lý do thực tiễn
* Thuận lợi
Trường Mẫu giáo Tuổi Ngọc nằm cặp quốc lộ 53 (Có 3 điểm học). Trường có
2 lớp mầm, 5 lớp chồi và 6 lớp lá. Tại điểm chính có 7 lớp học còn lại 6 lớp ở 2
điểm lẻ. Trường được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là sự chỉ đạo sâu

sắc của Phòng Giáo dục Huyện Càng Long.
Cán bộ giáo viên trong trường có trình độ chun mơn đạt chuẩn và trên
chuẩn. Ln nhiệt tình với cơng việc, có đạo đức tốt và có tinh thần học hỏi để
nâng cao tay nghề, đặc biệt rất yêu thương học sinh của mình. Cán bộ giáo viên và
nhân viên đều được khám sức khoẻ định kỳ hàng năm, đảm bảo đủ sức khoẻ công
tác, không mắc các bệnh truyền nhiễm.
* Khó khăn
Trường có 2 điểm lẻ nên việc quản lý về chăm sóc ni dưỡng học sinh gặp
khó khăn.
Học sinh đa số là ở vùng nơng thơn sống với ơng bà vì cha mẹ phải đi làm ăn
xa nên việc đảm bảo bữa ăn đủ dinh dưỡng còn nhiều hạn chế.
Còn học sinh ở thị trấn thì phụ huynh chưa chú ý đến bữa ăn cho trẻ dẫn đến
nhiều trẻ bị béo phì.
4


Cơ sở vật chất trường còn hạn chế, thiếu phòng học, thiếu giáo viên nên
trường chưa đủ điều kiện để tổ chức bán trú cho trẻ vì vậy việc quản lý khẩu phần
ăn cho trẻ cịn gặp rất nhiều khó khăn.
Một số giáo viên chưa tự tin trao đổi, tuyên truyền với phụ huynh về cách
chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Tổ chức cuộc họp phụ huynh thì rất ít phụ huynh tham
gia họp.
Còn nhiều phụ huynh chưa phối hợp cùng nhà trường trong cơng tác phịng
chống suy dinh dưỡng, béo phì cho trẻ. Chưa quan tâm đến bản tuyên truyền của
nhà trường để biết cách chăm sóc trẻ tốt hơn. Chưa nắm được những ảnh hưởng
xấu khi trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc béo phì.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu lớp bồi dưỡng Cán bộ Quản lý Mầm non
và Tiểu học do Thầy, Cô trường Cán bộ Quản lý giáo dục – Thành phố Hồ Chí
Minh dạy và nhất là qua học tập chuyên đề 13: “Xây dựng và phát triển các mối
quan hệ của trường mầm non” em nhận thấy qua chuyên đề có những biện pháp

phối hợp giữa nhà trường với gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh rất hay và
em nghĩ là nếu áp dụng những biện pháp của chuyên đề 13 sẽ giải quyết được
những khó khăn mà nhà trường đang gặp phải và đưa chất lượng chăm sóc của nhà
trường ngày một tốt hơn.
Chính vì vậy em chọn đề tài “Cơng tác phối hợp giữa nhà trường với gia
đình và ban đại diện cha mẹ học sinh để phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì
cho học sinh tại trường Mẫu giáo Tuổi Ngọc, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
năm học 2018 – 2019” làm tiểu luận, em hy vọng là sau khi áp dụng vào thực tế sẽ
gặt hái được nhiều thành cơng trong cơng tác.
2. Tình hình thực tế về công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và ban
đại diện cha mẹ học sinh để phịng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho học
sinh tại trường mẫu giáo Tuổi Ngọc
2.1. Khái quát về trường Mẫu giáo Tuổi Ngọc
5


Trường Mẫu giáo Tuổi Ngọc khóm 5 thị trấn Càng Long, huyện Càng Long
được thành lập ngày 01 tháng 09 năm 2006 theo số quyết định: 145/QĐ-UBND
huyện Càng Long. Nhà trường được Uỷ ban nhân dân Huyện Càng Long tiếp nhận
từ trường Tiểu học thị trấn Càng Long B Tổng diện tích là 2639.8 m2, trong đó diện
tích phịng học là 1559 m2, diện tích sân chơi là 1080.8 m2. Khoảng cách từ trường
tới các khóm, khu dân cư trong bán kính 1000m thuận tiện cho việc đưa đón trẻ đến
trường. Tại điểm chính trường 04 phịng học và 1 văn phòng. Bắt đầu từ năm học
2010 - 2011 trường có thêm điểm phụ riêng biệt có 2 lớp được tiếp nhận của trường
Tiểu học thị trấn Càng Long C, từng bước trường có trang bị tương đối đầy đủ đồ
dùng đồ chơi bên trong, đồ chơi ngoài trời cho các điểm lẻ.
Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương ổn định, đa số là người dân làm nghề
nông, trồng trọt, chăn ni, bn bán. Bên cạnh đó, gia đình thuộc hộ nghèo và cận
nghèo cịn nhiều, trẻ mồ côi (cha, mẹ), phụ huynh đi làm ăn xa (để con ở nhà sống
với ông bà) nên chưa chú trọng đến việc học tập, chăm sóc, ni dưỡng trẻ ở nhà

chính vì thế nhà trường vẫn gặp nhiều khó khăn trong thời gian đầu năm học. Tuy
nhiên nhà trường được sự quan tâm sâu sắc của chính quyền địa phương đã kịp thời
giúp đỡ, hỗ trợ nhà trường, giúp nhà trường vượt qua khó khăn, cùng với sự nhiệt
tình của đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên không ngừng phấn đấu vươn lên để
đưa chất lượng nhà trường ngày càng nâng cao.
2.1.1. Tình hình đội ngũ cán - giáo viên - nhân viên trường
- Tổng số CBQL: 02
+ Hiệu trưởng: 01

Trình độ chun mơn: Cử nhân MN

+ Phó Hiệu trưởng: 01

Trình độ chun mơn: Cử nhân MN

- Tổng số giáo viên: 14/ 13 lớp.
+ Trong đó giáo viên dạy lớp 5 tuổi: 7 giáo viên.
+ Tỷ lệ giáo viên đạt trình độ chuẩn: 02/14 GV đạt 14,3%
+ Tỷ lệ giáo viên đạt trình độ trên chuẩn: 12 /14 GV đạt 85,7 %
+ Trong đó giáo viên dạy lớp 5 tuổi đạt trên chuẩn: 7/7 GV đạt 100%
6


- Tổng số nhân viên: 01Trong đó 01 đại học.
- Hiện tại đội ngũ CBQL, giáo viên nhà trường còn thiếu
+ CBQL hiện thiếu: 01 phó hiệu trưởng
+ Giáo viên hiện thiếu: 7 giáo viên.
+ Nhân viên hiện thiếu: 01 nhân viên y tế.
- 100% Cán bộ giáo viên, nhân viên trong trường đều có chứng chỉ tiếng anh.
Trong đó: Đạt chứng chỉ A2 có: 5/17 CB, GV; Đạt chứng chỉ B: 12/17 CB, GV

2.1.2. Những kết quả đạt được trong năm học 2017-2018
* Về giáo viên:
- Danh hiệu Lao động tiên tiến: 17/17 CB, GV
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở: 3/17 CB, GV
- Bằng khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 2/17 CB, GV
- 14/14 giáo viên dự thi và đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, 1 giáo viên dự
thi giáo viên giỏi vòng tỉnh. 7 giáo viên dự thi tự làm đồ dùng dạy học cấp huyện
đạt 1 giải III, 1 giải khuyến khích. Tập thể giáo viên tham gia hội giảng cấp huyện,
thi phụ nữ tài năng đạt giải III, tham gia hội trại tòng quân đạt giải III, tham gia văn
nghệ chào mừng 20/10, 20/11, 8/3 cấp huyện. Tham gia thi tiếng hát cán bộ đồn
cấp huyện đạt giải khuyến khích.
* Về học sinh:
- Năm học 2017-2018 trường có tất cả 13 lớp. Trong đó: Lớp 5 tuổi: 06 lớp (
tăng 01 lớp so với năm học trước); Lớp 4 tuổi: 05 lớp; Lớp 3 tuổi: 02 lớp
- Tính đến thời điểm hiện nay tổng số trẻ toàn trường là 415 trẻ. (tăng 24 trẻ
so với năm học trước ). Trong đó:
+ Trẻ 3 tuổi 50/2 lớp nữ: 27 trẻ dân tộc: 2, nữ dân tộc: 2
+ Trẻ 4 tuổi 157/5 lớp nữ: 64 trẻ dân tộc: 3. Nữ dân tộc: 1
+ Trẻ 5 tuổi: 208/6 lớp nữ: 96 trẻ, dân tộc: 4.Nữ dân tộc: 1
+ Số lớp 5 tuổi : 06 lớp. Các lớp đều học 2 buổi trên ngày
- Kết quả SDD cuối năm:
7


+ Số trẻ SDD thể nhẹ cân: 13/ 415 trẻ . Tỷ lệ 3,1 %
+ Số trẻ SDD thể thấp còi: 18/415. Tỷ lệ 4,3%
- Kết quả cân nặng cao hơn tuổi cuối năm: 38/415. Tỷ lệ 9,2%
- Có 3 học sinh tham gia thi sắc màu tuổi thơ cấp huyện đạt 02 giải khuyến
khích. Có 16 học sinh tham gia hội thi “ Sắc xuân” cấp tỉnh đạt giải khuyến khích.
* Về cơ sở vật chất: Phịng học có 10 phòng. Chia ra: kiên cố 3, bán kiên cố 7.

- 3 điểm học: có đủ nhà vệ sinh, có đủ nước sạch cho trẻ sử dụng.
- Tính tới thời điểm hiện tại trường đã xây dựng được cổng rào cho cả 3 điểm
học đảm bảo an toàn cho trẻ.
- 6 lớp lá và 3 lớp chồi, 2 lớp mầm có đủ thiết bị đồ chơi theo danh mục.
- Có kiểm kê, rà soát, lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị
dạy học hàng năm. Việc tổ chức mua sắm trang thiết bị dạy học thực hiện đúng quy
định.
2.2. Thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và ban đại diện
cha mẹ học sinh để phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho học sinh tại
trường mẫu giáo Tuổi Ngọc
Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể khơng được cung cấp đầy đủ năng lượng
và protein cũng như các yếu tố vi lượng khác để đảm bảo cho cơ thể phát triển.
SDD làm ảnh hưởng tới sự phát triển thể chất, tinh thần và vận động của trẻ.
Nguyên nhân: Do dinh dưỡng: nuôi trẻ không đúng phương pháp khi mẹ
thiếu hoặc mất sữa cho trẻ ăn bổ sung không đúng cả về số lượng và chất lượng.
Do bà mẹ thiếu kiến thức dinh dưỡng hoặc khơng có thời gian chăm sóc con cái.
Do ốm đau kéo dài: trẻ mắc bệnh nhiễm khuẩn đường hơ hấp, tiêu hóa nhiều lần,
biến chứng sau các bệnh viêm phổi, sởi, lỵ… Do điều kiện kinh tế xã hội.
Thừa cân béo phì là tình trạng cân nặng vượt quá quy định, tích lũy mỡ thái
quá khơng bình thường một cách cục bộ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Có nhiều yếu tố dẫn đến thừa cân, béo phì. Trong đó, thói quen trong ăn
uống: như phổ biến nhất là tình trạng năng lượng khẩu phần vượt quá nhu cầu, nhất
8


là năng lượng do chất béo và bột, đường cung cấp. Trẻ được ni bằng sữa bị có
nguy cơ thừa cân - béo phì cao hơn trẻ bú mẹ, vì thức ăn nhân tạo giàu protein và
muối, làm tăng áp lực thẩm thấu, gây cảm giác khát, kích thích trẻ ăn nhiều hơn.
Việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục, trẻ nhằm giúp trẻ phát triển một cách
toàn diện là một q trình lâu dài liên tục. Vì thế, địi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của

nhiều lực lượng xã hội và nhất là ở nhà trường cần có sự phối hợp tốt giữa nhà
trường với gia đình và ban đại diện cha mẹ học sinh.
Từ việc nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên nhà trường cần quan tâm
đến việc thực hiện chỉ đạo công tác nuôi dưỡng, chăm sóc cũng như việc phối hợp
với cha mẹ trẻ, để đề ra nhiệm vụ và biện pháp cho năm học mới.
2.2.1. Xây dựng kế hoạch
Muốn nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng cho trẻ trong trường
mầm non địi hỏi mỗi cán bộ giáo viên trong nhà trường phải tự học bỗi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn. Vậy làm thế nào để chị em có trình độ chun sâu
về lĩnh vực chăm sóc ni dưỡng trẻ, địi hỏi cán bộ quản lý phải cố gắng tự học để
trau dồi kiến thức nâng cao chuyên môn, tham quan học tập các trường bạn, những
đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý chỉ đạo nuôi dưỡng ở các
trường bạn.
Vì vậy ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch phối hợp giữa
nhà trường với gia đình và ban đại diện cha mẹ học sinh và chỉ đạo Phó Hiệu
trưởng về việc xây dựng kế hoạch phịng chống suy dinh dưỡng, béo phì cho trẻ ở
trường Mẫu giáo Tuổi Ngọc để cùng họp thống nhất các chỉ tiêu. Sau khi đã thống
nhất các chỉ tiêu Hiệu trưởng thực hiện tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh đầu năm
học. Hiệu trưởng phổ biến cho cha mẹ trẻ biết kế hoạch phịng chống suy dinh
dưỡng, béo phì cho trẻ ở trường để cha mẹ trẻ thống nhất cách ni dưỡng, chăm
sóc nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ ở trường.
Trong buổi hội nghị cha mẹ học sinh đầu năm có sự tham gia của Ban đại diện
cha mẹ học sinh các lớp và có thảo luận thống nhất chung về cách chăm sóc trẻ suy
9


dinh dưỡng và trẻ béo phì. Buổi hội nghị cha mẹ học sinh đầu năm thành cơng mặc
dù vẫn cịn vắng một số phụ huynh ở một số lớp.
Một số phụ huynh không đến dự là do bận công việc, một phần là phụ huynh
chưa quan tâm đến sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ. Bên cạnh đó, do buổi hội nghị

chưa thu hút, chưa tích hợp ứng dụng cơng nghệ thông tin làm rõ sự ảnh hưởng như
thế nào đến sự phát triển của trẻ sau này nếu trẻ bị suy dinh dưỡng, béo phì.
2.2.2. Cơng tác chỉ đạo
Trước tình hình phụ huynh chưa quan tâm đến sức khỏe của trẻ Hiệu trưởng
đã chỉ đạo đội ngũ giáo viên phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh lớp và gia
đình học sinh cần chú ý đến vấn đề sau để việc phối hợp với phụ huynh đạt hiệu
quả.
Hiệu trưởng chú trọng bồi dưỡng cho giáo viên các nội dung: Bồi dưỡng kiến
thức chăm sóc, dinh dưỡng qua tham dự các lớp tập huấn của Phòng giáo dục tổ
chức nhằm nâng cao nhận thức về dinh dưỡng cho trẻ.
Hướng dẫn cân đo, theo dõi sức khoẻ cho trẻ trong lớp.
Tổ chức các buổi thảo luận để chị em trao đổi kinh nghiệm trong cơng
tác chăm sóc trẻ, về cách tổ chức ăn giữa buổi cho khoa học hợp lý.
Vì trên thực tế, việc tổ chức giờ ăn giữa buổi cho trẻ cô giáo mới chỉ lưu ý giờ
ăn làm sao cho trẻ ăn hết xuất chứ chưa chú ý đến việc tổ chức cho trẻ ăn ngon
miệng, làm sao để trẻ có tâm lý thoải mái khi ăn. Đặc biệt là cách chăm sóc những
trẻ suy dinh dưỡng và trẻ béo phì. VD: Đối với những trẻ suy dinh dưỡng, trong giờ
ăn của trẻ yêu cầu cô giáo phải ln động viên khuyến khích trẻ ăn hết xuất.
Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng xây dựng chuyên đề giáo dục thể chất
với mục đích tăng cường cho trẻ tham gia các trò chơi vận động, các trò chơi dân
gian nhằm phát triển thể chất cho trẻ.
VD: Trong các giờ học và hoạt động vui chơi các cô giáo giải thích cho
trẻ thấy được giá trị của từng loại thức ăn, ăn đầy đủ sẽ làm cho cơ thể khoẻ mạnh,
da dẻ hồng hào, thông minh học giỏi, nếu ăn khơng đủ chất sẽ ốm yếu. Hoặc nhóm
10


thực phẩm bột đường chất béo ta nên ăn vừa phải, không nên ăn quá nhiều sẽ làm
cho cơ thể béo phì…
Trong cơng tác chỉ đạo đội ngũ giáo viên phối hợp với ban đại diện cha mẹ

học sinh lớp và gia đình học sinh đã thu được kết quả như sau: một số giáo viên có
đổi mới phương pháp phối hợp hiệu quả, bên cạnh đó cịn một số chưa mạnh dạn tự
tin trong cơng tác phối hợp vì vậy hiệu quả đạt chưa cao.
Hiệu trưởng có chỉ đạo chung và tin tưởng vào đội ngũ giáo viên sẽ thực hiện
tốt. Tuy nhiên Hiệu trưởng chưa tham gia họp phụ huynh cùng với giáo viên chưa
mạnh dạn tự tin trong giao tiếp và hướng dẫn giáo viên cách phối hợp với phụ
huynh tốt nhất.
2.2.3. Tổ chức thực hiện
Hiệu trưởng đã thực hiện chỉ đạo nội dung, hình thức tuyên truyền đến cha mẹ
học sinh như sau: Đầu năm tuyên truyền đến phụ huynh về tầm quan trọng của việc
cho trẻ đến trường. Vận động phụ huynh đưa trẻ đến trường bằng cách treo khẩu
hiệu “Hưởng ứng ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” trước cổng trường cho phụ
huynh thấy. Phối hợp cùng tổ trưởng các khóm hướng dẫn và cùng giáo viên của
trường đến nhà người dân vận động đưa trẻ đến trường. Phối hợp phát loa đưa trẻ
đến trường ở các khóm. Đầu năm đã vận động được 100 % trẻ 5 tuổi trong địa bàn
thị trấn Càng Long đến trường.
Qua công tác vận động: Phụ huynh hỗ trợ 800.000đ mua quà trung thu cho trẻ,
02 cái quạt treo tường và 100 quyển tập phát thưởng cuối năm cho trẻ. Nhà trường
còn vận động phụ huynh hỗ trợ các nguyên vật liệu đã qua sử dụng xây dựng các
góc chơi cho trẻ hoạt động như: góc chơi vận động phụ huynh khóm 5 hỗ trợ 50
hộp sữa lớn; Góc nghệ thuật phụ huynh khóm 3 hỗ trợ nhiều hạt me, dây lát, lá dừa,
lá chuối; Góc chơi cát nước phụ huynh khóm 5 hỗ trợ 60 chai nước suối, phẩm
màu, 1 lọ đường , 1 lọ dầu ăn, sỏi; Góc thiên nhiên phụ huynh khóm 9 hỗ trợ phân
vào chậu kiểng và nhiều hoa kiểng....
11


Tuyên truyền kiến thức về dinh dưỡng, sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm,
các dịch bệnh theo mùa, cách phòng chống bệnh: Tay – chân – miệng, sốt xuất
huyết, đau mắt đỏ…, cách chăm sóc răng miệng, cách rửa tay bằng xà phịng, cách

phịng tránh tai nạn thương tích với hình thức giáo dục trẻ cách giữ gìn vệ sinh cá
nhân, cách rèn kỹ năng sống, nề nếp cho trẻ khi ở nhà: các lớp đã tổ chức hướng
dẫn từng bước cách chải răng đúng cách và 6 bước rửa tay bằng xà phòng cho trẻ;
Hướng dẫn cách phòng tránh tai nạn thương tích thường gặp: Giáo viên khối lá của
trường đưa ra các tình huống và cho trẻ xử lý tình huống theo cách của trẻ và cơ
chuẩn xác lại cách đúng nhất.
Ngồi ra để cơng tác phịng chống béo phì và suy dinh dưỡng đạt kết quả cao,
giáo viên phối kết hợp với bố mẹ tăng cường cách chăm sóc trẻ đặc biệt như sau:
* Đối với các cháu thể trạng suy dinh dưỡng không tăng cân:
- Tìm nguyên nhân: Trẻ đang mắc bệnh hoặc mới khỏi bệnh chưa phục hồi,
kém ăn, thiếu ăn, thiếu chất dinh dưỡng, thiếu ngủ, vui chơi không phù hợp, do các
bà mẹ thiếu kiến thức về nuôi con hay cho trẻ ăn quà vặt trước bữa ăn, cho con ăn
không đủ chất, không đúng giờ.
- Cách khắc phục:
+ Phối hợp với gia đình, quan tâm theo dõi, gần gũi trẻ, chăm sóc trẻ
chu đáo, thường xun động viên, khích lệ cho trẻ ăn hết xuất, điều chỉnh chế độ
ăn, chú ý thức ăn bổ sung, tăng lượng ăn tinh bột, các món chiên, xào có nhiều mỡ,
uống thêm sữa và nước ép trái cây…
+ Tổ chức cho trẻ được hoạt động thể lực giúp trẻ ăn ngon miệng, nghỉ ngơi
thoải mái đảm bảo đủ thời gian ngủ.
+ Trao đổi, phổ biến cho các bậc cha mẹ học sinh về việc phòng chống suy
dinh dưỡng. Cụ thể là: Xây dựng thưc đơn hợp lý, đối với những trẻ suy dinh
dưỡng nhiều tăng chất béo tối đa theo nhu cầu khuyến nghị. Theo dõi trẻ qua chấm
biểu đồ tăng trưởng. Bữa ăn phải cân đối giữa năng lượng ăn vào và năng lượng
tiêu hao: Một khẩu phần ăn cân đối sẽ giúp cho cơ thể có đủ năng lượng và các chất
12


dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển, duy trì sự sống và làm việc, vui chơi giải trí.
Nếu ăn nhiều mà không hoạt động dẫn đến thừa năng lượng thì sẽ gây béo phì, nếu

để trẻ đói, ăn khơng đủ chất, đủ lượng , trẻ sẽ mệt mỏi, kém hoạt động và dẫn đến
bị suy dinh dưỡng. Bữa ăn phải điều độ theo yêu cầu dinh dưỡng : Phấn đấu bữa ǎn
nào cũng có đủ 4 món cân đối. Ngồi cơm (cung cấp nǎng lượng), cần có đủ 3 món
nữa là: rau quả (cung cấp vitamin, chất khống và chất xơ); đậu phụ, vừng lạc, cá,
thịt, trứng (cung cấp chất đạm, béo) và canh cung cấp nước và các chất dinh dưỡng
bổ sung , luân phiên thay đổi món ăn giúp trẻ ngon miệng, chǎm sóc về tâm lý, tình
cảm và chǎm sóc về vệ sinh vấn đề chủ quan của phần đông người lớn. Dùng
nguồn nước sạch, tẩy giun theo định kỳ, rửa tay trước khi ǎn và sau khi đi đại tiểu
tiện. Đảm bảo vệ sinh thực phẩm, thức ǎn không là nguồn gây bệnh.
* Đối với các cháu ở thể béo phì và có biểu hiện béo phì:
- Biện pháp giảm tốc độ tăng cân:
+ Điều chỉnh chế độ ăn hợp lý, hạn chế ăn: Bánh kẹo, kem, sữa, các món ăn
chiên, xào. Cần ăn nhiều rau xanh, quả ít ngọt, ăn điều độ, khơng ăn q no khơng
bỏ bữa, khơng bị q đói, ăn nhiều vào bữa sáng, giảm nhẹ vào chiều tối, không
nên ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ.
+ Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động thể lực như: chạy, nhảy dây, đá
bóng, nhảy cị chẹp, lao động tự phục vụ, giúp đỡ bố mẹ, cô giáo và các bạn.
+ Hạn chế xem ti vi, video, trò chơi điện tử.
+ Thường xuyên theo dõi cân nặng, chiều cao, khẩu phần ăn hàng ngày và
hoạt động của trẻ.
+ Tuyên truyền, phổ biến cho các bậc cha mẹ học sinh biết cách phòng chống
béo phì ở trẻ. Cụ thể là: Sinh hoạt điều độ, hạn chế xem vô tuyến, chơi điện tử hoặc
thức quá khuya. Về ăn uống, cần đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng để trẻ phát triển
bình thường; khuyến khích ăn rau và hoa quả. Hạn chế sử dụng các thực phẩm giàu
năng lượng, nghèo vi chất dinh dưỡng và đồ uống có đường. Cha mẹ cần phối hợp
với nhà trường để phát hiện sớm suy dinh dưỡng hoặc thừa cân, béo phì để xử trí
13


kịp thời. Chế biến khẩu phần ăn của trẻ cần cân đối, hợp lý, nên phối hợp nhiều loại

thức ăn, tránh ăn một loại thực phẩm nào đó. Nếu uống sữa nên uống không đường,
trẻ lớn nên uống sữa gầy (sữa bột tách bơ). Khơng nên uống sữa đặc có đường. Chế
biến thức ăn: Hạn chế các món rán, xào, nên làm các món luộc, hấp, kho. Nên nhai
kỹ và ăn chậm, ăn đều đặn, không bỏ bữa, không để trẻ q đói, vì nếu bị q đói,
trẻ ăn nhiều trong các bữa sau làm mỡ tích luỹ nhanh hơn. Nên ăn nhiều vào bữa
sáng để tránh ăn vặt ở trường, giảm ăn về chiều và tối. Nên ăn nhiều rau xanh, quả
ít ngọt. Giảm bớt gạo thay bằng khoai, ngô là những thức ăn cơ bản giàu chất xơ.
Cháo, bột cần có mức năng lượng thấp, khơng cho thêm các thực phẩm nhiều béo
vào bát bột, cháo của trẻ như: bơ, phomat, sữa giàu béo Trẻ ăn uống hoạt động tích
cực để phịng thừa cân, béo phì. Hạn chế tối đa cho trẻ uống các loại nước ngọt có
ga. Cho trẻ ăn ít các loại bánh kẹo, đường mật, kem, sữa đặc có đường. Khơng nên
dự trự sẵn các loại thức ăn giàu năng lượng như: Bơ, pho mát, bánh, kẹo, chocoat,
kem, nước ngọt trong nhà. Không nên cho trẻ ăn vào lúc tối trước khi đi ngủ. So
với điều trị bằng chế độ ăn, tăng cường hoạt động thể lực tỏ ra có hiệu quả hơn,
giúp trẻ phát triển chiều cao và duy trì sức khoẻ tốt.
Cơng tác tổ chức thực phối hợp với gia đình và cha mẹ trẻ được sự đồng tình
và ủng hộ phối hợp của phụ huynh. Tuy nhiên, vẫn còn một số phụ huynh chưa
quan tâm đến trẻ. Tổ chức thực hiện chưa phong phú chưa thu hút phụ huynh tham
gia.
2.2.4. Công tác kiểm tra
Hiệu trưởng quản lý theo dõi sức khoẻ của trẻ đúng theo quy định: Kiểm tra
việc tổ chức cho trẻ ăn giữa buổi; kiểm tra việc thực hiện quy trình rửa tay của trẻ ở
lớp; Kiểm tra việc theo dõi cân đo sức khoẻ của trẻ: Trẻ đến trường được cân đo 3
tháng 1 lần. Sau mỗi lần cân đo các lớp tổng hợp kết quả tuyên truyền cho phụ
huynh nắm được sức khoẻ của con em mình để cùng phối hợp chăm sóc trẻ. Căn cứ
vào kết quả cân đo đầu năm để giao chỉ tiêu phấn đấu cụ thể cho các lớp và toàn
trường. Đối với trẻ sụt cân, giữ cân, sau mỗi đợt cân Phó Hiệu trưởng và giáo viên
14



phụ trách y tế kiểm tra xem giáo viên cân đã đúng chưa. Với những cháu béo phì và
suy dinh dưỡng lập thêm danh sách theo dõi riêng để cân đo theo dõi hàng tháng.
Tuy nhiên việc kiểm tra chưa thường xuyên.
Hiệu trưởng chưa đến trực tiếp các lớp và trao đổi trực tiếp với phụ huynh ở
các lớp. Chưa cùng giáo viên đưa ra các biện pháp khắc phục. Chưa có hình thức
nêu gương cho giáo viên thực hiện tốt việc phịng chống suy dinh dưỡng, béo phì
cho trẻ ở lớp.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để nâng cao công tác phối
hợp giữa nhà trường với gia đình và ban đại diện cha mẹ học sinh để phịng
chống suy dinh dưỡng và béo phì cho học sinh tại trường mẫu giáo Tuổi Ngọc
2.3.1. Điểm mạnh
Trường Mẫu giáo Tuổi Ngọc đã thực hiện xây dựng kế hoạch về công tác phối
hợp giữa nhà trường với gia đình và ban đại diện cha mẹ học sinh để phịng chống
suy dinh dưỡng, béo phì cho học sinh tại trường.
Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu xây dựng kế hoạch phịng chống suy dinh
dưỡng, béo phì cho học sinh tại trường rõ ràng, cụ thể.
Hiệu trưởng luôn tạo mọi điều kiện để giáo viên cập nhật các kiến thức nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Hiệu trưởng chỉ đạo tốt cơng tác tổ chức tuyên truyền đến phụ huynh về cách
nuôi dạy con theo khoa học, cách phòng bệnh, phòng tránh tai nạn thương tích,
cách chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng và trẻ béo phì…
Hiệu trưởng có tham gia kiểm tra kết quả cân đo cho trẻ ở lớp.
2.3.2. Điểm yếu
Hiệu trưởng chỉ đạo hình thức tuyên truyền chưa phong phú, hình ảnh tuyên
truyền các lớp chưa thay đổi theo từng tháng kịp thời, nội dung tuyên truyền chưa
rõ.
Hiệu trưởng chưa tham gia họp phụ huynh cùng với giáo viên chưa mạnh dạn
tự tin trong giao tiếp và hướng dẫn giáo viên cách phối hợp với phụ huynh tốt nhất.
15



Hiệu trưởng chưa tổ chức rèn kỹ năng giao tiếp, phối hợp với phụ huynh cho
tất cả giáo viên.
Hiệu trưởng chưa đến trực tiếp các lớp và trao đổi trực tiếp với phụ huynh ở
các lớp. Chưa cùng giáo viên đưa ra các biện pháp khắc phục. Chưa có hình thức
nêu gương cho giáo viên thực hiện tốt việc phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì
cho trẻ ở lớp. 2/3 giáo viên chưa mạnh dạn tự tin trong giao tiếp. Một số phụ huynh
chưa quan tâm đến bữa ăn cho trẻ.
2.3.3. Cơ hội
Được sự quan tâm sâu sắc của Đảng ủy, chính quyền địa phương, hội khuyến
học, y tế và các cơ quan ban ngành ở địa phương, hỗ trợ cho nhà trường trong cơng
tác phịng chống suy dinh dưỡng, béo phì cho trẻ.
Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo đã đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học cho trẻ.
2.3.4. Thách thức
Ban đại diện cha mẹ học sinh chưa hoạt động thường xuyên, chưa chủ động
thực hiện tốt vai trị trong cơng tác phối hợp.
Phụ huynh nhiều hộ nghèo và cận nghèo, đi làm ăn xa
Đa số trẻ sống với ơng bà nên việc chăm sóc, giáo dục trẻ cịn theo phương
pháp cũ. Ơng bà chưa theo kịp cách nuôi dạy con theo khoa học. Chưa cập nhật
thông tin trên bản tin kịp thời.
2.4. Kinh nghiệm thực tế về công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và
cha mẹ học sinh để phịng chống suy dinh dưỡng, béo phì cho học sinh
2.4.1. Những kinh nghiệm thực tế đã làm
Với vai trị là Phó Hiệu trưởng trường Mẫu giáo Tuổi Ngọc, em đã thực hiện
tốt và đã thành cơng về cơng tác phối hợp để phịng chống suy dinh dưỡng, béo phì
cho học sinh trong năm học vừa qua:
- Ngay từ đầu năm học em hướng dẫn thật kỹ cho giáo viên về cách cân đo
chấm biểu đồ cho trẻ, sau khi có kết quả cân đo em kiểm tra lại thật kỹ những trẻ
16



suy dinh dưỡng, béo phì xem giáo viên cân đo chấm biểu đồ chính xác chưa để kịp
thời điều chỉnh.
- Khi có kết quả cân đo đầu năm học em xây dựng kế hoạch phịng chống suy
dinh dưỡng, béo phì cho trẻ và có sổ theo dõi từng trẻ suy dinh dưỡng, béo phì để
theo dõi từng tháng.
- Đến trực tiếp các lớp có trẻ suy dinh dưỡng, béo phì gặp và trao đổi với phụ
huynh một cách tận tình và chu đáo về cách chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, béo phì
được tốt hơn, khơng phải quan tâm một ngày mà quan tâm thường xuyên. Giao tiếp
với trẻ và giáo dục trẻ về cách vệ sinh cá nhân và ăn uống cho phù hợp để cơ thể
phát triển qua câu chuyện em tự sáng tác hoặc qua bài thơ, câu đố… trẻ rất thích
và em khơng qn nhắc trẻ về nhà thực hiện được những gì “vào lớp kể cho cô
nghe nhé”.
- Hướng dẫn cho giáo viên về cách giao tiếp gần gũi hòa đồng với phụ huynh
để việc phối hợp với phụ huynh về phòng chống suy dinh dưỡng, béo phì đạt kết
quả tốt hơn.
- Về cách tuyên truyền em tìm những hình ảnh to rõ và đánh máy nội dung
tuyên truyền ngắn gọn dễ hiểu, dễ nhớ, thông tin lên bản tin để phụ huynh thuận
tiện quan sát. Thay đổi nội dung kịp thời, phù hợp theo từng tháng. Phát thanh trên
loa phát thanh của trường nội dung tuyên truyền ngắn gọn cho phụ huynh nghe khi
đưa trẻ đến trường. Gặp trực tiếp ông bà cha mẹ của trẻ suy dinh dưỡng, béo phì để
trao đổi thêm về cách chăm sóc trẻ tốt hơn.
- Sân chơi ngồi trời em phối hợp cùng giáo viên và phụ huynh chuẩn bị một
số đồ chơi để trẻ chơi vận động như: bao bố chơi nhảy bao, cây trúc chơi nhảy sạp,
gáo dừa đi cà kheo, dây thừng chơi kéo co, dây thun chơi nhảy dây… Khi trẻ ra
hoạt động ngoài trời trẻ rất thích chơi các trị chơi vận động. Khuyến khích giáo
viên nên cho các cháu suy dinh dưỡng, béo phì vận động thường xuyên.
- Tự tìm hiểu học hỏi từ bạn đồng nghiệp, học hỏi trên mạng và trao đổi cùng
bác sĩ chuyên gia về dinh dưỡng để có kiến thức hỗ trợ kịp thời cho giáo viên và

17


phối hợp cùng cha mẹ học sinh và ban đại diện cha mẹ học sinh về cách chăm sóc,
thức ăn hàng ngày… cho trẻ.
2.4.2. Nguyên nhân thành công
Yêu nghề mến trẻ, tâm huyết với nghề, chăm sóc trẻ ln mong trẻ được phát
triển toàn diện hạn chế bị suy dinh dưỡng, béo phì.
Ln rèn luyện học tập kỹ năng giao tiếp, thuyết trình thu hút người khác để
cơng tác tun truyền phối hợp với cha mẹ học sinh phòng chống suy dinh dưỡng,
béo phì đạt hiệu quả tốt hơn.
Trao đổi tận tình khơng phải là ra lệnh cho người khác làm theo.
Vui vẻ, hòa đồng với giáo viên, phụ huynh, học sinh
Tìm tịi học tập ứng dụng cơng nghệ thơng tin để tìm những hình ảnh, video
có liên quan đến nội dung tuyên truyền để cho giáo viên ứng dụng vào các buổi
tuyên truyền ở lớp đạt hiệu quả
Phối hợp với y tế thị trấn để tổ chức khám sức khỏe cho trẻ ở trường 2
lần/năm.

18


3. Kế hoạch hành động nhằm nâng cao công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình và ban đại diện cha mẹ
học sinh để phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho học sinh tại trường mẫu giáo Tuổi Ngọc
* Các hoạt động dự kiến thực hiện trong 3 tháng (Từ 01/9/2018 đến 30/11/2018)
S
T

Người
Tên công


Mục tiêu cần

việc

đạt

T
1

Điều

thực hiện Thời gian
Người

thực hiện

phối hợp
Hướng

dẫn Giáo viên vận Hiệu

giáo viên linh dụng nội dung, trưởng,

Dự kiến khó

kiện

Cách thức


khăn; Biện

thực

thực hiện

pháp khắc

hiện

phục

Tháng

Tại văn - Giới thiệu các trang wep có - Cúp điện

9/2018

phịng

hình ảnh tun truyền đẹp, - Photo sẵn tài

hoạt khi tun hình ảnh tun Phó Hiệu

video có nội dung phù hợp

truyền

- Hướng dẫn cách cắt ghép -


về truyền

phòng chống phú
suy
dưỡng,

phong trưởng,

liệu hướng dẫn

video nội dung tuyên truyền. các

Giáo viên

dinh
béo

tác

hướng dẫn giáo

Nội dung:

viên yếu.

- Bữa ăn phải cân đối giữa

phụ

năng lượng ăn vào và năng


học sinh biết

lượng tiêu hao

và thực hiện

- Bữa ăn phải cân đối các
chất dinh dưỡng
19

thao

Cách trình chiếu video

phì ở trẻ cho
huynh

Nắm vững


S
T

Người
Tên công

Mục tiêu cần

việc


đạt

T

Điều

thực hiện Thời gian
Người

thực hiện

phối hợp

Dự kiến khó

kiện

Cách thức

khăn; Biện

thực

thực hiện

pháp khắc

hiện


phục
- Giữ gìn vệ sinh

2

Tập huấn kỹ Giáo viên giao Hiệu

Tháng

Tại văn - Cho giáo viên nêu khó khăn - Giáo viên xử

năng

9/2018

phịng

giao tiếp tự tin, lời trưởng,

tiếp, ứng xử nói



ràng Phó Hiệu

khi giao tiếp, ứng xử

lý tình huống

- Cho giáo viên đóng kịch và chưa khéo


giữa giáo viên mạch lạc

trưởng,

xử lý tình huống khi tuyên -

với các bậc

Giáo viên

truyền

Giao

tiếp

chưa linh hoạt

cha mẹ học
sinh
3

Lập kế hoạch - Kế hoạch rõ Phó hiệu Tháng

Tại văn - Nghiên cứu kỹ văn bản, - Một số giáo

phối hợp với ràng, dễ hiểu, trưởng

phịng


phụ

huynh có đủ nội dung, Tổ trưởng

phịng chống phương
suy

10/2018

Các văn dung, phương pháp phối hợp. -

pháp Giáo viên

bản

dinh phối hợp

dưỡng,
phì cho trẻ

soạn thảo kế hoạch đủ nội viên vắng
Tổ

trưởng

chỉ - Trình bày đúng thể thức nắm và hướng

đạo của văn bản.


dẫn

lại

béo - Cụ thể, khả

PGD

- Hướng dẫn kỹ cho tổ viên vắng

thi, thực hiện

Càng

trưởng, giáo viên cách lập kế

20

giáo


S
T
T

Người
Tên công

Mục tiêu cần


việc

đạt

Điều

thực hiện Thời gian
Người

thực hiện

phối hợp
được

Dự kiến khó

kiện

Cách thức

khăn; Biện

thực

thực hiện

pháp khắc

hiện


trong

Long

phục
hoạch của tổ, của lớp.

thực tiễn

- Phân tích thực trạng cơng

- Giáo viên dựa

tác này ở năm học vừa qua

vào để lập kế

để thấy làm được gì và chưa

hoạch của lớp

làm được gì, trên cơ sở đó rút
ra kinh nghiệm và đề xuất
biện pháp cải tiến cơng tác
này có hiệu quả hơn trong
năm học này.
- Tham khảo ý kiến của giáo
viên, ý kiến của các bậc cha
mẹ học sinh để lắng nghe,
tiếp thu và điều chỉnh kế

hoạch sao cho hiệu quả nhất
khi thực hiện phòng chống
21


S
T

Người
Tên công

Mục tiêu cần

việc

đạt

T

Điều

thực hiện Thời gian
Người

thực hiện

phối hợp

Dự kiến khó


kiện

Cách thức

khăn; Biện

thực

thực hiện

pháp khắc

hiện

phục
suy

dinh

dưỡng,

phịng

chống béo phì ở trẻ.
4

Họp

phụ - Phụ huynh Giáo viên, Tháng


Phịng

- Thơng báo cho phụ huynh - Phụ huynh

huynh

đầu nắm được tình Hội

học

biết tình hình sức khỏe của khơng đi họp

9/2018

năm học, hình hình sức khỏe trưởng



thành ban đại của trẻ

dung

diện cha mẹ -

Phối

PHHS,
hợp Phụ

họp


học sinh cấp cùng giáo viên huynh
lớp



trường

ràng

cấp tốt hơn

nội trẻ ở lớp đầu năm.

- Thảo luận thống nhất chung mời họp trước
rõ giữa nhà trường và phụ 3 ngày
huynh học sinh về cách chăm - Vận động phụ
sóc trẻ khi ở trường, ở nhà.

để - Nhiệt tình hỗ

huynh tham gia

- Vận động phụ huynh hỗ trợ họp đầy đủ

phối hợp cùng trợ giáo viên

ngày công, nguyên vật liệu

nhà


làm đồ chơi cho trẻ

trong

- Thơng báo

trường
việc

- Tun truyền, tập huấn,

phịng chống

trao đổi với phụ huynh học

suy

sinh về vấn đề sức khỏe của

dinh
22


S
T

Người
Tên công


Mục tiêu cần

việc

đạt

T

Điều

thực hiện Thời gian
Người

thực hiện

phối hợp

Dự kiến khó

kiện

Cách thức

khăn; Biện

thực

thực hiện

pháp khắc


hiện

phục

dưỡng, chống

trẻ ở lứa tuổi mầm non, tâm

béo phì ở trẻ.

sinh lý của trẻ; mơi trường
sống của trẻ ở trường, ở nhà;
khả năng phát triển của trẻ về
cân nặng, chiều cao, nhận
thức; thói quen ăn uống, ngủ
nghỉ của trẻ;

5

Chỉ đạo công - Tất cả trẻ đều Phó Hiệu Tháng

Mơi

- Nhắc nhỡ giáo viên thực -

tác chăm sóc, được chăm sóc trưởng

trường


hiện tốt việc ni dưỡng, chưa

ni
trẻ.
Kiểm

dưỡng tốt.
-

11/2018

đối

viên
xử

trong lớp chăm sóc trẻ. Một khẩu phần cơng bằng với

Giáo viên
Giáo

Giáo

đảm bảo ăn cân đối, đủ chất là một trẻ.

viên

tra, chăm sóc trẻ

vệ sinh.


trong những giải pháp hàng -

Nhắc

nhỡ,

đánh giá việc tận tâm. Đối xử

đầu giúp phòng chống sẽ kiểm điểm giáo

thực

dinh dưỡng cho trẻ. Bởi một viên vi phạm

hiện cơng bằng với

chăm sóc trẻ trẻ.

chế độ dinh dưỡng hợp lý sẽ đạo đức nhà
23


×