Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin vaccine phòng bệnh cúm gia cầm trên địa bàn thành phố hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.81 MB, 121 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – HÀ NỘI

NGUYỄN MẠNH HÙNG

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VẮC XIN
PHÒNG BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN ðỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành : THÚ Y
Mã số

: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CẢM

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
- Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, tháng 09 năm 2008
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Hùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành được đề tài nghiên cứu, tơi đã nhận được sự chỉ bảo
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, nhân dịp này cho
phép tơi được tỏ lịng biết ơn và cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, khoa Sau ðại
học, khoa Thú y, Cơ quan Thú y vùng II, các thầy cô giáo ñã giúp ñỡ, tạo ñiều
kiện ñể tôi học tập, tiếp thu kiến thức của chương trình học.
Các thầy cơ giáo bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm - Bệnh lý khoa Thú
y Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; các cán bộ Trạm chẩn đốn, Cơ quan
Thú y vùng II.
Trực tiếp là thầy hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Cảm – Giám đốc Trung
tâm Chẩn đốn Thú y Trung ương ñã hướng dẫn nhiệt tình và tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi để tơi thực hiện được đề tài nghiên cứu.
Ban Lãnh đạo và tồn thể cán bộ Chi cục Thú y, đồng nghiệp đang làm
việc trong lĩnh vực Chăn ni - Thú y của thành phố Hải Phịng.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đã động viên giúp đỡ tơi vượt qua
mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Một lần nữa tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn, cảm ơn chân thành tới
những tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành chương trình
học tập.
Hà Nội tháng 9 năm 2008

Tác giả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


Nguyễn Mạnh Hùng
MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các biểu ñồ

vii


Danh mục các ñồ thị

viii

Danh mục các hình

ix

1. Mở ñầu

1

1.1. ðặt vấn ñề

1

1.2. Mục tiêu của ñề tài

4

1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn

4

1.4. ðối tượng, thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu

4

2. Tổng quan tài liệu


5

2.1. Giới thiệu chung về bệnh cúm gia cầm

5

2.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm

6

2.3. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới và trong nước

7

2.4. Lưu hành bệnh

12

2.5. ðặc ñiểm sinh học của vi rút cúm typ A

16

2.6. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh cúm gia cầm

30

2.7. Chẩn đốn bệnh cúm gia cầm

33


2.8. Kiểm sốt bệnh cúm gia cầm

35

2.9. Phịng chống bệnh cúm gia cầm

36

2.10. ðiều trị

40

3. Nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu

41

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


3.1. Nội dung nghiên cứu

41

3.2. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu

41

3.3. Phương pháp nghiên cứu


42

4. Kết quả và thảo luận

43

4.1. Diễn biến dịch cúm gia cầm tại Hải Phòng

43

4.2. Kết quả phòng chống dịch cúm gia cầm của thành phố Hải Phịng.

47

4.3. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của vắc xin H5N1.

51

4.4. ðáp ứng miễn dịch và ñộ dài miễn dịch của gia cầm tiêm vắc xin cúm
H5N1 Trung Quốc.

59

4.5. Kết quả giám sát vi rút

81

5. Kết luận và ñề nghị

83


5.1. Kết luận

83

5.2. ðề nghị

84

tài liệu tham khảo

85

phụ lục

90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TN.

Thí nghiệm

ðC.

ðối chứng

PƯ.


Phản ứng

GC.

Gia cầm

ARN.

Acid ribonucleic

cADN.

Complementary ADN

GMT.

Geographic Mean Titre

HA.

Hemagglutination test

HI.

Hemagglutination inhibitory test

HPAI.

High Pathogenic Avian Influenza


KN.

Antigene

KT.

Antibody

LPAI.

Low Pathogenic Avian Influenza

OIE.

Office Internationale des Epizooties

PBS.

Phosphate- Buffered- Saline

RT - PCR.

Reverse Transcription- Polymerase Chain Reaction

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng


Tên bảng

Trang

4.1

Biến ñộng số lượng gia cầm từ năm 2001- 2008

43

4.2

Tình hình dịch cúm gia cầm từ năm 2004 ñến năm 2008

46

4.3

Kết quả tiêm vắc xin cúm gia cầm

48

4.4

Kết quả tiêm vắc xin cúm gia cầm ñợt I năm 2008

50

4.5


Kết quả giám sát ñàn gia cầm trước khi tiêm vắc xin

52

4.6

Kết quả theo dõi ñộ an tồn của vắc xin trên đàn gia cầm sau
khi tiêm vắc xin đợt I năm 2008 tại Hải Phịng

4.7

Kết quả khảo sát ảnh hưởng vắc xin H5N1 ñến tỷ lệ ñẻ trứng
của ñàn gà trong 5 tuần

4.8

55

56

Kết quả khảo sát ảnh hưởng vắc xin H5N1 ñến tỷ lệ ñẻ trứng
của ñàn vịt trong 5 tuần

58

4.9

Hiệu giá kháng thể và ñộ dài miễn dịch của gà thí nghiệm


60

4.10

Hiệu giá kháng thể, ñộ dài miễn dịch của gà thực ñịa tiêm vắc
xin H5N1 tại thành phố Hải Phịng đợt I năm 2008

4.11

62

Hiệu giá kháng thể trung bình, tỷ lệ bảo hộ của ñàn gà TN và
các ñàn gà thực ñịa ñược tiêm vắc xin trong thành phố

64

Tần số phân bố các mức KT của gà TN và gà thực ñịa tiêm vắc

66

4.12

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


xin H5N1 ñợt I năm 2008
4.13

Hiệu giá kháng thể và ñộ dài miễn dịch của vịt thí nghiệm


4.14

Hiệu giá kháng thể và ñộ dài miễn dịch của vịt thực ñịa tiêm
vắc xin H5N1 tại thành phố Hải Phịng đợt I năm 2008

4.15

75

Tần số phân bố các mức KT của vịt TN và vịt thực ñịa tiêm vắc
xin H5N1 ñợt I năm 2008

4.17

72

Hiệu giá kháng thể trung bình, tỷ lệ bảo hộ của ñàn vịt TN và
các ñàn vịt trong thành phố ñược tiêm vắc xin

4.16

70

77

Giám sát sự lưu hành của vi rút cúm trên đàn gia cầm được tiêm
phịng vắc xin

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


81


DANH MỤC CÁC BIỀU ðỒ
Số biểu ñồ

Tên biều ñồ

Trang

4.1

Biến ñộng số lượng gia cầm từ năm 2001 - 2008

4.2

Tần số phân bố các mức kháng thể của gà thí nghiệm và gà
thực ñịa tại thời ñiểm 30 ngày sau tiêm vắc xin H5N1

4.3

79

Tần số phân bố các mức kháng thể của vịt thí nghiệm và vịt
thực địa tại thời điểm 120 ngày sau tiêm vắc xin H5N1 mũi 1

4.11

79


Tần số phân bố các mức kháng thể của vịt thí nghiệm và vịt
thực ñịa tại thời ñiểm 90 ngày sau tiêm vắc xin H5N1 mũi 1

4.10

78

Tần số phân bố các mức kháng thể của vịt thí nghiệm và vịt
thực địa tại thời ñiểm 60 ngày sau tiêm vắc xin H5N1 mũi 1

4.9

69

Tần số phân bố các mức kháng thể của vịt thí nghiệm và vịt
thực địa tại thời điểm 30 ngày sau tiêm vắc xin H5N1 mũi 1

4.8

69

Tần số phân bố các mức kháng thể của gà thí nghiệm và gà
thực ñịa tại thời ñiểm 150 ngày sau tiêm vắc xin H5N1

4.7

68

Tần số phân bố các mức kháng thể của gà thí nghiệm và gà
thực địa tại thời điểm 120 ngày sau tiêm vắc xin H5N1


4.6

68

Tần số phân bố các mức kháng thể của gà thí nghiệm và gà
thực địa tại thời ñiểm 90 ngày sau tiêm vắc xin H5N1

4.5

67

Tần số phân bố các mức kháng thể của gà thí nghiệm và gà
thực ñịa tại thời ñiểm 60 ngày sau tiêm vắc xin H5N1

4.4

44

80

Tần số phân bố các mức kháng thể của vịt thí nghiệm và vịt
thực địa tại thời điểm 150 ngày sau tiêm vắc xin H5N1 mũi 1

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

80


DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ

Tên ñồ thị

Số ñồ thị

Trang

4.1

Các mẫu dich swab âm tính với vi rút cúm H5 trước khi tiêm phịng

53

4.2

ðối chứng dương tính với vi rút cúm H5 trong dich swab

53

4.3

ảnh hưởng vắc xin H5N1 ñến tỷ lệ ñẻ của gà trong 5 tuần

57

4.4

ảnh hưởng vắc xin H5N1 ñến tỷ lệ ñẻ của vịt trong 5 tuần

59


4.5

Biến động hiệu giá kháng thể trung bình của gà thí nghiệm tiêm
vắc xin H5N1

4.6

Biến ñộng hiệu giá kháng thể trung bình của gà thực địa tiêm
vắc xin H5N1

4.7

4.11

71

Biến động hiệu giá kháng thể trung bình của vịt thực địa tiêm vắc
xin H5N1

4.10

65

Biến động hiệu giá kháng thể trung bình của vịt thí nghiệm
tiêm vắc xin H5N1

4.9

63


So sánh biến động hiệu giá kháng thể trung bình của gà TN với
các đàn gà thực ñịa ñược tiêm vắc xin trong thành phố

4.8

61

74

So sánh biến động hiệu giá kháng thể trung bình của vịt TN với
các ñàn vịt thực ñịa ñược tiêm vắc xin trong thành phố

76

Các mẫu dịch swab âm tính với vi rút cúm H5 sau khi tiêm phòng

82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

Trang

Bảo quản vắc xin 2 - 80C

91


Tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm

91

Dụng cụ và nguyên liệu làm phản ứng HA, HI

92

ðọc kết quả phản ứng HI

92

Tiêu bản chuẩn ñộ 4HA

93

Tiêu bản phản ứng HI gia cầm tiêm phịng vắc xin

93

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………x


1. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Chăn nuôi gia cầm từ lâu đã chiếm một vị trí quan trọng trong kinh tế
gia đình của người dân nước ta. Trong những năm gần đây, ngồi những
giống gia cầm nội, các gia đình nơng dân đã và đang tiếp nhận, chăn ni
những giống gia cầm nhập ngoại với phương thức chăn nuôi công nghiệp cho
năng suất thịt, trứng và hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó có những trở ngại

trong việc phát triển đàn gia cầm tại các cơ sở chăn ni gia cầm tập trung
cũng như trong gia đình là dịch bệnh xảy ra phổ biến, nhiều dịch bệnh gây
thiệt hại lớn cho ñàn gia cầm. Một trong những dịch bệnh gây thiệt hại rất lớn
cho ngành chăn nuôi gia cầm và đe doạ đến tính mạng con người, đó là dịch
cúm gia cầm.
Bệnh cúm gia cầm chủng ñộc lực cao (High Pathogenicity Avian
Influenza - HPAI) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có tốc độ lây lan rất
nhanh với tỷ lệ gây chết cao trong ñàn gia cầm nhiễm bệnh (Cục Thú y, 2004)
[4] gây thiệt hại nghiêm trọng ñến nền kinh tế và sức khoẻ của con người. Vi
rút ñược chia thành các type A, B, C dựa trên các kháng nguyên nucleocapsit
hoặc matrix protein. Vi rút cúm type A lại ñược chia thành các subtype tuỳ
theo các loại kháng nguyên bề mặt của chúng là Haemagglutinin (HA) và
Neuraminidase (NA). Cho ñến nay người ta ñã xác ñịnh ñược 16 kháng
nguyên HA (ký hiệu từ H1 ñến H16) và 9 kháng nguyên NA (ký hiệu từ N1
ñến N9).
Các vi rút cúm type A có thể gây bệnh cho các lồi động vật như gà, vịt,
ngan, ngỗng, đà điểu, các loài chim, lợn, ngựa, chồn, hải cẩu, cá voi và có thể
gây bệnh cho cả con người. Tuỳ theo độc lực của chủng vi rút gây bệnh và
ñiều kiện ngoại cảnh mà biểu hiện bệnh lý ở gia cầm mắc bệnh có sự thay đổi
khác nhau. Các chủng vi rút có độc lực cao thường gây bệnh trầm trọng với tỷ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


lệ chết cao, có thể lên tới 100% số gia cầm nhiễm bệnh chỉ trong vài giờ ñến
vài ngày lây nhiễm. Do tính chất nguy hiểm của bệnh, Tổ chức Thú y Thế
giới (OIE) xếp bệnh vào Bảng A - Bảng danh mục các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm nhất (Cục Thú y, 2004) [4].
Vi rút cúm gia cầm phân bố rộng rãi khắp tồn cầu, vì vậy dịch bệnh đã
xảy ra tại nhiều nước trên thế giới. Bệnh có từ lâu trong lịch sử, ngày nay

bệnh vẫn hoành hành. Mỗi khi xuất hiện bệnh thường gây ra những vụ ñại
dịch gây chết rất nhiều gia cầm và người. Ví dụ như năm 1918-1919 vi rút
cúm A (H1N1) hay còn gọi là cúm Tây Ban Nha đã làm 500.000 nghìn người
chết ở Hoa Kì và khoảng từ 20 đến 50 triệu người thiệt mạng trên thế giới,
nhiều người chỉ chết trong vịng vài ngày sau khi nhiễm. Từ đó tới nay cịn nổ
ra nhiều vụ đại dịch gây thiệt hại rất lớn cho loài người cả về người và của.
Ở Châu Á, cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng ở
một số nước. Dịch xuất hiện ñầu tiên ở Hàn Quốc từ đầu tháng 12/2003, sau
đó dịch xảy ra ở nhiều nước với diễn biến rất phức tạp.
Tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Thú y, dịch cúm gia cầm nổ ra vào
cuối tháng 12/2003 và ñầu năm 2004 ñã gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn
nuôi. Bệnh bùng phát rất nhanh, xảy ra trên quy mô lớn 57/64 tỉnh, thành và
diễn biến rất phức tạp. Theo thông báo của Bộ Y tế, từ khi xuất hiện dịch cúm
gia cầm đến nay đã có 105 trường hợp người bị nhiễm vi rút Cúm A (H5N1),
trong ñó có 51 trường hợp bị tử vong. (Số liệu tính đến ngày 5-3-2008).
Tại Hải Phịng dịch cúm gia cầm xảy ra từ ngày 21/1/2004 ñến ngày
9/2/2004 dịch ñã ñược dập tắt, dịch lây lan ra 39/223 xã, phường, thuộc 10/14
huyện, quận. Tổng số gia cầm ốm, chết và tiêu hủy: 236.977 con.
Năm 2005 Hải Phịng đã xảy ra 2 ñợt dịch:
ðợt 1: Dịch xảy ra từ ngày 17/01/2005 ñến 10/3/2005. Tồn thành phố
có 12 xã, phường thuộc 6 quận, huyện có dịch.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


ðợt 2: Dịch nổ ra từ ngày 10/11/2005 ñến ngày 19/02/2006 dịch ñã xảy
ra tại 11 xã thuộc 7 quận, huyện trên ñịa bàn thành phố.
Tổng số gia cầm ốm chết và tiêu hủy do dịch cúm A (H5N1) năm 2005
là: 358.641 con. Ngày 19/12/2005 dịch ñã ñược khống chế trên địa bàn thành
phố. Ngày 13/01/2006 cơng bố hết dịch trên ñịa bàn thành phố.

Sau 18 tháng (từ ngày 19/12/2005 ñến 23/5/2007) tình hình ñàn gia cầm
của thành phố vẫn an tồn và ổn định, khơng có gia cầm ốm, chết do bệnh
cúm và khơng có trường hợp người nhiễm cúm A (H5N1).
Ngày 24/5/2007 ñến ngày 21/6/2007 dịch cúm gia cầm tái bùng phát tại
08 xã, thị trấn thuộc 03 huyện, tổng số gia cầm ốm, chết và tiêu hủy trên địa
bàn tồn thành phố là: 13.187 con gia cầm.
Theo thơng báo của Sở Y tế Hải Phịng từ khi xuất hiện dịch cúm gia
cầm ñến nay thành phố ñã có 8 trường hợp nhiễm vi rút cúm A (H5N1) đều
chữa trị kịp thời khơng có ca tử vong.
Qua những thông tin trên cho thấy: Cúm gia cầm thực sự là một bệnh
nguy hiểm, không những làm chết nhiều gia cầm mà còn làm chết nhiều
người gây thiệt hại về kinh tế, xã hội rất nghiêm trọng.
ðể dập dịch cũng như khống chế, tiến tới thanh toán bệnh Cúm gia cầm,
Chính phủ và các địa phương đã áp dụng hàng loạt các biện pháp như: ban
hành các văn bản pháp quy; giám sát phát hiện bệnh; tiêu huỷ triệt ñể ñàn gia
cầm nhiễm bệnh; vệ sinh tiêu ñộc; kiểm dịch, kiểm sốt giết mổ.... Tuy nhiên,
do tập qn chăn ni nhỏ lẻ và ý thức chấp hành pháp lệnh thú y của người
dân còn thấp nên dịch vẫn liên tục xảy ra. Việc áp dụng biện pháp tiêu hủy
ñàn gia cầm bệnh và nghi bị bệnh là khơng chủ động khống chế được bệnh
Cúm gia cầm ở các nước ðơng Nam Châu Á, đó là nhận định được nêu trong
Hội Nghị Cúm gia cầm khu vực Châu Á họp tại Thành phố Hồ Chí Minh
tháng 5 năm 2005. ðồng thời Hội nghị cũng khuyến cáo nên dùng vắc xin

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


phịng bệnh như là một biện pháp tích cực để bảo vệ ñàn gia cầm. Từ tháng 8
năm 2005 Việt Nam đã nhập và dùng thí điểm vắc xin cúm gia cầm tại 2 tỉnh
là Nam ðịnh và Tiền Giang sau đó dùng rộng rãi trong cả nước, trong đó có
thành phố Hải Phịng.

ðể góp phần xem xét việc dùng vắc xin trong thực tế ra sao bằng các cơ
sở khoa học, chúng tơi tiến hành đề tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin
phòng bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn thành phố Hải Phịng”
1.2. MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
- ðánh giá độ an tồn, hiệu lực vắc xin H5N1 của Trung Quốc ñối với gà
và vịt trong ñiều kiện tiêm phòng ñại trà.
- ðánh giá hiệu quả của việc tiêm vắc xin H5N1 trong giải pháp tổng thể
phòng chống bệnh cúm gia cầm tại thành phố Hải Phòng.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Các kết quả điều tra, nghiên cứu tại Hải Phịng nhằm cung cấp, bổ
xung, hồn thiện thêm các thơng tin về bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam.
- Các biện pháp tổ chức thực hiện và kết quả tiêm vắc xin cúm gia cầm
đại trà của Hải Phịng nói riêng và cả nước nói chung.
1.4. ðỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU
- ðối tượng nghiên cứu: gà, vịt.
- Thời gian nghiên cứu: tháng 11/2007 ñến tháng 8/2008.
- ðịa ñiểm nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hải Phịng.
- ðịa điểm xét nghiệm và thực tập: Trạm chẩn đốn – Cơ quan Thú y
vùng II (Hải Phịng).

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH CÚM GIA CẦM
Bệnh cúm gia cầm (avian influenza), là một bệnh truyền nhiễm gây ra
bởi vi rút cúm type A thuộc họ Orthomyxoviridae với nhiều subtype khác
nhau (Ito, T and Y. Kawaoka, 1998) [32].
Trước đây bệnh cịn được gọi là bệnh dịch tả gia cầm (Fowl plague),
nhưng từ Hội nghị Quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville,

Mỹ, năm 1981 ñã thay thế tên này bằng tên bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia
cầm (Highly pathogenic avian influenza viết tắt là HPAI) ñể chỉ vi rút cúm
type A có độc lực mạnh (Cục Thú y, 2004) [4].
Bệnh cúm gia cầm HPAI là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có tốc độ lây
lan rất nhanh với tỷ lệ chết cao trong ñàn gia cầm nhiễm bệnh. Vi rút gây
bệnh cúm gia cầm chủ yếu là loại H5, H7 và H9, gây bệnh cho gà, vịt, ngan,
ngỗng, ñà ñiểu, các loại chim. Vi rút còn gây bệnh cho cả con người và có thể
thành đại dịch, vì thế bệnh cúm gia cầm ñang ngày càng trở nên nguy hiểm
hơn bao giờ hết (Cục thú y, 2005; Lê Văn Năm, 2004) [5], [16].
Bệnh Cúm gia cầm là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, theo hiểu biết
trước đây bệnh chỉ xuất hiện ở gà và gà tây, do chủng vi rút có độc lực cao
(HPAI) gây ra và đang lưu hành nhanh chóng qua một loạt các nước Châu Á.
Gần đây, theo thông báo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) bệnh ñã lan sang
cả Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi. Bệnh Cúm gia cầm thể ñộc lực cao hiện
nay khơng chỉ xuất hiện ở lồi gà (với tỷ lệ ốm và tỷ lệ chết 100%) mà còn
xuất hiện ở cả vịt, ngỗng, ngan, chim cút. Không những thế, bệnh cịn tạo nên
một mối quan tâm quốc tế đặc biệt do số lượng người bị nhiễm bệnh và tử
vong do vi rút H5N1 ngày càng tăng lên. ðể tránh thiệt hại cho ngành chăn
ni, đảm bảo nhu cầu thực phẩm của người dân và tránh thảm họa ñại dịch

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


cúm ở người, cần phải có biện pháp khống chế thật tốt và tiến tới thanh toán
cúm gia cầm.
2.2. LỊCH SỬ BỆNH CÚM GIA CẦM
Năm 412 trước công nguyên, Hippocrate ñã mô tả về bệnh cúm. Năm
1680 một vụ ñại dịch cúm đã được mơ tả kỹ và từ đó ñến nay ñã xảy ra 31 vụ
ñại dịch. Trong hơn 100 năm qua ñã xảy ra 4 vụ ñại dịch cúm vào các năm
1889, 1918, 1957, 1968 (Cục Thú y, 2004) [4].

Bệnh cúm gia cầm (Avian Influenza - AI) ñược Porroncito mơ tả lần đầu
tiên ở Italy vào năm 1878 với tên gọi là bệnh “Dịch tả gia cầm” (Fowl
plague). ñến năm 1901 Centanni và Savunozzi mới xác ñịnh ñược yếu tố gây
bệnh là căn nguyên siêu nhỏ có khả năng qua lọc. Tuy nhiên, phải ñến năm
1955 Schafer mới xác định được chính xác ngun nhân gây bệnh cúm gia
cầm là vi rút cúm type A thông qua kháng nguyên bề mặt H7N1 và H7N7 gây
chết nhiều gà, gà tây và các loài khác (Schafer, W.1955) [45].
Năm 1933, Smith ñã phát hiện vi rút cúm người bằng cách dùng nước
rửa mũi - họng của người bị cúm gây lây qua ñường mũi cho chồn.
Năm 1940, Fransis và Magill ñã xác định một vi rút mới có những đặc
tính sinh học và kháng nguyên khác. Vi rút ñầu tiên trong số vi rút đã tìm ra
được gọi là type A, vi rút thứ 2 là type B, vi rút thứ 3 là type C.
Năm 1963, vi rút cúm type A ñược phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do lồi
thuỷ cầm di trú dẫn nhập vi rút vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60, phân type H1N1
thấy ở lợn và có liên quan đến những ổ dịch ở gà tây. Mối liên hệ giữa lợn và
gà tây là những dấu hiệu ñầu tiên về vi rút cúm ở ñộng vật có vú có thể lây
nhiễm và gây bệnh cho gia cầm. Những nghiên cứu ñều cho rằng vi rút cúm
type A phân type H1N1 ñã ở lợn và truyền cho gà tây, ngồi ra phân type
H1N1 ở vịt cịn truyền cho lợn (Cục Thú y, 2004) [4].
Bệnh cũng ñược Beard C.W mơ tả khá kỹ qua đợt dịch cúm khá lớn trên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


gà tây ở Mỹ vào năm 1971. Các năm tiếp theo, bệnh ñược phát hiện ở Nam
Mỹ, Bắc Mỹ rồi Nam Phi, Trung Cận ðông, Châu Âu, liên hiệp Anh và Liên
Xô cũ (Beard C.W., Schnitziein W.M ) [23].
Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm đã có bằng chứng từ trước
năm 1970 nhưng chỉ được cơng nhận khi xác ñịnh ñược tỷ lệ nhiễm vi rút
cúm cao ở một số loài thuỷ cầm di trú (Cục Thú y, 2004) [4].

Dịch cúm gia cầm liên tục bùng nổ khắp các Châu lục trên thế giới, ñã
thúc ñẩy các nhà khoa học tổ chức hội thảo chuyên ñề về bệnh cúm gia cầm
(Hội thảo lần ñầu tiên vào năm 1981 tại Beltsville MD, lần thứ 2 tại Athen
năm 1986, lần 3 tại Madison WI vào 1992, lần thứ 4 tại Athen năm 1997 và
lần thứ 5 cũng tại Athen năm 2003). Từ đó đến nay trong các hội thảo về dịch
tễ bệnh cúm gia cầm luôn là một trong những nội dung ñược coi trọng và
ñược liên tục tổ chức ở nhiều nơi trên thế giới. Qua đó có thể thấy, bệnh cúm
gia cầm ngày càng trở nên nguy hiểm, gây nhiều thiệt hại về mặt kinh tế cho
ngành chăn ni gia cầm trên phạm vi tồn cầu.
2.3. TÌNH HÌNH DỊCH CÚM GIA CẦM TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG
NƯỚC
2.3.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới
Vi rút cúm gia cầm phân bố khắp tồn cầu, vì vậy dịch bệnh ñã xảy ra ở
nhiều nước trên thế giới.
Năm 1983 - 1984 ở Mỹ, dịch cúm gà xảy ra do chủng vi rút H5N2 ở 3
bang Pensylvania, Virginia, Newtersey làm chết và tiêu huỷ hơn 19 triệu gà
(Phạm Sĩ Lăng, 2004) [13], cũng trong thời gian này tại Ireland người ta đã
phải tiêu huỷ 270 nghìn con vịt tuy khơng có triệu chứng lâm sàng nhưng đã
phân lập được vi rút cúm chủng ñộc lực cao (HPAI) ñể loại trừ bệnh một cách
hiệu quả, nhanh chóng.
Năm 1977 ở Minesota ñã phát hiện dịch trên gà tây do chủng H7N7.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Năm 1986 ở Australia dịch cúm gà xảy ra tại bang Victoria do chủng
H5N2.
Năm 1997 ở Hồng Kông dịch cúm gà xảy ra do vi rút cúm type A
subtype H5N1. Tồn bộ đàn gia cầm của lãnh thổ này đã bị tiêu diệt vì đã gây
tử vong cho con người (Cục Thú y, 2004) [4]. Như vậy ñây là lần ñầu tiên vi

rút cúm gia cầm ñã vượt “rào cản về lồi” để lây cho người ở Hồng Kơng làm
cho 18 người nhiễm bệnh, trong đó có 6 người chết (Nguyễn Hoài Tao,
Nguyễn Tuấn Anh, 2004) [17].
Năm 1999, Guet on, Hoffman et on và Xuet on ñã chứng minh sự xuất
hiện của vi rút H5N1 tại Hồng Kông SAR vào năm 1997 là do sự tổ hợp của
vi rút cúm từ ngỗng, vịt, mòng và chim cút.
Vào các năm 2000, 2001, Guet on ñã phát hiện và thấy 8 chủng vi rút
khác nhau lưu hành tại Hồng Kông SAR , trong đó có 5 chủng lưu hành do sự
tổ hợp. Mặt khác sự tổ hợp gen giữa các chủng vi rút đã tạo ra loại vi rút
H5N1 có độc lực cao đối với vịt mà thơng thường vi rút cúm không gây bệnh
cho thuỷ cầm.
Từ giữa tháng 12 năm 2003, ñã có 11 quốc gia ở Châu Á là Nhật Bản,
Hàn Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Inđơnêxia, Trung Quốc, Hồng Cơng,
ðài loan, Việt Nam và Pakistan đã thơng báo bùng phát dịch cúm gia cầm ñộc
lực cao ở gà và vịt. Sự lây lan nhanh chóng dịch cúm gia cầm xảy ra ñồng
thời ở một số nước ñã trở thành mối quan tâm lớn trên toàn cầu. (Bùi Quang
Anh, 2005; Cục Thú y, 2004; Nguyễn Tiến Dũng và cs, 2004; Phạm Sỹ Lăng,
2004; Tô Long Thành, 2004) [3], [4], [8], [14], [19].
Ngoài các ổ dịch do vi rút cúm H5N1 nêu trên, cịn có 7 nước và vùng
lãnh thổ khác có các ổ dịch cúm gia cầm do các chủng khác là Pakistan
(H7N3 và H9N2), Canada (H7N3), Mỹ (H7N2), Nam Phi (H6 và H5N2), Ai
Cập (H10N7) và Triều Tiên (H7) (Tô Long Thành, 2006) [20].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Giữa năm 2005 dịch cúm gia cầm do H5N1 bắt ñầu xuất hiện tại
Kazakhstan, Nga rồi nhanh chóng lan rộng sang các nước khác ở khu vực
Châu Âu như Rumani, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Azerbaijan, rồi tràn sang Châu
Phi, các nước khác thuộc Châu Á như ở vùng Vịnh, Trung Quốc và Iraq.

Tính đến ngày 02 tháng 08 năm 2006 chủng vi rút độc lực cao H5N1 đã có
mặt tại 51 quốc gia và vùng lãnh thổ trên hầu khắp các châu lục, tập trung chủ
yếu ở Châu Á và Châu Âu.
Ngoài thiệt hại về kinh tế do bệnh gây ra, theo thống kê số người bị
nhiễm cúm gia cầm H5N1 của các nước báo cáo với Tổ chức Y tế thế giới
(WHO) từ tháng 12/2003 ñến tháng 6/2008, ñã có tới 385 trường hợp mắc
cúm A/H5N1, trong ñó có 243 trường hợp đã tử vong chiếm 63,11%. Trong
đó, Việt Nam và Indonesia là 2 nước có số người tử vong và nhiễm cao nhất
do vi rút cúm A/H5N1 trên thế giới (Indonesia có số người tử vong do nhiễm
cúm gia cầm 110/135 người; Việt Nam 52/106 người).
2.3.2. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam
Cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm phát ra tại trại gà giống của Công ty
C.P (Thái Lan) ở xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây gây
ốm, chết 8.000 gà trong 4 ngày. Ngày 02/01/2004, Cơng ty đã tiến hành tiêu
huỷ 107.000 gà (Trần Hữu Cổn, Bùi Quang Anh, 2004) [7]. Dịch đã nhanh
chóng lây lan ra hầu hết các tỉnh trong cả nước.
ðể thuận lợi cho việc ñánh giá về dịch tễ học có thể chia q trình dịch
từ khi xuất hiện vào cuối năm 2003 ñến nay thành 5 ñợt dịch như sau:
* ðợt dịch thứ nhất: Từ tháng 12/2003 ñến 30/3/2004: Cuối tháng 12
năm 2003, dịch cúm gia cầm thể ñộc lực cao với tác nhân gây bệnh là vi rút
cúm gia cầm H5N1 xảy ra ở Việt Nam. ðây là lần ñầu tiên bệnh xuất hiện tại
Việt Nam và vì thế nó có thể được coi là một bệnh mới ở gia cầm. ðặc ñiểm
của ñợt dịch thứ nhất này là dịch lây lan một cách nhanh chóng với nhiều ổ
bệnh xuất hiện cùng một lúc ở nhiều ñịa phương khác nhau ñã gây thiệt hại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


lớn cho người chăn nuôi gia cầm. Ngay cả các trại gia cầm nằm ở những vùng
khơng có dịch cũng gặp phải những khó khăn trong việc duy trì đàn gia cầm

dẫn đến việc phải tiêu hủy. Chỉ trong vịng 2 tháng, ñến ngày 27/02/2004 dịch
ñã xuất hiện ở 2.574 xã, phường (chiếm 24,6%) thuộc 381 huyện, quận, thị xã
(chiếm 60%) của 57 tỉnh, thành phố trong cả nước. Tổng số gia cầm bị mắc
bệnh, chết và tiêu hủy hơn 43,9 triệu con chiếm 16,8% tổng đàn, trong đó gà
30,4 triệu con; thủy cầm 13,5 triệu con. Ngồi ra cịn có 14,76 triệu con chim
cút và các loại chim khác bị chết và bị tiêu huỷ. Theo thống kê cho ñến cuối
ñợt dịch, ñồng bằng sông Hồng và ñồng bằng sơng Cửu Long là những khu
vực có tỷ lệ số xã có gia cầm bị mắc bệnh cao nhất (Cục Thú y, 2004) [4].
* ðợt dịch thứ hai từ tháng 4 ñến tháng 11 năm 2004: Dịch cúm gia cầm
thể ñộc lực cao ñã tái xuất hiện vào giữa tháng 4 năm 2004 ở một số tỉnh thuộc
ðồng bằng sông Cửu Long. Bệnh chủ yếu xuất hiện ở các hộ chăn ni nhỏ lẻ
và hầu như khơng có trại chăn ni qui mơ lớn nào bị nhiễm bệnh. Dịch có
khuynh hướng xuất hiện ở những vùng có chăn ni nhiều thủy cầm. Dịch ñã
xảy ra ở 46 xã phường của 32 quận, huyện, thị xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian cao
điểm nhất là tháng 7 sau đó giảm dần, đến tháng 11 cả nước chỉ có 1 điểm phát
dịch. Tổng số gia cầm bị tiêu huỷ trong thời gian này là 84.078 con, trong đó
có 55.999 gà, 8.132 vịt và 19.947 chim cút. (Bùi Quang Anh, 2005) [3]
* ðợt dịch thứ 3 từ tháng 12/2004 ñến tháng 5/2005: Trong thời gian
này dịch ñã xuất hiện ở 670 xã của 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố (15
tỉnh phía Bắc, 21 tỉnh phía Nam). Dịch xuất hiện nhiều nhất vào tháng 1/2005
với 143 ổ dịch xảy ra trên 31 tỉnh thành phố, số gia cầm tiêu hủy là 470.495
gà, 825.689 vịt, ngan và 551.029 chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tỉnh,
thành phố thuộc vùng ðồng bằng sông Cửu Long (Hội nghị Tổng kết 2 năm
phòng chống dịch cúm gà, 2005) [1].
* ðợt dịch thứ 4 từ 01/10/2005 ñến 15/12/2005: Dịch tái phát ở 285 xã,
phường, thị trấn thuộc 100 quận, huyện của 24 tỉnh, thành phố. Số gia cầm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10



ốm, chết và tiêu hủy là 3.735.620 con, trong đó có 1.245.282 gà; 2.005.557
vịt; 484.781 chim cút, bồ câu, chim cảnh. Diễn biến của ñợt dịch thứ 4 khá
phức tạp ñã khiến nhiều ñịa phương phải áp dụng các biện pháp quyết liệt như
đề nghị phải tiêu diệt tồn bộ thuỷ cầm thả rơng , đóng cửa rừng, đóng cửa
các vườn chim, không nuôi gia cầm, chim cảnh trong nội thành. Trong nỗ lực
phấn đấu đến năm 2006 khơng cịn dịch cúm gia cầm Bộ NN&PTNT ñã ban
hành lệnh cấm ấp mới thuỷ cầm ñến hết tháng 2 năm 2007.
* ðợt dịch thứ 5: Sau hơn một năm tạm lắng, cúm gia cầm lại xuất hiện
trở lại Việt Nam vào cuối tháng 12 năm 2006. Dịch bắt ñầu nổ ra tại hai tỉnh
Cà Mau và Bạc Liêu rồi nhanh chóng lan sang các tỉnh khác trong cả nước.
Theo Cục Thú y (Bộ NN và PTNT) tính đến ngày 6/2/2007 dịch cúm gia cầm
ñang xảy ra ở 41 xã, phường, 18 huyện, thị thuộc 8 tỉnh chưa qua 21 ngày là
Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng
và Cần Thơ. Tổng số gia cầm mắc bệnh và chết là gần 19.000 con .
Tại Hội nghị sơ kết “Cơng tác phịng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
và thuỷ sản” Hà Nội, ngày 26/8/2008 cho biết: Từ ñầu năm 2008, cả nước
xuất hiện dịch cúm gia cầm tại 96 hộ gia đình của 74 xã, thuộc 51 huyện,
quận, thị xã của 27 tỉnh, thành phố gồm: Tổng số gia cầm chết và buộc phải
tiêu huỷ là 75.170 con (gồm 29.048 gà, 43.157 vịt và 2.965 ngan).
Như vậy, ở nước ta dịch cúm gia cầm xảy ra vào cuối năm 2003 ñầu
năm 2004 là dịch cúm ñầu tiên xuất hiện tại Việt Nam nên sự nghiên cứu về
bệnh cịn chưa sâu. ðể xác định chủng vi rút gây bệnh, chính phủ đã gửi mẫu
bệnh phẩm sang Trung tâm kiểm sốt dịch bệnh (CDC) của Hoa Kỳ để xác
ñịnh loại protein N và ñã xác ñịnh ñược vi rút gây bệnh trên đàn gia cầm là
H5N1.
Trong tiếng chng cảnh báo của dịch cúm gia cầm ở Hồng Kông ý thức
ñược khả năng lây lan của vi rút cúm trong cơ chế kinh tế mở, Viện Thú y
quốc gia ñã chủ ñộng quan hệ với Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11



(CDC) nhằm tạo cơ sở cho sự hỗ trợ kỹ thuật phát hiện vi rút H5N1, phân lập
và tập huấn kỹ thuật để Viện Thú y có thể chủ động thực hiện những phương
pháp kỹ thuật vi rút học này tại Việt Nam. Nhờ đó đến cuối tháng 8/2003,
Viện đã có đủ khả năng về con người và vật liệu ñể xác ñịnh chủng H5 vi rút
cúm gia cầm ñồng thời ñịnh ñược type A KN N1 của chủng cúm gia cầm gây
bệnh Việt Nam, nhưng tính biến chủng của vi rút H5N1 và đưa ra giải pháp
cơng nghệ phịng chống bệnh cúm gia cầm trong thời gian tới.
Khi phân tích trình tự nucleotide 8 đoạn RNA của 9 chủng vi rút cúm
H5N1 ñược phân lập từ người, chim cút, gà và vịt trong ñợt dịch cuối năm
2003 ñầu 2004 và lập cây phả hệ của chúng (Nguyễn Tiến Dũng và cs, 2004)
[8] ñã kết luận rằng:
- Các chủng vi rút cúm H5N1 lưu hành ở Việt Nam ñều giống nhau và
có cùng nguồn gốc.
- Mặc dù chưa biết nguồn gốc của 2 ñoạn M và NP, các ñoạn gen của vi
rút đều đã được phát hiện và cơng bố ở Trung Quốc trước khi xảy ra dịch ở nước
ta.
Như vậy, có thể kết luận rằng vi rút cúm H5N1 ở Việt Nam có nguồn
gốc từ Trung Quốc và vi rút lưu hành ở nước ta chỉ có một loại xuất phát từ
một ổ dịch ban ñầu (Nguyễn Tiến Dũng và cs, 2004) [8]. Việc vi rút này ñược
ñưa vào Việt Nam theo con ñường nào chưa ñược xác ñịnh chính xác nhưng
có giả thuyết cho rằng việc vận chuyển lậu gà bị nhiễm từ nước ngoài vào
nước ta là một trong các nguyên nhân gây ra dịch. Ngoài ra, với đặc điểm khí
hậu ấm áp và có nhiều sơng ngịi, các lồi chim và thủy cầm di cư thường
xun ra vào Việt Nam và chúng cũng có thể là tác nhân truyền bệnh cơ giới.
2.4. LƯU HÀNH BỆNH
2.4.1. Danh pháp
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) qui ñịnh thống nhất lưu trữ hệ gene của
các chủng vi rút cúm A theo danh pháp dựa trên cơ sở khác nhau của hai


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


protein HA và NA bề mặt của vi rút, đó là những protein chính đặc trưng của
vỏ vi rút (MPC- Major Protein Capsid) thể hiện bản chất của mỗi chủng vi rút
cúm A. Với 16 phân nhóm HA và 9 phân nhóm NA có thể sẽ tạo nên được
144 tổ hợp các chủng vi rút cúm A khác nhau, theo thứ tự kí hiệu: Tên
Serotype/Lồi động vật bị nhiễm/Vùng địa lí phân lập/Số hiệu đăng kí của
chủng vi rút/Thời gian phân lập/Loại hình phân type[HA(H) và NA(N)].
Ví dụ: Vi rút cúm có kí hiệu: A/Chicken/Vietnam/TY31/05/H5N1, có
nghĩa là: Vi rút cúm nhóm A, đối tượng bị nhiễm là gà, nơi phân lập Việt
Nam, số hiệu đăng kí TY31, năm phân lập 2005, phân type H5N1 (Lê Thanh
Hoà, 2004) [12]. Với các vi rút cúm phân lập ñược ở người bị nhiễm người ta

bỏ đi phần lồi động vật bị nhiễm trong danh pháp (Hình1).

Hình 1: Sơ đồ danh pháp quốc tế các chủng vi rút cúm A
(Vi rút type: Chủng vi rút; Geographic origin: Vùng địa lí phân lập;
Strain number: số hiệu chủng vi rút; Year of isolation: Năm phân lập; Vi rút
suptype: phân type kháng nguyên HA và NA của vi rút)
2.4.2. Phân bố dịch bệnh
Vi rút cúm gia cầm phân bố khắp trên thế giới trong các loài gia cầm, dã
cầm và động vật có vú. Sự phân bố và lưu hành của vi rút cúm gia cầm rất
khó xác định chính xác.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


Sự phân bố bị ảnh hưởng của cả loài vật ni và hoang dã, tập qn

chăn ni gia cầm, đường di trú của dã cầm, mùa vụ và hệ thống báo cáo dịch
bệnh. Sự lưu hành cũng bị ảnh hưởng của những nguyên nhân tương tự và sự
khác nhau của các quốc gia về hệ thống, phương pháp nghiên cứu.
Ví dụ: Ở gà tây tại Minnesota, Mỹ thì sự lưu hành bệnh rất cao trong vài
năm nhưng sau đó bệnh gần như không tồn tại, nguyên nhân không phải do miễn
dịch đàn được kéo dài, hoặc khơng có vi rút mà thực tế khơng giải thích được.
Sự phân bố và lưu hành vi rút cúm gia cầm ñã xảy ra trong phạm vi toàn
cầu do sự di trú của các dã cầm, do đó rất khó dự đốn khi nào vi rút xuất
hiện, gây thành dịch cho ñàn gia cầm ni và việc ngăn chặn sự tiếp xúc giữa
các lồi gia cầm ni có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển chăn nuôi
gia cầm (Phạm Sỹ Lăng, 2004) [14].
2.4.3. ðộng vật cảm nhiễm
Tất cả các loài chim thuần dưỡng (gia cầm) hoặc hoang dã (đặc biệt các
lồi thuỷ cầm di cư) ñều mẫn cảm vi rút. Bệnh thường phát hiện khi lây
nhiễm cho gia cầm (gà, vịt, gà tây, chim cút). Phần lớn các lồi gia cầm non
đều mẫn cảm với vi rút cúm type A.
Vi rút cúm của lồi chim có thể gây bệnh cho các lồi động vật có vú
(lợn, ngựa...) và cả con người.
Vi rút cúm type A phân bố trong hầu như tất cả các lồi chim và động
vật có vú từ lồi sống trên cạn đến lồi sống dưới nước (cá voi, hải cẩu...).
Lợn mắc bệnh cúm thường do subtype H1N1, H3N3. Vịt nuôi cũng bị nhiễm
vi rút cúm nhưng ít phát hiện do vịt có sức đề kháng với vi rút gây bệnh kể cả
chủng có độc cao gây bệnh nặng cho gà, gà tây.
2.4.4. ðộng vật mang vi rút
Vi rút cúm ñã phân lập được ở hầu hết các lồi chim hoang dã như vịt
trời, thiên nga, hải âu, mòng biển, vẹt, vẹt đi dài, vẹt mào, chim thuộc họ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14



×