Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

luận văn thạc sĩ thương mại Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Công trình Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.41 KB, 119 trang )

1

Tôi xin cam đoan đề tài này là kết quả của sự làm việc nghiêm túc, nỗ
lực nghiên cứu, phân tích của riêng bản thân tôi qua thời gian tìm hiểu và viết
bài vừa qua. Mọi thông tin và số liệu trong đề tài đều trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng xuất phát từ thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Công trình Viettel.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2015


1
2

Để hoàn thành đề tài: 
 !!"# bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, Tôi còn nhận
được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo trường Đại học
Thương mại. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các Thầy Cô giáo
trường Đại học Thương mại đã dạy dỗ, chỉ bảo và truyền đạt cho Tôi những
kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, Tôi xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phan Thế Công đã tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ Tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi đến các Thầy Cô những lời chúc tốt
đẹp nhất!
2
3

3
4

CP : Cổ


phần
CTCP : Công ty
cổ
phần
TP : Trái
phiếu
TSCĐ : Tài sản
cố định
VCĐ : Vốn cố
đinh
VCSH : Vốn
chủ sở
hữu
VKD : Vốn
kinh
doanh
VLĐ
NPT
TSLĐ
:
:
:
Vốn
lưu
động
Nợ
phải
trả
Tài sản
lưu

động
4
5
 !"#$#%&
Tên sơ đồ, bảng Trang
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy tổ chức của Công ty 57
Bảng 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần 64
Bảng 2.2 Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh 65
Bảng 2.3 Phân tích khái quát cơ cấu nguồn vốn 68
Bảng 2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 74
Bảng 2.5 Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động 75
Bảng 2.6 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 78
Bảng 2.7 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông 83
5
6
'("!)
Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1 Biến động cơ cấu vốn lưu động qua các năm 71
Biểu đồ 2.2 Tình hình biến động cơ cấu vốn cố định qua các năm 76
Biểu đồ 2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2013 - 2014 của công ty 79
6
7
*+&
1. ,-./010234506
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi
nhuận thông qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố: khả năng cung
ứng tích luỹ, đổi mới sử dụng vốn, trình độ quản lý và thị trường. Kinh doanh
hiện đại ngày nay là sự tập hợp cả ba thế lực: nhà kinh doanh, bạn hàng 7
khách hàng và các nhà khoa học gồm cả nhà làm luật về kinh doanh. Một giáo

sư trường Đại Học Harvard cho rằng doanh nghiệp vừa là người bán vừa là
người mua. Khi mua họ bị giới hạn bởi nguồn lực tài chính. Nguồn lực tài
chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt yếu là làm sao sử dụng
nguồn lực hiệu quả chứ không phải đòi thêm nguồn lực. Khi bán ra họ bị giới
hạn bởi nhu cầu sức mua, thị hiếu, dẫn tới hàng hóa không bán được, khó
bán, khó có khả năng tái tạo nguồn lực tài chính ban đầu. Do vậy hoạt động
của doanh nghiệp là hoạt động tạo ra và tái tạo lại nguồn lực tài chính.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi, đến mục đích cao nhất
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao
lợi nhuận, chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó.
Như vậy, ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh là một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta
không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận hay doanh thu nhiều hơn trên một
đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một
đồng vốn hoặc cùng một lượng vốn ban đầu của mình hay với cùng một
lượng tiền thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm
nay doanh nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng
8
quát một số lý do cơ bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước. Kinh tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là
lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh
phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị “chết”, bị ngưng trệ bởi bây giờ không còn
có sự cứu trợ của Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý

nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị
trường mà không phải là ai khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất định của
nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng nhu cầu thị trường là
điều không khó khăn đối với doanh nghiệp nữa.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì
điều này càng được khẳng định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được thì điều kiện tiên quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp
phải xem xét vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan
tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này quyết định lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh là một yêu cầu chung đối với các doanh nghiệp không riêng
trong giai đoạn hiện nay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một yêu cầu
khách quan của cơ chế hạch toán đó là: kinh doanh tiết kiệm, có hiệu quả trên
cơ sở tự chủ về mặt tài chính.
9
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ
chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất,
tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp
lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện này đã và
đang đặt ra rất nhiều cơ hội và cũng không ít những thách thức cho các
doanh nghiệp trong nước để có thể tồn tại và phát triển. Hơn nữa, trong nền
kinh tế thị trường ngày càng mang tính cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình, nâng cao hơn nữa khả năng
ứng biến trước những thay đổi của môi trường kinh doanh. Các doanh
nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của mình đồng thời tranh thủ tối đa
các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng và

củng cố vị thế của mình. Để có một nền tảng phát triển bền vững thì doanh
nghiệp cần huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ có thể
đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao khi giải quyết được các vấn đề
liên quan đến vốn như: lấy vốn ở đâu? huy động vốn như thế nào? sử dụng
vốn ra sao để có hiệu quả? Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để các
doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, có vốn mới là điều kiện cần cho sự tồn tại của một doanh
nghiệp, để có vốn đã khó thì việc làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả
càng khó hơn. Doanh nghiệp chỉ có thể khẳng định được vị thế của mình
trong quá trình cạnh tranh khi có biện pháp để quản lý vốn tốt và sử dụng
vốn có hiệu quả trên cơ sở tôn trọng và tuân thủ pháp luật, đặc biệt là đối
với những công ty cổ phần hay những công ty đã niêm yết trên thị trường
chứng khoán khi mọi thông tin tài chính đều được công khai thì việc sử
10
dụng đồng vốn ra sao sẽ tác động vô cùng lớn đến uy tín cũng như khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Công trình Viettel hoạt động theo hình thức công ty
cổ phần vì vậy hiệu quả sử dụng vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển của công ty. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế tại công ty cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng
của công ty. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (VKD) sẽ chỉ
ra được những tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn giúp các nhà quản
trị đưa ra những quyết định kịp thời để giúp công ty khắc phục những tồn tại
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh là cấp thiết đối với công ty để có sự phát triển bền
vững. Nhận thức rõ được tầm quan trọng vấn đề này, tôi đã chọn đề tài:
“
!!"” để nghiên cứu. Đây là một vấn đề có tính cấp thiết và có ý nghĩa thực
tiễn quan trọng nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty,
từ đó đưa ra những giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh của công ty.
89:-;<3-=-0>?--@-A<0>-B6-6-CDE@-;<3-
41-4506
Trong điều kiện kiện nền kinh tế phát triển như hiện nay, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề
được các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà khoa học và hoạt động thực tiễn
đặc biệt quan tâm. Vì vậy, có rất nhiều công trình nghiên cứu về những chủ đề
liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn với mức độ và cách tiếp cận khác nhau.
$%&'()
Trần Đình Huân (2011) đã có nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT7FUJISTU. Nghiên cứu đã hệ
11
thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
các doanh nghiệp, đồng thời làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn và ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp. Từ dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng
sử dụng vốn tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT 7 Fujitsu. Trên
cơ sở phân tích các phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới,
nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được thì
nghiên cứu còn tồn tại một số hạn chế như: chưa đưa ra một số quan điểm về
hiệu quả sử dụng vốn, chưa đưa ra kinh nghiệm sử dụng vốn của các doanh
nghiệp có cùng đặc thù với đơn vị nghiên cứu, một số giải pháp đưa ra chưa
dựa trên điều kiện thực tế tại đơn vị nghiên cứu nên không có tính khả thi cao.
Với cùng đối tượng và phạm vi nghiên cứu như trên, Đỗ Thái Bình
(2013) cũng đã nghiên cứu về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của công ty
TNHH các hệ thống viễn thông VNPT 7 Fujitsu, song nghiên cứu được thực
hiện với dữ liệu thu thập được trong giai đoạn 201172013. Nghiên cứu đã
trình bày những cơ sở lý luận chung về vốn kinh doanh, các chỉ tiêu phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho tất cả các loại hình doanh nghiệp từ đó

phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp nghiên cứu. So với nghiên cứu trên, Đỗ
Thái Bình đã vận dụng được kinh nghiệm sử dụng vốn của một số doanh
nghiệp liên doanh 7 các doanh nghiệp có cùng đặc thù với đơn vị nghiên cứu
vào việc nghiên cứu đề tài. Song nghiên cứu chưa đưa ra các bước trong phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, chưa áp dụng mô hình phân tích
Dupont vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại đơn vị nghiên cứu
do đó chưa có đánh giá về mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
12
Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn có Mai Hoàng Vĩ
(2014) với đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
Xây dựng số 5. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của đơn vị, nghiên cứu đã khái quát thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
của công ty giai đoạn 2011 7 2013 trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty. Tuy nhiên, công trình này còn một số hạn chế như:
chưa chỉ ra đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng như thế nào đến phân
tích hiệu quả sử dụng vốn và hệ thống các chỉ tiêu đặc thù phân tích hiệu quả
sử dụng vốn góp cổ đông trong công ty cổ phần. Vì vậy, trong quá trình
nghiên cứu về hiệu quả sử dụng VKD tại đơn vị, tác giả chưa sử dụng hệ
thống chỉ tiêu đặc thù này để phân tích, do đó chưa đánh giá được một cách
toàn diện hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Trần Minh Hạnh (2014) đã có nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu
quả sử sụng vốn tại tổng công ty Quản lý bay Việt Nam. Bằng việc đi sâu vào
nghiên cứu và phân tích, đề tài đã trả lời được câu hỏi nghiên cứu “thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn của công ty?”. Từ đó đánh giá những kết quả đã đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân để có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, tác giả chỉ mới
phân tích các chỉ tiêu một cách rời rạc mà chưa đặt chúng trong mối quan hệ

với nhau, chưa có sự tham chiếu, kết nối các chỉ tiêu trong quá trình phân
tích. Cụ thể như khi phân tích về quy mô và tình hình biến động của cơ cấu
vốn, đề tài chưa tham chiếu với tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu và
lợi nhuận của công ty để có nhận xét toàn diện nhất về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
Trong khi đó, một số nghiên cứu khác tập trung vào phân tích và tìm
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong các
13
ngành khác nhau như: Trần Hồ Lan (2003) với “Những biện pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước ngành
nhựa Việt Nam”; Nguyễn Quỳnh Sang (2008) với luận án “Nghiên cứu một
số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng
giao thông”; Nguyễn Văn Tạo (2008) với nghiên cứu “Biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam’.
Dựa trên sự quan tâm và mục đích của nghiên cứu, các nghiên cứu này có
những phạm vi và đối tượng nghiên cứu khác nhau.
Bùi Thị Trâm Anh (2013) đã có nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngành sản xuất phim ảnh. Nghiên cứu đã phân tích những
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
của ngành sản xuất phim ảnh từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành này. Song
bài viết mới chỉ đề cập đến tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và các giải pháp chung cho các doanh nghiệp trong ngành sản xuất
phim ảnh mà chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách đầy đủ, chuyên sâu về một
doanh nghiệp cụ thể nào trong ngành sản xuất phim ảnh.
$%&'(*)
Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn
đề vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một số nội dung của một số công
trình nghiên cứu được phân tích cụ thể sau đây:
Thapa, Priya Darshini Pun (2013) đã có nghiên cứu ảnh hưởng của việc

quản lý vốn lưu động đến lợi nhuận của ngành công nghiệp thực phẩm và đồ
uống. Nghiên cứu này xem xét việc quản lý vốn lưu động của các tổng công
ty thực phẩm và đồ uống từ Mỹ và Canada trong 10 năm, thời gian nghiên
cứu từ năm 2000 đến năm 2009. Thứ nhất, không giống như các nghiên cứu
trước đây ủng hộ cho một mối quan hệ tuyến tính giữa việc quản lý vốn lưu
14
động và lợi nhuận, nó điều tra sự tồn tại của một mối quan hệ phi tuyến tính
có thể. Thứ hai, hiệu quả quản lý vốn lưu động được kiểm tra bằng cách sử
dụng chỉ số hiệu suất, chỉ số sử dụng và chỉ số hiệu quả hơn là sử dụng các tỷ
lệ doanh thu thông thường. Thứ ba, sự phân bố các biện pháp về vốn lưu động
tức là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy, tăng
trưởng, kích cỡ, tuổi tác, dòng tiền và các tài sản cố định, tổng tài sản đã được
nghiên cứu. Các kết quả cho thấy sự tồn tại của mối quan hệ lõm giữa quản lý
vốn lưu động và lợi nhuận. Các kết quả nghiên cứu cũng tiết lộ rằng tập đoàn
đã hoạt động có hiệu quả trong thời gian nghiên cứu. Bài viết đã đạt được
những thành công nhất định, tuy nhiên tác giả mới chỉ đi sâu vào nghiên cứu
mối quan hệ của việc quản lý và sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn của ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống Mỹ và Canada mà chưa
đưa ra các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp từ đó có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho các doanh nghiệp thuộc ngành này.
Song song với những nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh, còn có các nghiên cứu về cơ cấu vốn. Andrew Atkeson và Harold
L.Cole (2005), tóm lược một số lý thuyết về cấu trúc vốn. Theo nghiên cứu
thì cấu trúc vốn đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài chính
thông qua các phương án kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần,
phát hành trái phiếu và đi vay. Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo đó,
doanh nghiệp có chi phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất. Một cấu
trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp không chỉ
bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới

doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Cấu trúc vốn tối ưu liên
quan tới việc đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của doanh nghiệp. Tài trợ bằng
15
vốn vay nợ tạo ra “lá chắn thuế” cho doanh nghiệp, đồng thời giảm mức độ
phân tán các quyết định quản lý. Tuy nhiên, tài trợ bằng vay lại tạo ra gánh
nặng nợ, tạo áp lực với doanh nghiệp. Chi phí vay nợ có tác động đáng kể tới
vận hành kinh doanh, thậm chí, dẫn tới đóng cửa doanh nghiệp. Tài trợ từ vốn
góp cổ phần không tạo ra chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên,
các cổ đông có thể can thiệp vào hoạt động điều hành doanh nghiệp. Kỳ vọng
cao vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư cũng tạo sức ép đáng
kể cho đội ngũ quản lý. Sự phát triển lý thuyết về cấu trúc vốn ghi nhận hai
kết quả nghiên cứu có đóng góp quan trọng. Luận điểm của Modigliani và
Miller (viết tắt là M-M), 1958 và 1963, cho rằng với các quyết định đầu tư
nhất quán, các đối tác có quyền lợi liên quan nhưng không nằm trong doanh
nghiệp phải đại diện cho cấu trúc vốn có tác động tới giá trị doanh nghiệp. Dư
nợ tối ưu của doanh nghiệp cần cân bằng khoản thuế được giảm trừ nhờ việc
thanh toán lãi vay với chi phí ngoại sinh của khả năng vỡ nợ.
Các nghiên cứu trên được thực hiện dựa trên các mục đích nghiên cứu
khác khau do đó mà phạm vi nghiên cứu khác nhau. Nhìn chung, các nghiên
cứu đã giúp các nhà nghiên cứu trả lời được câu hỏi nghiên cứu và đạt được
những thành công nhất định. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp lại có đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, tính chất và quy mô nguồn vốn
khác nhau do đó phải đi sâu vào tìm hiểu và phân tích tại doanh nghiệp mới
có thể đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó.
Song qua tìm hiểu, Tôi được biết chưa có đề tài nghiên cứu nào về “hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Công trình Viettel”. Vì vậy, với
đối tượng nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, Tôi đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Công trình Viettel” để phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn

16
kinh doanh của công ty, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty.
F9G0@<-@-A<234506
F9HG0@<0:-;<0
Mục tiêu tổng quát của đề tài là làm rõ thực trạng tình hình quản lý và
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình Viettel để đề xuất
những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
F98G0@<G0I
7 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
7 Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình Viettel để từ đó chỉ rõ những
kết quả đã đạt được, những mặt tồn tại và nguyên nhân của những mặt tồn tại
trong quá trình quản lý và sử dụng VKD của công ty.
7Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại công ty đề xuất những giải pháp
nhằm giúp Công ty Cổ phần Công trình Viettel nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty.
J9K0CL-B6/B-@-A<4506
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về vốn kinh doanh
và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Công
trình Viettel.
- Thời gian: Đề tài tiến hành khảo sát, nghiên cứu, thu thập số liệu, dữ
liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Công trình
17
Viettel trong giai đoạn 2012 7 2014 và đưa ra phương hướng, mục tiêu đến
năm 2020.

M9CN-//-@-A<4506
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
7 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu của công ty, bao gồm: Báo
cáo tài chính các năm 2012 7 2014; bản cáo bạch, sổ kế toán các tài khoản liên
quan; quá trình hình thành và phát triển của công ty,… để từ đó có được
những số liệu cần thiết phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty. Đồng thời, tác giả cũng nghiên cứu các giáo trình, sách chuyên khảo;
các chính sách của Nhà nước điều chỉnh VKD và sử dụng VKD của các
doanh nghiệp; các đề tài nghiên cứu có liên quan để có được những dữ liệu
tổng quát về VKD và hiệu quả sử dụng VKD.
- Phương pháp thống kê mô tả
Dựa vào số liệu thứ cấp (số liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo kiểm
toán, báo cáo quản trị, ) làm cơ sở cho các phân tích và nhận xét về thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Thông qua việc xây dựng các bảng
biểu, đồ thị và hình vẽ bằng phần mềm excel, đề tài đưa ra các so sánh, đối
chiếu số liệu qua các năm nhằm rút ra các nhận xét cần thiết làm sáng tỏ thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Công trình Viettel.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản, giúp nhận thức được các
hiện tượng kinh tế phát sinh nhằm mục đích thấy được sự giống nhau và khác
nhau giữa các sự vật, hiện tượng. Đề tài đã sử dụng phương pháp so sánh để:
+ So sánh giữa các chỉ tiêu vốn trên bảng cân đối kế toán năm 2014 so
với năm 2013 để thấy được sự biến động tăng giảm và xác định nguyên nhân.
18
+ So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục
trong tổng vốn kinh doanh, vốn cố định và vốn lưu động.
+ So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tương đối
và số tuyệt đối của từng khoản mục vốn qua các năm.
- Phương pháp phân tích tài chính Dupont

Sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont để phân tích mối
quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD với hiệu suất sử
dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận toàn bộ vốn, các mối quan hệ tương tác
với tỷ suất lợi nhuận trên VCSH.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số lợi nhuận trên VKD.
O9<P-QKER<B6STER<-@-A<4506
Nguồn số liệu sử dụng trong phân tích được lấy từ bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, bản cáo bạch và báo cáo quản trị các năm giai
đoạn 2012 7 2014 của công ty.
U9V10.<234506
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài
liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần Công trình Viettel.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Công trình Viettel.
19
W$H
 *X&YZ[V\
]&^& _$[V`$$]
H9H9a`W$\`bc[V`$
$]
+,+,+, $/01
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
 Khái niệm vốn kinh doanh:
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn:

Theo quan điểm của Mác: Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng
dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Mác về vốn có tầm
khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của
vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài
sản cố định, nguyên vật liệu và tiền công.
Theo David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định
nghĩa về vốn là: vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật
là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài
chính là các giấy tờ có giá trị và tiền mặt của doanh nghiệp.
Theo Đinh Văn Sơn (2013) thì căn cứ vào vai trò của vốn đối với quá
trình kinh doanh, vốn được hiểu như sau: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Hay có thể nói: Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp.
 Phân loại vốn kinh doanh:
Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào những góc độ khác nhau
mà ta có các cách phân loại vốn khác nhau:
20
 Phân loại VKD căn cứ vào thời gian luân chuyển của vốn:
Phân loại theo tiêu thức này thì vốn kinh doanh bao gồm 2 loại: Vốn cố
định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn. Kết cấu vốn
cố định (VCĐ) gồm: giá trị của tài sản cố định (TSCĐ), bất động sản đầu tư,
đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác. Đây là bộ phận vốn góp phần
tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết sử dụng trong dài hạn cho doanh
nghiệp. VCĐ có đặc điểm là thời gian luân chuyển kéo dài từ một năm trở
lên. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào chính quá trình khai thác, sử dụng và
bảo quản các tài sản dài hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan
của doanh nghiệp.
7 Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động (TSLĐ).

Đây là bộ phận vốn góp phần tạo ra những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ
thường xuyên cho kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động (VLĐ) có đặc
điểm là thời hạn luân chuyển thường là trong vòng một năm hay một chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào quá trình
khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ phận tài sản ngắn hạn cũng như các
chính sách tài chính có liên quan của doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSLĐ gồm 2 loại: TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật
liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản
xuất hoặc chế biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm
chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền,vốn trong thanh toán
TSLĐ nằm trong quá trình sản xuất và TSLĐ nằm trong quá trình lưu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
21
Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra
sản phẩm. Đặc điểm của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh là luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
mỗi chu kỳ sản xuất, nó được coi là điều kiện vật chất không thể thiếu được
của quá trình sản xuất. Đặc điểm này đã quyết định sự vận động của VLĐ 7
hình thái giá trị của TSLĐ.
Khởi đầu của vòng tuần hoàn, doanh nghiệp dùng tiền để mua hàng
hoá, nguyên vật liệu nhằm dự trữ sản xuất kinh doanh. Lúc này VLĐ chuyển
từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá (T 7 H).
Giai đoạn II: Là giai đoạn sản xuất: Hàng hoá, nguyên vật liệu trải qua
quá trình bảo quản sơ chế được đưa vào dây chuyền công nghệ. Trong quá
trình này, vốn chuyển từ hình thái hàng hoá, vật tư dự trữ sang hình thái sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm (H 7 SX 7 H').
Giai đoạn III: Doanh nghiệp bán hàng thu được tiền. Vốn được chuyển
từ hình thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ tức là trở về hình thái ban đầu

(H' 7 T'). Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên liên
tục nên cùng một thời điểm VLĐ thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác
nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông, các giai đoạn vận động của vốn
được đan xen vào nhau và các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi
chu kỳ sản xuất VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn.
Ý nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này: giúp doanh nghiệp thấy
được tỷ trọng, cơ cấu của từng loại vốn trong tổng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp mình từ đó có thể lựa chọn một cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành của vốn:
Theo cách phân loại này thì VKD gồm: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác mà
22
doanh nghiệp được quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Nợ phải trả
là sự thể hiện bằng tiền của những nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp có
trách nhiệm thanh toán cho các chủ thể kinh tế khác. Khác với vốn chủ sở
hữu, nợ phải trả luôn có thời hạn nhất định gồm: nợ dài hạn và nợ ngắn hạn.
+ Nợ ngắn hạn thường được hình thành từ các nguồn:
Nợ phải trả có tính chất chu kỳ: tiền lương, tiền công phải trả người lao
động nhưng chưa đến kỳ trả, các khoản thuế, bảo hiểm xã hội phải nộp nhưng
chưa đến kỳ nộp, phải trả người lao động…Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
này không phải trả tiền lãi tuy nhiên, nguồn vốn này thường có quy mô nhỏ,
thời gian sử dụng ngắn.
Tín dụng nhà cung cấp: là nguồn vốn nảy sinh do việc doanh nghiệp
tiến hành mua chịu vật tư, hàng hóa của nhà cung cấp vật tư, thiết bị. Nguồn
vốn này có hạn chế là quy mô thường không lớn, việc huy động vốn phụ
thuộc vào tình hình tiêu thụ hàng hóa, mối quan hệ và tình hình chấp hành kỷ
luật thanh toán của doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng: gồm các khoản vay ngắn hạn (thời gian vay dưới
12 tháng) của ngân hàng. Doanh nghiệp được lợi về thuế khi sử dụng nguồn

vốn này do lãi tiền vay được khấu trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu
nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, để vay được nguồn vốn ngắn hạn từ Ngân
hàng, các doanh nghiệp cần chấp hành đầy đủ các nguyên tắc quy định hiện
hành về tín dụng thương mại của từng ngân hàng.
+ Nợ dài hạn thường được hình thành từ các nguồn:
Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính - tín dụng khác. Các
khoản vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ một năm trở lên. Lợi thế
của vay dài hạn so với các hình thức tài trợ dài hạn khác là chi phí tài trợ thấp
và tính linh hoạt cao hơn.
23
Trái phiếu doanh nghiệp: Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay
vốn do doanh nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh
nghiệp thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn xác định cho
người nắm giữ trái phiếu. Lợi thế của vay dài hạn bằng trái phiếu là doanh
nghiệp có thể thực hiện vay vốn trung và dài hạn thông qua thị trường với một
khối lượng lớn.
Thuê tài chính: là phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn không
thể hủy ngang. Lợi thế của huy động vốn bằng thuê tài chính là doanh nghiệp
có quyền sử dụng tài sản cố định mà không phải bỏ toàn bộ chi phí đầu tư ban
đầu. Tuy nhiên, doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức
tương đối cao so với tín dụng thông thường.
7Vốn chủ sở hữu: là nguồn VKD được đầu tư từ các chủ doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng
vào mục đích kinh doanh, không phải thanh toán, hoàn trả như nguồn vốn nợ
phải trả (trừ khi có quyết định rút vốn của chủ sở hữu). Đặc điểm của vốn chủ
sở hữu là nguồn vốn có tính chất dài hạn và thường không phải trả lợi tức cố
định cho chủ sở hữu vốn.
K-2QdT<e$0>0:-06Q-7L/0>
Để đảm bảo nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh, thông thường doanh
nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn trên. Sự kết hợp này phụ thuộc vào đặc

điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng như quyết định của nhà
quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và
tình hình thực tế của doanh nghiệp. Cách phân loại này chủ yếu giúp cho việc
xem xét tính hợp lý của cơ cấu huy động nguồn vốn để có một cơ cấu vốn phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Căn cứ vào thời gian huy động vốn:
Theo cách phân loại này thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
24
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
7 Nguồn vốn thường xuyên: gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài
hạn. Đây là nguồn vốn mang tính ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7 Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp cho người quản lý doanh nghiệp
xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp, hình thành các kế hoạch về tổ chức
các nguồn vốn trên cơ sở xác định quy mô vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn
và qui mô thích hợp cho từng nguồn vốn nhằm tổ chức sử dụng hợp lý và có
hiệu quả.
1.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các
lợi ích kinh tế 7 xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả
kinh doanh bao gồm: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả
kinh tế có vai trò, ý nghĩa quyết định.

7 Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích mà các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đóng góp cho xã hội như: cung ứng hàng hóa thỏa mãn nhu
cầu xã hội, góp phần cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường, là việc giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động, bảo vệ môi trường, tăng thu nhập
quốc dân,….
25
7 Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật
lực để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng với doanh
nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi
nhuận và sức cạnh tranh trên thị trường. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá
trình hoạt động kinh doanh, trong đó có hiệu quả sử dụng vốn.
 Khái niệm về hiệu quả sử dụng VKD:
Hiệu quả sử dụng VKD là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu VKD mà doanh
nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh. Hay nói cách khác hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng VKD được xác định bằng công thức sau:
Kết quả từ hoạt động kinh doanh
Hiệu quả sử dụng = ——————————————
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân
Theo Nguyễn Năng Phúc (2006) thì: Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu
phản ánh kết quả tổng hợp nhất của quá trình sử dụng các loại vốn. Đó chính
là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối đa hóa kết quả trong một giới hạn
về nguồn nhân tài vật lực phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung.
1.1.1.3. Khái niệm công ty cổ phần
Theo điều 110 luật 68/2014/QH13 luật doanh nghiệp ngày 26 tháng

11 năm 2014, công ty cổ phần được định nghĩa như sau:
1. Công ty cổ phẩn là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

×