Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa đực duroc với nái lai landrace và yorkshire nuôi tại tỉnh bắc ninh và bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 124 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
-------------***-------------

đoàn phơng thuý

đánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai
Giữa đực duroc với nái lai landrace và
yorkshire nuôi tại tỉnh bắc ninh và bắc giang

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: Chăn nuôi
MÃ số

: 60.62.40

Ngời hớng dẫn khoa học: gs.Ts. đặng vũ bình

hà nội - 2010

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………. i


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và mọi thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn

ðồn Phương Thúy

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………. i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc nhất ñến GS.TS ðặng Vũ Bình, người hướng dẫn khoa học đã giúp
đỡ nhiệt tình và có trách nhiệm đối với tơi trong suốt q trình thực hiện đề
tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Di truyền - Giống
vật nuôi, Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng thuỷ sản, Viện ñào tạo Sau ñại học,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến
q báu trong q trình thực hiện đề tài.
Cho phép tơi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới Ban lãnh ñạo, cùng tồn thể
anh chị em cơng nhân trong Xí nghiệp Giống lợn Lạc Vệ, trại Cao Xá, trại
Trường Cao ðẳng Nơng Lâm và chủ lị mổ Nguyễn Thị An về sự hợp tác
giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu về sinh sản, năng suất, chất
lượng thịt và thu thập số liệu làm cơ sở cho luận văn này.
Nhân dịp này, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu nhà trường, các Thầy Cơ giáo nơi tơi cơng tác, gia đình cùng bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tơi trong suốt thời gian qua.
Tác giả luận văn

ðoàn Phương Thúy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ……………. ii



MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục viết tắt……………………………………………………………..v
Danh mục bảng…………………………………………………………….....vi
Danh mục ñồ thị……………………………………………………………..vii
1. MỞ ðẦU ....................................................................................................i
1.1 ðặt vấn ñề ................................................................................................1
1.2 Mục ñích ..................................................................................................2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1 Cơ sở lý luận về lai giống .........................................................................3
2.1.1 Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng.........................................3
2.1.2 Lai giống và ưu thế lai ...........................................................................9
2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của
lợn nái .......................................................................................................... 15
2.2.1 Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái.............................................. 15
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái..................... 16
2.3 Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt ở lợn và các
yếu tố ảnh hưởng.......................................................................................... 24
2.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt ở lợn .. 24
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng thịt ....................... 25
2.4 Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước và trong nước.................................. 32
2.4.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ..................................................... 32
2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước...................................................... 36
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......... 41
3.1 Vật liệu nghiên cứu................................................................................. 41

3.2 ðịa ñiểm nghiên cứu............................................................................... 41
3.3 Thời gian nghiên cứu.............................................................................. 41

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….iii


3.4 Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 41
3.4.1 ðánh giá khả năng sinh sản của 2 nái F1(LxY) và F1(YxL) phối giống
với ñực Duroc............................................................................................... 41
3.4.2 ðánh giá khả năng sinh trưởng ........................................................... 42
3.4.3 ðánh giá năng suất, chất lượng thịt...................................................... 42
3.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 43
3.5.1 Khả năng sinh sản................................................................................ 43
3.5.2 Tiêu tốn thức ăn của các nái lai LY và YL/kg cai sữa .......................... 44
3.5.3 Phương pháp nghiên cứu khả năng sinh trưởng .................................... 44
3.5.4 Phương pháp nghiên cứu năng suất, chất lượng thịt ............................ 46
3.6 Xử lý số liệu ........................................................................................... 48
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 49
4.1 Khả năng sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) và F1(Yorkshire
x Landrace) .................................................................................................. 49
4.1.1 Năng suất sinh sản chung của lợn nái F1(Lx Y) và F1(Yx L) .............. 49
4.1.2 Năng suất sinh sản của hai nái lai qua các lứa ñẻ ................................. 62
4.2 Kết quả theo dõi về tiêu tốn thức ăn /kg cai sữa...................................... 75
4.3 Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt ............................. 77
4.3.1 Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn thịt .......................... 77
4.3.2 ðo siêu âm tính độ dày mỡ lưng và tỷ lệ nạc của tổ hợp lai D×(L×Y) và
D×(Y×L) ...................................................................................................... 81
4.4 Năng suất và chất lượng thịt của hai tổ hợp lai D(LY) và D(YL)............ 83
4.4.1 Năng suất thân thịt của con lai ............................................................. 83
4.4.2 Các chỉ tiêu về chất lượng thịt ............................................................ 88

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ..................................................................... 94
5.1 Kết luận .................................................................................................. 94
5.1.1 Khả năng sinh sản................................................................................ 94
5.1.2. Sinh trưởng, năng suất, chất lượng thịt ............................................... 94
5.2 ðề nghị................................................................................................... 95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTV

Cộng tác viên

D

Giống lợn Duroc

D(LY)

Tổ hợp lai giữa ♂Duroc x ♀(Landrace x Yorkshire)

D(YL)

Tổ hợp lai giữa ♂Duroc x ♀(Yorkshire x Landrace)

DFD

Dark, Firm, Dry


KHKT

Khoa học kỹ thuật

KL

Khối lượng

L

Giống lợn Landrace

LW

Giống lợn Large White

LxY

♂ Landrace x ♀ Yorkshire

NXB

Nhà xuất bản

P

Pietrain

Pidu


♂ Pietrain x ♀ Duroc

PSE

Pale, Soft, Excudative

PTNT

Phát triển nông thôn



Thức ăn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

TT

Tăng trọng

Y

Giống lợn Yorkshire

YxL

♂ Yorkshire x ♀ Landrace


Cu

ðồng

Zn

Kẽm

Mg

Magie

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Hệ số di truyền của một số tính trạng của lợn .................................8
Bảng 3.1: Bảng bố trí thí nghiệm sử dụng thức ăn lợn nái và lợn con ........... 44
Bảng 4.1: Khả năng sinh sản của nái lai LY và YL ...................................... 50
Bảng 4.2: Khả năng sinh sản của nái lai LY và YL lứa 1.............................. 63
Bảng 4.3: Khả năng sinh sản của nái lai LY và YL lứa 2.............................. 64
Bảng 4.4: Khả năng sinh sản của nái lai LY và YL lứa 3.............................. 65
Bảng 4.5: Khả năng sinh sản của nái lai LY và YL lứa 4.............................. 66
Bảng 4.6: Khả năng sinh sản của nái lai LY và YL lứa 5.............................. 67
Bảng 4.7: Tiêu tốn thức ăn/kg cai sữa........................................................... 76
Bảng 4.8: Sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn của lợn thịt...................................... 77
Bảng 4.9: ðộ dày mỡ lưng, ñộ dày cơ thăn và tỷ lệ nạc ................................ 81
của con lai D(LY) và D(YL) ......................................................... 81
Bảng 4.10: Năng suất thịt D(LY) và D(YL).................................................. 84

Bảng 4.11: Chất lượng thịt DLY và DYL..................................................... 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….vi


DANH MỤC ðỒ THỊ
Trang
Biểu ñồ 4.1. Số con trong một lứa ñẻ............................................................ 55
Biểu ñồ 4.2. Khối lượng sơ sinh và cai sữa của lợn con................................ 57
Biểu ñồ 4.3. Số con ñẻ ra/ổ qua các lứa ñẻ.................................................... 68
Biểu ñồ 4.4. Số con cai sữa/ổ qua các lứa ñẻ ............................................... 70
Biểu ñồ 4.5. Khối lượng sơ sinh/con qua các lứa ñẻ ..................................... 72
Biểu ñồ 4.6. Khối lượng cai sữa/con qua các lứa ñẻ ..................................... 73
Biểu ñồ 4.7. Tỷ lệ thịt móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nạc của con lai ............... 86
Biểu ñồ 4.8. Giá trị pH45 và pH24 của các con lai......................................... 89
Biểu ñồ 4.9. Tỷ lệ mất nước các con lai D(LY)và D(YL) ............................. 92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….vii


1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Việt Nam là một nước có nền nơng nghiệp phát triển với trên 80% dân
số làm nông nghiệp. Cùng với sự phát triển trồng trọt, chăn ni có vai trị
quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây ngành
chăn ni ở nước ta có những bước phát triển khá mạnh, trong đó chăn ni
lợn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong cung cấp thực phẩm tiêu thụ
trong nước cũng như phục vụ xuất khẩu.
Ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn hiện nay việc nhân giống và lai tạo

giống ñã trở thành khâu quan trọng trong phương hướng phát triển chăn ni
lợn, nhờ đó đã tạo ra các cơng thức lai cho ra đời các thế hệ con lai có khả
năng sinh sản tốt, tăng trọng nhanh, sức chống đỡ với bệnh tật tốt, chi phí thức
ăn giảm và tỷ lệ nạc cao, đáp ứng nhu cầu ni lợn hướng nạc phục vụ cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Những năm gần ñây, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của
người dân tăng cao, nhu cầu về thực phẩm chất lượng cũng theo đó tăng lên,
đặc biệt là thịt lợn nhiều nạc. Vì vậy, ngành chăn ni đã và đang mở rộng
theo hướng tăng năng suất và tăng tỷ lệ nạc. Chính vì vậy, lợn lai 3 – 4 máu,
lợn ngoại được đưa vào ni phổ biến trong các nông hộ và trang trại chăn
nuôi cơng nghiệp.
Theo kết quả điều tra ở các trang trại chăn ni tại một số tỉnh phía Bắc
cho thấy, việc sử dụng nái lai (51% trong tổng số nái giống) và ñực lai (36%
trong tổng số ñực giống) là khá cao trong cơ cấu đàn giống (Vũ ðình Tơn và
cộng sự, 2007)[51].
Tại hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang, các giống lợn ngoại đã được ni và
nhân giống phổ biến ở các cơ sở chăn nuôi tập trung. Việc theo dõi, đánh giá

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….1


khả năng sản xuất thông qua các chỉ tiêu về sinh sản, sinh trưởng và năng suất,
chất lượng thịt của các tổ hợp lai là những vấn ñề rất cần thiết nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển chăn ni lợn hướng nạc trong những năm tiếp theo. ðể có
đàn lợn thịt có tốc độ tăng trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc tối ña của phẩm
giống, bên cạnh việc nâng cao tiến bộ di truyền, chọn lọc tốt, cải tiến chế độ
chăm sóc ni dưỡng và điều kiện chuồng trại... thì việc tạo ra những cơng
thức lai trên cơ sở kết hợp ñược một số ñặc ñiểm của mỗi giống, dịng cao sản
và đặc biệt là sử dụng triệt để ưu thế lai của chúng là rất cần thiết.
Xuất phát từ tình hình đó, để góp phần nâng cao hiệu quả ni lợn ngoại

trong điều kiện chăn ni hiện nay, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ðánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa ñực Duroc với nái
lai Landrace và Yorkshire nuôi tại tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang”
1.2 Mục đích
- ðánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) và
F1(Yorkshire x Landrace) phối giống với đực Duroc nhằm góp phần cải tiến
chất lượng ñàn giống tại tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, năng
suất và chất lượng thịt của các tổ hợp lai trên nhằm góp phần xác định tổ hợp
lai phù hợp và có hiệu quả trong chăn ni lợn tại tỉnh Bắc Ninh và Bắc
Giang.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở lý luận về lai giống
2.1.1 Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng
2.1.1.1 Tính trạng số lượng và sự di truyền của tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác giữa các cá
thể là sự sai khác nhau về mức ñộ hơn là sự sai khác về chủng loại. Darwin ñã
chỉ rõ: Sự khác nhau này là nguồn vật liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên
cũng như chọn lọc nhân tạo (Nguyễn Văn Thiện, 1995)[46].
Tính trạng số lượng là những tính trạng do nhiều cặp gen có hiệu ứng
nhỏ quy định, ñó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ,
nhưng tập hợp nhiều gen đó lại thì chúng có ảnh hưởng rõ rệt. Vì thế tính
trạng số lượng cịn được coi là tính trạng đa gen (Hội Chăn ni Việt Nam,
2004)[29]. Tính trạng số lượng được coi là tính trạng đo lường vì việc nghiên
cứu các tính trạng phụ thuộc vào đo lường. Tuy nhiên có những tính trạng số

lượng mà giá trị của chúng thu được bằng cách đếm, đó là những tính trạng số
lượng đặc biệt.
Tính trạng số lượng có các đặc trưng sau:
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen
chỉ có một tác động nhỏ.
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện mơi
trường.
+ Có thể xác định các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép đo.
+ Các giá trị quan sát được của các tính trạng số lượng là các biến thiên
liên tục.
Tính trạng số lượng trong sản xuất nơng nghiệp nói chung và trong
chăn ni nói riêng được coi là tính trạng năng suất. Hầu hết các tính trạng có

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….3


giá trị kinh tế của gia súc đều là tính trạng số lượng. Phần lớn sự thay đổi
trong q trình tiến hố của sinh vật cũng là sự thay đổi các tính trạng số
lượng (Trần Huê Viên, 2001)[61].
ðể giải thích hiện tượng di truyền các tính trạng số lượng Nilson và
Ehle (1908) ñã ñưa ra giả thuyết ña gen với nội dung sau: Tính trạng số lượng
chịu tác động của nhiều cặp gen, phương thức di truyền của các cặp gen này
tuân theo các quy luật cơ bản của di truyền: phân ly, tổ hợp, liên kết gen...
Mỗi gen thường có tác dụng một phần rất nhỏ đối với kiểu hình nhưng nhiều
gen có giá trị cộng gộp lớn hơn. Tác dụng của nhiều gen khác nhau trên cùng
một tính trạng có thể là cộng gộp cũng có thể là khơng cộng gộp. Ngồi ra cịn
có kiểu tác động ức chế nhau giữa các gen nằm ở các locus khác nhau.
Có 2 hiện tượng di truyền cơ bản có liên quan đến tính trạng số lượng
và mỗi hiện tượng di truyền này là cơ sở lý luận cho việc cải tiến di truyền ở
giống vật nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, quan

hệ thân thuộc càng gần, con vật càng giống nhau. ðó là cơ sở di truyền của sự
chọn lọc, thứ nữa là sự suy hoá cận thân và hiện tượng ưu thế lai, ñây là cơ sở
của sự chọn phối ñể nhân thuần và lai tạo (Từ Quang Hiển và cộng sự,
2005)[28].
Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng ñã được thiết lập vào khoảng
năm 1920 bởi các cơng trình của Fisher (1918), Wright (1926) và Haldane
(1932). Cho ñến nay, di truyền học số lượng ñã ñược nhiều nhà di truyền học
và thống kê bổ sung, nâng cao và trở thành nhà khoa học có cơ sở khoa học
vững chắc, ñược ứng dụng rộng rãi vào việc cải tiến di truyền các giống vật
nuôi (Nguyễn Văn Thiện, 1995[46], Petrop, 1984[38]).
2.1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tính trạng số lượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….4


Theo Lasley (1974)[31] và Nguyễn Văn Thiện (1995)[46], biểu hiện
bề ngồi hoặc các đặc tính khác của một số cá thể được gọi là kiểu hình của cá
thể đó đối với tính trạng số lượng cũng như tính trạng chất lượng.
Giá trị kiểu hình của bất kỳ một tính trạng nào cũng được biểu thị thơng
qua giá trị kiểu gen và sai lệch mơi trường:
P=G+E
Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic Value)
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic Value)
E: Sai lệch mơi trường (Enviromental Deviation)
Tuỳ theo phương thức tác động của các gen, alen mà giá trị kiểu gen có
thể bao gồm các thành phần khác nhau: G = A + D + I
Trong đó:
A (Additive Value): Giá trị cộng gộp hoặc giá trị giống.
D (Dominant Deviation): Sai lệch trội

I (Interactive Deviation): Sai lệch tương tác
+ Giá trị cộng gộp (giá trị giống):
ðây là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố định và có thể di
truyền được, nó chính là cơ sở di truyền của việc chọn giống.
Chúng ta ñã biết trong di truyền bố mẹ chỉ truyền cho con cái các gen
của chúng chứ không phải truyền ñạt kiểu gen, do vậy kiểu gen phải ñược
sáng tạo lại ở mỗi thế hệ. Giá trị gen truyền ñạt từ bố mẹ cho ñời con gọi là
“hiệu ứng trung bình’’ của các gen. Hiệu ứng trung bình của một gen là sự sai
lệch trung bình của các cá thể so với trung bình của quần thể mà nó nhận được
gen đó từ một bố hoặc mẹ nào đó, cịn gen kia nhận ñược từ mẹ hoặc bố khác
trong quần thể. Tổng các hiệu ứng trung bình của các gen mà nó mang được
gọi là giá trị cộng gộp hoặc giá trị giống của cá thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….5


+ Sai lệch trội:
Sai lệch trội sinh ra từ tác ñộng qua lại giữa các cặp alen trong cùng
một locus (ñặc biệt là cả cặp alen dị hợp tử). Tại một locus, nếu khơng có sai
lệch trội thì giá trị giống và giá trị kiểu gen là trùng hợp với nhau.
+ Sai lệch tương tác hoặc sai lệch át gen
Là tác động át chế của các alen khơng cùng locus khi kiểu gen đó từ 2
locus trở lên cấu thành thì giá trị kiểu gen có thể thêm sự sai lệch do sự tương
tác thuộc các locus khác nhau.
Mỗi loại gia súc sống trong một mơi trường nhất định sự hình thành và
hoạt động của các tính trạng khơng những chịu sự chi phối của các gen mà
còn chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường.
E = Eg + Es.
Trong đó:
Eg (Sai lệch mơi trường chung)

Es (Sai lệch mơi trường riêng)
+ Sai lệch môi trường chung:
Là các sai lệch do mơi trường tác động lên tồn bộ cá thể trong một
nhóm vật ni (như tồn bộ lợn trong một đàn lợn) hoặc tác ñộng lên cả ñời
con vật hoặc tác ñộng lên toàn thân con vật. Như vậy các tác động này có tính
chất thường xun và khơng cục bộ như các điều kiện chung về tình hình thức
ăn, khí hậu... gây ra. Do đó, sai lệch mơi trường chung là sai lệch giữa các
nhóm, giữa các cá thể.
+ Sai lệch môi trường riêng:
Là sai lệch do môi trường tác ñộng riêng rẽ lên từng cá thể trong một
nhóm vật nuôi (như từng con lợn khác nhau trong cùng một ñàn lợn) hoặc
tác ñộng lên một giai ñoạn nào ñó trong ñời con vật (như các lứa ñẻ khác
nhau của vật ni) hoặc tác động lên các thành phần khác nhau của một con

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….6


vật (như các phần vai, lưng, mông của một con vật) như vậy các tác động
này có tính chất khơng thường xuyên và cục bộ như các thay ñổi về thức
ăn, khí hậu, tuổi tác, trạng thái sinh lý... gây ra. Do đó sai lệch mơi trường
riêng là sai lệch trong nhóm, trong cá thể (Hội chăn ni Việt Nam,
2004)[29].
Tóm lại, khi một kiểu hình của một cá thể được cấu tạo bởi hai locus trở
lên thì giá trị kiểu hình của nó được biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng ở trên
có thể thấy muốn nâng cao năng suất của vật ni cần phải tác động những
biện pháp sau:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G): ðây là nhiệm vụ của nhà làm cơng
tác giống.

+ Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống.
- Tác động về mặt mơi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn
ni như thức ăn, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc, thú y...
2.1.1.3 Hệ số di truyền
ðể xác ñịnh ảnh hưởng của hệ số di truyền đối với giá trị kiểu hình,
Lush (1949) (trích từ Lasley, 1974)[31] ñưa ra khái niệm hệ số di truyền.
Giá trị của hệ số di truyền cho ta một khái niệm về mức tiến triển có thể
đạt được khi tiến hành chọn lọc đối với một tính trạng nhất ñịnh.
Theo Phan Cự Nhân và cộng sự (1985)[37], Nguyễn Văn Thiện
(1995)[46], các tính trạng có hệ số di truyền thấp hiệu quả chọn lọc sẽ thấp,
hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính trạng có hệ số di truyền cao,
hiệu quả chọn lọc sẽ cao, hiệu quả lai giống lại thấp.
Ở lợn hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp
cịn các tính trạng có liên quan đến chất lượng sản phẩm và sự sinh trưởng có
hệ số di truyền cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….7


Thơng qua hệ số di truyền ta có thể quyết ñịnh phương pháp tác ñộng
nhằm cải tiến năng suất chăn ni. ðối với tính trạng có hệ số di truyền thấp
thì tiến bộ di truyền rất chậm và khó cải tạo, không nên thông qua phương
pháp chọn lọc mà nên thơng qua biện pháp ni dưỡng chăm sóc hoặc chú
trọng tạp giao ñể nâng cao năng suất của chúng.
Bảng 2.1: Hệ số di truyền của một số tính trạng của lợn
(Nguyễn Văn Thiện, 1995)[46]
Tính trạng

h2


Khối lượng tồn ổ khi cai sữa

0,17

Khối lượng trung bình lợn con lúc 2 tháng tuổi

0,21

Khối lượng trung bình lợn con lúc 5- 6 tháng tuổi

0,30

Tăng trọng từ cai sữa ñến 5 tháng tuổi

0,45

Phẩm chất thịt

0,46 - 0,63

ðộ dày mỡ lưng

0,50 – 0,66

Khả năng sinh sản

0,15

Số con trong một lứa ñẻ


0,13

Số lợn cai sữa trong một lứa

0,12

Loại thể chất

0,29

Dài thân

0,59

Số ñốt xương sống

0,74

Tiêu tốn thức ăn

0,31 – 0,58

Khối lượng sơ sinh

0,05

Diện tích mắt thịt

0,45


Tỷ lệ nạc

0,45

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….8


Theo Phan Cự Nhân và cộng sự (1985)[37], Nguyễn Văn Thiện
(1995)[46] đối với các tính trạng có hệ số di truyền thấp, hiệu quả chọn lọc
thuần chủng thấp, còn hiệu quả tạp giao lại cao. ðối với các tính trạng có hệ
số di truyền thấp nên chú trọng tạp giao ñể nâng cao năng suất của chúng.
2.1.2 Lai giống và ưu thế lai
2.1.2.1 Lai giống
Theo Lerner (1976)[34], thực tiễn nhân giống ñộng vật trong mấy chục
năm gần ñây ñã diễn ra một sự thay đổi lớn, đó là việc áp dụng các hệ thống
lai khác giống và khác dòng.
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc
các dịng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại
tương tự nhau (Lasley,1974[31]; Nguyễn Hải Quân và cộng sự, 1995[41]).
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, cịn
tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế
lai đối với một số tính trạng nhất định.
2.1.2.2 Ưu thế lai
Ưu thế lai là thuật ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha
mẹ, khi cha mẹ là những cá thể khơng có quan hệ huyết thống. Ưu thế lai

khơng chỉ thể hiện ở sức chịu đựng mà cịn bao gồm cả ưu thế về sức sống,
tốc ñộ sinh trưởng, khả năng cho sữa, khả năng sinh sản và tỷ lệ chết (Lasley,
1974[31, tr.2 - 360]; Lebedev, 1972[33, tr.5 - 230]).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….9


Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá cận huyết
và sự suy giảm sức sống do cận huyết ñược khắc phục khi lai giống (Falconer,
1993)[94, tr. 254 – 261].
Thuật ngữ ưu thế lai ñược nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) ñưa
ra và ñược Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Văn Thiện,
1995[46], Nguyễn Hải Quân và cộng sự, 1995[41]) như sau: Ưu thế lai là sự
hơn hẳn của ñời con so với trung bình của đời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là sức
sống, sức miễn kháng ñối với bệnh tật và tính trạng sản xuất của con lai được
nâng cao, khả năng lợi dụng thức ăn tốt.
Theo Dickerson (1974)[87], khi lai giữa hai giống thì con lai chỉ có ưu
thế lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái
lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1.
Nếu dùng ñực lai giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá
thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1.
Sử dụng các phương pháp của Dickerson (1972)[86] đưa ra phương
trình dự tính năng suất ở con lai với các cơng thức lai như sau:
- Lai 2 giống:
♂A♀B = HIAB + 1/2(gMB + gMA + gPA + gPB)
- Lai 3 giống:
♂C♀AB = 1/2(HICA+ HICB) + HMAB + 1/4 rIAB + 1/2(gMAB + gMC + gPC + gPAB)
Trong đó, I: cá thể; H: ưu thế lai; P: bố; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp; g:
năng suất của các giống sử dụng ñể lai.
Cần phân biệt 3 biểu hiện sau ñây của ưu thế lai, ðặng Vũ Bình (2000)[3]:

- Ưu thế lai cá thể (ký hiệu HI): Là ưu thế lai do kiểu gen của chính con
vật gây nên.
- Ưu thế lai của mẹ (ký hiệu HM): Là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con
vật gây ra thơng qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh mẹ).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….10


Chẳng hạn, nếu bản thân mẹ là con lai, thông qua sản lượng sữa, khả năng
nuôi con khéo... mà con lai có được ưu thế lai này.
- Ưu thế lai của bố (ký hiệu HB): Là ưu thế lai do kiểu gen mà bố con
vật gây ra thơng qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh bố).
Ưu thế lai của bố không quan trọng bằng ưu thế lai của mẹ. Có rất ít tính trạng
có được ưu thế lai của bố, song cũng có thể thấy rằng, khả năng thụ thai, tình
trạng sức khoẻ của con đực lai tạo nên ưu thế lai cho ñời con của nó.
Nếu như giao phối cận huyết làm tăng mức độ ñồng hợp, giảm mức ñộ
dị hợp của các kiểu gen thì ngược lại, lai giống lại làm tăng mức độ dị hợp,
giảm mức ñộ ñồng hợp của các kiểu gen. Vì vậy, nguyên nhân của ưu thế lai
gắn liền với tác ñộng của các thể dị hợp ở các locus. Trong một quần thể vật
nuôi, nếu cho giao phối giữa những con vật có quan hệ họ hàng sẽ gây ra suy
hố cận huyết, nhưng sau đó nếu cho giao phối khơng cận huyết giữa những
con vật đã bị cận huyết ta sẽ có được ưu thế lai. Trong trường hợp này, những
gì đã bị mất đi do giao phối cận huyết sẽ ñược bù ñắp lại khi lai giữa các cá
thể cận huyết với nhau. Do vậy, khi nhân giống tạo các dịng cận huyết quần
thể vật ni sẽ chịu ảnh hưởng của suy hoá cận huyết, nhưng sau đó lai giữa
các dịng cận huyết này quần thể vật ni lại được bù lại bằng ưu thế lai ở con
lai thương phẩm.
Các tính trạng liên quan đến khả năng ni sống và khả năng sinh sản
có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế
lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một

giải pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Hai quần thể vật nuôi càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì
ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Ưu thế lai cao nhất
ở thế hệ F1, ưu thế lai ở thế hệ F2 (giao phối giữa F1 với F1, hoặc giữa F1 với
giống hoặc dịng bố, mẹ khởi đầu) chỉ bằng 1/2 ưu thế lai của F1.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….11


Những người làm công tác giống nhận thấy khi lai giữa hai dịng hoặc
giống nhất định sẽ có được ưu thế lai cao nhất, người ta gọi hiện tượng này là
“khả năng phối hợp ñặc biệt” hoặc hiện tượng “nicking”.
ðể giải thích hiện tượng ưu thế lai có thể nêu ra ba giả thuyết sau ñây:
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp gen
trội ñồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có các gen trội ở tất cả
các locus. Nếu bố có kiểu gen AAbbCCDDee và mẹ có kiểu gen aaBBccddEE
thì thế hệ F1 có kiểu gen là AaBbCcDdEe.
Do tính trạng số lượng được quyết định bởi nhiều gen, nên xác suất
xuất hiện một kiểu gen ñồng hợp hồn tồn là thấp. Ngồi ra, vì sự liên kết
giữa các gen trội và lặn trên cùng một nhiễm sắc thể nên xác suất tổ hợp ñược
kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Jones (1917) ñã chứng minh ñược hiện tượng này
và thuyết trội đã được bổ sung thơng qua giả thiết sự liên kết của các gen.
- Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng
riêng của mình. Ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này ñồng thời ñược
biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, q trình này ñược thực hiện
trong những ñiều kiện môi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp tử sẽ có
khả năng thích nghi tốt hơn với những thay đổi của mơi trường.
Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, trường hợp trội
tổ hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây ra. Khả năng thích ứng
với môi trường của các thể dị hợp tử tạo nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của

ưu thế lai (Lerner và cộng sự, 1976)[34].
- Tương tác gen: Tương tác giữa các gen trong cùng một locus dẫn tới
hiện tượng trội khơng hồn tồn. Tương tác giữa các gen trong các locus khác
nhau, bao gồm vô số các kiểu tương tác phức tạp, đa dạng, phù hợp với tính
chất phức tạp, ña dạng của sinh vật.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….12


Ưu thế lai ở F1: HF1 = dy2, trong đó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là
sai khác về tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh
hưởng ñồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của từng locus: H F = ∑ dy 2
1

Như vậy, ưu thế lai ở F1 phụ thuộc vào giá trị của các kiểu gen dị hợp
và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính tốn ñược ưu thế lai ở các thế hệ lai
khác nhau. Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy2, do đó HF2 = 1/2 HF1.
Thay đổi trung bình từ F1 đến F2 cũng được coi là hiện tượng suy hố
cận huyết. Theo Falconer (1993)[94], ưu thế lai ở F1, F2 có thể phức tạp do
ảnh hưởng của mẹ.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những đóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra đối với kiểu hình của đời con. Ảnh hưởng của
mẹ đối với kiểu hình của đời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về
ngoại cảnh hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ
có thể ñược thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và ni con. Các
ảnh hưởng này chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt ñời
của con vật và ñược thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau.
2.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai

- Cơng thức lai
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi cơng thức lai. Theo Trần ðình Miên và
cộng sự (1994)[36], mức ñộ ưu thế lai ñạt được có tính cách riêng biệt cho
từng cặp lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000)[1], ưu thế lai của mẹ có lợi
cho đời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh
trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống
của lợn con, ñặc biệt ở giai ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính
hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn
con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược thì số lợn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….13


con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5
con và khối lượng cai sữa/con tăng ñược 1kg ở 28 ngày tuổi so với giống
thuần (Colin, 1998)[82].
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính
trạng liên quan đến khả năng ni sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao
nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao. Vì vậy
để cải tiến tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là biện pháp nhanh hơn,
hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con ñẻ ra/ổ có ưu thế
lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể là
9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá
thể là 12%, ưu thế lai của mẹ là 18% (Richard, 2000)[142].
- Sự khác biệt giữa nguồn gốc di truyền của bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống
càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu được khi lai

giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Lasley (1974)[31] cho biết: nếu các giống hay
các dịng đồng hợp tử đối với một tính trạng nào đó thì mức dị hợp tử cao nhất ở
F1, với sự phân ly của các gen trong các thế hệ sau mức ñộ dị hợp tử sẽ giảm
dần.
Các giống càng xa nhau về ñiều kiện ñịa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu
thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có
nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu
hiện của ưu thế lai.
- ðiều kiện ni dưỡng: nếu chế độ chăm sóc ni dưỡng khơng đảm
bảo thì ưu thế lai có được sẽ thấp và ngược lại.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….14


2.2 Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của
lợn nái
2.2.1 Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng sinh
sản nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất
lợn thịt.
Có nhiều chỉ tiêu sinh học đánh giá năng suất sinh sản của lợn cái,
nhưng các nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng
năng suất nhất ñịnh mà theo họ là các chỉ tiêu có tầm quan trọng kinh tế trong
chăn ni lợn nái sinh sản.
Ian Gordon (2004)[108, tr.21 - 266], Legault (1980)[120, tr. 2-4]
cho rằng: trong các trại chăn ni hiện đại, số lợn con cai sữa do một
nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn nhất năng suất sinh sản
của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các thành phần cấu thành
ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm lần
lượt là: số con ñẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh ñến cai sữa, thời

gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian từ cai sữa ñến khi thụ thai lứa sau.
Nhiều tác giả khác cũng có quan điểm tương tự (Bolet và cộng sự, 1980[72],
Vandersteen (1986)[158, tr.4-10], De Vries (1989) (trích từ Rothschild và cộng
sự, 1998)[145, tr.313 - 344]).
Theo Ducos (1994)[89] thì các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con
cịn sống khi cai sữa gồm số trứng rụng, tỉ lệ lợn con sống lúc sơ sinh và tỉ lệ
lợn con sống tới lúc cai sữa là các thành phần quan trọng nhất ñánh giá năng
suất sinh sản của lợn nái. Do vậy việc nâng cao chỉ tiêu số con ñẻ ra sống và
số con cai sữa là một vấn ñề ñược quan tâm hàng đầu trong chăn ni lợn nái
sinh sản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….15


Mabry và cộng sự (1997)[126, 123 - 133] cho rằng các tính trạng năng
suất sinh sản chủ yếu của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra, số con cai sữa, khối
lượng 21 ngày/ổ và số lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng năng suất sinh sản chủ
yếu này có tầm quan trọng về mặt kinh tế và ảnh hưởng lớn ñến lợi nhuận của
người sản xuất lợn giống cũng như người nuôi lợn thương phẩm.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 1280 - 81 thay thế TCVN 1280 - 72)
thì năng suất sinh sản lợn nái giống được tính trên 4 chỉ tiêu:
- Số con đẻ ra cịn sống: Là số con sau khi lợn nái đẻ xong con cuối
cùng, khơng tính những con có khối lượng từ 0,2 kg trở xuống ñối với lợn nội
và 0,5 kg trở xuống ñối với lợn ngoại và lợn lai có máu ngoại.
- Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi: Là tổng khối lượng lợn con ni
đến 21 ngày tuổi (kể cả con được ghép vào ni).
- Khối lượng tồn ổ lúc 60 ngày tuổi.
- Tuổi ñẻ lứa ñầu ñối với lợn nái ñẻ lứa thứ nhất hoặc khoảng cách lứa
ñẻ ñối với lợn nái ñẻ từ lứa thứ 2 trở lên (Trương Lăng, 2003) [32].
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái

Năng suất sinh sản của lợn nái có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc
vào 2 yếu tố: di truyền và ngoại cảnh.
2.2.2.1 Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái (Matousek và cộng sự, 1997[129], Kosovac và cộng sự, 1997[114],
Venanzi và cộng sự, 1997[159], ðặng Vũ Bình, 1999[4], Trần Tiến Dũng và
cộng sự, (2002)[14], Hamann và cộng sự, 2004[104]).
Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính con giống, các giống lợn khác
nhau thì có tính năng sản xuất khác nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….16


Theo Legault (1985, trích từ Rothschild và cộng sự, 1998)[145, tr.313344], căn cứ vào khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn được
chia làm bốn nhóm chính như sau:
- Các giống đa dụng như Yorkshire, Landrace và một số dịng ngun
chủng được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng “dòng bố” như Pietrain, Landrace của Bỉ,
Hampshire, Poland China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản
xuất thịt cao.
- Các giống chuyên dụng “dòng mẹ”, ñặc biệt một số giống chuyên sản
của Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc
biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với mơi trường.
- Các giống “dịng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống đa dụng, ngồi ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng nuôi con,
tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với L và
Large white (Blasco và cộng sự, 1995)[70, tr.17-38].
Giống Meishan (Trung Quốc) có khả năng sinh sản ñặc biệt cao, ñạt 1418 lợn sơ sinh, trên 12 lợn con cai sữa/ổ ở lứa ñẻ thứ 3 ñến lứa đẻ 10 (Vũ

Kính Trực, 1998)[52]. Người ta đã khơng phát hiện thấy trong quần thể lợn
Meishan có kiểu gen halothan nn. Trong khi đó, các giống chun dụng “dịng
bố” như P và L Bỉ có khả năng sinh sản bình thường song rất nhạy cảm với stress
do tần số gen halothan nn cao.
Lengerken và cộng sự (1987)[173] cho biết lợn nhạy cảm với stress có
khả năng cho nạc cao, song khả năng sinh sản bị hạn chế, giảm thời gian sử
dụng ñối với gia súc giống, kết quả thụ thai thấp và tỷ lệ hao hụt cao trong quá
trình chăn nuôi và vận chuyển.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………….17


×