Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá năng suất sinh sản lợn nái thương phẩm và lợn thịt nuôi gia công của công ty TNHH lợn giống dabaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.02 KB, 90 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------***---------------

PHẠM VĂN HỌC

ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN LỢN NÁI
THƯƠNG PHẨM VÀ LỢN THỊT NUÔI GIA CÔNG CỦA
CÔNG TY TNHH LỢN GIỐNG DABACO

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số

: 60 62 40

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ðẶNG VŨ BÌNH

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa từng ñược công bố cũng như
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn

Phạm Văn Học

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

i


LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn này, cho phép tơi được bầy tỏ lịng biết ơn sự
giúp đỡ tận tình của GS.TS ðặng Vũ Bình – người hướng dẫn khoa học đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài nghiên cứu, cũng
như đánh giá phân tích kết quả và hồn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Di truyền – Giống vật
nuôi, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, các thầy cô Viện ñào tạo Sau ñại
học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
tơi hoàn thành luận văn này.
Xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, cán bộ cơng nhân
viên Cơng ty TNHH Lợn giống DABACO trong q trình triển khai thực hiện đề tài.
Nhân dịp hồn thành luận văn, tơi cũng xin được bầy tỏ lịng biết ơn sâu sắc
tới nhà trường, các thầy cơ, gia đình cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động
viên tơi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả luận văn

Phạm Văn Học


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

ii


MỤC LỤC
Trang

Lời cam ñoan………………………………………………………………….

i

Lời cảm ơn…………………………………………………………………….

ii

Mục lục………………………………………………………………………..

iii

Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………………..

vii

Danh mục các bảng biểu………………………………………………………

viii

Danh mục các hình…………………………………………………………….


ix

1. MỞ ðẦU……………………………………………..…………………….

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài…………………………..………………….

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu……………………………………..…………..

1

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài…………………………….

2

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học của ñề tài…………….…………………………..

2


1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài………….………………………………

2

1.4.

Những ñóng góp mới của luận văn…………………………………

2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU……………….………………..

3

2.1

Cơ sở lý luận về lai giống…………………………………...………

3

2.1.1

Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng………………………

3

2.1.1.1 Tính trạng số lượng……………………………………………........


3

2.1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng………………………..

4

2.1.2

Lai giống và ưu thế lai.........................................................................

5

2.1.2.1 Lai giống...............................................................................................

5

2.1.2.2 Ưu thế lai...............................................................................................

6

2.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai.....................................................

7

2.2.

Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản
của lợn nái…………………………………………………………….


8

2.2.1

Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái..............................................

8

2.2.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái.....................

9

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

iii


2.2.2.1 Yếu tố di truyền....................................................................................

9

2.2.2.2 Yếu tố ngoại cảnh.................................................................................

11

2.3.

Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng của lợn thịt và các yếu tố ảnh

hưởng…………………………………………………………………

16

2.3.1

Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng của lợn thịt......................................

16

2.3.2

Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của lợn thịt..............................

16

2.3.2.1 Yếu tố di truyền....................................................................................

16

2.3.2.2 Các yếu tố ngoại cảnh...........................................................................

16

2.4

Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước và trong nước...............................

19


2.4.1

Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi.....................................................

19

2.4.2

Tình hình nghiên cứu ở trong nước......................................................

22

3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................

27

3.1

Theo dõi, ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái..............................

27

3.1.1

Vật liệu.................................................................................................

27

3.1.2


Phương pháp nghiên cứu......................................................................

27

3.1.3

Xử lý số liệu..........................................................................................

28

3.2

ðánh giá tình hình chăn ni lợn thịt theo hình thức chăn ni
gia cơng.................................................................................................

28

3.2.1

Vật liệu - Phương pháp nghiên cứu.....................................................

29

3.2.3

Xử lý số liệu.........................................................................................

30

4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................


31

4.1

Năng suất sinh sản của lợn nái thương phẩm........................................

31

4.1.1

Năng suất sinh sản của ñàn nái thương phẩm .......................................

31

4.1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của ñàn nái thương
phẩm..........

34

4.1.3

Năng suất sinh sản của ñàn nái thương phẩm qua các lứa ñẻ...............

36

4.1.4


Năng suất sinh sản của ñàn nái thương phẩm qua các năm..................

41

4.1.5

Năng suất sinh sản của ñàn nái thương phẩm qua các vụ.....................

44

4.2

Chăn nuôi lợn thịt gia công của công ty................................................

46

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

iv


4.2.1.

Tình hình chăn ni lợn thịt gia cơng trung bình 3 năm.......................

46

4.2.1.1. Tình hình chăn ni lợn thịt gia cơng tính chung.................................

46


4.2.1.2. Tỷ lệ nạc của lợn thịt ni gia cơng......................................................

49

4.2.1.3. Hạch tốn chăn ni lợn thịt gia cơng..................................................

51

4.2.1.4. Thu chi trong chăn nuôi lợn thịt gia công.............................................

51

4.2.1.5. Tỷ lệ chi các khâu trong chăn nuôi lợn thịt gia công............................

53

4.2.2.

55

Chăn nuôi lợn thịt gia công qua 3 năm 2009 – 2011………………...

4.2.2.1. Tình hình chăn ni lợn thịt gia cơng qua 3 năm 2009 – 2011……….

55

4.2.2.2. Hạch tốn chăn ni lợn thịt gia công qua 3 năm…………………….

60


4.2.2.3. Thu chi trong chăn nuôi lợn thịt gia công qua 3 năm 2009 – 2011.…..

62

4.2.2.4. Tỷ lệ chi các khâu trong chăn nuôi lợn thịt gia công 2009 – 2011…....

64

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ.............................................................................

66

5.1.

Kết luận..................................................................................................

66

5.1.1.

Năng suất sinh sản của đàn nái thương phẩm.......................................

66

5.1.2.

Tình hình chăn ni lợn thịt gia cơng....................................................

66


5.2.

ðề nghị..................................................................................................

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................

68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS

Cộng sự

D

Giống lợn Duroc

D(LY)

Tổ hợp lai giữa ñực Duroc x cái (Landrace x Yorkshire)

D(YL)


Tổ hợp lai giữa ñực Duroc x cái (Yorkshire x Landrace)

L

Giống lợn Landrace

Y

Giống lợn Yorkshire

LY

Lợn lai giữa ñực Landrace x cái Yorkshire

YL

Lợn lai giữa ñực Yorkshire x cái Landrace

P

Giống lợn Pietrain

PiDu

Lợn lai giữa đực Pietrain x cái Duroc

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Thành phần dinh dưỡng của thức ăn ni lợn nái, lợn con

27

3.2

Phân bổ số đàn lợn thịt nuôi gia công

28

3.3

Thành phần dinh dưỡng của thức ăn ni lợn thịt

29

4.1


Năng suất sinh sản của đàn nái thương phẩm

31

4.2

Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của ñàn nái thương
phẩm

35

4.3

Năng suất sinh sản của ñàn nái thương phẩm qua các lứa ñẻ

38

4.4

Năng suất sinh sản của ñàn nái thương phẩm qua các năm

41

4.5

Năng suất sinh sản của đàn nái thương phẩm qua các vụ

44

4.6


Tình hình chăn nuôi lợn thịt gia công (n = 133)

47

4.7

ðánh giá tỷ lệ nạc của lợn thịt ni gia cơng

50

4.8

Hạch tốn chăn nuôi lợn thịt gia công (n = 133)

51

4.9

Thu chi cho 1 lợn và 1 kg lợn thịt gia công (n = 133)

52

4.10

Tỷ lệ chi các khâu trong chăn nuôi lợn thịt gia cơng (n = 133)

53

4.11


Tình hình chăn ni lợn gia cơng qua 3 năm 2009 – 2011

55

4.12

Hạch tốn chăn nuôi lợn thịt gia công qua 3 năm

60

4.13

Thu chi cho 1 lợn và 1 kg lợn thịt gia công qua 3 năm

62

4.14

Tỷ lệ chi các khâu trong chăn nuôi lợn thịt gia công qua 3 năm

64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT


Tên hình

Trang

4.1

Số con đẻ ra, số con cịn sống, số con để ni qua các lứa đẻ

40

4.2

Số con cai sữa/ổ qua các lứa đẻ

40

4.3

Khối lượng trung bình lợn con sơ sinh qua các lứa ñẻ

40

4.4

Số con ñẻ ra, số con cịn sống, số con để ni/ổ qua các năm

42

4.5


Số con cai sữa/ổ qua các năm

42

4.6

Khối lượng trung bình lợn con sơ sinh qua các năm

43

4.7

Số con đẻ ra, số con cịn sống, số con để ni/ổ theo mùa vụ

45

4.8

Khối lượng trung bình lợn con sơ sinh theo mùa vụ

45

4.9

Khối lượng trung bình lợn con cai sữa theo mùa vụ

46

4.10


Tỷ lệ chi các khâu trong chăn nuôi lợn thịt gia cơng

54

4.11

Khối lượng trung bình/con nhập ni qua các năm

56

4.12

Tỷ lệ chết và loại qua các năm

57

4.13

Khối lượng trung bình/con xuất bán qua các năm

58

4.14

Tăng khối lượng trung bình (g/con/ngày)

59

4.15


Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng qua các năm

60

4.16

Tỷ lệ chi các khâu trong chăn nuôi lợn thịt gia công qua các năm

65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, trong những năm gần đây, ngành chăn ni lợn ñã có những bước
phát triển khá mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thực
phẩm ñáp ứng nhu cầu ñời sống ngày một cao của nhân dân.
Việc nhập các giống lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, sinh sản tốt,
tỷ lệ thịt nạc cao như: Landrace (L), Yorkshire (Y), Duroc (D), Piétrain (P) ñã trở
thành yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất và tỷ lệ nạc trong sản xuất
chăn nuôi lợn ở nước ta. Việc sử dụng các tổ hợp lai ngoại x ngoại nhằm sản xuất
lợn thương phẩm nâng cao năng suất, chất lượng thịt và hiệu quả kinh tế ñã ñược sử
dụng ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn công nghiệp.
Công ty TNHH Lợn giống DABACO là một Công ty thành viên của Công ty
cổ phần Tập đồn DABACO Việt Nam, Cơng ty được thành lập tháng 8 năm 2008
với lĩnh vực kinh doanh là chăn ni lợn và bắt đầu hoạt động chăn ni từ tháng 6

năm 2009, có quy mơ 3.000 lợn nái phẩm giống thương phẩm (trong đó có 2.400
lợn nái sinh sản và 600 lợn cái hậu bị) sản xuất lợn con giống nuôi thương phẩm.
ðánh giá năng suất sinh sản của ñàn nái Thương phẩm và kết quả chăn nuôi
lợn thịt gia công là một nhu cầu cấp thiết của Công ty nhằm ñề xuất các giải pháp
kinh tế kỹ thuật, biện pháp quản lý ñể nâng cao năng suất sinh sản ñàn lợn nái, chất
lương lợn con và chất lượng, hiệu quả chăn ni lợn thịt theo hình thức gia cơng.
Xuất phát từ tình tình trên, chúng tơi nghiên cứu ñề tài:
“ ðánh giá năng suất sinh sản lợn nái thương phẩm và lợn thịt nuôi gia
công của Công ty TNHH Lợn giống DABACO”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
ðánh giá năng suất sinh sản của ñàn nái thương phẩm và hiệu quả chăn nuôi
lợn thịt gia công của Công ty TNHH Lợn giống DABACO.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

1


1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- ðánh giá các chỉ tiêu năng suất sinh sản của ñàn lợn nái thương phẩm.
- ðánh giá tình hình chăn ni lợn thịt theo hình thức chăn ni gia cơng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- Giúp các cơ sở chăn ni lợn quy mơ vừa và lớn có cái nhìn thực tế về chăn
ni lợn nái sinh sản.
- Bước đầu ñánh giá về hiệu quả của phương thức chăn nuôi lợn thịt theo
hình thức ni gia cơng.
1.4. Những đóng góp mới của luận văn
- ðánh giá năng suất sinh sản của đàn nái thương phẩm hiện đang được ni
tại Cơng ty TNHH Lợn giống DABACO – Bắc Ninh.

- Bước ñầu ñánh giá ñược hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức
chăn ni lợn thịt gia cơng của Công ty TNHH Lợn giống DABACO.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

2


2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về lai giống
2.1.1 Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng
2.1.1.1 Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác giữa các cá thể
là sự sai khác nhau về mức ñộ hơn là sự sai khác về chủng loại. Darwin ñã chỉ rõ:
Sự khác nhau này là nguồn vật liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên cũng như chọn
lọc nhân tạo (trích theo Nguyễn Văn Thiện, 1995[34]
Tính trạng số lượng là những tính trạng do nhiều cặp gen có hiệu ứng nhỏ
quy định, đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập
hợp nhiều gen đó lại thì chúng có ảnh hưởng rõ rệt. Vì thế tính trạng số lượng cịn
được coi là tính trạng đa gen (Hội Chăn ni Việt Nam, 2004)[22]. Tính trạng số
lượng được coi là tính trạng đo lường vì việc nghiên cứu các tính trạng phụ thuộc
vào đo lường. Tuy nhiên có những tính trạng số lượng mà giá trị của chúng thu
được bằng cách đếm, đó là những tính trạng số lượng đặc biệt.
Tính trạng số lượng có các đặc trưng sau:
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen, mỗi gen chỉ có
một tác động nhỏ.
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện mơi trường.
+ Có thể xác định các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép ño.
+ Các giá trị quan sát được của các tính trạng số lượng là biến thiên liên tục.
Tính trạng số lượng trong sản xuất nơng nghiệp nói chung và trong chăn

ni nói riêng được coi là tính trạng năng suất. Hầu hết các tính trạng có giá trị kinh
tế của gia súc đều là tính trạng số lượng. Phần lớn sự thay ñổi trong quá trình tiến
hố của sinh vật cũng là sự thay đổi các tính trạng số lượng.
Có 2 hiện tượng di truyền cơ bản có liên quan đến tính trạng số lượng và mỗi
hiện tượng di truyền này là cơ sở lý luận cho việc cải tiến di truyền ở giống vật
nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, quan hệ thân thuộc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

3


càng gần, con vật càng giống nhau. ðó là cơ sở di truyền của sự chọn lọc, thứ nữa
là sự suy hoá cận thân và hiện tượng ưu thế lai, ñây là cơ sở của sự chọn phối ñể
nhân thuần và lai tạo.
Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng ñã ñược thiết lập vào khoảng năm
1920 bởi các cơng trình của Fisher (1918), Wright (1926) và Haldane (1932). Cho
ñến nay, di truyền học số lượng ñã ñược nhiều nhà di truyền học và thống kê bổ
sung, nâng cao và trở thành nhà khoa học có cơ sở khoa học vững chắc, ñược ứng
dụng rộng rãi vào việc cải tiến di truyền các giống vật nuôi (Nguyễn Văn Thiện,
1995[34]
2.1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
Theo Lasley (1974)[24] và Nguyễn Văn Thiện, 1995[34], biểu hiện bề ngồi
hoặc các đặc tính khác của một số cá thể được gọi là kiểu hình của cá thể đó ñối với
tính trạng số lượng cũng như tính trạng chất lượng.
Giá trị kiểu hình của bất kỳ một tính trạng nào cũng được biểu thị thơng qua
giá trị kiểu gen và sai lệch mơi trường:
P=G+E
Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic Value)

G: Giá trị kiểu gen (Genotypic Value)
E: Sai lệch mơi trường (Enviromental Deviation)
Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất hai locus trở lên thì giá trị kiểu
hình của nó được biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó A (Additive Value): Giá trị cộng gộp hoặc giá trị giống.
D (Dominant Deviation): Sai lệch trội
I (Interactive Deviation): Sai lệch tương tác
Eg (General Enviromental Deviation): Sai lệch môi trường chung
Es (Special Enviromental Deviation): Sai lệch môi trường riêng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

4


Qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng ở trên có
thể thấy muốn nâng cao năng suất của vật ni cần tác động những biện pháp sau:
- Tác ñộng về mặt di truyền (G): là nhiệm vụ của nhà làm công tác giống.
+ Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống.
- Tác ñộng về mặt mơi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn ni như
thức ăn, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc, thú y...
Theo Phan Cự Nhân và CS (1985)[30], các tính trạng có hệ số di truyền thấp
hiệu quả chọn lọc sẽ thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính trạng có hệ
số di truyền cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao, hiệu quả lai giống lại thấp.
Ở lợn hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp cịn
các tính trạng có liên quan ñến chất lượng sản phẩm và sự sinh trưởng có hệ số di
truyền cao.
2.1.2 Lai giống và ưu thế lai

2.1.2.1 Lai giống
Theo Lerner và Donald (1976)[26], nhân giống ñộng vật ñã diễn ra một sự
thay ñổi lớn, ñó là việc áp dụng các hệ thống lai khác giống và khác dòng.
Lai giống là cho giao phối giữa những ñộng vật thuộc hai hay nhiều giống
khác nhau. Lai khác dịng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng
khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống hơn
lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau (Lasley,
1974 [24]).
Lai giống làm cho tần số kiểu gen ñồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi, cịn tần
số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến ñổi di truyền của
quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai thường có ưu thế lai đối với
một số tính trạng nhất định.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

5


2.1.2.2 Ưu thế lai
Thuật ngữ ưu thế lai ñược nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) ñưa ra
và ñược Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Trần Thế Thông và CS, 1979[35],
Nguyễn Văn Thiện, 1995[34], Nguyễn Hải Quân và CS, 1995[75]) như sau: Ưu thế
lai là sự hơn hẳn của đời con so với trung bình của đời thương phẩm. Có thể ưu thế
lai là sức sống, sức đề kháng đối với bệnh tật và tính trạng sản xuất của con lai được
nâng cao, khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn tốt.
Theo Dickerson (1974)[60], khi lai giữa hai giống thì con lai chỉ có ưu thế lai
cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng ñực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai
có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu dùng ñực lai
giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố,

do bố là con lai F1.
Sử dụng các phương pháp của Moav (1996)[86], Dickerson (1972)[59] đưa
ra phương trình dự tính năng suất ở con lai với các công thức lai như sau:
- Lai 2 giống:
♂A♀B = HIAB + 1/2(gMB + gMA + gPA + gPB)
- Lai 3 giống:
♂C♀AB = 1/2(HICA+ HICB) + HMAB + 1/4 rIAB + 1/2(gMAB + gMC + gPC + gPAB)
Trong đó, I: cá thể; H: ưu thế lai; P: bố; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp;
g: năng suất của các giống sử dụng ñể lai.
Cần phân biệt 3 biểu hiện sau ñây của ưu thế lai:
- Ưu thế lai cá thể (ký hiệu HI): Là ưu thế lai do kiểu gen của chính con vật
gây nên.
- Ưu thế lai của mẹ (ký hiệu HM): Là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật
gây ra thơng qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh mẹ). Chẳng
hạn, nếu bản thân mẹ là con lai, thông qua sản lượng sữa, khả năng ni con khéo...
mà con lai có được ưu thế lai này.
- Ưu thế lai của bố (ký hiệu HB): Là ưu thế lai do kiểu gen mà bố con vật
gây ra thơng qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh bố). Ưu thế lai

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

6


của bố không quan trọng bằng ưu thế lai của mẹ. Có rất ít tính trạng có được ưu thế
lai của bố, song cũng có thể thấy rằng, khả năng thụ thai, tình trạng sức khoẻ của
con đực lai tạo nên ưu thế lai cho đời con của nó.
Các tính trạng liên quan đến khả năng ni sống và khả năng sinh sản có ưu
thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao, vì
vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai giống là một giải pháp nhanh

hơn, hiệu quả hơn.
2.1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
- Công thức lai
Ưu thế lai ñặc trưng cho mỗi cơng thức lai. Mức độ ưu thế lai đạt được có
tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Ưu thế lai của mẹ có lợi cho ñời con, ưu
thế lai của lợn nái ảnh hưởng ñến số con/ổ và tốc ñộ sinh trưởng của lợn con. Ưu
thế lai cá thể ảnh hưởng ñến sinh trưởng và sức sống của lợn con, ñặc biệt ở giai
ñoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối
giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi
lai 3 giống hoặc lai trở ngược thì số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số
con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng ñược 1kg ở 28
ngày tuổi so với giống thuần (Colin và Whittemore, 1998)[55].
- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di
truyền cao nhưng cũng có tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính trạng
liên quan đến khả năng ni sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các
tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao. Vì vậy để cải tiến tính
trạng này, so với chọn lọc, lai giống là biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con đẻ ra/ổ có ưu thế lai
cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá thể là 9%, ưu
thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai cá thể là 12%,
ưu thế lai của mẹ là 18% (Richard, 2000)[94].
- Sự khác biệt giữa nguồn gốc di truyền của bố và mẹ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

7


Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống ñem lai, hai giống

càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu ñược khi lai
giữa chúng càng lớn bấy nhiêu (Nicholas, 1987[87]). Lasley (1974)[24] cho biết:
nếu các giống hay các dịng đồng hợp tử đối với một tính trạng nào đó thì mức dị
hợp tử cao nhất ở F1, với sự phân F1(LY) của các gen trong các thế hệ sau mức
ñộ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu thế
lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có nhiều yếu
tố ngoại cảnh ảnh hưởng ñến gia súc, cũng như ảnh hưởng ñến biểu hiện của ưu
thế lai.
- ðiều kiện nuôi dưỡng: nếu chế độ chăm sóc ni dưỡng khơng đảm bảo thì
ưu thế lai có được sẽ thấp và ngược lại.
2.2. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của
lợn nái
2.2.1 Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái
Một yêu cầu quan trọng của chăn nuôi lợn nái là phải tăng khả năng sinh sản
nhằm ñáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất lợn thịt.
Có nhiều chỉ tiêu sinh học đánh giá năng suất sinh sản của lợn cái, nhưng các
nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng năng suất nhất định
là các chỉ tiêu có tầm quan trọng kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Gordon (2004)[73], Legault (1980)[81] cho rằng: trong các trại chăn
nuôi hiện ñại, số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu
ñánh giá ñúng ñắn nhất năng suất sinh sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan
trọng của các thành phần cấu thành ảnh hưởng ñến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một
nái sản xuất trong một năm lần lượt là: số con ñẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ
sinh ñến cai sữa, thời gian bú sữa, tuổi ñẻ lứa ñầu và thời gian từ cai sữa ñến khi thụ
thai lứa sau. Nhiều tác giả khác cũng có quan điểm tương tự (Bolet và CS, 1980[49],
Van dersteen (1986)[104], De Vries (1989) (trích từ Rothschild và CS, 1998)[97]).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..


8


Theo Ducos (1994)[62], các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con còn
sống khi cai sữa gồm số trứng rụng, tỉ lệ lợn con sống lúc sơ sinh và tỉ lệ lợn con
sống tới lúc cai sữa là các thành phần quan trọng nhất ñánh giá năng suất sinh sản
của lợn nái. Do vậy việc nâng cao chỉ tiêu số con ñẻ ra sống và số con cai sữa là
một vấn ñề ñược quan tâm hàng ñầu trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Mabry và CS (1997)[83] cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu
của lợn nái bao gồm: số con ñẻ ra, số con cai sữa, khối lượng 21 ngày/ổ và số lứa
đẻ/nái/năm. Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu này có tầm quan trọng về mặt
kinh tế và ảnh hưởng lớn ñến lợi nhuận của người sản xuất lợn giống cũng như
người nuôi lợn thương phẩm.
Tiêu chuẩn Việt Nam về lợn giống (TCVN 1280 - 81 – TCVN 1282 - 81) ñã
ñề ra 4 chỉ tiêu giám ñịnh lợn nái sinh sản là:
- Số con đẻ ra cịn sống: Là số con sau khi lợn nái đẻ xong con cuối cùng,
khơng tính những con có khối lượng từ 0,2 kg trở xuống ñối với lợn nội và 0,5 kg
trở xuống ñối với lợn ngoại và lợn lai có máu ngoại
- Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi: Là tổng khối lượng lợn con ni đến
21 ngày tuổi (kể cả con được ghép vào ni)
- Khối lượng tồn ổ lúc 60 ngày tuổi: Là tổng khối lượng của tất cả lợn con
do nái đó ni đến 60 ngày
- Tuổi đẻ lứa đầu ñối với lợn nái ñẻ lứa thứ nhất hoặc khoảng cách lứa ñẻ ñối
với lợn nái ñẻ từ lứa thứ 2 trở lên
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào 2
yếu tố: di truyền và ngoại cảnh.
2.2.2.1 Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái
(ðặng Vũ Bình, 1999[2], Hamann và CS, 2004[69]).

Năng suất sinh sản của lợn nái bao gồm các tính trạng vốn có hệ số di truyền
nhỏ, lại thường khơng tạo được áp lực chọn lọc cần thiết nên hiệu quả của chọn lọc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

9


rất thấp. Các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số biến ñộng khá cao. Tương quan
giữa số con/ổ và khối lượng toàn ổ cũng như giữa khối lượng tồn ổ và khối lượng
trung bình một lợn con là dương và chặt chẽ, nhưng giữa số con và khối lượng
trung bình một lợn con là âm và chặt chẽ (ðặng Vũ Bình, 1995)[1].
Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính con giống, các giống lợn khác nhau
thì có tính năng sản xuất khác nhau.
Theo Legault (1985, trích từ Rothschild và CS, 1998)[97], căn cứ vào khả
năng sinh sản và sức sản xuất thịt, các giống lợn ñược chia làm bốn nhóm chính
như sau:
- Các giống đa dụng như Y, L và một số dịng ngun chủng được xếp vào
loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng “dòng bố” như P, L của Bỉ, Hampshire, Poland China
có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Các giống chun dụng “dịng mẹ”, đặc biệt một số giống chun sản của
Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có khả năng sinh sản ñặc biệt cao
nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và sức sản
xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với mơi trường.
- Các giống “dịng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các
giống đa dụng, ngồi ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả năng ni con, tỷ lệ
lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này cao hơn so với L và Y (Blasco và
CS, 1995)[48].

Lengerken và CS (1987) cho biết lợn nhạy cảm với stress có khả năng cho
nạc cao, song khả năng sinh sản bị hạn chế, giảm thời gian sử dụng ñối với gia súc
giống, kết quả thụ thai thấp và tỷ lệ hao hụt cao trong q trình chăn ni và vận
chuyển. Nhưng Biedermann và CS (1998)[47] không thấy ảnh hưởng của gen
halothan ñối với khả năng sinh sản ở lợn nái.
Tỷ lệ lợn con bị chết sau khi ñẻ trung bình là 11% (6-13%), trong đó 7% là
do bị mẹ ñè (Grandinson và CS, 2003)[76]. Colin (1998)[55] cho biết: Tỷ lệ lợn con

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

10


bị chết ngay sau khi sinh chiếm 2 -10%, có thể tới 11% chết trong tuần tuổi đầu
tiên. Trung bình tỷ lệ lợn con chết từ khi ñẻ ra cho tới khi cai sữa là 12% (5 - 25%).
Lợn con có khối lượng sơ sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết cao hơn so với lợn con có khối
lượng sơ sinh cao (Fireman và CS, 1998)[64]. Theo Gordon (2004)[73], tỷ lệ chết
lợn con trước khi cai sữa chiếm tới 60,10% ở ngày ñẻ ñầu tiên; 23,6% từ ngày 2 – 7
sau ñẻ và 16,2% sau 7 ngày.
Như vậy năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống và cá thể,
mỗi một giống có một đặc tính sản xuất gắn liền với năng suất và hiệu quả kinh tế
của nó, giống khác nhau thì có năng suất khác nhau.
2.2.2.2 Yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các yếu tố di truyền, yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng rất rõ ràng và rất có
ý nghĩa đến năng suất sinh sản của lợn nái.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn nái như: chế độ
ni dưỡng, tuổi, khối lượng phối, phương thức phối, lứa ñẻ, mùa vụ, nhiệt ñộ môi
trường, thời gian chiếu sáng, bệnh tật... (Gamba, 2000[84], Riha và CS, 2000[95]).
* Chế độ ni dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng ñể ñảm bảo khả năng sinh sản của

lợn nái. Lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa cần được cung cấp đủ về số lượng và chất
lượng các chất dinh dưỡng để có kết quả sinh sản tốt.
Zimmerman và CS (1996) (trích từ Rothschild và CS, 1998)[97] cho biết các
mức ăn khác nhau trong giai ñoạn từ cai sữa ñến phối giống trở lại có ảnh hưởng
đến tỷ lệ thụ thai. Yamada và CS (1998)[109] nhận thấy ni dưỡng hạn chế đối với
lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ làm tăng tuổi ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải
so với ni dưỡng đầy đủ.
Ni dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, tăng số phôi sống (Brooks và Cooper, 1972, theo Gordon, 1997[72],
Ashworth và CS, 2000[46]).
Do đó áp dụng chế độ dinh dưỡng “Flushing” trong pha sinh trưởng của
buồng trứng của lợn nái nên ñã làm tăng số lượng trứng rụng (85% so với 64%) và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

11


tăng lượng progesteron trong máu (10,5 ng/ml so với 4,5 ng/ml) (Cox và CS, 1987,
Flowers và CS, 1989, Rhoder và CS, 1991, Cassar và CS, 1994 trích theo Gordon,
1997). Brooks và Cole (1972) (trích theo Gordon, 1997) [72] cho biết lợn nái ăn gấp
đơi lượng thức ăn ở giai đoạn trước khi phối giống và ở ngày phối giống so với bình
thường có tác dụng làm tăng số lượng trứng rụng và số con đẻ ra/ổ.
Ni dưỡng lợn nái với mức cao ở thời kỳ chửa đầu có thể làm tăng tỷ lệ
chết phơi ở lợn nái mới đẻ (Kirkwood và Thacker, 1988, trích theo Gordon, 1997
[72], Prunier và CS (2000)[92]) làm giảm 20-30% số phôi khi nuôi với mức dinh
dưỡng bình thường (Whaley và CS, 1997[106])
Pettigrew và Tokach (1991) (theo Gordon, 1997) [72], Cozler và CS
(2000)[56] cho biết nuôi dưỡng lợn nái với mức năng lượng cao trong thời kỳ có
chửa sẽ làm giảm mức thu nhận thức ăn trong thời kỳ tiết sữa nuôi con và ngăn cản

sự phát triển của tuyến vú.
Nên cho lợn nái nuôi con ăn tự do ñể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. Giảm
lượng thức ăn thu nhận khi nuôi con sẽ làm giảm khối lượng cơ thể, hậu quả là thời
gian ñộng dục trở lại dài, giảm tỉ lệ thụ tinh và giảm số phôi sống (Zak và CS, 1995,
Reese và CS, 1984, Carrol và CS, 1993, Kirkwood và CS, 1987, trích theo Gordon,
1997[72], Brand và CS, 2000[50]. Theo Lember (1998)[113] tăng lượng thức ăn thu
nhận ở lợn nái tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và tăng khả năng tăng trọng của
lợn con. Gordon (2004)[73] cho biết: tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết
sữa ở giai ñoạn ñầu và giữa chu kỳ tiết sữa sẽ có tác dụng giảm thời gian ñộng dục
trở lại hơn là tăng lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn cuối, tăng
lượng thức ăn thu nhận cho lợn nái tiết sữa ở giai ñoạn giữa và cuối chu kỳ tiết sữa
sẽ có tác dụng tăng khối lượng cai sữa hơn là tăng ở giai ñoạn ñầu.
Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày khơng sản xuất ít
nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có được khối lượng
cơ thể thích hợp trong thời kỳ ni con. Vì vậy cần phải đưa ra khẩu phần ăn khoa
học ñể tăng sữa. Nếu khẩu phần ăn với mức F1(LY) zin thấp và protein thấp làm
suy yếu sự phát triển của bao noãn, giảm khả năng trưởng thành của tế bào trứng,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

12


giảm số con đẻ ra và số con cịn sống/ổ, tăng tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ và giảm tối ña
sinh trưởng của lợn con (Yang và CS, 2000[110]). Song mức protein q cao trong
khẩu phần đều khơng tốt cho lợn nái cả giai đoạn chửa và ni con.
Ni dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian động dục trở lại (Robinson, 1990, trích theo
Gordon, 1997[72]). Mức dinh dưỡng protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm
cho lợn nái phải huy ñộng dinh dưỡng của cơ thể để ni thai, do đó làm giảm khả

năng sống của thai và lợn con khi ñẻ cũng như sau khi ñẻ (Pond và CS 1968, 1969,
1987, 1992; Shields và CS, 1985), làm giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ (Pike và
Boaz, 1969), do đó dẫn đến lợn nái sinh sản kém (trích theo Gordon, 1997[72]).
* Mùa vụ:
Mùa vụ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái.
Gaustad-Aas và CS (2004)[65] cho biết: mùa vụ có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ.
Mùa có nhiệt độ cao là ngun nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả
thấp, tỷ lệ chết ở lợn con cao (Akos và CS, 2004)[44]. Nhiệt ñộ cao làm khả năng
thu nhận thức ăn của lợn nái thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái tăng và tỷ lệ ñộng dục trở lại
sau cai sữa giảm (Quiniou và CS, 2000)[93].
Tỷ lệ thụ thai bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ và mùa vụ. Lợn nái phối giống vào
các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, giảm khả năng sinh sản từ 5 - 20%.
Nhiệt ñộ cao khơng những làm tăng tỷ lệ nái khơng động dục mà còn làm
giảm tỷ lệ thụ thai, giảm khả năng sống của thai (Pistoni, 1997)[90].
Nhiều nghiên cứu ñã chỉ rõ ảnh hưởng của stress nhiệt ñến khả năng sinh sản
của lợn nái. Mauget (1982, trích theo Gordon, 1997[72]) nhận thấy từ tháng 7 đến
tháng 11, lợn nái thường ít động dục. Số con ñẻ ra/ổ khi phối giống vào mùa hè có
thể ít hơn một con so với khi phối giống vào mùa thu, mùa đơng (Peltoniemi và CS,
2000[89], Koketsu và CS, 1998)[78]). Tỷ lệ thụ thai thấp và số con đẻ ra ít vào mùa
hè đã được Dominguez và CS (1998)[61] xác nhận.
Các tác giả nhận thấy về mùa hè, nhiệt độ cao làm giảm tính nhạy cảm bình
thường của chu kỳ ñộng dục. Claus và Weiler (1985, theo Gordon, 1997[72]) cho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

13


biết từ tháng thứ 5 ñến tháng thứ 8 khoảng cách từ khi cai sữa ñến ñộng dục trở lại
ở lợn nái tăng so với các tháng khác.

Stress nhiệt có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai tới 20%, giảm số phơi sống 20%
và do đó làm giảm thành tích sinh sản của lợn nái (Peltoniemi và CS, 2000)[89].
* Tuổi và lứa ñẻ:
Tuổi và lứa ñẻ ñều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ (Clark
và Leman, 1996, dẫn từ Gordon, 1997[72]). Lợn nái kiểm ñịnh có tỷ lệ đẻ thấp hơn
so với lợn nái sinh sản (Koketsu và CS, 1998)[78]. Số lượng trứng rụng thấp nhất ở
chu kỳ ñộng dục thứ nhất, tăng ñến 3 tế bào trứng ở chu kỳ ñộng dục thứ hai và ñạt
tương ñối cao ở chu kỳ ñộng dục thứ ba (Deckert và CS, 1998)[58]. Số con ñẻ ra
tương quan thuận với số lượng trứng rụng (Warrick và CS, 1989, dẫn từ Gordon,
1997[72]).
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái vì
có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản của lợn nái
thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4, 5 và sau ñó gần
như là ổn ñịnh hoặc hơi giảm khi lứa ñẻ tăng lên. Anderson và Mellammy (1972, dẫn
từ Gordon, 1997), Koketsu và CS (2000)[79] cho biết số con ñẻ ra/ổ tăng từ lứa ñẻ
một ñến lứa ñẻ thứ tư, ở lứa ñẻ thứ tám trở ñi, số lợn con mới ñẻ bị chết tăng lên. Số
con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ ñến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn
đẻ lứa đầu tiên thường có số con ñẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa
ñẻ sau (Colin, 1998)[55]. Lợn mới ñẻ lứa ñầu thường hay sợ hãi do đó tỷ lệ thụ thai
thấp và tỷ lệ chết cao (Grandinson và CS, 2003[76])
* Số lần phối và phương thức phối giống
Số lần phối giống trong một lần ñộng dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số con đẻ
ra/ổ (Clark và Leman, 1986, trích dẫn từ Gordon, 1997[72]; Serenius và CS, 2002
[99]). Clark và Leman (1986, trích dẫn từ Gordon, 1997[72]), cho biết: phối đơn
trong một chu kỳ ñộng dục ở lúc ñộng dục cao nhất có thể đạt được số con đẻ ra/ổ
cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ ñộng dục làm tăng số con đẻ ra/ổ (Tilton và

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

14



Cole, 1982 dẫn từ Gordon, 1997[72]), thấy rằng: khi phối giống cho lợn nái trực tiếp
ba lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối hai lần.
Phương thức phối giống cũng ảnh hưởng khá rõ rệt. Trong phối trực tiếp, ảnh
hưởng của con ñực rất rõ. Thụ tinh nhân tạo có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai do kỹ
thuật phối giống. Theo Anon (1993 dẫn từ Gordon, 1997[72]), phối giống kết hợp
giữa thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp có thể làm tăng 0,5 lợn con so với phối riêng
rẽ. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ thai và số con ñẻ ra/ổ ñều thấp
hơn từ 0 - 10% so với phối giống trực tiếp (Colin, 1998)[55], nhưng kết quả nghiên
cứu của Alexopoulos và CS (1997)[45] thì ngược lại.
* Thời gian cai sữa:
Kết quả phân tích 14.925 lứa đẻ của 39 ñàn lợn nái ở Mỹ (Xue và CS, 1993
dẫn theo Gordon, 1997[72]) nhận thấy: thời gian bú sữa của lợn con dài, khoảng cách
từ khi ñẻ ñến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa ñẻ dài. ðiều đó ảnh hưởng
khơng nhỏ đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản do làm giảm số lứa
ñẻ/nái/năm.
Nghiên cứu của Gaustad - Aas và CS (2004)[65], Mabry và CS (1997)[83],
cho biết: phối giống sớm sau khi ñẻ, tỷ lệ ñẻ và số con ñẻ ra/ổ thấp hơn so với phối
giống muộn. Theo Gordon (2004)[73], giảm thời gian cai sữa từ 20 xuống 15 ngày
sẽ làm giảm 0,2 con trong ổ, giảm thời gian cai sữa từ 15 xuống còn 10 ngày sẽ làm
giảm trên 0,2 con trong ổ.
Lợn nái cai sữa ở 28 - 35 ngày, thời gian động dục trở lại 4 - 5 ngày có thể
phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998[55]). Không nên phối giống
cho lợn nái sớm hơn 3 tuần sau khi ñẻ, phối giống sớm sẽ làm giảm khả năng sinh
sản của lợn nái (Newport, 1997, Cole và CS, 1975, dẫn từ Gordon, 1997[72]).
Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp (15,9 so
với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ lệ thụ thai
thấp, số phơi sống ít và thời gian động dục trở lại dài (Tonn và CS, 1995, dẫn từ
Gordon, 1997[72]).


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

15


2.3. Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng của lợn thịt và các yếu tố ảnh hưởng
2.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá sinh trưởng
Theo Clutter và Brascamp (1998)[54] các chỉ tiêu quan trọng của khả năng
nuôi vỗ béo bao gồm: tăng trọng ngày ñêm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, thu nhận
thức ăn/ngày và tuổi ñạt khối lượng giết thịt. Giữa tăng trọng hàng ngày và tiêu tốn
thức ăn có mối tương quan di truyền âm và chặt chẽ, r = -0,69 - 0,99, giữa tăng
trọng hàng ngày và thu nhận thức ăn có mối tương quan di truyền dương, r = 0,28 0,37 (Sellier, 1998)[98].
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng của lợn thịt
2.3.2.1 Yếu tố di truyền
Các giống lợn khác nhau có khả năng sinh trưởng, cho thịt khác nhau (Evan,
2003[63]).
Giống ảnh hưởng ñến tốc ñộ sinh trưởng, khả năng tích luỹ mỡ. Các giống
lợn địa phương thường có tốc độ sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và tỷ lệ nạc
thấp, nhưng tỷ lệ mỡ trong cơ lại cao (Labroue và CS, 2000)[80].
Các chỉ tiêu ni vỗ béo như tăng trọng/ngày đêm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng
trọng, thu nhận thức ăn/ngày có hệ số di truyền ở mức trung bình (h2 = 0,31)
(Clutter và Brascamp, 1998)[54].
Tương quan di truyền giữa một số cặp tính trạng là thuận và chặt chẽ như
giữa tăng trọng và thu nhận thức ăn (r = 0,65) (Clutter và Brascamp, 1998)[54].
Con lai cho ưu thế lai cao hơn thương phẩm về tăng trọng (10%) và thu
nhận hàng ngày (Sellier, 1998)[98]. Theo Liu Xiaochun và CS 2000[82], con lai 3
giống có ưu thế lai về tăng trọng tới 16,44 %, ưu thế lai về tiêu tốn thức ăn là 8,18%, trong khi đó con lai trở ngược có ưu thế lai về tăng trọng chỉ ñạt 7,03 %,
tiêu tốn thức ăn là - 2,7%.
2.3.2.2 Các yếu tố ngoại cảnh

+ Dinh dưỡng:
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất trong số các yếu tố ngoại cảnh chi phối
sinh trưởng và khả năng cho thịt của gia súc. Mối quan hệ giữa năng lượng và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ……………………..

16


×