Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã la hiên, huyện võ nhai – thành phố thái nguyên – giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.39 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM

GIANG BẢO TÚ

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LA HIÊN - HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014”

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy : Quản lý

Chuyên ngành

đất đai : Quản lý tài

Khoa

nguyên : 2011-2015

Khóa

Thái nguyên, năm
2015



GIANG BẢO TÚ

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LA HIÊN - HUYỆN VÕ NHAI
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014”

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo Chuyên

Chính quy Quản lý đất

ngành Lớp Khoa

đai QLĐĐ NO2 -K43

Khóa
Giảng viên hướng dẫn

Quản lý tài nguyên 20112015
TS. Nguyễn Đức Nhuận


3
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng
những kiến thức mình đã học trong nhà trường. Được sự nhất trí của ban giám hiệu
nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Tài Nguyên và Môi Trường Đại Học Nông Lâm

Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá công tác cấp GCNQSD
đất của xã La Hiên, Huyện Võ Nhai - Thành Phố Thái Nguyên - giai đoạn 2012 2014 ”.Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, em
đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành tới các thầy,
cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, những người đã dạy dỗ, hướng dẫn em
trong những năm tháng học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn T.S
Nguyễn Đức Nhuận - giảng viên trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, người đã
trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và
hoàn thành chuyên đề này. Qua đây, em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cán bộ xã La Hiên - Huyện Võ Nhai, đã động viên, giúp đỡ và cung cấp đầy đủ
các tài liệu, thông tin để em hoàn thành đợt thực tập.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, là
chỗ dựa giúp em hoàn thành tốt việc học tập, nghiên cứu trong suốt 4 năm học vừa
qua. Mặc dù bản thân đã cố gắng hết mình, song do năng lực có hạn và còn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến, góp ý của thày, cô giáo và tất cả các bạn sinh viên để
chuyên đề này được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày...tháng ... năm 2015
Sinh viên

Giang Bảo Tú


4
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa của các cụm từ viết tắt


BĐĐC

Bản đồ địa chính

BTNMT

Bộ Tài Nguyên Môi Trường

CHXHCN

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa

CP

Chính phủ

CT

chỉ thị

CT-TTg

chỉ thị Thủ tướng đăng ký đất đai giấy chứng

ĐKĐĐ

nhận

GCN


giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hội đồng

GCNQSD đất

nhân dân Luật đất đai Nghị định chính phủ

HĐND

Nhà xuất bản Quyết định ủy ban trung học cơ

LĐĐ

sở thành phố Thái Nguyên Thông tư Bộ Tài

NĐ-CP

Nguyên và Môi trường Ủy ban mặt trận tổ

Nxb

quốc Ủy ban nhân dân Về việc

QĐ-UB

Tổng cục địa chính Bộ Tài Chính

THCS
TP. Thái Nguyên
TT-BTNMT
UBMTTQ

UBND
V/v
TCĐC
BTC


5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

MỤC LỤC
Trang


6
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho

con người. Con người sinh ra trên đất, sống và tồn tại nhờ vào những sản phẩm từ
đất. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không
chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc
biệt là đối với sản xuất nông nghiệp.
Đất đai là sản phẩm tự nhiên, lao động của con người không thể tạo ra đất
đai, đất đai có giới hạn về không gian và số lượng của chúng cũng có giới hạn.
Trong khi đó dân số nước ta ngày càng tăng, nhưng diện tích đất lại có hạn.
Do đó diện tích bình quân đất trên đầu người ngày càng giảm, đặc biệt là nhu cầu về

đất ở.
Những năm gần đây, do chính sách mở cửa nền kinh tế, việc đẩy nhanh công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa đất nước dẫn đến việc xây dựng các
cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt. Cùng với nó là nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động:
Nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát triển dẫn đến quỹ đất nông nghiệp ngày
càng giảm mạnh. Trong khi đó nhu cầu về lương thực ngày càng tăng tạo nên áp lực
lớn đối với nhà quản lý đất. Đồng thời, nó đã làm cho giá trị về quyền sử dụng đất
tăng lên nhanh chóng.
Vấn đề cấp bách đặt ra cho công tác quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như tránh xảy ra tranh chấp đất đai gây mất trật
tự xã hội.
Luật đất đai năm 2003 ra đời thể hiện rõ quan điểm của Đảng và nhà nước ta
trong các điều luật không còn phù hợp với tình hình mới. Nhằm đưa ra một hệ thống
pháp luật, là hành lang pháp lý đáp ứng công tác quản lý đất đai trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một nội dung quan trọng trong 13 nội dung quản lý đất đai là: “Công tác
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” ( Viết tắt là ĐKĐĐ, cấp
GCNQSD).
Ý nghĩa của nội dung này được thể hiện qua việc nó đã xác lập được mối
quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng là chứng thư pháp lý, là căn cứ quan trọng


7

và là cơ sở để người sử dụng đất được đảm bảo khi khai thác, sử dụng và bảo vệ đất,
cũng như việc đầu tư kinh doanh vào đất, điều này đã khiến người sử dụng đất mạnh
dạn đầu tư trên mảnh đất của mình, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đồng thời
nhà nước cũng dễ dàng trong việc quản lý đất đai. Vì thế đăng ký đất đai cấp
GCNQSD đất trở thành vấn đề cần thiết đòi hỏi các cấp phải tiến hành nhanh chóng
nhưng phải đúng quy định.

Việc đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất của xã La Hiên trong thời gian qua
đã có nhiều thành tựu đáng kể. Nhưng vẫn còn nhiều vấn đề khó khăn, thách thức
nảy sinh cần giải quyết. Để có cánh giải quyết thích hợp với nhũng khó khăn trên đòi
hỏi chúng ta phải nhìn nhận lại công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất từ cấp
xã, phường. Từ đó tìm cách giải quyết đúng đắn và triệt để với tình hình địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý, nhất trí của ban chủ nhiệm
khoa Quản lý tài nguyên - trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã La Hiên
-Huyện Võ Nhai- Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014”.
1.2.
-

Mục đích nghiên cứu

Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã La Hiên -Huyện Võ NhaiTỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014

-

Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng ký và cấp GCNQSDĐ
trên địa bàn xã La Hiên -Huyện Võ Nhai- Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 2014.

-

Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần làm tăng tiến độ của công tác
cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã La Hiên trong những giai đoạn tới.

1.3.

Yêu cầu đề tài
Số liệu thu được phải đầy đủ, chính xác, phản ánh khách quan, trung


thực,những phân tích, đánh giá phải dựa trên cơ sở pháp lý và tình hình chung,
những giải pháp đưa ra phải phù hợp với địa phương và có tính khả thi.
1.4.

Ý nghĩa của đề tài
* Đối với học tập

-

Việc hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho sinh viên củng cố kiến thức đã học
trong nhà trường, đồng thời là cơ hội để sinh viên bước đầu tiếp cận với thực
tế nghề nghiệp trong tương lai.


8

-

Cần nắm vững những quy định của pháp luật về cấp GCNQSDĐ theo luật đất
đai 2003,và luật đất đai mới ban hành 2013 hệ thống các văn bản dưới luật về
đất đai của trung ương và địa phương trong công tác cấp GCNQSDĐ.

* Đối với thực tiễn
-Kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải pháp phù
hợp để công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai
nói chung được tốt hơn.
Đề tài có ý nghĩa góp phần đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ ở xã La
Hiên - thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn tới.



Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Cơ sở khoa học trong công tác cấp GCNQSDĐ

2.1.1.

Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Ngày nay kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số thì
nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng đa dạng và phức tạp. Vì vậy
để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao nhất thì nhà
nước phải có một chế độ chính sách về đất đai mang tính pháp lý, song phải hợp lý
và chặt chẽ nhằm quản lý toàn bộ quỹ đất.
Ở Việt Nam đối tượng của quản lý đất đai là toàn bộ diện tích các loại đất
trong phạm vi ranh giới hành chính các cấp. Thực chất của việc quản lý nhà nước về
đất đai là công tác quản lý sao cho đúng quy định của luật đất đai. Nhà nước quản lý
đất đai thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho UBND các cấp phải
thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối với tất cả các
loại đất theo quy định của pháp luật.
Để công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao
nhất tại khoản 2 Điều 6 (Luật đất đai, năm 2003) [2] đã đề ra 13 nội dung quản lý
nhà nước về đất đai như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện

trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.


11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Thông qua 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì nội dung công tác
đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà
nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà nhà nước
thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của các chủ sử dụng theo đúng
quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các chủ sử dụng trên từng
thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cương pháp luật, tạo điều kiện để nhà nước
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, thì
hoạt động đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trò hết sức quan trọng và đây là một
trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai.
2.1.2.


Sơ lược về hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ

2.1.2.1.

Hồ sơ địa chính

Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004) [11] như sau:
-

Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số
hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.

-

Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời,
phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của
pháp luật trong quá trình sử dụng đất.

-

Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ
bản gốc; bản gốc được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
TN & MT, một bản sao được lưu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng TN & MT, một bản sao lưu tại UBND xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử

dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa
chính.



-

Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống tọa

độ nhà nước.
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn, thủy lợi;
hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc
giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính; địa danh và các ghi chú
thuy ết minh.
+ Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có tọa
độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích
thửa đất và kí hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề hoặc
được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
-

Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và từng
bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hóa hệ thống hồ sơ địa
chính.

-

Bộ TN & MT ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế đối
với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng dẫn
việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng
số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ

thống hồ sơ địa chính dạng số.
Hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 47 (Luật đất đai, 2003) [2] bao gồm:

-

Bản đồ địa chính.

-

Sổ địa chính.

-

Sổ mục kê.

-

Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin sau:

-

Số hiệu, kích thuớc, hình thể, diện tích, vị trí.

-

Nguời sử dụng đất.

-


Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.

-

Giá đất, các tài sản gắn liền với đất, các nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực
hiện và chua thực hiện.

-

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyền và những hạn chế về quyền


của nguời sử dụng đất.
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Theo Luật Đất đai 2013 mới ban hành thì . Hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu
dạng giấy hoặc dạng số thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, nguời quản lý
đất, nguời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, các quyền và thay đổi
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính và việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính;
lộ trình chuyển đổi hồ sơ địa chính dạng giấy sang hồ sơ địa chính dạng số.
So với luật 2003 thì Luật hiện hành chỉ đơn thuần là các quy định về kỹ thuật. Các
nội dung quy định này rất dễ thay đổi trong điều kiện kỹ thuật, công nghệ đang ngày
càng phát triển và bổ sung quy định trách nhiệm của cơ quan đăng ký trong việc lập,
quản lý, cập nhật, chỉnh lý biến động thuờng xuyên hồ sơ địa chính.
2.I.2.2.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Khoản 20 Điều 4 (Luật đất đai, 2003) [2] quy định:
“GCNQSDĐ là giấy do cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền cấp cho nguời sử

dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguời sử dụng đất. Giấy chứng
nhận là chứng thu pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nuớc và nguời sử
dụng đất”.
Thông qua GCNQSDĐ thì nhà nuớc có thể nắm đuợc thông tin chung về
những mảnh đất hoặc đuợc giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những pháp
lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai. Hơn nữa
thông qua GCNQSDĐ chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện quyền
sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà nước giao và cho thuê
đúng pháp luật.
GCNQSDĐ là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan quản
lý đất đai trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện nay GCNQSDĐ
được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ- BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ TN
& MT.
Chỉ thị những cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định mới
có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho đối tượng được giao hoặc cho thuê. Cơ quan nhà
nước thẩm quyền được giao hoặc cho thê loại đất nào thì có thẩm quyền cấp
GCNQSDĐ đối với loại đất đó.
Điều 48 trong Luật Đất đai 2013 thì có nói Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,


quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một
loại thống nhất trong cả nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử
Luật đất đai 2013 mới hơn và bổ sung thêm quy định về việc cấp GCN điện
tử để phù hợp với điều kiện công nghệ đang phát triển.
Quy định tại khoản 2(khi chuyển quyền sử dụng đất,tài sản gắn liền với đất
thì người nhận quyền được cấp GCN mới) là không hợp lý và có mặt hạn chế giá trị
sử dụng GCN và làm phức tạp thêm thủ tục do phải trình ký GCN mới.
2.1.3.


Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ

2.1.31. Những căn cứ pháp lý của việc cấp
GCNQSDĐ
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của chính phủ quy định về việc giao đất
cho hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
tái định cư.
-Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,thu hồi đất,giá đất,bồi thường,hỗ trợ và tái
định cư.
-

Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về đẩy mạnh
việc ban hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.

-

Quyết định số 499/QĐ - ĐC của Tổng Cục Địa Chính ngày 27/01/1995 về
quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
sổ theo dõi biến động đất đai.

-

Công văn số 647/ CV - ĐC của Tổng Cục Địa Chính ngày 31/01/1995 “V/v
hướng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất”.

-


Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý một số vấn
đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.

-

Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng Cục Địa Chính
“V/v hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy


chứng nhận quyền sử dụng đất”.
-

Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về một số biện
pháp đẩy mạnh việc hoàn hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.

-

Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC của Tổng Cục Địa Chính hướng dẫn đăng
ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(thay thế thông tư 346/1998).

-

Luật đất đai 2003 ngày 10/12/2003.

-

Chỉ thị 05/2004/CT - TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai khi hành luật

đất đai 2003.

-

NĐ 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành lu ật đất đ ai
2003.

-

NĐ số 198/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 quy định cụ thể hoá luật đất đai
về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận.

-

Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT/BTNMT - BM, ngày 31/12/2004 hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất.

-

Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT của Bộ Trưởng Bộ TNMT ban hành
quy định về cấp GCNQSDĐ ngày 01/11/ 2004.

-

Thông tư số 29/2004/TT - BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.

-


Thông tư 05 của Bộ TN & MT ngày 01/11/2004 hướng dẫn nghị định

181.
-

NĐ số 95/2005/NĐ - CP ngày 15/7/2005 về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà công trình xây dựng.

-

NĐ số 17/2006/NĐ - CP ngày 27/01/2006 sửa đổi, bổ xung một số quy định
về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận, việc xác nhận hợp đồng
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao.

-

NĐ số 47/2003/NĐ - CP ngày 12/5/2003 quy định về việc thu lệ phí về nhà,
đất khi cấp giấy chứng nhận.

-

Thông tư số 01/2005/TT - BTNMT ngày 13/4/2005 hướng dẫn về khi cấp


giấy chứng nhận: việc xác định thời hạn sử dụng đất, xác định mục đích sử
dụng đất chính và mục đích phụ trong một số trường hợp đang sử dụng đất,
việc cấp giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp.
-


Thông tư số 06/2007/TT - BTNMT ngày 25/5/2006 quy định bổ xung về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hộ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
và khiếu nại về đất đai.

-

Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

-

Thông tư 17/2009/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

-

Thông tư 106/2010/TT-BTC hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất

-

Thông tư 20/2010/TT-BTNMT quy định bổ sung về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

-

21/02/2011 Số: 145 /TCQLĐĐ-CĐKTK công văn của Tổng Cục Quản Lý

Đất Đai gửi Sở TN & MT các tỉnh về việc báo cáo kết quả cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

.

- 26/05/2011 Số 529/TCQLĐĐ-CĐKTK công văn gửi Sở TN & MT các

tỉnh, thành phố trực thuộc trung uơng về việc sao và quét giấy chứng nhận, hồ sơ cấp
giấy chứng nhận để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
-

26/03/2012 số 717/BTNMT- TCQLDĐ về việc huớng dẫn áp dụng định mức
kinh tế - kỹ thuật cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

-

17/07/2012 số 2470 /BTNMT-TCQLĐĐ V/v thống nhất thực hiện một số giải
pháp đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận tại các dự án phát triển nhà ở
- 13/07/2012 số 2419 /BTNMT-TCQLĐĐ V/v đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận

để cơ bản hoàn thành trong năm 2013 theo yêu cầu của Quốc Hội khóa XIII
-

19/09/2013 Số 1008/TCQLĐĐ-CĐKTK Công văn gửi Sở TN & MT tỉnh
Tuyên Quang về việc xử lý vuớng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận
QSDĐ lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân.
-18/10/2013 Số 4167/BTNMT-TCQLĐĐCông văn gửi UBND các tỉnh, thành

phố trực thuộc trung uơng về việc ghi thời hạn sử dụng đất nông nghiệp



của hộ gia đình, cá nhân vào GCN khi hết hạn
-Nghị quyết 39/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện chính sách, pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân đối với các quyết định hành chính về đất đai

-Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013
-Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy
định chi tiết về luật đất đai 2013
-Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về quy
định chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài Nguyên và Môi
truờng.
* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên
-

Chỉ thị 17/2011/CT-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về
việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản
lý nhà nuớc về đất đai, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

-

Quyết định 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/2/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu đuợc tách thửa, đối với
từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

-

Huớng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của sở TN & MT về việc

thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất sau khi hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ
địa chính.

-

Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp, GCNQSDĐ quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử

dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- ngày 30/12/2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai về bồi
thuờng, hỗ trợ và tái định cu khi nhà nuớc thu hồi đất
- Thông tu liên tịch 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT huớng dẫn quyết
định 755/QĐ-TTg phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất,
nuớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ
nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nuớc về
đất đai đuợc tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho công tác
đăng kí đất đai, cấp GCNQSDĐ ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học


cao.
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn đuợc Đảng và nhà nuớc quan
tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nuớc ta đang chuyển sang nền
kinh tế thị truờng trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành
đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSDĐ góp phần giúp nguời sử dụng đất yên tâm
đầu tu vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nuớc. 2.I.3.2. Nguyên tắc và
thẩm quyền cấp GCNQSDĐ * Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ
Đuợc quy định tại Điều 48 ( luật đất đai, 2003) [2]:

-

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đuợc cấp cho nguời sử dụng đất theo một
mẫu thống nhất trong cả nuớc với mọi loại đất.

-

Truờng hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó đuợc ghi nhận trên
GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy

định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ TN & MT phát hành.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất:
+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng chung của vợ và chồng thì
GCNQSDĐ phải ghi rõ họ, tên vợ và họ tên chồng.
+ Trường hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền
sử dụng.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp
của cộng đồng dân cư đó.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao đổi cho người có trách nhiệm cao
nhất của cơ sỏ tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư, nhà
tập thể.
-

Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị không phải đổi giấy

chứng nhận sang GCNQSDĐ theo quy định của luật này. Khi chuyển quyền
sử dụng đất thì người nhận quyền sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ theo quy
định của luật này.


So với Luật đất đai 2013 hiện hành tại Điều 83 bổ sung thêm quy định việc cấp GCN
điện tử để phù hợp với điều kiện công nghệ đang phát triển hiện nay.
- Quy định tại khoản 2 (Khi chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì
người nhận quyền được cấp GCN mới) là không hợp lý, làm hạn chế giá trị sử dụng
của GCN và làm phức tạp thêm thủ tục do phải trình ký GCN mới.
* Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ
Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ được thực hiện theo quy định tại Điều 52 (luật
đất đai, 2003) [2] và Điều 56 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [11]
như sau:
-

UBND cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở), tổ chức cá nước ngoài.

-

UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở.

-

UBND cấp tỉnh uỷ quyền cho Sở TN & MT cấp giấy chứng nhận cho tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước

ngoài trong các trường hợp sau:
+ Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho

thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy chứng nhận;
có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của ban quản lý khu công nghệ
cao, ban quản lý khu kinh tế, có văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất phù hợp với pháp luật, có kết quả hoà giải tranh chấp đất đai được UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương công nhận, có quyết định của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền về việc chia tách, hoặc sát nhập tổ chức; có văn bản về việc chia tách
hoặc sát nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; có thoả thuận về xử lý quyền sử
dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết
định hành chính về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản
án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án đã được
thi thành.
+ Cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất thực hiện đăng kí biến động khi
hợp thửa, tách thửa mà đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được cấp GCNQSDĐ.


+ Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhoè, rách, hư hại, hoặc cấp lại giấy
chứng nhận do bị mất.
+Cấp đổi giấy chứng nhận với các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất
đã được cấp theo pháp luật về đất đai trước ngày 01/07/2004.
Luật đất đai 2013 hiện hành tại Điều 90 cho thấy Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài, to chức
kinh tế liên doanh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá

nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều này được Ủy
quyền cho cơ quan quản lý tài nguyên và môi trườngcùng cấp.
4. Đối với những địa phương đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này ký cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đối với cả trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được Ủy quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
So với luật Đất đai 2003 thì luật hiện hành có bổ sung sửa đổi Chuyển thẩm quyền
của UBND sang thẩm quyền của Chủ tịch cho phù hợp với tính chất công việc thuộc
thẩm quyền riêng.
- Bổ sung thêm quy định đối với những nơi đã hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính thì thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận giao cho Chủ tịch UBND tỉnh
quy định để phù hợp với điều kiện và quá trình hiện đại hóa hệ thống đăng ký đất


2.1.4.

Quy trình cấp GCNQSDĐ

Theo Điều 135 (Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [11] thì trình
tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn được
quy đinh như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ
gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2

và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
c) Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSDĐ về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp
người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất,
sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai
danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian mười năm(15) ngày;
xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ; gửi
hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác
nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp
đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ
điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ
địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;


c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND
cùng cấp quyết định cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất;
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này

không quá năm mươi năm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố
công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ.
3. Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSDĐ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện
rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này
2.1.4.1. Trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất tại xã, thị trấn
Theo Điều 135 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [11] thì trình
tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn được
quy đinh như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND xã, thị trấn nơi có đất một (01) bộ hồ sơ
gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).
c) Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:
a) UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSDĐ về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp
người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của luật đất đai thì thẩm tra, xác nhận về nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất,
sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai
danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ tại trụ sở UBND xã, thị trấn trong thời gian mười năm(15) ngày;
xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ; gửi
hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN&MT.



b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác
nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp
đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ
điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ
địa chính đến Phòng TN&MT;
c) Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết
định cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà
nước cho thuê đất;
d) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b và c khoản này
không quá năm mươi năm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố
công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày UBND xã, thị trấn nhận
đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSDĐ.
3. Đối với trường hợp cấp GCNQSDĐ cho trang trại thì trước khi cấp
GCNQSDĐ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này phải thực hiện rà
soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của nghị định này.
2.I.4.2.

Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đang sử

dụng đất tại xã
Theo Điều 136 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [11] thì trình
tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại phường được quy
định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:


a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác
minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình
trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của luật đất đai thì lấy ý kiến của UBND phường về nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt; công bố công khai danh sách
các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày; xem
xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ; xác nhận
vào đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với những trường hợp đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện; trường hợp
đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ
điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ
địa chính đến Phòng TN&MT;
b) Phòng TN&MT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết
định cấp GCNQSDĐ; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà
nước cho thuê đất;

c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này
không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố
công khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian người
sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận
được GCNQSDĐ.
2.I.4.3.

Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng đất

Theo Điều 137 (nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004) [11] thì trình
tự thủ tục cấp GCNQSDĐ cho tổ chức đang sử dụng được quy định như sau:
1. Tổ chức đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:


a) Đơn xin cấp GCNQSDĐ.
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 50 của luật đất đai (nếu có).
c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có);
d) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51,
52, 53 và 55 của nghị định này.
Trường hợp tổ chức đang sử dụng đất chưa thực hiện việc tự rà soát hiện
trạng sử dụng đất thì Sở TN&MT chỉ đạo tổ chức thực hiện theo quy định tại các
Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định này.
đ) Quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc xử lý
đất của tổ chức đó (nếu có).
So với luật đất đai năm 2013 thì thủ tục trình tự cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã được bổ sung sửa đổi chi tiết cũng như ngắn gọn hơn Thành
phần hồ sơ gồm có:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có);
- Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 50 Luật đất đai (nếu có): ( Trường hợp người sử dụng đất không có
các giấy ở trên thì phải phiếu lấy ý khu dân cư)
- Bản chính các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật (nếu có);
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân;
- Các loại giấy tờ khác liên quan (nếu có):Tờ khai tiền sử dụng đất;Tờ khai lệ
phí trước bạ nhà, đất; Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ kèm theo (nếu có) gồm:
+ Quyết định thành lập hội đồng xét duyệt cấp Giấy chứng nhận;
+ Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận;
+ Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;
+ Thông báo công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện, không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSD đất;
+ Biên bản kết thúc công khai;
+ Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;
+ Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đủ điều
kiện.
2. Việc cấp GCNQSDĐ được quy định như sau:


a) Căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về
việc xác định diện tích đất mà tổ chức được tiếp tục sử dụng, văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích
đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp tổ chức sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo

quy định của pháp luật; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính kèm theo hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ đến Sở TN&MT.
b) Sở TN&MT có trách nhiệm ký GCNQSDĐ đối với trường hợp được uỷ
quyền; trình UBND cùng cấp ký GCNQSDĐ đối với trường hợp không được
uỷ quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được nhà nước cho thuê
đất;
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản này
không quá năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian người sử
dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được
GCNQSDĐ.
2.2.

Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước và tỉnh Thái Nguyên

2.2.1.

Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước

Từ năm 2003 đến nay, các quy định của pháp luật đất đai đã có nhiều đổi mới
và liên tục được hoàn thiện, nhất là các quy định về đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa
chính và cấp GCNQSDĐ nhằm đẩy mạnh việc cấp GCNQSDĐ cho người đang sử
dụng đất. Tình hình cấp GCNQSDĐ trước và sau khi có luật đất đai 2003:
a. Trước khi có luật đất đai năm 2003
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện từ năm 1990
theo quy định tại luật dất đai năm 1988 và quyết định số 201QĐ/ĐKTK ngày 14
tháng 7 năm 1989 của tổng cục quản lý ruộng đất (nay là Bộ
TN&MT) về việc cấp giấy chứng nhận. Trong những năm trước luật đất đai năm
1993, kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt được chưa đáng kể, phần
lớn các địa phương mới triển khai thí điểm hoặc thực hiện cấp giấy chứng nhận tạm

thời cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp.
Sau khi có Luật Đất đai năm 1993, việc cấp giấy chứng nhận được các địa


×