ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN ĐẠI PHONG
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM Ô TÔ TẠI CÔNG TY
SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VINFAST
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
••
HÀ NỘI, 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN ĐẠI PHONG
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM Ô TÔ TẠI CÔNG TY
SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VINFAST
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Văn Thông
HÀ NỘI, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
rp r _ _ • 2____1
A
w
Tác giả luận văn
Nguyễn Đại Phong
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tác giả xin gửi
lời cảm ơn đến PGS. TS. Đinh Văn Thông là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế,
ĐHQGHN đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ủng hộ tạo điều
kiện cho tơi để tơi hồn thành bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
rp r __ • 2___1 A_ w
Tác giả luận văn
Nguyễn Đại Phong
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á Hiệp định thương mại tự do
FTA
Nghiên cứu và phát triển
R&D
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN
6
Bảng 3.1.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2018 -
38
2020
Bảng 3.2.
Kết quả kinh doanh của công ty bằng chỉ tiêu giá trị
40
Bảng 3.3.
Kế hoạch sản phẩm của công ty giai đoạn 2018- 2020
41
Bảng 3.4.
Mục tiêu về khách hàng giai đoạn2018- 2020
42
Bảng 3.5.
Tiêu chí đảm bảo chất lượng các dịng máy
43
Bảng 3.6.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ đối với các dòng sản phẩm
45
của công ty trong giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.7.
Chênh lệch kế hoạch so với thực hiện về số lượng sản phẩm
46
Bảng 3.8.
Thu hút khách hàng trong giai đoạn 2018 - 2020
48
Bảng 3.9.
Tình hình thực hiện doanh thu giai đoạn 2018-2020
49
Bảng 3.10. Chi phí đầu tư cho phát triển sản phẩm giai đoạn 2018 -
50
2020
Bảng 3.11.
Thông số định mức quá tải
51
Bảng 3.12. Định mức quá tải của các dòng máy theo tiêu chuẩn ISO
52
9001:2015
Bảng 3.13. Định mức tiêu chuẩn điện áp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015
52
Bảng 3.14. Định mức độ ồn theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015
53
Bảng 3.15. Tiêu chuẩn về tổn hao, dịng điện khơng tải, điện áp ngắn
54
mạch
Bảng 3.16. Dịng sản phẩm được cải tiến tính đến tháng 11/2020
55
Sơ đồ 1.1.
Các bước lập kế hoạch phát triển sản phẩm
Sơ đồ 3.1.
Cơ cấu tổ chức của Công ty sản xuất và kinh doanh Vinfast
12
25
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua 20 năm hình thành và phát triển, ngành cơng nghiệp sản xuất ơ tơ Việt
Nam hiện nay đã có những bước phát triển nhất định, đã trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn trong lĩnh vực cơng nghiệp chế tạo, đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Có thể khẳng định rằng, phát triển thành công ngành sản xuất ô tô trong
nước sẽ giúp đất nước hoàn thành sự nghiệp Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa và trở
thành một nước công nghiệp phát triển. Với đất nước trên 90 triệu dân và đang trong
thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao, Việt Nam đang là một viễn cảnh tươi sáng của thị
trường ô tô. Việc phát triển ngành này sẽ thu hút một lượng lớn vốn đầu tư nước
ngoài, nâng cao ứng dụng khoa học cơng nghệ. Hơn nữa, nó còn giúp đất nước tiết
kiệm đáng kể lượng ngoại tệ cho nhập khẩu và tác động tích cực lên các ngành cơng
nghiệp phụ trợ khác.
Năm 2014 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược và quy hoạch phát
triển công nghiệp ơ tơ Việt Nam, thêm vào đó là Nghị định về phát triển công nghiệp
phụ trợ ngành sản xuất ô tô năm 2015 và chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ
2017. Qua đó, kể từ năm 2014 cho đến nay, lượng sản xuất ô tô trong nước tăng
trưởng 30% năm, đáp ứng nhu cầu tăng cao trong nước, giảm lượng xe nhập khẩu.
Tuy nhiên, ngành sản xuất ô tơ Việt Nam cịn nhiều tồn tại, hạn chế, ảnh hưởng đến
sự phát triển bền vững trong dài hạn.
Vinfast là một cơng ty cịn non trẻ trong lĩnh vực ơ tơ ở Việt Nam, dưới sự
hậu thuẫn của tập đồn Vingroup, mới chỉ thành lập từ năm 2017 và đang trong đà
phát triển mở rộng nội địa hóa nhưng Vinfast bước đầu đã tạo được những tiếng vang
trong ngành công nghiệp ô tô thế giới, tạo được niềm tin và yêu quý của khách hàng
trong nước, đóng góp cho đất nước được những thành tựu nhất định về phát triển
công nghiệp, tạo việc làm cũng như giải quyết nhiều vấn đề an sinh xã hội... Bên
cạnh những thành công ban đầu về phát triển sản phẩm ơ tơ thì Vinfast vẫn cịn
những tồn tại như: Tỷ lệ nội địa hóa cịn thấp, sản xuất cơng nghiệp phụ trợ chưa
phát triển, các công nghệ chủ yếu nhập khẩu, quản trị và phát triển doanh nghiệp cịn
nhiều hạn chế,.Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch phát triển sản phẩm ô tô đến quá trình
8
tổ chức thực hiện cũng như kiểm tra giám sát cịn tồn tại những khó khăn, vướng
mắc cụ thể : Chưa có kế hoạch chi tiết cụ thể về phát triển sản phẩm ô tô, cách thức
kiểm tra, giám sát các thơng số kỹ thuật cịn mờ nhạt. Điều này dẫn đến việc phát
triển các dòng sản phẩm của Vinfast hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế, dẫn đến giá
thành sản phẩm còn cao, chưa cạnh tranh được với các hãng đã gây dựng được
thương hiệu trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Xuất phát từ các thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu '“Phát
triển sản phẩm ô tô tại Công ty Sản xuất và Kinh doanh Vinfast" nhằm nghiên cứu
những vấn đề lý luận về phát triển sản phẩm ô tô tại doanh nghiệp, phân tích thực
trạng hoạt động sản xuất ơ tơ tại Vinfast trong những năm qua. Từ đó, đề xuất các
giải pháp phát triển sản phẩm ô tô giúp công ty sản xuất và kinh doanh Vinfast có
những bước phát triển về sản phẩm ô tô trong tương lai.
2. Câu hỏi nghiên cứu
-
Thực trạng về phát triển sản phẩm ô tô tại Vinfast hiện nay như thế nào?
-
Ban Lãnh đạo của Cơng ty Vinfast cần làm gì để hồn thiện phát triển sản
phẩm ơ tơ trong thời gian tới?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng phát triển sản phẩm ô tô của Công ty sản xuất và kinh
doanh Vinfast, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản phẩm ô tô
của Vinfast trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
-
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển sản phẩm của doanh nghiệp.
-
Phân tích thực trạng về phát triển sản phẩm ô tô tại Công ty sản xuất và kinh
doanh Vinfast trong giai đoạn 2018-2020.
-
Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản phẩm ô tô cho Công ty sản
xuất và kinh doanh Vinfast trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Phát triển sản phẩm ô tô tại doanh nghiệp.
9
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty sản xuất và kinh
doanh ô tô Vinfast.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thược hiện trong giai đoạn từ năm 2018
đến năm 2020.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu được thực hiện dưới góc độ quản lý kinh tế
theo các bước: Lập kế hoạch phát triển sản phẩm; Tổ chức thực hiện q trình phát
triển sản phẩm; Kiểm tra, kiểm sốt q trình phát triển sản phẩm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
sản phẩm của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển sản phẩm ô tô tại Công ty sản xuất và kinh doanh
Vinfast
Chương
tại
Công
4:ty
Giải
sảnpháp
xuấtnhằm
và kinh
thúcdoanh
đẩy phát
Vinfast.
triển sản phẩm ô tô
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có khơng ít các nghiên cứu liên quan đến vấn đề phát triển sản phẩm trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể như:
Trương Đông Lộc và Phạm Kế Anh (2018) “Nghiên cứu quản lý phát triển
sản phẩm của Công ty cổ phần chế tạo máy ABC” - Đại học Kinh tế quốc dân. Nội
dung bài nghiên cứu tìm hiểuquản lý phát triển sản phẩm của Công ty cổ phần chế
tạo máy ABC. Trong đó tác giả đã đi sâu nghiên cứu kế hoạch phát triển sản phẩm tại
công ty. Đồng thời đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn khâu lập kế hoạch. Tác giả
đã phân tích rất kỹ quy trình kiểm duyệt phát trển sản phẩm của cơng ty cổ phần chế
tạo máy ABC và đưa ra các ưu nhược điểm. Luận văn đã nghiên cứu rất kỹ, song bên
cạnh đó cịn một số khía cạnh như khâu kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm
chưa được đề cập đến. Đây được coi như khoảng trống của nghiên cứu.
Trần Việt Hưng (2018) “Hoàn thiện quản lý phát triển sản phẩm của Công ty
cổ phần Hyundai Aluminum Vina” - Đại học Thương Mại. Nội dung bài viết tập
trung làmrõ cách quản lý phát triển sản phẩm. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
về phát triển sản phẩm, để từ đó làm cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý phát
triển sản phẩmtại Công ty cổ phần Hyundai Aluminum Vina. Qua phân tích thực
trạng, tác giả đã đề xuất giải pháp để hoàn thiện quản lý phát triển sản phẩm của
Công ty cổ phần Hyundai Aluminum Vina. Với 4 giải pháp dựa trên 4 nguyên nhân
tác giả đã nêu,luận văn đã phân tích rất kỹ các giải pháp, tuy nhiên các giải pháp đưa
ra vẫn mang tính hàn lâm, lý thuyết, chưa bộc lỗ hết được các khiếm khuyết mà hiện
nay công ty cần phải làm để hoàn thiện hơn quản lý phát triển sản phẩm của Công ty
cổ phần Hyundai Aluminum Vina. Đây là khoảng trống cần bổ sung để luận văn của
bài mang tính thuyết phục và thực tế.
Nguyễn Quốc Nghi (2018), Phân tích thực trạng quản lý phát triển sản phẩm
của Công ty TNHH Honda Việt Nam - Đại học Kinh tế quốc dân. Kết quả của nghiên
cứu chothấy có thực trạng quản lý phát triển sản phẩm của Công ty TNHH Honda
Việt Nam hiện nay. Đồng thời tác giả cũng đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quản lý
phát triển sản phẩm của Công ty TNHH Honda Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn cũng
giống như các đề tài nghiên cứu khác. Luận văn mới chỉ đi sâu phân tích và đưa ra
giải pháp mang tính lý thuyết, và chưa có sự tham khảo từ phía khách hàng, nhà lãnh
đạo về quy trình chất lượng mà cơng ty đang áp dụng.
Hà Khắc Chung (2017) “Quản lý phát triển sản phẩm của Công ty Xe máy
điện Tùng Lâm” - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Nghiên cứu tập trung làmrõ cách quản
lý phát triển sản phẩm xe máy điện. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát
triển sản phẩm, để từ đó làm cơ sở phân tích thực trạng quản lý phát triển sản phẩm
xe máy điện của Cơng ty Xe máy điện Tùng Lâm. Qua phân tích thực trạng tác giả đã
đề xuất giải pháp để hoàn thiện quản lý phát triển sản phẩm của Công ty Xe máy điện
Tùng Lâm. Với 3 giải pháp dựa trên 3 nguyên nhân tác giả đã nêu. Luận văn đã đi
sâu phân tích rất kỹ các giải pháp, tuy nhiên các giải pháp đưa ra vẫn mang tính
chung chung, lý thuyết, chưa thể hiện được các hạn chế mà hiện nay cơng ty cần phải
làm để hồn thiện hơn quản lý phát triển sản phẩm của Công ty Xe máy điện Tùng
Lâm. Đây là khoảng trống cần bổ sung để luận văn của bài mang tính thuyết phục và
thực tế.
Nguyễn Thu Hà (2018) “Giải pháp quản lý phát triển sản phẩm của Công ty
TNHH Xe đạp Việt Hà ” - Đại học Kinh tế quốc dân. Kết quảcủa nghiên cứu chothấy
rõ cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm và thực trạng quản lý phát triển sản phẩm của
Công ty TNHH Xe đạp Việt Hà hiện nay. Đồng thời tác giả cũng đưa ra các giải pháp
để hoàn thiện quản lý phát triển sản phẩm của Công ty TNHH Xe đạp Việt Hà. Tuy
nhiên, luận văn cũng giống như các đề tài nghiên cứu khác. Luận văn mới chỉ đi sâu
phân tích và đưa ra giải pháp mang tính lý thuyết, và chưa có sự tham khảo từ phía
khách hàng, nhà lãnh đạo về quy trình chất lượng mà cơng ty đang áp dụng.
Tóm lại, ở nước ta trong những năm qua đã có một số cơng trình nghiên cứu
có giá trị về quản lý phát triển sản phẩm. Nhưng những cơng trình này hoặc đã được
nghiên cứu từ nhiều năm trước cho đến nay đã có nhiều điểm khơng cịn thích hợp,
hoặc chỉ mang tính điểm qua hay nghiên cứu đơn lẻ một hai hệ thống giải pháp,
chính sách chứ khơng thực sự phân tích sâu về các giải pháp, và đưa ra các nhân tố
cụ thể. Đặc biệt là chưa có cơng trình nào nghiên cứu giành riêng cho Công ty sản
xuất và kinh doanh Vinfast nên đề tài“Phát triển sản phẩm ô tô tại Công ty sản xuất
và kinh doanh Vinfast” là hết sức cần thiết để thúc đẩy Công ty sản xuất và kinh
doanh Vinfast phát triển.
1.2.
Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm của doanh nghiệp
1.2.1.
Một số khái niệm cơ bản
Sản phẩm:
Theo Philip Kotler “Sản phẩm là bất cứ cái gì có thể được cung ứng, chào
hàng cho một thị trường để tạo sự chú ý, mua hay tiêu dùng nó nhằm thỏa mãn một
nhu cầu hoặc mong muốn nào đó”. Với quan điểm của Marketing hiện đại, sản phẩm
của một doanh nghiệp được tung ra thị trường khi họ đã tiến hành lựa chọn một phối
thức sản phẩm là tổ hợp hữu cơ của ba thuộc tính hỗn hợp: sản phẩm cốt lõi, sản
phẩm hiện hữu và sản phẩm gia tăng.
Giá trị cốt lõi của sản phẩm được thể hiện qua việc khách hàng mua sản phẩm
vì những lợi ích mà họ có thể cảm nhận đựợc từ sản phẩm đó. Chức năng mà khách
hàng trơng đợi khi họ mua sản phẩm là để giải quyết một nhu cầu của mình. Các bộ
phận cấu thành sản phẩm, chất lượng, đặc tính, mẫu mã, nhãn hiệu, bao bì và các
thuộc tính khác phối hợp lại nó hiện hữu trên mỗi sản phẩm nhằm chuyển tải lợi ích
của sản phẩm cốt lõi cho khách hàng. Ngồi các cấp độ nói trên, cịn có cấp độ thứ 3
gọi là sản phẩm gia tăng. Sản phẩm gia tăng bao gồm tất cả các lợi ích và dịch vụ
được cung cấp thêm, cho phép phân biệt sản phẩm của công ty với các sản phẩm của
cơng ty khác. [11]
“Theo TCVN 9000:2007 thì sản phẩm được định nghĩa là “kết quả của các
hoạt độnghay các q trình”. Các q trình có thể là các hoạt động sản xuất làm biến
đổi tínhchất lý hóa của vật chất làm tăng giá trị của nó hoặc cung cấp những dịch vụ
nhằmđáp ứng một lợi ích cụ thể nào đó của con người. Tất cả các tổ chức, doanh
nghiệp,các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân đều tạo ra hoặc cung cấp
sản phẩmcủa mình cho xã hội. Theo nghĩa này, sản phẩm được hiểu theo nghĩa rộng,
không chỉ là những vật phẩm vật chất cụ thể mà còn bao gồm cả các dịch vụ”.
Mỗi sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra bao gồm tập hợp các thuộc tính
hữu ích thể hiện cơng dụng cụthể để đáp ứng nhu cầu của con người. Sự phát triển
của kinh tế xã hội thúc đẩy nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và đòi hỏi ngày
càng nhiều hơn những giá trị hữu ích hàm chứa trong mỗi sản phẩm. Nếu nhưtrước
kia người tiêu dùng quan tâm chủ yếu đến thuộc tính vật chất đáp ứng những yêu cầu
về tính năng tác dụng của sản phẩm thì ngày nayhọ địi hỏi ngày càng nhiều đến
những yếu tố vơ hình thỏa mãn về giá trị tinh thần,cảm xúc, tâm lý, văn hóa.
“Sản phẩm được cấu thành từ hai bộ phận là phần cứng và phần mềm. Phần
cứng của sản phẩm bao gồm các thuộc tính vật chất hữu hình thể hiện dưới một hình
thức cụ thể rõ ràng phản ánh giá trị sử dụng khác nhau như chức năng, công dụng kỹ
thuật, kinh tế của sản phẩm. Tính hữu ích của các thuộc tính sản phẩm này phụ thuộc
rất nhiều vào mức độ đầu tư của lao động và trình độ kỹ thuật sử dụng trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp. Phần mềm của sản phẩm bao gồm các loại dịch vụ
cung cấp cho khách hàng và các yếu tố như thông tin, khái niệm, dịch vụ đi kèm, sự
cảm nhận những tiện lợi, đáp ứng những nhu cầu tinh thần, tâm lý xã hội của khách
hàng. Những yếu tố phần mềm ngày càng thu hút sự chú ý của khách hàng nhiều hơn
và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.
Sản phẩm ơ tơ:
Ơ tơ là loại phương tiện giao thơng chạy bằng bốn bánh có chở theo động cơ
của chính nó. Sản phẩm ơ tơ được sản xuất từ ngành cơng nghiệp ơ tơ, nó bao gồm
các lĩnh vực sản xuất, chế tạo, lắp ráp để tạo ra sản phẩm là ơ tơ hồn chỉnh. Ngành
cơng nghiệp ơ tôbao gồm cả: Công nghiệp phụ trợ: sản xuất linh phụ kiện, chi tiết
máy.. .phục vụ cho ô tô; nghiên cứu cải tiến,chế tạo, phát minh ra kiểu dáng các loại
xe mới; lắp ráp ô tô; các dịch vụ chăm sóc ơ tơ.. .Ngành cơng nghiệp ơ tơ bị thống trị
bởi một số các nhà sản xuất ô tô lớn hiện nay như: General Motors, Toyota, Ford
Motor Company, Hyundai .[13]
Điểm nổi bật của sản phẩm ơ tơ đó là sản phẩm mang giá trị rất cao. Chiếc xe
ôtô từ rất lâu đã khơng cịn được coi chỉ là phương tiện đi lại đơn thuần mà các nhà
chế tạo đã không ngừng trang bị cho nó vơ số tiện ích khác, khiến cho ô tô giờ đây
như một mái nhà di động, một biểu tượng của sự giàu có, thịnh vượng. Một chiếc xe
ơtơ có giá trị từ chục nghìn đơla cho đến hàng trăm nghìn đơla, thậm chí có cái lên
tới hàng triệu đô la. Thêm một sự khác biệt nữa so với các sản phẩm chế tạo khác,
một chiếc ô tô được hình thành từ rất nhiều chi tiết, gần 30.000 chi tiết đòi hỏi sự tinh
vi trong chế tạo. Chính nhờ đặc điểm này mà sản phẩm ơ tô trở thành khách hàng của
rất nhiều cá nhân, tổ chức cũng như các ngành khác.
Sản phẩm ô tô không phải chỉ là một hoạt động được thực hiện riêng rẽ mà là
một quá trình gắn kết với nhau của nhiều sản phẩm, hàng hóa do các chủ thể tại điểm
đến cung cấp cho khách. Một Sản phẩm ô tô trong một điểm đến là tập hợp của nhiều
trải nghiệm mà khách có thể nhận được khơng chỉ là việc đi lại, cảm nhận khi đi xe...
mà bao gồm cả các phương tiện vận chuyển, sự giao tiếp với cộng đồng dân cư, cách
ứng xử của các cấp chính quyền... Vì thế, phạm vi và quy mơ của sản phẩm ô tô là
những gì thu hút khách đi ô tô đến và phục vụ khách với chất lượng cao. [6]
Phát triển sản phẩm:
Để tăng doanh số bán các sản phẩm hiện hữu trên thị trường hiện tại, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần hồn thiện cho sản phẩm củamình và kích
thích gia tăng quyết định mua bằng cách chào hàng thêm những dịch vụ và lợi ích bổ
trợ như: Điều kiện giao hàng và thanh toán, bảo hành và lắp đặt sử dụng, dịch vụ
trong sau bán để hình thành mức sản phẩm gia tăng cho các loại sản phẩm của công
ty trước các đối thủ cạnh tranh , xây dựng uy tín và thu hút sự chú ý của khách hàng.
Doanh nghiệp muốn tăng thị phần thì phải tung ra thị trường các sản phẩm
mới. Loại hình này bao gồm việc thay thế, tái sắp đặt, cải tiến các sản phẩm hiện tại
hoặc mở rộng tuyến sản phẩm. Một doanh nghiệp muốn phát triển một dòng sản
phẩm riêng biệt, ln có sức cạnh tranh cao trên thị trường cần phải thực hiện được
các nhiệm vụ sau:
Cải tiến tính năng sản phẩm: là việc tạo ra các sản phẩm mới bằng cách hốn
cải hoặc bố trí lại các tính năng, nội dung sản phẩm hiện có làm tăng độ an toàn và
tiện lợi cho sản phẩm .Việc cải tiến các sản phẩm cho phép các sản phẩm mới có khả
năng được chấp nhận nhanh hơn mà ít tốn kém về chi phí và thời gian.
Cải tiến phát triển sản phẩm: là làm tăng độ tin cậy, tốc độ, độ bền khẩu vị và
các tính năng khác của sản phẩm. Doanh nghiệp bằng cách sản xuất sản phẩm với
mức chất lượng khác nhau.
Cải tiến kiểu dáng: là thay đổi màu sắc sản phẩm, thiết kế bao bì, kết cấu sản
phẩm.
Phát triển thêm mẫu mã sản phẩm: làphát triển thêm các mẫu mã và kích thích
sản phẩm khác nhau để tạo ra độ đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng
lựa chọn.
Phát triển sản phẩm ô tô:
Phát triển sản phẩm ô tô phải được xác định dựa trên sự hiểu biết về thị trường
du lịch, xu hướng và thị hiếu khách du lịch. Vì vậy, nghiên cứu thị trường, phát triển
sản phẩm và tiếp thị là một sự kết nối liên tục trong q trình phát triển Sản phẩm ơ
tơ. Sự liên kết giữa thị trường và sản phẩm phải tuân theo các quy luật cơ bản của thị
trường, đó là các quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh và quy luật giá trị.
Phát triển sản phẩm ô tơ có thể tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau như:
+ Các yếu tố thu hút và phục vụ khách bao gồm cơ sở hạ tầng (đường xá, điện
nước, thông tin liên lạc, các loại phương tiện vận chuyển khách), cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ khách
+ Theo một hướng tiếp cận khác, phát triển sản phẩm ô tô bao gồm phát triển
động cơ chạy, độ bền của máy. Trong hai cách tiếp cận trên, cách thứ nhất đóng một
vai trò quyết định đến việc phát triển sản phẩm ô tô tại các doanh nghiệp sản xuất.
Phát triển sản phẩm ơ tơ là một q trình mà trong đó các giá trị của ô tô được
sử dụng tối đa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tiêu dùng
1.2.2.
Nội dung cơ bản của phát triển sản phẩm doanh nghiệp ì.2.2.1. Lập
kế hoạch phát triển sản phẩm
Lập kế hoạch phát triển sản phẩm là hoạt động xác định mục tiêu, chính sách
và các phương tiện nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu phát triển sản
phẩm.Quá trình này còn gọi là xây dựng chuẩn. Muốn phát triển sản phẩm phải xây
dựng được tồn bộ các quy trình theo chuẩn, nếu chỉ có một phần theo chuẩn thì chỉ
gọi là tiếp cận phát triển sản phẩm.
* Vai trò của việc lập kế hoạch phát triển sản phẩm: là hoạt động nền tảng giúp
định hướng tổ chức tới khách hàng;Xác định rõ ràng mục tiêu, chính sách chất
lượng đồng thời thiết kế các quá trình cần thiết; Định rõ nội dung hoạt động và
xác định rõ trách nhiệm quản lý, điều hành; Bên cạnh đó hạn chế rủi ro trong
kinh doanh.
* Nội dung của lập kế hoạch bao gồm: Xác định mục tiêu chất lượng và xác
định các phương pháp.
* Các bước lập kế hoạch phát triển sản phẩm:
Sơ đồ 1.1. Các bước lập kế hoạch phát triển sản phẩm
Nguồn: Tác giả nghiên cứu và tổng hợp
Bước 1 : Xây dựng mục tiêu phát triển sản phẩm
Trước tiên, khi đặt ra mục tiêu, cần trả lời câu hỏi: “Mục tiêu gì? Trong phạm
vi nào?”. Việc xác định rõ đối tượng mục tiêu sẽ hình thành cơ sở nhất quán cho việc
theo dõi; đánh giá kết quả thực hiện và triển khai các hoạt động khắc phục tương
ứng. [8]
Thứ hai, sự cụ thể của mục tiêu còn thể hiện ở “kết quả mong muốn đạt được
ở mức nào?”. Một mục tiêu mơ hồ sẽ mang lại các kết quả mơ hồ, thiếu chính xác.
Các mục tiêu sẽ bao gồm:
M - Measurable (Đo lường được): Nghĩa là thước đo để xác định mức độ
đạt được kết quả mong muốn. Một mục tiêu tốt cần trả lời được câu hỏi “Có cách
nào để đánh giá mức độ đạt được mục tiêu?”, Các số liệu và hệ thống cập nhật, xử lý
số liệu có sẵn sàng cho việc đánh giá mức độ đạt mục tiêu?”. Rõ ràng là một mục
tiêu như “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động” là một mục tiêu vừa chung
chung, vừa không đo lường được. Do đó, phương pháp này giúp đảm bảo mục tiêu
của doanh nghiệp, có thể đong, đo, cân đếm, đưa ra các số liệu cụ thể dễ dàng hơn.
A - Agreed (Thống nhất): Theo tiêu chuẩn ISO 9001, mục tiêu tốt là một
phần của một hệ thống mục tiêu trong tổ chức. Điều này có nghĩa, các mục tiêu chất
lượng ln phải đảm bảo sự liên quan và tính thống nhất với các mục tiêu cấp trên và
cấp dưới của nó (theo phương dọc) và phối hợp đồng bộ cùng các mục tiêu ngang
cấp (theo phương ngang). Hiện nay, nhiều công ty cịn đề ra các hình thức “ký cam
kết thi đua” bằng cách đảm bảo rằng các mục tiêu sau khi có thảo luận thống nhất,
được ký xác nhận bởi các nhà quản lý tối cao nhằm “thống nhất” và “nhận trách
nhiệm” triển khai, đồng thời được phê duyệt bởi lãnh đạo trực tiếp.
R - Realistic (Thực tế): Mục tiêu phải nhất quán với chính sách chất lượng
và phải hướng đến cải tiến liên tục. Như vậy, điều nhắm tới thường là “tốt hơn” so
với hiện trạng. Thông thường, sự thực tế phụ thuộc vào 2 cơ sở chính: tính đáng tin
cậy và tính đầy đủ của kết quả phân tích số liệu về tình trạng hiện tại; cùng với “sự
thỏa đáng, khả thi” của kế hoạch thực hiện.
T - Timebound (Có khung thời gian thực hiện mục tiêu chất lượng):Nên
đặt ra ngày tháng bắt đầu và kết thúc để đạt được mục tiêu. Nếu không thiết lập được
thời gian, timeline hiệu quả và tuân theo các bước thì mỗi cá nhân sẽ trở nên thiếu
động lực; quên mất đi ngày hơm nay phải hồn thành những cơng việc gì để đạt được
mục tiêu chất lượng ban đầu. Sơ đồ Gant, hay các biểu đồ biểu mẫu,... là những công
cụ quản lý thời gian tuyệt vời để tiến hành các hoạt động, quy trình một cách có tổ
chức dù xảy ra bất cứ rủi ro, sơ suất làm chậm tiến độ công việc; đều được giải quyết
ổn thỏa nhờ phương pháp trên.
Bước 2: Xác định khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu, tiếng Anh là target customer hay target market (một vài
doanh nghiệp ở Việt Nam có cách gọi thú vị hơn là Sexy Customer), là thuật ngữ
dùng để diễn tả một tập hợp các khách hàng có cùng thuộc tính mà doanh nghiệp của
bạn sẽ tập trung mọi nguồn lực và thời gian để phục vụ.
Các chương trình, chiến lược hay chiến thuật mà doanh nghiệp bạn triển khai
sẽ hiệu quả nếu dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về khách hàng mục tiêu.Doanh nghiệp
cần tập trung vào đối tượng khách hàng mục tiêu vì đơn giản là không thể tiếp thị
đến mọi người, và cũng khơng nên làm thế, sẽ gây lãng phí rất lớn thời gian, nguồn
lực. Khách hàng mục tiêu có thể được diễn tả thơng qua các tiêu chí cụ thể. Chẳng
hạn khách hàng mục tiêu của Smart Convert.co là:
-
Độ tuổi từ 20-35 tuổi,
-
Đảm nhận các công việc liên quan đến marketing, digital marketing,
-
Có website: tin tức, ecommerce, blog...
-
Có nhu cầu khám phá hành vi đối tượng mục tiêu của mình,
-
Có quy mơ 20 người.
Thơng thường, một doanh nghiệp sẽ có khoảng 2-3 đối tượng khách hàng mục
tiêu có thể nhắm tới, và tuỳ theo nguồn lực hiện tại, mà doanh nghiệp có thể mở rộng
hoặc thu hẹp đối tượng mục tiêu.
Bước 3: Tìm hiểu nhu cầu khách hàng
Con người có thể nhận thức được nhu cầu của mình hoặc chưa. Trong đó,
nhận thức có thể hiểu đơn giản là quá trình con người nhận biết, hiểu và phản ánh thế
giới khách quan vào trong tư duy của mình hoặc là kết quả của q trình đó. Các yếu
tố có ảnh hưởng đến nhận thức có thể kể đến là: màu sắc, kích thước, hình dạng, bố
cục. Con người khi đã nhận thức được nhu cầu của mình thì sẽ muốn được thỏa mãn
nó.
Chính vì vậy, có thể kết luận được rằng: nhu cầu khách hàng mang những tính
chất đặc trưng riêng biệt. Nó khơng ổn định mà có sự thay đổi linh hoạt, phụ
thuộc vào hoàn cảnh và các yếu tố tác động. Đặc biệt, quảng cáo và truyền miệng có
ảnh hưởng khá lớn đến nhận thức khách hàng.Nhu cầu khách hàng có thể là nhu cầu
đã được nhận biết hoặc nhu cầu tiềm ẩn, đến khách hàng còn chưa biết đến. Nếu là
nhu cầu đã được nhận biết, khách hàng sẽ bị thơi thúc và tìm kiếm sản phẩm/dịch vụ
để thỏa mãn nhu cầu đó. Ngược lại, nếu đó là nhu cầu tiềm ẩn thì lại cần các tác động
bên ngoài như quảng cáo, gợi ý của bạn bè............để nhận ra.
Một số doanh nghiệp thường mắc sai lầm khi khơng tìm hiểu nhu cầu khách
hàng. Nếu như am hiểu nhu cầu khách hàng sẽ không mắc phải các sai lầm thường
gặp trong hoạt động kinh doanh như:
- Chỉ quan tâm đến bán hàng mà không quan tâm đến vấn đề mà khách hàng
đang thực sự cần là gì;
- Đưa ra một loạt giải pháp nhưng khơng biết đó có phải là giải pháp phù hợp
với khách hàng hay không;
- Không xác định được đâu là điều có lợi nhất cho khách hàng.
Bước 4: Phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ
Sản phẩm mới được phát triển để đáp ứng nhu cầu không ngừng thay đổi của
người tiêu dùng, để bắt kịp với kỹ thuật mới, cơng nghệ mới và để đối phó với sự
cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Tuy nhiên, phát triển sản phẩm mới là một điều
đầy rủi ro và nhiều sản phẩm mới đã gặp thất bại. Các bước hình thành sản phẩm
mới, đưa vào thị trường và phát triển thành công trên thị trường.
Chu kỳ thị trường của sản phẩm: Người ta tin rằng một sản phẩm khi tham gia
thị trường thì cũng có một chu kỳ đời sống như cuộc đời một con người, hễ đã có
ngày tham gia thị trường thì sẽ có ngày rút lui khỏi thị trường. Chu kỳ thị trường đầy
đủ của một sản phẩm được người ta chia ra làm 5 giai đoạn:
-
Tung ra thị trường
-
Phát triển
-
Trưởng thành
-
Thoái trào
- Suy giảm
Từng giai đoạn của vòng đời sản phẩm trên thị trường, người ta áp dụng
những chiến thuật khác nhau.
Tìm kiếm những phát kiến về sản phẩm mới: Có thể xuất phát từ hoạt động
của bộ phận nghiên cứu, phát triển (R&D), sáng kiến từ các nhà nghiên cứu, cán bộ
khoa học, nhân viên xưởng sản xuất, nhân viên kinh doanh để phát triển sản phẩm
dựa trên những thành tựu, ưu thế về công nghệ, khoa học kỹ thuật. Hoặc do nghiên
cứu sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng, thị trường để phát triển sản phẩm mới
đáp ứng tốt hơn nhu cầu (mới) của khách hàng.
Sàng lọc những phát kiến: Qua giai đoạn tìm kiếm phát kiến có thể thu được
nhiều đề xuất, ban lãnh đạo cần sàng lọc lấy những phát kiến hay, loại bỏ những phát
kiến kém.
Phác thảo ý đồ về sản phẩm và thử nghiệm: Một phát kiến hay cần được phác
thảo thành một ý đồ cụ thể về sản phẩm. Phác thảo sản phẩm cần được thăm dò với
khách hàng để thu lại những ý kiến phản hồi nhằm cải tiến cho phù hợp với ý muốn
của khách hàng hơn.
Phát triển chiến lược marketing của sản phẩm: phác thảo về chiến lược
marketing sơ bộ cho sản phẩm mới.
Phân tích triển vọng hiệu quả kinh doanh: phần nầy doanh nghiệp phân tích và
phác thảo sơ bộ về tiềm năng thị trường, chi phí đầu tư, giá bán ra, giá thành sản xuất
và dự kiến lợi nhuận, qua đó để biết sản phẩm mới có đạt yêu cầu về mục tiêu kinh
doanh của cơng ty hay khơng.
Bước 5: Thiết lập quy trình
Quy trình quản lý phát triển sản phẩm là một tập hợp các giai đoạn được tuân
thủ để đảm bảo rằng các sản phẩm được cung cấp bởi một nhóm là “phù hợp với mục
đích”. Quy trình bao gồm các giai đoạn:
Lập kế hoạch phát triển (Quality Planning): Xác định các tiêu chuẩn áp dụng
cho dự án và cách thức đạt được tiêu chuẩn đó, tập trung vào thiết lập yêu cầu khách
hàng, thiết kế sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng những yêu cầu đó; thiết lập các mục
tiêu chất lượng, định nghĩa các quy trình và thiết lập các biện pháp kiểm sốt dùng
trong giám sát các quy trình.
Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance): Thường xuyên đánh giá một cách
có hệ thống chất lượng tổng thể của dự án trong quá trình thực hiện, đảm bảo dự án
sẽ đạt được những tiêu chuẩn chất lượng đã đề ra, cũng như các tiêu chuẩn ngành,
tiêu chuẩn quốc gia. Đảm bảo chất lượng là hoạt động theo hướng phịng ngừa.
Kiểm sốt chất lượng (Quality Control): Đánh giá các kết quả chất lượng cụ
thể dựa trên những tiêu chuẩn chất lượng và xác định cách nâng cao chất lượng, loại
bỏ những nguyên nhân làm chất lượng không đảm bảo, được thực hiện trong suốt
quy trình kiểm sốt dự án.Các phương pháp giám sát chất lượng bao gồm:
- Thanh tra kiểm định định kỳ,
- Kiểm thử xác minh (verification testing),
- Kiểm tra chéo,
- Hợp duyệt chất lượng,
- Khảo sát những người có liên quan đến dự án /Nhóm trọng tâm.
Khách hàng mong đợi và yêu cầu các sản phẩm chất lượng cao. Khi khách
hàng nhận được các sản phẩm chất lượng, doanh nghiệp sẽ có được những lợi ích
sau:
- Gia tăng sự trung thành của khách hàng,
- Duy trì nguồn khách hàng thường xuyên,
- Được giới thiệu thêm nguồn khách hàng mới,
- Duy trì hoặc cải thiện vị thế của bạn trên thị trường,
- Cải thiện độ an tồn,
- Giảm rủi ro nợ,
- Góp phần xây dựng thương hiệu tích cực cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Các nhà sản xuất có quy trình kiểm sốt chất lượng tại chỗ ít có khả năng phải
đối mặt với việc thu hồi sản phẩm hoặc khiến nguồn hàng bị rủi ro từ các sản phẩm
khơng được sản xuất. Chi phí liên quan đến những lần thu hồi này có thể cao. Một ví
dụ rõ ràng nhất là khiếm khuyết gần đây tìm thấy trong túi khí Takata dẫn đến việc
thu hồi ô tô lớn nhất trong lịch sử. Việc thu hồi này bao gồm gần 69 triệu máy lọc
khơng khí tổn thất việc thu hồi xe Takata, ước tính chi phí khoảng 7 đến 24 tỷ đơ la.
Việc thu hồi sẽ kéo dài cho đến cuối năm 2019 và phải mất đến năm 2020 mới có thể
giải quyết xong. Những vấn đề nêu trên đã có thể ngăn ngừa được thơng qua kiểm
sốt chất lượng trong từng quy trình sản xuất.
Bộ phận nghiên cứu phát triển (R&D) sẽ nghiên cứu từ những ý đồ phác thảo
để thiết kế cho ra một sản phẩm cụ thể đạt được những yêu cầu về tính năng, nhu cầu
của người tiêu dùng.
Thử nghiệm thị trường: Giai đoạn nầy sản phẩm được thử nghiệm thực tế với
người tiêu dùng trước khi được đưa vào sản xuất đại trà.
Tung sản phẩm mới vào thị trường: Giai đoạn thử nghiệm thị trường giúp ban
lãnh đạo doanh nghiệp có đủ cơ sở để kết luận có nên tung sản phẩm mới vào thị
trường hay không. Nếu doanh nghiệp quyết định tung sản phẩm vào thị trường,
doanh nghiệp cần xác định thời gian sản xuất, chọn thị trường để tung sản phẩm
trước...
Bước 6: Hoạch định chi tiết
Trong điều kiện môi trường luôn biến động, nội bộ các doanh nghiệp luôn
chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, để thích nghi với những biến động của mơi trường
cũng như tối thiểu hóa những rủi ro bên trong trước hết nhà quản trị cần sử dụng đến
chức năng hoạch định vì nó đem lại cho doanh nghiệp nhiều tác dụng.
I.2.2.2.
Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển sản phẩm
Tổ chức thực hiện có ý nghĩa quyết định đến việc biến các kế hoạch phát triển
thành hiện thực. Thực chất đây là quá trình triển khai thực hiện các chính sách, chiến
lược và kế hoạch phát triển thơng qua các hoạt động, những kỹ thuật, phương tiện,
phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo phát triển sản phẩm theo đúng những yêu cầu kế
hoạch đã đặt ra.
Doanh nghiệp cần áp dụng hệ thống đã thiết lập để chứng minh hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống. Trong bước này cần thực hiện các hoạt động sau:
-
Phổ biến cho tất cả mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhận thức
về sản phẩm;
-
Hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo các quy trình, thủ tục đã
được viết ra;
- Phân rõ trách nhiệm ai sử dụng tài liệu nào và thực hiện theo đúng chức
năng nhiệm vụ mà thủ tục đã mô tả;
- Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ về sự phù hợp của hệ thống và đề ra các
hoạt động khắc phục đối với sự không phù hợp;
- Tổ chức họp xem xét của lãnh đạo về kết quả xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý theo tiêu chuẩn ISO.
I.2.2.3.
Kiểm tra, kiểm soát phát triển sản phẩm
Kiểm tra, kiểm soát là một phần của phát triển sản phẩm tập trung vào thực
hiện, việc kiểm sốt các q trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ thơng qua kiểm sốt các
yếu tố như con người, máy móc, nguyên vật liệu, phương pháp, thông tin và môi
trường làm việc. Mỗi yếu tố có ý nghĩa khác nhau đối với phát triển sản phẩm.Yếu tố
nguyên vật liệu là yếu tố chính đầu vào, có ảnh hưởng chủ yếu đến phát triển sản
phẩm. Yếu tố thiết bị và công nghệ là các yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt ảnh
hưởng đến sự hình thành phát triển sản phẩm.Song yếu tố con người lại là yếu tố
quyết định nhất tạo nên phát triển sản phẩm. bao gồm toàn bộ nguồn nhân lực trong
một tổ chức từ lãnh đạo cao nhất đến các nhân viên. Tuy nhiên ở đây người ta nhấn
mạnh đến vai trò của lãnh đạo và trưởng các phòng, ban, bộ phận, những người chịu
trách nhiệm chính trong việc kiểm sốt phát triển sản phẩm, dịch vụ
Khi đánh giá chất lượng, có thể tin tưởng những khách hàng đã sử dụng sản
phẩm, dịch vụ nhiều lần. Mức độ sử dụng lặp lại với tần suất cao cho thấy chất lượng
đáp ứng được nhu cầu sử dụng của khách hàng. Bên cạnh đó, cũng có thể dựa vào
các trung tâm, tổ chức có chun mơn, hoạt động độc lập với nhà sản xuất hay cung
cấp dịch vụ. Đừng đánh giá chất lượng dựa trên những quan điểm chủ quan, phiếm
diện hay theo số đơng.Để kiểm sốt chất lượng sản phẩm cần chú ý đến các tiêu chí
sau:
* Kiểm sốt con người:
- Được đào tạo,
- Có kỹ năng thực hiện,
- Được thơng tin về nhiệm vụ được giao,
- Có đủ tài liệu, hướng dẫn cần thiết,
- Có đủ điều kiện, phương tiện làm việc.
* Kiểm sốt phương pháp và q trình, bao gồm:
- Lập quy trình sản xuất, phương pháp thao tác, vận hành,
- Theo dõi và kiểm sốt q trình.
* Kiểm sốt đầu vào nguyên vật liệu đòi hỏi:
- Người cung cấp phải được lựa chọn,
- Dữ liệu mua hàng đầy đủ,
- Sản phẩm nhập vào phải được kiểm soát.
* Kiểm soát thiết bị: thiết bị phải phù hợp với yêu cầu và được bảo dưỡng.
* Kiểm sốt mơi trường:
- Mơi trường thao tác (ánh sáng, nhiệt độ),
- Điều kiện an tồn.
1.2.3.
Các tiêu chí đánh giá sự phát triển sản phẩm của doanh nghiệp
ì.2.3.1. Các tiêu chí định lượng
“Mỗi sản phẩm đều cấu thành bởi rất nhiều các thuộc tính đặc trưng có giá trị
sử dụngđáp ứng những nhu cầu của con người. Chất lượng của các đặc tính này phản
ánh mức độ chất lượng đạt được của sản phẩm đó. Mỗi thuộc tính của sản phẩm
thểhiện thông qua một tập hợp các thông số kinh tế, kỹ thuật phản ánh khả năng đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Các thuộc tính này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, tạo ra một mức độ nhất định nhằm phát triển sản phẩm của doanh nghiệp. Đối
với những nhóm sảnphẩm khác nhau sẽ có các tiêu chí đánh giá sự phát triển khác
nhau. Tuy nhiên, những tiêu chí định lượng chung nhất bao gồm”:
Thứ nhất, tính năng, tác dụng của sản phẩm:“tính năng tác dụng của sản
phẩm là khả năng của sản phẩm đó có thể thực hiện các chức năng, hoạt động mong
muốn đáp ứng được mục đích sử dụng của sản phẩm”.
Thứ hai, tuổi thọ hay độ bền của sản phẩm: đây là yếu tố đặc trưng cho tính
chất của sảnphẩm giữ được khả năng làm việc bình thường theo đúng tiêu chuẩn thiết
kế trong một thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo đúng các yêu cầu về mục đích,
điều kiện sử dụng và chế độ bảo dưỡng qui định.
Thứ ba, tính kinh tế của sản phẩm: đây là yếu tố rất quan trọng đối với những
sản phẩm khi vận hành cần sử dụng tiêu hao nguyên liệu, năng lượng.
Thứ tư, tộ an toàn của sản phẩm: nnhững chỉ tiêu an toàn trong sử dụng, vận
hành sản phẩm, an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng và môi trường là yếu tố tất
yếu, bắt buộc phải có đối với mỗi sản phẩm trong điều kiện tiêu dùng hiện nay”.
Thứ năm, độ tin cậy của sản phẩm: đây là yếu tố đặc trưng cho thuộc tính sản
phẩm liên tục duy trì được khả năng làm việc khơng bị hỏng hóc, trục trặc trong một
khoảng thời gian nào đó.
I.2.3.2.
Các tiêu chí định tính
Ngồi những yếu tố định lượng có thể đánh giá cụ thể đến sự phát triển sản