Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Nghiên cứu tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.45 KB, 110 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________
CAO THỊ TÌNH

NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VÂN NỘI,
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hà Nội – 2015
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
__________________

***

__________________
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VÂN NỘI,
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
Tên sinh viên : Cao Thị Tình
Chuyên ngành đào tạo : Phát triển nông thôn
Lớp : PTNTB – K56
Niên khóa : 2011-2015
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Mạnh Hải
Bộ môn : Phát triển nông thôn


Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài
này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi
thực hiện để tài.
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Cao Thị Tình
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi
xin chân thành gửi lời cảm ơn đến những cá nhân và tập thể đó.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn,
Thạc sỹ Trần Mạnh Hải, người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để
hoàn thành khóa luận này.
Xin cảm ơn tập thể UBND và người dân các thôn trong xã Vân Nội,
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập tài liệu để nghiên cứu khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân và bạn bè đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
.
Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Cao Thị Tình

ii
TÓM TẮT
Đề tài tiến hành: “Nghiên cứu tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp
tác xã trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”. Mục
tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là: (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận
và thực tiễn về tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX; (2) Đánh giá thực
trạng tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX trên địa bàn xã Vân Nội; (3)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX
trên địa bàn xã; (4) Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX trên địa bàn xã Vân Nội trong thời
gian tới. Bằng cách sử dụng bảng hỏi soạn sẵn để phỏng vấn cán bộ địa
phương và cán bộ của 3 HTX điều tra; phỏng vấn trực tiếp 45 hộ xã viên và
15 hộ không tham gia HTX bằng bảng câu hỏi đã soạn sẵn theo cách chọn
ngẫu nhiên. Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsofl Excel với các phương
pháp thống kê mô tả, so sánh và sử dụng hệ thống các chỉ tiêu phân tích để
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức, quản lý và hoạt động của các
HTX trên địa bàn xã.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài tôi rút ra một số kết luận sau:
Cùng với hệ thống các chính sách về thi hành Luật HTX, các HTX
nông nghiệp trên địa bàn xã Vân Nội đã tiến hành quá trình chuyển đổi từ
HTX kiểu cũ sang kiểu mới, bắt đầu từ năm 2001. Trong suốt quá trình
chuyển đổi và phát triển, Vân Nội hiện nay có 6 HTX quy mô thôn và 7 HTX
Rau an toàn nhỏ lẻ; cùng với quá trình chuển đổi và phát triển đó là việc tiến
hành điều chỉnh về tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX.
Nhìn chung, các HTX ở Vân Nội đã làm tương đối tốt các khâu dịch vụ
thiết yếu phục vụ sản xuất như: thủy nông, BVTV, chuyển giao tiến bộ kỹ

thuật và khuyến nông; các HTX chủ yếu chuyển đổi từ HTX kiểu cũ trên cơ
sở điều chỉnh những vấn đề chưa phù hợp, bất cập so với Luật HTX nên ít
gây ra xáo trộn tại địa phương; đồng thời làm rõ những tồn tại trước đây trong
iii
mối quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và phân phối, tạo đà cho phát triển sản
xuất.
Tuy nhiên, các HTX vẫn chưa chú trọng đổi mới công tác dịch vụ cũng
như phương thức làm dịch vụ, trụ sở và các tài sản cung đều không có. Chất
lượng và hiệu quả hoạt động dịch vụ vẫn chỉ ở mức trung bình, chưa cao,
chưa mang tính hạch toán. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều hạn
chế, chỉ có một số ít được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, làm cho hiệu quả
trong chỉ đao điều hành thấp. Các xã viên gia nhập theo phong trào hoặc ghi
danh, ít có đóng góp công sức xây dựng HTX và hầu như không góp vốn.
Qua nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức, quản lý và
hoạt động của các HTX trên địa bàn là: Ảnh hưởng từ chính sách của Nhà
nước và địa phương về hỗ trợ phát triển HTX; chính quyền địa phương quan
tâm chưa đúng mức và chưa sâu tới HTX và xã viên; Quy mô sx của hộ nông
dân manh múc, nhỏ lẻ; Nhận thức, hiểu biết của người dân về HTX còn thiếu
và có phần lệch lạc; Trình độ, năng lực của cán bộ HTX chưa cao; Chưa phát
huy vai trò hợp tác, phối hợp giữa các cấp trong phát triển HTX. Từ việc phân
tích các yếu tố ảnh hưởng này, đề tài rút ra giải pháp nhằm mở rộng và nâng
cao hiệu quả tổ chức, quản lý và hoạt động HTX trên địa bàn xã. Hoàn thiện
và tăng cường thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX; Đẩy mạnh quy
hoạch vùng sản xuất; Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác của cán bộ HTX;
Nâng cao nhận thức của người dân về HTX; Thúc đẩy liên kết giữa các cấp
trong phát triển HTX.
Để thực hiện các giải pháp cải thiện nhằm tạo nâng cao hiệu quả tổ
chức, quản lý và hoạt động các HTX trên địa bàn xã Vân Nội, báo cáo đưa ra
một số kiến nghị cụ thể đối với cấp ủy Đảng, Nhà nước; chính quyền địa
phương; các HTX và các hộ nông dân, hộ xã viên nhằm đạt hiệu quả tốt hơn.

iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
a. Ý nghĩa về kinh tế 7
Tổ chức HTX góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành viên,
trong đó có hoạt động kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của từng thành viên,
do vậy tạo ra một nguồn tăng trưởng kinh tế đối với kinh tế thành viên hoặc
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động kinh tế thành viên. Mặt khác, từ
hoạt động của mình, tổ chức HTX tự tạo ra tăng trưởng của riêng nó 7
Như vậy, tổ chức HTX tạo ra hai kênh tăng trưởng, góp phần vào tăng trưởng
chung của nền kinh tế, quan trọng hơn là nó góp phần nâng cao hiệu quả
không chỉ hoạt động của từng thành viên mà còn của chung toàn xã hội, nâng
cao sức cạnh tranh không chỉ của từng thành viên mà còn của toàn bộ nền
kinh tế 7
b. Ý nghĩa kinh tế - chính trị 8
Do tính chất đồng sở hữu, đồng là người sử dụng dịch vụ của HTX hoặc
đồng là người lao động trong HTX và mang tính chất mở nên ngày càng thu
hút nhiều người, tổ chức tham gia HTX, biến ngày càng nhiều người lao động
trở thành người làm chủ tổ chức, làm chủ xã hội, làm lan tỏa tính dân chủ từ
trong HTX ra ngoài xã hội. Tổ chức HTX làm dịu bớt đi mâu thuẫn căn bản
không lối thoát của xã hội tư bản dẫn đến nguy cơ xung đột xã hội là mâu
thuẫn giữa tư bản và lao động, giữa giới chủ và người lao động làm thuê,
đồng thời làm dịu bớt sự cạnh tranh thị trường không cần thiết, nhất là đối với
người sản xuất nhỏ, đặc biệt là nông dân. Do cùng chia sẻ lợi ích từ HTX nên
xã viên ngày càng đoàn kết, xã hội càng có nhiều người tham gia HTX thì
càng có nhiều người cùng chia sẻ lợi ích và lan tỏa sự đoàn kết ra toàn xã hội.
8
Mặt khác, vị thế xã hội của người lao động trong các HTX của người lao
động cũng được nâng lên, không chỉ là người lao động làm thuê, mà còn là
v

người làm chủ cơ sở sản xuất – kinh doanh của mình, đồng thời góp phần làm
hài hòa hơn mối quan hệ giữa giới chủ và lao động làm thuê 8
c. Ý nghĩa về văn hóa – xã hội 8
Tổ chức HTX phát triển sâu rộng sẽ góp phần hình thành nên giá trị hợp tác,
được xã hội thừa nhận, trở thành giá trị định hướng cho toàn xã hội: trung
thực, đoàn kết, công bằng, dân chủ, chăm lo cho mình và cho cả người khác,
… Các cộng đồng người trong các HTX ổn định, phát triển ngay tại địa bản
cơ sở sẽ góp phần ổn định và phát triển chung cho toàn xã hội. Mặt khác, tạo
việc làm ổn định và tăng thu nhập cho người lao động; cách biệt xã hội giữa
các giai tầng xã hội sẽ được giảm thiểu; ổn định xã hội sẽ được tăng lên; hạnh
phúc của các gia đình, cá nhân trong xã hội sẽ được cải thiện 8
2.1.4.2 Quản lý của hợp tác xã 11
Phương pháp phỏng vấn (KIP) 36
Phương pháp KIP là phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin ở những
người nắm thông tin chủ chốt, thông tin chung, thông tin quan trọng mang
tính chung nhất của vấn thực trạng vấn đề, những thuận lợi, khó khăn cũng
như là những gợi ý chung nhất về những định hướng và giải pháp chủ yếu về
vấn đề nghiên cứu 36
3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả 36
3.2.3.2 Phương pháp so sánh 37
Hợp tác giữa các HTX: giữa các HTX trong xã Vân Nội cần tăng cường liên
kết, phối hợp với nhau trong các hoạt động. Việc này đòi hỏi các cán bộ quản
lý HTX cần năng động, tích cực trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau thông
qua các cuộc tham quan, trao đổi, họp,… Trong hoạt động, các HTX cần liên
kết, phối hợp chặt chẽ với nhau để điều hành tốt các dịch vụ 87
Hợp tác giữa HTX với các doanh nghiệp Nhà nước: giữa các doanh nghiệp
Nhà nước và các HTX cần tăng cường sự hợp tác, liên kết thông, nhất là các
vi
công ty thủy nông, công ty vật tư nông nghiệp, công ty giống,… trên địa bàn
xã, trong vùng 87

Tăng cường và củng cố hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước các cấp từ
Bộ tới tỉnh, huyện, xã đủ mạnh để các chính sách ban hành được thông tin,
triển khai thông suốt từ trên xuống dưới; nắm bắt kịp thời những hạn chế,
chưa phù hợp trong chính sách để kịp thời xử lý và chỉnh sửa sao cho phù
hợp 87
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH Ban chấp hành
BVTV Bảo vệ thực vật
CNH – HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CĐ Cao đẳng
CQĐP Chính quyền địa phương
DỊCH VỤ Dịch vụ
ĐH Đại học
HTX Hợp tác xã
HTX DVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KHCN Khoa học công nghệ
KH – KT Khoa học, kỹ thuật
KT – XH Kinh tế, xã hội
RAT Rau an toàn
SXKD Sản xuất kinh doanh
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của xã Vân Nội giai đoạn 2012 - 2014 30
Bảng 3.2 Cơ cấu dân số, lao động tại xã Vân Nội năm 2013 31
Bảng 4.1 Số lượng thành viên trong bộ máy quản lý HTX 42
Bảng 4.2 Quy mô xã viên, đất đai của các HTX DVNN điều tra 47
viii
Bảng 4.3 Cơ cấu nguồn vốn của HTX 47

Bảng 4.4 Ý kiến đánh giá của xã viên về công tác quản lý HTX 49
Bảng 4.5 Số khâu dịch vụ của các HTX điều tra 50
Bảng 4.6 Đánh giá của hộ xã viên về ưu, nhược điểm điểm của dịch vụ
BVTV trong HTX 53
Bảng 4.7 Đánh giá của xã viên về chất lượng dịch vụ điện 54
Bảng 4.8 Đánh giá của xã viên về mức độ đáp ứng dịch vụ khuyến nông 55
Bảng 4.9 Giá cả các dịch vụ của HTX so với bên ngoài 58
Bảng 4.10 Đánh giá của cán bộ HTX và cá bộ xã về sự phù hợp của các chính
sách được hưởng lợi 62
Bảng 4.11 Đánh giá về hiệu quả triển khai công tác cải cách hành chính trong
những năm qua liên quan đến hoạt động trên địa bàn 67
Bảng 4.12 Đánh giá về tác động của các chính sách, quy định của chính
quyền và các cơ quan quản lý chuyên ngành lên HTX 68
Bảng 4.13 Đánh giá của cán bộ xã về mức độ hữu ích của các hoạt động tăng
cường xúc tiến thương mại 71
Bảng 4.14 Mối quan hệ trong công tác quản lý của HTX với 72
chính quyền địa phương 72
Đơn vị: % 72
Bảng 4.15 Mức độ tiếp cận của HTX đối với các thông tin về kế hoạch, chính
sách của tỉnh có liên quan đến hoạt động kinh doanh của HTX 73
Bảng 4.16 Trình độ học vấn, chuyên môn của xã viên 75
Điều tra các hộ không tham gia HTX về lý do tại sao họ không tham gia vào
HTX thì chúng tôi thu được kết quả như ở bảng 4.17 75
Bảng 4.17 Lý do không tham gia HTX của hộ không tham gia HTX 75
Bảng 4.18 Đánh giá của hộ nông dân về sự cần thiết trong sản xuất nông
nghiệp 76
Bảng 4.19 Hiểu biết của hộ không tham gia HTX về loại hình của HTX 76
ix
Bảng 4.20 Trình độ cán bộ quản lý các HTX điều tra 78
Đơn vị: % 78

Bảng 4.21 Mức thù lao của cán bộ HTX điều tra 79
Bảng 4.22 Mức độ quan trọng của việc đào tạo bồi dưỡng đối với các nhóm
đối tượng trong HTX 80
(Đơn vị: %) 80
Bảng 4.23 Đánh giá của cán bộ HTX về nội dung chương trình bồi dưỡng cán
bộ quản lý HTX 81
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Bộ máy quản lý HTX nông nghiệp 42
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HỘP
x
ĐỒ THỊ
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CAM ĐOAN i
a. Ý nghĩa về kinh tế 7
Tổ chức HTX góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành viên,
trong đó có hoạt động kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của từng thành viên,
do vậy tạo ra một nguồn tăng trưởng kinh tế đối với kinh tế thành viên hoặc
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động kinh tế thành viên. Mặt khác, từ
hoạt động của mình, tổ chức HTX tự tạo ra tăng trưởng của riêng nó 7
Như vậy, tổ chức HTX tạo ra hai kênh tăng trưởng, góp phần vào tăng trưởng
chung của nền kinh tế, quan trọng hơn là nó góp phần nâng cao hiệu quả
không chỉ hoạt động của từng thành viên mà còn của chung toàn xã hội, nâng
cao sức cạnh tranh không chỉ của từng thành viên mà còn của toàn bộ nền
kinh tế 7
b. Ý nghĩa kinh tế - chính trị 8
Do tính chất đồng sở hữu, đồng là người sử dụng dịch vụ của HTX hoặc
đồng là người lao động trong HTX và mang tính chất mở nên ngày càng thu
hút nhiều người, tổ chức tham gia HTX, biến ngày càng nhiều người lao động
trở thành người làm chủ tổ chức, làm chủ xã hội, làm lan tỏa tính dân chủ từ
trong HTX ra ngoài xã hội. Tổ chức HTX làm dịu bớt đi mâu thuẫn căn bản

không lối thoát của xã hội tư bản dẫn đến nguy cơ xung đột xã hội là mâu
thuẫn giữa tư bản và lao động, giữa giới chủ và người lao động làm thuê,
đồng thời làm dịu bớt sự cạnh tranh thị trường không cần thiết, nhất là đối với
người sản xuất nhỏ, đặc biệt là nông dân. Do cùng chia sẻ lợi ích từ HTX nên
xã viên ngày càng đoàn kết, xã hội càng có nhiều người tham gia HTX thì
càng có nhiều người cùng chia sẻ lợi ích và lan tỏa sự đoàn kết ra toàn xã hội.
8
xi
Mặt khác, vị thế xã hội của người lao động trong các HTX của người lao
động cũng được nâng lên, không chỉ là người lao động làm thuê, mà còn là
người làm chủ cơ sở sản xuất – kinh doanh của mình, đồng thời góp phần làm
hài hòa hơn mối quan hệ giữa giới chủ và lao động làm thuê 8
c. Ý nghĩa về văn hóa – xã hội 8
Tổ chức HTX phát triển sâu rộng sẽ góp phần hình thành nên giá trị hợp tác,
được xã hội thừa nhận, trở thành giá trị định hướng cho toàn xã hội: trung
thực, đoàn kết, công bằng, dân chủ, chăm lo cho mình và cho cả người khác,
… Các cộng đồng người trong các HTX ổn định, phát triển ngay tại địa bản
cơ sở sẽ góp phần ổn định và phát triển chung cho toàn xã hội. Mặt khác, tạo
việc làm ổn định và tăng thu nhập cho người lao động; cách biệt xã hội giữa
các giai tầng xã hội sẽ được giảm thiểu; ổn định xã hội sẽ được tăng lên; hạnh
phúc của các gia đình, cá nhân trong xã hội sẽ được cải thiện 8
2.1.4.2 Quản lý của hợp tác xã 11
Phương pháp phỏng vấn (KIP) 36
Phương pháp KIP là phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin ở những
người nắm thông tin chủ chốt, thông tin chung, thông tin quan trọng mang
tính chung nhất của vấn thực trạng vấn đề, những thuận lợi, khó khăn cũng
như là những gợi ý chung nhất về những định hướng và giải pháp chủ yếu về
vấn đề nghiên cứu 36
Phương pháp KIP là phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin ở những
người nắm thông tin chủ chốt, thông tin chung, thông tin quan trọng mang

tính chung nhất của vấn thực trạng vấn đề, những thuận lợi, khó khăn cũng
như là những gợi ý chung nhất về những định hướng và giải pháp chủ yếu về
vấn đề nghiên cứu 36
3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả 36
3.2.3.2 Phương pháp so sánh 37
xii
Đồ thị 4.1: Đánh giá của xã viên về mức độ phù hợp của các cơ quan trong
HTX hiện nay 44
Đồ thị 4.2: Đánh giá về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của 45
từng bộ phận trong HTX 45
Đồ thị 4.3 Tỷ lệ hộ sử dụng dịch vụ thủy nông của HTX 51
Đồ thị 4.4 Đánh giá của xã viên về chất lượng dịch vụ thủy nông (n=37) 52
Đồ thị 4.5 Tỷ lệ hộ sử dụng dịch vụ bảo vệ thực vật 52
Đồ thị 4.6 Đánh giá của xã viên về chất lượng dịch vụ khuyến nông 55
Đồ thị 4.7 Tỷ lệ hộ xã viên sử dụng dịch vụ chuyển giao tiến bộ 56
kỹ thuật của HTX 56
Đồ thị 4.8 Đánh giá của xã viên về mức độ hoạt động dịch vụ 57
58
Đồ thị 4.9 Nhu cầu mở rộng một số loại hình dịch vụ của HTX trong thời gian
tới 60
Hợp tác giữa các HTX: giữa các HTX trong xã Vân Nội cần tăng cường liên
kết, phối hợp với nhau trong các hoạt động. Việc này đòi hỏi các cán bộ quản
lý HTX cần năng động, tích cực trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau thông
qua các cuộc tham quan, trao đổi, họp,… Trong hoạt động, các HTX cần liên
kết, phối hợp chặt chẽ với nhau để điều hành tốt các dịch vụ 87
Hợp tác giữa HTX với các doanh nghiệp Nhà nước: giữa các doanh nghiệp
Nhà nước và các HTX cần tăng cường sự hợp tác, liên kết thông, nhất là các
công ty thủy nông, công ty vật tư nông nghiệp, công ty giống,… trên địa bàn
xã, trong vùng 87
Tăng cường và củng cố hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước các cấp từ

Bộ tới tỉnh, huyện, xã đủ mạnh để các chính sách ban hành được thông tin,
triển khai thông suốt từ trên xuống dưới; nắm bắt kịp thời những hạn chế,
chưa phù hợp trong chính sách để kịp thời xử lý và chỉnh sửa sao cho phù
hợp 87
xiii
HỘP
Hộp 1: Ý kiến đánh giá của xã viên về mức độ phù hợp của các cơ quan trong
HTX hiện nay 44
Hộp 2: Ý kiến đánh giá của xã viên về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của từng bộ phận trong HTX 46
Hộp 3 Ý kiến của xã viên sử dụng dịch vụ thủy nông của HTX 51
Hộp 4 Ý kiến của xã viên về sử dụng dịch vụ chuyển giao 56
tiến bộ kỹ thuật 56
Hộp 5 Ý kiến cán bộ HTX về hoạt động của HTX 59
Hộp 6 Ý kiến về nhu cầu sử dụng dịch vụ và về hoạt động SXKD 60
của hộ trong thời gian tới 60
Hộp 7 Ý kiến của cán bộ HTX về quản lý của chính quyền địa phương 73
Hộp 8 Ý kiến của Chủ nhiệm HTX về mức thù lao của cán bộ HTX 79

xiv
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã là một loại hình kinh tế tập thể khá phổ biến, hoạt động trên
nhiều lĩnh vực đời sống xã hội và hiện diện ở các nền kinh tế có trình độ phát
triển khác nhau. Kinh nghiệm trên thế giới cho thấy, đến nay, HTX vẫn tỏ ra là
mô hình hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Tại nhiều nước trên thế giới, HTX trong nông thôn phát triển như một
thành phần kinh tế chủ lực, điển hình như ở Đức, Hà Lan, Canada, Ở các
nước khác trong khu vực như Thái Lan, Philippine, Nhật Bản kinh tế HTX
dưới các hình thức khác nhau cũng phát triển rất mạnh ở khu vực nông thôn.

Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi nông
nghiệp là một lĩnh vực quan trọng hàng đầu. Bởi phát triển mạnh mẽ nông
nghiệp mới đẩy mạnh được CNH - HĐH đất nước. Và để có thể phát triển
nông nghiệp phải từng bước đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn dưới các hình
thức trang trại, HTX. Hơn nữa, HTX còn là mảng quan trọng trong chủ
trương đúng đắn của Đảng ta trong Cương lĩnh năm 1991: Phát triển nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế quốc doanh cùng với kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Như hầu hết các địa phương khác ở vùng Đồng bằng sông Hồng, phong
trào hợp tác hóa ở Thành phố Hà Nội đã diễn ra mạnh mẽ trong thời kỳ kế
hoạch hóa tập trung và HTX đã có những thay đổi căn bản về hình thức tổ
chức, quản lý và hoạt động với các loại hình HTX nông nghiệp, dịch vụ nông
nghiệp đa dạng.
Vân Nội nổi tiếng từ lâu là vùng chuyên canh rau xanh của Hà Nội với
điều kiện khí hậu thuận lợi, đất đai màu mỡ cùng kinh nghiệm lâu đời làm
nông nghiệp nên xã có điều kiện hết sức thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp.
1
Trong một vài năm trở lại đây, rau an toàn được người tiêu dùng ưa chuộng
nên các HTX bắt đầu chuyển đổi hướng sản xuất, chú trọng đầu tư cơ sở vật
chất – kỹ thuật, đã đóng góp không nhỏ vào phát triển kinh tế địa phương.
Tuy nhiên, hoạt động của các HTX vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm như
hoạt động còn mang tính đơn lẻ, thiếu sự liên kết theo hệ thống; phạm vi hoạt
động nhỏ hẹp, chủ yếu trong phạm vi thôn, phần lớn có quy mô nhỏ; sự đa
dạng hóa ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của HTX còn thụ động;
“đầu ra” vẫn là vấn đề lớn nhất, chưa thật lớn và ổn định về giá cả, thị trường
tiêu thụ hạn chế - chủ yếu vẫn là nội thành thủ đô, chưa đáp ứng được mong
muốn của các xã viên tham gia HTX.
Chính vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay đó là: Thực trạng tổ chức,
quản lý và hoạt động của HTX trên địa bàn xã Vân Nội hiện nay như thế

nào? Đã thực sự hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu của người dân chưa?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX?
Cần có giải pháp gì để hoàn thiện tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt
động của HTX trên địa bàn xã Vân Nội trong thời gian tới?
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự phân công của khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu tổ chức, quản
lý và hoạt động của hợp tác xã trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX trên địa
bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động
của HTX trên địa bàn xã Vân Nội trong thời gian tới.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức, quản lý và
hoạt động của HTX;
 Đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX trên địa
bàn xã Vân Nội;
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức, quản lý và hoạt động của
HTX trên địa bàn xã;
 Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện tổ chức, quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX trên địa bàn xã Vân Nội trong thời
gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Chủ thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý HTX, cán bộ xã, các xã viên
tham gia HTX, và các hộ nông dân trực tiếp sử dụng dịch vụ của HTX tại xã
Vân Nội.

- Khách thể nghiên cứu: tổ chức, quản lý và hoạt động của các HTX
trên địa bàn xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vị về không gian: xã Vân Nội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thông tin thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian ba năm, từ năm
2012 đến năm 2014;
+ Thông tin sơ cấp được nghiên cứu trong năm 2015;
+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực hiện đến năm 2020;
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2015;
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tổ chức,
tình hình quản lý, tình hình hoạt động, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
của HTX và đề ra một số giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý và hoạt động của
các HTX tại xã Vân Nội.
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm về hợp tác xã
Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTX tùy quốc gia và tùy quan niệm
trong từng thời kỳ. Theo Liên minh HTX quốc tế (International Cooperative
Alliance - ICA): “HTX là một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên
hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã
hội và văn hóa thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ”.
Năm 1995, định nghĩa này được hoàn thiện thông qua tuyên bố: "HTX dựa
trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và
đoàn kết. Theo truyền thống của những người sáng lập ra HTX, các xã viên
HTX tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức về tính trung thực, cởi mở, trách nhiệm
xã hội và quan tâm chăm sóc người khác". Định nghĩa của ICA đề cập đến
yếu tố chính của HTX là tính tự nguyện của các thành viên tham gia. HTX

thực sự phải hình thành từ sự tin tưởng vào sự giúp đỡ lẫn nhau chứ không
phải dựa trên mệnh lệnh, trên sự cưỡng ép. Trong HTX thực sự, xã viên tự
nguyện gia nhập và có quyền tự do rời bỏ HTX. Ngược lại, sẽ là những HTX
gượng ép.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “HTX là sự liên kết của những
người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết
nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ
đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những
khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử
dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác, phục vụ cho lợi ích
vật chất và tinh thần chung” Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ cho rằng: HTX là cơ
sở kinh doanh do những người sử dụng tự làm chủ và tự quản lý, lợi nhuận
được chia dựa trên cơ sở của việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Định nghĩa này
nhấn mạnh đến 3 nguyên tắc chung của HTX, đó là: xã viên tự làm chủ, tự
4
quản lý và phân chia lợi nhuận theo mức độ sử dụng hàng hóa, dịch vụ của
xã viên.
Theo Luật HTX được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua năm 2003, "HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân,
hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra.” Theo quy định của Luật này để
phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ,
vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật."
Theo Luật HTX được thông qua năm 2012: “Hợp tác xã là tổ chức kinh
tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh

doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.”
2.1.2 Đặc trưng, nguyên tắc tổ chức và ý nghĩa hoạt động của HTX
2.1.2.1 Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX
Các nguyên tắc HTX được hình thành trong quá trình lâu dài cùng với
lịch sử phát triển HTX, thường gắn liền với các nhà sáng lập HTX, do vậy có
sự khác nhau của nguyên tắc này hoặc nguyên tắc khác, sự nhấn mạnh nguyên
tắc, số lượng nguyên tắc không chỉ trong một quốc gia mà còn giữa các quốc
gia khác nhau. Việc áp dụng những nguyên tắc HTX vào thực tiễn đời sống
cần phù hợp với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước, nhưng về
cơ bản vẫn phải đảm bảo những tính chất phổ biến của HTX.
Tại điều 7, Luật HTX năm 2012 quy định 7 nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của HTX với các nội dung chính như sau:
5
Một là, tự nguyện và rộng mở đối với sự tham gia của các xã viên:
HTX không giới hạn với các thành viên, nó là tổ chức tự nguyện và rộng mở
cho tất cả những ai có nhu cầu sử dụng dịch vụ của HTX và sẵn sàng chấp
nhận những nghĩa vụ, trách nhiệm của người xã viên, không phân biệt giới
tính, địa vị xã hội, đảng phái, dân tộc hay tôn giáo.
Hai là, kiểm soát một cách dân chủ bởi các thành viên: Thành viên,
HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc
vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp HTX; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung
khác theo quy định của điều lệ.
Ba là, xã viên phải đóng góp vốn và giám sát hoạt động kinh tế của
HTX: Xã viên có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và
theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã được phân phối chủ yếu
theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của xã viên hoặc theo công sức lao
động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm.

Bốn là, tự quản và độc lập: Quyền kiểm soát HTX do xã viên nắm giữ;
HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Năm là, giáo dục, đào tạo và thông tin: HTX quan tâm giáo dục, đào
tạo, bồi dưỡng cho thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong HTX và
thông tin về bản chất, lợi ích của HTX.
Sáu là, hợp tác giữa các HTX với nhau và với các tổ chức, doanh
nghiệp thuộc các khu vực kinh tế khác: HTX chăm lo phát triển bền vững
cộng đồng thành viên, HTX thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển
phong trào HTX trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Bảy là, nỗ lực vì cộng đồng: HTX phải đảm bảo sự cải thiện và phát
triển về mọi mặt của xã viên và cộng đồng xã viên của mình thông qua các
6
hoạt động do chính xã viên HTX quyết định, bao gồm các hoạt động phúc lợi,
hoạt động xã hội - văn hóa.
Bên cạnh đó, xã viên của HTX lại là các thành viên của cộng đồng dân
cư trên địa bàn nên HTX phải là tổ chức hoạt động gần gũi và tích cực nhất vì
sự bền vững của cộng đồng dân cư này.
2.1.2.2 Đặc trưng của hợp tác xã
Các giá trị của HTX bao gồm: Tự giúp đỡ, Tự chịu trách nhiệm, Dân
chủ, Công bằng, Bình đẳng, Đoàn kết, …
Ngoài ra, theo các nhà sáng lập HTX, giá trị HTX còn là các giá trị đạo
đức, bao gồm: tính trung thực, sự cởi mở, trách nhiệm xã hội và sự quan tâm
đến người khác.
Trong quá trình lâu dài phát triển, các nguyên tắc HTX dần thẩm thấu
sâu sắc vào từng cộng đồng HTX và lan tỏa ra trong xã hội, nhất là khi càng
có nhiều thành viên xã hội tham gia tổ chức HTX, từ đó góp phần tạo nên các
giá trị văn hóa cao đẹp đã nêu ở trên, không chỉ đúng với HTX, mà còn là giá
trị chung của toàn xã hội.
2.1.2.3 Ý nghĩa của tổ chức hợp tác xã
a. Ý nghĩa về kinh tế

Tổ chức HTX góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành viên,
trong đó có hoạt động kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của từng thành viên, do
vậy tạo ra một nguồn tăng trưởng kinh tế đối với kinh tế thành viên hoặc nâng
cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động kinh tế thành viên. Mặt khác, từ hoạt
động của mình, tổ chức HTX tự tạo ra tăng trưởng của riêng nó.
Như vậy, tổ chức HTX tạo ra hai kênh tăng trưởng, góp phần vào tăng
trưởng chung của nền kinh tế, quan trọng hơn là nó góp phần nâng cao hiệu
quả không chỉ hoạt động của từng thành viên mà còn của chung toàn xã hội,
nâng cao sức cạnh tranh không chỉ của từng thành viên mà còn của toàn bộ nền
kinh tế.
7
b. Ý nghĩa kinh tế - chính trị
Do tính chất đồng sở hữu, đồng là người sử dụng dịch vụ của HTX hoặc
đồng là người lao động trong HTX và mang tính chất mở nên ngày càng thu
hút nhiều người, tổ chức tham gia HTX, biến ngày càng nhiều người lao động
trở thành người làm chủ tổ chức, làm chủ xã hội, làm lan tỏa tính dân chủ từ
trong HTX ra ngoài xã hội. Tổ chức HTX làm dịu bớt đi mâu thuẫn căn bản
không lối thoát của xã hội tư bản dẫn đến nguy cơ xung đột xã hội là mâu
thuẫn giữa tư bản và lao động, giữa giới chủ và người lao động làm thuê, đồng
thời làm dịu bớt sự cạnh tranh thị trường không cần thiết, nhất là đối với người
sản xuất nhỏ, đặc biệt là nông dân. Do cùng chia sẻ lợi ích từ HTX nên xã viên
ngày càng đoàn kết, xã hội càng có nhiều người tham gia HTX thì càng có
nhiều người cùng chia sẻ lợi ích và lan tỏa sự đoàn kết ra toàn xã hội.
Mặt khác, vị thế xã hội của người lao động trong các HTX của người lao
động cũng được nâng lên, không chỉ là người lao động làm thuê, mà còn là
người làm chủ cơ sở sản xuất – kinh doanh của mình, đồng thời góp phần làm
hài hòa hơn mối quan hệ giữa giới chủ và lao động làm thuê.
c. Ý nghĩa về văn hóa – xã hội
Tổ chức HTX phát triển sâu rộng sẽ góp phần hình thành nên giá trị hợp
tác, được xã hội thừa nhận, trở thành giá trị định hướng cho toàn xã hội: trung

thực, đoàn kết, công bằng, dân chủ, chăm lo cho mình và cho cả người khác,…
Các cộng đồng người trong các HTX ổn định, phát triển ngay tại địa bản cơ sở
sẽ góp phần ổn định và phát triển chung cho toàn xã hội. Mặt khác, tạo việc
làm ổn định và tăng thu nhập cho người lao động; cách biệt xã hội giữa các giai
tầng xã hội sẽ được giảm thiểu; ổn định xã hội sẽ được tăng lên; hạnh phúc của
các gia đình, cá nhân trong xã hội sẽ được cải thiện.
8

×