Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

nghiên cứu giải pháp quản lý chống thất thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.09 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------***-------------

PHẠM THỊ PHÚC LÂM

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHỐNG THẤT THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------***-------------

PHẠM THỊ PHÚC LÂM

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHỐNG THẤT THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI BẰNG ĐOÀN

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Phúc Lâm

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu mặc dù gặp nhiều khó khăn, song tôi đã
nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, lãnh đạo cơ quan, bạn
bè, đồng nghiệp, các đơn vị liên quan và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Nhà giáo ưu
tú, Phó giáo sư, Tiến sĩ Bùi Bằng Đoàn, Khoa Kế toán - Quản trị kinh doanh, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, tham gia ý kiến quý

báu, giúp đỡ, động viên tôi khắc phục, vượt qua khó khăn trong quá trình nghiên
cứu để tôi hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kế toán - Quản trị kinh
doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã cung cấp cho tôi những thông tin, kiến
thức, truyền đạt những kinh nghiệm trong quá trình tôi học lớp cao học để tôi ứng
dụng vào nội dung của bản luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, viên chức Bảo hiểm Xã hội
huyện Gia Lâm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu; trân trọng cảm ơn tới các cơ quan, đơn vị đã cộng tác giúp đỡ tôi trong
quá trình thu thập thông tin, dữ liệu, nghiên cứu luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn động viên, cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi yên tâm học
tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2015

Tác giả

Phạm Thị Phúc Lâm

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục sơ đồ, biểu đồ

vi

Danh mục các từ viết tắt

vii

1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

5

2.1

Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu BHXH bắt buộc

5

2.1.1

Khái niệm, bản chất của Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm xã hội bắt buộc

5


2.1.2

Nguồn hình thành và đặc điểm của quỹ BHXH bắt buộc

8

2.1.3

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

12

2.1.4

Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc

16

2.1.5

Quản lý chống thất thu BHXH bắt buộc

20

2.1.6

Cơ sở pháp lý để xác định trốn đóng BHXH bắt buộc gây thất thu

24


2.1.7

Các yếu tố ảnh hưởng đến thất thu BHXH bắt buộc

24

2.2

Cơ sở thực tiễn của đề tài

27

2.2.1

Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội Việt Nam

27

2.2.2

Bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH

27

2.2.3

Một số công trình nghiên cứu liên quan

31


3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

33

3.1

Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu

33

3.1.1

Đặc điểm chung của huyện Gia Lâm

33

3.1.2

Giới thiệu về BHXH huyện Gia Lâm, TP Hà Nội

34

3.2

Phương pháp nghiên cứu

38


iii


3.2.1

Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu

38

3.2.2

Phương pháp phân tích số liệu

40

3.2.3

Các chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu

41

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

42

4.1


Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Gia Lâm

42

4.1.1

Tổ chức thu BHXH tại BHXH huyện Gia Lâm

42

4.1.2

Quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Gia Lâm

45

4.1.3

Phân cấp quản lý thu BHXH

47

4.1.4

Kết quả thu BHXH

49

4.1.5


Thất thu BHXH do đơn vị sử dụng lao động không tham gia BHXH

52

4.1.6

Thất thu BHXH do đơn vị sử dụng lao động không đóng BHXH cho
người lao động thuộc diện phải tham gia

54

4.1.7

Thất thu BHXH do đơn vị đóng không dúng mức tiền lương theo quy định

59

4.1.8

Thất thu do đơn vị nợ đọng BHXH đóng không đúng thời gian quy định

66

4.2

Đánh giá công tác quản lý chống thất thu BHXH BB tại BHXH Gia Lâm

71

4.2.1


Những kết quả đạt được

71

4.2.2

Những khó khăn, tồn tại

72

4.2.3

Nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý chống thất thu BHXH

81

4.3

Giải pháp chống thất thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Gia Lâm

83

4.3.1

Mục tiêu, định hướng công tác chống thất thu BHXH đối với các đơn
vị trên địa bàn huyện Gia Lâm

83


4.3.2

Một số giải pháp chống thất thu BHXH huyện Gia Lâm đã áp dụng

86

4.3.3

Giải pháp chống thất thu BHXH trên địa bàn huyện Gia Lâm

89

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

97

5.1

Kết luận

97

5.2

Kiến nghị

98


TÀI LIỆU THAM KHẢO

101

Phụ lục

102

iv


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Quy định thu BHXH bắt buộc năm 2014

3.1

Tình hình lao động của BHXH huyện Gia Lâm (2012 - 2014)

37

3.2


Tình hình thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2012 – 2014

38

4.1

Kết quả thu BHXH từ năm 2012 đến năm 2014

49

4.2

Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại huyện Gia Lâm
(2012 - 2014)

4.3

9

51

Tình hình thực hiện kế hoạch số lượng đơn vị tham gia BHXH BB tại
huyện Gia Lâm (2012 - 2014)

52

4.4

Tỷ lệ đơn vị tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện năm 2014


53

4.5

Tình hình thực hiện kế hoạch số lượng lao động tham gia BHXH BB
tại huyện Gia Lâm (2012 - 2014)

55

4.6

Tỷ lệ lao động tham gia BHXH trên địa bàn huyện năm 2014

56

4.7

Kết quả kiểm tra của BHXH tại các đơn vị trên địa bàn huyện Gia
Lâm ( 2012-2014)

59

4.8

Tình hình quỹ lương trích nộp BHXH (2012-2014)

60

4.9


Tổng hợp mức lương thực tế và mức lương làm căn cứ đóng BHXH

61

4.10

Số tiền BHXH thất thu BHXH bắt buộc tại BHXH Gia Lâm năm 2012

63

4.11

Số tiền thất thu BHXH bắt buộc tại BHXH Gia Lâm năm 2013

64

4.12

Số tiền thất thu BHXH bắt buộc tại BHXH Gia Lâm năm 2014

64

4.13

Số đơn vị nợ BHXH tại huyện Gia Lâm (2012-2014)

67

4.14


Báo cáo số tiền nợ BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Gia Lâm (2012-2014)

68

4.15

Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Gia Lâm (2012
- 2014)

70

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

3.1

Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Gia Lâm

35

4.1

Mô hình phối hợp quản lý chống thất thu BHXH bắt buộc tại huyện

Gia Lâm

42

4.1

Quy trình thu BHXH tại BHXH huyện Gia Lâm.

47

4.2

Mô hình tổng quan về phân cấp quản lý thu BHXH

48

Số biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Số tiền thất thu BHXHBB của 3 khối ĐV trong 3 năm

65

4.2


Mức độ hiểu biết về BHXH của người lao động

77

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCHC

Cải cách hành chính

CĐBHXH

Chế độ bảo hiểm xã hội

DN

Doanh nghiệp

HĐLĐ


Hợp đồng lao động

HĐND

Hội đồng nhân dân

KD

Kinh doanh



Lao động

LĐLĐ

Liên đoàn Lao động

LĐTB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách Nhà nước


SDLĐ

Sử dụng lao động

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

vii


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
An sinh xã hội là một trong những tiêu chí cốt lõi của mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội bền vững. Bảo hiểm xã hội góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính và
an sinh xã hội của một Quốc gia trong hiện tại cũng như tương lai. Đảng và Nhà nước
ta rất quan tâm tới lĩnh vực an sinh xã hội nói chung và lĩnh vực bảo hiểm xã hội nói
riêng. Các chính sách BHXH luôn được đổi mới, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, góp phần đảm bảo đời sống của người lao động.
Bảo hiểm xã hội không đơn thuần chỉ là tiền mà người lao động và chủ sử dụng
lao động đóng vào để giải quyết các chế độ chính sách. Thông qua những chế độ, chính
sách mà người lao động được hưởng, sẽ làm cho người lao động an tâm làm việc, chủ
sử dụng lao động có nguồn nhân lực ổn định, có khả năng hoạch định được chính sách,
chiến lược kinh doanh và phát triển, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
Ở Việt Nam hiện nay còn rất nhiều người lao động làm việc nhưng lại không
được tham gia BHXH. Nhiều doanh nghiệp cố tình né tránh không tham gia BHXH

cho người lao động của mình, dẫn đến thiệt thòi quyền lợi của người lao động,
không an tâm làm việc và ổn định công tác. Bên cạnh đó, tình trạng nợ, trốn, tránh
nộp BHXH của các doanh nghiệp ngày một tinh vi là nguyên nhân chính dẫn đến
thất thu BHXH, ẩn chứa một nguy cơ bất ổn xã hội trong tương lai khi lực lượng lao
động sau này về già không có lương hưu. Tăng thu BHXH cũng chính là tăng số
lượng doanh nghiệp tham gia BHXH, tăng số lao động tham gia BHXH để góp
phần giúp ngày càng nhiều lao động được hưởng các chế độ BHXH, đảm bảo pháp
luật về lao động được thực thi, giảm bớt gánh nặng cho xã hội trong tương lai.
Hiện nay tình trạng vi phạm pháp luật trốn đóng, nợ đóng BHXH diễn ra khá
phức tạp, có nhiều doanh nghiệp thành lập, sử dụng lao động nhưng trốn đóng hoặc
khi trích khoản đóng của người lao động lại kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến
quyền lợi chính đáng của người lao động.
Theo bà Nguyễn Thị Minh - Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xác
nhận, hiện nay tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội tính đến hết tháng 3/2014 lên đến

1


11 nghìn tỷ đồng. Đặc biệt có nhiều đơn vị để nợ trong thời gian dài, gây ảnh hưởng
đến quyền lợi của người lao động. Có trường hợp chủ doanh nghiệp chiếm dụng
tiền BHXH như thực hiện trích trừ tiền BHXH, BHYT của người lao động nhưng
không nộp vào quỹ BHXH...
Về việc thu, nộp bảo hiểm xã hội, ông Trần Đình Liệu, Trưởng ban thu Bảo
hiểm xã hội Việt Nam cho biết: Tình trạng vi phạm pháp luật như: Trốn đóng, nợ
đóng bảo hiểm xã hội đang diễn ra khá phức tạp. Hiện cả nước có trên 500 nghìn
doanh nghiệp đăng ký thành lập, nhưng trên thực tế có khoảng trên 300 nghìn doanh
nghiệp đang hoạt động, trong đó chỉ có 150 nghìn doanh nghiệp tham gia đóng bảo
hiểm xã hội. Như vậy, 50% doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam không tham
gia BHXH.
Ông Liệu cũng cho biết cả nước có khoảng 16 triệu người thuộc diện tham

gia BHXH bắt buộc nhưng còn trên 5 triệu người chưa được tham gia, tương ứng
với số thu khoảng 56.000 tỷ/năm. Bên cạnh đó, mỗi năm cơ quan BHXH thất thu
khoảng 24.000 tỷ đồng tiền chênh lệch giữa tiền lương đóng BHXH và thu nhập
thực tế của người lao động. Hiện nay, khối DN ngoài nhà nước đóng BHXH ở mức
2,8 triệu đồng/tháng nhưng thực tế tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp ngoài
lương khoảng 3,8 triệu đồng/người. Như vậy, tổng số tiền thất thu hàng năm của
BHXH lên đến 80.000 tỷ đồng.
Theo báo cáo của BHXH tỉnh, thành phố, tính đến hết tháng 8/2014, có
47.315 đơn vị với gần 674.000 lao động tham gia BHXH còn nợ tiền BHXH với số
tiền nợ là 11.562 tỷ đồng, bằng 6,49% kế hoạch giao thu. Đáng chú ý là số đơn vị
nợ BHXH lớn, chiếm tỷ lệ cao trong tổng số đơn vị tham gia BHXH (47.315 đơn vị
nợ, tương đương 18% số đơn vị tham gia BHXH; với số lao động là 637.977, chiếm
khoảng 6,7% số lao động tham gia BHXH). Trong số các đơn vị nợ BHXH, BHYT,
có đến trên 8.000 đơn vị đã ngừng hoạt động, trong đó, gần 7000 đơn vị không còn
giao dịch với cơ quan BHXH với số lao động lên đến hơn 30.000 người.
Qua thời gian công tác tại Bảo hiểm xã hội huyện Gia Lâm, tiếp xúc với
nhiều người lao động và chủ sử dụng lao động trên địa bàn huyện, qua những kinh
nghiệm thực tiễn trong công tác, qua tìm hiểu điều tra một số doanh nghiệp trên địa

2


bàn huyện, vấn đề thất thu BHXH hiện nay đang là bức xúc lớn trong công tác
BHXH. Với mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và hợp lý là quan tâm hàng đầu
trong công tác quản lý và phát triển nguồn thu BHXH. Nghiên cứu, phân tích và
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thất thu BHXH bắt buộc, từ đó đề xuất giải pháp
tăng cường quản lý thu BHXH nhằm hạn chế thất thu BHXH là việc cần thiết.
Từ những vấn đề quan trọng, cấp bách cần giải quyết, tôi lựa chọn vấn đề:
“Nghiên cứu giải pháp quản lý chống thất thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo
hiểm xã hội huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội ” làm đề tài luận văn để nghiên cứu.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở những lý luận về BHXH, về quản lý thu BHXH, đề tài nhận diện
được thực trạng về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Gia
Lâm để đề xuất các giải pháp chống thất thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện, từ
đó nhân rộng quản lý đến các quận huyện khác trên địa bàn TP Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH và
vấn đề thất thu BHXH bắt buộc tại các cơ quan bảo hiểm hiện nay;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc, thực trạng thất
thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Gia Lâm từ đó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp chống thất thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Gia Lâm và các đối tượng liên quan trên địa bàn.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
- Công tác thu BHXH và các nguyên nhân dẫn đến thất thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn huyện Gia Lâm.
- Giải pháp quản lý chống thất thu BHXH tại huyện Gia Lâm.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nội dung:

3


+ Các vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và quản lý chống thất thu BHXH
bắt buộc.
+ Thực trạng công tác thu và thất thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm Xã hội
huyện Gia Lâm.

+ Các giải pháp chống thất thu BHXH bắt buộc tại huyện Gia Lâm.
Do điều kiện về thời gian và nguồn lực, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về
BHXH bắt buộc; không nghiên cứu về BHYT, BHXH tự nguyện, BH thất nghiệp.
- Phạm vi không gian:
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi huyện Gia Lâm bao gồm người lao
động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH huyện Gia Lâm, TP Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu, thông tin liên quan từ năm 2012
đến năm 2014, số liệu điều tra thời điểm hiện tại. Từ đó ước lượng, đề xuất giải
pháp chống thất thu BHXH bắt buộc đến năm 2020.

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu BHXH bắt buộc
2.1.1 Khái niệm, bản chất của Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.1.1.1 Khái niệm BHXH
Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi Bảo hiểm xã hội (BHXH)
là bộ phận chính cấu thành hệ thống an sinh xã hội (ASXH), là chính sách xã hội
quan trọng của mỗi quốc gia. Tuy nhiên rất khó có một khái niệm chung về BHXH
được các quốc gia thống nhất sử dụng bởi quan niệm về vấn đề này phụ thuộc vào
nhận thức của người dân, của Nhà nước, của tập quán và khả năng quản lý của mỗi
loại rủi ro…ở từng nước.
Theo cách tiếp cận từ thu nhập thì BHXH là sự đảm bảo cho người lao động
khi họ gặp khó khăn, bị giảm hoặc mất thu nhập, khi bị giảm hoặc mất khả năng lao
động thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp
của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Trên phương diện quốc tế, khái niệm chung của ILO về ASXH cũng được sử
dụng trong lĩnh vực BHXH. Theo đó BHXH có thể được hiểu khái quát là "Sự bảo
vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua các biện pháp cộng đồng

nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập,
gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và
chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con".
(Công ước 102, 1952).
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam “Bảo hiểm là một chế độ pháp định bảo
vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, của người sử
dụng lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ giúp vật chất cho
người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình
thường do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết
tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc chết” (Từ điển Bách khoa, trang 18)
Theo Điều 3 Luật Bảo hiểm số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006:
“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của

5


người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội”. (Luật BHXH, 2006)
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và
người sử dụng lao động phải tham gia.
Mặc dù cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung cả hai khái niệm trên đều
thể hiện rõ bản chất và đặc trưng cần có của BHXH. Cụ thể đã nêu rõ được:
- Bảo hiểm xã hội là những quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi
cho người lao động.
- Người lao động được trợ giúp vật chất trong trường hợp ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao động, chết.
- Người lao động phải có trách nhiệm đóng góp để bảo đảm quyền lợi cho
chính họ.
Như vậy, có thể hiểu rằng bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù

đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH do Nhà nước đứng ra tổ chức thực hiện,
thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia và có sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước; nhằm góp phần bảo đảm ổn định
đời sống cho người lao động và gia đình họ; qua đó góp phần thực hiện tốt công tác
an sinh xã hội, phát triển đất nước...
Từ khái niệm trên ta có thể thấy đối tượng của BHXH chính là người lao
động và người sử dụng lao động. Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của từng nước khác nhau mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận
những người lao động nào đó.
Cũng từ khái niệm trên ta thấy quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập
trung, hạch toán độc lập với ngân sách nhà nước, được nhà nước hỗ trợ và bù thiếu.
Quỹ này được dùng để chi trả các trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH.
2.1.1.2 Bản chất và phân loại BHXH
Bản chất của BHXH được thể hiện ở một số nội dung chủ yếu sau:

6


Một là, BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất
là trong xã hội mà các hoạt động sản xuất hàng hóa diễn ra theo cơ chế thị trường,
các mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nhất định nào đó.
Kinh tế ngày càng phát triển thì BHXH ngày càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế, có
thể nói rằng kinh tế chính là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng
thái kinh tế của mỗi nước.
Hai là, cơ chế hoạt động của BHXH theo cơ chế ba bên: Cơ quan Bảo hiểm
Xã hội - Người sử dụng lao động - Người lao động, cộng thêm cơ chế quản lý của
Nhà nước. BHXH bắt buộc do Nhà nước đứng ra thực hiện do vậy thực sự chưa có
thị trường BHXH ở Việt Nam. Xét thực chất thị trường BHXH ở Việt Nam thể hiện

độc quyền, đó là: Cung BHXH do Nhà nước độc quyền cung, cầu thì bắt buộc cầu
và mức hưởng BHXH còn thấp nên dẫn đến chất lượng dịch vụ còn kém.
Ba là, những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể là các rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người
như: Ốm đau, tai nạn lao động… hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra
không hoàn toàn ngẫu nhiên như: Tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến cố đó
có thể xảy ra cả trong quá trình và ngoài quá trình lao động.
Bốn là, phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
các biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung
được tích tụ lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH đóng là chủ yếu, ngoài
ra còn nhận được sự hỗ trợ một phần từ Nhà nước.
Năm là, mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp họ bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
Những mục tiêu này đã được tổ chức lao động quốc tế cụ thể hóa như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để họ đảm bảo
các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống.
+ Chăm sóc sức khỏe và chống lại các loại bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống để đáp ứng các nhu cầu của dân cư, các nhu cầu
đặc biệt của người già, của người tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con
người và được Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc thừa nhận và ghi vảo tuyên ngôn nhân

7


quyền ngày 10/12/1948: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội đều có
quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thỏa mãn các quyền về kinh tế,
xã hội và văn hóa nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển của con người”.
Tại nước ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm an
sinh xã hội.

- Phân loại BHXH
Căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện hành, có thể phân bảo hiểm
xã hội thành hai loại:
+ Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia với mức đóng góp tối thiểu theo
quy định của pháp luật.
+ Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Là loại hình bảo hiểm mà người lao động tự
nguyện tham gia với mức đóng góp, phương thức đóng góp do người lao động đăng
ký phù hợp với thu nhập của họ.
2.1.2 Nguồn hình thành và đặc điểm của quỹ BHXH bắt buộc
2.1.2.1 Nguồn hình thành quỹ BHXH bắt buộc
Quỹ BHXH bắt buộc là quỹ tiền tệ tập trung nằm ngoài NSNN bởi vậy nó có
tính độc lập rất cao. Ta có thể thấy rằng cơ chế hình thành quỹ BHXH bắt buộc thể
hiện rõ mối quan hệ 3 bên: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Người lao động đóng góp một phần để tự bảo hiểm cho mình vừa thể hiện sự tự
gánh chịu khi rủi ro xảy ra, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một
cách chặt chẽ. Người sử dụng lao động đóng góp BHXH cho người lao động mình
sử dụng sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi rủi ro
xảy ra với người lao động, ngoài ra còn tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa người sử
dụng lao động và người lao động. Trên thực tế mối quan hệ chủ thợ trong BHXH là
mối quan hệ lợi ích nên khó tránh khỏi những mâu thuẫn. Do đó, sự tham gia đóng
góp của Nhà nước là không thể thiếu được. Nhà nước đưa ra những luật lệ là những
chuẩn mực pháp lý buộc người lao động và người sử dụng lao động tuân theo, qua
đó những mâu thuẫn có cở sở để giải quyết. Không những thế, nhà nước còn hỗ trợ
thêm cho quỹ BHXH và trở thành chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động BHXH chắc

8


chắn, ổn định.

Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
- Người lao động đóng góp.
- Người sử dụng lao động đóng góp
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm.
- Thu từ nộp phạt do chậm nộp BHXH của doanh nghiệp.
- Thu từ tài trợ, viện trợ (nếu có)
- Thu từ lãi đầu tư phát triển quỹ
Việc hình thành quỹ BHXH có thể biểu hiện thông qua bảng sau
Bảng 2.1 Quy định thu BHXH bắt buôc năm 2014
Đối tượng
Người lao
động

Mức đóng
8% mức tiền lương,
tiền công tháng đóng

dụng lao
động

Phương thức đóng
Trích từ tiền lương,

Quỹ hưu trí, tử tuất

BHXH
3% quỹ tiền lương,

Người sử


Nội dung

tiền công hàng
tháng

Quỹ ốm đau, thai sản

tiền công

Chuyển khoản hoặc

1% quỹ tiền lương,

Quỹ tai nạn lao động,

nộp tiền mặt vào tài

tiền công

BNN

khoản chuyên thu

14% quỹ tiền lương,

Quỹ hưu trí, tử tuất

của cơ quan BHXH

Không cố định


-

tiền công
Hỗ trợ từ
NSNN

-

Tiền phạt do vi phạm
Các nguồn
thu khác

luật BHXH của người
-

tham gia BHXH BB

-

Lãi từ hoạt động đầu
tư quỹ nhàn rỗi
Nguồn: Tổng hợp từ tài liệu nghiên cứu

2.1.2.2 Đặc điểm của quỹ BHXH bắt buộc
Theo Điều 3, Luật BHXH số 71:“Quỹ BHXH bắt buộc là quỹ tài chính độc

9



lập, tập trung nằm ngoài Ngân sách Nhà nước".
Điều kiện tiên quyết để một hệ thống BHXH hoạt động được là phải hình
thành được nguồn quỹ tiền tệ tập trung để rồi nguồn quỹ này được dùng để chi trả
trợ cấp cho các chế độ BHXH. Quỹ BHXH có mục đích và chủ thể riêng:
- Mục đích tạo lập quỹ BHXH bắt buộc là dùng để chi trả cho người lao
động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro.
- Chủ thể của quỹ BHXH bắt buộc chính là những người tham gia đóng góp
để hình thành nên quỹ, do đó có thể bao gồm cả: người lao động, người sử dụng lao
động và Nhà nước
Chúng ta cần phân biệt rõ quỹ BHXH và Ngân sách Nhà nước. Ngân sách
Nhà nước là tất cả các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước dùng
quyền lực chính trị của mình để tập trung một phần thu nhập quốc gia tạo nên một
quỹ tiền tệ của Nhà nước và phân phối sử dụng quỹ đó để trang trải các chi phí bộ
máy Nhà nước và thực hiện chức năng kinh tế – chính trị xã hội theo kế hoạch của
Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước và quỹ BHXH có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Về bản
chất, hoạt động của Ngân sách Nhà nước và của quỹ BHXH đều không nhằm mục
đích kinh doanh kiếm lời, quá trình hình thành và hoạt động của cả hai đều được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ. Việc thu-chi ngân sách Nhà nước cũng như của quỹ
BHXH đều được quy định bằng pháp luật và cơ chế quản lý phải tuân theo nguyên
tắc cân đối giữa thu và chi …
Tuy nhiên, giữa Ngân sách Nhà nước và quỹ BHXH cũng có một số điểm
khác nhau cơ bản như: Ngân sách Nhà nước hình thành, tồn tại và phát triển gắn
liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước và thực hiện chức năng kinh tế
xã hội của Nhà nước. Còn quỹ BHXH hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hóa với các mối quan hệ thuê mướn người lao động.
Điểm khác nhau nữa là, quan hệ phân phối của Ngân sách Nhà nước mang tính
pháp lý cao và dựa vào quyền lực chính trị, kinh tế của Nhà nước, quan hệ phân
phối này mang tính hoàn trả và phản ánh lợi ích của xã hội, lợi ích quốc gia. Trong
khi đó, quan hệ phân phối của quỹ BHXH có tính pháp lý thấp hơn và mối quan hệ


10


phân phối này phản ánh lợi ích của các bên tham gia BHXH trước, sau đó mới đến
lợi ích xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản nhất của một quỹ,
ngoài ra do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trưng riêng có sau:
- Quỹ BHXH là quỹ an toàn về tài chính.
Nghĩa là, phải có một sự cân đối giữa nguồn vào và nguồn ra của quỹ BHXH.
Chức năng của BHXH là đảm bảo an toàn về thu nhập cho người lao động và để thực
hiện chức năng này, BHXH phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ mất an toàn về tài
chính. Theo điều 6 Luật BHXH số 71 quy định “ Nhà nước có chính sách ưu tiên đầu
tư quỹ bảo hiểm xã hội và các biện pháp cần thiết khác để bảo toàn, tăng trưởng quỹ.
Quỹ bảo hiểm xã hội được Nhà nước bảo hộ, không bị phá sản. ”.
- Quỹ BHXH có tính tích luỹ
Quỹ BHXH là “của để dành” của người lao động phòng khi ốm đau, tuổi
già... và đó là công sức đóng góp của cả quá trình lao động của người lao động.
Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một thời điểm
hiện tại để chi trả trong tương lai, khi người lao động có đủ các điều kiện cần thiết
để được hưởng trợ cấp (chẳng hạn như về thời gian và mức độ đóng góp BHXH).
Số lượng tiền trong quỹ có thể được tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn của các bên
tham gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng trưởng quỹ.
- Quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính không hoàn trả
+ Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là để
chi trả trợ cấp cho người lao động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến mất hay
giảm thhu nhập. Do đó, người lao động là đối tượng đóng góp đồng thời cũng là đối
tượng nhận trợ cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ cấp của mỗi người sẽ
khác nhau, điều đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải cũng như mức độ
đóng góp và thời gian tham gia BHXH.

+ Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là có
đóng- có hưởng, đóng ít- hưởng ít, đóng nhiều- hưởng nhiều nhưng như vậy không
có nghĩa là những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn được hưởng một
khoản trợ cấp như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH nhưng có người được

11


hưởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần (với chế độ ốm đau), thậm chí không
được hưởng (chế độ thai sản).
2.1.3 Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.1.31. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tham gia BHXH là nhiệm vụ, nghĩa vụ của các đơn vị sử dụng lao động
nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ. Việc đóng góp vào quỹ BHXH của các bên
tham gia BHXH là tất yếu vì nguyên tắc có đóng có hưởng.
Vậy thu từ đóng góp của những người tham gia BHXH là nguồn thu chủ yếu
quan trọng nhất cho quỹ BHXH ở hầu hết các quốc gia.
Trên cơ sở nhiệm vụ của công tác thu là phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và
rõ ràng minh bạch nhằm đảm bảo tính công bằng và quyền lợi giữa những người
tham gia BHXH. Bên cạnh đó cần phải tổ chức theo dõi, ghi chép kết quả đóng
BHXH của từng người, đơn vị để làm cơ sở cho việc tính mức hưởng BHXH theo
quy định.
Hơn nữa, công tác thu BHXH có những đặc điểm sau:
+ Số đối tượng phải thu là rất lớn và gia tăng theo thời gian nên công tác
quản lý thu BHXH là rất khó khăn và phức tạp.
+ Công tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do đó khối lượng công
việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu
cũng phải tương ứng.
+ Đối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai pham, vi phạm đạo đức và lạm dụng
quỹ vốn tiền thu BHXH.

Do vậy, công tác quản lý thu BHXH cũng là nhiệm vụ quan trọng và khó
khăn của ngành BHXH. Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có
quy trình quản lý thu chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời đại công nghệ
thông tin bùng nổ hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH phải được tổ chức
chặt chẽ, thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả
đặc biệt là quản lý tiền thu quỹ BHXH…
Đặc điểm của BHXH là có sự can thiệp của Nhà nước nên nhìn rộng ra thì
quản lý thu BHXH được coi như một công cụ quản lý xã hội của Nhà nước. Còn

12


hiểu theo nghĩa hẹp thì quản lý thu BHXH là quản lý đối tượng tham gia, quản lý
mức đóng, căn cứ đóng và phương thức đóng của các đối tượng khi tham gia
BHXH với mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời luôn đặt lên hàng đầu. Ngoài ra
quản lý thu bảo hiểm xã hội cũng bao hàm các giải pháp làm tăng nguồn thu một
cách hợp lý và khoa học.
2.1.3.2 Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc
a. Quản lý tốt đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Tham gia BHXH là nhiệm vụ, nghĩa vụ của các đơn vị sử dụng lao động
nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ. Việc đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc của
các bên tham gia BHXH bắt buộc là tất yếu vì nguyên tắc có đóng có hưởng. Vậy
thu từ đóng góp của những người tham gia BHXH bắt buộc là nguồn nguồn thu chủ
yếu quan trọng nhất cho quỹ BHXH bắt buộc ở hầu hết các quốc gia. Tuy nhiên
việc quản lý đối tượng tham gia BHXH (bao gồm cả người sử dụng lao động và
người lao động) là việc rất phức tạp và khó khăn. Để thực hiện tốt công tác này cần
thực hiện phân cấp quản lý, phân công từng cán bộ theo dõi, quản lý, đôn đốc thu
BHXH đến từng đơn vị tham gia BHXH. Việc này giúp cho công tác thu BHXH
được dễ dàng hơn, tránh hiện tượng thu thiếu, thu trùng.
Tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 quy định

đối tượng áp dụng (tham gia BHXH bắt buộc) bao gồm người lao động và người sử
dụng lao động.
- Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên; Cán bộ, công chức, viên chức; Công
nhân quốc phòng, công nhân công an; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật
công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội
nhân dân, công an nhân dân; Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan,
chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; Người làm việc có thời hạn ở nước
ngoài mà trước đó đã đóng BHXH bắt buộc.
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà

13


nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
b. Quản lý quỹ lương đóng BHXH bắt buộc
Căn cứ để tiến hành hoạt động thu BHXH đối với người lao động là tiền
lương tháng, đối với người SDLĐ là tổng quỹ lương của những NLĐ tham gia
BHXH trong đơn vị. Vì vậy để quản lý tốt công tác thu BHXH BB thì một trong
những biện pháp không thể thiếu là quản lý tốt quỹ tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH của các đơn vị.
Trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước về tiền lương làm căn cứ
đóng BHXH được quy định cụ thể như sau:
- Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương, tiền công

theo ngạch, bậc hoặc lương theo cấp bậc, chức vụ, lương hợp đồng; các khoản chức
vụ, thâm niên chức vụ bầu cử, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
- Người lao động hưởng lương theo chế độ tiền lương thuộc hệ thống thang
lương, bảng lương do Nhà nước quy định, được tính theo mức tiền lương tối thiểu
do Nhà nước quy định tại thời điểm đóng BHXH.
- Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH của người lao động làm
việc trong các đơn vị liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo mức
lương ghi trong hợp đồng lao động, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu
vùng do Nhà nước quy định tại thời điểm đóng.
Trách nhiệm của cơ quan BHXH là căn cứ vào các quy định của Nhà nước về
chế độ tiền lương và căn cứ vào quyết định tăng lương của cấp có thẩm quyền để
thu BHXH BB đúng quy định. Do đó cần phải theo dõi, ghi chép đầy đủ mức đóng
BHXH bắt buộc của từng người, từng đơn vị.
c. Quản lý mức đóng và phương thức đóng BHXH bắt buộc
- Mức đóng: được quy định cụ thể tại khoản 1 điều 91-Luật BHXH số
71/2006/QH11 và điều 42 nghị định 152/2006/NĐ-CP.

14


+ Đối với người lao động: Người lao động (trừ lao động ở nước ngoài) hàng
tháng đóng bằng 5% mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử
tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức 8%.
+ Đối với người sử dụng lao động: Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng
trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
Mức đóng vào quỹ ốm đau thai sản bằng 3%
Mức đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bằng 1%
Mức đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 11% ; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm
một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
Như vậy, giai đoạn từ ngày 01/01/2014 đến nay, tổng số tiền cả người lao

động và người sử dụng lao động phải đóng vào quỹ BHXH bằng 26% mức tiền
lương, tiền công tháng làm căn cứ đóng BHXH. Trong đó: người lao động đóng
8%, người sử dụng lao động đóng 18 %.
- Phương thức đóng:
Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH theo
mức quy định đối với người sử dụng lao động và NLĐ, để chuyển cùng một lúc vào
tài khoản thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
d. Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc
Quỹ BHXH BB là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được quản
lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước. Vì vậy việc quản lý tiền thu để
hình thành quỹ BHXH là rất quan trọng.
Vì đối tượng thu là tiền nên rất dễ xảy ra sai phạm, lạm dụng tiền thu BHXH.
Do đó, cần phải quản lý thật tốt tránh thất thoát xảy ra. Tất cả tiền thu BHXH đều
phải chuyển về BHXH Việt Nam để hình thành quỹ BHXH tập trung.
Để thực hiện các nguyên tắc trên, BHXH các tỉnh, huyện được mở tài khoản
chuyên thu ở hệ thống ngân hàng và kho bạc Nhà nước. BHXH tỉnh và BHXH
huyện mở tài khoản này chỉ được sử dụng để thu tiền nộp BHXH ở khu vực mình
quản lý, không được sử dụng tiền thu BHXH vào bất cứ mục đích gì khác. Định kỳ,
BHXH tỉnh, huyện sẽ chuyển số tiền thu được lên cấp trên, từ đó tiền thu BHXH
được tập trung ở cơ quan cao nhất là BHXH Việt Nam.

15


đ. Quản lý thống nhất nguyên tắc thu BHXH bắt buộc
Trong quá trình tiến hành công tác thu với phương châm là thu đúng đối
tượng, đúng phạm vi thu và quan trọng hơn nữa là thu được đủ số tiền đóng BHXH
từ các đối tượng tham gia BHXH thì việc tăng cường công tác quản lý thu BHXH là
vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người rất quan tâm. Để hình thành nên một
kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế đang

trong quá trình đổi mới, đòi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết hàng loạt vấn đề cả về
lý luận và thực tiễn. Dựa vào Luật BHXH thì công tác thu BHXH bắt buộc cần tuân
thủ nguyên tắc cụ thể sau:
- Theo quy định các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức đóng BHXH phải dựa
trên quỹ tiền lương trả cho người lao động.
- Công việc quyết toán thu được thực hiện theo định kỳ thường là cuối quý,
cuối năm.
2.1.4 Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc
2.1.4.1 Các bước trong Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc
Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có quy trình quản lý
thu chặt chẽ hợp lý, khoa học và được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xây dựng và giao kế hoạch thu BHXH
- Xây dựng kế hoạch thu:
Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình thu và quản lý thu,
được thực hiện định kỳ hàng năm. Kế hoạch thu là cơ sở để tổ chức thực hiện và
quản lý thu BHXH ở từng đơn vị. Kế hoạch lập ra càng sát với thực tế thì công tác
thu và quản lý càng có hiệu quả. Kế hoạch thu được quy định cụ thể:
+ Với đơn vị sử dụng lao động: hằng năm, căn cứ vào số lao động thực tế
của đơn vị mình phải lập “Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH"
cho năm sau nộp cho cơ quan BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 30/11.
+ Đối với BHXH quận, huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng
đầu năm và khả năng mở rộng đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn theo phân cấp
quản lý thu, lập kế hoạch thu BHXH gửi BHXH TP trước ngày 10/6 hằng năm.
+ Đối với BHXH tỉnh, thành phố: hàng năm, căn cứ vào “Danh sách lao động

16


×