Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Luận văn văn hóa doanh nghiệp của tổng công ty truyền tải điện quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 81 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI

VĂN
KHĨA
TỐT NGHIỆP
NGHIỆP
HỐLUẬN
DOANH
••
CỦA TỔNG
CƠNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN LÝ VĂN HĨA Người hướng
dẫn

: THS. TRẦN THỊ PHƯƠNG
THÚY

Sinh viên thực hiện
Mã SV Khóa

: ĐẶNG MAI NGỌC

Lớp

: 1405QLVA027
LỜI CẢM ƠN
: 2014 - 2018


14A gửi
Lời đầu tiên, :tôiĐH
xinQLVA
chân thành
lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc nhất tới tồn
thể các thầy, cơ giảng viên đã và đang giảng
dạy tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

HÀ NỘI - 2018


Thơng qua chương trình đào tạo cử nhân về chun ngành Quản lý văn hoá tại
trường Đại học Nội vụ Hà Nội; các thầy, cô đã mang tới những kiến thức và kỹ năng
chuyên ngành từ lý luận tới thực tiễn vơ cùng q giá và đó chính là động lực, là cơ
sở giúp tôi thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân tình nhất tới giảng
viên - Ths. Trần Thị Phương Thuý đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn. Những đóng góp và ý kiến quý báu nhất của cô từ
khi bắt đầu tới lúc đạt được thành phẩm của khố luận tốt nghiệp đã giúp tơi hồn
thành luận văn một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên của Tổng công ty
Truyền tải điện Quốc gia đã nhiệt thành hợp tác trong q trình tơi thu thập tài liệu
để hồn thành luận văn.
Cuối cùng, trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, do kiến thức còn
nhiều hạn chế cũng như khơng tránh khỏi sự thiếu sót hay ý kiến chủ quan. Tơi rất
mong có thể nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy/cơ giảng viên để luận
văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Văn hố doanh nghiệp
rrẬ.. __ •'’> _ ___>. rr . -A > 2- •
S'- z~ầ . Ặ _ _ • -55
11
_ o ._ _____J_. ' _ 1- ._ _ 1 •
_ _<_
4- 2: 10- _ _9

_
Tổng cơng ty Truyền tải điện Quốc gia” là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng
cá nhân tôi và không sao chép từ các cơng trình nghiên cứu khác. Tất cả những số
liệu trong luận văn là trung thực và chính xác đã được công bố theo quyết định của
Ban lãnh đạo Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia.
Các thông tin trích dẫn trong khố luận đều được ghi rõ nguồn gốc.
Nếu thơng tin có gì sai sự thực tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 04 năm 2018
rp L Tác giả
-•2

Đặng Mai Ngọc


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 4
7. Đóng góp mới của đề tài................................................................................ 5
8. Nội dung đề tài .............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HỐ DOANH NGHIỆP VÀ
KHÁI QT VỀ TỔNG CƠNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA.. 6
1.1.
Cơ sở lý luận về văn hoá doanh nghiệp .......................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................... 6
1.1.2. Những biểu hiện của văn hoá doanh nghiệp................................ 9
1.2.
Khái quát về Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia ...................
18
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................
18
1.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ ......................................
20
1.2.3. Những thành tích đã đạt được......................................................21
Tiểu kết ..........................................................................................................
23
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HỐ DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG
CƠNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA ............................................
24
2.1.
Những biểu hiện trực quan của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc
gia 24
2.1.1. Về kiến trúc.................................................................................. 24
2.1.2. Các nghi lễ ...................................................................................
26

2.1.3. Logo............................................................................................. 29
2.1.4. Khẩu hiệu .....................................................................................
30
2.1.5. Ấn phẩm điển hình....................................................................... 31
2.2.
Những biểu hiện phi trực quan của Tổng công ty Truyền tải điện
Quốc gia .........................................................................................................
33
2.2.1. Lý tưởng........................................................................................
33


2.2.2. Giá trị, niềm tin và thái độ ...........................................................
41
2.2.3. Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá .................................
43
Tiểu kết ..........................................................................................................
47
Chương 3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP TẠI
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA................................49
3.1.
Đánh giá về thực trạng văn hố doanh nghiệp tại Tổng cơng ty
Truyền tải điện Quốc gia.............................................................................. 49
3.1.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 49
3.1.2. Hạn chế còn tồn tại ..................................................................... 52
3.2.
Một số giải pháp nâng cao xây dựng văn hoá doanh nghiệp........54
3.2.1. Xây dựng và thực hiện Văn hoá EVNNPT gắn liền với xây dựng
hệ thống chính trị và q trình thực hiện nhiệm vụ chính trị ................. 54
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ cơng nhân viên EVNNPT phát triển tồn

diện trong mơi trường văn hố lành mạnh ............................................. 55
3.2.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và thực hiện
Văn hoá EVNNPT .................................................................................. 57
KẾT LUẬN ................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 61
PHỤ LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bất cứ một giai đoạn phát triển nào của xã hội, doanh nghiệp cũng ln đóng
vai trị tiên quyết trong việc duy trì và phát triển đời sống về kinh tế và xã hội đối với
mỗi quốc gia thông qua các hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình trong việc tạo
ra của cải vật chất cũng như đóng góp vào nền kinh tế quốc dân của đất nước. Có thể
nói vai trị của doanh nghiệp đã khơng chỉ quyết định tới sự tăng trưởng và phát triển
bền vững của doanh nghiệp, với nền kinh tế của đất nước mà nó cịn quyết định tới
sự sống cịn, giúp duy trì và cải thiện, nâng cao các vấn đề về văn hoá và xã hội.
Những năm qua, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ bởi các khối doanh nghiệp
tạo ra đang ngày càng trở nên phong phú và đa dạng hơn và chính những nhu cầu
trong việc tạo ra của cải vật chất ngày càng cao, về cơ bản sẽ giúp giải quyết được
một khối lượng việc làm lớn cho người lao động, đem lại nguồn thu nhập ổn định
cho họ để từ đó góp phần cải thiện, nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần
của người dân cũng như cho sự phát triển và ổn định của đất nước. Ngoài ra, doanh
nghiệp được cho là bộ phận trọng yếu tạo ra nguồn thu đối với ngân sách của Nhà
nước và những nguồn thu này nếu như ngày càng được phát triển sẽ là một điều kiện
thuận lợi giúp Nhà nước có thể từ đó làm nền tảng đối với việc đầu tư và phát triển
cơ sở hạ tầng hay các hoạt động xã hội công về y tế, văn hoá, giáo dục hoặc những
vấn đề khác trong xã hội. Có thể thấy vai trị của doanh nghiệp hiện nay đang ngày
càng được khẳng định thông qua những dự án, kế hoạch phát triển của quốc gia nhất
là trong nền kinh tế thị trường như ngày nay.

Bên cạnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp
khơng thể khơng nhắc tới vai trị vơ cùng quan trọng của ngành Điện lực. Đây được
cho là nhân tố giúp duy trì cũng như thúc đẩy các hoạt động sản xuất hàng hố đối
với doanh nghiệp để từ đó nâng cao về năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư cho
doanh nghiệp. Không chỉ mang lại những lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp mà với
trọng trách cao cả hơn trong việc thể hiện sự phát triển của tồn xã hội, góp phần
thúc đẩy và phát triển các hoạt động kinh tế sản xuất cũng như các lĩnh vực về văn
hố - xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao dân trí do vậy ngành Điện
1


lực luôn là một lĩnh vực được các quốc gia quan tâm, chú trọng đầu tư và phát triển.
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) là một đơn vị trực thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt Nam với chức năng, nhiệm vụ cao cả trong các hoạt động
truyền tải điện nhằm phục vụ và cung ứng đủ điện năng để duy trì các hoạt động sản
xuất kinh tế cho doanh nghiệp cũng như quốc gia vì vậy Tổng cơng ty được đánh giá
là một đơn vị chủ chốt và vô cùng quan trọng, như một “trục xương sống” của ngành
Điện lực Việt Nam. Và để có thể khẳng định vai trị thiết thực của mình trong đời
sống xã hội, đại diện cho một ngành nghề vô cùng cần thiết cho sự phát triển bền
vững của quốc gia do đó Tổng công ty đang ngày càng quan tâm tới việc xây dựng
hình ảnh, thể hiện vị thế trọng yếu của mình mà ở đây chính là xây dựng và phát
triển văn hoá doanh nghiệp trong thời kỳ hiện đại hoá, tồn cầu hố như ngày nay.
Do đó, với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Văn hố doanh
nghiệp Tổng cơng ty Truyền tải điện Quốc gia” làm khố luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Văn hố doanh nghiệp hiện nay được rất nhiều những nhà nghiên cứu quan
tâm, có thể kể tới một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu đó là:
- Tác giả Đỗ Thị Phi Hồi đã trình bày tổng quan về cơ sở lý luận của văn
hoá doanh nghiệp như các đặc điểm cũng như các biểu hiện của văn hố doanh
nghiệp trong “Giáo trình văn hố doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Học viện Tài chính

năm 2011. Nội dung được tác giả đưa ra nhằm cung cấp những kiến thức tiền đề và
căn bản về văn hoá doanh nghiệp, giúp chúng ta hiểu được nền tảng của văn hoá
doanh nghiệp là như thế nào và nó có ý nghĩa và vai trò như thế nào đối với đời sống
xã hội.
- Tác giả Nguyễn Mạnh Quân viết cuốn “Đạo đức kinh doanh và văn hóa
doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2007, đã trình bày rõ
về khái niệm, biểu hiện, các dạng văn hóa doanh nghiệp và những nhân tố tạo lập
nên văn hóa doanh nghiệp. Ngồi ra cơng trình cũng đề cập đến việc vận dụng văn
hoá doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý nhằm xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp một cách tối ưu thông qua những giá trị đạo đức căn bản của xã hội để doanh
nghiệp có thể định hướng và phát triển phù hợp với xu thế chung của toàn xã hội.
- Tác giả Dương Thị Liễu viết trong cuốn “Văn hóa kinh doanh”, Nhà xuất
2


bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2011 đã đề cập tới khái niệm, các cấp độ của văn
hóa doanh nghiệp, tác động của văn hoá doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh
cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp; những giai đoạn hình
thành và cơ cấu thay đổi của văn hoá doanh nghiệp cũng như các cấu trúc của văn
hóa doanh nghiệp.
- Ngồi ra có một số cơng trình nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp cụ thể ở
một số DN có thể kể đến như: “Phát trỉến văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Điện
lực Vĩnh Phúc” luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Duy Thanh; “Phát trỉển văn hóa
doanh nghiệp tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội” luận văn thạc sỹ của tác
giả Tạ Thị Thu Hằng... Các tác giả đã nghiên cứu thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở
các đơn vị này và đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và xây dựng phát triển tốt
hơn.
Iiện nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về văn hố doanh nghiệp của
Tổng cơng ty Truyền tải điện Quốc gia, nhưng những cơng trình nêu trên sẽ là nguồn
tư liệu quý mà tác giả có thể kế thừa, tham khảo khi nghiên cứu đề tài.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại
rp Á

/\

. rp

À . 9 • -X • /V z~x Á



Tổng cơng ty Truyền tải điện Quốc gia;
- Đề xuất một số đề xuất giải pháp nhằm xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại
rp Á

/\

. rp

À . 9 • -4- • /\ z~x A



Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Iệ thống hóa lý luận về văn hoá doanh nghiệp;

- Khảo sát thực trạng và đánh giá về văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty

Truyền tải điện Quốc gia;
- Đề xuất một số giải pháp xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty
Truyền tải điện Quốc gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Văn hoá doanh nghiệp tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia.
3


4.2.

Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia - Số 18 Trần Nguyên

Hãn, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Thời gian: khảo sát kết quả từ 2015 - 2017 do đây là giai đoạn Tổng công
ty Truyền tải điện Quốc gia chính thức ban hành Bộ Tài liệu văn hố doanh nghiệp
và thực sự quán triệt việc triển khai thực hiện xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khoa học được sử dụng nhằm có thể thu thập, khảo
sát việc thực hiện xây dựng văn hố doanh nghiệp tại Tổng cơng ty Truyền tải điện
Quốc gia một cách chính xác, khách quan đúng với thực tiễn;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp nhằm nghiên cứu các thơng tin, tài
liệu có liên quan tới các nội dung về việc xây dựng và thực hiện văn hố doanh
nghiệp tại Tổng cơng ty Truyền tải điện Quốc gia từ đó tổng hợp và chọn lọc những
thơng tin cơ bản và cần thiết để hồn thành khố luận;
- Phương pháp liên ngành được sử dụng với các góc độ tiếp cận đối với
ngành Quản trị nhân lực, Văn hố học và Marketing văn hố nhằm nhìn nhận những

giá trị văn hoá được EVNNPT áp dụng vào việc xây dựng và hoàn thiện trong hoạt
động kinh doanh của công ty một cách đa chiều với nhiều lĩnh vực chun ngành
khác nhau có liên quan. Ngồi ra trong khi phân tích, đánh giá những điểm mạnh và
điểm yếu trong cơng tác xây dựng và thực thi văn hố doanh nghiệp sẽ tránh được
những yếu tố chủ quan và có cái nhìn tổng thể, thực tế hơn.
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Những biểu hiện về văn hoá doanh nghiệp tại EVNNPT cịn có nhiều điểm
bất cập và chưa thực sự phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội cũng như chưa thực sự
đi sâu vào trong tâm tư của tồn thể cán bộ, cơng nhân viên của cơng ty;
- Việc thực hiện cơng tác xây dựng văn hố doanh nghiệp tại EVNNPT mới
chỉ mang tính lý thuyết trên “sách vở”.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Xác định được những điểm mạnh và điểm yếu trong biểu hiện của văn hố
doanh nghiệp tại EVNNPT;
- Kết quả khố luận có thể sử dụng như một tài liệu tham khảo giúp Ban lãnh
4


đạo có cơ sở để tham chiếu, đánh giá, xem xét việc thực hiện xây dựng văn hoá
doanh nghiệp tại Tổng cơng ty Truyền tải điện Quốc gia từ đó có những hướng đi
mới phù hợp với thực tiễn xã hội, thấm nhuần vào trong toàn thể đội ngũ cán bộ,
công nhân viên của quý công ty.
8. Nội dung đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hoá doanh nghiệp và khái quát về Tổng
r
công ty Truyền tải điện Quốc gia
_ A___________ J


rp__________A________J 2 •


->• A______Z"A A _

_•_

Chương 2: Thực trạng văn hố doanh nghiệp tại Tổng cơng ty Truyền tải
điện Quốc gia
Chương 3: Giải pháp xây dựng văn hố doanh nghiệp tại Tổng cơng ty
X
Ĩ
Truyền tải điện Quốc gia
rp___________A______J 2 •

->•

____A _

_•_

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP VÀ KHÁI QUÁT
VỀ TỔNG CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA
1.1. Cơ sở lý luận về văn hoá doanh nghiệp
1.1.1.

Một số khái niệm
1.1.1.1. Văn hoá

Văn hoá là một khái niệm có nội hàm rất rộng liên quan tới mọi mặt đời sống

của con người do đó hiện nay khái niệm về văn hố chưa có sự nhất qn chung hay
một khái niệm đồng nhất được sử dụng phổ biến, cố định khi nói về văn hố. Mỗi
một cách tiếp cận văn hoá lại đem lại những cách hiểu và đánh giá về văn hoá khác
nhau với những quan điểm và cách nhìn đa chiều đối với văn hố. Song, giữa các
định nghĩa này vẫn có những điểm tương đồng, khía cạnh chung khi nhắc tới khái
niệm của văn hoá.
Theo Edward Burnett Tylor trong cuốn “Văn hoá nguyên thuỷ - Primitive
culture” được xuất bản vào năm 1871, ông định nghĩa văn hố là “một tổng thể phức
tạp gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật lệ, phong tục và tất cả những
khả năng, thói quen, tập quán mà con người đạt được với tư cách là thành viên của
một xã hội”. [3, tr.10]
Còn đối với Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hiệp Quốc
(UNESCO) vào năm 2002 lại định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa nên được đề
cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và
xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngồi
văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị,
truyền thống và đức tin”. [6]
Trong cuốn “Giáo trình văn hố doanh nghiệp” của PGS.TS Đỗ Thị Phi Hoài,
tác giả cũng đã đưa ra một định nghĩa về văn hố đơn giản như sau: “Văn hố là
tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà lồi người sáng tạo ra trong q trình
lịch sử”. [2, tr.8]
Còn đối với Việt Nam hiện nay, khái niệm về văn hoá được sử dụng phổ biến
nhất là của PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm trong cuốn “Tìm về bản sắc văn hoá Việt


Nam”. Ơng định nghĩa về văn hố là “một hệ thống hữu cơ những giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong
sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình ”. [5, tr.25]

Dựa trên những cơ sở nghiên cứu về văn hố, có thể hiểu đơn giản văn hố
chính là sản phẩm của loài người sáng tạo nên, được tạo ra và phát triển trong mối
quan hệ qua lại giữa con người với xã hội và ngược lại. Văn hóa cịn là sự thể hiện
trình độ phát triển của con người và xã hội thông qua các kiểu và hình thức tổ chức
đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà
con người sáng tạo ra.
1.1.1.2. Doanh nghiệp
Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội ở bất kì giai đoạn nào,
doanh nghiệp cũng ln đóng vai trị như một chủ thể tất yếu của xã hội thông qua
các hoạt động sản xuất nhằm tạo ra của cải vật chất. Song với quá trình phát triển
ngày càng mạnh mẽ bởi sự biến đổi tất yếu của xã hội đại diện là sự tiến bộ về khoa
học kỹ thuật hay cơng nghệ thơng tin đã khiến cho các hình thức tổ chức doanh
nghiệp cũng như các loại hình sở hữu ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Do đó,
định nghĩa về doanh nghiệp cũng đã được nhìn nhận trên nhiều góc độ tiếp cận khác
nhau. Và dựa trên những kinh nghiệm nghiên cứu trước đó ở trong và ngồi nước
cũng như sự tiếp cận từ nhiều góc độ của kinh tế mà ở Việt Nam hiện nay, khái niệm
về doanh nghiệp được sử dụng phổ biến nhất là: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. [17; Mục 1,
Điều 4, Chương 1]
Từ đó có thể hiểu doanh nghiệp chính là một đơn vị sản xuất kinh doanh được
tổ chức và hình thành với mục đích tạo ra sản phẩm và dịch vụ hàng hoá nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, từ đó tối đa hố lợi nhuận trên cơ sở tơn trọng
luật pháp của nhà nước sở tại cũng như quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
1.1.1.3. Văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là một khái niệm chưa từng được xuất hiện trong từ
điển bách khoa toàn thư, đây là một lĩnh vực nghiên cứu còn mới mẻ, mới chỉ thực
sự được tìm hiểu trong vài thập kỷ trở lại đây do đó các định nghĩa về văn hố doanh



nghiệp cịn chưa có sự đồng nhất hay một định nghĩa chuẩn nào được chính thức
chấp nhận. Thuật ngữ này trong thời gian gần đây thường được sử dụng rộng rãi
trong các DN và các nhà quản lý kinh tế. Đây được cho là một khái niệm tương đối
khó trong lĩnh vực quản trị kinh doanh.
Vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX, văn hoá doanh nghiệp được coi là một
trong những nhân tố quan trọng góp phần vào sự thành công vang dội của các công
ty Nhật trên khắp thế giới vào giai đoạn đó. Sau sự thành công của các công ty Nhật,
các công ty Mỹ đã chính thức bắt tay vào việc nghiên cứu và quan tâm tới văn hoá
doanh nghiệp. [3; tr.232-233]
Với những cơ sở tiền đề đó, vào những năm đầu của thế kỷ 90, người ta cũng
đã bắt đầu đi sâu vào việc nghiên cứu cũng như tìm hiểu về những nhân tố cấu thành,
những tác động to lớn của văn hoá đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. Cũng
chính từ đó mà đã xuất hiện rất nhiều khái niệm về văn hố doanh nghiệp được tiếp
cận từ nhiều góc độ khác nhau của các nhà nghiên cứu về lĩnh vực kinh tế cũng như
văn hố thời kỳ đó, song cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào thực sự được
chính thức cơng nhận.
Theo Georges de Saite Marie, chun gia người Pháp về doanh nghiệp vừa và
nhỏ đã đưa ra định nghĩa về văn hoá doanh nghiệp như sau: “Văn hoá doanh nghiệp
là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, các điều cấm kỵ, các
quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”. [2,
tr.17]
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: “Văn hóa doanh nghiệp là sự trộn
lẫn đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng
xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết”. [3, tr.233]
Và một định nghĩa được phổ biến và công nhận cũng như được nhắc tới trong
thời gian gần đây nhất là định nghĩa của Edgar Schein - một chuyên gia nghiên cứu
các tổ chức: “Văn hố cơng ty là tổng hợp các quan niệm chung mà các thành viên
trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý với các
môi trường xung quanh”. [3, tr.233]
Dựa trên những cơ sở này mà ở Việt Nam, một số nhà nghiên cứu cũng đã

đưa ra được những khái niệm về VHDN được tích luỹ dựa trên những nền tảng đã


được nghiên cứu trước đó. Có thể kể tới định nghĩa của:
- PSG.TS Dương Thị Liễu: “ Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá
trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của doanh nghiệp, chi phối hoạt động
của mọi thành viên trong doanh nghiệp và tạo nên bản sắc kinh doanh riêng của
doanh nghiệp”. [3, tr.234]
- PGS.TS Đỗ Thị Phi Hồi: “Văn hố doanh nghiệp là một hệ thống các ý
nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi
thành viên trong doanh nghiệp cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng
đến cách thức hành động của từng thành viên trong hoạt động kinh doanh, tạo nên
bản sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó”. [2; tr.17-18]
- TS. Đỗ Hữu Hải: “Văn hoá doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các ý
nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi
thành viên của một tổ chức cùng chia sẻ và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách
thức hành động của các thành viên.” [1, tr.20]
Với những khái niệm được nêu trên, có thể hiểu văn hố doanh nghiệp là tồn
bộ các giá trị văn hố được xây dựng và tạo nên trong suốt quá trình hình thành và
phát triển của doanh nghiệp, từ đó tạo thành các giá trị, quan niệm và tập quán ăn sâu
vào hoạt động của doanh nghiệp cũng như các thành viên. Nó chi phối suy nghĩ và
hành vi của mọi thành viên và tạo ra một phong cách, bản sắc riêng cho doanh
nghiệp đó.
1.1.2.

Những biểu hiện của văn hố doanh nghiệp
Những biểu hiện của văn hố doanh nghiệp hay cịn có thể gọi là những yếu

tố cấu thành nên VHDN đã được nhiều nhà nghiên cứu xác định theo mỗi một quan
điểm khác nhau ví dụ như cấu trúc về văn hố doanh nghiệp phổ biến nhất trên thế

giới hiện nay của Edgar H. Schein. Theo đó văn hố doanh nghiệp được tác giả nhìn
nhận dựa trên quan điểm mơ hình tảng băng và được chia thành 3 cấp độ khác nhau
từ bề nổi (hữu hình) tới phần chìm (vơ hình) trong đó cấp độ thứ nhất tới thứ ba lần
lượt được xác định như sau: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp,
những giá trị được chấp nhận, những quan niệm chung. Có thể nói đây là cách tiếp
cận đi từ hiện tượng đến bản chất của một nền văn hoá, giúp cho chúng ta hiểu được
những bộ phận cấu thành nên nền văn hố đó một cách tổng quan nhất.


Và đối với Việt Nam, dựa trên những thành tựu nghiên cứu đi trước ở trong
và ngoài nước của nhiều nhà nghiên cứu, PGS.TS Đỗ Thị Phi Hoài cũng đã đúc kết
những kinh nghiệm trước đó và và đưa ra cho mình một cấu trúc VHDN bám sát với
thực tiễn của Việt Nam song vẫn dựa trên những nền tảng cơ bản về văn hoá doanh
nghiệp. Những quan điểm của tác giả Đỗ Thị Phi Hoài với sự đơn giản, dễ hiểu cũng
như dễ tiếp cận hơn do đó nội dung của khoá luận sẽ đi theo hướng nghiên cứu về
cấu trúc của văn hoá doanh nghiệp theo quan điểm này.
1.1.2.1. Biểu hiện trực quan của văn hóa doanh nghiệp
* Kiến trúc
Những kiến trúc đặc trưng của một tổ chức hay DN sẽ bao gồm kiến trúc
ngoại thất là những yếu tố về cảnh quan bên ngoài và thiết kế nội thất công sở là
những yếu tố về kiến trúc bên trong của doanh nghiệp như nơi họ làm việc, nhà
xưởng, văn phòng làm việc,...
Hiện nay những đặc trưng về kiến trúc đang được các doanh nghiệp quan tâm
tới bởi những lý do sau:
- Ảnh hưởng đến hành vi con người về phương diện cách thức giao tiếp, phản
ứng và thực hiện đối với công việc;
- Những kiến trúc này có thể được coi như là một “linh vật” biểu thị một ý
nghĩa, ẩn ý hay giá trị nào đó của doanh nghiệp muốn thể hiện thơng qua những cơng
trình kiến trúc của mình;
- Kiểu dáng kết cấu có thể được coi như biểu tượng cho phương châm và

chiến lược của doanh nghiệp. Mỗi một cơng trình kiến trúc đều mang trong nó


những thông điệp mà doanh nghiệp muốn truyền tải ra bên ngồi xã hội, cơng trình
nào càng được đầu tư và xây dựng công phu, tỉ mỉ, càng thể hiện cho sự phát triển
hưng thịnh của doanh nghiệp đó;
- Trở thành một bộ phận hữu cơ trong các sản phẩm của doanh nghiệp;
- Chứa đựng những giá trị lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển của
DN cũng như đối với các thế hệ nhân viên. [2; tr.40-41]
* Nghi l ễ
Nghi lễ được hiểu là những hoạt động đã được dự kiến và được lên kế hoạch
chuẩn bị kỹ lưỡng, cẩn thận từ trước thông qua các hình thức như các hoạt động hay
sự kiện văn hố - xã hội chính thức của doanh nghiệp với tính chất nghiêm trang, gần
gũi và tình cảm. Các hoạt động và sự kiện này thường được doanh nghiệp tổ chức
định kỳ thường niên hoặc cũng có nhiều trường hợp là bất thường tuỳ vào quy mô
của sự kiện tổ chức. Mục đích chủ đạo trong các hoạt động, sự kiện này nhằm thể
hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc thắt chặt mối quan hệ
bên trong nội bộ doanh nghiệp cũng như những lợi ích thiết thực đối với những
người tham dự mà trong đó chính là cán bộ nhân viên và người lao động của doanh
nghiệp đó. [2; tr.42]
Có thể nói những nghi lễ được sử dụng như một hình thức đầy ý nghĩa và
quan trọng trong việc doanh nghiệp có thể giới thiệu về những giá trị cốt lõi mà
doanh nghiệp quan tâm và chú trọng cũng như là dịp đặt biệt để có thể nhấn mạnh
những bản sắc văn hoá riêng của doanh nghiệp, tạo một mơi trường gắn bó, đồn kết
đối với mọi thành viên để có thể cùng chia sẻ cũng như nêu ra quan điểm, ý kiến của
mình trong các vấn đề có liên quan tới doanh nghiệp. Bên cạnh đó những sự kiện
trọng đại, tiêu biểu của doanh nghiệp cịn có thể nhằm tun dương những gương
điển hình mẫu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tạo thêm niềm
tin, động lực cho các thành viên từ đó thể hiện những hệ thống giá trị căn bản mà bản
thân doanh nghiệp cũng như cán bộ công nhân viên chức, người lao động cần phải

tôn trọng và thực hiện.
thường, vinh danh,...); Nhắc nhở (VD: Sinh hoạt văn hoá, chuyên môn,...); Liên kết
(VD: Lễ hội, liên hoan,.). [2, tr.41]
* Giai thoại
Những nghi lễ này được xác định dựa trên 4 loại hình: Chuyển giao (VD: Lễ
ra mắt thành viên mới, chức vụ mới; Khai mạc;...); Củng cố (VD: Lễ phát phần
11


Nhắc đến giai thoại đồng nghĩa gắn với những sự kiện lịch sử có thật của
doanh nghiệp trong các thời kỳ từ lúc sơ khai khi mới được thành lập cho tới lúc phát
triển. Đây là những câu chuyện về một nhân vật tiêu biểu của doanh nghiệp như một
hình mẫu lý tưởng về hệ thống các giá trị và chuẩn mực mà doanh nghiệp đã và đang
theo đuổi cũng như định hướng. Theo thời gian, có nhiều giai thoại có thể trở thành
huyền thoại của doanh nghiệp mà ở trong nó chứa đựng hệ thống những giá trị cũng
như về niềm tin của doanh nghiệp và đơi khi nó không được minh chứng bằng các
vật chứng thực tế. Song những câu chuyện này dù là giai thoại hay huyền thoại cũng
đều có một mục đích cao cả nhất đó là truyền tải một thông điệp đối với các thành
viên của doanh nghiệp đó là tơn trọng và phát huy những giá trị lịch sử truyền thống
của doanh nghiệp mình, từ đó trở thành nền tảng bền vững về những quan niệm
chung đối với hệ giá trị và chuẩn mực của doanh nghiệp khi phát triển. Từ đó tạo
thành một sức mạnh gắn kết giữa các thế hệ thành viên của doanh nghiệp thông qua
những giá trị tiền đề ban đầu và giúp họ có thể có thêm niềm tin và động lực tiếp tục
phát huy những giá trị cao cả và sâu sắc của thế hệ trước trong việc phát triển doanh
nghiệp ngày càng hưng thịnh và bền vững hơn.
* Biểu tượng
Biểu tượng là một dạng biểu thị bằng hình ảnh hoặc ký tự đại diện cho một ý
tưởng hay thực thể vật chất nhằm truyền tải những ý nghĩa ẩn chứa trong nó một
cách nhanh chóng, dễ dàng, ngắn gọn và đơn giản và biểu tượng mà các doanh
nghiệp hiện nay thường gọi và sử dụng phổ biến là Logo.

Logo hay được gọi là một tác phẩm sáng tạo nghệ thuật được thiết kế dựa trên
những ý tưởng của người tạo ra nó cũng như những ẩn ý mà doanh nghiệp muốn gửi
vào đó nhằm diễn tả những giá trị chủ đạo mà doanh nghiệp muốn hướng tới người
nhìn, người xem một cách cơ đọng nhất nhưng vẫn đầy tính nghệ thuật. Ngồi ra
những chi tiết hay điểm nhấn của logo đều mang những ý nghĩa nhất định của nó
trong việc thể hiện hình tượng cũng như tên gọi của doanh nghiệp. Logo không chỉ
tạo ra những dấu ấn riêng biệt hay sự sáng tạo nghệ thuật mà ý nghĩa sâu xa của nó
cịn mang lại cảm giác ấn tượng và đặc biệt đối với người thấy từ đó doanh nghiệp
mới có thể truyền tải về hình tượng của mình một cách tốt nhất và nhanh nhất, giúp
người nhìn thấy có thể dễ dàng ghi nhớ và lưu giữ lại được hình tượng về doanh
12


nghiệp.
* Ngôn ngữ, khẩu ngữ
Tương tự như biểu tượng, ngôn ngữ và khẩu ngữ cũng được các doanh nghiệp
sử dụng như một biểu trưng hữu hình nhằm truyền tải thơng điệp hay một ý nghĩa
nào đó của doanh nghiệp đối với tập thể cán bộ công nhân viên chức của mình cũng
như đối với các mối quan hệ bên ngồi doanh nghiệp. Nói đơn giản ngơn ngữ, khẩu
ngữ mà các doanh nghiệp thường sử dụng phổ biến nhất gọi là khẩu hiệu hay Slogan
được tạo thành bằng những câu chữ đặc biệt, ngắn gọn, đơn giản, xúc tích và dễ nhớ.
Những câu khẩu hiệu này chính là cách diễn đạt cô đọng nhất cũng như chứa đựng
đầy ẩn ý về những triết lý kinh doanh của doanh nghiệp do đó mỗi câu khẩu hiệu đều
ẩn chứa những nội dung có liên quan mật thiết tới bản tuyên bố sứ mệnh của doanh
nghiệp đối với bên ngoài xã hội.
* Ấn phẩm điển hình
Những ấn phẩm điển hình hay cịn được hiểu như là những sản phẩm văn hố
mang tính quảng bá, quảng cáo về thương hiệu và hình ảnh của doanh nghiệp, đây là
những tư liệu chính thức được phổ biến rộng rãi ở cả trong và ngoài doanh nghiệp
nhằm cung cấp cho họ những nội dung cần thiết và tổng quan về doanh nghiệp đó.

Những ấn phẩm điển hình được xác định như là: bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo
thường niên, tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp/tổ chức, sổ vàng truyền thông, các ấn
phẩm như các số tạp chí hay tập san doanh nghiệp được phát hành định kỳ hay
những số đặc biệt, tài liệu quảng cáo giới thiệu về mẫu mã sản phẩm, mặt hàng kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như về bản thân doanh nghiệp, ... [2; tr.43]
Đối với những đối tượng bên ngồi đây chính là những cơ sở nhằm xác định
những biểu hiện về các giá trị văn hố vơ hình và hữu hình của doanh nghiệp còn với
nội bộ bên trong đây là những nền tảng về hệ tư tưởng và giá trị giúp các thành viên
có thể nhận biết và hiểu được mình cần phải làm gì để có thể xây dựng được một
VHDN vững mạnh và phát triển cho doanh nghiệp mà họ đang làm việc.
1.1.2.2. Biểu hiện phi trực quan của văn hóa doanh nghiệp
* Lý tưởng
Lý tưởng ở đây được hiểu như là một sự vận dụng những lý thuyết cơ sở vào
trong thực tiễn đời sống xã hội. Lý tưởng được tạo ra từ trong tư duy, những niềm
13


tin, giá trị và tâm tư, cảm xúc của con người trước khi họ có thể nhận thức, ý thức
được, do đó lý tưởng được hình thành nên một cách tự nhiên và khó có thể giải thích
rõ ràng. Vì vậy có thể hiểu nơm na lý tưởng đối với VHDN chính là những động lực
căn bản, những giá trị cao cả và sâu sắc giúp cho cán bộ công nhân viên chức có thể
nhận thức được, cảm nhận được để từ đó giúp họ thấu hiểu và thực hiện theo nó
nhằm hồn thành được một đích đến nào đó mà doanh nghiệp mình đang hướng tới.
Những lý tưởng này còn được xem như là một sứ mệnh để doanh nghiệp hướng tới
và thực hiện nó nhằm sinh tồn và phát triển trong xã hội cũng như trong môi trường
kinh doanh.
Đây là những giá trị và nhận thức chung mà doanh nghiệp tin vào việc nhờ có
nó thì doanh nghiệp mới có thể phát triển một cách tốt nhất và những lý tưởng này
không phải chỉ dành riêng cho bản thân người đứng đầu doanh nghiệp mà nó cần
phải được phổ biến cho tồn thể cán bộ cơng nhân viên chức - là những người trực

tiếp thực thi và xây dựng nên văn hoá cho doanh nghiệp. Lý tưởng như một “kim chỉ
nam” cho doanh nghiệp để từ đó xác định những mục tiêu chiến lược, những quan
điểm với vai trị là nịng cốt cần phải tơn trọng, cần phải thực hiện để có thể hồn
thành được sứ mệnh cũng như mục đích chung của tồn thể doanh nghiệp đã được đề
ra trước đó.
Lý tưởng đối với văn hố doanh nghiệp có thể được nhìn nhận thơng qua
những phương diện sau: [2, tr.46]
- Mối quan hệ mang tính nhân văn đối với môi trường;
- Bản chất của sự thật và lẽ phải;
- Bản chất con người;
- Bản chất hành vi con người;
- Bản chất mối quan hệ con người.
* Giá trị, niềm tin và thái độ
Đây là những giá trị chung về niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm có
tính vơ thức và mặc nhiên được cơng nhận trong doanh nghiệp. Chúng được hình
thành và tích luỹ sau một thời gian dài doanh nghiệp đi vào hoạt động và có sự va
chạm, xử lý trong cơng việc. Hệ thống giá trị này khi ăn sâu vào tâm thức của hầu
hết các thành viên trong doanh nghiệp đó và trở thành những quan niệm chung và
14


mặc nhiên được chấp nhận và được các thành viên thực hiện theo một cách vơ thức
hoặc có ý thức. Chúng định hướng cho cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của các thành
viên trong các mối quan hệ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Về bản chất, giá trị là khái niệm liên quan đến chuẩn mực đạo đức và cho biết
họ cần phải làm gì. Niềm tin là khái niệm đề cập đến việc mọi người cho rằng thế
nào là đúng, thế nào là sai. Trong thực tế khó có thể tách rời được khái niệm này bởi
trong niềm tin luôn chứa đựng những giá trị. Giá trị còn được coi là những niềm tin
vững chắc về một cách thức hành động hoặc trạng thái nhất định. Niềm tin của người
lãnh đạo dần được chuyển hóa thành niềm tin của tập thể thông qua những giá trị, tuy

nhiên, có thể sẽ xuất hiện những khó khăn do trở ngại về việc truyền đạt thông tin.
[2, tr.47]
Thái độ là chất gắn kết niềm tin với giá trị thông qua tình cảm. Thái độ được
định nghĩa là một thói quen tư duy theo kinh nghiệm để phản ứng theo một cách thức
nhất quán mong muốn hoặc không mong muốn đối với sự vật, hiện tượng. Như vậy,
thái độ luôn cần đến những phán xét dựa trên cảm giác, tình cảm. Thái độ được hình
thành theo thời gian từ những phán xét và những khn mẫu điển hình thay vì những
sự kiện cụ thể, thái độ con người là tương đối ổn định và có những ảnh hưởng lâu dài
đến động cơ của người lao động. [2, tr.48]
Có thể nhận thấy niềm tin và thái độ là các giá trị tinh thần của doanh nghiệp,
là một hệ thống các giá trị, nguyên tắc được chia sẻ, truyền bá trong cán bộ cơng
nhân viên chức. Các giá trị này được hình thành từ tính cách, mong muốn của người
lãnh đạo đóng góp của tồn thể nhân viên trong q trình kinh doanh, ln được tích
lũy, gọt giũa, điều chỉnh theo thời gian với sự hình thành và phát triển của doanh
nghiệp.
* Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá
Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá của một doanh nghiệp là những
biểu trưng về các giá trị hay triết lý đã được chắt lọc, chọn lựa thơng qua q trình
hoạt động và phát triển đã được các thế hệ đi trước của doanh nghiệp tơn trọng và gìn
giữ. Những biểu trưng này được doanh nghiệp sử dụng nhằm thể hiện những giá trị
chủ đạo và phương châm hành động cần phải được duy trì và kiên trì theo đuổi của
doanh nghiệp. Mặc dù, không thể coi lịch sử phát triển và truyền thống là một nhân

15


tố cấu thành của văn hoá doanh nghiệp, bởi lẽ chúng có trước và tồn tại bất chấp
mong muốn và quan điểm thiết kế của người quản lý song cũng khơng thể phủ nhận
vai trị quan trọng và ảnh hưởng của chúng đến việc xây dựng, điều chỉnh và phát
triển những đặc trưng văn hoá doanh nghiệp mới của một doanh nghiệp hay cơng ty.

Vai trị của lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá đối với việc xây dựng các đặc
trưng văn hoá mới cho doanh nghiệp thể hiện ở việc cho chúng ta hiểu được đầy đủ
quá trình vận động và thay đổi của các đặc trưng văn hoá, những nguyên nhân và ảnh
hưởng của chúng đến q trình vận động và thay đổi về văn hố trong một doanh
nghiệp/công ty.
Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp đều phải trải qua quá trình lịch sử từ khi
hình thành cho tới lúc phát triển. Với một doanh nghiệp có nền văn hóa truyền thống
mang những bản sắc riêng đã được hình thành và tạo dựng trong tâm tư của mỗi
thành viên thì văn hố doanh nghiệp sẽ có thêm khả năng và cơ hội phát triển cao
hơn đối với những doanh nghiệp khơng có lịch sử truyền thống riêng của mình. Đơn
cử về những truyền thuyết hay câu chuyện về sự phát triển của doanh nghiệp, của
thành viên tiêu biểu,... sẽ tiếp thêm sức mạnh, lòng tin, sự gắn bó vơ hình có tính
cam kết giữa các thành viên với doanh nghiệp cũng như khích lệ lịng tự hào trong
mỗi thành viên, giúp họ cố gắng, tạo động lực làm việc, xây dựng doanh nghiệp ngày
càng phát triển và vững mạnh hơn tiếp nối những lịch sử truyền thống phát triển tiêu
biểu của doanh nghiệp. Bản thân những giá trị lịch sử phát triển và truyền thống văn
hoá sẽ tác động và ảnh hưởng trực tiếp tới việc tổ chức cũng như định hướng phát
triển về hệ thống các giá trị văn hố của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vai trị văn hoá doanh nghiệp với phát triển đời sống kinh tế - xã hội
Đối với sự phát triển cũng như hình thành của doanh nghiệp, việc tạo dựng,
xây dựng được văn hố doanh nghiệp của riêng mình sẽ đem lại những lợi ích thiết
thực trong q trình doanh nghiệp đi vào hoạt động:
Thứ nhất, văn hoá doanh nghiệp khi được hình thành và xây dựng sẽ ăn sâu
vào hành vi, tâm lý, tâm thức của mỗi thành viên làm việc trong doanh nghiệp hay tổ
chức đó. Chính vì lẽ đó việc áp dụng văn hoá doanh nghiệp vào hoạt động của doanh
nghiệp sẽ như một công cụ, phương thức quản lý chung đối với các thành viên của
doanh nghiệp. Khi VHDN được xây dựng thành công sẽ như một công cụ, phương
16



thức của nhà quản lý để sử dụng được hiệu quả nguồn nhân lực của doanh nghiệp từ
đó xây dựng được thương hiệu cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. [1, tr.20]
Thứ hai, những giá trị cốt lõi cũng như mục tiêu, định hướng của doanh
nghiệp khi được xác định rõ trong VHDN sẽ tạo thành một nhiệm vụ chung cho toàn
bộ doanh nghiệp khi muốn đi vào hoạt động và phát triển một cách hiệu quả. Khi
những giá trị này trở thành cái chung của toàn bộ cán bộ công nhân viên chức sẽ giúp
họ làm việc và nỗ lực hết mình một cách hiệu quả nhằm đạt được cái đích chung cho
doanh nghiệp, tạo lực hướng tâm chung cho tồn doanh nghiệp. [3, tr.244]
Thứ ba, văn hố doanh nghiệp khi được hình thành hiệu quả và thành công sẽ
tạo nên một bản sắc riêng cho bản thân doanh nghiệp, từ đó tạo ra sự khác biệt, tăng
thêm năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thường trường. Đối với khách hàng,
họ luôn muốn đổi mới và lựa chọn những sản phẩm của doanh nghiệp khơng có sự
chung đụng hay giống nhau với các doanh nghiệp/công ty khác. Vì vậy “xây dựng và
phát triển văn hố doanh nghiệp hiện nay có tác dụng rất quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp theo yêu cầu phát triển kinh tế đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế”. [1, tr.22]
Thứ tư, để có thể xây dựng được văn hố doanh nghiệp khơng phải chỉ có sự
cố gắng của bản thân ban lãnh đạo mà trên hết chính là sự nỗ lực của tồn bộ thành
viên doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp lúc này sẽ đóng vai trị như một sợi dây
gắn kết giữa nhân viên với DN, từ đó tạo động lực làm việc cho các thành viên. Chỉ
khi các thành viên có thể nhậc thức rõ ràng về vai trò của bản thân mình trong tồn
bộ tổng thể của DN thì khi đó họ mới có thể gắn bó và làm việc tận tâm vì mục tiêu
và mục đích chung cho doanh nghiệp. [3, tr.244]
Thứ năm, văn hố doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng tạo. Khi
các cá nhân được khuyến khích đưa ra các sáng kiến của mình ở trong doanh nghiệp,
đây sẽ như một sự khích lệ giúp nhân viên có thể phát huy và phát triển được những
khả năng vốn có của bản thân, giúp họ năng động và sáng tạo hơn trong công việc và
cũng từ đó trở thành những cơ sở cho q trình nghiên cứu và phát triển tiếp của
doanh nghiệp. [3, tr.245]
1


Ạ ?

_

Ạ _

_ _ Ị

.2. Khái quát về Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
17


Tên gọi: Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT)
Địa chỉ: Số 18 Trần Nguyên Hãn, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 0242 - 222 - 6666.
1.2.1.

Lịch sử hình thành và phát triển
Vào ngày 11/04/2008, được sự đồng ý và chấp thuận của Thủ tướng Chính

phủ nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hội đồng quản trị Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN) đã ban hành Quyết định số 223/QĐ-EVN về việc thành lập
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) dựa trên cơ sở tái tổ chức lại các
công ty con của EVN là Công ty Truyền tải điện 1, 2, 3 và 4 cùng các Ban Quản lý
dự án các cơng trình điện khu vực phía Bắc - Trung - Nam. Đây được cho là sự kiện
đánh dấu bước chuyển mình sâu sắc trong cơng tác tổ chức quản lý cũng như nâng
cao hiệu quả trong việc chủ động sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực truyền tải
điện của Quốc gia (Ảnh 1, Phụ lục).

Sau một thời gian dài chuẩn bị và thực hiện theo Quyết định số 223/QĐ- EVN
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng cơng ty Truyền tải điện Quốc gia đã chính
thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/07/2008 theo mơ hình cơng ty TNHHMTV do
Tập đồn điện lực Việt Nam là chủ sở hữu với mức vốn điều lệ là 7.200 tỷ đồng.
Theo đó, EVNNPT giữ vai trị độc quyền Nhà nước về lĩnh vực truyền tải điện với
chức năng và nhiệm vụ chính là quản lý vận hành và đầu tư phát triển về lưới điện
truyền tải có cấp điện áp từ 220kV trở lên trên phạm vi toàn quốc. Và với mục tiêu
chung của EVN cũng như của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, các định
hướng xây dựng và phát triển của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia sẽ được
từng bước thực hiện liên kết với lưới điện truyền tải của các nước trong khu vực
Đơng Nam Á nói riêng cũng như Châu Á và trên thế giới nói chung.
Hơn 6 năm dần đi vào ổn định và phát triển, tính đến ngày 31/12/2014, vốn
điều lệ của EVNNPT đã tăng lên hơn 3 lần so với thời gian đầu mới thành lập là
22.260 tỷ đồng với giá trị tổng tài sản tính tới thời điểm đó là 71.453 tỷ đồng. Hệ
thống lưới truyền tải điện Quốc gia đã có bước phát triển vượt bậc với quy mơ
19.123,8 km đường dây điện trong đó bao gồm 6.755 km đường dây 500kV, 12.326
km đường dây 220kV và 42,8 km đường dây 110kV; tăng trên 67% so với ngày Tổng
18


cơng ty Truyền tải điện chính thức đi vào hoạt động. Với số lượng 106 trạm biến áp
mới được xây dựng và đưa vào hoạt động; bao gồm 23 trạm biến áp 500kV, 82 trạm
biến áp 220kV và 1 trạm biến áp 110kV với tổng dung lượng máy biến áp là 55.801
MVA; tăng gần 120% so với thời điểm đầu (Ảnh 2, Phụ lục). [12; tr.4-5]
Với mục tiêu vươn lên hàng đầu Châu Á về dịch vụ truyền tải điện, EVNNPT
đã và đang ngày càng tiếp tục tập trung thực hiện đầu tư phát triển lưới điện truyền
tải hiện đại, đồng thời cải tiến nhiều công nghệ truyền tải điện tiên tiến trên thế giới
cũng như xây dựng một đội ngũ chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực truyền tải điện, đặc
biệt chú trọng đối với các chuyên gia về kỹ thuật truyền tải, đáp ứng những tiêu
chuẩn về chất lượng và độ tin cậy trong việc cung ứng điện. Có thể thấy lưới điện

truyền tải do EVNNPT quản lý đã thực sự trở thành một bộ phận không thể thiếu
trong kết cấu hạ tầng của Hệ thống điện lực Việt Nam, giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia, xứng đáng với vị trí trọng yếu
trong việc phát triển và ổn định nền kinh tế của Việt Nam.
Sau hơn 60 năm xây dựng và phát triển, từ các cụm nhà máy, đường dây nhỏ
lẻ, hoạt động độc lập theo từng khu vực, ngày hôm nay Hệ thống điện Việt Nam đã
trở thành một thể thống nhất với các đường dây và trạm biến áp có mặt ở khắp mọi
miền của Tổ quốc, với trục “xương sống” là Hệ thống truyền tải điện Quốc gia. Với
xu thế phát triển chung của toàn xã hội nói chung và ngành điện nói riêng, EVNNPT
ngày nay đã trở thành một doanh nghiệp với quy mô lớn toàn quốc, là nơi đào tạo và
trưởng thành của trên 7.000 cán bộ nhân viên tuy khác nhau về trình độ chun mơn,
vùng miền địa lý, song ở họ đều có cùng chung một chí hướng, một mục tiêu, niềm
tin với lịng nhiệt huyết, sự đồn kết và gắn bó với lưới điện truyền tải. Đây chính là
những giá trị cốt lõi, là “nguồn vốn” quý giá mà EVNNPT sẽ tiếp tục gìn giữ và phát
triển ngày càng vững mạnh hơn trong thời gian tới. [12; tr.4-5]
1.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ
Về cơ cấu tổ chức của EVNNPT, đối với Ban lãnh đạo cấp cao nhất của Tổng
công ty hiện nay là Chủ tịch Hội đồng thành viên - ơng Đặng Phan Tường. Ngồi ra
với việc tham mưu, tư vấn và hỗ trợ các công tác quản lý, điều hành cùng với Chủ
tịch Hội đồng thành viên cịn có thêm 3 thành viên khác trong Hội đồng cùng với sự
hỗ trợ chuyên môn khác về vấn đề tài chính cũng như các vấn đề liên quan tới quản
19


lý nhân sự của EVNNPT là Ban Tổng hợp Hội đồng thành viên và Ban Kiểm toán
nội bộ và giám sát tài chính. Tiếp theo đó sẽ là những người trực tiếp làm việc với
các đơn vị trực thuộc cũng như trực tiếp điều hành các đơn vị đó theo chỉ thị và
quyết định của Chủ tịch Hội đồng thành viên là Tổng giám đốc và 4 phó giám đốc
phụ trách chuyên môn. Cuối cùng là các Ban và công ty đơn vị trực thuộc của công
ty mẹ là Tổng cơng ty Truyền tải điện Quốc gia, trong đó gồm 1 văn phịng, 13

phịng chun mơn, 3 Ban Quản lý dự án các cơng trình điện của các khu vực Bắc Trung - Nam và các công ty Truyền tải điện 1, 2, 3 và 4. Ngoài ra mới đây vào năm
2017 Tổng công ty cũng mới thành lập Công ty Dịch vụ kỹ thuật truyền tải điện
(NPTS) nhằm tách bạch các khâu dịch vụ ra khỏi các hoạt động vận hành điện năng
cũng như nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh, tăng năng suất lao động đối
với Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (Ảnh 3, Phụ lục).
Về chức năng nghề kinh doanh chính của đơn vị bao gồm các hoạt động về
truyền tải điện theo giấy phép hoạt động điện lực của đơn vị về quản lý vận hành, sửa
chữa, thí nghiệm lưới điện; Hoạt động tự động hóa và điều khiển lưới điện; Đầu tư
phát triển lưới điện truyền tải; Tư vấn đầu tư xây dựng, quản lý dự án, giám sát thi
công các cơng trình lưới điện, viễn thơng và cơng nghệ thông tin và đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực về quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện.
Về nhiệm vụ, EVNNPT thực hiện sản xuất, xây dựng, lắp đặt, giám sát các
cơng trình, thiết bị lưới điện, thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin; Xuất nhập
khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị lưới điện, thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin;
Quản lý, vận hành, sửa chữa hệ thống thông tin viễn thông nội bộ; Kinh doanh dịch
vụ công nghệ thông tin; Vận tải thủy bộ phục vụ sản xuất kinh doanh; Cho thuê máy
móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác. [7]
1.2.3. Những thành tích đã đạt được
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó
khăn và thách thức lớn song được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Tập đoàn Điện
lực Việt nam; sự hỗ trợ, giúp đỡ từ phía Chính phủ, các Bộ ngành và các địa phương;
sự lãnh đạo, chỉ đạo chủ động, linh hoạt và quyết liệt của Đảng uỷ, Hội đồng thành
viên, Ban Giám đốc, cùng sự phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ với Cơng đồn; cũng
như tinh thần đồn kết, chủ động, sáng tạo, không ngừng nỗ lực và cố gắng, quyết
tâm cao độ của tập thể cán bộ công nhân viên chức, người lao động trong toàn Tổng
20


×