Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Thực trạng chính sách tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.08 KB, 14 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong hoạt động của nền hành chính, vấn đề xây dựng đội ngũ công chức luôn là
vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều nước trên thế giới. Đội ngũ công chức trực
tiếp thực hiện quyền lực Nhà nước trong quản lý xã hội,đảm bảo thực thi pháp luật
và là nhân tố quyết định hiệu lực,hiệu quả của nền hành chính. Trước yêu cầu phát
triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường,định hướng
Xã Hội Chủ Nghĩa trong xu hướng hội nhập quốc tế thì vấn đề cấp bách đặt ra là
phải xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ,công chức…Việc xây dựng một đội ngũ
cơng chức có trình độ chun mơn,có năng lực quản lý và có phẩm chất đạo đức
tốt,làm việc nghiêm túc vì trách nhiệm của mình trước cơng vụ là u cầu cấp thiết
trước tình hình đổi mới đất nước để xây dựng một nền hành chính trong sạch,vững
mạnh. Tuyển dụng là bước đầu tiên trong công tác cán bộ để tuyển chọn được
những người có trình độ chuyên môn, năng lực công tác, am hiểu nghề nghiệp.
Chính vì hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của cán bộ cơng chức đối với Nhà
nước nói chung và từng cơ quan hành chính nói riêng nên em có một số nghiên cứu
và đề xuất giải pháp về “ Thực trạng chính sách tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam
hiện nay”.
Bài viết của em gồm 3 phần:
Phần 1 : Cơ sở lý luận về chính sách tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay
Phần 2 : Thực trạng chính sách tuyển dụng cơng chức ở Việt Nam hiện nay
Phần 3 : Đề xuất và giải pháp cho việc tuyển dụng công chức ở nước ta hiện nay


Phần 1 Cơ sở lý luận
1.1Các khái niệm
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế


độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước(Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức sửa đổi 2019 (có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định)
Tuyển dụng cơng chức là bước đầu tiên để chọn lựa, tuyển dụng một cá nhân
vào làm việc trong bộ máy Nhà nước. ... Việc tuyển dụng công chức được thực
hiện thông qua thi tuyển, xét tuyển hoặc tiếp nhận đối với một số trường hợp đặc
biệt trong tuyển dụng công chức, tùy theo mục tiêu và đối tượng cũng
như công việc cần tuyển.
1.2 Vai trị của tuyển dụng cơng chức
Việc tuyển dụng cơng chức có vai trị rất quan trọng trong việc tìm ra người
thực sự có năng lực và đạo đức để đảm nhận chức vụ, công việc.
Thứ nhất, tạo nên cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính
các cấp, các ngành từ chính phủ đến chính quyền cơ sở.
Thứ hai, là cơ sở để hệ thống thể chế về quản lý xã hội thành các quy định
pháp luật, bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật là cơ sở để quản lý Nhà nước.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính bao gồm những người thực thi
công vụ trong bộ máy hành chính cơng quyền, khơng kể những người lâu nay gọi là
viên chức nhà nước nhưng làm việc ở các doanh nghiệp Nhà nước hoặc các đơn vị
sự nghiệp, dịch vụ không thuộc bộ máy công quyền.
Như vậy cán bộ, cơng chức là một mắt xích quan trọng khơng thể thiếu của
bất kỳ nền hành chính nào. Đội ngũ này có vai trị thực thi pháp luật để quản lý các
lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm hiệu lực của đường lối thể chế của giai cấp
cầm quyền. Tuy nhiên mục đích thực thi pháp luật ở mỗi nền hành chính khác nhau


là khơng hồn tồn giơng nhau mà tùy thuộc vào chế độ chính trị,tính dân chủ…
Khác với các nước tư sản công chức trong các nhà nước Xã hội chủ nghĩa trước
đây và ở nước ta hiện nay đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì trật tự, kỷ
cương Nhà nước và bảo vệ lợi ích của quàn chúng lao động. Đội ngũ cơng chức có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật trong cuộc sống, quản lý nhà nước trên các

lĩnh vực của đời sống xã hội phù hợp với mục tiêu dân chủ Xã hội chủ nghĩa.
Để khẳng định được vai trị quản lý của mình, đội ngũ công chức phải tự xác
định được nhiệm vụ, nâng cao tri thức để đảm nhận công việc phục vụ sự nghiệp
cách mạng, quản lý Nhà nước và phục vụ nhân dân. Hiệu quả của bộ máy phụ
thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức. Để thực hiện được vai
trị của mình mỗi cơng chức cần phải đấu tranh chống những biểu hiện thờ ơ, coi
thường, lơ là trước những đòi hỏi của nhân dân, chống phương pháp làm việc bàn
giấy hình thức làm việc hồn tồn khơng phù hợp với bản chất nhà nước Xã hội
chủ nghĩa. Đội ngũ công chức cần phải thể hiện vai trị của mình thơng qua làm
việc một cách cụ thể, chu đáo, trung thực và giải quyết nhiệm vụ chun mơn một
cách khẩn trương, nhanh chóng. Tuyệt đối khơng được để xảy ra tình trạng giải
quyết cơng việc tắc trách, vô tổ chức mà phải được tổ chức là việc có uy tín, điều
hành, giải quyết kịp thời, chính xác mọi yêu cầu chính đáng của nhân dân. Ở mỗi
cơ quan, tổ chức công chức phải “ xúc tiến tiến trình chung của cơng việc, khơng
được làm cho nó trì trệ”. Như vậy người cán bộ cơng chức khơng chỉ có tài mà cịn
phải có đức. Trong bất cứ hồn cảnh nào người cán bộ, cơng chức cũng phải đặt
quyền lợi của nhân dân, của Đảng và nhà nước lên trên hết.
1.3Những nguyên tắc và nội dung của việc tuyển dụng công chức hiện nay.
Quan điểm xuyên suốt có tính ngun tắc là cơng tác cơng chức phải đặt dưới sự
lãnh đạo thống nhất của ĐCSVN,bảo đảm nguyên tắc tập thể,dân chủ đi đôi với
phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,tổ chức,đơn vị…
Hai là nguyên tắc cơng khai,bình đẳng: Tất cả các nội dung quy định của pháp luật
có liên quan đến nghĩa vụ,quyền lợi và các hoạt động công vụ của công chức phải
được công khai và được kiểm tra,giám sát của nhân dân trừ những việc liên quan
đến bí mật quốc gia.


Ba là nguyên tắc ưu tiên: Biểu hiện việc đánh giá,sử dụng,bổ nhiệm cơng chức giữ
các chức vụ,vị trí trọng trách trong từng công vụ phải thông qua tài năng thực
sự,thành tích hoạt động thực tế và phải lập được cơng trạng. Nó bảo đảm được tính

cơng bằng,khách quan,khuyến khích được mọi cơng chức tận tâm với cơng vụ,hạn
chế tính quan liêu,tùy tiện,cảm tình cá nhân,gia đình chủ nghĩa…
Bốn là nguyên tắc dựa vào việc dể tìm người: đây là nguyên tắc quan trọng trong
việc tuyển chọn,sử dụng công chức một cách có hiệu qủa và tăng cường hiệu lực
quản lý của Nhà nước. Xuất phát từ nhu cầu của cơng việc mà Nhà nước phải tìm
được những người có đủ điều kiện,tri thức đảm đương cơng việc,tránh tình trạng vì
người mà tìm việc. Điều 3 pháp lệnh cán bộ, công chức quy định: “ Khi tuyển dụng
cán bộ, công chức…cơ quan, tổ chức tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu cơng
việc,vị trí cơng việc của các chức danh cán bộ, cơng chức trong cơ quan, tổ chức
mình và chỉ tiêu biên chế được giao.”
Năm là nguyên tắc quan niệm công chức là một nghề: Thừa nhận nguyên tắc này
có nghĩa là khơng phải ai cũng làm được cơng chức. Muốn trở thành cơng chức
ngồi khả năng cá nhân,ngun tắc này địi hỏi phải có sự đầu tư của Nhà nước. Đã
là nghề phải được đào tạo công phu,bài bản. Để trở thành công chức nhà nước phải
trải qua những kỳ thi tuyển nghiêm túc bằng những hình thức khác nhau như: thi
viết,thi vấn đáp… Nguyên tắc này bảo đảm,kích thích tính năng động sáng tạo và
chủ động đối với công chức. Đồng thời đảm bảo sự ổn định của đội ngũ cơng chức
trong nền hành chính quốc gia liên lục và ổn định.
Phần 2 Thực trạng chính sách tuyển dụng công chức ở VN
2.1 Chính sách tuyển dụng công chức được quy định trong nghị định
Nghị Định số 138/2020/NĐ – CP Quy định về tuyển dụng và quản lý
công chức
2.1.1 Căn cứ tuyển dụng công chức
Theo Điều 3 Nghị Định số 138/2020/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cơng chức thì:
Thứ nhất Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc
làm và chỉ tiêu biên chế.
Thứ 2. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cơng chức xây dựng kế hoạch tuyển
dụng, báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng
trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụ ng bao gồm:

a) Số lượng biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và số lượng biên chế
chưa sử dụng của cơ quan sử dụng công chức;
b) Số lượng biên chế cần tuyển ở từng vị trí việc làm;
c) Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong
đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;


d) Số lượng vị trí việc làm thực hiện xét tuyển (nếu có) đối với từng nhóm đối
tượng: Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người học theo chế độ cử tuyển theo quy định
của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học; sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng;
đ) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;
e) Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;
g) Các nội dung khác (nếu có).
Thứ 3 Kế hoạch tuyển dụng khi xét tuyển đối với nhóm đối tượng là sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thực hiện theo quy định của Chính phủ
về chính sách thu hút, tạo ng̀n cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ.
2.1.2 Yêu cầu của tuyển dụng công chức
Trong điều kiện hiện nay là phải tuân thủ pháp luật và chế độ cơng vụ, đảm báo
ngun tắc bình đẳng,khách quan,công khai…Cùng với những vấn đề pháp luật,
yêu cầu của việc tuyển dụng nêu trên,việc đánh giá tình trạng cơng tác tuyển dụng
cịn phải đề cập đến các hình thức tuyển dụng và những tiêu chuẩn đặt ra trong
tuyển dụng công chức.
2.1.3Tiêu chuẩn tuyển dụng công chức
Người ứng tuyển công chức cần đáp ứng các yêu cầu chung được quy định tại điều
36 Luật cán bộ, công chức (Luật số 22/2008/QH12), điều 4 nghị định 24/2010/NĐCP. Cụ thể như
-


Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam
Đủ 18 tuổi trở lên
Có đơn dự tuyển ; có lý lịch rõ ràng
Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp
Có phẩm chất chính trị , đạo đức tốt
Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ
Những người không được đăng ký dự tuyển công chức ; Không cư trú tại Việt
Nam; Người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự ; Người đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết
định về hình sự của Tịa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh.


2.1.4 Trình tự, thủ tục tuyển dụng cơng chức
Bước 1 Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
- Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cơng chức phải thông báo công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng , trang thông tin điện tử của cơ quan và niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện , số lượng cần tuyển,
thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
- Thời gian nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày , kể từ
ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Chậm nhất 7 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng cơng chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.
Bước 2 Tổ chức tuyển dụng
Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển , người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định việc thành lập Hội đồng
tuyền dụng để tổ chức tuyển dụng . Trường hợp không thành lập Hội đồng
tuyền dụng, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cơng chức giao
bộ phận tổ chức cán bộ thực hiện

Bước 3 Thông báo kết quả tuyển dụng
-Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển của Hội đờng tuyển dụng, cơ qn có thẩm quyền tuyển dụng công
chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự
kiến người dự kiến trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thơng tin điện tử
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức, gửi thông báo kết quả thi
tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự
tuyển đăng ký.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển , người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi
tuyển hoặc xét tuyển . Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cơng


chức có trách nhiệm tổ chức phúc khảo trong thời hạn 15 ngày , kể từ ngày hết
thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
-Sau khi thực hiện các nội dung trên, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng cơng chức báo cáo cơ quan quản lý, công chức phê duyệt kết quả
tuyển dụng công chức , gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn
bản tới người dự tuyển theo địa chỉ đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ
thời gian người trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng
Bước 4 Ra quyết định tuyển dụng , nhận việc và tập sự
- Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định tuyển dụng công chức.
- Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm
quen với môi trường công tác , tập làm những công việc của vị trí việc làm
được tuyển dụng
Bước 5 Ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch cơng chức đối với người hồn thành
và đạt yêu cầu kế hoạch tập sự hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với
người không đạt yêu cầu tập sự.
2.1.5 Hình thức nội dung và thời gian thi tuyển dụng công chức

Theo Điều 8 Nghị Định số 138/2020/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức thì:
Vịng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung
- Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cơng chức chưa có điều kiện tổ
chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm khơng có phần
thi tin học.
- Nội dung thi gờm 3 phần, thời gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức
bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà


nước; công chức, công vụ và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi
60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm
thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cơng chức quyết định. Thời gian thi 30
phút;
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
- Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ
đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chun mơn, nghiệp vụ theo u cầu của vị
trí việc làm dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với
trình độ đào tạo chun mơn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển
do cơ sở giáo dục nước ngồi cấp và được cơng nhận tại Việt Nam theo quy định;
Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường
hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
- Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở

lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, cơng nghệ thơng tin;
- Kết quả thi vịng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy
định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần
thi thì người dự tuyển được thi tiếp vịng 2.
2. Vịng 2: Thi mơn nghiệp vụ chun ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng cơng chức quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực
tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch
công chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí
việc làm u cầu chun mơn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cơng chức phải tổ chức
xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có khơng q 15 phút chuẩn bị); thi
viết 180 phút (không kể thời gian chép đề). Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì thời gian
thi phỏng vấn và thời gian thi viết được thực hiện theo quy định tại điểm này.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thi viết): 100 điểm. Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì tỷ
lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là 100 điểm.


đ) Trường hợp cơ quan quản lý cơng chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại vịng 2
thì thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.

2.1.6 Thông báo kết quả tuyển dụng công chức
Theo Điều 15 Nghị Định số 138/2020/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cơng chức thì:
1. Sau khi hồn thành việc chấm thi vòng 2 theo quy định tại Điều 14 Nghị định
này, chậm nhất 05 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, phê duyệt kết quả
tuyển dụng.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng,
Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng cơng chức và gửi
thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa
chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người
trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng để hồn thiện hờ sơ tuyển
dụng.
2.2 Những kết quả đạt được của việc tuyển dụng công chức
Về cơ bản, các văn bản quy phạm pháp luật quy định về TDCC được ban hành
đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo đảm đúng tiến độ
thời gian đề ra, có tính khả thi, góp phần quan trọng trong việc thể chế hóa các chủ
trương, đường lối của Đảng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước và có tác động tích cực đến phát triển kinh tế – xã hội.
Về số lượng tuyển dụng : Đáp ứng ngày càng cao đòi hỏi của xã hội đặc biệt trong
bối cảnh hiện nay thì mỗi ngành,mỗi cấp đã có sự điều chỉnh hợp lý về quy định số
lượng tuyển chọn. Điều này được thể hiện ở việc thông báo công khai,lập kế hoạch
dự toán tuyển dụng từ trước. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và
cuộc cách mạng kỹ thuật đã làm cho số người tham gia thi tuyển ngày càng đông.
Về chất lượng : Với những tiêu chuẩn đề ra trong việc tuyển dụng một cách công
khai,minh bạch,rõ ràng với hình thức tuyển dụng phong phú chúng ta đã lựa chọn
được những cơng chức có trình độ chun mơn cao. Cơng chức có thể đóng góp
cho sự phát triển Đất nước theo những cách khác nhau,phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh cụ thể. Ngược lại các cơ quan,đơn vị sự nghiệp,các tổ chức chính trị-xã hội
cũng tạo điều kiện để cơng chức phát huy hết tài năng,đóng góp cơng sức vào sự đi
lên của nhân loại.


2.3 Những tồn tại và hạn chế của việc tuyển dụng cơng chức.
Bên cạnh những kết quả đạt được nói chung,công tác tuyển dụng công chức vẫn
cong những hạn chế cần khắc phục.

Thứ nhất, hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm và rà sốt, cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ các cấp gắn với kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng, cần thiết, bởi vì việc sửa đổi, bổ sung các văn
bản có liên quan nhằm xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị trong việc tiếp tục thực hiện xây dựng VTVL là hết sức cần thiết. VTVL kết hợp
với yêu cầu nhiệm vụ và chỉ tiêu biên chế là căn cứ để các cơ quan, đơn vị xác
định, mô tả VTVL, xây dựng kế hoạch TDCC giúp cho việc triển khai thực hiện
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về tái cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức gắn
với tinh giản biên chế và cải cách tiền lương, cải cách hành chính.
Thứ hai, ban hành quy định về TDCC giữ các vị trí lãnh đạo, quản lý nhằm tận
dụng thời gian đào tạo, kinh phí đào tạo, kinh nghiệm làm việc của những người có
kinh nghiệm, năng lực ở khu vực tư vào làm việc trong khu vực công.
Thứ ba, cần quy định thống nhất về thời gian nộp hồ sơ thi tuyển, thời gian tổ chức
TDCC như vậy sẽ bảo đảm tính khách quan, cơng khai, minh bạch trong TDCC.
Nên quy định thời gian TDCC vào dịp cuối năm để phù hợp với khoảng thời gian
sinh viên kết thúc năm học, tốt nghiệp các cơ sở đào tạo. Có như vậy mới bảo đảm
tính khách quan, công bằng và thu hút được nhân tài bổ sung cho nền công vụ nước
ta.
Thứ tư, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn cho Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra Sở Nội
vụ có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra cơng tác TDCC khi kỳ thi đang diễn ra. Có như
vậy mới kịp thời phát hiện những hành vi sai phạm trong quá trình TDCC, để uốn
nắn, xử lý, bảo đảm sự công bằng, công khai, minh bạch và đúng quy định pháp
luật.
Thống nhất về nhận thức và hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ xác định
VTVL và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức. Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ xác định VTVL, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ
chức. Triển khai thực hiện việc xác định VTVL, cơ cấu công chức theo ngạch trong
các cơ quan, tổ chức của các bộ, ngành và địa phương.
Thứ 5 Chế độ thi tuyển và thi nâng ngạch chưa thật sự đáp ứng mục đích,yêu
cầu đặt ra là chọn được những người tài,đức và đảm bảo nâng cao trình độ cơng

chức. Nhiều cơ quan,địa phương chưa thực sự đảm bảo tính dân chủ,cơng
khai,cơng bằng trong thi tuyển công chức,chế độ thi nâng ngạch công chức theo
tiêu chuẩn,cơ cấu ngạch…trong thực tế áp dụng một cách tràn lan đối với mọi đối
tượng công chức mà chưa tính hết đến các đặc điểm riêng của cơ cấu hành chính ở
mỗi ngành,lĩnh vực…Việc làm khơng đờng bộ trên dẫn đến công chức chưa ổn


định, khơng tận tâm vào cơng việc,nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ thực
sự mà quay sang ‘‘đối phó’’ với việc thi nâng ngạch,đánh giá công chức. Hiện
nay,do nhu cầu cần có việc trong xã hội rất cao,chế độ tiện lương bất hợp lý nên
nhu cầu được làm việc trong các cơ quan Nhà nước nói chung và cơ quan hành
chính Nhà nước nói riêng là rất lớn. Mặc dù có những quy định về tuyển dụng cơng
chức chặt chẽ nhưng rất ít cơ quan, địa phương thực hiện nghiêm túc,minh bạch mà
thường đặt ra các ‘‘quy định nội bộ’’ để định hướng, ‘‘ưu tiên’’ tuyển dụng con em
trong ngành,những người có mối quan hệ thân thích…
Thứ sáu Một số chính sách,quy định về tuyển dụng cơng chức cịn thiếu đờng
bộ, chưa sát với tình hình thực tế ở địa phương. Có nơi bố trí,sử dụng cịn nặng
về chính sách, còn biểu hiện thiếu dân chủ, cục bộ, khép kín chưa bám sát quy
hoạch và tiêu chuẩn cơng chức,trong thời kỳ mới thiếu sự tập trung, kiểm tra,đôn
đốc cấp dưới thực hiện.Nhiều nơi cịn nhầm lẫn cơng tác quy hoạch cơng chức với
cơng tác nhân sự nên cịn tư tưởng hẹp hịi trong giới thiệu chun mơn.
Nội dung thi tuyển không liên quan tới công việc nên không thể chọn ra những ứng
cử viên tốt nhất theo yêu cầu của cơng việc. Bên cạnh đó cịn có xu hướng khuyến
khích các thí sinh học thuộc lịng và nhớ kiến thức một cách máy móc thay vì hiểu
và sử dụng kiến thức một cách sáng tạo,từ đó dẫn đến các cơng chức có xu hướng
đạt u cầu về mặt lý thuyết nhưng lại thiếu kỹ năng, nghiệp vụ thực tế về cơng tác
hành chính và quản lý.
Việc tinh giản biên chế trong thời gian qua đã được ta nói nhiều nhưng chưa thực
hiện được. Nguyên nhân chính là việc thiếu kiên quyết,cả nể từ phía người được
tuyển dụng và trực tiếp là thủ trưởng cơ quan-người sử dụng cán bộ,công chức.

Hạn chế lớn nhất hiện nay là vấn đề chạy chức,chạy quyền,ngồi không đúng chỗ
vẫn tồn tại ngang nhiên trong xã hội. Vấn đề này đã làm cho chất lượng cơng chức
giảm sút. Do có nhiều khe hở của pháp luật,như không quy định được các nguyên
tắc cơ bản,trách nhiệm cá nhân,khơng có các chế tài cụ thể trong tuyển chọn và bổ
nhiệm do đó đã để lọt quá nhiều các sai phạm trong lĩnh vực này. Thực tế cho thấy
đã có nhiều tình trạng chạy chức,chạy quyền bị phát hiện và đưa ra trước pháp luật
nhưng những người có quyền bổ nhiệm cũng khơng phải chịu trách nhiệm vì đã bổ
nhiệm sai người. Nhiều công chức được tuyển chọn vào mà khơng có ngun
tắc,khơng xác định được trình độ chun mơn. Mặt khác việc tuyển dụng khơng có
kế hoạch,chiến lược do đó có sự tăng biên chế mà khơng có cách nào giảm được.
Việc cơng khai thơng tin tuyển dụng chưa được thực hiện một cách hồn chỉnh,vẫn
cịn hiện tượng ‘‘thiếu thì vẫn thiếu mà thừa thì vẫn thừa’’. Thơng tin tuyển dụng
chỉ có một số ít người biết nên có mói quan hệ tốt sẽ được ưu tiên. Hơn nữa người
làm công tác tuyển dụng lại là người có hoặc có ở mức hạn chế về trình độ chuyên
môn,chuyên môn trong việc lựa chọn người tài. Nhiều khi việc thi tuyển cơng chức
đang làm khơng dễ gì đến được với mọi người vì trong một số cuộc thi chỉ có
người đang cơng tác(hợp đờng) được thi tuyển,cịn các thí sinh tự do thì hầu như
khơng có.


Đồng thời việc chuyển ngạch lên các cấp cao hơn như từ chun viên đến chun
viên chính rời chun viên cao cấp hầu như chỉ dành cho công chức nắm giữ các vị
trí quản lý. Trong khi đó, đối với những công chức giỏi về chuyên môn đơn thuần
việc chuyển ngạch lên cao hơn vẫn còn rất hạn chế. Việc này dẫn đến tình trạng
cơng chức đua chen nhau vào các vị trí quản lý,khi ghế cơng chức thì ít mà cơng
chức lại nhiều dễ dẫn đến tình trạng bon chen.
Đây là những thực tế đã đang xảy ra trong và xung quanh việc tuyển dụng nhân sự
của các cơ quan hành chính Nhà nước. Những hạn chế này xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, song cơ bản cho đến nay nền kinh tế nước ta vẫn là kinh tế nông
nghiệp lạc hậu,thu nhập bình quân đầu người thấp. Đây là những nguyên nhân cơ

bản đang tạo ra sự hạn chế trong sự phát triển công chức ở nước ta hiện nay.Bên
cạnh đó thực trạng quy hoạch và phát triển cơng chức ở nước ta trong những năm
qua còn nhiều vấn đề bất cập. Cho đến nay chúng ta chưa có được chiến lược tổng
thể trong việc xây dựng,phát triển và sử dụng đội ngũ cơng chức cho q trình phát
triển đất nước. Việc quy hoạch và phát triển đội ngũ công chức giữa các ngành,các
vùng,các địa phương trong cả nước cũng còn nhiều chòng chéo và thiếu các mục
tiêu cụ thể dẫn đến tình trạng phổ biến hiện nay là thiếu cơng chức có độ cao nhưng
lại thừa cơng chức có trình đọ trung bình và thấp. Một ngun nhân nữa mà khơng
thể khơng nhắc tới đó là khơng có sự thống nhất về nội dung và phương pháp trong
việc tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện nay.
Thực trạng đó cho thấy cần phải có những phương hướng đổi mới, quản lý tuyển
dụng cho phù hợp trong thời gian tới.
Phần 3: Đề xuất và giải pháp cho việc tuyển dụng công chức ở nước ta hiện
nay.
Thứ nhất, tập trung hồn thành việc xác định vị trí việc làm, xây dựng cơ cấu, ti êu
chuẩn chức danh công chức.
Trong từng cơ quan chuyên môn, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận để
xác định số vị trí việc làm bảo đảm tiêu chuẩn, đúng yêu cầu công việc với hiệu
quả cao nhất. Trong mỗi vị trí việc làm cần mô tả chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu và
nội dung từng công việc cụ thể. Kê khai, mô tả công việc giúp cho việc xác định
biên chế đảm bảo cơ sở khoa học và sát thực tế hơn. Quá trình thực hiện kê khai,
mơ tả, đo lường, phân tích công việc sẽ giúp cho người đứng đầu các cơ quan
chun mơn đánh giá khái qt tồn bộ q trình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan;
phát hiện những chồng chéo hoặc bỏ sót; nhận diện rõ hiệu quả sử dụng thời gian
làm việc cũng như phương pháp, cách thức, quy trình tiến hành cơng việc của từng
cơng chức, từ đó có phương án điều chỉnh, bố trí, sắp xếp, phân công công việc hợp
lý và đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ hai, tiếp tục hồn thiện quy trình tuyển dụng công chức
- Tổ chức các kỳ thi tuyển dụng hàng năm,xây dựng kế hoạch tuyển dụng từ đầu
năm.



- Xây dựng kế hoạch ra đề thi,thành lập ngân hàng câu hỏi,cấu trúc đề thi hợp lý.
- Thực hiện nghiêm túc khâu thi và chấm thi đảm bảo nguyên tắc minh bạch,khách
quan,cơng bằng.
- Xây dựng hồn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về đội ngũ công chức và công
tác quản lý công chức. Ban hành quy chế tuyển dụng cơng chức hành chính để áp
dụng thống nhất trong các kỳ thi tuyển.
- Thực hiện cơ cấu công chức trong các cơ quan, đơn vị làm cơ sở cho việc tuyển
dụng ,quy hoạch, đào tạo,bồi dưỡng ,bổ nhiệm,luân chuyển công chức.
- Để ngăn chặn những hành vi sai phạm phải quy định trong các văn bản pháp luật
những điều được làm, trách nhiệm cá nhân,trách nhiệm liên đới của người được
giao quyền tuyển dụng và đặc biệt là người sử dụng công chức.
Thứ ba ban hành quy định về TDCC giữ các vị trí lãnh đạo, quản lý nhằm tận dụng
thời gian đào tạo , kinh phí đào tạo , kinh nghiệm làm việc , năng lực ở khu vực tự
vào làm việc trong khu vực công
Thứ tư để có được đội ngũ cơng chức trong sạch,vững mạnh đủ phẩm chất và năng
lực…thì việc đổi mới,hồn thiện pháp lệnh về công chức trong trời gian tới cần
phải dựa trên những quan điểm sau :
+ Phải xuất phát từ mục đích,yêu cầu của nền cải cách hành chính đặt ra đối với
việc hồn thiện cơng chức là phải định rõ tiêu chuẩn về trình độ,năng lực,cơ chế
tuyển dụng nhằm đưa vào nền cơng vụ người có khả năng hình thành tốt nhiệm
vụ,cơng vụ của nền hành chính.
+ Phải kế thừa được những ưu điểm của chế độ công chức truyền thống, đồng thời
nghiên cứu tiếp thu,chọn lọc kinh nghiệm và những thành tựu khoa học trong việc
quản lý nhân sự của các nước trên thế giới.
+ Phải tiến hành đồng bộ,tồn diện và phải có bước đi thích hợp đảm bảo từng
bước xây dựng,hoàn chỉnh hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về công chức
tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng đội ngũ cơng chức có phẩm chất,năng lực đáp
ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước.

+ Quy định rõ các điều kiện tuyển dụng và bổ nhiệm cơng chức bao gờm các quy
định về tuổi,trình độ văn hố,trình độ chun mơn,năng lực thực tiễn…Đờng thời
quy định rõ chế độ thi tuyển.
- Phải đổi mới công tác quy hoạch,cần định rõ cơ cấu độ tuổi cơ cấu quản lý Nhà
nước ở cơ sở. Phải kết hợp tốt ba độ tuổi để đảm bảo tính kế thừa,tính liên tục và
phát triển. Chỉ tiêu,tiêu chuẩn tuyển chọn phải được công khai, đối tượng tuyển
chọn phải bám sát định hướng chung của cơng tác cơng chức là phải trẻ hố,chú
trọng đến năng lực trình độ,tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng dự tuyển
công chức. Cần chú ý cơ cấu giới tính trong tuyển dụng đảm bảo sự cân bằng hợp
lý,kết hợp với công tác quy hoạch nâng cao tỷ lệ công chức nữ.
- Tuy nhiên trong điều kiện thực tế cần phải có chính sách ưu tiên đối với một số
đối tượng con thương binh,liệt sỹ,người dân tộc thiểu số…Việc ưu tiên phải được
quy định rõ ràng,hợp lý, đúng đối tượng tránh tình trạng ưu tiên mọt cách tràn
lan,vơ nguyên tắc.


- Để đảm bảo tính khách quan,cơng bằng và chất lượng của việc thi tuyển cần quy
định rõ cơ cấu chất lượng,thành phần, chức năng,nhiệm vụ và quy chế làm việc của
các hội đồng thi tuyển công chức ở cả trung ương và địa phương. Đồng thời quy
định rõ tiêu chuẩn của từng loại ngạch,bậc,chức vụ của công chức Nhà nước.
- Tinh giản biên chế để lựa chọn được những người có tài,người có năng lực vào
làm việc trong bộ máy hành chính trong thời đại chúng ta đang hướng tới một nền
hành chính tri thức,văn minh và hiện đại là việc làm cần thiết và cấp bách nhưng
phải có những phương pháp mang tính đột phá,mà phải đột phá ngay từ khâu tuyển
dụng .
Trên đây chỉ là mốt số giải pháp cơ bản mang tính định hướng, để giải quyết tốt vấn
đề tuyển dụng cơng chức cần phải có sự phối hợp của các cấp,các ngành từ trung
ương đến địa phương. Trong thời gian tới mong rằng Đảng,chính phủ sẽ có những
đổi mới về cơ chế,chính sách để ngày càng thu hút nhiều nhân tài hơn nữa đóng
góp và xây dựng hệ thống hành chính của ta ngày càng tinh gọn,phát triển và tiến

bộ.



×