Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương về cây trà hoa vàng (camellia ssp) tại xã mỹ phương, huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ NGOAN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
TRI THỨC ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÂY TRÀ HOA VÀNG (Camellia ssp)
TẠI XÃ MỸ PHƯƠNG, HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tao

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015-2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NÔNG THỊ NGOAN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
VÀ TRI THỨC ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÂY TRÀ HOA VÀNG (CAMELLIA
SSP) TẠI XÃ MỸ PHƯƠNG, HUYỆN BA BỂ TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tao

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K47-QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trần Đức Thiện
TS. Đỗ Hoàng Chung


Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ khóa
luận nào. Các thơng tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong khóa luận này đều
đã được ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn.
Tơi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ khóa luận, trước khoa
và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Giảng viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Nông Thị Ngoan

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của
Hội Đồng chấm khóa luận tốt nghiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Bài khóa luận được thực hiện theo khung chương trình đào tạo Đại học
chính quy tại trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đến nay đã hồn thành

và nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều tổ chức, cá nhân.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn
Th.s Trần Đức Thiện và TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tâm giúp đỡ và hướng
dẫn tơi trong tồn bộ q trình thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp đã giúp đỡ hỗ trợ tôi để tôi thực hiện tốt đề tài của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Ba Bể, UBND xã Mỹ Phương
đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã hỗ trợ, động
viên tơi trong tồn bộ q trình thực hiện đề tài.
Do lần đầu làm quen với nghiên cứu khoa học, nên khóa luận khơng
tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tơi kính mong được sự đóng góp ý kiến
quý báu của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tơi
được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nông Thị Ngoan


iii

MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
OTC:

Ơ tiêu chuẩn

ODB:


Ơ dạng bản

D1.3:

Đường kính ở 1.3 m so với mặt đất

Doo:

Đường kính gốc

Hvn:

Chiều cao vút ngon

Hdc:

Chiều cao dưới cành

G:

Tổng tiết diện ngang

Dt:

Đường kính tán

St:

Diện tích tán


UBND:

Ủy ban nhân dân


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Đặc điểm địa hình nơi cây Trà hoa vàng phân bố .....................................30
Bảng 4.2. Tổng hợp các nhân tố điều tra đặc trưng....................................................31
Bảng 4.3: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ khu vực thôn Khuổi Lùng, xã Mỹ Phương,
huyện Ba Bể ..................................................................................................................32
Bảng 4.4: Chiều cao lâm phần và Loài Trà hoa vàng ................................................33
Bảng 4.5. Mật độ tầng cây gỗ và mật độ cây Trà hoa vàng......................................34


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1:Ý kiến người dân về đặc điểm nhận biết cây Trà hoa vàng. ......................22
Hình 4.2: Hình thái cây Trà hoa vàng .........................................................................23
Hình 4.3: Hình thái lá Hoa cây Trà hoa vàng .............................................................24
Hình 4.4: Hình thái hoa và cành mang nụ của cây Trà Hoa Vàng............................24
Hình 4.5: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu hoa và mùa hoa của cây
Trà hoa vàng..................................................................................................................25
Hình 4.6: Ý kiến của người dân về khả năng bắt gặp màu quả và mùa quả của cây
Trà hoa vàng..................................................................................................................26
Hình 4.7: Ý kiến của người dân về chiều cao và đường kính của cây Trà
hoa vàng ................................................................................................... 27
Hình 4.8 Tái sinh hạt ....................................................................................................28

Hình 4.9: Ý kiến người dâm về khả năng bắt gặp loài Trà hoa vàng ở các loại rừng
........................................................................................................................................29


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. v
MỤC LỤC .....................................................................................................................vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiến .................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 3
2.1. Nghiên cứu trên thế giới.......................................................................................... 3
2.2. Nghiên cứu trong nước ........................................................................................... 5
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .............................................................................. 8
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 8
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và dân số ..................................................................11
Phần 3. ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...13
3.1 Đối tượng và giới hạn nghiên cứu .........................................................................13
3.2 Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................13
3.3 Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................................13
3.3.1. Phương pháp kế thừa..........................................................................................13

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học...........................................................13
3.3.3. Điều tra sơ thám..................................................................................................14


vii

3.3.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường ................................14
3.3.5. Điều tra Ô tiêu chuẩn. ........................................................................................16
3.3.6. Điều tra thực địa .................................................................................................17
3.3.7. Phương pháp sử lý số liệu ..................................................................................18
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................22
4.1. Đặc điểm sinh học của loài cây Trà hoa vàng .....................................................22
4.1.1. Phân loại..............................................................................................................22
4.1.2. Đặc điểm hình thái cây Trà hoa vàng ...............................................................22
4.1.3. Khả năng sinh trưởng của cây Trà hoa vàng ....................................................26
4.1.4. Đặc điểm tái sinh của loài Trà hoa vàng ...........................................................27
4.2. Tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng ............................................................28
4.3. Đặc điểm về phân bố loài Trà hoa vàng và cấu trúc rừng nơi Trà hoa
vàng phân bố. ........................................................................................... 29
4.3.1. Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo loại rừng ..........................................29
4.3.2. Đặc điểm về phân bố Trà hoa vàng theo địa hình ...........................................30
4.3.3. Các nhân tố điều tra đặc trưng ...........................................................................30
4.3.4. Đặc trưng về chiều cao lâm phần ......................................................................33
4.3.5. Đặc trưng về mật độ ...........................................................................................34
4.3.6. Đặc trưng về đa dạng loài thực vật....................................................................35
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài ............................................35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................37
5.1. Kết luận ..................................................................................................................37
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trà hoa vàng thuộc chi Camellia, là một chi lớn thuộc họ Trà
(Theaceae). Các loài trong chi Camellia có nhiều tác dụng như gỗ làm đồ gia
dụng bền chắc, lá hoa làm đồ uống, làm dược liệu và làm cây cảnh. Ngồi ra,
có thể trồng dưới tán cây khác trong các đai rừng phòng hộ chống xói mịn,
ni dưỡng nguồn nước,…
Trà hoa vàng là lồi cây quý, được phát hiện ở Trung Quốc vào những
năm 60 của thế kỷ XX nhưng đã được phát triển nhanh chóng nhờ những đặc
tính vốn có của nó. Trung Quốc đã lai giống thành công giữa Trà hoa vàng và
Trà hoa đỏ, làm lá nhỏ đi nhưng vẫn giữ được màu hoa vàng tuyệt đẹp. Trà
hoa vàng đã được gây trồng và chế biến thành đồ uống bổ dưỡng cao cấp có
tác dụng phịng và chữa bệnh tốt. Ngồi việc sử dụng Trà hoa vàng như một
loài cây cảnh quan, các ứng dụng khác sử dụng các chất dinh dưỡng trong lá,
hoa cịn có tác dụng hạ huyết áp, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu,
chống u bướu, tăng cường hệ miễn dịch (Vũ Thị Luận, 2017) [7].
Ở Việt Nam, Trà hoa vàng được phát hiện ở nhiều nơi những năm 90
của thế kỷ XX và ở một số vùng phía bắc trong những năm vừa qua. Trà hoa
vàng là cây bụi, ưa bóng, có thể đưa chúng vào đối tượng trồng dưới tán rừng
phòng hộ. Hiện nay, môi trường sống của Trà hoa vàng đang bị đe dọa
nghiêm trọng do việc chặt phá rừng bừa bãi, mức độ khái thác nhiều dấn đến
sản lượng của loài bị giảm mạnh, bên cạnh đó thị trường Trung Quốc thu mua
với giá rất cao nên người dân đã vào rừng khái thác trái phép. Nếu khơng có
kế hoạch bảo vệ và đầu tư hợp lý thì chúng ta sẽ mất đi nguồn tài nguyên quý
hiếm này (Vũ Thị Luận, 2017) [7].

Việc nghiên cứu đặc điểm nơi sống của cây trà hoa vàng có ý nghĩa rất
quan trọng và cần thiết góp phần bảo vệ phát triển lồi này một cách có hiệu


2

quả. Tiến tới khai thác lợi dụng sản phẩm quý từ rừng cho con người trên cơ
sở đảm bảo sử dụng bền vững và ổn định hệ sinh thái rừng. Góp phần nâng
cao đời sống của người dân địa phương.
Hiện nay, lồi trà hoa vàng được tìm thấy ở một số xã của huyện Ba Bể
tỉnh Bắc Kạn, trong đó có xã Mỹ Phương. Do tình trạng phân bố của lồi chưa
có đầy đủ thơng tin và việc nghiên cứu cơ bản về lồi cây này cịn rất hạn chế.
Xuất phát từ thực tiến đó tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học và tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng (Camellia ssp) tại
xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được đặc điểm phân bố của cây Trà hoa vàng tại khu vực
nghiên cứu
- Đánh giá được đặc điểm hồn cảnh rừng nơi có lồi Trà hoa vàng tại
khu vực nghiên cứu
- Nghiên cứu tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển loài Trà
hoa vàng tại khu vực nghiên cứu
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Q trình nghiên cứu giúp tơi củng cố lại các kiến thức lý thuyết đã
học và bước đầu làm quen với việc nghiên cứu ngoài thực địa.
- Xác định được hiện trạng phân bố và trạng thái rừng tại khu vực
nghiên cứu.

- Làm cơ sở lý luận khoa học cho việc đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn
1.3.2. Ý nghĩa thực tiến
Từ kết quả nghiên cứu đặc điểm nơi sống của loài Trà hoa vàng, góp
phần vào bảo tồn và phát triển lồi cây này tại khu vực nghiên cứu


3

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu trên thế giới
Trà hoa vàng thuộc chi Trà (Camelia) là chi thực vật có nhiều chủng
loại phong phú, có nhiều tác dụng, theo thống kê trên thế giới có khoảng trên
300 loài và hàng chục biến chủng khác nhau.
Những năm 60 của thế kỷ XX, lần đầu tiên Trà hoa vàng được phát
hiện ở Quảng Tây, Trung Quốc và được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Từ
đó nó được các nước rất quan tâm nghiên cứu vì có một số cơng dụng đặc biệt.
Trà hoa vàng ưa khí hậu nóng ẩm, thường mọc ở nơi đất tơi xốp bên bờ
suối có bóng râm, thốt nước tốt. Phạm vi phân bố tự nhiên rất hẹp, chỉ thấy
mọc hoang ở vùng đồi gò 100-200m, huyện Ung Nhinh - Nam Ninh - Quảng
Tây - Trung Quốc. Được đưa vào danh sách các loài cây bảo hộ cấp I của
Trung Quốc (Vũ Thị Luận, 2017) [8], (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5].
Trong lá của Trà hoa vàng có chứa rất nhiều nguyên tố vi lượng như
Germanium (Ge), Selenium (Se), Mangan (Mn), Molypden (Mo), Kẽm (Zn),
Vanadium …. Các hoạt chất trong lá, hoa của Trà hoa vàng có tác dụng hạ
huyết áp, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng
cường hệ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ. Germanium có hoạt tính sinh lý rất
cao, có thể phát huy, tăng cường năng lực hấp thu O2 của tế bào, đảm bảo
cung cấp dưỡng khí cho cơ thể, có lợi cho việc trao đổi chất. Germanium hữu
cơ làm tăng sức đề kháng, chống u bướu, hạn chế tế bào u bướu phát triển,

tăng khả năng miễn dịch, có tác dụng phịng và chống ung thư. Selenium có
tác dụng chống oxy hố, có thể tiêu trừ các gốc tự do có hại trong cơ thể, nâng
cao năng lực tự bảo vệ, do đó kéo dài tuổi thọ. Vanadium có thể xúc tiến cơ
năng tạo máu, giảm cholesterol trong huyết tương. Nghiên cứu lâm sàng


4

chứng tỏ Trà hoa vàng giúp giảm mỡ máu rõ rệt hơn alpha-Napthothiourea,
thuốc đã được thế giới công nhận về công dụng giúp giảm mỡ máu.
Các hợp chất của Trà hoa vàng có khả năng kiềm chế sự sinh trưởng
của các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngưỡng 30% đã có thể
xem là thành cơng trong điều trị ung thư. Giúp giảm đến 35% hàm lượng
cholesterol trong máu, trong khi dùng các loại thuốc khác thì mức độ giảm chỉ
là 33.2%... Chất chiết xuất từ Trà hoa vàng cịn có tác dụng làm giảm tới
36.1% lượng lipoprotein trong cơ thể, cao hơn 10% so với các liệu pháp sử
dụng tân dược hiện nay. Ông Lipuren, chuyên gia y học dân tộc nổi tiếng của
Trung Quốc, trong một cơng trình nghiên cứu khoa học đã khẳng định Trà hoa
vàng "có những cơng dụng y học vơ giá" (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5].
Trung Quốc đã xây dựng được khu bảo tồn gen các loại Trà hoa vàng
(trên 20 loài và biến chủng) và đi sâu nghiên cứu các mặt cấu tạo gỗ, nhiễm
sắc thể, đặc trưng hình thành phấn hoa, lai giống và nhân giống Trà hoa vàng
Hiện nay, công ty Phú Tân (tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc) đã chế biến
thành công trà túi lọc từ Trà hoa vàng, tinh trà và dịch Trà hoa vàng thành loại
nước uống bổ dưỡng cao cấp đưa ra thị trường thế giới, đặc biệt sản phẩm
Golden Camellia có giá tới 4.67 triệu đồng/ chai. Đây là hướng sử dụng Trà
hoa vàng đặc biệt hữu hiệu và có lợi đối với sức khỏe con người.
Ngoài ra, các nghiên cứu của nước ngồi cũng chỉ ra rằng, Trà hoa cịn
có khả năng hấp thu CO2, H2S, Cl, HF và các thể khí độc hại khác, có tác
dụng bảo vệ mơi trường mạnh, làm sạch khơng khí. Một cơng viên Trà hoa

vàng đã được xây dựng tại Nam Ninh – Trung Quốc để phục vụ người dân
thăm quan và là nơi bảo vệ nguồn gen cho các nhà khoa học nghiên cứu (Vũ
Thị Luận, 2017) [7], (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5].
Như vậy, ở Trung Quốc các loài trong chi Camelli đã được các nhà
khoa học, các nhà chuyên môn nghiên cứu một cách nghiêm túc. Trung Quốc


5

là nước đi đầu trong việc nghiên cứu ứng dụng, khai thác các loài trà hoa
trong nghệ thuật cây cảnh, làm thuốc, đồ uống.
2.2. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, Trà hoa vàng lần đầu tiên được người Pháp phát hiện ở
miền Bắc nước ta năm 1910, nhưng cho đến nay các công tác nghiên cứu về
Trà hoa vàng không đáng kể. Theo ước tính, ở nước ta có khoảng gần 20 loài
khác nhau. Những năm 90 của thế kỷ XX, Trà hoa vàng mới được quan tâm điều
tra nghiên cứu về hình thái, phân loại Trà hoa vàng (Trần Ninh, 2002) [8].
Trà hoa vàng có thể tìm thấy tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc
nước ta như Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Lào Cai…, chúng thường mọc ở
độ cao 300 - 800m so với mặt biển, phần lớn là trong rừng thứ sinh, xen giữa các
nương rẫy, ở một số địa hình quá dốc hoặc nhiều đá lộ đầu, ven khe suối cạn.
Mặc dù đã phát hiện trà hoa vàng gần một thế kỷ nhưng đến nay công
tác bảo tồn chưa được chú ý, việc nghiên cứu ứng dụng hầu như cịn bỏ ngỏ.
Khơng chỉ 2 lồi Trà hoa vàng có tên trong sách đỏ Việt Nam mà hàng chục
loài Trà hoa vàng khác đều đang trong tình trạng nguy cấp. Trước mắt, chủ
yếu là bảo tồn tại chỗ, đồng thời nghiên cứu di thực về trồng khảo nghiệm tại Đà
Lạt, vườn Quốc gia Tam Đảo… Trong tương lai, để bảo tồn và quản lý bền vững
nguồn gen quý này, cần tập trung nhân giống để trồng với qui mô lớn.
Trà hoa vàng là cây thân gỗ nhỏ, thường xanh, cao khoảng 2-5m, cành
thưa, vỏ cây màu vàng xám nhạt. Lá đơn mọc cách, dài hẹp hình trịn. Hàng

năm cứ đến tháng 4-5 đâm lộc, ra lá mới, sau 2-3 năm lá già mới rụng. Tháng
11 bắt đầu nở hoa, hoa kéo dài đến tháng 3 năm sau. Hoa mọc ở nách lá mới
mọc riêng lẻ. Màu vàng kim có sáp bóng, đẹp mắt, long lanh khiến con người
cảm giác nửa trong suốt. Hoa dạng cốc hoặc bát, thế hóa đa dạng và kiều
diễm (Ngơ Quang Đê và Cs, 2008) [2].


6

Trà hoa vàng có giá trị kinh tế và y dược rất cao. Lá có thể pha uống,
làm thuốc chữa kiết lỵ và rửa vết thương, lở loét. Hoa chữa tiêu chảy ra máu,
cũng có thể dùng làm màu thực phẩm. Gỗ cứng có thể làm đồ dùng gia đình
và hàng mỹ nghệ. Hạt có thể để ép lấy dầu.
Trà hoa vàng là cây gỗ nhỏ, chịu bóng, thường mọc dưới tán các cây
khác trong rừng tự nhiên. Do đó trà hoa vàng có khả năng trồng làm cây tầng
dưới cho các đai rừng phịng hộ ni dưỡng nguồn nước, chống xói mịn. Cây
có nhiều lá, dễ phân giải, có tác dụng giữ nước và cải tạo đất tốt [1].
Trà hoa vàng có thời gian ra hoa khá dài, hoa có màu vàng sặc sỡ, hoa
từ trung bình đến lớn, có đường kính 4 - 8cm. Do có hoa đẹp, nhiều loài nở
hoa vào dịp Tết âm lịch nên người chơi cây cảnh đã sưu tầm các cây Trà hoa
vàng dã sinh về trồng làm cảnh ở sân vườn. Hiện chỉ có giá trị cảnh quan
được quan tâm đến, cịn các giá trị về sinh, dược học chưa được quan tâm và
khai thác (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5], Phạm Thị Bích Hịa, 2017) [4].
Trần Ninh (giảng viên Đại học Quốc gia Hà Nội) đã cùng các cộng sự
phát hiện một loài trà hoa sắc vàng tươi trong Vườn Quốc Gia Tam
Đảo (hiện chưa thể tiết lộ vị trí cụ thể).
Đỗ Đình Tiến (2000) đã nghiên cứu về nhân giống bằng hom cũng
được thực hiện cho loài C. petelotii; C. tonkinensis và C. euphlebia đạt tỷ lệ
ra rễ từ 70% - 86%. Theo thống kê hiện nay có khoảng 196 lồi trà, chia làm
4 á chi và nhiều chủng, biến chủng. Việt Nam có khoảng 26 lồi trà, chủ yếu

ở miền Bắc. Trong những năm gần đây nhiều người nhà nghiên cứu nước
ngoài (Úc, Pháp, Anh, Nhật...) đã tới Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu về các
giống, đặc biệt là Trà hoa vàng. Trà hoa phân bố chủ yếu ở vùng á nhiệt đới,
nóng ẩm và có mùa đơng, rất thích hợp với miền Bắc và Đà Lạt, có thể trồng
được trên nhiều loại đất, trong đó đất tơi xốp, thốt nước, đất chua có độ pH
từ 4,5 - 5,5 là thích hợp nhất. Trà hoa đang là lồi q hiếm, chưa nơi nào


7

trồng với diện tích lớn. Một số lồi khơng có nhị (bạch trà) nên khơng có quả.
Vì vậy phương pháp nhân giống chủ yếu hiện nay là nhân giống vô tính
(chiết, ghép, giâm hom, ni cấy mơ), trong đó cách giâm hom là đơn giản
và có tỷ lệ cây sống cao (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5].
Nghiên cứu về nhân mã hóa rARN 5,8s ở lồi Trà hoa vàng C. petelotii
của vườn quốc gia Tam Đảo được thực hiện bởi Nguyễn Thị Nga và cộng sự
(2003) với mục đích xác định chính xác phân loại lồi này với lồi C.
chrysantha của Trung Quốc. Kết quả cũng chỉ dừng ở việc tách chiết được
ADN tổng số và đã nhân được đoạn gen mã hố rARN 5,8S ở lồi Trà C.
petelotii với cặp mồi thiết kế đặc hiệu cho chi Camellia còn cụ thể lồi C.
petelotii và C. chrysantha của Trung Quốc có phải là cùng một lồi hay
khơng thì chưa thấy đề cập (Nguyễn Văn Khương, 2011) [5].
Viện Dược liệu (Bộ Y tế) có cơng trình "Bước đầu khảo sát thành phần
hóa học của một số loài trà hoa vàng Camellia spp. ở Việt Nam". Kết quả của đề
tài khoa học này cũng mới chỉ dừng lại ở mức "khiêm tốn" là xác định được một
số nhóm chất của 5/20 loại trà hoa vàng bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng.
Gần đây đề tài “Nghiên cứu khả năng bảo tồn ngoại vi (Ex situ) và
nhân giống một số loài Trà hoa vàng nhằm bảo vệ và phát triển” đã được thực
hiện cho hai loài C. tonkinensis và C. euphlebia. Đề tài đã tìm hiểu điều kiện
sống của 2 lồi trà hoa vàng Ba Vì và Sơn Động làm cơ sở cho việc xác định

biện pháp kĩ thuật gây trồng nó sau này. Việc tìm thấy lồi trà hoa vàng Ba vì
(Camellia tonkinensis) là thành công do trước đây năm 1995 Rosmann đã đi
tìm nhưng chưa thấy và tưởng lồi này đã mất. Đề tài đã giâm hom cho 2 loài
này đạt tỉ lệ ra rễ và sống 50 – 80.6%. Lần đầu tiên phân tích các nguyên tố vi
lượng trong lá trà hoa vàng Ba Vì và Sơn động tại nơi sinh sống tự nhiên của
chúng (Ngô Quang Đê và Cs, 2008) [2].


8

Trên báo Lâm Đồng điện tử số ra ngày 6/8/2008 của tác giả Sơn Tùng
(2008) có tiêu đề “Camellia - Siêu trà bị lãng quên” cho biết các công dụng về
giá trị dược học của Trà hoa vàng và mà cũng chỉ ra việc khai thác đúng mức
tài nguyên này ở Việt Nam còn bị bỏ ngỏ.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Mỹ Phương là một xã thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam.
Xã có vị trí:
-Phía Bắc giáp xã Chu Hương.
- Phía Đơng giáp thị trấn Nà Phặc và xã Lãng Ngâm (Ngân Sơn).
- Phía Nam giáp xã Phước Linh và xã Vi Hương (Bạch Thơng).
- Phía Tây giáp xã Đồng Phúc.
Xã Mỹ Phương có diện tích 57,03 km², dân số năm 1999 là 3250
người, mật độ dân số đạt 57 người/km².
Theo Cổng thơng tin điện tử chính phủ, xã Mỹ Phương có diện tích
57,05 km², dân số khoảng 3353 người, mật độ dân số đạt 58,8 người/km².[] Xã có
tỉnh lộ 258 đi qua địa bàn, nối với thị trấn Phủ Thơng của huyện Bạch Thơng. Xã
có khá nhiều khe suối lớn nhỏ như suối Bản Hậu, suối Cốc Sâu, khuổi Phiên,
khuổi Lùng, suối Thạch Khuất thuộc thượng nguồn sông Hà Hiệu.

Xã Mỹ Phương được chia thành các thôn bản: Hậu, Nà Phiêng, Phiêng
phường, Thạch Ngoã 1, Thạch Ngoã 2, Khuổi Sliến, Nà Lầu, Bjoóc Ve, Pùng
Chằm, Vằng Kheo, Khuổi Lùng, Nà Cà, Nà Ngò, Cốc Muồi, Khuổi Khún,
Cốc Sâu.[11]
-Địa hình địa mạo:
Ba Bể chủ yếu là đất lâm nghiệp chiếm trên 80%, đất nơng nghiệp
chiếm 10%. Huyện có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi sơng, suối, núi nên


9

giao thơng đi lại cịn gặp nhiều khó khăn, nhất là ở các thôn bản vùng cao. Ở
đây chủ yếu là núi cao xen lẫn những khối núi đá vôi hiểm trở, phân lớp dầy,
trong quá trình cacxtơ tạo thành những hình dạng kỳ thú, đặc trưng là dãy
núi Phja Bjooc có độ cao 1.578m, là mái nhà của 03 huyện: Ba Bể, Chợ Đồn,
Bạch Thơng.
Cùng với đó, trên địa bàn huyện có 2 con sơng Năng và Chợ Lùng chảy
qua. Sông Năng bắt nguồn từ dãy núi cao Phja Giạ (thuộc huyện Bảo Lạc,
tỉnh Cao Bằng) chảy vào địa phận huyện Ba Bể từ xã Bành Trạch theo hướng
Đông - Tây; sơng Chợ Lùng bắt nguồn từ phía Nam huyện Ba Bể theo hường
Đông Nam - Tây Bắc sau đó đổ vào hồ Ba Bể rồi thơng ra sơng Năng; cách
cung sông Gâm chạy dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, xuyên suốt địa
giới của huyện với nhiều ngọn núi cao trùng điệp đã tạo nên địa hình hiểm trở
rất đặc trưng của huyện Ba Bể.
Ngoài ra, trên địa bàn Ba Bể có nhiều tuyến giao thơng chạy qua
như: Quốc lộ 279, tỉnh lộ 201, 254… Hiện nay, 15/16 xã ở Ba Bể có đường ơ
tơ về đến trung tâm xã.[11].
-Khí hậu
Nhiệt độ trung bình năm từ 21oC - 23oC, vào mùa đông thường xuất
hiện sương muối, ở khu vực khe núi đơi khi có băng giá. Là vùng khuất gió

mùa đơng bắc, nhưng lại đón gió mùa Tây Nam nên mưa nhiều, lượng mưa
trung bình hơn 1.600 mm và có thảm thực vật phong phú.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở độ cao từ 500 - 1000m
so với mặt biển, Ba Bể có đủ nhiệt độ, nắng, mưa... thích hợp cho sự phát
triển của động vật, thực vật. Vùng hồ Ba Bể và sườn núi Phja Bjoóc gần như
mát mẻ quanh năm. Tuy nhiên đôi khi thời tiết cũng rất khắc nghiệt. Mùa
đông ở Ba Bể thường có sương muối, băng giá hoặc có những đợt mưa phùn,
gió bấc kéo dài khơng có lợi cho sự sinh trưởng của động, thực vật, ảnh


10

hưởng tới hoạt động, sức khoẻ con người. Mùa mưa nhiều xã ven sông Năng
thường bị ngập lụt [11].
- Thời tiết
Chế độ nhiệt
Nhiệt độ trung bình năm từ 21oC - 23oC, vào mùa đông thường xuất
hiện sương muối, ở khu vực khe núi đơi khi có băng giá. Là vùng khuất gió
mùa đơng bắc, nhưng lại đón gió mùa Tây Nam nên mưa nhiều, lượng mưa
trung bình hơn 1.600 mm và có thảm thực vật phong phú.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở độ cao từ 500 - 1000m
so với mặt biển, Ba Bể có đủ nhiệt độ, nắng, mưa... thích hợp cho sự phát
triển của động vật, thực vật. Vùng hồ Ba Bể và sườn núi Phja Bjoóc gần như
mát mẻ quanh năm. Tuy nhiên đôi khi thời tiết cũng rất khắc nghiệt. Mùa
đông ở Ba Bể thường có sương muối, băng giá hoặc có những đợt mưa phùn,
gió bấc kéo dài khơng có lợi cho sự sinh trưởng của động, thực vật, ảnh
hưởng tới hoạt động, sức khoẻ con người. Mùa mưa nhiều xã ven sông Năng
thường bị ngập lụt.
Số giờ nắng: Tổng số giờ nắng trung bình đạt 1586 giờ, thấp nhất là
tháng 1 có 54 giờ, cao nhất là 223 giờ vào tháng 8 [11].

Chế độ mưa: Lượng mưa thuộc loại thấp, bình qn 1.115mm/năm. Các
tháng có lượng mưa lớn là tháng 6 và 7 có ngày mưa tới 340mm/ngày; thấp nhất
là vào tháng 12 và tháng 1 năm sau 1,5mm/ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
10 và chiếm tới 75-80% lượng mưa cả năm. Độ ẩm khơng khí trung bình 82%,
thấp nhất vào tháng 2 với 79% và cao nhất vào tháng 7 tới 88% [11].
-Sơng ngịi
Ba Bể có nhiều sơng, suối, lịng sơng suối thường sâu, để có nước tưới
cho đồng ruồng, nhất là các chân ruộng bậc thang, đồng bào các dân tộc có
nhiều kinh nghiệm làm mương, phai, bắc máng, làm guồng nước. Đồng bào


11

còn lợi dụng sức nước để phục vụ sản xuất, đời sống như cối giã gạo, máy bật
bông, làm thuỷ điện mi ni, xuôi mảng... Đường thuỷ sông Năng phối hợp với
các đường bộ tạo nên hệ thống giao thông tương đối thuận lợi thông thương
giữa các huyện Ba Bể, huyện Chợ Đồn, Na Hang (Tuyên Quang).[11]
-Tài nguyên đất:
Đất là một trong những nhóm nhân tố sinh thái có tầm quan trọng nhiều
mặt đối với bất cứ loài loài nào. Nó là kết quả tác động qua lại của nhiều nhân
tố lên mẫu chất của đất, và chính mẫu chất tạo thành một trong những nhân
tố độc lập quyết định thành phần và sự phát triển của thảm thực vật và Trà
hoa vàng cũng không phải là một ngoại lệ. Để đánh giá đất người ta xác định
dựa trên cả tính chất lý học và hóa học của đất.
Tính chất lý học của đất có liên quan đến những quá trình vật lý xảy ra
trong đất và thường được phân tích qua các chỉ tiêu độ ẩm của đất và thành
phần cơ giới của đất.
Tính chất hóa học của đất. Để đánh giá đất tốt hay xấu phải dựa vào
hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất và phải căn cứ vào các quy định,
quy chuẩn từ đó mới đưa các kết luận chính xác về chất lượng của đất. Phản

ứng dung dịch đất, khả năng hấp phụ, hàm lượng mùn và các nguyên tố dinh
dưỡng cơ bản trong đất là những yếu tố quan trọng quyết định độ phì nhiêu
của đất. Các chỉ số để xác định tính chất hóa học của đất: pH kcl, mùn %, CEC
(lđl/100g đất) dung tích trao đổi cation của đất, N (%), P205, K20.
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và dân số
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
Trong phát triển kinh tế - xã hội, cấp ủy, chính quyền xã thống nhất tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện phát triển kinh tế nông
lâm nghiệp trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Được sự quan


12

tâm, hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, nhiều giống mới được đưa vào canh tác đã
giúp bà con nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng.
Kinh tế: Thu nhập bình quân đầu người của xã là 15.25 triệu
đồng/người/năm. Nguồn thu chính là từ nơng nghiệp, ngồi ra cịn có nguồn
thu từ lầm nghiệp và từ thủy sản và các nguồn khác nữa .
Bên cạnh phát triển kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của xã cũng không
ngừng được đầu tư, xây dựng. Đường ô tô đã đến được 9/9 thôn, bản. Trong
công tác giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, xã luôn thực hiện kịp thời,
đúng đối tượng và đạt hiệu quả tốt nhất các chính sách, dự án thuộc chương
trình giảm nghèo được đầu tư và triển khai tại địa phương, chú trọng các
chính sách về y tế, nhà ở, điện sinh hoạt, giáo dục đào tạo và các dịch vụ phúc
lợi xã hội khác liên quan đến giảm nghèo, từng bước nâng cao thu nhập và cải
thiện cuộc sống của người nghèo .
Trạm y tế của xã được xây dựng khang trang, đạt chuẩn quốc gia, đáp
ứng tốt nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
Hiện các trường học đều được xây dựng kiên cố, với 1 trường mầm
non, 2 trường tiểu học và 1 trường trung học cơ sở. Tỷ lệ huy động trẻ đến lớp

đạt cao, công tác phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi của xã đã đạt chuẩn và được
giữ vững.
Chợ: Hiện nay xã đã có chợ đạt chuẩn
Nhờ triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo trên địa bàn nên đời sống của người dân nơi đây ngày
càng được nâng cao, bộ mặt nơng thơn có nhiều đổi thay.
- Dân số: Tổng số dân trên địa bạn xã có 1657 người/404 hộ. với 10
dân tộc cùng sinh sống (Kinh, Tày, Nùng, Dao, Mơng, Sán Chí Sán Dìu, Thái,
Mường, Pà Thẻn, Mảng ) [11].


13

Phần 3
ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và giới hạn nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là cây Trà hoa vàng phân bố tự nhiên trên rừng
hoặc gieo trồng tại xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Giới hạn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi
địa bàn xã Mỹ Phương, huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn.
3.2 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra đánh giá đặc điểm sinh học của cây Trà hoa vàng
- Điều tra đánh giá tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng
- Điều tra đánh giá phân bố loài Trà hoa vàng và cấu trúc rừng nơi Trà
hoa vàng phân bố:
+ Đặc điểm phân bố loài Trà hoa vàng theo loại rừng và địa hình.
+ Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Trà hoa vàng phân bố.
- Đề xuất giải pháp quản lý và bảo tồn loài cây này tại khu vực nghiên cứu
3.3 Phương pháp nghiên cứu.
3.3.1. Phương pháp kế thừa.

Đề tài có kế thừa một số tư liệu:
- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa
hình, tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu
- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội
- Sử dụng các kết quả nghiên cứu đã có về cây trà hoa vàng ở trong và
ngoài nước (về đặc điểm sinh thái, phân bố, cấu trúc và điều kiện lập địa …)
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học
Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực
địa thì việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng. Nghiên cứu này thực


14

hiện tốt giúp nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu. Ngồi
ra, nó cũng chỉ rõ vi trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại.
Để thực hiện được nội dung này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài
liệu liên quan về hệ thống học của chi trà trên thế giới và trong nước, đồng
thời tiến hành kiểm tra và được giảng viên hướng dẫn (Trần Đức Thiện, Đỗ
Hòang Chung) hướng dẫn cách nhận biết cây Trà hoa vàng tại xã Mỹ Phương,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn để không bị nhầm lẫn với các cây khác. Các đặc
điểm hình thái của lồi được ghi chép để phục vụ nghiên cứu hình thái lồi.
3.3.3. Điều tra sơ thám
Sau khi đã có những thơng tin sơ bộ về hình thái và phân bố của
lồi, đề tài tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra. Điều tra
sơ thám nhằm:
- Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của
loài Trà hoa vàng.
3.3.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường
a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái
Sử dụng phương pháp quan sát mơ tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại

diện kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là
phương pháp thơng dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học Nguyễn
Hoàng Nghĩa (2001). Cụ thể như sau:
- Quan sát mơ tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân
cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt của cây Trà hoa vàng, đối với thân
cây ta dùng thước dây để xác định chu vi tại vị trí D 1.3 , đo lá và quả bằng
cách chọn những lá và quả sinh trưởng bình thường khơng bị sâu bệnh hay
biến dạng dùng thước kẻ hoặc thước dây đo chiều dài và rộng rồi ghi lại các
thông số đã đo vào bảng, ngồi ra chúng ta có thể dùng thước kẹp để đo kích
thước quả rất tiện lợi và có độ chính xác cao.


15

- Lấy mẫu tiêu bản khơng những của lồi nghiên cứu mà lấy của các loài
khác trong quần xã phục vu cho việc định danh loài. Các mẫu vật thu được cần
so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc những lồi cây có hình thái tương tự
nhằm xác định tính chính xác của lồi Nguyễn hồng Nghĩa (2001).
- Đo đếm giá trị trung bình của lá và quả cây Trà hoa vàng. Dụng cụ
thiết bị hỗ trợ: Máy ảnh, thước dây, ống nhòm, GPS,…
b) Phương pháp phỏng vấn người dân
Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài Trà hoa vàng
trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn
như sau: Những người được phỏng vấn gồm những người đã từng khai thác
và sử dụng các loài cây gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt, phục vụ
sản xuất cũng như để trao đổi và mua bán. Những người am hiểu các loài cây
tại khu vực như các cụ già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ Kiểm lâm trong khu
bảo tồn … điều tra trong dân theo mẫu biểu thống nhất, khi phỏng vấn cho
người dân xem cụ thể mẫu loài cây để thu thập các thông tin về giá trị sử
dụng, phân bố, … theo phiếu phỏng vấn (phiếu phỏng vấn 1 và 2).

- Điều tra cây cá thể:
Điều tra trong dân nhờ lãnh đạo huyện giới thiệu cán bộ kiểm lâm, cán
bộ lâm nghiệp dẫn đi tìm các cây cá thể cịn trong vườn nhà của dân. Điều tra
trong dân theo mẫu biểu thống nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể
mẫu lồi cây, hình ảnh để thu thập các thơng tin của các loài về giá trị sử
dụng, phân bố ...
Các cây điều tra được điền vào mẫu bảng 01 phụ lục 02.
- Phương pháp thu hái sử lý mẫu: Việc thu mẫu là nhiệm vụ quan trọng
làm cơ sở để xác định tên loài, taxon và xây dựng bảng danh lục thực vật chính
xác, đầy đủ.
-Thu hái mẫu: Dùng túi nylon lớn để đựng mẫu, dùng cồn để bảo quản mẫu
vật được lâu. Dùng bút chì ghi nhãn trước khi gắn vào mẫu, sổ tay ghi đầy đủ các đặc


16

điểm lồi cây, bao lơ, kẹp tiêu bản. Mẫu thu thập được xác định tên địa phương, tên
phổ thông thông qua cán bộ kiểm lâm, người địa phương và chuyên gia.
3.3.5. Điều tra Ô tiêu chuẩn.
Sử dụng phương pháp điều tra ơ tiêu chuẩn điển hình, thu thập những
thơng tin về đặc điểm của hệ sinh thái rừng. Tại mỗi điểm nghiên cứu tiến
hành lập 3 ơ tiêu chuẩn. Ơ tiêu chuẩn điển hình được lựa chọn tại những khu
vực tương đối đại diện cho những mức độ tốt xấu khác nhau của điều kiện lập
địa. Diện tích ơ tiêu chuẩn được xác định là 1.000 m2 với chiều dài hai cạnh
tương ứng là 40m và 25m, đây là diện tích thường được áp dụng trong điều tra
rừng tự nhiên và rừng tái sinh. Kết quả ghi vào biểu mô tả tình hình chung của
ơ tiêu chuẩn ( xem phụ biểu 01).
Do Trà hoa vàng phân bố không đều trong khu vực với số lượng cá thể
cịn lại rất ít, ô tiêu chuẩn được lập ở những trạng thái rừng đại diện cho tồn
bộ khu vực, nơi có độ tàn che trung bình và đặc biệt ở đó có xuất hiện Trà hoa

vàng. Trong mỗi ô tiêu chuẩn các chỉ tiêu được điều tra như sau:
- Xác định độ tàn che của tầng cây cao theo hai phương pháp cho điểm

theo hình zic zắc trải đều trên tồn bộ diện tích ơ tiêu chuẩn hay tính tỷ lệ %.
- Thống kê số lượng cây Trà hoa vàng có trong ơ tiêu chuẩn điều tra.

Kết quả ghi vào biểu điều tra Trà hoa vàng (xem phụ biểu 05). Điều tra thành
phần lồi cây trong ơ tiêu chuẩn về đường kính ngang ngực (D1.3), tất cả các
lồi cây với đường kính tối thiểu là > 5 cm, được đo bằng thước dây có độ
chính xác đến mm, chiều cao vút ngọn (Hvn) được xác định bằng thước đo cao
Blumleiss độ chính xác đến dm. Đường kính tán (Dt) được xác định bằng
thước dây theo hai hướng vng góc với nhau Đơng Tây - Nam Bắc có độ
chính xác đến dm. Kết quả đo ghi vào biểu điều tra tầng cây cao trên ô tiêu
chuẩn (xem phụ biểu 02).
- Điều tra tái sinh của Trà hoa vàng theo 5 ô dạng bản 5x5 m2, lập bốn ơ

dạng bản ở 4 góc của ơ tiêu chuẩn và 1 ơ dạng bản ở chính giữa ô tiêu chuẩn.


×