Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty QL-KTCT thuỷ lợi Văn Lâm - Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.23 KB, 43 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu, mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều loại hình sản
xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động với t cách là hoạt động chân tay và
trí óc con ngời sử dụng các t liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao
động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con ngời và của
xã hội. Vì thế, để đảm bảo quá trình tái sản xuất đợc diễn ra liên tục thì phải đảm bảo
tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra cần phải đợc bồi
hoàn dới dạng thù lao lao động, đó chính là tiền lơng hay tiền công.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động và nền sản xuất hàng hoá,
đợc sử dụng nh một công cụ quan trọng và đợc coi là đòn bẩy kinh tế để kích thích,
động viên ngời lao động hăng hái sản xuất ra nhiều sản phẩm cho xã hội, đồng thời
bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngời lao động. Việc vận dụng một cách linh hoạt
chính sách tiền lơng, cơ chế trả lơng trong Doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn về mặt
kinh tế cũng nh về mặt chính trị.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng, thông qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thiết bị Thơng mại,
đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Lơng Trọng Yêm cùng các cán bộ, nhân viên
phòng kế toán - tài vụ em đã chọn đề tài Tổ chức hạch toán kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty Cổ phần Thiết bị Thơng mại làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đợc chia làm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ chức hạch toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng trong các Doanh nghiệp sản
xuất.
Chơng II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty Cổ phần Thiết bị Thơng mại.
1


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
Chơng III: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty Cổ
phần Thiết bị Thơng mại.
2
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
Chơng i
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác hạch toán
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong các doanh nghiệp sản xuất
I. những vấn đề chung về lao động tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
1. Khái niệm, bản chất kinh tế và ý nghĩa của tiền lơng:
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu một cách thống nhất: Về
thực chất, tiền lơng dới chế độ XHCN là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dới
hình thức tiền tệ đợc Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù
hợp với số lợng và chất lợng lao động của mỗi ngời đã công hiến. Tiền lơng phản ánh
việc trả công cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối lao động nhằm
tái sản xuất sức lao động.
Nh vậy, theo khái niệm trên, tiền lơng không phải là giá cả của sức lao động mà là
một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc phân phối. Dới
chế độ XHCN, tiền lơng đợc phân phối theo số lợng và chất lợng của công nhân viên
chức đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ trung ơng đến cơ sở và đợc nhà nớc thống
nhất quản lý.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế đã bộc lộ
những hạn chế, thiếu sót của những nhận thức trên về vai trò của yếu tố sức lao động
và bản chất kinh tế tiền lơng trong sản xuất kinh doanh. Cơ chế thị trờng buộc chúng
ta phải có những thay đổi lớn trong nhận thức, tiền lơng phải đợc hiểu nh sau: Tiền

lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao động mà
ngời sử dụng (Nhà nớc, chủ Doanh nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng sức lao động,
tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá của thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà n-
ớc.
Bản chất của tiền lơng là giá cả của sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị
sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng sức
lao động. Hiểu rõ bản chất của tiền lơng là cơ sở để Nhà nớc hoạch định các chính
sách tiền lơng thích hợp, giúp Doanh nghiệp có sự lựa chọn phơng thức trả lơng phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Tiền công chỉ là một biểu hiện, một
3
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
tên gọi khác của tiền lơng, nó gắn trực tiếp với quan hệ thoả thuận mua bán sức lao
động và thờng đợc sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hoạt động thuê
lao động thời gian. Trong nền kinh tế thị trờng phát triển, khái niệm tiền lơng và tiền
công đợc xem là đồng nhất về bản chất kinh tế, phạm vi và đối tợng áp dụng. Nhng ở
các nớc mới chyển sang kinh tế thị trờng, khái niệm tiền lơng thờng đợc gắn liền với
chế độ tuyển dụng suốt đời hoặc một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn
ổn định.
Trên thực tế, ngời lao động quan tâm không phải là một khối lợng tiền lơng lớn mà
họ quan tâm đến khối lợng t liệu sinh hoạt mà họ nhận đợc thông qua tiền lơng. Điều
này đã đợc thể hiện rất rõ qua tiền lơng danh nghĩa, tiền lơng thực tế:
- Tiền lơng danh nghĩa: là số tiền thực tế ngời lao động nhận đợc dới hình thức tiền
tệ. Thực chất mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh nghĩa, song
nó cho ta một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi ích
mà ngời lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa còn phụ
thuộc vào giá cả hàng hoá dịch vụ và số thuế mà ngời lao động sử dụng tiền lơng đó
để mua sắm và đóng thuế.
- Tiền lơng thực tế: là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao dộng có thể
mua đợc bằng tiền lơng của mình sau khi đóng các khoản thuế theo quy định của

Chính phủ. Chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với
chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Ngoài ra, về phơng diện hạch toán, tiền lơng cho công nhân viên sản xuất còn đợc
chia thành hai loại: tiền lơng chính và tiền lơng phụ:
- Tiền lơng chính: là tiền lơng cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm
vụ của họ, bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ câp ăn ka, ...)
- Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ đợc h-
ởng theo quy định của chế độ (nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản,...)
Việc phân chia tiền lơng này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và
phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lơng chính của công nhân viên
sản xuất đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm. Tiền l-
ơng phụ của công nhân do không gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên đợc
hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất.
4
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
* Cái ngỡng cuối cùng để từ đó xây dựng các mức lơng khác tạo thành hệ thống
tiền lơng của một ngành nào đó hoặc hệ thống tiền lơng chung thống nhất của một n-
ớc chính là mức lơng tối thiểu. Đây cũng là căn cứ để định ra chính sách tiền lơng
và nó liên hệ chặt chẽ với ba yếu tố: mức sống trung bình của dân c một nớc, chỉ số
giá cả hàng hoá sinh hoạt, loại lao động và điều kiện lao động. Mức lơng tối thiểu
còn đo lờng giá trị sức lao động thông thờng trong điều kiện làm việc bình thờng,
yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các t liệu sinh hoạt hợp lý.
2. Các hình thức tiền lơng trong Doanh nghiệp:
Tiền lơng của ngời lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động, đợc
trả theo năng suất lao động, chất lợng, hiệu quả lao động. Việc tính toán và trả lơng
tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của
từng Doanh nghiệp. Trên thực tế, thờng áp dụng ba hình thức: hình thức tiền lơng

theo thời gian, tiền lơng theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
a> Hình thức tiền l ơng theo thời gian :
Là hình thức tiền lơng đợc xác định căn cứ vào thời gian làm việc, cấp bậc kỹ
thuật và bậc lơng của ngời lao động. Hình thức này thờng áp dụng cho lao động làm
công tác văn phòng nh hành chính quản trị, tổ chức lao động, tài chính kế toán,... và
những bộ phận không định mức đợc sản phẩm.
Tiền lơng thời gian đợc chia thành:
- Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên sơ sở hợp đồng lao
động.
Lơng tháng = Thời gian làm việc x Đơn giá tiền lơng thời gian
- Tiền lơng tuần: là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác định trên cơ sở tiền
lơng tháng.
Lơng tuần =
Lơng tháng x 12
5
- Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số ngày
làm việc thực thế trong tháng:
Lơng ngày =
Lơng tháng
26 ngày (theo chế độ)
- Tiền lơng giờ: áp dụng đối với ngời làm việc tạm thời cho từng công nhân:
Lơng giờ =
Lơng ngày
x Số giờ thực tế làm đợc
5
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
8 giờ làm việc
Ngoài ra còn có hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn và tiền lơng theo thời
gian có thởng.

- Tiền lơng thời gian giản đơn: đợc xác định vào mức lơng cấp bậc và thời gian
làm việc thực tế. Hình thức này có nhợc điểm là không xét đến thái độ lao động, hình
thức sử dụng thời gian lao động, sử dụng máy móc thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu.
Trong thực tế hình thức này ít đợc sử dụng.
- Tiền lơng thời gian có thởng: dựa trên sự kết hợp giữa tiền lơng trả theo thời gian
giản đơn và các chế độ tiền thởng. Phần tiền thởng đợc xác định tuỳ theo mức độ
hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch, nên có tác dụng khuyến khích ngời lao động. Hình
thức này tỏ ra có hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu của Doanh nghiệp.
b> Hình thức tiền l ơng theo sản phẩm :
Đây là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào số lợng (khối lợng), chất l-
ợng sản phẩm làm ra theo đúng tiêu chuẩn hoặc khối lợng công việc hoàn thành (dựa
trên phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành).
Đợc tính theo công thức:
Việc trả
lơng theo
sản phẩm
có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau nh:
- Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế = Tiền lơng của công nhân đ-
ợc xác định theo số lợng sản phẩm sản xuất ra x Đơn giá tiền lơng.
- Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp: thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao
động gián tiếp sản xuất nh cán bộ quản lý phân xởng, kỹ thuật viên, công nhân phục
vụ sản xuất... Tuy họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh hởng đến
năng suất, chất lợng sản phẩm mà ngời lao động trực tiếp sản xuất ra, nên có thể căn
cứ vào kết quả của lao động trực tiếp sản xuất để tính lơng cho lao động gián tiếp sản
xuất.
Tiền lơng sản phẩm gián tiếp = Mức lơng cấp bậc công việc x Tỷ lệ hoàn thành
sản lợng bình quân của công nhân (%).
- Tiền lơng theo sản phẩm tập thể: đợc căn cứ vào số lợng sản phẩm của cả tổ và
đơn giá chung để tính lơng, sau đó chia lơng cho từng ngời trong tổ.
Mức lơng =

Khối lợng sản phẩm;
công việc hoàn thành đủ
tiêu chuẩn chất lợng
x
Đơn giá
tiền lơng
sản phẩm
6
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
- Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
c> Tiền l ơng khoán :
Đây là hình thức đặc biệt của tiền lơng theo sản phẩm, đợc quy định trớc cho một
khối lợng công việc hoặc khối lợng sản phẩm nhất định đợc hoàn thành trong thời
gian quy định.
Hình thức tiền lơng này ít đợc áp dụng trong ngành công nghiệp.
Ưu, nhợc điểm của hai hình thức lơng theo thời gian và lơng theo sản phẩm:
- Ưu điểm:
+ Tính theo lơng thời gian đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đợc trình độ kỹ thuật
và điều kiện làm việc của công nhân.
+ Tính theo lơng sản phẩm đảm bảo đợc nguyên tắc phân phối theo lao động, kích
thích ngời lao động quan tâm đến kết quả và chất lợng lao động của bản thân, thúc
đẩy tăng năng suất lao động. Hình thức này hiện nay đang đợc áp dụng rộng rãi trong
hầu hết các Doanh nghiệp sản xuất.
- Nhợc điểm:
+ Lơng thời gian cha gắn chặt với kết quả và chất lợng lao động, kém kích thích
ngời lao động.
+ Lơng sản phẩm dễ dẫn đến việc trả lơng theo số lợng, làm ẩu, sử dụng thiết bị
quá mức.
3. Các khoản trích theo lơng:

Hiện nay các khoản trích theo lơng bao gồm: Bảo hiển xã hội (BHXH), Bảo hiểm
y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ). Những khoản này đợc trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng.
a> Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Bảo hiểm xã hội đợc hiểu là sự bảo vệ của Xã hội với các thành viên của mình,
thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh
tế - xã hội do giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già
bệnh tật, chết,...
Mức tính bảo hiểm của các Doanh nghiệp hiện nay là 20% so với tổng quỹ lơng cơ
bản, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đợc tính vào chi phí sản
7
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
xuất kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao động đóng góp bằng cách khấu trừ vào tiền
lơng hàng tháng.
b> Bảo hiểm y tế (BHYT):
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời tham gia bảo hiểm nhằm
giúp họ một phần nào đó trang trải tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc.
Mục đích của BHYT là tạo một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng động, bất kể
ở địa vị cao hay thấp. Quỹ BHYT đợc hình thành từ hai nguồn:
- Doanh nghiệp trích 2% và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Ngời lao động góp 1% và trừ vào tiền lơng của họ.
c> Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho ngời lao động, là tiếng nói
chung của ngời lao động, đồng thời là ngời trực tiếp hớng dẫn, điều chỉnh thái độ của
ngời lao động đối với công việc và với ngời sử dụng lao động. KPCĐ đợc hình thành
từ việc trích 2% quỹ lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Số kinh phí công đoàn đợc trích cũng đợc phân cấp quản lý
và chi tiêu theo chế độ quy định. Một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp
trên và một phần để lại Doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại Doanh

nghiệp.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lơng phải trả cho công
nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh. Quản lý việc tính, trích lập và chi tiêu sử dụng quỹ lơng, quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ có ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà
còn đảm bảo quyền lợi của ngời lao động trong Doanh nghiệp.
4. Quản lý quỹ lơng trong các Doanh nghiệp.
Theo nghị định số 235/ HĐBT ngày 19/9/1985 của Hội đồng bộ trởng (nay là
Chính phủ), quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng phải trả cho công
nhân viên do Doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Quỹ lơng bao gồm các khoản sau:
- Tiền lơng tính theo thời gian.
- Tiền lơng tính theo sản phẩm.
- Tiền lơng công nhật, lơng khoán.
8
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
- Tiền lơng trả cho ngời lao động khi làm ra sản phẩm hỏng, sản phẩm xấu.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc do các nguyên nhân
khách quan, trong thời gian điều động công tác làm nghĩa vụ do chế độ quy định,
thời gian nghỉ phép, đi học.
- Các loại tiền thởng thờng xuyên.
- Các loại phụ cấp do chế độ quy định và các phụ cấp khác đợc ghi trong quỹ lơng.
Việc phân chia quỹ lơng nh trên có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán tiền
lơng. Quản lý quỹ lơng và chế độ tiền lơng theo quy định sẽ đảm bảo quyền tự chủ
của Doanh nghiệp phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lao động và tiền lơng, cụ
thể tiền lơng phải lớn hơn mức tối thiểu do Nhà nớc quy định (trớc đây là 144.000
đồng / 1 tháng, đến ngày 1/1/2000 mức lơng đợc áp dụng là 180.000 đồng / 1 tháng
và cho đến ngày 1/1/2001 theo quy định mức lơng mới đợc áp dụng là 210.000
đồng / 1 tháng). Một vấn đề nữa là chi phí tiền lơng lại nằm trong giá thành sản

phẩm, trong chi phí quản lý và trong chi phí lu thông. Vì vậy để hạ giá thành sản
phẩm thì Doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lên nhanh hơn
tốc độ tăng tiền lơng bình quân của Doanh nghiệp.
II. hạch toán Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng trong các doanh nghiệp.
* Các nguyên tắc của công tác hạch toán:
- Nguyên tắc trả lơng theo công việc và số lợng lao động: nguyên tắc này nhằm
khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối. Mặt khác làm cho ngời lao động ý
thức với kết quả lao động của mình.
- Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao mức
sống cho ngời lao động.
- Gắn với hiêu quả sản xuất kinh doanh và phù hợp với điều kiện kinh tế đất nớc
trong từng thời kỳ.
* Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên,
tính đúng và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản khác liên quan,
quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu quỹ lơng.
9
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lơng và các khoản trích theo
lơng cho các đối tợng sử dụng có liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ
lơng, cung cấp thông tinh kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Để làm tốt
nhiệm vụ trên, công tác hạch toán tiền lơng phải tiến hành theo hai phơng pháp: hạch
toán chi tiết và hạch toán tổng hợp:
1. Hạch toán chi tiết:
a> Hạch toán thời gian lao động:
Đối với các bộ phận lao động trả lơng theo thời gian thì căn cứ để tính lơng là
Bảng chấm công (mẫu số 01 - LĐTL). Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ

phận, tổ đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của
từng lao động. Nếu nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản,... đều phải có
chứng từ nghỉ việc do các bộ phận có thẩm quyền cấp và đợc ghi vào bảng chấm
công theo đúng quy định. Cuối tháng, căn cứ vào thời gian lao động thực tế, số ngày
nghỉ theo chế độ và khoản lơng phải trả cho công nhân viên. Bảng chấm công do cán
bộ phụ trách hoặc tổ trởng ghi theo quy định về chấm công và phải đợc treo công
khai để mọi ngời có thể kiểm tra, giám sát lẫn nhau.
b> Hạch toán tiền l ơng cho ng ời lao động :
Hàng tháng kế toán lập Bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ đội, từng phân x-
ởng sản xuất và các phòng ban để tính tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ cấp, trợ
cấp, khấu trừ và số tiền còn đợc lĩnh trong tháng. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác
nhận và ký, giám đốc duyệt thì Bảng thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội sẽ đợc làm
căn cứ để thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội cho ngời lao động.
Thông thờng ở các Doanh nghiệp, việc thanh toán tiền lơng và các khoản khác cho
công nhân viên đợc chia làm hai kỳ: kỳ I là lơng tạm ứng; kỳ II là số tiền lơng còn lại
sau khi trừ đi khoản đã tạm ứng và các khoản khấu trừ vào thu nhập.
2. Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
a> Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 338.
TK 334 Phải trả công nhân viên:
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả
cho công nhân viên của Doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm
xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
10
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
Kêt cấu TK 334:
Bên nợ:
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã
trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên.

Bên có:
- Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác
phải trả cho công nhân viên.
Tài khoản 334 có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp rất cá biệt, phản ánh số tiền
đã trả quá số phải trả về tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác cho công
nhân viên.
TK 338 Phải trả, phải nộp khác:
Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho các cơ quan, tổ chức, đoàn thể
Xã hội; cho cấp trên vể bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn các
khoản khấu trừ vào lơng, giá trị tài sản chờ xử lý, các khoản vay, mợn tạm thời, ký
quỹ, ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ,...
Kết cấu TK 338:
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý.
- Bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên.
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- Các khoản phải trả phải nộp khác.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (cha xác định số nguyên nhân)
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị)
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
11
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
- Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nớc ở tập thể.
- Trích bảo hiểm y tế trừ vào lơng của công nhân viên.

- Bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn vợt chi đợc cấp bù.
- Các khoản phải trả khác.
Tài khoản 338 có số d bên Có. Tài khoản này có thể có số d bên Nợ phản ánh số
đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội và kinh phí
công đoàn vợt chi cha đợc cấp bù.
Tài khoản 338 có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: phản ánh giá trị tài sản thừa cha xác định
rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Trờng hợp giá trị tài sản thừa đã xác định đợc nguyên nhân và có biên bản xử lý
thì đợc ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua TK 338 (3381)
- TK 3382 - Kinh phí công đoàn: phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí
công đoàn ở đơn vị.
- TK 3383 - Bảo hiểm xã hội: phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã
hội ở đơn vị.
- TK 3384 - Bảo hiểm y tế: phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế
theo quy định.
- TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác: phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị
ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trong các tài khoản từ TK 331 đến TK
336 và từ TK 381 đến TK 3384.
Ngoài các tài khoản 334, 338 kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn
liên quan đến các tài khoản khác nh: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627
Chi phí sản xuất chung, TK 641 Chi phí bán hàng, TK 642 Chi phí quản lý
doanh nghiệp, TK 335 Chi phí phải trả.
b> Ph ơng pháp hạch toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng :
Hàng tháng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí tiền lơng cho từng đối tợng sử dụng
và tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định tức là tiền
lơng phải trả cho công nhân viên thực hiện công việc gì thì tính vào chi phí của đối t-
ợng chịu chi phí đó một cách trực tiếp hoặc phân bổ theo giờ công thực tế hoặc theo
chi phí nhân công kế hoạch. Sau đó, kế toán tiến hành tính toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng theo trình tự:

12
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
- Tính tiền lơng, tiền công và những và những khoản phụ cấp theo quy định phải
trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
- Tính tiền thởng phải trả công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thởng, phúc lợi.
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
- Tính số bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,...) phải trả cho công nhân
viên, kế toán ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
- Tính số tiền lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642 hoặc
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả.
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
- Các khoản phải khấu trừ vào lơng, thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Có TK 141 - Tạm ứng.

Có TK 138 - Phải thu khác.
- Tính thuế thu nhập của công nhân viên, ngời lao động phải nộp Nhà nớc, kế toán
ghi:
13
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (3388).
- Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Có TK 111- Tiền mặt, hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
- Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn hco cơ quan quản lý
quỹ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111- Tiền mặt, hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
- Chi tiêu quỹ bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383).
Có TK 111- Tiền mặt, hoặc
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.
c> Sơ đồ hạch toán TK334 và TK 338:
- Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên:
TK 141,138,333 TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ vào thu Tiền lơng phải trả nhân viên
nhập của CNV (tạm ứng, các trực tiếp sản xuất
khoản phải thu khác, thuế TN TK 627
Tiền lơng phải trả nhân viên
TK 338(3), 338(4) phân xởng
Phần đóng góp cho quỹ TK 641, 642

BHXH, BHYT Tiền lơng phải trả nhân viên
14
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
bán hàng, quản lý doanh nghiệp
TK 111, 512 TK 431(1)
Tiền thởng trả cho
Trả lơng, thởng, BHXH và công nhân viên
các khoản khác TK 338(3)
Trợ cấp BHXH phải trả
- Sơ đồ hạch toán thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642
Số BHXH phải trả cho Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ
công nhân viên lệ tính vào chi phí sxkd (19%)
TK 111, 112 TK 334
Nộp BHXH, BHYT, Trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ trừ
KPCĐ vào thu nhập
TK 111, 112
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Số BHXH, KPCĐ chi vợt đợc bù
Chơng II
Thực trạng công tác tổ chức hạch toán
kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại công ty cổ phần thiết bị thơng mại
I . tình hình tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty cổ
phần thiết bị thơng mại.
A/ Tình hình tổ chức kinh doanh.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
15
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Hơng
Tiền thân của Công ty Cổ phần Thiết bị Thơng mại là Nhà máy Cơ khí Nội thơng
đợc thành lập ngày 14/12/1971 trực thuộc Bộ Thơng nghiệp nay thuộc Bộ Thơng
mại.
Xuất phát từ nhu cầu mở rộng nền kinh tế ngày càng cao, ngày 28/12/1998 theo
quyết định 1673/1998 QĐ-BTM của Bộ Thơng mại, Công ty Thiết bị Thơng mại đợc
chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Thiết bị Thơng mại. Công ty là đơn vị kinh
doanh hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân và chịu sự
quản lý của Nhà nớc bằng các quy định của Pháp luật.
Công ty Cổ phần Thiết bị Thơng mại có tên giao dịch nớc ngoài là: HOLDING
COMMERCIAL EQUIPMENT COMPANY
Viết tắt là: COMECO
Công ty có trụ sở chính đặt tại khu công nghiệp Giáp Bát - Km số 6 Đờng Giải
Phóng - Phờng Phơng Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Công ty có vốn điều lệ là: 2.498.586.856đ
Tỷ lệ cổ phần của cổ đông:
Ngời lao động trong và ngoài doanh nghiệp chiếm 88%
Nhà nớc đóng góp khoảng 12%
Công ty đợc thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát
triển sản xuất, kinh doanh về cơ khí và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nớc,
phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Hiện nay, công ty là đơn vị kinh tế thuộc loại
hình vừa và nhỏ, làm ăn có hiệu quả, sản xuất ổn định, sản phẩm có uy tín và đang
chiếm lĩnh thị trờng.
Chúng ta có thể thấy điều này qua một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong hai
năm 1999 và 2000:
Số
TT
Năm
Chỉ tiêu

1999 2000
Chênh lệch
(+) %
I Vốn kinh doanh 4.295.191.518 5.559.260.533 1.264.069.015 29.4
1 Vốn cố định 804.635.205 527.353.084 - 227.282.121 28.2
2 Vốn lu động 3.490.556.313 5.031.907.449 1.541.351.133 44.2
II Doanh thu 10.139.472.800 11.742.748.100 1.603.275.300 15.8
16
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Hơng
III Chi phí 9.218.499.020 10.054.109.056 835.610.136 9.06
IV Lợi nhuận sau thuế 805.852.058 1.477.559.076 671.707.018 83.3
V Thu nhập bình quân
đầu ngời / tháng
854.000 1.095.000 241.000 28.2
Qua bảng số liệu trên chung ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty ngày càng có hiệu quả. Cụ thể nh sau:
- Vốn cố định: có chiều hớng giảm từ năm 1999 đến năm 2000, thời gian này việc
đầu t mua sắm có chậm lại do nhà cửa, máy móc thiết bị đã cũ nên công ty trích tăng
tỷ lệ khấu hao để thu hồi vốn nhanh nhằm sớm có điều kiện tái đầu t mới.
- Vốn lu động: trái ngợc với tính trạng giảm của vốn cố định, lợng vốn lu động lại
tăng, năm 2000 tăng 44,2% so với năm 1999. Điều này chứng tỏ quy mô và năng lực
sản xuất của công ty ngày càng phát triển và đã làm cho nhu cầu về vốn lu động tăng
lên.
- Doanh thu: năm 2000 tổng doanh thu tăng thêm 15,8% so với năm 1999, nguyên
nhân là do công ty tăng cờng sản xuất một số ngành cơ khí phụ mà lợi nhuận thu về
cũng khá cao, đồng thời công ty tập trung chú trọng sản xuất mặt hàng chính đem lại
lợi nhuận cao cho công ty.
- Chi phí: tuy năm sau có tăng nhẹ 9,06% so với năm trớc nhng nhình vào số liệu
trên bảng ta thấy độ tăng của chi phí thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu, điều

đó cho thấy có một sự tiết giảm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận sau thuế tăng nhanh, năm 2000 tăng 671.707.018 đ (~ 83.3%) so với
năm 1999. Và nh vậy thu nhập bình quân đầu ngời / tháng cũng tăng liên tục, năm
2000 tăng 12.2% so với năm 1999.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
a> Chức năng:
Công ty Cổ phần Thiết bị Thơng mại có giấy phép đăng ký kinh doanh do trọng tài
kinh tế thành phố Hà nội cấp. Trong đó quy định rõ ngành nghề kinh doanh chủ yếu
là các mặt hàng, dụng cụ cơ khí, vật t, thiết bị nh: két bạc các loại, tủ văn phòng và
cân treo để phục vụ nhu cầu toàn nền kinh tế quốc dân.
b> Nhiệm vụ:
17

×