Tải bản đầy đủ (.pdf) (482 trang)

TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH DÀNH CHO BÁC SĨ LÀM VIỆC TẠI TRẠM Y TẾ XÃ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.97 MB, 482 trang )

DỰ ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ
PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ

TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC

CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU THEO
NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH DÀNH CHO
BÁC SĨ LÀM VIỆC TẠI TRẠM Y TẾ XÃ

Tháng 12 – 2019


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ 4
MỘT SỐ THUẬT NGỮ SỬ DỤNG ......................................................................................... 6
HỌC PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ Y HỌC GIA ĐÌNH............................................................. 7
BÀI 1. KHÁI NIỆM, LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ VAI TRÒ CỦA CHUYÊN NGÀNH Y
HỌC GIA ĐÌNH .................................................................................................................... 8
BÀI 2. CÁC NGUN LÍ CƠ BẢN CỦA Y HỌC GIA ĐÌNH ......................................... 18
BÀI 3. TRẠM Y TẾ XÃ HOẠT ĐỘNG THEO NGUYÊN LÝ HỌC GIA ĐÌNH............. 26
BÀI 4. MỘT SỐ CÔNG CỤ SỬ DỤNG TRONG ĐÁNH GIÁ GIA ĐÌNH ...................... 33
BÀI 5. QUẢN LÍ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI .............. 41
BÀI 6. QUẢN LÍ VÀ CHĂM SĨC SỨC KHOẺ CHO TRẺ VỊ THÀNH NIÊN ............... 48
BÀI 7. QUẢN LÍ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
.............................................................................................................................................. 58
BÀI 8. QUẢN LÍ VÀ CHĂM SĨC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI CAO TUỔI .................... 67
HỌC PHẦN II. CHĂM SĨC DỰ PHỊNG VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE ........................... 79
BÀI 9. DỰ PHÒNG VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE ........................................................... 80
BÀI 10. QUẢN LÍ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ SỨC KHỎE .............................................. 91
BÀI 11. SÀNG LỌC PHÁT HIỆN BỆNH ........................................................................ 103
BÀI 12. CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TÂM THẦN TẠI CỘNG ĐỒNG ............................. 118


BÀI 13. KỸ NĂNG GIAO TIẾP – TƯ VẤN CỦA BÁC SỸ GIA ĐÌNH ........................ 135
BÀI 14. XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ NỘI DUNG TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE .. 148
BÀI 15. LẬP KẾ HOẠCH, THỰC HIỆN TƯ VẤN CHO CÁ NHÂN VÀ HỘ GIA
ĐÌNH VỀ PHỊNG CHỐNG MỘT SỐ BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM ........................... 156
HỌC PHẦN III. LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÍ, CHĂM SĨC SỨC KHỎE CÁ NHÂN THEO
NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH ........................................................................................ 171
BÀI 16. LẬP KẾ HOẠCH CHĂM SÓC SỨC KHỎE ...................................................... 172
THEO NGUYÊN LÍ Y HỌC GIA ĐÌNH .......................................................................... 172
BÀI 17. QUẢN LÍ CÁC BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TẠI CỘNG ĐỒNG ................. 185
HỌC PHẦN IV. CẬP NHẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE THƯỜNG GẶP TẠI CỘNG
ĐỒNG. ................................................................................................................................... 191
BÀI 18. CẬP NHẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE ..................................................... 192
THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM .............................................................................................. 192
BÀI 19. CẬP NHẬT MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH VÀ
NGƯỜI CAO TUỔI........................................................................................................... 216
A. TĂNG HUYẾT ÁP .................................................................................................... 216
B. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ................................................................................................. 227
C. BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (BPTNMT/ COPD) ................................. 238
D. HEN PHẾ QUẢN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH ................................................... 249
E. VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở CỘNG ĐỒNG .............................................................. 256
F. TIẾP CẬN VÀ XỬ TRÍ ĐAU ĐẦU .......................................................................... 261
G. THỐI HỐ KHỚP Ở NGƯỜI CAO TUỔI ........................................................... 268
BÀI 20. CẬP NHẬT MỘT SỐ VẤN ĐỀ SỨC KHỎE SINH SẢN ................................. 276
A. THAI NGHÉN NGUY CƠ CAO .............................................................................. 276
B. CÁC TAI BIẾN SẢN KHOA .................................................................................... 280
C. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRÁNH THAI KẾ HOẠCH HỐ GIA ĐÌNH ................... 284
D. VIÊM NHIỄM ĐƯỜNG SINH DỤC ........................................................................ 294
2



BÀI 21. CHĂM SÓC GIẢM NHẸ VÀ CHĂM SÓC CUỐI ĐỜI ..................................... 310
A.
B.

CHĂM SÓC GIẢM NHẸ .................................................................................... 310
CHĂM SÓC CUỐI ĐỜI ...................................................................................... 321

BÀI 22. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG ........................ 327
A. QUÁ TRÌNH TÀN TẬT - CHIẾN LƯỢC PHÒNG NGỪA .................................... 327
B. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG ........................................................................................ 329
C. KHÁM VÀ LƯỢNG GIÁ NGƯỜI TÀN TẬT .......................................................... 332
D. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHO NGƯỜI BỆNH LIỆT NỬA NGƯỜI ................... 337
DO TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO ................................................................................ 337
BÀI 23. MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM THƯỜNG GẶP ......................................... 348
A.
ĐÁNH GIÁ TIÊU CHẢY CẤP TÍNH ................................................................ 348
B. BỆNH SỞI .................................................................................................................. 355
C. BỆNH TAY CHÂN MIỆNG ...................................................................................... 359
D. VIÊM GAN VI RÚT B .............................................................................................. 362
E. BỆNH GIANG MAI ................................................................................................... 368
F. NHIỄM HIV ............................................................................................................... 373
G. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ............................................... 382
MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM ............................................................................... 382
BÀI 24. VẮC XIN VÀ TIÊM CHỦNG ............................................................................. 397
BÀI 25. LẠM DỤNG VÀ LỆ THUỘC VÀO CHẤT GÂY NGHIỆN .............................. 408
BÀI 26. XỬ TRÍ MỘT SỐ CẤP CỨU THƯỜNG GẶP ................................................... 422
I. NGUYÊN TẮC CHUNG XỬ TRÍ CẤP CỨU............................................................ 422
II. CẤP CỨU NGỪNG TUẦN HOÀN .......................................................................... 423
IV. CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG ................................................................................... 427
V. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SƠ CỨU CHẢY MÁU VẾT THƯƠNG....................... 429

VI. CỐ ĐỊNH GÃY XƯƠNG CẲNG TAY ................................................................... 431
VII. CỐ ĐỊNH GÃY XƯƠNG CÁNH TAY .................................................................. 431
VIII. CỐ ĐỊNH GÃY HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN ..................................................... 432
IX. CỐ ĐỊNH GÃY XƯƠNG ĐÙI ................................................................................. 433
X. CỐ ĐỊNH GÃY CỘT SỐNG CỔ .............................................................................. 433
XI. CỐ ĐỊNH GÃY CỘT SỐNG THẮT LƯNG............................................................ 434
XII. CẤP CỨU VÀ XỬ TRÍ BỎNG .............................................................................. 435
XIII. SƠ CẤP CỨU BỎNG MẮT, CHẤN THƯƠNG MẮT ......................................... 437
XIV. CẤP CỨU SAY NẮNG, SAY NÓNG VÀ SỐC NHIỆT ...................................... 439
XV. HƯỚNG CHẨN ĐỐN VÀ XỬ TRÍ ĐAU ĐẦU ................................................. 440
XVI. XỬ TRÍ CƠN ĐỘNG KINH ................................................................................. 443
XVII. CẤP CỨU ĐỘT QUỴ NÃO (TAI BIẾN MẠCH NÃO) ..................................... 444
XVIII. XỬ TRÍ SẶC, HĨC, DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ .................................................... 446
XIX. XỬ TRÍ CẤP CỨU CƠN TRÙNG ĐỐT .............................................................. 448
XX. XỬ TRÍ RẮN ĐỘC CẮN ....................................................................................... 449
XXI. CẤP CỨU ĐIỆN GIẬT ......................................................................................... 451
XXII. CẤP CỨU ĐUỐI NƯỚC ..................................................................................... 453
XXIII. CHẨN ĐỐN VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC CẤP .................................................... 454
XXIV. NHỒI MÁU CƠ TIM .......................................................................................... 458
BÀI 27. CẬP NHẬT KIẾN THỨC XỬ TRÍ TRONG THẢM HỌA ................................ 461
BÀI 28. DỰ PHỊNG, CHẨN ĐỐN VÀ XỬ TRÍ PHẢN VỆ ........................................ 467
BÀI 29. CHUYỂN TUYẾN AN TỒN ............................................................................ 475
3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

Bảo hiểm y tế


BKLN

Bệnh không lây nhiễm

BMI

Chỉ số khối cơ thể

BSGĐ

Bác sĩ gia đình

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

CBYT

Cán bộ y tế

CK

Chuyên khoa

CN


Chuyên ngành

COPD

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT)

CSBĐ

Chăm sóc ban đầu

CSGN

Chăm sóc giảm nhẹ

CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

CSSKSS

Chăm sóc sức khoẻ sinh sản

CSYT

Cơ sở y tế


ĐTĐ

Đái tháo đường

FEV1

Thở tích thở ra trong giây đầu tiên

GINA

Sáng kiến toàn cầu về hen phế quản

HbA1c

Hemoglobin A1c

HIV

Vi rút gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người

KCB

Khám chữa bệnh

NCT

Người cao tuổi

NĐC


Ngộ độc cấp

NCSK

Nâng cao sức khỏe

NKHHC

Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp

NKQ

Nội khí quản

NTH

Ngừng tuần hồn

PEF

Lưu lượng thở ra đỉnh

PHCN

Phục hồi chức năng

PKBSGĐ

Phòng khám bác sĩ gia đình


PKĐKKV

Phịng khám đa khoa khu vực

SDD

Suy dinh dưỡng
4


STD

Bệnh lây truyền qua đường tình dục

TCMR

Tiêm chủng mở rộng

THA

Tăng huyết áp

TNGT

Tai nạn giao thơng

TNTT

Tai nạn thương tích


TT-GDSK

Truyền thơng-giáo dục sức khoẻ

TTYT

Trung tâm y tế

TYT

Trạm y tế

VTN

Vị thành niên

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG)

WONCA

Tổ chức Bác sĩ gia đình thế giới

YHGĐ

Y học gia đình

YTNC


Yếu tố nguy cơ

5


MỘT SỐ THUẬT NGỮ SỬ DỤNG
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ): Tổ chức Y tế Thế giới trong Tuyên
ngôn Alma Ata 1978 định nghĩa: “CSSKBĐ là chăm sóc sức khoẻ thiết yếu mà toàn
thể mọi cá nhân và gia đình trong cộng đồng có thể tiếp cận được thơng qua các
phương pháp, kỹ thuật chấp nhận được với người dân và phù hợp với khả năng chi trả
của cộng đồng và xã hội. CSSKBĐ là hạt nhân gắn kết hệ thống CSSK của đất nước
với sự phát triển chung về kinh tế xã hội của cộng đồng. Đây là nơi tiếp xúc đầu tiên
của cá nhân, gia đình và cộng đồng với hệ thống CSSK của quốc gia, đưa CSSK đến
gần nhất với nơi sống và làm việc của mọi người; đồng thời là khâu đầu tiên của quá
trình CSSK liên tục. CSSKBĐ giải quyết các vấn đề sức khoẻ chính của cộng đồng,
thơng qua cung cấp các dịch vụ dự phòng và nâng cao sức khoẻ, chữa bệnh, hỗ trợ và
phục hồi chức năng phù hợp”. Chăm sóc sức khỏe ban đầu tạo thành một phần không
thể thiếu của Hệ thống y tế quốc gia, đóng vai trị trung tâm và là động lực chính của
sự phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng.
Chăm sóc ban đầu (CSBĐ): Thường được sử dụng cùng với thuật ngữ tuyến/cơ
sở chăm sóc đầu tiên. Dịch vụ y tế cần đảm bảo nội dung chăm sóc lấy người dân làm
trung tâm và họ có thể tiếp cận dễ dàng để nhận được các chăm sóc đầu tiên khi cần
thiết. Các đặc điểm về chất lượng của CSBĐ bao gồm tính hiệu quả, an tồn, lấy con
người làm trung tâm, tính tồn diện, liên tục và tích hợp. Y học gia đình là một phần
của chăm sóc ban đầu.
Theo định nghĩa của Viện sức khoẻ Hoa Kỳ năm 1996, “CSBĐ là việc cung cấp
các dịch vụ CSSK tích hợp và dễ tiếp cận bởi các bác sĩ lâm sàng chịu trách nhiệm giải
quyết phần lớn nhu cầu CSSK cá nhân, thông qua phát triển quan hệ đối tác bền vững
với bệnh nhân và thực hành trong bối cảnh của gia đình và cộng đồng”.
Dịch vụ y tế (DVYT): bất kỳ dịch vụ nào nhằm góp phần nâng cao sức khỏe hoặc

để chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng cho người bệnh/người dân.
Gánh nặng bệnh tật: Chỉ số đo lường mức độ chênh lệch giữa tình hình sức khỏe
hiện tại và tình huống lý tưởng trong đó tất cả mọi người đều sống đến già, khơng có
bệnh tật hay bị tàn phế.
Y tế cơ sở (YTCS): Khái niệm YTCS được sử dụng trong tài liệu này áp dụng
theo Chỉ thị 06-CT/TW của Ban Chấp hành trung ương ngày 22/01/2002 và Quyết
định số 2348/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05/12/2016. Theo đó, YTCS là
mạng lưới bao gồm y tế thơn, bản, xã, phường, quận, huyện, thị xã theo Chỉ thị; bao
gồm cả y tế công lập và y tế tư nhân. Đó là hệ thống các tổ chức, thiết chế y tế trên địa
bàn huyện, có sự kết nối hữu cơ giữa các cơ sở y tế tuyến xã với tuyến huyện, để thực
hiện CSSK dựa trên những nguyên tắc và giá trị của CSSKBĐ.

6


HỌC PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ Y HỌC GIA ĐÌNH

7


BÀI 1. KHÁI NIỆM, LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ VAI TRỊ CỦA
CHUN NGÀNH Y HỌC GIA ĐÌNH
Mục tiêu:
1. Trình bày được khái niệm về chuyên ngành Y học gia đình.
2. Mô tả được lịch sử phát triển của chuyên ngành Y học gia đình trên Thế giới và ở
Việt Nam.
3. Phân tích được vai trị của chun ngành Y học gia đình trong hệ thống y tế Việt
Nam
ĐẶT VẤN ĐỀ
Y học gia đình (YHGĐ) là một chuyên khoa lâm sàng đa khoa. Bác sĩ gia đình

(BSGĐ) thực hành lâm sàng, chú trọng vào việc phát hiện và xử trí các bệnh, cấp cứu
thường gặp tại cộng đồng, quan tâm đến việc quản lí và nâng cao sức khỏe cho cá
nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Chuyên ngành YHGĐ xuất hiện từ những năm 1960
nhằm đáp ứng với sự thay đổi mơ hình bệnh tật và nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế của
người dân. Với những thế mạnh của mình, BSGĐ đã cho thấy hiệu quả trong việc tăng
cường khả năng tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ (CSSK) cho người
dân với mức chi phí hợp lí ở nhiều nước trên thế giới.
1. KHÁI NIỆM VỀ Y HỌC GIA ĐÌNH
Y học gia đình là một chuyên ngành y học cung cấp dịch vụ CSSK tồn diện,
liên tục cho cá nhân, gia đình và cộng đồng. Cơng tác quản lí và CSSK chủ yếu tại nơi
người dân dễ tiếp cận/ nơi tiếp cận ban đầu (tuyến y tế cơ sở như trạm y tế xã, phòng
khám đa khoa,…). Chuyên ngành YHGĐ nhấn mạnh đến việc chăm sóc tồn diện các
vấn đề sức khỏe từ lần thăm khám đầu tiên, tiếp tục theo dõi, đánh giá, và chăm sóc
các bệnh mạn tính (dự phịng bệnh, chẩn đốn, điều trị, phục hồi chức năng). Đồng
thời, YHGĐ cịn nhấn mạnh đến sự phối hợp và lồng ghép các dịch vụ y tế cần thiết
trong công tác CSSK, lấy người bệnh làm trung tâm.
Bác sĩ gia đình được đào tạo chuyên môn để cung cấp dịch vụ CSSK cho tất cả
người dân khơng phân biệt tuổi tác, giới tính, vấn đề sức khỏe; cung cấp các dịch vụ
CSSKBĐ và liên tục cho cá nhân, gia đình, cộng đồng; giải quyết các vấn đề về thể
chất, tâm lí và xã hội; phối hợp các dịch vụ CSSK toàn diện với các bác sĩ/chuyên gia
khác khi cần thiết. BSGĐ chịu trách nhiệm CSSK cho một cộng đồng dân cư nhất
định. Ở một số nước còn được gọi là bác sĩ thực hành đa khoa. Bác sĩ gia đình cần có
kiến thức, thái độ và kỹ năng về lâm sàng đa khoa, dự phòng nâng cao sức khỏe và kỹ
năng tư vấn để cung cấp được hầu hết các dịch vụ CSSKBĐ.
1.1.

Định nghĩa về Y học gia đình

* Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): BSGĐ là thầy thuốc thực hành lâm sàng có chức năng
cung cấp dịch vụ CSSK trực tiếp và liên tục cho các thành viên trong hộ gia đình.

BSGĐ tự chịu trách nhiệm cung cấp tồn bộ các chăm sóc y tế hoặc hỗ trợ cho các
thành viên trong hộ gia đình tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế khác.
* Hiệp hội BSGĐ Thế giới (WONCA): BSGĐ là những thầy thuốc chịu trách nhiệm
chăm sóc sức khỏe liên tục và toàn diện cho cá nhân trong bối cảnh gia đình, cho gia
8


đình trong bối cảnh cộng đồng, khơng phân biệt tuổi, giới, chủng tộc, bệnh tật cũng
như điều kiện văn hoá và tầng lớp xã hội.
* Hiệp hội BSGĐ Hoa Kỳ: YHGĐ là một chuyên ngành y học kết hợp giữa sinh học, y
học lâm sàng và khoa học hành vi, chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ CSSKBĐ toàn
diện, liên tục cho cá nhân và hộ gia đình khơng phân biệt lứa tuổi, giới tính và bệnh
tật.
* Tổ chức BSGĐ Châu Âu: YHGĐ là một chuyên ngành khoa học có nội dung đào tạo
và nghiên cứu cũng như cơ sở bằng chứng và hoạt động lâm sàng với đặc trưng riêng.
YHGĐ là một chuyên ngành lâm sàng theo định hướng chăm sóc sức khỏe ban đầu.
1.2. Chức năng của bác sĩ gia đình
1. Trách nhiệm trong việc chăm sóc tồn diện, liên tục cho từng cá thể và cả gia đình
trong giai đoạn ốm đau, phục hồi, cũng như khi khỏe mạnh. Phát hiện sớm các vấn
đề sức khỏe của người bệnh.
2. Quan tâm đến nhiều lĩnh vực thuộc y học lâm sàng.
3. Có khả năng giải quyết được nhiều vấn đề sức khỏe xảy ra đồng thời trên một
người bệnh. Kiến thức chuyên môn rộng, chú trọng đến việc phát hiện và xử trí các
bệnh và cấp cứu thường gặp; ưu tiên quản lí và điều trị người bệnh ngoại trú (đáp
ứng khoảng 90% nhu cầu CSSK của người dân).
4. Có khả năng điều phối các nguồn lực cần thiết đáp ứng cho yêu cầu CSSK toàn
diện của người bệnh.
5. Nhiệt tình trong cơng việc, ln cập nhật kiến thức thơng qua các khóa đào tạo liên
tục (CME).
6. Ham học hỏi, tìm tịi các vấn đề mới nảy sinh trong q trình thực hành lâm sàng.

7. Có kỹ năng điều trị và quản lí các bệnh mạn tính (dự phịng và hạn chế biến
chứng).
8. Có khả năng tư vấn cho người bệnh và gia đình về các hành vi có lợi cho sức khỏe,
yếu tố nguy cơ, bệnh tật và nguyên tắc dự phòng giúp nâng cao sức khỏe.
9. Có khả năng xử lí các tình huống phức tạp về tâm lý và các yếu tố xã hội trong q
trình chăm sóc người bệnh, kể cả khi người bệnh tử vong.
10. Yêu thương, cảm thông sâu sắc với người bệnh. Duy trì được sự hài lịng của người
bệnh và gia đình họ.
Ngồi các kiến thức, kỹ năng và thái độ chung cho BSGĐ trên toàn thế giới, việc
đào tạo BSGĐ tại mỗi quốc gia cũng có một số đặc thù riêng. Tổ chức Y tế Thế giới
đã nêu vai trò của “Bác sĩ năm sao”:
 Người cung cấp dịch vụ CSSK: xem xét người bệnh một cách toàn diện, cung
cấp các dịch vụ CSSK chất lượng cao, toàn diện, liên tục, cá thể từng người
bệnh, xây dựng mối quan hệ lâu dài, tin tưởng.
 Người ra quyết định: là người đưa ra được các quyết định về chẩn đoán, điều trị
có tính khoa học và sử dụng các cơng nghệ, có tính đến kỳ vọng của người dân,
giá trị đạo đức, và cân nhắc lợi ích – chi phí. Cung cấp các dịch vụ tốt nhất có
thể được cho người bệnh.
9






Người tư vấn: giáo dục sức khỏe, tư vấn hiệu quả giúp xây dựng lối sống lành
mạnh cho cá nhân và cộng đồng.
Người lãnh đạo cộng đồng: là người được mọi người tin tưởng, có khả năng
dung hịa những u cầu về mặt sức khỏe của cá nhân và cộng đồng.
Người quản lí: là người có thể làm việc hài hòa với các cá nhân và tổ chức

trong cũng như ngoài hệ thống y tế để đáp ứng các nhu cầu của từng người
bệnh và cộng đồng. Sử dụng hợp lí các dữ liệu/ thơng tin sức khỏe sẵn có (y
học chứng cứ). Có phương pháp làm việc nhóm hiệu quả.

2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CHUYÊN NGÀNH Y HỌC GIA ĐÌNH
2.1. Bối cảnh ra đời chuyên ngành Y học gia đình
Chuyên ngành YHGĐ ra đời là sự đáp ứng kịp thời của hệ thống y tế ở các
nước phát triển vào những năm 1960s với sự thay đổi về nhu cầu CSSK của cộng đồng
trong bối cảnh điều kiện kinh tế phát triển và sự thay đổi mơ hình bệnh tật cũng như sự
phân mảnh trong tổ chức của hệ thống y tế.
Mơ hình bệnh tật thay đổi với sự gia tăng gánh nặng của nhóm bệnh khơng lây
nhiễm: Sự gia tăng của các bệnh không lây nhiễm như tăng huyết áp, đái tháo đường,
hen phế quản, COPD, bệnh cơ xương khớp mạn tính,…. Mặt khác, tuổi thọ gia tăng
cũng khiến cho người cao tuổi thường có xu hướng mắc nhiều bệnh mạn tính phối hợp
cùng một lúc địi hỏi người thầy thuốc phải có kiến thức tổng hợp hơn và có sự phối
hợp lồng ghép với các chuyên khoa khác nhau trong công tác CSSK.
Sự thay đổi về nhu cầu khám chữa bệnh, CSSK của người dân: Điều kiện kinh
tế phát triển, dẫn đến người dân có nhu cầu cao hơn trong CSSK, không chỉ điều trị
bệnh tật mà cịn có nhu cầu tư vấn, giáo dục sức khoẻ, dự phịng và nâng cao sức khoẻ.
Mơ hình bệnh tật thay đổi với sự gia tăng các bệnh không lây nhiễm, cơng tác chăm
sóc theo đó cũng có sự chuyển dịch dần từ điều trị nội trú bệnh lây nhiễm tại các bệnh
viện sang quản lí, chăm sóc ngoại trú cho các bệnh mạn tính. Thời gian chăm sóc
người bệnh cũng kéo dài hơn, không chỉ điều trị bệnh mà còn phải hướng dẫn dự
phòng, phục hồi chức năng. Điều này địi hỏi phải có sự tham gia của gia đình và cộng
đồng.
Hệ thống y tế: tại thời điểm đó, hệ thống y tế quá chú trọng vào công tác chăm
sóc tại bệnh viện với sự chun khoa hố ngày càng cao trong đội ngũ nhân lực y tế.
Điều đó dẫn đến sự phân mảnh, cắt đoạn trong hệ thống chăm sóc y tế, thiếu sự CSSK
phối hợp, tồn diện và lồng ghép.
Để đáp ứng với nhu cầu CSSK trong tình hình mới cần có các bác sĩ thực hành

lâm sàng đa khoa đảm bảo chất lượng, vì vậy đã hình thành chun ngành YHGĐ. Sự
phức tạp của mơ hình bệnh tật địi hỏi có sự phối hợp làm việc nhóm của các cán bộ y
tế. Nhóm chăm sóc đa ngành (bao gồm bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, cán bộ dược,…)
giúp cung cấp hiệu quả các dịch vụ y tế.
2.2. Lịch sử phát triển chuyên ngành Y học gia đình trên thế giới
Với sáu ngun lí cơ bản của chun ngành Y học gia đình là chăm sóc sức
khỏe liên tục, chăm sóc sức khỏe tồn diện, chăm sóc sức khỏe phối hợp, dự phòng và
nâng cao sức khỏe, hướng gia đình và hướng cộng đồng, chuyên ngành YHGĐ đã
chứng tỏ hiệu quả trong việc cung cấp các dịch vụ CSSK tồn diện có chất lượng với
mức chi phí hợp lí và khả năng dễ tiếp cận.
10


Quá trình phát triển chuyên ngành YHGĐ với đội ngũ các BSGĐ được đào tạo
được phản ánh bằng sự tăng trưởng nhanh chóng về số lượng các thành viên của Hội
bác sĩ gia đình thế giới (WONCA: World Organization of National Colleges,
Academies and Academic Associations of General Practitioners/ Family Physicians,
với tên gọi ngắn là: World Organization of Family Doctors) từ 18 thành viên sáng lập
vào năm 1972 đến năm 2017 đã phát triển tại 132 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Phạm vi đào tạo và thực hành của mỗi BSGĐ thay đổi tùy theo bối cảnh cơng
việc, vai trị trong hệ thống y tế, phương thức tổ chức và nguồn lực của hệ thống y tế ở
mỗi nước. Ở những nước có số lượng bác sĩ cịn ít như ở một số quốc gia Châu Phi,
các BSGĐ được đào tạo cho hệ thống y tế công và là những nhân viên y tế cốt cán của
các bệnh viện khu vực/bệnh viện tuyến huyện, thực hiện một số phẫu thuật bao gồm cả
mổ lấy thai, chấn thương, và CSSK toàn diện cho cả người lớn và trẻ em ở khu vực đó.
Ở một số quốc gia thuộc châu Âu, các BSGĐ có thể tập trung cho cơng tác CSSK
ngoại trú và đóng vai trị là người “gác cổng”. Với sự gia tăng của các bệnh khơng lây
nhiễm (NCDs) trên tồn thế giới đã chứng minh vai trò của các phòng khám BSGĐ
trong cơng tác quản lí, điều trị người bệnh ngoại trú.
Với các lí do trên, chuyên ngành YHGĐ đã phát triển rộng rãi ở nhiều nước

trên thế giới như: Hoa Kỳ, Canada, Úc, Anh, Thụy Điển, Bỉ, Pháp, Singapor, Ấn Độ,
Philippine, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan, Thái Lan,
Indonexia, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Estonia,… Với các nước đang phát triển, Braxin và Cu
Ba là những ví dụ điển hình chứng minh hiệu quả CSSKBĐ của việc phát triển
YHGĐ, tình trạng sức khoẻ người dân tại các nước này tương đương với các nước
phát triển.
2.3. Lịch sử phát triển chuyên ngành Y học gia đình tại Việt Nam
2.3.1. Chủ trương của Đảng và Chính phủ đối với cơng tác chăm sóc sức khỏe
Chăm sóc sức khỏe nhân dân là một trong những trọng tâm ưu tiên trong chính
sách của Đảng và Nhà nước ta. Ngày 25/10/2017, Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban
chấp hành Trung ương về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân trong tình hình mới đã nêu việc “Phát triển Y học gia đình” là một trong các
giải pháp.
Ngày 31/12/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 139/NQ-CP về chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
Đảng. Nghị quyết 139 đã chỉ rõ cần đổi mới y tế cơ sở với việc: “Triển khai mơ hình
trạm y tế tuyến xã hoạt động theo ngun lí y học gia đình, phịng khám bác sĩ gia đình
cùng làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh và khám, chữa bệnh cho
nhân dân trên địa bàn…”.
Bộ Y tế đã ban hành các quyết định, chương trình hành động và thơng tư để
phát triển mạng lưới y tế cơ sở: Quyết định số 1379/CTr-BYT ngày 19/12/2017 (triển
khai việc lập và quản lí hồ sơ sức khỏe cá nhân, hướng dẫn các trạm y tế xã phải tổ
chức hoạt động theo đúng nguyên lí y học gia đình); Quyết định số 1383/HD-BYT
ngày 19/12/2017 về việc triển khai mơ hình điểm tại 26 TYT xã giai đoạn 2018-2020
(các trạm thực hiện nguyên lí của y học gia đình, chăm sóc sức khỏe lồng ghép, đặc
biệt là có thể thực hiện ngay việc theo dõi, quản lí sức khỏe đến từng người dân);
Thơng tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21/08/2019 (hướng dẫn thí điểm về hoạt động Y
học gia đình).
11



2.3.2. Sự thay đổi của mơ hình bệnh tật và nhu cầu chăm sóc sức khỏe
Gánh nặng của các bệnh không lây nhiễm cùng với sự xuất hiện và diễn biến
khó lường của một số dịch bệnh mới nổi làm cho nhu cầu CSSK của người dân ngày
càng tăng. Nhóm bệnh không lây nhiễm đã chiếm tới 71% tổng gánh nặng bệnh tật
(12,3 triệu DALYs vào năm 2008).
Số liệu từ niên giám thống kê của Bộ Y tế cho thấy sự thay đổi rõ rệt về mơ
hình bệnh tật trong số người bệnh đến khám chữa bệnh tại cơ sở y tế. Theo đó, tỷ trọng
các bệnh khơng lây nhiễm tăng liên tục từ 39,0% năm 1986 lên 71,6% năm 2010.
Theo thống kê của WHO, ở Việt Nam trong năm 2016, 77% các trường hợp tử vong
mỗi năm của Việt Nam do các bệnh không lây nhiễm. Như vậy trên thế giới cũng như
Việt Nam, các bệnh không lây nhiễm đe doạ sự tiến bộ hướng tới Mục tiêu phát
triển bền vững bao gồm giảm tỷ lệ tử vong sớm do bệnh khơng lây nhiễm khoảng
1/3 vào năm 2030.

Hình 1. Cơ cấu bệnh tật giai đoạn 2012 -2016
Nguồn: Niên giám thống kê y tế 2016. NXB Y học năm 2018

12


Bảng 1. Phân bố nguyên nhân tử vong tại cộng đồng, điều tra tại 16 tỉnh, Việt Nam
Nam

Nữ

TT Nguyên nhân

Tỷ
lệ


TT Nguyên nhân

(%)

Tỷ
lệ
(%)

1

Tai biến mạch máu não

16,6 1

Tai biến mạch máu não

18,0

2

Tai nạn giao thơng

7,6

2

Viêm phổi

4,0


3

Ung thư gan

6,4

3

Tăng huyết áp có suy tim

3,5

4

Ung thư phổi

4,7

4

Bệnh tim thiếu máu cục bộ

3,5

5

Viêm phổi

3,7


5

Các bệnh tim khác

3,0

6

Bệnh tim thiếu máu cục bộ

3,7

6

Ung thư gan

3,0

7

Bệnh đường hơ hấp dưới mạn
tính
2,9

7
HIV

3,6


8

Bệnh gan

3,4

8

Đái tháo đường

2,8

9

Bệnh hơ hấp dưới mạn tính

3,4

9

Tai nạn giao thơng

2,4

10

Bệnh lao

3,3


10

Ung thư phổi

2,2

Vấn đề SK/triệu chứng

11,5

Vấn đề SK/triệu chứng

24,9

Các nguyên nhân khác

31,9

Các nguyên nhân khác

29,9

Nguồn: Nguyen Phuong Hoa, et al (2012). Mortality measures from sample-based
surveillance: Evidence of the epidemiological transition in Vietnam. Bull WHO, 90,
764–772
Sự già hóa dân số, gia tăng các bệnh khơng lây nhiễm làm cho nhu cầu CSSK
tăng. Hiện nay, nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế đã thay đổi, người dân khơng chỉ có nhu
cầu khám, điều trị bệnh mà cịn có nhu cầu được tư vấn, dự phịng và nâng cao sức
khoẻ, được quản lí điều trị các bệnh mạn tính tại cộng đồng. Bên cạnh đó, tình trạng
quá tải tại các cơ sở tuyến trên đòi hỏi phải có những giải pháp thích hợp để tăng

cường khả năng phân loại, xử trí và điều trị cũng như dự phòng bệnh ngay tại tuyến y
tế cơ sở.
2.3.3. Thực trạng của hệ thống y tế và sự cần thiết đổi mới
Trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, cải thiện đáng
kể tình trạng sức khỏe của người dân. Bên cạnh những thành tựu to lớn trong công tác
CSSK, mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế và hàng
loạt vấn đề cần được giải quyết, đổi mới:
 Sự mất cân đối của hệ thống cung ứng dịch vụ y tế:
 Quá tải ở tuyến trên, dưới tải ở tuyến dưới;
 Mất cân đối giữa lĩnh vực y tế dự phòng và điều trị;
 Mất cân đối giữa dịch vụ CSSKBĐ với dịch vụ bệnh viện (chăm sóc chuyên
khoa);
13


 Mất cân đối trong phân bổ nguồn lực giữa tuyến trên và y tế cơ sở;
 Mất cân đối trong phân bổ nhân lực y tế giữa khu vực thành thị và nông thôn,…
 Sự phân mảnh trong tổ chức cung ứng dịch vụ, chưa thực hiện tốt chăm sóc phối
hợp, lồng ghép, liên tục:
 Các cơ sở thực hiện CSSK hoạt động khá độc lập và tập trung nhiều vào điều trị
cho các cá nhân tại cơ sở y tế hơn là chăm sóc, nâng cao sức khỏe, quản lí và
theo dõi tại cộng đồng;
 Thiếu sự chia sẻ thông tin giữa các cơ sở y tế; hệ thống chuyển tuyến còn bất
cập, thiếu điều kiện cần thiết để chia sẻ thông tin về người bệnh giữa các tuyến
và các cơ sở y tế.
 Hiệu suất của cả hệ thống chưa cao:
 Công tác CSSKBĐ và mạng lưới y tế cơ sở là các yếu tố mang lại hiệu quả - chi
phí cao đối với cả hệ thống chưa được phát triển đúng mức;
 CSSK ngoài cơ sở y tế (tại cộng đồng và gia đình) chưa được chú trọng;
 Sử dụng quá ít dịch vụ ngoại trú tại y tế tuyến cơ sở;

 Còn tỷ lệ nhập viện khơng cần thiết,… gây lãng phí (theo ước tính của Ngân
hàng Thế giới, tỷ lệ nhập viện không cần thiết tại Việt Nam khoảng 20%);
 Hiệu suất sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất) chưa cao.


Năng lực cung ứng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở còn hạn chế, chất lượng dịch
vụ thấp và chưa được người dân tin cậy:
 Tỷ lệ xử trí đúng các bệnh thường gặp tại YTCS chưa cao;
 Nhân lực y tế ở tuyến cơ sở chưa bảo đảm về số lượng và chất lượng. Nhiều địa
bàn khó thu hút nhân lực y tế ở tuyến y tế cơ sở, nhất là khu vực nông thôn và
miền núi;
 Việc quản lí các bệnh khơng lây nhiễm chưa được triển khai hiệu quả ở trạm y
tế xã;
 Quản lí chất lượng và hỗ trợ chun mơn kỹ thuật từ tuyến trên chưa đạt được
hiệu quả như mong đợi.



Tính cơng bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế cịn hạn chế:
 Có sự chênh lệch rõ rệt về mức độ tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế giữa các
nhóm mức sống;
 Tỷ trọng chi từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế cịn cao.

- Việc cập nhật thông tin y tế, đào tạo liên tục cho cán bộ y tế tuyến cơ sở: Hiện nay,
tại tuyến y tế cơ sở với yêu cầu khám chữa bệnh đa khoa, thực hiện cơng tác phịng
bệnh, nâng cao sức khỏe. Việc phát triển chuyên ngành YHGĐ sẽ góp phần bổ sung số
lượng cán bộ y tế có trình độ lâm sàng đa khoa, nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa
bệnh, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân đặc biệt là nhóm người nghèo
và góp phần giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên. Đây là yêu cầu cấp bách, là một
giải pháp quan trọng giúp nâng cao chất lượng công tác CSSKBĐ ở tuyến y tế cơ sở.

2.3.4. Quá trình phát triển chuyên ngành Y học gia đình tại Việt Nam
14


Với 25 năm xây dựng và phát triển chuyên ngành YHGĐ tại Việt Nam đã triển
khai nhiều hoạt động:


Năm 2000, triển khai Dự án phát triển mạng lưới BSGĐ ở Việt Nam với mục tiêu
chính là đào tạo bác sĩ CKI chuyên ngành YHGĐ và xây dựng Bộ môn/Trung tâm
YHGĐ tại các trường đại học Y Dược. Dự án được Trường Đại học Y Hà Nội triển
khai, tham gia Dự án có Trường Đại học Y Dược Hồ Chí Minh và Trường Đại học
Y Dược Thái Nguyên.



Ngày 26/04/2005, Hội Bác sĩ gia đình Việt Nam được thành lập với Quyết định số
43/2005/QB-BNV của Bộ nội vụ.



Ngày 22/03/2013, Bộ Y tế phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mô hình phịng
khám BSGĐ giai đoạn 2013-2020 (Quyết định 935/QĐ-BYT).



Ngày 27/04/2016, Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch nhân rộng và phát triển mơ hình
phịng khám BSGĐ tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 1568/QĐBYT).




Ngày 21/08/2019, Bộ Y tế ban hành Thơng tư 21 hướng dẫn thí điểm về hoạt động
Y học gia đình (Thơng tư số 21/2019/TT-BYT)

Nhiều địa phương trên cả nước triển khai hoạt động Y học gia đình đã cho thấy
chất lượng khám bệnh, chữa bệnh đã được nâng cao, cải thiện mức độ hài lòng của
người bệnh đối với các dịch vụ được cung cấp tại cơ sở y tế.
Các hình thức đào tạo chuyên ngành YHGĐ tại Việt Nam:


Trường Đại học Y Hà Nội đã xây dựng các chương trình đào tạo chuyên ngành
YHGĐ:
+

Bác sĩ CKI YHGĐ (Bộ Y tế phê duyệt ngày 20/11/2000);

+

Thạc sỹ YHGĐ (Bộ giáo dục và Đào tạo phê duyệt ngày 30/09/2010);

+

Bác sĩ nội trú YHGĐ (Bộ Y tế phê duyệt ngày 28/11/2016);

+

Chương trình đào tạo 3 tháng “CSSKBĐ theo nguyên lí YHGĐ” (Bộ Y tế phê
duyệt ngày 08/12/2014)




Trường Đại học Y Dược Hồ Chí Minh xây dựng chương trình đào tạo Bác sĩ CKII
YHGĐ (Bộ Y tế phê duyệt ngày 14/01/2014)



Chương trình đào tạo đại học: Mơn Y học gia đình được đưa vào Chương trình
khung của sinh viên y khoa (Bộ giáo dục và Đào tạo phê duyệt ngày 13/01/2012).



Dự án HPET của Bộ Y tế đã ban hành Chương trình đào tạo 3 tháng “CSSKBĐ
theo ngun lí YHGĐ dành cho bác sĩ công tác tại TYT xã” ngày 08/05/2017; sau
hơn hai năm triển khai chương trình đã được chỉnh sửa và ban hành ngày
27/11/2019.



Các hình hình đào tạo khác: Chương trình CSSKBĐ theo ngun lí YHGĐ cho y
sĩ, điều dưỡng, hộ sinh, cán bộ dược; các khóa định hướng chuyên ngành YHGĐ
cho các đối tượng cán bộ y tế

3. VAI TRÒ CỦA YHGĐ TRONG HỆ THỐNG Y TẾ VÀ CÔNG TÁC CSSKBĐ
15


YHGĐ là một chuyên ngành lâm sàng đa khoa chú trọng vào công tác
CSSKBĐ. Các BSGĐ thực hành với sáu nguyên lí cơ bản, và với đặc trưng lấy người
bệnh làm trung tâm, tính tồn diện, tính liên tục và tính lồng ghép giúp cho chuyên
ngành YHGĐ phù hợp cung cấp dịch vụ CSSKBĐ tối ưu.

Bác sĩ gia đình được đào tạo chuyên môn đa khoa sẽ đáp ứng khoảng 80-90%
nhu cầu CSSK của người dân, thích hợp làm việc tại các phịng khám thuộc hệ thống y
tế cơng và tư nhân ở mọi tuyến từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở để
giải quyết các vấn đề sức khỏe/ bệnh mà người dân trong cộng đồng thường gặp, quản
lí và điều trị người bệnh ngoại trú. Khi người bệnh có thể sẵn sàng tiếp cận với các
dịch vụ CSSKBĐ ở tuyến cơ sở, họ sẽ ít có nhu cầu tìm đến các dịch vụ chăm sóc tại
bệnh viện thường tốn kém hơn và ít tiện lợi hơn. Một nghiên cứu ở Anh đã chỉ ra rằng
nếu tăng thêm một bác sĩ gia đình phục vụ cho một cộng đồng dân cư với khoảng
10000 người dân sẽ giảm được 6% tỉ lệ tử vong chung.
Kerr White và cộng sự, năm 1961 đã điều tra nhu cầu CSSK của cộng đồng tại
Hoa Kỳ, qua đó chứng minh vai trò của chuyên ngành YHGĐ. Kết quả cho thấy phân
bố chăm sóc ban đầu chiếm tỷ trọng chủ yếu (90% nhu cầu CSSK), chỉ còn 10% số
người cần khám chữa bệnh tại cơ sở y tế tuyến cao hơn. Tuy nhiên, hầu hết các vấn đề
đào tạo và nghiên cứu lại dựa trên các người bệnh nằm điều trị ở các bệnh viện lớn. Do
đó thơng tin khơng thật sự phản ánh chính xác mơ hình bệnh tật trong cộng đồng. 40
năm sau (năm 2001), Green và cộng sự đã tiến hành một điều tra tương tự của Kerr
White cũng cho thấy khơng có sự khác biệt về mơ hình nhu cầu CSSK. Số người bệnh
đến khám các bác sĩ CSSKBĐ cao hơn 12 lần so với số người đến bệnh viện. Tỷ trọng
chủ yếu vẫn nằm ở cơng tác CSSKBĐ, tự chăm sóc và chăm sóc ngoại trú. Các vấn đề
sức khỏe phổ biến nhất ở hầu hết các cộng đồng nằm ngoài khả năng phát hiện, phân
tích và đáp ứng bởi các bệnh viện và trung tâm y tế chuyên sâu.
VĐSK và chăm sóc y tế của 1000 người trong 1 20
tháng, Hoa Kỳ
1000 người
800 TH báo cáo có VĐSK
327 TH

tìm kiếm DVYT

217 TH khám tại phòng khám

(113 TH đến khám BS CS ban đầu

)

65 TH khám YHCT/thầy lang
21 TH khám tại PK ngoại trú BV
14 TH được chăm sóc tại nhà
13 TH đến khám cấp cứu
8TH nhập viện
<1 TH nhập bệnh viên chuyên sâu

Kinh nghiệm và chuyên môn của BSGĐ khác biệt so với các bác sĩ thuộc
những chuyên khoa khác: “Ở bệnh viện, bệnh thì vẫn cịn đó và người bệnh đến rồi
đi. Trong thực hành Y học gia đình, người bệnh ở lại, còn bệnh đến rồi đi”. Trái
ngược, bác sĩ chuyên khoa khác, chỉ chăm sóc sức khỏe cho nhóm đối tượng đặc thù,
căn cứ vào tuổi tác, giới tính, hoặc vấn đề sức khỏe. Quá trình thực hành của các
BSGĐ phải đối mặt với một số lượng lớn các vấn đề thường gặp trong CSSKBĐ. Điều
16


này có liên quan mật thiết đến cơng tác đào tạo bác sĩ và nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc huấn luyện các bác sĩ đa khoa trong môi trường cộng đồng nơi mà họ sẽ gặp
người bệnh với những vấn đề sức khỏe mà họ sẽ phải xử lí được trong tương lai thực
hành của mình.
Việc người bệnh được BSGĐ chăm sóc liên tục mang lại nhiều hiệu quả tích
cực như rút ngắn thời gian điều trị và nằm viện, giảm số lượng các xét nghiệm và tăng
cường sự tin cậy của người bệnh đối với thầy thuốc. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy
chăm sóc tồn diện và liên tục có liên quan với việc cải thiện kết quả đầu ra về sức
khỏe của người bệnh ở mọi lứa tuổi, bao gồm giảm tỷ lệ trẻ nhẹ cân khi sinh, giảm tỷ
lệ tử vong trẻ em, giảm số lần và thời gian nhập viện ở người cao tuổi và giảm chi phí

cho chăm sóc y tế.
Tổ chức Y tế Thế giới đã nhận định: “Bác sĩ gia đình đóng một vai trò trung
tâm trong việc đạt được các mục tiêu về chất lượng, chi phí – hiệu quả, và tính cơng
bằng trong các hệ thống chăm sóc sức khỏe”. Với sự gia tăng các bệnh không lây
nhiễm chứng minh vai trò của các BSGĐ – người được đào tạo kĩ càng trong quản lí
điều trị và chăm sóc người bệnh mạn tính và mắc cùng lúc nhiều bệnh.
Kết luận: Sự kết hợp độc đáo các thuộc tính đặc trưng của BSGĐ cũng nói lên
những đóng góp của họ trong hệ thống y tế. Việc hình thành và phát triển chuyên
ngành YHGĐ là tất yếu góp phần quan trọng vào công tác CSSKBĐ. Về mặt xã hội,
chuyên ngành YHGĐ giúp tiết kiệm được nhiều công sức và tiền của của cá nhân, gia
đình và xã hội do được dự phịng ở từng cá nhân và ngay tại hộ gia đình nên nhiều
bệnh tật không phát sinh. Việc phát hiện và điều trị bệnh sớm giúp giảm gánh nặng chi
phí so với việc điều trị bệnh ở giai đoạn muộn. Ở góc độ rộng hơn, chuyên ngành
YHGĐ mang ý nghĩa nhân văn, tăng tính cơng bằng, góp phần phát triển kinh tế và xã
hội.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ môn Y học gia đình, Trường Đại học Y Hà Nội (2018). Thực hành Y học gia
đình trong chăm sóc ban đầu. Nhà xuất bản Y học.
2. Bộ mơn Y học gia đình, Trường Đại học Y Hà Nội (2015). Giáo trình Y học gia
đình đại cương. Nhà xuất bản Y học.
3. Charles B, Cynthia H (2002). Improving health systems: The contrbution of Family
Medicine – A guide book. Wonca.
4. Viện Chiến lược và Chính sách Y tế (2012). Đánh giá tình hình thực hiện chức
năng nhiệm vụ của trạm y tế các vùng miền. Hà Nội.
5. World Health Organization (2008). World Health Report 2008 – primary health
care (now more than ever). Available at: www.who.int/whr/2008/en/
6. Nguyen Phương Hoa, Rao C, Hoy D, et al (2012). Mortality measures from
sample-based surveillance: evidence of the epidemiological transition in Viet Nam.
Bull WHO, 90(10), 764–772.


17


BÀI 2. CÁC NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA Y HỌC GIA ĐÌNH
Mục tiêu:
1. Phân tích được các ngun lí cơ bản của Y học gia đình.
2. Áp dụng được các nguyên lí trong thực hành quản lí, điều trị một số bệnh thường
gặp tại cộng đồng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, công tác chăm sóc sức
khỏe (CSSK) cho nhân dân đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuổi thọ của người dân
ngày càng tăng, tỷ lệ tử vong ở trẻ em và phụ nữ mang thai giảm rõ rệt, nhiều bệnh
dịch nguy hiểm đã được thanh toán hoặc khống chế hiệu quả bằng các chương trình y
tế can thiệp và chương trình tiêm chủng mở rộng. Tuy nhiên, hiện nay những hạn chế
của hệ thống cung ứng dịch vụ y tế Việt Nam đã được Tổ chức Y tế Thế giới chỉ rõ:
thiên về chăm sóc chuyên khoa ở bệnh viện; thương mại hóa dịch vụ y tế khơng được
kiểm sốt; sự phân mảnh của mạng lưới cung ứng dịch vụ. Những khó khăn, thách
thức nói trên đang tác động tiêu cực đến tính cơng bằng, hiệu quả của hệ thống y tế,
địi hỏi phải có những can thiệp.
Phát triển chun ngành Y học gia đình (YHGĐ) là một trong những giải pháp giúp
nâng cao hiệu quả của công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ). Chuyên ngành
YHGĐ với sáu nguyên lí cơ bản, vận dụng đầy đủ và đúng tất cả các ngun lí này sẽ
giúp cho cơng tác khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho từng cá nhân lúc
khỏe mạnh cũng như khi có bệnh, khơng phân biệt giới tính, lứa tuổi và vấn đề sức
khỏe, dễ dàng tiếp cận, giúp hệ thống y tế nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ.
1. CÁC NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA Y HỌC GIA ĐÌNH
Y học gia đình là một chuyên ngành lâm sàng đa khoa. Phần lớn các chuyên
khoa được xác định bằng cách loại trừ hoặc giới hạn dựa vào một số yếu tố như tuổi,
giới tính hoặc cụ thể cơ quan hay hệ thống của cơ thể. Chun ngành YHGĐ khơng có
giới hạn, mà chịu trách nhiệm CSSK tất cả các lĩnh vực và các cơ quan trong cơ thể.

Chuyên ngành YHGĐ thực hành dựa trên 6 nguyên lí cơ bản đáp ứng được phần lớn
các đặc điểm của việc cung ứng dịch vụ y tế được đánh giá tốt theo tiêu chuẩn của Tổ
chức Y tế Thế giới và rất phù hợp để nâng cao chất lượng của cơng tác CSSKBĐ.

Chăm sóc
sức khỏe
liên tục
Hướng
cộng đồng

Chăm sóc
sức khỏe
tồn diện
Y HỌC
GIA ĐÌNH
Chăm sóc
sức khỏe
phối hợp

Hướng

18


Sơ đồ 1. Sáu nguyên lí cơ bản của Y học gia đình
1.1. Chăm sóc sức khỏe liên tục
Tính liên tục trong CSSK là một nguyên tắc quan trọng nhất của chuyên ngành
YHGĐ, và là một đặc trưng mà các bác sĩ gia đình (BSGĐ) áp dụng trong quá trình
cung cấp dịch vụ CSSK. Ở hầu hết các chuyên khoa khác, người bệnh đến với bác sĩ
chủ yếu là vì các vấn đề liên quan đến bệnh tật, và người cung cấp dịch vụ CSSK chỉ

theo dõi người bệnh trong những lần thăm khám liên quan đến vấn đề bệnh tật đó.
Trong YHGĐ, các bác sĩ xây dựng được một mối quan hệ lâu dài với từng cá nhân,
thay vì chỉ tập trung vào một bệnh. Điều này cho phép các BSGĐ có thể tác động một
cách liên tục lên tình trạng sức khỏe của từng cá nhân, bao gồm việc theo dõi các vấn
đề sức khỏe trong quá khứ và cả hiện tại; hướng dẫn thực hiện các biện pháp dự
phịng.
Q trình thực hành của BSGĐ là lấy con người làm trung tâm thay vì lấy bệnh
tật làm trung tâm, nó được xây dựng trên mối quan hệ lâu dài theo thời gian giữa
BSGĐ và người dân/ người bệnh. Đối tượng sẽ được quản lí, theo dõi, CSSK và khám
chữa bệnh trong thời gian dài và không bị giới bạn bởi bất cứ giai đoạn bệnh lý cụ thể
nào. Các thơng tin thể hiện việc chăm sóc liên tục là:
-

BSGĐ biết rõ tiền sử của người bệnh.

-

BSGĐ chú trọng việc giải thích cho người bệnh về sự quan trọng của việc theo
dõi sức khỏe.

-

BSGĐ bàn bạc với người bệnh về kế hoạch CSSK lâu dài cũng như điều trị các
bệnh cấp hoặc mạn tính (nếu người bệnh đang mắc).

-

Có sự tin cậy giữa BSGĐ và người bệnh. Việc chăm sóc liên tục giúp cho q
trình xây dựng mối quan hệ lâu dài và tin cậy lẫn nhau giữa người bệnh và bác
sĩ (và cả mối quan hệ đối với gia đình người bệnh).


-

Hồ sơ quản lí sức khỏe của người bệnh có các thơng tin liên quan đầy đủ, bao
gồm tiền sử, thông tin các lần khám và tư vấn, lịch hẹn tái khám định kì, tần số
khám bệnh và tiếp tục theo dõi sau khi người bệnh phải chuyển lên tuyến trên
hoặc chuyển đến bác sĩ chuyên khoa sâu khác điều trị (nếu cần).

Tùy từng người bệnh cụ thể, các BSGĐ có thể biết đối tượng mà mình CSSK từ
lúc sinh đến lúc tử vong. Khi bị mắc bệnh, người bệnh sẽ được BSGĐ chăm sóc và
điều trị từ khi phát hiện bệnh, điều trị bệnh đến lúc phục hồi chức năng. Khác với các
chuyên ngành khác, đối tượng theo dõi của thầy thuốc là bệnh với nhiều người bệnh
khác nhau, với BSGĐ đối tượng theo dõi, chăm sóc liên tục là người bệnh và có thể
mỗi đợt ốm là một bệnh - Trong thực hành Y học gia đình, người bệnh ở lại, cịn bệnh
đến rồi đi.
Tính liên tục trong CSSK, có 3 khía cạnh cần được xem xét: tính thơng tin, tính
liên tục theo thời gian và mối quan hệ giữa các cá nhân. Tính liên tục về thông tin liên
quan đến việc thu thập và cập nhật các thông tin của người bệnh và gia đình họ liên
quan đến tình trạng sức khỏe, sử dụng và tiếp cận các thông tin giúp cải thiện hiệu quả
19


CSSK người bệnh. Thông tin được lưu giữ bằng hồ sơ quản lí sức khỏe, có thể ở dưới
dạng hồ sơ điện tử hoặc hồ sơ giấy.
Tính liên tục theo thời gian đề cập đến quy trình chăm sóc, mơ tả về cách tiếp
cận nhất quán và thống nhất trong việc thỏa mãn các nhu cầu CSSK cho một người
bệnh trong thời gian dài. Tính liên tục trong mối quan hệ giữa các cá nhân, thể hiện
mối liên hệ mật thiết trong cơng tác CSSK giữa người bệnh, gia đình họ và bác sĩ.
Chăm sóc liên tục theo thời gian cho phép BSGĐ theo dõi một vấn đề sức khỏe cụ thể,
đặc biệt trong trường hợp các triệu chứng/ dấu hiệu khơng rõ ràng để có thể đưa ra một

chẩn đốn sớm và chính xác. Tương tự như vậy, chăm sóc liên tục theo thời gian có
thể cho phép BSGĐ theo dõi được hiệu quả của phác đồ điều trị đang áp dụng cho
người bệnh, thời gian đáp ứng với các biện pháp can thiệp.
Th? i k? làm ông bà
Sinh con
L?p k? ho?ch cho
tu?i huu

Chào d? i
Hôn nhân

Tho ?u

Trung niên
V? thành niên
Tu?i già

? n d?nh

Ðánh giá l?i
40 nam d?u d? i

Huu trí
Tính liên tục theo thời gian cho
phép BSGĐ hiểu một cách chi tiết và toàn diện
về người bệnh và vấn đề sức khỏe của họ. Quá trình CSSK liên tục đã được chứng
minh là giúp cải thiện sự hài lòng, tuân thủ điều trị và kết quả điều trị của người bệnh.
Bằng cách này, các dịch vụ chăm sóc chất lượng cao có thể được cung cấp mà khơng
cần đến quá nhiều các kỹ thuật, xét nghiệm đắt tiền, niềm tin sẽ được củng cố, chi phí
CSSK giảm và các nguy cơ/ tai biến trong quá trình điều trị sẽ được hạn chế tối thiểu.


1.2. Chăm sóc sức khỏe tồn diện
Q trình thực hành của BSGĐ giúp cung cấp một cách lồng ghép các dịch vụ
nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh tật, khám chữa bệnh, điều trị bệnh, phục hồi chức
năng và các hỗ trợ về mặt thể chất, tâm lý và xã hội cho từng trường hợp người bệnh
cụ thể.
Con người là một thực thể của xã hội, sinh trưởng và phát triển trong một môi
trường đa dạng, có nhiều mối quan hệ. Trong q trình quản lí và CSSK cho người
bệnh, người bác sĩ khơng chỉ xem xét người bệnh dưới góc độ sinh học mà còn phải
xem xét cả về mặt xã hội và tâm lý. Y học gia đình khơng xuất phát đơn thuần từ việc
chẩn đoán bệnh và điều trị bệnh mà xuất phát từ việc chẩn đoán đối tượng cụ thể mang
bệnh và xử trí/ điều trị cho trường hợp người bệnh đó. Như vậy, người thầy thuốc gia
đình xem xét người bệnh trong khuôn khổ các nhu cầu tổng thể của họ. Phải cân nhắc
đến tất cả các yếu tố này khi lập kế hoạch chẩn đoán, điều trị và chăm sóc sức khỏe.
Chăm sóc tồn diện cịn là cung cấp đầy đủ các dịch vụ và thủ thuật lâm sàng
cho các vấn đề sức khỏe thường gặp ở cộng đồng cho mọi đối tượng khơng phân biệt
lứa tuổi, giới tính theo hướng chăm sóc ban đầu với phương thức chăm sóc lấy người
bệnh làm trung tâm. Để đảm bảo chăm sóc tồn diện, nhiều khi các bác sĩ chun khoa
khác cũng cần tham gia vào quá trình điều trị. Tuy nhiên, chính BSGĐ là đầu mối giúp
20


cho người bệnh tiếp cận được với các chăm sóc, điều trị đó và BSGĐ là đầu mối điều
phối các phương thức/ biện pháp điều trị của nhiều chuyên ngành (nếu cần).
Tính tồn diện là một ngun tắc cần thiết trong thực hành YHGĐ để có thể
cung cấp được các dịch vụ chăm sóc hiệu quả ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên. BSGĐ tìm
cách cung cấp một số lượng tối đa các dịch vụ sức khỏe cho mỗi người bệnh tùy thuộc
vào khả năng của họ và hạn chế việc chuyển tuyến người bệnh không cần thiết đến các
bệnh viện tuyến trên, cải thiện hiệu quả chăm sóc cho cả người bệnh và toàn bộ hệ
thống y tế. Lần tiếp xúc đầu tiên của người bệnh với BSGĐ sẽ giúp làm giảm được các

xét nghiệm và can thiệp y tế khơng cần thiết, từ đó giúp cải thiện hiệu quả điều trị với
chi phí thấp hơn. Mức độ cụ thể của tính tồn diện phụ thuộc một phần vào điều kiện
và nguồn lực tại địa phương. Nếu trong hoàn cảnh thiếu hụt nguồn lực, nơi mà các cơ
sở y tế khác cách xa, các kỹ năng lâm sàng và thủ thuật của BSGĐ được yêu cầu rộng
hơn.
Yêu cầu BSGĐ đạt được một số các kỹ năng cần thiết trong việc cung cấp dịch
vụ CSSK là hồn tồn có khả năng. Việc chỉ tập trung vào các vấn đề sức khỏe thường
gặp có thể giúp các BSGĐ có thể đạt được các kỹ năng phát hiện và xử trí phù hợp chuyên gia trong việc điều trị những bệnh lý thường gặp. Bên cạnh đó, tỷ lệ các bệnh
lý nặng thấp hơn ở tuyến y tế cơ sở - nơi chăm sóc ban đầu. Với khả năng nhận biết
các bệnh lý thường gặp có các biểu hiện điển hình, các BSGĐ có thể tích lũy kinh
nghiệm một cách nhanh chóng những bệnh lý không thường gặp hoặc khi bệnh lý đó
tiến triển theo một cách bất thường. Trong những trường hợp này, các BSGĐ có thể
quyết định xem mình có thể xử lí được khơng hay cần thêm sự giúp đỡ của cơ sở y tế
tuyến trên hoặc bác sĩ chuyên khoa sâu.
1.3. Chăm sóc sức khỏe phối hợp
Bác sĩ gia đình có thể giải quyết được nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau khi một
đối tượng đến gặp ở lần tiếp xúc đầu tiên, khi cần thiết, BSGĐ cần đảm bảo việc
chuyển người bệnh một cách hợp lý và đúng thời điểm đến các dịch vụ chăm sóc của
chuyên khoa khác. Trong những tình huống này, BSGĐ đóng vai trò là người điều
phối, giống như một nhạc trưởng trong việc CSSK.
Bác sĩ gia đình chịu trách nhiệm quản lí sức khỏe cho người bệnh theo thời
gian, đây chính là một chức năng quan trọng trong CSSK. Để hoàn thành nhiệm vụ
này, việc chăm sóc phối hợp sẽ giúp cải thiện được kết quả điều trị của người bệnh,
làm cho nó trở thành một cơng cụ mạnh trong việc quản lí và điều trị bệnh tật, đặc biệt
là các bệnh lý mạn tính. BSGĐ ngồi việc trực tiếp CSSK cho người bệnh cịn cần có
mạng lưới những bác sĩ chun khoa khác và các nguồn lực CSSK khác nếu thấy cần
thiết để kết hợp trong quá trình khám chữa bệnh.
Khi một người bệnh cần đến sự chăm sóc của một số bác sĩ chuyên khoa khác
nhau, BSGĐ sẽ là người điều phối, xây dựng kế hoạch chăm sóc lồng ghép. Trao đổi
các thông tin cần thiết của người bệnh trong q trình chẩn đốn cũng như điều trị

bệnh giữa các bác sĩ chuyên khoa khác nhau. Sự thiếu trao đổi, thiếu phối hợp sẽ dẫn
đến việc chăm sóc kém hiệu quả và tạo ra gánh nặng CSSK cho bản thân người bệnh,
gia đình và cho cả hệ thống y tế.
Việc hiểu và sử dụng hợp lí hệ thống chuyển tuyến là một phương thức hiệu
quả nhằm cải thiện sự phối hợp chăm sóc giữa BSGĐ và các bác sĩ chuyên khoa; giữa
các tuyến y tế khác nhau. Vận hành hệ thống chuyển tuyến hợp lí cũng giúp thúc đẩy
21


tính liên tục của q trình chăm sóc bằng cách hướng dẫn người bệnh quay lại BSGĐ
sau khi được khám/ điều trị bệnh giai đoạn nặng tại bác sĩ chuyên khoa. Hệ thống này
cũng cũng yêu cầu bác sĩ chuyên khoa cung cấp/ phản hồi cho BSGĐ các thông tin về
phương thức điều trị người bệnh đã được áp dụng.
Phối hợp chăm sóc khơng chỉ giới hạn trong mơi trường điều trị ngoại trú. Một
số các nghiên cứu đã chứng minh rằng sự cung cấp/ trao đổi thông tin một cách đầy đủ
về các vấn đề của người bệnh trong giai đoạn nằm điều trị tại bệnh viện với BSGĐ, có
thể làm giảm được tỷ lệ tái nhập viện sau khi xuất viện. Để có thể phối hợp vấn đề
chăm sóc một cách có hiệu quả, BSGĐ cần có mối liên lạc tốt với các bác sĩ chuyên
khoa, nắm vững hệ thống chuyển tuyến để có thể chuyển người bệnh khi cần thiết.
BSGĐ phải lưu lại một cách chi tiết và tồn diện các thơng tin của người bệnh và theo
dõi liên tục theo thời gian. Mặt khác, cần có các quy định của chuyển tuyến phù hợp
(phân cấp tuyến tiếp nhận người bệnh, quyền và nghĩa vụ chia sẻ, phản hồi thơng
tin,…)
1.4. Dự phịng và nâng cao sức khỏe
Bác sĩ gia đình khơng những chỉ là bác sĩ điều trị bệnh mà còn phải giúp người
bệnh dự phòng các yếu tố nguy cơ bệnh tật. Cơng tác dự phịng là một vấn đề quan
trọng trong thực hành YHGĐ đối với cá nhân và cộng đồng, và là một trong những
cơng cụ mạnh mẽ của BSGĐ nhằm nâng cao tình trạng sức khỏe cho người dân. Nó
được dựa trên một ngun lí khá đơn giản: dự phịng bệnh tật trước khi nó thật sự diễn
ra và dự phịng các biến chứng của bệnh. Mặc dù đây là một nguyên lí đơn giản,

nhưng việc triển khai nó trong thực hành tại thực tiễn khó khăn hơn nhiều.
Phịng bệnh bao gồm nhiều khía cạnh, đó là nhận biết được những yếu tố nguy
cơ có thể làm tăng khả năng mắc bệnh, làm chậm lại các hậu quả của bệnh tật và
khuyến khích lối sống lành mạnh. Dự phịng cũng có nghĩa là dự đốn trước các vấn
đề sẽ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý của người bệnh và gia đình. Phịng bệnh
khơng chỉ giới hạn vào việc tư vấn mọi người khơng hút thuốc lá, tích cực tập thể dục
và ăn uống đúng cách,… mà còn là việc nhận ra các yếu tố nguy cơ đối với việc mắc
bệnh/ vấn đề sức khỏe nào đó (dựa vào các thơng tin về tiền sử gia đình, vịng đời
người, vịng đời gia đình,…); triển khai tiêm chủng để phịng bệnh; sử dụng các
phương tiện sàng lọc để phát hiện bệnh sớm ngay từ giai đoạn đầu. Khi người bệnh có
bệnh cần dự phịng các biến chứng,…. Tất cả các thơng tin về các yếu tố nguy cơ và
dự phòng bệnh tật được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ quản lí sức khỏe YHGĐ. Chăm
sóc dự phịng bao gồm dự phịng cấp I, II và III (Chi tiết về công tác dự phòng ở trong
bài 9 ở cuốn tài liệu này). Thêm vào đó khái niệm dự phịng cấp IV cũng được đưa ra
(hiện đang được hoàn thiện). Với Hiệp hội BSGĐ Thế giới, dự phòng cấp IV là dự
phòng việc sử dụng quá nhiều thuốc và bảo vệ người bệnh khỏi những can thiệp hoặc
xét nghiệm không thực sự cần thiết.
Ngun lí thực hành lâm sàng tồn diện và liên tục của BSGĐ, mối quan hệ mật
thiết của BSGĐ và người dân/ người bệnh tạo điều kiện lí tưởng giúp cung cấp đầy đủ
các dịch vụ về dự phòng và đánh giá hiệu quả của các dịch vụ này. BSGĐ có điều kiện
xem xét các can thiệp dự phịng tại mỗi lần người bệnh đến khám và theo dõi các biện
pháp dự phịng đó. Áp dụng những ngun tắc này trong việc cung cấp các dịch vụ
lâm sàng sẽ giúp hiện thực hóa nỗ lực của các chương trình dự phịng tới từng người
bệnh, gia đình và cộng đồng.
22


1.5. Hướng gia đình
Các BSGĐ cần xem xét sự ảnh hưởng của bệnh tật đến gia đình người bệnh,
cũng như ảnh hưởng của gia đình đến tình trạng sức khỏe của từng cá thể trong gia

đình. Yếu tố gia đình có nhiều ảnh hưởng rất quan trọng như:
-

Các bệnh có tính chất di truyền;

-

Ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của mỗi cá nhân trong gia đình;

-

Sự lây truyền của các bệnh truyền nhiễm;

-

Tác động và hỗ trợ đối với kết quả điều trị của người bệnh (ảnh hưởng đến sự
tuân thủ điều trị, phục hồi chức năng, chế độ dinh dưỡng,…);

-

Yếu tố gia đình ảnh hưởng đến cả quá trình chẩn đốn phát hiện, điều trị và dự
phịng bệnh.

Một gia đình được định nghĩa rộng rãi là nơi mà người bệnh có thể trơng mong
sự hỗ trợ ở q khứ, hiện tại và tương lai. Trong quá trình thực hành lâm sàng, các
BSGĐ thường sử dụng một số công cụ để đánh giá tác động của gia đình như: cây phả
hệ, sơ đồ gia đình, chỉ số APGAR, đánh giá SCREEM, chuỗi sự kiện gia đình,… Các
cơng cụ này giúp cho BSGĐ hiểu được và đánh giá đúng về các ảnh hưởng của yếu tố
sinh học, đời sống tâm sinh lý, mức độ chia sẻ và khả năng hỗ trợ của các thành viên
trong gia đình từ đó dự kiến được các khủng hoảng có thể xảy ra trong vịng đời của

gia đình. Việc chẩn đốn và điều trị cần phải được thực hiện trên cơ sở đánh giá các
ảnh hưởng của bệnh tật đối với các thành viên của gia đình và ảnh hưởng của gia đình
đối với bệnh tật.
Các BSGĐ cần cung cấp một chương trình chăm sóc tồn diện cho tất cả các
thành viên trong gia đình, nên cần nhìn nhận người bệnh trong bối cảnh gia đình, áp
dụng cách tiếp cận gia đình trong chăm sóc người bệnh. Điều này bắt đầu bằng việc
phải hiểu được vai trị của gia đình trong các hành vi sức khỏe và hành vi có thể gây ra
bệnh tật, động lực của gia đình, và các giai đoạn trong cuộc sống gia đình. Sự tham gia
của các thành viên gia đình từ khi một trẻ được sinh ra đến giai đoạn cuối của cuộc đời
có thể giúp cải thiện cả chất lượng chăm sóc và sự điều chỉnh của các thành viên gia
đình khi hồn cảnh thay đổi.
BSGĐ phải có nhiều các kỹ năng khác nhau để có thể cung cấp được một dịch
vụ chăm sóc định hướng gia đình có hiệu quả:
-

Khai thác tiền sử gia đình (khơng chỉ đơn thuần là những thông tin liên quan
đến những bệnh lý di truyền);

-

Hiểu được tầm quan trọng của động lực gia đình và các giai đoạn của chu kỳ
cuộc sống;

-

Kỹ năng trong việc tổ chức các cuộc họp trong gia đình để thảo luận về các vấn
đề sức khỏe quan trọng;

-


Kỹ năng cơ bản trong việc tư vấn gia đình, giúp các gia đình trong những tính
huống căng thẳng ảnh hưởng đến sức khỏe.

Sức khỏe của một cá thể là kết quả của một sự tương tác phức tạp, ảnh hưởng
không chỉ bởi các hành vi và yếu tố di truyền, mà còn chịu sự ảnh hưởng của gia đình
và cộng đồng mà cá thể đó sinh sống và các bệnh lý cụ thể đi kèm của bản thân họ.
23


Bên cạnh đó, cuộc sống cá nhân và các mục tiêu về sức khỏe của một người sẽ định
hướng việc tìm kiếm các dịch vụ sức khỏe của người đó.
1.6. Hướng cộng đồng
Nghề nghiệp của người bệnh, yếu tố văn hóa và mơi trường là những khía cạnh
của cộng đồng tác động đến việc CSSK. Sự hiểu biết về mô hình bệnh tật trong cộng
đồng sẽ ảnh hưởng đến định hướng chẩn đoán của bác sĩ và giúp họ đưa ra những
quyết định liên quan đến việc cung ứng dịch vụ. Các vấn đề của người bệnh cần được
nhìn nhận trong bối cảnh cộng đồng địa phương nơi họ sinh sống. BSGĐ chịu trách
nhiệm CSSK cho một cộng đồng dân cư nhất định nên cần lưu ý các phong tục tập
quán của cộng đồng đó có ảnh hưởng như thế nào đến tình trạng sức khỏe của từng cá
nhân và cả cộng đồng.
Hầu hết các BSGĐ có có mối quan hệ mật thiết với cộng đồng nơi mà họ quản
lí và chăm sóc người bệnh. Các hoạt động sức khỏe cộng đồng có thể bao gồm nhiều
hoạt động khác nhau về giáo dục, dự phòng cũng như các biện pháp can thiệp khác,
chẳng hạn như các chương trình y tế học đường, chương trình tiêm chủng, CSSK cho
người cao tuổi,…
Cơ cấu bệnh tật tại phòng khám của một BSGĐ sẽ thể hiện được tình trạng sức
khỏe của người dân tại cộng đồng đó, cũng như những vấn đề liên quan đến sức khỏe
nói chung của tồn bộ cộng đồng. Phương pháp tiếp cận chăm sóc ban đầu dựa trên
cộng đồng giúp khuyến thích các nhà cung cấp dịch vụ thực hiện các quan sát và sau
đó tìm kiếm các cơ hội nhằm xác định và đáp ứng với các nhu cầu sức khỏe tại địa

phương một cách có hệ thống. Thơng qua điều này, các BSGĐ sẽ có những đánh giá
chính xác hơn về các tác động của xã hội, môi trường và kinh tế của một cộng đồng
rộng lên sức khỏe của một cá nhân cụ thể.
Ngồi vai trị cung cấp thơng tin hỗ trợ cho chẩn đốn, cộng đồng còn là một
trong các yếu tố trị liệu. Trong cộng đồng có thể có nhiều thành phần/ tổ chức mà
BSGĐ có thể phối hợp để cung ứng dịch vụ CSSK. Rất cần thiết cân nhắc yếu tố cộng
đồng trong việc đưa ra kế hoạch điều trị và CSSK phù hợp cho từng người bệnh cụ
thể.
Về cơ bản, nguyên lí YHGĐ chỉ có một, song hệ thống y tế của các quốc gia lại
rất khác nhau. Việc áp dụng dịch vụ BSGĐ vào hệ thống y tế của từng quốc gia sẽ có
những điểm khác biệt nhất định. Tuy nhiên, điểm chung của dịch vụ BSGĐ ở tất cả
các quốc gia là:
-

Là nơi tiếp cận đầu tiên của người dân với hệ thống y tế, gắn liền với khu vực
địa lý mà người dân sinh sống;

-

BSGĐ là những bác sĩ thực hành lâm sàng đa khoa, đóng vai trị “người gác
cổng” của hệ thống y tế, chịu trách nhiệm khám, điều trị, dự phịng bệnh tật,
theo dõi quản lí sức khoẻ toàn diện, liên tục cho cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng cả về thể chất và tinh thần;

-

BSGĐ lập hồ sơ quản lí sức khoẻ cho các cá nhân từ lúc sinh ra đến lúc qua
đời.

Đồng thời, BSGĐ cần được đào tạo cách để cải thiện khả năng tiếp cận với

nhiều nhóm đối tượng khác nhau, với các phong tục tập quán và yếu tố văn hóa khác
nhau. Mặc dù các BSGĐ trên tồn thế giới có nhiều điểm chung, phạm vi của dịch vụ
24


thực hành của các BSGĐ có sự khác biệt đáng kể giữa các quốc gia và cộng đồng, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Những dịch vụ được cung cấp bởi các BSGĐ phụ thuộc vào
tần suất lưu hành của các bệnh lý và vấn đề sức khỏe của người dân trong cộng đồng,
tổ chức của hệ thống y tế, sự sẵn có của các nguồn lực (trang thiết bị tại phòng khám,
các nguồn cung cấp, khả năng chi trả,…), chương trình đào tạo, chức năng, nhiệm vụ
của BSGĐ được quy định ở mỗi nước, khả năng tổ chức và tài chính cho các dịch vụ
sức khỏe.
Kết luận: Dù có những sự khác biệt giữa các quốc gia, nhưng các đặc trưng cơ
bản của BSGĐ là thống nhất. BSGĐ thực hành lâm sàng với 6 nguyên lí cơ bản, điều
này cho phép các BSGĐ có thể đóng góp tối đa vào sự phát triển của hệ thống y tế.
Cũng như tất cả các bác sĩ chuyên ngành khác, BSGĐ luôn cần được cập nhật các kiến
thức mới về y khoa, duy trì những kỹ năng chẩn đốn và điều trị. Để có thể phát triển
được những kỹ năng này, vấn đề đào tạo BSGĐ tại các nước được diễn ra trong môi
trường tiếp xúc ban đầu (tại tuyến y tế cơ sở, cộng đồng) nơi mà các kiến thức và kỹ
năng của họ có thể được thực hành một cách nhuần nhuyễn.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ mơn Y học gia đình, Trường Đại học Y Hà Nội (2018). Thực hành Y học gia
đình trong chăm sóc ban đầu. Nhà xuất bản Y học.
2. Bộ mơn Y học gia đình, Trường Đại học Y Hà Nội (2015). Giáo trình Y học gia
đình đại cương. Nhà xuất bản Y học.
3. Starfield B (1998). Primary Care: balancing health needs, services and technology.
Oxford: OxfordUniversity Press.
4. Shahady Ej (1982). Teaching the principles of family medicine. NZ Fam Physician
10: 24 – 26.
5. World Health Organization (2008). World Health Report 2008 – primary health

care (now more than ever). Available at: www.who.int/whr/2008/en/

25


×