Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt super m3 nuôi tại trạm nghiên cứu gia cầm cẩm bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 117 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
………………

HÀ THỊ HOA

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA VỊT SUPER
M3 NUÔI TẠI TRẠM NGHIÊN CỨU GIA CẦM CẨM BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành

: CHĂN NI

Mã số

: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. PHÙNG ðỨC TIẾN
2. PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược


cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hà Thị Hoa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của tập thể thầy hướng dẫn: TS. Phùng ðức Tiến – Giám ñốc trung tâm
nghiên cứu gia cầm Thụy Phương – Viện Chăn nuôi Quốc Gia, PGS.TS
Nguyễn Bá Mùi – Khoa Chăn nuôi – Thủy sản trường ðại học Nông Nghiệp
Hà Nội, Viện sau ðại Học và Khoa Chăn nuôi thủy sản – Trường ðại Học
Nơng Nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận
lợi cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và tập thể cán bộ, công nhân
viên Trạm Nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình. ðặc biệt là Th.S Nguyễn Ngọc
Dụng – PGð Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương ñã giúp ñỡ, tạo
mọi ñiều kiện về cơ sở vật chất để tơi được tiến hành thí nghiệm và hồn
thành luận văn.
Nhân dịp này, tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các nhà
khoa học, các thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tơi nâng cao kiến thức, hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hà Thị Hoa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục ñồ thị

vii


1

MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Mục ñích của ñề tài

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ
TÀI


3

2.1

ðặc điểm di truyền của các tính trạng sản xuất

3

2.2

Cơ sở khoa học của sức sinh sản ở gia cầm

6

2.3

Cơ sở nghiên cứu các tính trạng sinh trưởng và cho thịt của gia cầm

23

2.4

Hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm

35

2.5

Một số yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả chăn nuôi vịt thịt thương
phẩm


38

3

VẬT LIỆU – NỘI DUNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1

Vật liệu nghiên cứu

40

3.2

Nội dung nghiên cứu

40

3.3

Phương pháp nghiên cứu

41

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


49

4.1

Kết quả nghiên cứu trên ñàn vịt bố mẹ Super M3

49

4.1.1

ðặc ñiểm ngoại hình vịt Super M3

49

4.1.2

Tỷ lệ ni sống

50

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iii


4.1.3

Khối lượng cơ thể


52

4.1.4

Lượng thức ăn tiêu thụ trong giai ñoạn hậu bị

54

4.1.5

Tuổi ñẻ

57

4.1.6

Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng

59

4.1.7

Tỷ lệ trứng giống

63

4.1.8

Hiệu quả sử dụng thức ăn của vịt bố mẹ Super M3


65

4.1.9

Khối lượng trứng và đặc điểm hình thái của trứng vịt Super M3

67

4.1.10 Tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ ấp nở và tỷ lệ vịt con loại 1

69

4.2

Kết quả nghiên cứu trên ñàn vịt Super M3 thương phẩm

71

4.2.1

ðặc điểm ngoại hình vịt Super M3 thương phẩm

71

4.2.2

Tỷ lệ ni sống

71


4.2.3

Khối lượng cơ thể và tốc độ sinh trưởng của vịt qua các tuần tuổi

74

4.2.4

Lượng thức ăn thu nhận, hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí
thức ăn trên kg tăng khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi

81

4.2.5

Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN)

85

4.2.6

Kết quả mổ khảo sát

87

4.2.7

Năng suất thịt sản xuất ra từ một vịt mái mẹ

90


4.2.8

Hiệu quả kinh tế từ vịt Super M3 thương phẩm nuôi công nghiệp

90

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

92

5.1

Kết luận

92

5.2

ðề nghị

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


93
108

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bq

Bình quân

CS

Cộng sự



Thức ăn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

TĂTN

Thức ăn thu nhận

HQSDTĂ

Hiệu qủa sử dụng thức ăn


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

SS

Sơ sinh

đ

đồng

KL

Khối lượng

VCK

Vật chất khơ

g

Gram

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Chế độ dinh dưỡng ni vịt bố mẹ

41

3.2

Quy trình chăm sóc, ni dưỡng của vịt bố mẹ

42

3.3

Chế độ dinh dưỡng ni vịt thương phẩm Super M3

42

4.1

Kích thước các chiều ño ở 8 tuần tuổi (cm)

49


4.2

Tỷ lệ ni sống vịt bố mẹ giai đoạn 0 - 24 tuần tuổi

50

4.3

Khối lượng cơ thể vịt bố mẹ từ 0 - 24 tuần tuổi

52

4.4

Lượng thức ăn thu nhận giai ñoạn 0 - 24 tuần tuổi

56

4.5

Tuổi ñẻ, khối lượng cơ thể, khối lượng trứng khi tỷ lệ ñẻ ñạt 5%,
50% và ñỉnh cao

57

4.6

Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của vịt bố mẹ (n=1166 mái)


59

4.7

Tỷ lệ trứng giống

64

4.8

Hiệu quả sử dụng thức ăn trên ñàn vịt bố mẹ (n = 1166 mái)

65

4.9

Khảo sát chất lượng trứng ở 38 tuần tuổi

67

4.10

Tỷ lệ trứng có phơi, tỷ lệ ấp nở và tỷ lệ vịt con loại I

69

4.11

Tỷ lệ nuôi sống vịt thương phẩm giai ñoạn 0 - 8 tuần tuổi


72

4.12

Khối lượng cơ thể vịt thương phẩm qua các tuần tuổi (g)

75

4.13

Tốc ñộ sinh trưởng của ñàn vịt thương phẩm 1 – 8 tuần tuổi

78

4.14

Lượng thức ăn thu nhận, hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí
thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng cơ thể

83

4.15

Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN)

86

4.16

Kết quả mổ khảo sát vịt Super M3


88

4.17

Năng suất thịt sản xuất ra từ một vịt mái mẹ

90

4.18

Hiệu quả kinh tế từ nuôi vịt Super M3 thương phẩm

91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

vi


DANH MỤC ðỒ THỊ
STT

Tên ñồ thị

Trang

4.1

Khối lượng cơ thể vịt bố mẹ giai ñoạn 0 – 24 tuần tuổi


53

4.2

Tỷ lệ ñẻ của vịt bố mẹ Super M3

60

4.3

Khối lượng cơ thể vịt thương phẩm qua các tuần tuổi

75

4.4

Tốc ñộ sinh trưởng tuyệt ñối của ñàn vịt thương phẩm 1 – 8 tuần
tuổi

4.5

79

Tốc ñộ sin trưởng tương ñối của ñàn vịt thương phẩm 1 – 8 tuần
tuổi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

80


vii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn đề
Vịt là lồi thuỷ cầm có sức chống chịu với các điều kiện ngoại cảnh và
bệnh tật cao, khả năng tự kiếm mồi tốt. Các sản phẩm từ vịt như: thịt,
trứng,… đều có giá trị kinh tế cao, cung cấp thực phẩm cho xã hội.
Năm 2006 mặc dù dịch cúm gia cầm vẫn ñang xảy ra ở nhiều nước
châu á và một số nước đơng âu nhưng sản lượng thịt gia cầm vẫn tăng. Có
được kết quả như vậy là nhờ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
trên các lĩnh vực: di truyền chọn giống, chăm sóc ni dưỡng, tiểu khí hậu
chuồng ni, vệ sinh thú y phịng bệnh…(Phùng ðức Tiến và cs 2010 [54])
Giống vịt CV - Super M là giống siêu thịt của công ty Cherry - Valley,
Vương quốc Anh, tạo ra từ năm 1976. Hiện nay giống vịt này ñã ñược phát
triển mạnh ở nhiều nước trên thế giới.
Tháng 10 năm 2006 Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương đã
nhập 4 dịng vịt Super M3 ơng bà một giới tính từ Hãng Cherry Valley Vương
quốc Anh. ðây là giống vịt có năng suất thịt, trứng cao vượt trội so với các
dịng vịt đã nhập trước đây. Vịt Super M3 dịng ơng nội có năng suất
trứng/mái/48 tuần đẻ: 238 quả, tỷ lệ phơi 85%, tỷ lệ nở 62%. Dịng ơng bà
ngoại có năng suất trứng/mái/48 tuần đẻ 263 quả, tỷ lệ phôi 86%, tỷ lệ nở
64%. Vịt bố mẹ có năng suất trứng/mái/50 tuần đẻ: 296 quả, tỷ lệ phơi 93%,
tỷ lệ nở 78%. Vịt ni thương phẩm đến 56 ngày tuổi có khối lượng trung
bình 3820g; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng 2,81 kg, tỷ lệ nuôi sống 98%
(Theo tiêu chuẩn hãng [55]).
ðể ñánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản và cho thịt của vịt Super
M3 mới nhập, với điều kiện chăn ni Việt Nam, cụ thể tại Cẩm Bình Hải
Dương nên chúng tơi tiến hành ñề tài:

“Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Super M3 ni tại trạm nghiên cứu
gia cầm Cẩm Bình”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1


1.2. Mục đích của đề tài
- ðánh giá được một số ñặc ñiểm sinh sản của vịt Super M3 bố mẹ.
- Xác ñịnh ñược khả năng sinh trưởng vịt Super M3 thương phẩm nuôi thịt.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Nghiên cứu một cách có hệ thống về một số đặc điểm sinh trưởng và sinh
sản để có số liệu công bố về khả năng sản xuất của giống vịt Super M3.
- Trên cơ sở xác ñịnh ñược một số ñặc ñiểm năng suất cơ bản của giống
vịt Super M3, từ đó góp phần đánh giá khả năng phát triển của giống vịt này
trong sản xuất.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu và sản xuất chăn nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
2.1. ðặc điểm di truyền của các tính trạng sản xuất
Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm nói
chung và vịt nói riêng, thực chất là nghiên cứu các ñặc ñiểm di truyền số
lượng và ảnh hưởng của những tác động mơi trường lên các tính trạng đó.
Hầu hết các tính trạng về năng suất của gia súc, gia cầm như sinh

trưởng, sinh sản, sản xuất thịt, sản xuất lông, sản xuất trứng... đều là các tính
trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các tính trạng số lượng là do các gen nằm
trên nhiễm sắc thể quy định. Các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng
(thường gọi là các tính trạng đo lường) như khối lượng cơ thể, kích thước các
chiều đo, sản lượng sữa, sản lượng trứng, khối lượng trứng….
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác nhau về
mức độ giữa các cá thể rõ nét hơn các là sự sai khác về chủng loại. Sự sai
khác nhau này chính là nguồn vật liệu cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn
lọc nhân tạo. Các tính trạng số lượng được qui ñịnh bởi nhiều gen, các gen
ñiều khiển tính trạng số lượng phải có mơi trường phù hợp mới được biểu
hiện hồn tồn.
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [50], các tính trạng số lượng do giá trị
kiểu gen và sai lệch môi trường quy ñịnh. Giá trị di truyền (Genotypic value)
do các gen có hiệu ứng riêng biệt nhỏ, nhưng khi tập hợp nhiều gen thì có ảnh
hưởng rõ rệt đến tính trạng, chúng gây ra các hiệu ứng cộng gộp, trội và át
gen. Tính trạng số lượng chịu tác động lớn của các tác động của ngoại cảnh.
Theo ðặng Vũ Bình (1999) [3], để hiển thị đặc tính của những tính
trạng số lượng người ta sử dụng khái niệm giá trị, đó là các số đo dùng để
đánh giá các tính trạng số lượng. Các giá trị thu ñược khi ñánh giá một tính
trạng ở con vật gọi là giá trị kiểu hình (giá trị Phenotyp) của cá thể đó.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


ðể phân tích các đặc tính di truyền của quần thể, ta phân chia giá trị
kiểu hình thành 2 phần:
- Giá trị di truyền: do toàn bộ các gen mà cá thể có gây nên.
- Sai lệch ngoại cảnh: do tất cả các yếu tố không phải di truyền gây nên

sự sai khác giữa giá trị di truyền và giá trị kiểu hình.
P=G+E
Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình (phenotypic value).
G: Giá trị di truyền (genotypic value).
E: Sai lệch ngoại cảnh (environmental deviation).
Giá trị di truyền (G) hoạt ñộng theo 3 phương thức: Cộng gộp - trội - át
gen, nên:
G=A+D+I
Trong đó:
G: Giá trị di truyền.
A: Giá trị di truyền cộng gộp (additive value).
D: Giá trị sai lệch trội (dominance deviation value)
I: Giá trị sai lệch tương tác ( Interaction deviation value)
Trong ñó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy ñịnh, là thành
phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di
truyền lại cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc
chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cũng có vai trị
quan trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thơng qua con
đường thực nghiệm. D và I khơng di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự
tương tác giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống.
Ngoài ra các tính trạng số lượng cịn chịu ảnh hưởng nhiều của mơi
trường, có 2 loại mơi trường chính.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

4



- Sai lệch môi trường chung (Genneral Environmental deviation - Eg)
là sai lệch do các yếu tố môi trường tác động lên tồn bộ các cá thể trong
nhóm vật ni. Loại yếu tố này có tính chất thường xun và khơng cục bộ
như; thức ăn, khí hậu… Do vậy, đó là sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể
và giữa các phần khác nhau trên một cơ thể.
- Sai lệch môi trường riêng (Special Environmental deviation - Es) là
sai lệch do các yếu tố mơi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm
vật ni, hoặc trong một giai đoạn nào đó trong cuộc đời con vật. Loại yếu tố
này có tính chất khơng thường xun và cục bộ như các thay đổi về thức ăn,
khí hậu, trạng thái sinh lý… gây ra. Do đó, nếu bỏ qua mối tương tác giữa di
truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và mơi
trường (E) của một cá thể có biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
- P; là giá trị kiểu hình (Phenotypic value)
- A; là giá cộng gộp (Additive value)
- D; là sai lệch trội (Dominance deviation)
- I; là giá trị sai lệch tương tác hay sai lệch át gen (Interaction
deviation)
- Eg; là sai lệch môi trường chung (General enviromental deviation)
- Es; là sai lệch môi trường riêng (Special enviromental deviation)
Như vậy, năng suất giống vật nuôi phụ thuộc vào yếu tố di truyền và
ngoại cảnh. Vật ni nhận được khả năng di truyền từ bố mẹ, nhưng sự thể
hiện khả năng đó ở kiểu hình lại phụ thuộc vào ngoại cảnh mơi trường sống
như chế độ chăm sóc, ni dưỡng, quản lý... ðây là cơ sở ñể tạo lập ñiều kiện
ngoại cảnh thích hợp nhằm củng cố và phát huy khả năng di truyền của các
giống vật ni, đặc biệt là gia cầm.
Khi quan sát các tính trạng số lượng (cân, đo, ñếm…) người ta thường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


5


xác định các tham số sau;
+ Số trung bình của các tính trạng (X)
+ Hệ số biến dị (Cv%)
+ Hệ số di truyền của các tính trạng (h2)
+ Hệ số lặp lại của các tính trạng (Rs)
+ Hệ số tương quan giữa các tính trạng (r)
2.2. Cơ sở khoa học của sức sinh sản ở gia cầm
2.2.1 Khả năng sinh sản của gia cầm
Khả năng sinh sản của gia cầm ñược thể hiện bởi các chỉ tiêu về sản
lượng, khối lượng, hình dạng, chất lượng và khả năng thụ tinh và ấp nở của
trứng gia cầm. ðối với các giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng
rất khác nhau.
2.2.1.1 Sản lượng trứng
Sản lượng trứng là lượng trứng mà gia cầm mái đẻ ra trong một vịng đời,
phụ thuộc vào tuổi thành thục sinh dục, cường ñộ ñẻ trứng, tần số thể hiện bản
năng địi ấp, thời gian nghỉ ñẻ và thời gian ñẻ kéo dài. Theo Bandsch và
Billchel(1978) [4], sản lượng trứng được tính trong 365 ngày kể từ ngày ñẻ quả
trứng ñầu tiên. Các hãng gia cầm cơng nghiệp tính sản lượng trứng dền 70 - 80
tuần tuổi.
Cường ñộ ñẻ trứng là sức ñẻ trứng trong thời gian ngắn, có liên quan chặt
chẽ đến sức đẻ trứng trong cả năm của gia cầm. Sự xuất hiện bản năng địi ấp
phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thể hiện ở các giống khác nhau với mức ñộ
khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở thời điểm ấp và thời gian ấp kéo dài.
Thời gian nghỉ ñẻ của gia cầm: thời gian nghỉ ñẻ giữa các chu kỳ ñẻ
ảnh hưởng trực tiếp ñến sản lượng trứng, yếu tố này bị ảnh hưởng bởi tính
mùa vụ, sự thay đổi thức ăn, di truyền, .. thời gian ñẻ kéo dài ñược tính

theo thời gian ñẻ trứng năm ñầu, bắt ñầu từ khi đẻ quả trứng đầu tiên tới
khi thay lơng hồn tồn. Giữa thời gian đẻ trứng kéo dài với sự thành thục

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

6


có sự tương quan nghịch rõ rệt, thời gian đẻ trứng kéo dài có tương quan
tương đối cao với sức ñẻ trứng (Nguyễn Chí Bảo, 1976 [2]). Tương quan
sản lượng trứng giữa 3 tháng ñẻ ñầu với sản lượng trứng cả năm rất chặt
chẽ, r = 0,7 - 0,9 (Hutt,1978 [19]).
2.2.1.2 Năng suất trứng và tỷ lệ ñẻ
+ Cơ sở giải phẫu của năng suất trứng gia cầm
Trứng gia cầm là một tế bào sinh sản khổng lồ. Cấu tạo của trứng gồm:
lịng đỏ, lịng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng có chức năng tạo thành lịng
đỏ, cịn các bộ phận khác như: lòng trắng, màng vỏ và vỏ do ống dẫn chứng
tạo nên. Nhiều tài liệu nghiên cứu ñều xác ñịnh ở gia cầm cái, trong quá trình
phát triển phơi hai bên phải, trái đều có buồng trứng, nhưng sau khi nở buồng
trứng bên phải mất đi, cịn lại buồng trứng bên trái (Vương ðống, 1968 [14]).
Trong thời gian phát triển lúc ñầu các tế bào trứng ñược bao bọc bởi
một tầng tế bào, khơng có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này trở
thành nhiều tầng, sự tạo thêm sẽ tiến tới bề mặt buồng trứng, cấu tạo này gọi
là follicun, bên trong follicun có một khoảng hở chứa đầy một chất dịch. Bề
ngồi follicun trơng giống như một cái túi. Trong thời kỳ đẻ trứng nhiều
follicun trở nên chín làm thay đổi hình dạng buồng trứng trơng giống như
"chùm nho". Sau thời kỳ đẻ trứng lại trở thành hình dạng ban đầu, các follicun
chín vỡ ra, tế bào trứng chín ra ngồi cùng với dịch follicun và rơi vào phễu
ống dẫn trứng.
Các tài liệu nghiên cứu ñều cho rằng, hầu hết vật chất lịng đỏ trứng

gia cầm được tạo thành trước khi ñẻ trứng 9 - 10 ngày, tốc ñộ sinh trưởng của
lịng đỏ từ 1 đến 3 ngày đầu rất chậm, khi đường kính của lịng đỏ đạt tới 6
mm, bắt ñầu vào thời kỳ sinh trưởng cực nhanh, ñường kính có thể tăng 4 mm
trong 24 giờ, cho tới khi ñạt ñường kính tối ña 40 mm. Tốc ñộ sinh trưởng
của lịng đỏ khơng tương quan với cường độ đẻ trứng. Quá trình hình thành
trứng và rụng trứng là một q trình sinh lý phức tạp, do sự điều khiển của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

7


hoocmon. Thời gian từ lúc ñẻ quả trứng và thời gian rụng trứng sau kéo dài
15 - 75 phút.
Theo Melekhin G.P và Niagridin Ngơ Giản Luyện, 1994 [28] thì sự
rụng trứng ở gà, vịt xảy ra một lần trong ngày, thường là 30 phút sau khi ñẻ
trứng. Trường hợp nếu trứng đẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển đến
đầu hơm sau. Trứng bị giữ lại trong ống dẫn trứng làm ngừng sự rụng trứng
tiếp theo. Nếu lấy trứng ra khỏi tử cung thì khơng làm tăng nhanh sự rụng
trứng ñược.
Tế bào trứng rơi vào phễu và ñược ñẩy xuống ống dẫn trứng, ñây là
một ống dài có nhiều khúc cuộn, bên trong có tầng cơ, trên thành ống có lớp
màng nhầy lót bên trong, trên bề lớp màng nhầy có tiêm mao rung động. Ống
dẫn trứng có những phần khác nhau: phễu, phần tạo lòng trắng, phần eo, tử
cung và âm đạo. Chúng có chức năng tiết ra lịng trắng đặc, lỗng, màng vỏ,
vỏ và lớp keo mỡ bao bọc ngoài vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống
dẫn trứng từ 20 - 24 giờ. Khi trứng rụng và qua các phần của ống dẫn trứng
tới tử cung, ñầu nhọn của trứng bao giờ cũng ñi trước, nhưng khi nằm trong
tử cung quả trứng ñược xoay 1 góc 180o, cho nên trong điều kiện bình thường
gia cầm ñẻ ñầu tù của quả trứng ra trước.

+ Cơ sở di truyền của năng suất trứng
Sinh sản là chỉ tiêu cần được quan tâm lâu dài trong cơng tác giống
gia cầm, nhằm tăng số lượng và chất lượng con giống, các tính trạng sinh sản
của chúng như: Tuổi đẻ trứng ñầu, năng suất trứng, khối lượng trứng, tỷ lệ ấp
nở,… Ở các loại gia cầm khác nhau thì những ñặc ñiểm sinh sản cũng khác
nhau rất rõ rệt.
ðối với gia cầm sự di truyền về sinh sản rất phức tạp. Theo các cơng
trình nghiên cứu của nhiều tác giả, việc sản xuất trứng của gia cầm có thể có 5
yếu tố ảnh hưởng mang tính di truyền.
- Tuổi thành thục về sinh dục, người ta cho rằng ít nhất cũng có hai cặp

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

8


gen chính tham gia vào yếu tố này: một là gen E (gen liên kết với giới tính) và
e; cịn cặp thứ hai là E' và e'. Gen trội E chịu trách nhiệm tính thành thục về
sinh dục.
- Cường độ ñẻ: Yếu tố này do hai cặp gen R và r, R' và r' phối hợp cộng
lại ñể ñiều hành.
- Bản năng địi ấp do gen A và C điều khiển, phối hợp với nhau.
- Thời gian nghỉ ñẻ (ñặc biệt là nghỉ đẻ vào mùa đơng) do các gen M và
m điều khiển. Gia cầm có gen mm thì về mùa đơng vẫn tiếp tục đẻ đều.
- Thời gian kéo dài của chu kỳ ñẻ, do cặp gen P và p ñiều hành.
Yếu tố thứ 5 và yếu tố thứ nhất là hai yếu tố kết hợp với nhau, cũng có
nghĩa là các cặp gen Pp và Ee có phối hợp với nhau. Tất nhiên ngồi các gen
chính tham gia vào việc điều khiển các yếu tố trên, có thể cịn có nhiều gen
khác phụ lực vào.
+ Tuổi đẻ quả trứng ñầu

Là một chỉ tiêu ñánh giá sự thành thục sinh dục, cũng ñược coi là yếu
tố cấu thành năng suất trứng (Khavecman, 1972 [21]). Tuổi ñẻ quả trứng ñầu
ñược xác ñịnh bằng số ngày tuổi kể từ khi nở ñến khi ñẻ quả trứng ñầu.
Gudeil, Lerner và một số tác giả khác cho rằng: có các gen trên nhiễm
sắc thể giới tính cùng tham gia hình thành tính trạng này (dẫn theo
Khavecman, 1972 [21]). Theo Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường, 1992
[31] có ít nhất hai cặp gen cùng quy ñịnh, cặp thứ nhất gen E và e liên kết với
giới tính, cặp thứ hai gen E' và e'. Có mối tương quan nghịch giữa tuổi đẻ và
năng suất trứng, tương quan thuận giữa tuổi ñẻ và khối lượng trứng. Tuổi ñẻ
quả trứng ñầu phụ thuộc vào bản chất di truyền, chế độ ni đưỡng, các yếu
tố mơi trường ñặc biệt là thời gian chiếu sáng, thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc
ñẩy gia cầm `ñẻ sớm (Khavecman, 1972 [21]).
Theo Trần Long, 1994 [26]) đã tính tốn hệ số tương quan di truyền
giữa khối lượng có thể gà chưa trưởng thành với sản lượng trứng thường có

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

9


giá trị âm (- 0,21 ñến - 0,16).
+ Năng suất trứng và tỷ lệ ñẻ
Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm mái sinh ra trên một
ñơn vị thời gian. ðối với gia cầm đẻ trứng thì đây là chỉ tiêu năng suất quan
trọng nhất, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt ñộng của hệ sinh
dục. Năng suất trứng là một tình trạng số lượng nên nó phục thuộc nhiều vào
điều kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng phục thuộc nhiều vào loài, giống,
hướng sản xuất, mùa vụ, điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc.
Hutt F.B 1978 [19] đề nghị tính sản lượng trứng từ khi gia cầm đẻ quả
trứng đầu tiên, cịn Brandsh H. và Billchelh, 1978 [4] cho biết sản lượng trứng

được tính đến 500 ngày tuổi. Theo các tác giả trên, sản lượng trứng cũng được
tính theo năm sinh học 365 ngày, kể từ ngày ñẻ quả trứng ñầu tiên. Trong thời
gian gần ñây, sản lượng trứng ñược tính theo tuần tuổi.
Năng suất trứng là tính trạng có mối tương quan nghịch chặt chẽ với
tốc ñộ sinh trưởng sớm. Do vậy, trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, cần chú
ý cho gia cầm ăn hạn chế trong giai ñoạn gia cầm con và hậu bị ñể ñảm bảo
năng suất trứng trong giai ñoạn sinh sản. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều
vào số lượng và chất lượng thức ăn, phụ thuộc vào mức năng lượng, hàm
lượng protein và các thành phần khác trong khẩu phần thức ăn (Bùi Thị
Oanh, 1996 [41]). Năng suất trứng có hệ số di truyền khơng cao, dao động
lớn. Theo Nguyễn Văn Thiện, 1995 [50] hệ số di truyền năng suất trứng của
gia cầm là 12 - 30%.
Về tỷ lệ ñẻ, gia cầm có tỷ lệ ñẻ thấp trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ,
sau đó tăng dần và ñạt tỷ lệ cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần và ñạt tỷ
lệ ñẻ thấp ở cuối thời kỳ sinh sản. Sản lượng trứng/năm của một quần thể gia
cầm ñược thể hiện theo quy luật cường ñộ ñẻ trứng cao nhất vào tháng thứ
hai, thứ ba sau đó giảm dần ñế hết năm ñẻ. ðể tiến hành chọn giống về sức ñẻ
trứng, Hutt F.B [19] ñã áp dụng ổ đẻ có cửa sập tự động để kiểm tra số lượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

10


trứng của từng gà mái. Các tác giả cho rằng sản lượng trứng 3 tháng ñẻ ñầu và
sản lượng trứng cả năm có tương quan di truyền chặt chẽ (0,7 - 0,9).
2.2.1.3 Chất lượng trứng
ðể ñánh giá sức sản xuất trứng của vịt cũng như các loại gia cầm khác,
thì các chỉ tiêu về chất lượng thường ñược quan tâm, bởi vì nó khơng chỉ
mang ý nghĩa giống mà cịn là giá trị thực phẩm. Cùng năng suất trứng, nhưng

nếu chất lượng của nhóm nào tốt hơn, sẽ biểu thị có năng suất cao hơn về giá
trị làm giống cũng như giá trị thực phẩm.
+ Khối lượng trứng
Khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng quyết ñịnh ñến năng suất trứng
tuyệt đối của gia cầm nói chung và vịt nói riêng (Trần Thanh Vân, 1998 [80]).
Theo Roberts, 1998 [45] giá trị trung bình khối lượng quả trứng đẻ ra
trong một chu kỳ là một tính trạng do nhiều gen có tác động cộng gộp quy
định, nhưng hiện cịn chưa xác ñịnh rõ số lượng gen quy ñịnh tính trạng này.
Sau sản lượng trứng, khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng
suất của ñàn gia cầm sinh sản. Khi cho lai dịng gia cầm có khối lượng trứng
lớn và bé, trứng của con lai thường có khối lượng trung gian, nghiêng về một
phía (Khavecman, 1972 [21]).
Tính trạng này có hệ số di truyền cao. Do đó, có thể đạt được nhanh
chóng thơng qua con đường chọn lọc (Kushner K.F, 1974 [22]). Ngoài các
yếu tố về di truyền, khối lượng trứng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại
cảnh như chăm sóc, ni dưỡng, mùa vụ, tuổi gia cầm. Trứng của gia cầm
mới bắt ñầu ñẻ nhỏ hơn trứng gia cầm trưởng thành 20 - 30 %. Khối lượng
trứng mang tính đặc trưng của từng loại và mang tính di truyền cao. Hệ số di
truyền của tính trạng này từ 48 - 80% (Brandsch. H, Billchel .H, 1978) [4].
Theo Nguyễn Văn Thiện, 1995 [50] hệ số di truyền về khối lượng trứng của
gà là 60 - 74%. Ý kiến của nhiều tác giả cho rằng trong cùng một giống, dịng,
cùng một đàn, nhóm trứng có khối lượng lớn nhất hoặc bé nhất đều cho tỷ lệ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

11


nở thấp. Trứng gia cầm non cho tỷ lệ nở thấp, khối lượng trứng cao thì sẽ kéo
dài thời gian ấp nở.

Nhiều tác giả cho rằng, giữa khối lượng trứng và sản lượng trứng có
tương quan nghịch, theo Janva (1967) hệ số tương quan giữa sản lượng
trứng/năm và khối lượng trứng là -0,11, Bùi Quang Tiến, Nguyễn Hoài Tao
và cộng sự, 1985 [52] nghiên cứu trên gà Rhoderi là -0,33.
+ Màu sắc trứng
Màu sắc trứng khơng có ý nghĩa lớn trong đánh giá chất lượng trứng,
nhưng có giá trị trong kỹ thuật và thương mại. Màu sắc trứng là tính trạng đa
gen, ở gà khi lai dịng trứng vỏ trắng với dịng trứng vỏ màu, gà lai sẽ có
trứng vỏ màu trung gian. Theo Anderson có thể tạo gia cầm ñẻ trứng vỏ màu
bằng cách chọn lọc những gia cầm có trứng có vỏ màu sẫm hơn (dẫn theo
Khavecman, 1972 [21]). Theo Brandsh .H và Billchel .H, 1978 [4] hệ số di
truyền tính trạng này là 55 - 75%.
+ Bề mặt vỏ trứng
Thơng thường trứng gia cầm đẻ ra có bề mặt trơn, đều, song bên cạnh
đó cũng có một số cá thể thường đẻ ra những trứng có bề mặt xấu, xù xì, có
vệt canxi hay đường gờ lược sóng, loại trứng này có ảnh hưởng xấu đến tỷ
lệ ấp nở cũng như thị hiếu của người tiêu dùng (Schuberth L, Ruhland R,
1978 [46]).
+ Chỉ số hình thái
Trứng gia cầm bình thường có hình ơ van và chỉ số này khơng biến đổi
theo mùa. Người ta đã tính được chỉ số hình dạng của trứng thơng qua
phương pháp tốn học, chỉ số hình dạng có thể tính bằng hai cách.
Tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng trứng hoặc tỷ lệ phần trăm giữa
chiều rộng so với chiều dài của trứng.
Trong chăn ni gia cầm sinh sản, thì chỉ số hình dạng là một chỉ tiêu
để xem xét chất lượng của trứng ấp. Trong thực tế sản xuất cho thấy, những

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12



quả trứng dài hoặc q trịn đều có tỷ lệ nở thấp.
+ ðộ dày và ñộ bền của vỏ trứng
ðộ dày, ñộ bền hay ñộ chịu lực của vỏ trứng biểu hiện nguồn dự trữ
khoáng. Là một trong những chỉ tiêu quan trọng của trứng ấp, ảnh hưởng
nhiều trong quá trình bao gói, vận chuyển.
ðộ dày vỏ trứng được xác ñịnh bằng thước ño ñộ dày khi ñã bóc vỏ dai,
ở gà ñộ dày vỏ bằng 0,32mm. Theo Nguyễn Văn Thiện, 1995 [50] hệ số di
truyền ñộ dày vỏ trứng là 30%.
Ngồi ra độ dày vỏ trứng cịn chịu tác ñộng của môi trường như: thức
ăn, tuổi gà, nhiệt ñộ xung quanh, stress và nhiều yếu tố khác.
- Chỉ số lịng đỏ, lịng trắng và đơn vị Haugh
Khi đánh giá chất lượng trứng, cần ñặc biệt chú ý ñến chỉ số lịng đỏ,
lịng trắng và đơn vị Haugh. Các chỉ số này càng cao thì tỷ lệ nở càng lớn và
chất lượng trứng càng tốt.
- Chỉ số lịng đỏ
Chất lượng lịng đỏ được xác định bởi chỉ số lịng đỏ. Chỉ số lịng đỏ là
tỷ số giữa chiều cao lịng đỏ so với đường kính của nó. Chỉ số lịng ñỏ của
trứng gà tươi nằm giữa 0,40 - 0,42. Trứng có chỉ số lịng đỏ càng lớn thì chất
lượng trứng càng tốt.
- Chỉ số lòng trắng
Chỉ số lòng trắng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng lịng trắng, chỉ số này
được tính bằng tỷ lệ giữa chiều cao lịng trắng đặc so với trung bình cộng
đường kính lớn và đường kính nhỏ của nó.
- ðơn vị Haugh
ðơn vị Haugh là chỉ tiêu đánh giá độ cao lịng trắng đặc trong mối
tương quan với khối lượng trứng. Trong cùng một ñiều kiện, cùng có khối
lượng tương đương nếu trứng nào có độ cao lịng trắng đặc cao hơn thì HU
cũng sẽ cao hơn.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

13


ðơn vị Haugh ñược Haugh R (1930) xây dựng, sử dụng để đánh giá
chất lượng trứng, nó phụ thuộc vào khối lượng và chiều cao lịng trắng đặc.
ðơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. Theo Uyterwal C.S,
2000 [105] ñơn vị Haugh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: Thời gian bảo quản
trứng, tuổi gia cầm mái (gia cầm mái già ñơn vị Haugh càng thấp), bệnh tật,
nhiệt ñộ, giống gia cầm , … Theo Peniond Jkevich và cộng sự (dẫn theo Bạch
Thị Thanh Dân, 1999 [6]), chất lượng trứng rất tốt có chỉ số Haugh 80 - 100;
tốt: 79 - 65; trung bình: 64 - 55 và xấu: <55.
2.2.1.4 Khả năng thụ tinh và ấp nở
Kết quả thụ tinh là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá về khả năng sinh
sản của con trống và con mái. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, chọn đơi giao phối ….
Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của phơi, sức sống của
gia cầm non. ðối với những trứng có chỉ số hình dạng chuẩn, khối lượng
trung bình của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất.
Chế ñộ ấp nở có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến như: chất lượng
trứng, thời gian và chế ñộ bảo quản trứng, chế ñộ máy ấp, chế ñộ máy nở
(nhiệt ñộ, ẩm ñộ, thơng thống, đảo trứng …). Hệ số truyền về tỷ lệ trứng
thụ tinh 11 - 13%, hệ số di truyền của tỷ lệ ấp nở 10 - 14% (Nguyễn Văn
Thiện, 1995 [50]).
2.2.2 Những yếu tố ảnh hưởng tới sức ñẻ trứng của gia cầm
Sức ñẻ trứng của gia cầm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, nó chịu
ảnh hưởng của tổng hợp nhiều yếu tố bên trong và bên ngồi.
+ Các yếu tố di truyền

Sức đẻ trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng bởi 5 yếu tố di truyền cá thể.
- Tuổi thành thục sinh dục
ðây là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới sức ñẻ trứng của gia cầm.
Tuổi thành thục sinh dục ở gia cầm khác nhau là khác nhau: gà là 150 - 190

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

14


ngày, vịt là 130 - 200 ngày, ngỗng là 210 - 250 ngày (Nguyễn Mạnh Hùng,
Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu ðoàn, 1994) [18].
Tuổi thành thục sinh dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố (dòng, giống,
hướng sản xuất, chế ñộ dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý,…). ðể ñạt sản lượng
trứng cao thì gia cầm ở tuổi thành thục sinh dục phải phù hợp tiêu chuẩn của
giống và giữ ñược sức bền ñẻ trứng bằng cách cho ăn hạn chế (khống chế
ñược khối lượng gia cầm).
Các giống gia cầm bé, thể trọng nhẹ cân phần lớn ñều ñẻ sớm hơn các
giống gia cầm có thể trọng cao, các giống hướng trứng có tuổi thành thục sinh
dục sớm hơn giống hướng thịt; gà thành thục sớm hơn vịt, ngỗng.
- Cường ñộ ñẻ trứng
Cường ñộ ñẻ trứng của gia cầm là sức ñẻ trứng của gia cầm trong một
thời gian nhất ñịnh (tương đối ngắn). ðây là một chỉ tiêu có liên quan mật
thiết với sản lượng trứng mà thơng qua đó ta có thể ước tính sức sản xuất
trứng của gia cầm trong cả năm.
- Thời gian kéo dài, chu kỳ ñẻ trứng sinh học
Theo Lerner (1938) [99]: Thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học là
yếu tố quyết ñịnh sức ñẻ trứng của ñàn vịt. Chu kỳ ñẻ trứng sinh học càng dài
thì sức đẻ trứng càng cao và ngược lại.
Chu kỳ đẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tuổi thành thục

sinh dục, nhịp ñộ ñẻ trứng, sức bền ñẻ trứng và chu kỳ ñẻ trứng, vì vậy chu kỳ
đẻ trứng sinh học sẽ ảnh hưởng ñến sản lượng trứng.
Sau mỗi chu kỳ ñẻ trứng sinh học gia cầm nghỉ đẻ và thay lơng. Trong
điều kiện bình thường, thay lơng lần đầu tiên là thời ñiểm quan trọng ñể ñánh
giá gia cầm tốt hay xấu.
Thời điểm kéo dài sự thay lơng nói lên chất lượng gia cầm mái. Những
gia cầm tốt thường thay lông muộn (tháng 10, 11, 12), thời gian thay lông kéo
dài 1 - 2 tuần sau đó sẽ đẻ tốt. Gia cầm có phẩm chất kém thay lơng sớm

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

15


(tháng 7, 8, 9), thay lơng chậm có thể kéo dài 1 - 2 tháng (Bùi Hữu ðoàn,
2006) [9].
Hiện nay người ta sử dụng biện pháp thay lông cưỡng bức dựa trên một
số yếu tố như: thuốc kích thích, ánh sáng, nước uống, chế ñộ và thành phần
thức ăn nhằm rút ngắn thời gian thay lơng và điều kiện thay lông hàng loạt,
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Tính ấp bóng
Tính ấp bóng hay bản năng ấp liên quan đến khả năng đẻ trứng là phản xạ
khơng ñiều kiện của gia cầm. Bản năng ñòi ấp của gia cầm nhằm bảo vệ nịi
giống và là điều kiện ñể sản xuất ra thế hệ con cháu. Bản năng địi ấp càng mạnh
thì thời gian nghỉ đẻ càng lớn. Vì vậy, để tăng hiệu quả chăn ni, người ta phải
chọn lọc dần và loại bỏ bản năng địi ấp nhằm rút ngắn thời gian nghỉ đẻ.
- Tính nghỉ đẻ mùa đơng
Tính nghỉ đẻ mùa đơng của gia cầm là một yếu tố di truyền cá thể bẩm
sinh, mang tính hoang dại. Ngay cả khi được con người thuần hố thì tính nghỉ
đẻ mùa đơng vẫn cịn tồn tại do nó phải huy động năng lượng để chống rét.

Tính nghỉ ñẻ ở gia cầm ảnh hưởng rất lớn ñến sức ñẻ trứng của gia
cầm, thời gian nghỉ ñẻ nhiều sẽ làm giảm sản lượng trứng, vì vậy các nhà
chăn ni cần chọn lọc những gia cầm có tính nghỉ đẻ mùa đơng thấp làm
giống nhằm nâng cao sức đẻ trứng.
+ Dòng, giống gia cầm
Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sức sản xuất của gia cầm. Các dòng,
giống gia cầm khác nhau có khả năng đẻ trứng khác nhau: vịt CV - Super M ñạt
220 quả/mái/năm; vịt Cỏ ñạt 220 - 240 quả/mái/năm; vịt Khaki Campbell ñạt
240 - 280 quả/mái/năm... (Nguyễn Mạnh Hùng và CS, 1994 [18]).
Vịt CV - Super M2 dịng ơng thế hệ 10 là 170,15 quả/64 tuần đẻ;
dịng bà thế hệ 10 là 181,24 quả/64 tuần ñẻ (Nguyễn Ngọc Dụng, Phùng
ðức Tiến, 2005 [15].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

16


Trong chăn ni hiện nay, các giống có sức sản xuất tốt ñược nhân lên,
lai tạo, chọn lọc thành các giống chun thịt, chun trứng và kiêm dụng.
Những dịng được chọn kỹ thường đạt chỉ tiêu cao hơn những dịng chưa
ñược chon lọc kỹ khoảng 15 - 30% về sản lượng trứng.
+ Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm ảnh hưởng năng suất trứng. Ở vịt, ngỗng thì sản lượng
trứng năm thứ nhất cao hơn năm thứ hai.
+ Thức ăn và dinh dưỡng
Thức ăn và dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ ñến sức ñẻ trứng của gia
cầm. Muốn cho gia cầm có sức đẻ trứng cao, chất lượng trứng tốt phải ñảm
bảo khẩu phần ăn ñầy ñủ và cân bằng giữa các chất dinh dưỡng.
ðể ñạt ñược năng suất trứng cao nhất, khơng những phải cung cấp đầy

đủ các chất dinh dưỡng mà cịn phải chú ý đến tỷ lệ các chất dinh dưỡng. Nếu
trong khẩu phần ăn thiếu hoặc thừa một hoặc vài chất sẽ làm ảnh hưởng rất
lớn ñến tỷ lệ ni sống cũng như năng suất trứng, vì vậy ta phải ñặc biệt chú ý
ñến loại thức ăn và phương pháp bảo quản thức ăn một cách chính xác và tốt
nhất để có được hiệu quả chăn ni cao nhất.
+ðiều kiện ngoại cảnh
Ngoài những yếu tố nêu trên, sức đẻ trứng của gia cầm cịn phụ thuộc
rất nhiều vào ñiều kiện ngoại cảnh: nhiệt ñộ, ánh sáng, ñộ ẩm, mùa vụ…
Nếu điều kiện ngoại cảnh khơng thích hợp sẽ làm con vật phát triển
kém, sức ñề kháng kém... dẫn ñến tỷ lệ chết cao ñồng thời năng suất và chất
lượng trứng kém, vì vậy trong quá trình chăm sóc và ni dưỡng ta cần phải
đặc biệt chú ý ñến các yếu tố ngoại cảnh ñể vật nuôi phát triển một cách tốt
nhất từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Theo tác giả Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận (2001) [27]: Vào thời kỳ
ñẻ trứng, nếu nhiệt độ mơi trường dưới 150C hoặc trên 300C sẽ ảnh hưởng lớn
ñến sức ñẻ trứng, khối lượng trứng và làm tăng tỷ lệ hao hụt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

17


×