Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.79 KB, 13 trang )

Kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY
MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 1
A MỞ ĐẦU
1. LÝ CHỌN ĐỀ TÀI:
Đọc là một hoạt động của lời nói là q trình chuyển dạng chữ viết sang lời nói có
dấu thanh chính vì vậy sự mong muốn lớn nhất của trẻ là được đến trường, được học,
được viết, được vui chơi cùng bạn bè. Đọc nhằm nêu lên những biện pháp nhằm hình
thành và phát triển một cách có hệ thống về năng lực đọc cho học sinh. Xuất phát từ quan
điểm chung của ngành Giáo dục nói chung và bậc Tiểu học nói riêng, đã và đang tiến
hành phương pháp dạy học đối với tất cả các mơn học trong đó có mơn Tập đọc. Mặt
khác, tập đọc là một phân mơn mang tính tổng hợp, bởi bên cạnh việc dạy học chúng ta
còn trau dồi kiến thức về Tiếng Việt, kiến thức về văn học, về đời sống, giáo dục tình
cảm, thẩm mĩ cho học sinh, trong đó kỹ năng đọc là sự khởi đầu giúp cho học sinh chiếm
lĩnh một công cụ mới để sử dụng trong học tập và trong giao tiếp là chìa khóa để vận
dụng chữ viết trong học tập. Khi biết đọc, biết viết các em có điều kiện nghe lời thầy
giảng trên lớp, sử dụng sách giáo khoa, sách tham khảo.…. Từ đó, các em có điều kiện
học tốt các mơn học khác có trong chương trình.
Ở lớp 1các em bắt đầu làm quen với các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết,…. Kĩ năng đọc
rất quan trọng, nếu kĩ năng đọc được rèn luyện tốt, hình thành tốt sẽ giúp các em đọc tốt
suốt cả cuộc đời, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay, cái đẹp trong mỗi bài
học, hiểu được nghĩa của tiếng, từ, câu, đoạn văn, bài văn mình vừa đọc, hiểu được các
lệnh các yêu cầu trong các môn học khác. Nếu các em đọc khơng được thì các em khơng
viết được, không hiểu được văn bản và không thể học tốt các mơn khác trong chương
trình bậc học. Việc rèn kĩ năng đọc cho học sinh tiểu là rất quan trọng, lớp 1 là lớp “nền
móng” nên rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 càng quan trọng hơn.
Kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một là nhu cầu cấp thiết, đó cũng là sự phản hồi của
kết quả tiếp thu sau một quá trình học tập của các em. Nó giúp học sinh nhận biết các con
chữ, các vần, và khả năng ghép chữ cái với nhau thành vần, ghép chữ cái với vần thành
tiếng và đọc câu sau cùng là đọc được một bài văn ngắn, một bài thơ ngắn v..v…


Học sinh đã nhận được mặt chữ, biết ghép vần, ghép tiếng, ghép từ, đọc câu còn yêu
cầu các em phải đọc đúng, đọc chuẩn, đọc chính xác. Vì nếu các em phát âm chuẩn đọc
đúng các em sẽ viết đúng, bài chính tả sai ít lỗi, và các em sẽ hiểu được ý của tiếng, từ,
câu, bài mà các em viết.
Từ đó, thơng qua hoạt động đọc giúp học sinh được mở rộng hiểu biết về thiên nhiên,
về đất nước, về cuộc sống con người, về văn hóa, văn minh, phong tục, tập quán của dân
tộc trên đất nước mình và trên thế giới. Chính vì vậy, dạy đọc có một ý nghĩa rất to lớn
ở Tiểu học. Nên nó trở thành một địi hỏi cơ bản đầu tiên đối với người đi học. Đọc là
một khả năng không thể thiếu được của con người trong thời đại văn minh. Chính vì
vậy, là một giáo viên giảng dạy tôi rất băn khoăn những vấn đề này. Nên tôi đã
lực chọn sáng kiến kinh nghiệm “ Một số kĩ năng rèn đọc cho học sinh lớp 1”
2. MỤC TIÊU:
Mục tiêu mơn Tiếng Việt nhằm giúp học sinh:
Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt ( Nghe, nói, đọc,
viết).
Mơn Tiếng Việt ở Tiểu học nhằm trang bị cho học sinh các kĩ năng đọc, nghe, nói,
viết. Riêng ở phân mơn Học vần, trong bốn kĩ năng trên, đọc và viết được đặc biệt ưu
tiên. Điều này có nguyên nhân từ mục tiêu của phân môn là dạy chữ - một phương tiện
biểu đạt lời nói đặc biệt hiệu quả mà học sinh lớp 1 hầu như chưa biết tới.
Trường Tiểu học Hiếu thành

Giáo viên: Võ Văn Minh Thắng

1


Kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy.
Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ

giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngồi.
Bồi dưỡng tình u Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu
đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.”
Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin; yêu thương, tôn trọng con người; yêu
cái thiện, cái đúng, cái tốt, khơng đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Kinh nghiệm nghiên cứu cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu thực trạng học sinh liên quan đến rèn đọc cho học sinh lớp 1.
" Một số kĩ năng rèn đọc cho học sinh lớp 1/5 trường TH Hiếu Thành, huyện Vũng
Liêm, tỉnh Vĩnh long”.
3.2. Tìm ra những giải pháp đem lại hiệu quả trong việc rèn đọc cho học sinh lớp 1.
3.3. Đề xuất với cấp trên tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt để thực hiện tốt hơn công
tác này.
4. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu mọi hoạt động liên quan đến rèn đọc cho học sinh lớp 1.
- Nghiên cứu tâm lí đối tượng học sinh để tìm ra biện pháp nhằm giúp học sinh đọc
tốt hơn.
- Lớp 1/5 – Trường Tiểu học Hiếu Thành.
4.2. Mục đích nghiên cứu:
- Sáng kiến kinh nghiệm nhằm mục đích tìm ra phương pháp và hướng đi giúp học
sinh học tập tốt hơn. Qua đó từng bước nâng cao năng lực đọc đúng, đọc hay, đọc diễn
cảm của mỗi học sinh.
. Về đọc đúng: Học sinh đọc đúng các phụ âm đầu vần, thanh,đọc đúng tiếng từ,câu,
đoạn văn, bài văn, bài thơ.
. Đọc hay, đọc diễn cảm: Học sinh khi đọc bài văn, bài thơ phải biết ngắt nghỉ đúng
các dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm cảm. Khi đọc biết lên giọng, hạ giọng ở
những câu văn, bài thơ, hơn nữa là đọc phân vai
. Học sinh hiểu được nội dung văn bản và thể loại (văn xi hay thơ), từ đó học sinh

có thái độ, tình cảm đúng trong cuộc sống.
. Thơng qua dạy học giúp các em có điều kiện tiếp cận và nắm bắt các môn học, hiểu
các văn bản, tiếp thu và chiếm lĩnh được tri thức, tự tin khi giao tiếp nhằm góp phần hình
thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại, phát triển toàn diện về mọi mặt Đức -Trí Thể -Mĩ cho học sinh.
- Giúp học sinh u thích mơn tập đọc, phát huy khả năng học tiếng việt để từ đó tiếp
thu tốt các mơn khác.
- Góp phần nâng cao giáo dục mơn tiếng việt trong nhà trường.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu đề tài này tơi sử dụng các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp chính: Phương pháp hỏi đáp, đàm thoại mở, học nhóm, thi đọc,
thăm dò ý kiến về đọc đúng, luyện tập, nêu gương.
5.2. Phương pháp hỗ trợ: Phương pháp điều tra. Đọc tài liệu.
5.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu về đặc điểm tâm lí học sinh lớp 1.
5.4. Phương pháp trắc nghiệm.
5.5. Cơ sở nghiên cứu: Trường tiểu học Hiếu Thành. Tập thể lớp 1/5.
Trường Tiểu học Hiếu thành

Giáo viên: Võ Văn Minh Thắng

2


Kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

B NỘI DUNG
1.CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Học sinh lớp 1 đã chuyển từ giai đoạn hoạt động vui chơi ở mẫu giáo, sang giai đoạn
hoạt động học tập. Sự chuyển đổi hoạt động chủ đạo này có tác động lớn đến tâm lý của
trẻ. Những hiểu biết về về tâm sinh lý của trẻ lớp 1 đã hình thành khả năng tư duy bằng
tín hiệu, là những tín hiệu thay thế ngữ âm. Từ đây các em có khả năng tập tách từ thành

tiếng, thành âm và chữ. Với lớp 1 điều quan trọng nhất là đọc, viết. Có đọc được tốt học
sinh mới hiểu được nội dung văn bản và lên lớp trên học sinh mới học tốt được các môn
học khác.
Hiện nay, ở nhà trường Tiểu học, việc rèn kỹ năng đọc đạt kết quả chưa cao. Tình
trạng này do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân lớn nhất là cách thức về phương pháp
rèn đọc chưa được coi trọng. Trên thực tế, nếu khơng có kỹ năng đọc thì học sinh khơng
có điều kiện để học các môn học khác, không thể tiếp thu tri thức của nhân loại. Vì vậy,
việc dạy đọc cho học sinh có ý nghĩa to lớn.
Rèn đọc tốt cho học sinh chính là cơng cụ tốt nhất để các em học tốt các mơn khác.
Đó chính là hành trang theo các em vào đời. để rèn đọc tốt cho học sinh địi hỏi người
giáo viên dạy lớp 1 phải có một phương pháp dạy tốt, lòng say mê nghề nghiệp và sự
nhiệt tình, bền bỉ để giúp các em đọc tốt, đọc hay.
2. THỰC TRẠNG:
2.1.Thuận lợi:
- Năm học 2019 – 2020, tôi được Ban Giám Hiệu phân công dạy lớp Một/5. Tổng số
học sinh là 19 em trong đó có 8 nữ, bố trí tại điểm Kinh B. Gia đình học sinh phần lớn
sống bằng nghề nông.
- Bản thân đã được tập huấnvề chương trình Tiếng Việt 1- CGD
- Sĩ số học sinh không đông, thuận lợi cho việc kiểm tra (nhận xét bài thường xuyên,
phát hiện lỗi sai kịp thời để học sinh sữa chữa và khắc phục).
- Học sinh gia đình ở gần trường được gia đình quan tâm đến việc học của các em.
- Đa số học sinh ngoan, có ý thức học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động của lớp,
của nhà trường. Một số em đã biết tất cả các chữ cái khi vào đầu lớp Một. Học sinh có
đầy đủ SGK và đồ dùng học tập.
- Được sự giúp đõ của Ban Giám Hiệu trường: tổ chức sinh hoạt chuyên môn, dự giờ
hàng tháng, tổ chức những buổi học chuyên đề thảo luận về chuyên môn để rút ra những
ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy
2.2. Khó khăn:
- Tranh ảnh minh họa có sẵn cho mơn Tiếng Việt cịn hạn chế
- Nhìn chung đa số phụ huynh trong lớp là nông dân lo làm kinh tế chưa quan tâm

đúng mức đến việc học tập của con em mình.
- Bước vào lớp Một các em còn bỡ ngỡ, chưa làm quen được với việc học ở Tiểu học.
Một số em còn nhút nhát, rụt rè chưa mạnh dạn trong giao tiếp. Một số em còn nói gọng,
phát âm chưa chuẩn. Phát âm sai ….Vốn từ của các em cịn q ít ỏi.
Thực tế cho thấy lớp 1/5 tôi giảng dạy qua theo dõi đầu năm tôi tổng hợp kết quả như
sau:
TS Nữ
Đọc đúng âm
Đọc sai âm đầu Đọc sai vần
Nói ngọng
19

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

4


21%

7

36%

6

31%

2

10,5%

8

Trường Tiểu học Hiếu thành

Giáo viên: Võ Văn Minh Thắng

3


Kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
Xuất phát từ khó khăn trên mà tơi đã có những giải pháp sau để tháo gỡ khó khăn đó làm
cho cơng tác giảng dạy được dễ dàng hơn.
3.1. Biệp pháp tác động giáo dục
- Từ thực trạng trên tôi đã tiến hành họp phụ huynh học sinh đầu năm học: Đề nghị và

yêu cầu thống nhất trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng cần thiết phục vụ cho môn học, đưa
ra các quy định học ở lớp, ở nhà.
- yêu cầu, đề nghị phụ huynh nhắc nhở uốn nắn kịp thời việc học và làm bài ở nhà của
học sinh, tham mưu với nhà trường để giáo viên có đủ đồ dùng tranh ảnh và tài liệu tham
khảo phục vụ bài dạy. Đồng thời mượn đồ dùng học tập, sách giáo khoa cho học sinh có
hồn cảnh khó khăn.
- Xây dựng đôi bạn học giỏi – chậm kèm cặp nhau.
- Giáo viên có thể cho học sinh học chậm, đọc chậm ngồi gần với một học sinh đọc
nhanh, đọc tốt. Bạn đọc tốt sẽ giúp bạn đọc chậm khi chỉ chữ đọc bài, giúp bạn đánh vần,
đọc tiếng.
- Xây dựng nề nếp kiểm tra 15 phút đầu giờ của từng bàn sau đó ghi điểm thi đua cho
các nhóm vào “ Góc bơng hoa” ở khơng gian mơi trường học tập thân thiện. cùng tổ
chuyên môn thảo luận về ý tưởng các biện pháp rèn đọc cho học sinh đọc chậm cuả mình.
- Bồi dưỡng, luyện tập cho học sinh sau khi phân loại học sinh ngay từ đầu năm giáo
viên nên nắm vững trình độ học sinh trong lớp mình theo từng mức độ.
3.2. Biện pháp trong từng phần học
3.2.1. Phần học các nét cơ bản:
- Đối với học sinh lớp 1 kĩ năng đọc đúng là quan trọng nhất. Đây là biện pháp quan
trọng hàng đầu, đòi hỏi người giáo viên phải có những hiểu biết, kinh nghiệm kĩ năng
hướng dẫn tốt. Khi hướng dẫn học sinh phát âm, cần dùng lời nói mạch lạc, đơn giản để
học sinh dễ hiểu và có thể tự mình phát âm đúng.
- Giáo viên nên dạy thật kỹ, thật tỷ mỉ tên gọi và cách viết các nét cơ bản. Để cho học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ những nét chữ này tơi phân theo cấu tạo các nét có tên gọi và cấu tạo
gần giống nhau thành từng nhóm để học sinh dễ nhận biết và so sánh.Dựa vào các nét cơ
bản này mà học sinh phân biệt được chữ cái, kể cả những chữ cái có hình dáng cấu tạo
giống nhau.
VD: Các nét chữ cơ bản và tên gọi:
Nét thẳng
Nét ngang
Nhóm 1: Nét xiên:

\ Nét xiên phải
/ Nét xiên trái
Nhóm 2: Nét móc:
Nét móc xi
Nét móc ngược
Nét móc hai đầu
Nhóm 3: Nét cong:
Nét cong phải
Nét cong trái
Nét cong kín
Nhóm 4: Nét khuyết:
Nét khuyết trên
Nét khuyết dưới
Nét thắt
3.2.2. Phần học âm:
Giai đoạn này vơ cùng quan trọng. Trẻ có nắm chắc từng chữ cái thì mới có thể ghép
các được các chữ cái với nhau để tạo thành vần cho nên giáo viên phải phát âm chuẩn để
Trường Tiểu học Hiếu thành

Giáo viên: Võ Văn Minh Thắng

4


Kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

học sinh phát âm theo. Chỉ phát âm một lần, nhưng phải rõ ràng, chính xác. Đối với các
em còn chậm, cần quan tâm chú trọng đến các em nhiều hơn. Nếu các em phát âm sai,
giáo viên phải phát âm lại 2 -3 lần, để giúp các em sửa chữa và nắm được, nắm chắc các
âm đó. Dạy cho học sinh phát âm đúng, tơi không quên rèn kĩ năng nghe. Ở đây giọng

đọc của giáo viên rất quan trọng, giữa nghe và phát âm có mối quan hệ rất chặt chẽ cho
nên rèn luyện kĩ năng nghe cũng hỗ trợ rất nhiều cho kĩ năng đọc. Lỗi học sinh còn phát
âm sai do 2 nguyên nhân:
+ Nguyên nhân chủ quan: như nói lắp, nói ngắn lưỡi, khó đọc do tật bẩm sinh.
Ví dụ: s/x: sẻ/xẻ; sả/xả; sò/xò; sơ sơ/xơ xơ;...
+ Nguyên nhân khách quan: do cách phát âm của phương ngữ địa phương tạo cho
các em thói quen nghe và nói từ khi nhớ.
+Ví dụ: vần /ân / đọc thành vần /anh/; “cân bàn” đọc thành “canh bàn”; có em đọc
vần /anh/ thành vần /ân/; “đi nhanh” đọc thành “đi nhân”; “để dành” đọc thành “ để
dần”;...Để sửa lỗi phát âm sai tôi dùng biện pháp giảng giải trên cơ sở lí thuyết ngữ âm và
ý nghĩa từ. Hướng dẫn học sinh luyện đọc lại từ ngữ phát âm sai ngay lúc đó nhiều lần.
+ Khi học sinh phát âm sai giáo viên phát âm lại và yêu cầu những em sai thực hiện
theo yêu cầu của giáo viên.
+ Có thể gọi học sinh đọc tốt hướng dẫn bạn. Hướng dẫn học sinh phát âm âm “d” và
“gi”:
+ Khi phát âm âm d: đầu lưỡi hơi thụt vào trong, bật đầu lưỡi cho hơi thoát ra mạnh,
dứt khoát.
+ Khi phát âm âm gi: đầu lưỡi gần chạm chân răng, lưỡi hơi ép sát lợi trên, cho hơi
thốt ra đường mũi, sau đó mở miệng cho hơi thốt ra trên mặt lưỡi, luồng hơi có thể kéo
dài. Hướng dẫn cách phát âm âm “tr và ch”; “s và x”.
+ Khi phát âm âm tr, s: phần đầu lưỡi chạm vào hàm trên, lưỡi uốn lên.
+ Khi phát âm âm ch, x: phần lưỡi không uốn lên, phần đầu lưỡi chạm vào chân răng.
+ Giáo viên làm mẫu chậm (hoặc gọi những học sinh có năng khiếu phát âm), yêu
cầu học sinh phải quan sát kĩ để phát âm theo.
*Ví dụ: trả /chả (trả giá/giị chả); sấu/xấu (cá sấu/xấu xí);...
- Hướng dẫn học sinh nắm được đó là ngun âm hay phụ âm (thơng qua việc phát
âm), để đưa tiếng vào mơ hình, phân tích tiếng đúng. Tránh nhầm lẫn khi đưa tiếng vào
mơ hình (phần đầu là phụ âm, phần vần bao giờ cũng là nguyên âm).
*Ví dụ: tiếng /da/
d


a

Phụ âm Nguyên âm
3.2.3. Phần học vần:
Sang giai đoạn học vần học sinh đã nắm vững các âm, các em còn được làm quen với
các kiểu chữ hoa: chữ viết hoa, chữ in hoa nên tôi tập cho học sinh nhận biết các kiểu chữ
hoa một cách chính xác để các em đọc đúng.
Để giúp các em học tốt phần vần, tôi tập cho học sinh thói quen: nhận diện, phân tích
cấu tạo của vần, nhận biết vị trí các âm trong vần để các em học vững. Nắm chắc mẫu
vần để khi đưa tiếng vào mơ hình, phân tích tiếng khơng bị nhầm, sai.
Mẫu 1: Vần chỉ có âm chính.
a

Trường Tiểu học Hiếu thành

Giáo viên: Võ Văn Minh Thắng

5


Kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

Mẫu 2: Vần có âm đệm và âm chính (khơng có âm cuối).
o

a

Mẫu 3: Vần có âm chính và âm cuối.
a

n
Mẫu 4: Vần có đủ âm đệm, âm chính và âm cuối.
o

a

n

Mẫu 5: Vần có ngun âm đôi iê (ia, yê, ya), uô (ua), ươ (ưa).
Nắm chắc cơ chế đánh vần, phân tích các thành phần trong vần, tiếng, giáo viên
hướng dẫn học sinh đánh vần gồm các bước sau:
Ví dụ 1: Học vần /en/ biết vần /en /gồm có 2 âm, âm e đứng trước, âm n đứng sau.
+ en /e /- /nờ/ /en/; âm chính e và âm cuối n. Vần có âm chính âm cuối.
+ Đối với tiếng có thanh ngang thì đánh vần kết hợp đọc và làm động tác tay học sinh
sẽ dễ dàng nhận biết các thành phần của tiếng.
Ví dụ 2: Đọc tiếng “ban” thì hai tay vỗ vào nhau; tách âm đầu “b” đưa tay trái ra;
tách vần “an” đưa tay phải ra; nhập tiếng lại “ban” hai tay vỗ vào nhau. Khi đó học sinh
sẽ phân tích được tiếng ban (gồm âm đầu b, vần an, thanh ngang).
Ví dụ 3: ban . /bờ /- /an/ /ban/ b a n
+ Đối với các tiếng có thanh sắc, huyền, ngã, nặng, hỏi phải thực hiện các bước:
(hướng dẫn học sinh đọc kết hợp vỗ tay giống như tiếng thanh ngang).
Bước 1: Tạm thời tách thanh ra để lại tiếng thanh ngang
Bước 2: Đọc tiếng thanh ngang
Bước 3: Trả lại thanh
Ví dụ 4: Khi đọc, phân tích tiếng /bàn / đánh vần là “ /bàn/ /ban/ - /huyền/ - /bàn/”;
âm đầu /b/, vần /an/, thanh huyền. Đọc kết hợp làm động tác tay “bàn” hai tay vỗ vào
nhau, đọc “ban” đưa tay trái ra, đọc phần thanh huyền đưa tay phải ra, đọc “bàn” hai tay
vỗ vào nhau).
+ Đối với những học sinh chậm tiến nếu các em không đọc được, thì chúng ta cần
chia nhỏ ra nữa.

Ví dụ 5: Tiếng /bàn/ các em khơng đọc được, thì cho các em đánh vần ra: /bàn/ /ban/
- /huyền/ - /bàn/, nếu khơng đọc được nữa, cho học sinh phân tích tiếng /ban/ /bờ/ - /an/ /ban/, khơng đọc được nữa thì gợi mở cho các em đọc vần /an/ /a/ - /nờ/ /an/ hoặc nhớ lại
các nét cơ bản cấu tạo nên /b/ và /an/. Nắm được cơ chế đó các em sẽ đọc được dù bất kể
tiếng nào. Riêng vần có đủ các thành phần (mẫu 4) có hai cách đánh vần như sau:
Ví dụ : Vần /oang/
+ Cách 1: /oang / /oa /- /ngờ/ /oang/.
+ Cách 2: /oan/ /o/ - /ang/ /oang/.
Cách đánh vần có chứa ngun âm đơi (iê, ươ, uô)
+ iê : /yên/ /yê /- /nờ/ /yên/.
+ ươ ; /ương/ /ươ/ -/ngờ/ /ương/.
+ uô ; /uông/ /uô/ - /ngờ/ /ng/.
3.2.4. Phần đọc
Đối với chương trình Tiếng Việt 1 - CGD quyển tập 1 không yêu cầu giải nghĩa từ và
tìm hiểu nội dung bài đọc. Sang quyển tập 2 - 3 học sinh đọc, giải nghĩa một số từ và kết

Trường Tiểu học Hiếu thành

Giáo viên: Võ Văn Minh Thắng

6


Kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

hợp tìm hiểu nội dung bài đọc. Nên yêu cầu quan trọng nhất đối với TV1 - CGD là học
sinh đọc được âm, vần, tiếng, từ, câu, đoạn, bài. Học sinh nắm âm để tìm và ghép vần,
ghép âm với vần tạo thành tiếng. Chương trình TV 1 - CGD khác với chương trình hiện
hành yêu cầu học sinh vẽ mơ hình tiếng, đưa tiếng vào mơ hình, đọc trơn, đọc phân tích.
Cũng chính từ việc đọc phân tích nên học sinh nắm chắc cấu tạo của âm, vần, tiếng. Đọc
đúng giúp các em hiểu được cái hay, cái đẹp tinh tế của nghệ thuật ngôn từ. Đọc đúng

giúp các em nói, viết, sử dụng ngơn từ một cách trong sáng có nghệ thuật, góp phần
khơng nhỏ vào việc rèn luyện kĩ năng đọc mà còn phát triển cho học sinh vốn từ ngữ
Tiếng Việt phong phú. Từ chỗ đọc đúng âm, vần, tiếng, từ, câu, đoạn tiến tới cho học
sinh đọc được mức độ cao hơn (ngắt, nghỉ đúng nhịp, vần thơ, câu văn, đọc cao giọng,
nhấn giọng để biểu đạt cảm xúc,...). Hướng dẫn học sinh đọc theo từng từ, cụm từ để
luyện đọc từng câu chứ không đọc từng con chữ, từng chữ rời rạc.
* Đọc thể thơ:
Ví dụ 1:
+ Đọc bài “Con cò mà đi ăn đêm; TV1 - T3/Tr58
+ Hướng dẫn để học sinh phát hiện được cách ngắt, nghỉ như sau: đối với dòng thơ 6
chữ ngắt theo nhịp 2/4; dòng thơ 8 chữ ngắt theo nhịp 4/4.
Con cò /mà đi ăn đêm /
Đậu phải cành mềm / lộn cổ xuống ao.//
Ví dụ 2:
+ Bài: Con gà cục tác lá chanh”; TV1 - T3/Tr37
+ Học sinh đọc và phát hiện được cách ngắt như sau: đối với dòng thơ 6 chữ ngắt
theo nhịp 2 /2/ 2; dòng thơ 8 chữ ngắt theo nhịp 4/4.
Con gà / cục tác / lá chanh /
Con lợn ủn ỉn / mua hành cho tôi.//
* Đọc văn xi:
Ngồi việc hướng dẫn đọc đúng từ, cụm từ, ngắt hơi sau các dấu phẩy, nghỉ hơi sau
dấu chấm. Cuối câu hỏi học sinh phải biết lên giọng, nhấn giọng những từ để hỏi.
Ví dụ 1:
+ Bài “Đêm qua con nằm mơ” TV1 - CGD - T2/Tr105, giáo viên hướng dẫn để học
sinh phát hiện cách đọc câu hỏi cần nhấn giọng ở từ để hỏi, lên cao giọng ở cuối câu.
+ Ô hay, làm sao mẹ lại biết con đánh mất cái gì, ở đâu mà tìm? Nếu câu có dấu
chấm cảm ta phải đọc thay đổi giọng theo đúng ngữ cảnh và tình cảm của câu.
Ví dụ 2:
+ Bài “Cái mũ” TV1- CGD - T2/Tr93
+ Kia kìa! Mũ ở trên đầu bố kìa!

Giáo viên dẫn dắt để học sinh biết ngắt, nghỉ hơi đúng ở một số câu dài giúp các em
dễ hiểu nội dung câu, đoạn văn; biết đọc cao giọng ở cuối câu có dấu chấm cảm để biểu
đạt được cảm xúc khi đọc.
* Đọc văn vần:
Học sinh đọc văn xi đã khó, đọc văn vần lại càng khó hơn. Khi đọc văn vần cần
chú ý tiết tấu của đoạn văn. Tiết tấu là nhịp điệu của âm, ở sách Tiếng Việt lớp 1 có nhiều
thể văn vần chúng ta thường gặp như: thơ lục bát, thơ đường, thơ 5 chữ, thơ 4 chữ, thơ tự
do. Ở đây không phải thể thơ nào cũng giống nhau nên phải thay đổi theo tiết tấu của câu
để ngắt, nghỉ hợp lí. Đọc đúng, đọc hay, đọc rành mạch nắm được ý cơ bản của bài văn,
bài thơ, bài đồng dao, đọc lưu loát và bước đầu có thể đọc diễn đọc diễn cảm bằng đọc
thành tiếng và đọc thầm, đọc chữ in và đọc chữ viết. Tơi chú trọng hình thức đọc cá nhân
để rèn luyện, uốn nắn cho từng học sinh, kết hợp hình thức đọc theo nhóm để nhiều học
Trường Tiểu học Hiếu thành

Giáo viên: Võ Văn Minh Thắng

7


Kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

sinh được tham gia và tham gia nhiều lượt đọc trong một tiết học. Xen kẽ đọc đồng thanh
để tạo khơng khí lơi cuốn học sinh chậm tiến, học sinh hay rụt rè vào hoạt động học. Đảm
bảo toàn bộ học sinh được tham gia luyện đọc và càng được đọc nhiều lần càng tốt (tùy
theo bài để chọn cách đọc).
3.3. Giáo viên làm mẫu, đọc mẫu phải chuẩn xác
Muốn học sinh phát âm tốt thì giáo viên phải phát âm chuẩn xác. Tuy vậy, nếu sử
dụng phương pháp làm mẫu không khéo léo, sẽ dẫn đến tình trạng “lạm dụng”, tiết học sẽ
trở nên nhàm chán và khơng phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. Vì thế,
giáo viên chỉ nên sử dụng phương pháp này khi thấy thật cần thiết, đó là khi các em học

sinh dù qua hướng dẫn, không thể tự mình phát âm đúng. Khi vận dụng phương pháp đọc
mẫu cho học sinh, giáo viên cần rèn luyện cho các em biết kết hợp cả kĩ năng nghe và
nhìn (nghe tiếng phát âm và quan sát mơi, miệng, lưỡi của giáo viên). Hướng dẫn học
sinh xác định nguyên âm và phụ âm:
+ Khi phát âm các nguyên âm: phải há miệng, luồng hơi đi ra tự do, có thể kéo dài.
+ Khi phát âm các phụ âm: phải ngậm miệng lại, bật mơi cho luồng hơi thốt ra,
luồng hơi đi ra bị cản, không thể kéo dài được. Bằng cách phát âm đó học sinh dễ nhận
biết nguyên âm, phụ âm. Nhìn miệng bạn phát âm để nhận biết và nhận xét. Hướng dẫn
học sinh xác định nguyên âm trịn mơi và ngun âm khơng trịn mơi.
+ Khi phát âm các ngun âm trịn mơi (mơi trịn).
+ Khi phát âm các ngun âm khơng trịn mơi (mơi khơng tròn).
Học sinh sai vần “at” đọc thành “ac” hoặc “ac” đọc thành “at”: “bờ cát” đọc thành
“bờ các”; “tê giác” đọc thành “tê giát” giáo viên cần hướng dẫn như sau:
+ Vần /ac/: mở miệng rộng, hơi thoát ra gần trong chân lưỡi.
+ Vần /at/: môi mở hơi rộng, đưa lưỡi chạm vào lợi trên, hơi ra trên mặt lưỡi. Học
sinh sai lẫn dấu thanh (thanh nặng, thanh sắc, thanh huyền, thanh hỏi, thanh ngã).
+ Tiếng có thanh nặng: phát âm thấp giọng và nặng, dứt khốt (khơng kéo dài). Khi
phát âm có thể làm động tác gật đầu.
+ Những tiếng có thanh sắc: đọc nhẹ nhàng hơn tiếng có thanh ngã, hơi ngắn, đọc
nhanh, không kéo dài. Bằng cách hướng dẫn (như một vài ví dụ nêu trên) học sinh có thể
dễ dàng phát âm và đạt hiệu quả cao.
+ Những tiếng có thanh ngã đọc hơi kéo dài, luyến giọng, lên cao giọng.
+ Tiếng có thanh hỏi đọc dứt khốt, rõ ràng, khơng kéo dài, có thể kèm theo động tác
ngửa cổ hướng mắt lên trên.
+ Đưa tiếng vào từ cụ thể để học sinh phân biệt:
Ví dụ: đổ/đỗ hướng dẫn học sinh phân biệt “đổ rác” với “hạt đỗ”; ngả/ngã hướng dẫn
học sinh đọc để phân biệt “ngả ba / ba ngã”. Hướng dẫn phân biệt vần “an và ang”.
+ Vần /an/: khi phát âm đầu lưỡi chạm vào chân răng.
+ Vần /ang/: khi phát âm đầu lưỡi hơi thụt vào trong.
Ví dụ: bàn /bàng; phân biệt “cái bàn” với “quả bàng”; làn/làng – phân biệt “cái làn”

với “làng q”. Khơng những dùng lời nói để hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng đọc, giáo
viên còn sử dụng những kí hiệu (động tác tay, vẽ kí hiệu ở phía trên góc trái của bảng
lớp, …). Khi giáo viên đưa ra kí hiệu học sinh thực hiện, như vậy tạo cho học sinh kĩ
năng quan sát, tập trung trong giờ học thành thói quen thường xun.
Ví dụ:
+ u cầu học sinh đọc theo bốn mức độ (to, nhỏ, nhẩm, thầm) giáo viên khơng dùng
lời nói chỉ gắn nam châm vào kí hiệu để tất cả học sinh thực hiện. (Giáo viên vẽ kí hiệu
các ơ vng thể hiện các mức độ):

Trường Tiểu học Hiếu thành

Giáo viên: Võ Văn Minh Thắng

8


Kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

To nhỏ nhẩm thầm
+ Yêu cầu đọc đồng thanh (Giáo viên thực hiện động tác đưa hai tay từ trong ngực ra
phía trước).
+ Yêu cầu đọc nhóm đơi (giáo viên chỉ dùng nam châm gắn vào kí hiệu N ở bảng
lớp).
3.4. Rèn luyện tính kiên trì cho học sinh.
Rèn tính kiên trì cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng. Bản thân người giáo viên cũng
phải rất kiên trì để hình thành tính cách ấy cho học sinh. Khi có được lịng kiên trì, học
sinh sẽ vượt qua những khó khăn để đạt tới cái đích cao nhất. Trong dạy phát âm cho học
sinh, khi các em phát âm chưa đúng, phải điều chỉnh nhiều lần mà vẫn chưa đạt yêu cầu,
các em sẽ dễ chán nản, không muốn luyện tập. Khi ấy, giáo viên cần kiên trì hướng dẫn,
làm mẫu, yêu cầu học sinh phát âm nhiều lần, thường xuyên động viên khích lệ học sinh

bằng những lời khen.
Ví dụ: “Em đã đọc được rồi đấy, em cố gắng lên nhé”; “Em đã đọc tốt hơn rồi, em
cần cố gắng thêm tí nữa”; …Được động viên như vậy, học sinh sẽ khơng nản lịng vì nghĩ
rằng mình sẽ làm được, sắp làm được, bạn làm được thì mình cũng sẽ làm được…Từ đó
học sinh sẽ quyết tâm hơn.
3.5. Quan tâm rèn luyện cho học sinh ở mọi nơi, mọi lúc
Để giúp học sinh phát âm chuẩn, giáo viên không chỉ hướng dẫn, sửa sai cho các em
trong giờ học môn Tiếng Việt mà tôi luôn theo dõi, uốn nắn cho các em cả trong các tiết
học khác, trong hoạt động tập thể… Bởi vì những lúc vui chơi là lúc các em sử dụng lời
nói một cách tự nhiên nhất, những lúc này các em thường nói tiếng địa phương, nói
lóng,...Vì thế bản thân tơi thường xuyên quan sát, để ý đến các em, phát hiện những lỗi
phát âm, cách dùng từ chưa đúng, để kịp thời sửa chữa, đồng thời tạo cho học sinh thói
quen phát âm chuẩn, sử dụng tiếng phổ thơng khi nói dù ở bất cứ nơi đâu.
3.6. Tuyên dương, khuyến khích học sinh
Trong tiết dạy tơi thường chú ý đến học sinh ít nói, thụ động, học sinh đọc chậm để
gọi các em thường xuyên đọc bài. Đối với học sinh đọc tốt tơi thường khích lệ, khen ngợi
để các em hứng thú, vui vẻ, tạo được khơng khí thoải mái. Còn đối với học sinh đọc còn
chậm, hay quên tôi nhẹ nhàng động viên các em hãy luôn cố gắng chắc chắn các em sẽ
làm được là động lực cho các em tiếp tục rèn luyện, sửa chữa các lỗi mà các em mắc
phải. Khi các em này có tiến bộ dù một chút tôi luôn khen ngợi, tuyên dương để các em
có động lực và cố gắng hơn (VD: “Em đã phát âm đúng, cố lên em nhé”, “Em đã có tiến
bộ hơn rồi, thầy khen em”...),…. Khơng chỉ khen những em đã biết sửa lỗi mà tôi còn
khen cả những em đã giúp bạn phát âm đúng, để từ đó các em có động lực giúp bạn hơn,
hứng thú với cơng việc đó hơn.
3.7. Kết hợp với phụ huynh rèn luyện phát âm cho học sinh
Việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường đều tạo mơi trường phát âm chuẩn mực
giúp các em ngấm dần một cách tự nhiên khi đọc phát âm đúng. Một số trường hợp, học
sinh phát âm sai không phải do hệ thống phát âm của các em chưa hồn chỉnh, cũng
khơng phải do các em chưa hiểu cách phát âm mà là do thói quen sử dụng từ ngữ địa
phương (rượu - riệu; nếu - niếu; hươu - hiêu; hưu – hiu; hữu –hĩu; nêu – niêu,...). Đối với

những trường hợp trên, trong mỗi bài dạy, khi có từ ngữ hoặc chủ đề liên quan, giáo viên
cần quan tâm tới các em thường nói sai, giải thích cho các em hiểu đúng nghĩa của từ
cũng như cách dùng từ đúng, từ đó giúp các em tránh phát âm sai theo cách nói của địa
phương. Với một số em cá biệt về phát âm, bản thân tôi đã gặp trực tiếp phụ huynh trao
đổi và động viên để phụ huynh hướng dẫn thêm con em lúc ở nhà. Ngồi ra tơi cịn trao

Trường Tiểu học Hiếu thành

Giáo viên: Võ Văn Minh Thắng

9


Kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

đổi phụ huynh thường xuyên chú ý tới lời nói, cách phát âm của mọi người trong gia
đình, giải thích cho phụ huynh hiểu chính lời nói của người thân trong gia đình là mơi
trường giáo dục cho các em khi ở nhà
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Đọc giúp các em chiếm lĩnh được ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và học tập. Đọc là
một công cụ để học các môn học khác. Đọc tạo ra hứng thú và động cơ học tập tốt. Tạo
điều kiện để học sinh có khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời. Chính vì vậy, để rèn
kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 đạt hiệu quả. Giáo viên cần đưa ra những biện pháp nhằm
hình thành và phát triển một cách có hệ thống về năng lực đọc cho học sinh từ kĩ năng
đọc đúng âm, vần, tiếng, từ, câu, đoạn, bài; nâng cao dần kĩ năng đọc hiểu từ đó giúp các
em đọc đúng, đọc hay, đọc diễn cảm.
Vì thế để mơn tiếng việt của học sinh lớp 1 có kết quả cao. Giáo viên chủ nhiệm lớp
phải nắm vững đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, phải yêu học sinh như chính con mình,
biết rõ mặt mạnh, mặt yếu của học sinh để bồi dưỡng, luyện tập. Trong từng tiết dạy giáo
viên phải xác định khối lượng kiến thức cần truyền thụ cho học sinh thơng qua mục đích,

u cầu của bài dạy. Khi giảng dạy cần lựa chọn nhiều phương pháp phù hợp, vận dụng
việc đổi mới phương pháp trong giảng dạy đó là lấy học sinh làm trung tâm, phải khơi
gợi cho học sinh tính chủ động, ham thích học, đọc bài. Vì vậy là giáo viên chúng ta phải
biết được đặc điểm tình hình của từng đối tượng phát huy những mặt tích cực của học
sinh. Tổ chức tiết dạy sao cho các em luôn luôn cảm thấy nhẹ nhàng và thích thú.
Giáo viên phải gần gũi yêu thương đọng viên kịp thời để học sinh có tinh thần vui vẻ,
hồn nhiên để học tập, nhận thức rõ điều này tôi đã thực hiện 1 số biện pháp rèn cho học
sinh lớp 1 để cho học sinh học tốt.
Kết quả cuối học kì I so với đầu năm đã có tiến bộ rõ rệt, nhiều em tự giác học tập.
đó chính là nguồn động viên tinh thần cho tơi trong cơng tác giảng dạy.
TS
Đầu
năm 19
Học
kì I

19

Nữ

Đọc đúng âm

Đọc sai âm đầu Đọc sai vần

Nói ngọng

SL

TL


SL

TL

SL

TL

SL

TL

4

21 %

7

36 %

6

31 %

2

10,5 %

11


57,8 %

6

31,5 %

1

0,52 %

1

0,52 %

8
8

5. KHẢ NĂNG NHÂN RỘNG:
Sáng kiến kinh nghiệm của tơi đã được thực nghiệm trong q trình giảng dạy và đạt
được kết quả khả quan. Sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng rộng rãi trong cơng tác chủ
nhiệm lớp 1 ở bậc Tiểu học.
Tên đồng nghiệp đã vận
Kí tên xác
TT dụng sáng kiến kinh Nhận định đánh giá
nhận
nghiệm của tôi

1

Nguyễn Ánh Thu


Trường Tiểu học Hiếu thành

…………………………………..
…………………………………..
……………………………………
……………………………………

Giáo viên: Võ Văn Minh Thắng

10


Kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

2

Nguyễn Thành Tâm

……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:

Với học sinh lớp 1 cần tập cho các em thói quen tốt: đọc đúng, nhìn kỹ, cố
gắng, nhẫn nại, chịu khó vv… để tập cho các em nề nếp tốt trong học tập ở hôm
nay và mai sau. Muốn đạt được mục đích này người giáo viên lập kế hoạch cho mình

ngay từ đấu, quyết tâm giữ vững tinh thần tránh nhiệm của mình với học sinh. Hãy cùng
học, cùng đọc với các bạn nhỏ này ở mọi lúc mọi nơi, mọi môn học, không nên hời hợt,
cho qua khi các em đọc sai lỗi.
Khi đọc mẫu giáo viên nên phát âm chuẩn xác để học sinh bắt chước và vững vàng
trong cách đọc tránh đọc sai để ảnh hưởng đến học sinh. Trong từng tiết dạy giáo viên
phải xác định khối lượng kiến thức cần truyền thụ cho học sinh thơng qua mục đích, u
cầu của bài dạy. Sau khi áp dụng những biện pháp trên vào trong thực tiễn lớp, tôi thấy
học sinh lớp tôi đã nhớ rõ được các âm, vần đã học. Các em ghép tiếng và đọc tiếng rất
nhanh. Bây giờ các em đã có thể đọc lưu lốt một đoạn văn hay một khổ thơ. Nhiều em
còn đọc rất diễn cảm, ngắt nghỉ hơi tốt.
Để đảm bảo mục tiêu bài học trong quá trình dạy học người giáo viên cần phải dạy
cho học sinh các kĩ năng nghe, nói, quan sát, phân tích, đặt vấn đề và lập kế hoạch giải
quyết vấn đề, rèn cho học sinh tính kiên nhẫn, lòng say mê học tập, tạo hứng thú cho học
sinh.
2. Đề xuất:
- Đối với nhà trường: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu sâu thiết kế, ... Phải
hết sức linh hoạt, sáng tạo trong dạy học.
- Đối với giáo viên: chúng ta cần phải thực sự quan tâm yêu thương, gần gũi và tạo
khơng khí vui tươi, phấn khởi trong các buổi học để giúp các em ham học và u thích
mơn học.
- Về phía học sinh: Có đầy đủ đồ dùng học tập, có ý thức tự giác trong học tập.
Trong bảng sáng kiến này do kinh nghiệm và trình độ của tơi cịn nhiều hạn chế nên
khơng thể khơng thiếu sót trong q trình thực hiện. rất mong sự đóng góp của đồng
nghiệp, ban giám hiệu nhà trường và các cấp lãnh đạo để sáng kiến của tơi được hồn
thiện hơn.
HiếuThành, ngày 7 tháng 1 năm 2020
Người viết

Võ Văn Minh Thắng


Trường Tiểu học Hiếu thành

Giáo viên: Võ Văn Minh Thắng

11


Kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

Kinh nghiệm này đã được thông qua HĐKH
Của trường và thực hiện có kết quả tốt.
Xếp loại:........................
Hiếu thành, ngày tháng năm 201
Hiệu trưởng

Nguyễn Văn Tư

Trường Tiểu học Hiếu thành

Giáo viên: Võ Văn Minh Thắng

12


Kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1

Hội đồng khoa học huyện xác nhận sáng kiến kinh nghiệm
Đạt điểm:..........
Ngày.......tháng......năm.........
Trưởng phòng


Trường Tiểu học Hiếu thành

Giáo viên: Võ Văn Minh Thắng

13



×