Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất và phát triển bền vững tại huyện phú xuyên thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.29 KB, 102 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------------*------------------------

PHẠM HẢI HOA

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CÂY TRỒNG THEO HƯỚNG TĂNG GIÁ TRỊ
SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN PHÚ XUYÊN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2012


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------------------*------------------------

PHẠM HẢI HOA

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CÂY TRỒNG THEO HƯỚNG TĂNG GIÁ TRỊ
SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN PHÚ XUYÊN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Khoa học trồng trọt
Mã số:
60620110

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Chí Thành

HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn, tơi ñã nhận ñược nhiều sự giúp
ñỡ, ñóng góp của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của
PGS.TS Phạm Chí Thành, của các thầy, cơ trong ban ðào tạo Sau đại học,
Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên và Mơi
trường, Phịng Tài chính -Kế hoạch, Phịng Thống kê huyện Phú Xuyên, Uỷ
ban nhân dân, Hợp tác xã nông nghiệp các xã trong huyện ñã giúp ñỡ, tạo
ñiều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn gia đình, người thân đã động viên tơi trong
q trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn


Phạm Hải Hoa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


iii

LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn

Phạm Hải Hoa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ðOAN .........................................................................................iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
DANH MỤC VIẾT TẮT..............................................................................vii
DANH MỤC BẢNG...................................................................................viii

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... ix
PHẦN MỞ ðẦU........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục đích và u cầu của đề tài................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài .................................................... 3
4. ðối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu của ñề tài .............................. 3
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm.................................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở khoa học................................................................................... 11
1.1.2.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng HTCTr hợp lý ........................... 11
1.1.2.2. Quan hệ giữa khí hậu và HTCTr...................................................... 12
1.1.2.3. Quan hệ giữa ñất ñai và HTCTr....................................................... 16
1.1.2.4 Quan hệ giữa loại cây trồng và HTCTr ............................................. 17
1.1.2.5. Quan hệ giữa phương thức canh tác, quần thể sinh vật với HTCTr .. 18
1.1.2.6. Hiệu quả kinh tế và cơ cấu cây trồng ............................................... 20
1.1.2.7. Thị trường và cơ cấu cây trồng ........................................................ 21
1.1.2.8. Chính sách và cơ cấu cây trồng........................................................ 22
1.1.2.9. Các tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp..................................................... 22
1.1.3. Phát triển nơng nghiệp bền vững ........................................................ 23
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về HTCTr ........................... 24

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


v

1.2.1. Ngoài nước......................................................................................... 24
1.2.2. Trong nước......................................................................................... 29
CHƯƠNG II: VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ............................................................................................................ 38
2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 38
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Xuyên - TP Hà Nội.... 38
2.1.2. Hệ thống cây trồng hiện có ở huyện Phú Xuyên - TP Hà Nội. ............ 38
2.1.3. Các giống cây trồng (lúa, ñậu tương).................................................. 38
2.2 Nội dung nghiên cứu …………………………………………………..38
2.2.1 ðánh giá tác động của mơi trường tự nhiên, kinh tế xã hội ñiều tra hệ
thống cây trồng ở Phú Xuyên ………………………………….…………………38
2.2.2 Nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng ……………………………….38
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 38
2.3.1. Nghiên cứu môi trường tự nhiên ở huyện Phú Xuyên. ........................ 38
2.3.2 Nghiên cứu lựa chọn hệ thống cây trồng.............................................. 38
2.4. Phân tích kết quả : ................................................................................. 43
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 44
3.1. ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phú Xuyên ............................ 44
3.1.1. ðôi nét về ñiều kiện tự nhiên chi phối hệ thống trồng trọt .................. 44
3.1.1.1.Vị trí địa lý. ...................................................................................... 44
3.1.1.2. ðịa hình........................................................................................... 44
3.1.1.3. ðặc điểm khí hậu huyện Phú Xun. ............................................... 45
3.1.1.4. ðăc ñiểm thổ nhưỡng ñất ñai huyện Phú Xuyên .............................. 52
3.1.1.5. Tài ngun nước.............................................................................. 55
3.1.2. ðơi nét về điều kiện kinh tế xã hội chi phối hệ thống trồng trọt.......... 55
3.1.2.1. Dân số và lao ñộng .......................................................................... 55
3.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thật phục vụ ñời sống........................................... 58
3.1.2.3. Tình hình tăng trưởng kinh tế .......................................................... 59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


vi


3.2. Hiện trạng hệ thống cây trồng huyện Phú Xuyên, Hà Nội ..................... 60
3.2.1. Hiện trạng diện tích gieo trồng ........................................................... 60
3.2.2. Hiện trạng biến ñổi năng suất cây trồng.............................................. 61
3.2.3 Những thay ñổi về bộ giống cây trồng ................................................. 62
3.2.4 .Lựa chọn cơng thức trồng trọt thích ứng với ñiều kiện sinh thái ............... 64
3.3. Kết quả nghiên cứu lựa chọn giống cây trồng phù hợp góp phần tăng giá
trị sản xuất và phát triển bền vững................................................................ 69
3.3.1 Thí nghiệm 1: Lựa chọn giống ñậu tương trồng trong vụ đơng ........... 69
3.3.2 Thí nghiệm 1: Lựa chọn giống lúa chất lượng cao gieo trồng trong vụ
xuân ở Phú Xuyên. ....................................................................................... 75
3.4. ðánh giá chung kết quả nghiên cứu....................................................... 77
3.4.1. Về lợi ích kinh tế ................................................................................ 77
3.4.2. Lợi ích mơi trường.............................................................................. 78
3.4.3. Lợi ích xã hội ..................................................................................... 79
3.5. Một số giải pháp góp phần tăng giá trị sản xuất của hệ thống cây trồng
huyện Phú Xuyên ......................................................................................... 79
3.5.1.ðịnh hướng sử dụng đất phục vụ trồng trọt và chuyển đổi mơ hình của
huyện Phú Xun đến năm 2020. ................................................................. 79
3.5.2. Một số giải pháp góp phần tăng giá trị sản xuất của hệ thống cây trồng
huyện Phú Xuyên ......................................................................................... 80
3.5.2.1. Tổ chức lại sản xuất......................................................................... 80
3.5.2.2. Hoạt động khoa học cơng nghệ và khuyến nơng .............................. 82
3.5.2.3 ðề ra chính sách hợp lý ñể phát triển................................................ 85
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ........................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC ......................................................Error! Bookmark not defined.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp



vii

DANH MỤC VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CTV

Cộng tác viên

ðBSH

ðồng bằng Sông Hồng

HTCT

Hệ thống canh tác

HTCTr

Hệ thống cây trồng

UBND

Ủy ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp



viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Bố trí cơ cấu cây trồng trong một năm ......................................... 16
Bảng 3.1. Nhiệt ñộ và lượng mưa ở huyện Phú Xuyên- Hà Nội ................... 46
Bảng 3.2. Các loại đất đai có ở huyện Phú Xun. ....................................... 52
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu về dân số huyện Phú Xuyên giai ñoạn 2006-2011 56
Bảng 3.4. Phân bố lao ñộng trong huyện giai ñoạn 2008- 2011 .................... 57
Bảng 3.5. Sự thay đổi diện tích gieo trồng của một số cây trồng chính ở Phú
Xuyên........................................................................................................... 61
Bảng 3.6. Sự thay ñổi năng suất cây trồng ở Phú Xuyên .............................. 62
Bảng 3.7. Năng suất một số giống lúa cấy trong vụ xuân ở Phú Xuyên ........ 63
Bảng 3.8. Năng suất một số giống lúa cấy trong vụ mùa ở Phú Xuyên........ 63
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của một số công thức trồng trọt trên ñất vàn ở
huyện Phú Xuyên ......................................................................................... 65
Bảng 3.10. Một số loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp .................... 66
đặc trưng tại vùng điều tra........................................................................... 66
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế ở các trang trại................................................. 68
trên ñất trũngthuộc huyện Phú Xuyên........................................................... 68
Bảng 3.12. Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống ( ngày)..................... 69
Bảng 3.13. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các dịng, giống đậu tương............. 71
Bảng 3.14. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống................... 72
Bảng 3.15. Năng suất của các dịng, giống đậu tương................................... 73

Bảng 3.16. ðặc điểm hình dạng và sinh trưởng của các giống lúc so sánh ... 75
Bảng 3.17 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống lúa ................... 76
Bảng 3.18. Năng suất và chất lượng gạo của các giống lúa so sánh .............. 77
Bảng 3.19. Hiệu quả kinh tế của cải tiến công thức luân canh trên ñất vàn... 78
Bảng 3.20. Hiệu quả cải tiến hệ thống canh tác trên ñất trũng ở Phú Xuyên ....... 78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình ảnh

Tên hình ảnh

Trang

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa cây trồng và mơi trường ................................... 20
Hình 3.1. Cơ cấu lao động huyện Phú Xun 2000, 2009............................. 57
Hình 3.2 Tốc ñộ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của huyện Phú Xun.......... 59
giai đoạn 2000-2011..................................................................................... 59
Hình 3.3 Cơ cấu kinh tế huyện Phú Xuyên 2000, 2011 .............................. 60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


1

PHẦN MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Phú Xun nằm trong vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ, nằm ở phía Nam
của thủ đơ Hà Nội, là trung tâm nơng sản của thành phố nên có nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển nơng nghiệp hàng hố. Là huyện có địa bàn thấp
trũng, có tiềm năng phát triển kinh tế lớn, có hệ thống giao thơng phát triển,
điều kiện sinh thái và kinh tế- xã hội rất thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp.
Sản xuất truyền thống ở đây chủ yếu là 2 vụ lúa, một phần diện tích đất cao có
thể trồng một số loại rau, màu (ngơ, lạc, đỗ tương, khoai lang, rau các loại…).
Huyện có diện tích đất tự nhiên 17.110,46 ha, trong đó đất nơng nghiệp là
10.981,96 ha chiếm 64,18% diện tích đất tự nhiên. Trong những năm gần đây
các sản phẩm nơng nghiệp của huyện mang lại hiệu quả kinh tế ñáp ứng các
nhu cầu sản phẩm nơng nghiệp cho thủ đơ Hà Nội phát triển trong tương lai.
Trồng trọt là ngành mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp của Phú
Xuyên. Tuy nhiên, là huyện ngoại thành ven đơ những năm gần đây Phú
Xun đang chuyển dần diện tích nơng nghiệp sang đơ thị hố. Việc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng trong nơng nghiệp cịn chậm. Sản lượng lương thực
chưa đạt so với mục tiêu kế hoạch, trong 5 năm diện tích cây trồng lúa giảm
995,6 ha. Do đó mục tiêu bình qn lương thực khơng đạt. Mặt khác, cùng
với địa phương khác, nơng nghiệp Phú Xuyên cũng bị những ảnh hưởng cực
ñoan của thời tiết như quá nóng, quá lạnh, lũ, hạn, các bệnh mới xuất hiện,
như virut, rầy.... Kết quả ñánh giá của phịng Kinh tế huyện trong năm 2008,
đợt rét đậm, rét hại kéo dài ñầu năm 2008 ñã ảnh hưởng ñến diện tích phát
triển mạ xuân, lúa xuân 8.534 ha, ñợt mưa úng cuối năm 2008 toàn huyện mất
trắng diện tích cây trồng vụ đơng 9.154,5 ha. Ngồi ra, các cây trồng khác
như ngơ, lạc, đậu tương và rau đậu các loại cũng bị ảnh hưởng do hạn hán,
úng hàng năm đã ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp của huyện. Cây trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp



2

và hệ thống cây trồng trong huyện tương ñối ña dạng, phong phú. Mặc dù
ñược sự quan tâm ñầu tư của các cấp các ngành, có hệ thống khuyến nơng
phát triển đến tận thơn, xóm… song năng suất cây trồng chưa cao, chưa
tương xứng với tiềm năng sẵn có của huyện.
Vấn ñề ñặt ra: Làm thế nào ñể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nơng nghiệp, góp phần phát triển kinh tế của huyện trong những năm tới, thực
hiện tốt cơng cuộc đổi mới, hình thành nền nơng nghiệp có giá trị kinh tế cao,
phù hợp với nhu cầu thị trường và ñiều kiện sinh thái của từng vùng, từng bước
nâng cao thu nhập trên một ñơn vị diện tích đất nơng nghiệp?
ðể gia tăng giá trị sản xuất và phát triển nơng nghiệp bền vững thì
việc nghiên cứu hệ thống cây trồng ñể ñưa ra những hệ thống cây trồng phù
hợp, đưa các giống mới có giá trị cao vào sản xuất và tác ñộng biện pháp
kỹ thuật canh tác hợp lý, nâng cao hiệu quả sản xuất cây hàng năm, phát
triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ mơi trường và cho thu nhập lâu dài đang
là một trong những nhiệm vụ hàng ñầu của cán bộ và nhân dân trong huyện.
Xuất phát từ ñiều kiện thực tế của địa phương, tơi đã lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng theo hướng tăng giá trị sản xuất
và phát triển bền vững tại huyện Phú Xuyên - thành phố Hà Nội” cho luận
văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và u cầu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu một số thành phần của hệ thống cây trồng, nhằm lựa chọn hệ
thống cây trồng phù hợp góp phần phát triển nơng nghiệp theo hướng nơng
nghiệp hàng hố, bền vững ở huyện Phú Xun.
- Yêu cầu của ñề tài:
Xác ñịnh ñược một số hệ thống cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội ở huyện Phú Xuyên.
ðề xuất ñược những biện pháp kỹ thuật phù hợp góp phần phát huy tác

dụng tích cực của hệ thống cây trồng mới .

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần làm rõ hơn mối quan hệ giữa
hệ thống cây trồng, hệ thống sản xuất cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao
trên cơ sở bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế và
xã hội của vùng nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở xác ñịnh ñược một số hệ thống cây trồng phù hợp với ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phú Xuyên, ñề xuất một số giải pháp kỹ
thuật trồng trọt hợp lý, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, nhằm xây
dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, phục vụ cho chương trình xây
dựng nơng thơn mới tại huyện Phú Xun, Hà Nội.
4. ðối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- ðối tượng nghiên cứu:
+ Mơi trường tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phú Xuyên
+ Thực trạng hệ thống cây trồng huyện Phú Xuyên.
+ Các giống cây trồng mới (lúa, ñậu tương).
- Nội dung nghiên cứu:
+ ðánh giá tác ñộng mội trường tự nhiên, kinh tế xã hội ñến hệ thống cây
trồng.
+ Nghiên cứu cải tiến một số hệ thống cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự
nhiên kinh tế xã hội của Phú Xuyên.
+ Nghiên cứu thực nghiệm chọn giống cây trồng.

- Phạm vi nghiên cứu: ðược tiến hành trong phạm vi hành chính của
huyện Phú Xun - Hà Nội.
Huyện Phú Xun có 2 quỹ đất: quỹ đất trong đê và quỹ đất bãi, vì giới
hạn thời gian ñề tài nghiên cứu tập trung vào quỹ ñất trong ñồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


4

Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm
* Hệ thống nông nghiệp
ðào Thế Tuấn (1989) [37] cho thấy về thực chất Hệ thống nông nghiệp là
sự thống nhất của hai hệ thống: 1) Hệ sinh thái nông nghiệp là một bộ phận của
hệ sinh thái tự nhiên bao gồm các vật sống trao ñổi năng lượng, vật chất và
thông tin với ngoại cảnh, tạo nên năng suất sơ cấp (trồng trọt) và thứ cấp (chăn
nuôi) của hệ sinh thái. 2) Hệ kinh tế xã hội, chủ yếu là hoạt ñộng của con người
trong sản xuất ñể tạo ra của cải vật chất cho toàn xã hội. Nếu so với Hệ sinh thái
nơng nghiệp thì Hệ thống nơng nghiệp khác ở chỗ ngồi yếu tố ngoại cảnh và
sinh học cịn có yếu tố kinh tế-xã hội
* Hệ thống canh tác ( HTCT)
Một số tác giả của Viện nghiên cứu lúa quốc tế cho rằng HTCT là tập
hợp các đơn vị có chức năng riêng biệt đó là: hoạt động trồng trọt, chăn ni
và tiếp thị. Các ñơn vị ñó có mối quan hệ qua lại với nhau vì cùng dùng chung
những nguồn lực nhận từ mơi trường. HTCT là hình thức tập hợp của một tổ
hợp ñặc thù các tài nguyên trong nông trại ở mọi mơi trường nhất định, bằng
những cơng nghệ sản xuất ra những sản phẩm nơng nghiệp sơ cấp. Như vậy,

đặc điểm chung nhất của hệ thống canh tác là bao gồm nhiều hệ thống: trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến, tiếp thị, quản lý kinh tế được bố trí một cách có hệ
thống, ổn ñịnh và phù hợp với mục tiêu của mỗi nông trại hay mỗi tiểu vùng
nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính, (1995) [29]. Về thực chất, HTCT đồng nhất
với khái niệm Hệ thống nơng nghiệp. HTCT được sử dụng nhiều trong các
nước nói tiếng Anh cịn Hệ thống nơng nghiệp ñược dùng nhiều trong nghiên
cứu nông nghiệp của Pháp. Các khái niệm về HTCT cũng như Hệ thống nông
nghiệp là một phương thức khai thác môi trường trong một không gian và thời

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


5

gian nhất ñịnh nhằm thoả mãn nhu cầu của con người và phát triển bền vững
(ðào Thế Tuấn (1989) [37]).
* Hệ thống trồng trọt
Hệ thống trồng trọt là hệ thống con và là trung tâm của Hệ thống nơng
nghiệp vì cấu trúc của nó quyết định sự hoạt động của các hệ phụ khác như
chăn nuôi, ngành nghề, chế biến,... vậy Hệ thống trồng trọt là gì?
Theo Dufumier, 1997 hệ thống trồng trọt là thành phần các giống và loài cây
được bố trí trong khơng gian và thời gian của một hệ sinh thái nông nghiệp nhằm
tận dụng hợp lý các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế-xã hội (Dufumier M. 1997)[49].
Vấn ñề phức tạp của nghiên cứu hệ thống trồng trọt là nó liên quan chặt chẽ đến các
yếu tố mơi trường như : đất đai, khí hậu, sâu bệnh, mức đầu tư, trình độ của
người sản xuất do vậy cần phải nghiên cứu nó trên quan điểm hệ thống.
Trong hệ thống trồng trọt lại bao gồm hệ thống cây trồng (HTCTr) và
hệ thống các biện pháp kỹ thuật ñi kèm nên khi nghiên cứu hệ thống trồng trọt
trước hết phải nghiên cứu hệ thống cây trồng.
*Hệ thống cây trồng (HTCTr)

HTCTr là thành phần các giống và lồi cây được bố trí trong khơng
gian và thời gian của các loại cây trồng trong mọi Hệ sinh thái nông nghiệp
nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế-xã hội (ðào Thế
Tuấn, 1987) [35]. HTCTr là hoạt ñộng sản xuất cây trồng của nông trại bao
gồm tất cả các hợp phần cần thiết ñể tạo ra tổ hợp các cây trồng, mối quan hệ
của chúng với môi trường, các hợp phần này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý,
sinh học cũng như kỹ thuật, lao ñộng và quản lý (Zandstra, 1981)[45]. Theo
Phạm Chí Thành (1996) [26] thì HTCTr là tập hợp các loại cây trồng, giống
cây trồng, mùa vụ trồng và các công thức luân canh ở một không gian ...

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


6

Hệ thống nông nghiệp

Hệ thống
chăn nuôi

Hệ thống
trồng trọt

Hệ thống
chế biến

Hệ thống cây trồng

Mơi trường,
điều kiện tự

nhiên, kinh
tế xã hội

ðầu
vào

Cây trồng v
cỏc bin phỏp
k thut

u
ra

Nng sut,
cht lng,
giỏ c

Hình 1.1. Vị trí cđa hƯ thèng trång trät trong hƯ thèng n«ng nghiƯp
Thơng qua sơ ñồ trên cũng như ý kiến của nhiều tác giả đều thống nhất
cho rằng trong hệ thống nơng nghiệp thì hệ thống trồng trọt là một hệ phụ trung
tâm, sự thay ñổi cũng như phát triển của Hệ thống trồng trọt sẽ quyết ñịnh xu
hướng phát triển của Hệ thống nơng nghiệp vậy khi nói đến nghiên cứu Hệ
thống nông nghiệp cũng như HTCTr luôn gắn liền với nghiên cứu Hệ thống
trồng trọt. Trong hệ thống trồng trọt, HTCTr lại là trung tâm của nghiên cứu và
kèm theo là hệ thống các biện pháp kỹ thuật.
Nghiên cứu Hệ thống trồng trọt nhằm bố trí lại các bộ phận trong hệ
thống hoặc chuyển ñổi chúng ñể tăng hệ số sử dụng đất, sử dụng đất có hiệu
quả hơn, tận dụng lợi thế của mỗi vùng sinh thái nông nghiệp cũng như sử
dụng một cách có hiệu quả tiền vốn, lao ñộng và kỹ thuật ñể nâng cao giá trị
sản xuất cũng như lợi nhuận trên một ñơn vị diện tích canh tác để tiến tới xây

dựng nền nơng nghiệp bền vững (Nguyễn Duy Tính, 1995)[29].
Chỉ quan tâm đến cây trồng thì HTCTr bao gồm những nội dung sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


7

Cơng thức ln canh và đa canh; cơ cấu cây trồng hay tỷ lệ diện tích dành cho
những mùa vụ cây trồng nhất ñịnh; kỹ thuật canh tác cho cả hệ thống đó. Cơ
cấu cây trồng về mặt diện tích, là tỷ lệ các loại cây trồng trên diện tích canh
tác, tỷ lệ này phần nào nói lên trình độ sản xuất của từng vùng. Tỷ lệ cây
lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp, phản ảnh trình độ
phát triển sản xuất thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ
cao, các loại cây trồng có giá trị hàng hố và xuất khẩu thấp, chứng tỏ sản
xuất nơng nghiệp ở đó kém phát triển và ngược lại.
Cơ cấu cây trồng hợp lý là sự định hình về mặt tổ chức cây trồng trên
ñồng ruộng về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời điểm, nhằm tạo ra sự
cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau ñể khai
thác và sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài nguyên cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (ðào Thế Tuấn, (1978) [33].
Theo ðào Thế Tuấn (1978) [33], ñứng về quan ñiểm sinh thái học, bố
trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái
nhân tạo, làm thế nào ñể ñạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, cơ cấu
cây trồng hợp lý cần thỏa mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng
hóa cao, bảo đảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn
nuôi, tận dụng nguồn lợi tự nhiên, ngồi ra cịn phải đảm bảo việc đầu tư lao
động và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
Xác định cơ cấu cây trồng hợp lý ngồi việc giải quyết tốt mối liên hệ
giữa cây trồng với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên

phương hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu
cây trồng, nhưng cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách xác định phương hướng sản xuất.
Vì vậy, khi nói đến hệ thống cây trồng là nói đến cơ cấu cây trồng vì hệ
thống cây trồng thay đổi thế nào, ñược xác lập ra sao là do cơ cấu cây trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


8

trong đó quyết định.
* Hệ thống trồng trọt bền vững
Do sự gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế đã gây áp lực rất lớn đối
với đất nơng nghiệp. Mục tiêu của con người là sử dụng ñất một cách khoa
học và hợp lý. Trong quá trình sử dụng lâu dài với nhận thức còn hạn chế dẫn
tới nhiều vùng đất đai đang bị thối hố, ảnh hưởng tới mơi trường sống của
con người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp ngày
càng bị thu hẹp, do đó con người phải mở mang diện tích canh tác trên các
vùng đất khơng thích hợp, hậu quả đã gây ra q trình thối hố, rửa trơi ñất
một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói nhiều đến giống
mới năng suất cao và kỹ thuật thâm canh cao. Từ sau năm 1970 một khái
niệm mới xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục là khái niệm về tính bền
vững và nơng nghiệp bền vững.
Nơng nghiệp bền vững khơng có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phải phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà
khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở nên thông thường ñối với những
người nông dân, bền vững là sử dụng những cơng nghệ và thiết bị vừa mới
được phát kiến, những mơ hình canh tác tổng hợp mới nhất để giảm giá thành.

ðó là những cơng nghệ mới vận dụng những kiến thức sinh thái học ñể quản
lý sản xuất và dịch hại. Bill Mollison, Reno MiaSlay (1994) [18].
Phạm Chí Thành ( 1996) [26] cho rằng, có 3 điều kiện để tạo ra nền nơng
nghiệp bền vững đó là cơng nghệ bảo tồn tài nguyên có sự tham gia của
những tổ chức từ bên ngoài và những tổ chức từ ñịa phương. Tác giả cho rằng
xu thế phát triển nông nghiệp bền vững ñược các nước phát triển khởi xướng
ñã trở thành ñối tượng ñể các nước ñang phát triển nghiên cứu theo hướng kế
thừa, chắt lọc các tinh tuý của các nền nông nghiệp, chứ không chạy theo cái
hiện ñại mà bác bỏ những cái truyền thống. Trong sản xuất nông nghiệp bền

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


9

vững, vấn đề chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái khơng thể áp đặt theo
ý muốn chủ quan mà phải ñiều tra, nghiên cứu ñể hiểu biết thiên nhiên.
Phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất,
nước, các nguồn động và thực vật khơng bị suy thối, kỹ thuật thích hợp, sinh
lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội. FAO (1999) [50] ñã ñưa ra các
chỉ tiêu cụ thể trong nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu lương thực cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng và chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, thu nhập và ñiều kiện sống, ñiều kiện làm
việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể, tăng cường khả năng sản xuất của tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo ñược mà khơng
phá vỡ bản sắc văn hố xã hội của các cộng đồng sống ở nơng thơn, hoặc
khơng gây ơ nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nơng nghiệp, củng cố lịng tin

trong nơng dân
Năm 1992, thế giới kỷ niệm 20 năm thành lập Chương trình Bảo vệ mơi
trường của Liên hợp quốc (UNEP), lần đầu tiên hội nghị thượng đỉnh về mơi
trường và phát triển ñã họp tại Rio De Janerio, Brazin (gọi tắt là Rio - 92),
ñịnh hướng cho các quốc gia, các tổ chức quốc tế chiến lược về môi trường và
phát triển bền vững ñể bước vào thế kỉ 21. Trong bối cảnh đó, quan điểm sử
dụng đất bền vững đã được triển khai trên thế giới.
Nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để chọn mơi trường bền
vững cho con người, liên quan đến cây trồng, vật ni, các cơng trình xây
dựng và hạ tầng cơ sở (nước, năng lượng, đường xá...). Mục tiêu của nơng
nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn ñịnh về mặt sinh thái, có tiềm
lực kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của con người mà khơng
bóc lột đất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền vững sử dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


10

những đặc tính vốn có của cây trồng, vật ni, kết hợp với ñặc trưng của cảnh
quan và cấu trúc trên diện tích đất sử dụng một cách thống nhất. Nơng nghiệp
bền vững là một hệ thống mà nhờ đó con người có thể tồn tại được, sử dụng
nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên mà khơng liên tục
huỷ diệt sự sống trên trái đất. ðạo ñức của nông nghiệp bền vững bao gồm 3
phạm trù: chăm sóc trái đất, chăm sóc con người và dành thời gian, tài lực, vật
lực vào các mục tiêu đó. Nông nghiệp bền vững là hệ thống nông nghiệp thường
trực, tự bền vững, thích hợp cho mọi tình trạng ở ñô thị và nông thôn với mục
tiêu ñạt ñược sản lượng cao, giá thành hạ, kết hợp tối ưu giữa sản xuất cây
trồng, cây rừng, vật nuôi, các cấu trúc và hoạt ñộng của con người.
Gần ñây xuất hiện khuynh hướng “nơng nghiệp hữu cơ”, chủ trương

dùng máy cơ khí nhỏ và sức kéo gia súc, sử dụng rộng rãi phân hữu cơ, phân
xanh, phát triển cây họ ñậu trong hệ thống luân canh cây trồng, hạn chế sử
dụng các loại hố chất để phịng trừ sâu bệnh.
Ở Việt Nam ñã hình thành nền văn minh lúa nước hàng ngàn năm nay,
có thể coi là một mơ hình nơng nghiệp bền vững ở vùng đồng bằng, thích hợp
trong điều kiện thiên nhiên ở nước ta. Trong những năm gần ñây, nhiều mơ
hình VAC (vườn - ao - chuồng), mơ hình nơng - lâm kết hợp trên đất đồi thực
chất là những kinh nghiệm truyền thống ñược ñúc rút ra ñược từ q trình đấu
tranh lâu dài, bền vững với thiên nhiên khắc nghiệt của con người ñể tồn tại
và phát triển. Thực chất của nông nghiệp bền vững là phải thực hiện được
khâu cơ bản là giữ độ phì nhiêu của đất được lâu bền. ðộ phì nhiêu của đất là
tổng hồ của nhiều yếu tố vật lý, hố học và sinh vật học để tạo ra mơi trường
sống thuận lợi nhất cho cây trồng tồn tại và phát triển.
Phát triển nơng nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có
tính quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Phát triển nơng nghiệp
bền vững là điều hồ các mục tiêu và tạo cơ hội để đạt ñược kết quả về môi
trường, kinh tế và xã hội vì lợi ích trước mắt và lâu dài. Vì thế việc khai thác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


11

các nguồn lợi tự nhiên cũng như các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong sản
xuất nông nghiệp cần phải ñược chú trọng một cách hợp lý giữa 2 mục tiêu là
năng suất cây trồng và môi trường tự nhiên. Phát triển nơng nghiệp bền vững
chiếm vị trí quan trọng, có tính quyết định trong sự phát triển chung của xã
hội.
1.1.2. Cơ sở khoa học
1.1.2.1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng HTCTr hợp lý

Theo Phạm Chí Thành (1996) [26] thì HTCTr được thực hiện trên
đồng ruộng là tuỳ thuộc vào:
Các yếu tố bên ngoài chi phối hệ thống trồng trọt
- Mơi trường tự nhiên như khí hậu, đất ñai …
- Môi trường kinh tế gồm cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp (giao
thông, thuỷ lợi, cơ sở dịch vụ nông nghiệp, chợ và nhu cầu của thị trường ....)
- Môi trường xã hội như phong tục, tập quán .
Các yếu tố bên trong, HTCTr phục vụ cho nền nơng nghiệp sản xuất
hàng hố nhỏ, nơng dân trồng trọt loại cây nào mùa vụ nào diện tích bao
nhiêu là tuỳ thuộc vào ñiều kiện của họ như ñất ñai, lao ñộng, vốn và kỹ năng
sản xuất của họ.
Hiện nay và sau này ở Việt Nam ñang xây dựng nơng thơn mới, HTCTr
cịn phụ thuộc q nhiều vào điều kiện của hộ, người nông dân vẫn trồng trọt
trên mảnh ruộng của họ nhưng vấn ñề lao ñộng ñược thay thế dần bằng máy
móc, vốn và khoa học cơng nghệ có sự hỗ trợ của nhà nước. Cách làm này sản
xuất hàng hoá tập trung hơn, chất lượng hàng hoá đảm bảo và cuối cùng là
nơng dân có lợi nhuận cao hơn.
Như vậy bố trí xây dựng HTCTr hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp
nhằm sắp xếp lại các hoạt ñộng của hệ sinh thái, lợi dụng tốt nhất điều kiện
khí hậu và đặc tính sinh học của cây trồng nhưng lại né tránh ñược thiên tai,
hạn chế ñược sâu bệnh và cỏ dại, ñảm bảo sản lượng và tỉ lệ hàng hố cao.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


12

Việc xác ñịnh HTCTr cho một vụ, một khu vực sản xuất đảm bảo hiệu quả
kinh tế cao ngồi việc giải quyết mối quan hệ giữa HTCTr với các ñiều kiện
khí hậu, đất đai, quần thể sinh vật, tập qn canh tác, cịn có mối quan hệ chặt

chẽ với định hướng sản xuất vùng, khu vực đó. ðịnh hướng sản xuất quyết
ñịnh cơ cấu cây trồng, nhưng ñồng thời cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý
nhất ñể xác định, định hướng sản xuất. Vì vậy nghiên cứu bố trí HTCTr có cơ
sở khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp cho các nhà quản lý xác ñịnh ñược
ñịnh hướng sản xuất một các ñúng ñắn (Lý Nhạc (1987) [20]; Phạm Chí
Thành (1998) [27].
Những nghiên cứu mới ñây về HTCTr của các tác giả ñã chứng minh
ñược mối quan hệ giữa cây trồng với các ñiều kiện tự nhiên.
1.1.2.2. Quan hệ giữa khí hậu và HTCTr
Theo Trần ðức Hạnh (1997) [14] thì:
Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của các hệ sinh thái, là tổng
hợp các yếu tố thời tiết, là một trong các yếu tố quyết định hệ thống trồng trọt
của một vùng. Vì vậy xác ñịnh HTCTr, ñiều quan tâm ñầu tiên là các yếu tố
cấu thành khí hậu.
Khí hậu cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất
hữu cơ, tạo năng suất cây trồng. HTCTr tận dụng cao nhất điều kiện khí hậu
sẽ có tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. HTCTr hợp lý là phải tránh
ñược các tác hại của các ñiều kiện bất lợi của khí hậu. Bố trí HTCTr hợp lý
cho một vùng là phải tận dụng được sản phẩm có giá trị cao nhất trên cơ sở
nắm bắt cụ thể các chế ñộ mưa, nắng trong năm, trong mùa vụ ở từng khu
vực.
HTCTr và khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ. Khi mà yếu tố khí hậu ổn
định thì có một HTCTr thích ứng và ổn định. Yếu tố khí hậu thay đổi phụ
thuộc nhiều vào hồnh lưu khí quyển của vùng. Những yếu tố khí hậu quyết
định đến HTCTr là: Nhiệt độ (trung bình, tối cao, tối thấp, biên độ nhiệt độ),

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


13


ánh sáng (bức xạ quang hợp, ñộ dài ngày) và nguồn nước (nước mặn, nước
ngầm, lượng mưa/năm, thoát hơi nước). Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn ñến
năng suất, chất lượng cây trồng, khi chúng ta tác ñộng theo chiều hướng có
lợi thì năng suất cây trồng cao. Dưới ñây là một số căn cứ:
- Tài nguyên ánh sáng và bức xạ quang hợp:
+ ðộ dài ngày: ánh sáng bức xạ mặt trời nói chung và độ dài ngày nói
riêng rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn giống cây trồng ñể ñưa vào vùng cần
thiết, ñặc biệt với cây trồng có phản ứng độ dài ngày. ðộ dài ngày ở một vĩ độ
khơng đổi nhưng thay đổi theo thời gian và theo mùa. Mùa sinh trưởng của
cây trồng thay ñổi theo mùa nhiệt và mùa mưa, ẩm. Do vậy khi xem xét vai
trị của ánh sáng đối với cây trồng phải xem xét ñộ dài ngày theo mùa sinh
truởng của cây trồng.
+ Bức xạ quang hợp: Bức xạ mặt trời đặc biệt quan trọng trong sản xuất
nơng nghiệp. Thứ nhất ánh sáng là nguồn năng lượng mà cây xanh chuyển
thành năng lượng hố học qua q trình quang hợp; Thứ hai, bức xạ là nguồn
năng lượng chính trong q trình bốc hơi, quyết định nhu cầu nước của cây
trồng. Những sóng bức xạ tham gia vào q trình quang hợp gọi là bức xạ
hoạt ñộng quang hợp. Tổng hợp bức xạ cao hay thấp gián tiếp cho ta biết
năng suất tiềm năng của cây trồng cao hay thấp.
+ Số giờ nắng: Số giờ nắng cũng là cơ sở ñể tính ra bức xạ quang hợp.
Số giờ nắng liên quan ñến sinh trưởng của cây trồng. Số giờ nắng tác động
trực tiếp đến q trình quang hợp, tổng hợp chất khơ của cây trồng, số giờ
nắng quyết định độ dài ngày và cường ñộ ánh sáng. Theo ðào Thế
Tuấn(1978) [33]; Số giờ nắng/ngày và cường ñộ ánh sáng ở giai ñoạn cuối vụ
liên quan chặt chẽ ñến năng suất cây trồng (ñối với cây lúa là 45 ngày cuối
vụ). Số giờ nắng/ngày và cả vụ có ý nghĩa quan trọng ñối với cây lúa: Nếu số
giờ nắng/ngày dưới 3 giờ thì cây thiếu nắng, từ 3,1 - 6,0 giờ thì cây đủ nắng,
trên 6 giờ là điều kiện tối ưu.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


14

- Tài ngun nhiệt:
+Tích nhiệt: Tích nhiệt là đơn vị biểu hiện thời gian cần thiết để thực vật
hồn thành một giai đoạn hay cả một vịng đời sinh trưởng, phát triển. Thơng
qua tích nhiệt cả năm của một vùng nào đó có thể nắm khả năng gieo trồng số
vụ trong năm.
+ Biên ñộ ngày - ñêm của nhiệt ñộ (chênh lệch giữa nhiệt ñộ cao nhất và
thấp nhất) ñược xem như là một chỉ tiêu phân loại khí hậu. ðối với sản xuất
nơng nghiệp, biên độ ngày - đêm có tác dụng lớn đối với q trình sinh
trưởng, phát triển của cây trồng, đặc biệt trong q trình quang hợp tích luỹ
vật chất do q trình hơ hấp vào ban đêm. Do đó, đối với từng vùng thời gian
có biên độ ngày lớn chính là thời gian thích hợp và thuận lợi với quá trình ra
hoa, tạo quả và làm hạ (củ) của nhiều loại cây trồng. Biên ñộ, nhiệt độ chênh
lệch càng cao thì năng suất càng cao, do cường ñộ quang hợp ba ngày vẫn ổn
ñịnh mà hơ hấp lại giảm vào ban đêm, tạo nên năng suất cao, đặc biệt sẽ làm
tăng chất lượng nơng sản.
- Lượng mưa, chế ñộ mưa:
Mưa là một trong các yếu tố rất quan trọng của khí hậu nói chung và khí
hậu nơng nghiệp nói riêng. Lượng mưa trung bình hàng tháng hay hàng năm
chỉ thể hiện ñặc trưng chung của một vùng khí hậu nhất định. Nước mưa cung
cấp phần lớn lượng nước mà cây yêu cầu, nhất là các vùng đất khơng có khả
năng tưới tiêu theo hệ thống thuỷ lợi. Nước mưa ảnh hưởng đến q trình
canh tác và thu hoạch. Do vậy khi xác ñịnh hệ thống cây trồng cũng cần chú ý
ñến lượng mưa hàng năm, hàng vụ ở các tiểu vùng và vùng sinh thái (Lê Duy
Thước (1991) [28]; Bùi Quang Toản, Nguyễn Văn Thuận (1993) [30]). Lượng
mưa hay ñộ ẩm ñất tác ñộng rất rõ đến các q trình sinh trưởng, phát triển

của hầu hết các loại cây trồng, ñặc biệt là giai ñoạn ra hoa. Thiếu nước trước
hoặc sau khi ra hoa cây sẽ giảm năng suất nghiêm trọng, nhưng ngược lại vào
thời kỳ này nếu mưa nhiều cũng gây tác hại rất lớn, cây khó có khả năng thụ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


15

phấn hồn tồn, đất ngập úng bị thiếu khơng khí ảnh hưởng ñến hoạt ñộng
của bộ rễ và sự sinh trưởng của cây.
- Chế độ gió: Chế độ gió ảnh hưởng tới chế độ nhiệt và có sự phân bố
rõ theo mùa.
+ Gió mùa ðơng Bắc: Về mùa đơng do vùng ơn đới lạnh giá tạo nên
các áp lực cao lục địa và di chuyển xuống phía Nam hoặc ðơng Nam địa
Trung Quốc, rìa phía Nam của nó lấn xuống miền Bắc nước ta gây lên gió
mùa ðơng Bắc. Gió mùa ðông Bắc ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến
khí hậu các tỉnh miền Bắc từ tháng 11 năm truớc đến tháng 3 năm sau. Gió
mùa ðơng Bắc đột ngột làm giảm nhiệt ñộ 7 - 100C so với bình qn nên
thường gây hậu quả xấu đến sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là đối với sản xuất
lúa xn.
+ Gió Tây Nam khơ nóng xuất phát từ áp thấp khơ nóng Ấn ðộ- Miễn
ðiện hoặc từ vịnh Bengan, khi qua dải núi cao Trường Sơn phần nhiều hơi
nước ñược giữ lại ở phía Tây Nam, khi vào đến nước ta thì trở nên khơ và
nóng, nhưng chỉ xuất hiện từng đợt. Ở khu vực các tỉnh miền Bắc, gió Tây
Nam khơ nóng thường bắt đầu vào tháng 6, kết thúc vào tháng 8 và gây hậu
quả xấu như: ðất thiếu nước, cây cối khô héo, giảm năng suất, tăng tích luỹ
sắt, nhơm, pH giảm, gây thối hố đất. Gió Tây Nam nóng xuất hiện làm tăng
cường độ bốc hơi nước nếu xuất hiện vào thời kỳ lúa xuân trổ bơng, thụ phấn
sẽ gây ảnh hưởng lớn đến năng suất. (Nguồn: ðài khí tượng thủy văn Hà Nội)

[11]
Khả năng đảm bảo nhiệt ñộ và ñộ ẩm cho các loại cây trồng ngắn ngày
là 2 yếu tố chính để xem xét, bố trí hệ thống cây trồng. Từ đó các nhà nơng
học đã đưa ra các khái niệm về cây ưa nóng, cây ưa lạnh và cây trung gian với
nhiệt độ ở ranh giới 200C. Cây ưa nóng là loại cây có thể sinh trưởng tốt, ra
hoa, kết quả tốt ở nhiệt độ trên 200C như cây lúa, lạc, mía… cây ưa lạnh là
những loại cây sinh trưởng tốt, ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 200C.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội - Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


×