Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thực trạng sản xuất và một số giải pháp nâng cao năng suất chất lượng lúa tại huyện giao thuỷ tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 137 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----- -----

ðAN ANH QUÂN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG LÚA
TẠI HUYỆN GIAO THỦY - TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----- -----

ðAN ANH QUÂN

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG LÚA
TẠI HUYỆN GIAO THỦY - TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60 62 01



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM TIẾN DŨNG

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
ðan Anh Quân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ q báu tận
tình của các thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Phạm Tiến Dũng, người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn
tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo trường ðại học Nơng nghiệp Hà
Nội, Viện ðào tạo Sau đại học, Khoa Nông học, Bộ môn Hệ thống Nông
nghiệp, các thầy giáo, cơ giáo đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tơi trong q trình
học tập và hồn thành luận văn.

Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn đến Ủy ban nhân dân tỉnh Nam ðịnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nơng - Khuyến ngư
Nam ðịnh; phịng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, phịng Tài ngun Mơi trường, phịng Thống kê huyện Giao Thủy đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện để tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã ln quan tâm, động viên khích lệ và hỗ trợ tơi trong q trình học tập và
hồn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn
ðan Anh Quân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................vii
PHẦN I: MỞ ðẦU......................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1

1.2.


Mục đích và u cầu của đề tài ........................................................... 3

1.2.1. Mục đích ............................................................................................ 3
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................. 3
1.3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài ................................ 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4

2.1.1. Hệ thống và phương pháp tiếp cận nghiên cứu ................................... 4
2.1.2. Xu thế phát triển nền nông nghiệp hữu cơ .......................................... 7
2.2.

Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam ......... 10

2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ, thương mại lúa gạo trên thế giới .......... 10
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam ........................... 13
2.3.

Tình hình nghiên cứu phân hữu cơ vi sinh trên thế giới và
Việt Nam .......................................................................................... 17

2.3.1. Tình hình nghiên cứu phân hữu cơ vi sinh trên thế giới .................... 17

2.3.2. Tình hình nghiên cứu phân hữu cơ vi sinh ở Việt Nam..................... 19
2.3.3. Tác dụng của phân hữu cơ vi sinh..................................................... 23
2.4.

Nghiên cứu về chất lượng lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam......... 24

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

iii


2.4.1. ðặc điểm các tính trạng chất lượng gạo và yếu tố ảnh hưởng ........... 24
2.4.2. Chọn tạo giống lúa chất lượng cao.................................................... 31
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 34
3.1.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................... 34

3.2.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 35

3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 36

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 36
3.3.2. Quy trình ủ phân hữu cơ vi sinh từ rác thải trồng nấm ...................... 37
3.3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm ñồng ruộng....................................... 37
3.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ......................................................................... 39

3.3.5. ðiều kiện thí nghiệm ........................................................................ 41
3.3.6. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 41
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 43
4.1.

Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Giao Thủy......................................................................................... 43

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên ............................................................................ 43
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................... 49
4.1.3. Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp................................................. 53
4.1.4. Thực trạng môi trường...................................................................... 55
4.2.

Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Giao Thủy ................... 56

4.2.1. Vai trị, vị trí ngành nơng nghiệp trong phát triển kinh tế xã hội
của huyện Giao Thủy........................................................................ 56
4.2.2. Thực trạng sản xuất nơng nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 .................. 57
4.2.3. ðịnh hướng phát triển sản xuất nơng nghiệp giai đoạn
2011 - 2015 ...................................................................................... 63
4.2.4. Thực trạng sản xuất lúa của huyện Giao Thủy .................................. 69
4.3.

Thử nghiệm ủ phân hữu cơ vi sinh từ rác thải trồng nấm .................. 77

4.3.1. Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học ñến hàm lượng chất hữu
cơ trong rác thải trồng nấm............................................................... 78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


iv


4.3.2. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học ñến hàm lượng vi
sinh vật hữu ích trong rác thải trồng nấm.......................................... 79
4.4.

Thực nghiệm ñồng ruộng.................................................................. 80

4.4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh và phân ñạm ñến
thời gian sinh trưởng (TGST) của giống lúa BT7.............................. 81
4.4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh và phân ñạm ñến
ñộng thái tăng trưởng chiều cao của giống lúa BT7 .......................... 83
4.4.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh và phân ñạm ñến
ñộng thái ñẻ nhánh của giống lúa BT7.............................................. 85
4.4.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh và phân ñạm đến
khả năng tích lũy chất khơ của giống lúa BT7 .................................. 87
4.4.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh và phân ñạm ñến
khả năng chống chịu sâu bệnh của giống lúa BT7............................. 90
4.4.6. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh và phân ñạm ñến
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa BT7........ 92
4.4.7. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ñến chất lượng gạo
giống BT7......................................................................................... 95
4.4.8. Hiệu quả kinh tế ............................................................................... 96
4.5.

ðề xuất một số giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng lúa ở
huyện Giao Thủy .............................................................................. 99


4.5.1. Về biện pháp kỹ thuật ....................................................................... 99
4.5.2. Về giống........................................................................................... 99
4.5.3. Một số giải pháp khác..................................................................... 100
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ........................................................ 101
5.1. Kết luận ............................................................................................... 101
5.2. ðề nghị................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT 7

Bắc thơm số 7

CCCC

Chiều cao cuối cùng

NHH

Nhánh hữu hiệu

NSLT

Năng suất lý thuyết


NSTT

Năng suất thực thu

NNHC

Nông nghiệp hữu cơ

OM

Hàm lượng chất hữu cơ tổng số

TGST

Thời gian sinh trưởng

VSV

Vi sinh vật

VSV ðCN

Vi sinh vật ña chức năng

VSV Bð

Vi sinh vật bản ñịa

VK


Vi khuẩn

VKTSHK

Vi khuẩn tổng số hảo khí

VKTSYK

Vi khuẩn tổng số yếm khí

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh ở một số quốc gia Châu Á ..... 18

Bảng 2.2.

Hiệu quả sử dụng phân vi sinh vật ñối với một số cây trồng ..... 20

Bảng 2.3.

Tác dụng của phân vi sinh ñến khả năng kháng bệnh ở
khoai tây ................................................................................... 22


Bảng 3.1.

Kết quả phân tích đất tại khu vực thí nghiệm ............................ 41

Bảng 4.1.

Thống kê các nhóm đất của huyện Giao Thủy .......................... 46

Bảng 4.5.

Thực trạng và cơ cấu sử dụng ñất năm 2010 ............................. 53

Bảng 4.6.

Biến ñộng sử dụng ñất giai ñoạn 2005 - 2010 ........................... 54

Bảng 4.7.

Kết quả sản xuất nông nghiệp 5 năm (2006 - 2010) .................. 58

Bảng 4.8.

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính
(2006 - 2010) ............................................................................ 60

Bảng 4.9.

Tình hình sản xuất chăn nuôi .................................................... 62

Bảng 4.10. Kế hoạch sản xuất nơng nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 ............. 65

Bảng 4.11. Cơ cấu lúa lai và lúa thuần giai ñoạn 2006 – 2010 .................... 70
Bảng 4.12. Thực trạng sử dụng giống lúa của nông hộ năm 2010 ............... 71
Bảng 4.13. Thực trạng sử dụng phân bón cho cây lúa của nơng hộ
năm 2010 .................................................................................. 72
Bảng 4.15. Tình hình sử dụng rơm rạ sau khi thu hoạch năm 2010............. 76
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của các chế phẩm sinh học ñến hàm lượng chất
hữu cơ trong rác thải trồng nấm ................................................ 78
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của các loại chế phẩm sinh học ñến hàm lượng
vi sinh vật hữu ích trong rác thải trồng nấm .............................. 79
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh và phân
ñạm ñến thời gian sinh trưởng của giống lúa Bắc Thơm 7 ........ 82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

vii


Bảng 4.19. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh và phân
ñạm ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây ........................... 84
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh và phân
ñạm ñến ñộng thái ñẻ nhánh của cây lúa ................................... 86
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh và phân
ñạm đến khả năng tích lũy chất khơ .......................................... 89
Bảng 4.22. Sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ................................. 91
Bảng 4.23. Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh và phân
ñạm ñến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ............... 93
Bảng 2.24. Ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh ñến chất lượng gạo
giống BT7................................................................................. 96
Bảng 4.25. Hạch tốn hiệu quả kinh tế đối với các công thức ..................... 98


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

viii


PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lúa (Oryza sativa L) là cây lương thực quan trọng ñối với ñời sống
con người, bởi cây lúa là nguồn cung cấp lương thực chính cho hàng triệu
người dân sống trên hành tinh. Ngồi sản phẩm chính là gạo, các sản phẩm
phụ như rơm rạ, vỏ trấu ... cũng góp phần quan trọng vào chăn nuôi và một số
lĩnh vực khác của ñời sống xã hội. Việc dân số trên thế giới ngày càng tăng,
chất lượng cuộc sống ngày càng ñược nâng cao thì việc tăng sản lượng lương
thực cũng như chất lượng lúa gạo càng trở nên cấp thiết.
Trong những năm gần đây nền nơng nghiệp nước ta có những bước
tiến bộ phát triển vượt bậc, từ một nước cịn thiếu thốn về lương thực nay đã
trở thành nước xuất khẩu gạo ñứng hàng thứ 2 trên thế giới. Trong thời kỳ
quá ñộ hiện nay, ñể theo kịp nhịp ñộ phát triển chung của các nước trong khu
vực và trên thế giới, cũng như tạo bước tiến cao hơn trên con ñường xây dựng và
phát triển ñất nước, Việt Nam phải bằng mọi cách thúc ñẩy sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân khơng có con đường nào khác là phải thúc đẩy sự phát triển
Cơng nghiệp - Nơng nghiệp đất nước. Nơng nghiệp là cơ sở để phát triển công
nghiệp, khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam phải ñược khai thác triệt ñể
khả năng tiềm tàng của nền nơng nghiệp nhiệt đới đất nước.
Giao Thủy là một huyện ven biển của tỉnh Nam ðịnh, nằm ở rìa đồng
bằng châu thổ sơng Hồng có diện tích đất tự nhiên 23.823 ha, được bao bọc
bởi sơng và biển. Huyện có 32 km bờ biển, nằm giữa 2 cửa sơng lớn là sơng
Hồng và sơng Sị, hàng năm 2 con sơng này mang phù sa bồi đắp. ðất đai của
huyện ñược chia làm 2 vùng: Vùng nội ñồng 16.830 ha đã được ngọt hóa rất
thuận lợi cho canh tác; vùng bãi bồi ven biển 6.969 ha thuận lợi cho phát triển

nuôi trồng thủy hải sản và rừng ngập mặn. Dân số 205.075 người, sản xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

1


nơng nghiệp là chính (chiếm 80% tổng số lao động). Lúa là cây lương thực
chủ yếu của huyện, hàng năm gieo cấy trên 16.000 ha. Trong những năm gần
ñây, việc sản xuất lúa của huyện ñã chuyển nhanh sang hướng thâm canh,
chuyển ñổi cơ cấu giống, tăng tỷ trọng giống lúa có chất lượng cao, ổn định
như giống lúa Bắc thơm số 7, Hương thơm số 1... Với thực trạng sản xuất như
hiện nay: Phân vô cơ bị lạm dụng nhiều, phân hữu cơ rất hạn chế (do chăn
nuôi hộ gia đình ngày càng thu hẹp), thuốc BVTV sử dụng tràn lan... làm suy
thối đất và ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo.
Nguồn rác thải từ sản xuất nông nghiệp là rất lớn, đặc biệt là rơm rạ.
Trước đây nơng dân tận dụng hết nguồn rác thải này ñể lợp nhà, làm thức ăn
chăn ni, dùng để đun nấu... nay những nhu cầu đó khơng cịn nữa. Cho nên,
khi thu hoạch rơm rạ một phần khơng được thu gom làm tắc nghẽn kênh
mương, sơng ngịi; một phần bị đốt gây lãng phí nguồn chất hữu cơ và tỏa
một lượng khói gây ơ nhiễm khơng khí ảnh hưởng lớn đến đời sống và sức
khỏe cộng ñồng. Việc tận dụng nguồn rác thải này ñã ñược huyện Giao Thủy
phát triển thành nghề trồng nấm, ñây là một sinh kế mới ñã ñược người nơng
dân chấp nhận và đưa vào sản xuất từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, việc sử dụng
lượng rác thải từ trồng nấm như thế nào mà vẫn ñem lại hiệu quả và giảm
thiểu ơ nhiễm mơi trường đang là vấn ñề cấp thiết ñược các cấp các ngành ở
ñịa phương quan tâm.
Xuất phát từ những thực trạng đó, được sự ñồng ý của Viện ðào tạo sau
ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Bộ môn Hệ thống nông nghiệp,
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Tiến Dũng, chúng tơi tiến hành thực

hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng sản xuất và một số giải pháp nâng cao
năng suất, chất lượng lúa tại huyện Giao Thủy - tỉnh Nam ðịnh”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

2


1.2. Mục đích và u cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Thơng qua kết quả nghiên cứu thực trạng của đề tài, đánh giá được
những thuận lợi và khó khăn tác ñộng ñến sản xuất lúa của huyện. Từ ñó, ñưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng lúa góp phần phát triển
sản xuất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm tăng thu nhập và
nâng cao ñời sống cho người dân.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñược những thuận lợi - khó khăn của điều kiện tự nhiên và
kinh tế - xã hội chi phối sản xuất lúa.
- ðánh giá thực trạng sử dụng đất nơng nghiệp và ñất trồng lúa; bộ
giống, năng suất và ñiều kiện thâm canh; hiệu quả kinh tế của việc sản xuất luá.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ và phân ñạm tới
năng suất, chất lượng lúa.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản
xuất lúa.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học để phát triển sản xuất
nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Việc thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật trên giống lúa Bắc thơm số
7 là một trong những cơ sở quan trọng góp phần xác ñịnh biện pháp kỹ thuật

thâm canh phù hợp ñể nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại huyện Giao Thủy.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
ðề tài là cơ sở góp phần ñẩy mạnh sản xuất lúa, nâng cao hiệu quả kinh
tế trong sản xuất trồng trọt, nâng cao thu nhập cho người dân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

3


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Hệ thống và phương pháp tiếp cận nghiên cứu
2.1.1.1. Khái niệm về hệ thống
Trong thế giới tự nhiên cũng như trong xã hội lồi người mọi hoạt động
đều diễn ra bởi các hợp phần (components) có những mối liên hệ, tương tác
hữu cơ với nhau được gọi là tính hệ thống. Vì vậy, muốn nghiên cứu một sự
vật, hiện tượng, hoạt động nào đó chúng ta phải coi lý thuyết hệ thống là cơ sở
của phương pháp luận và tính hệ thống là ñặc trưng, bản chất của chúng [32].
Hệ thống (Systems): Theo Nguyến Tất Cảnh và cs (2008) [4], hệ thống
là một tập hợp các ñối tượng, các thành phần có quan hệ với nhau, tương tác
với nhau theo những ngun tắc, những cơ chế nào đó nhưng tồn tại trong
một thể thống nhất.
Trong sản xuất nông nghiệp, chúng ta quan tâm ñến những mối tác
ñộng qua lại giữa các thành phần trong một hệ thống. Những mối tác ñộng
qua lại này thường xảy ra giữa ñất, cây trồng, vật ni, thị trường, cơn trùng,
khí hậu và con người. Mối tác động qua lại này thường là nói đến tình trạng
trong đó hoạt động của sinh vật hoặc đối tượng này ảnh hưởng ñến hoạt ñộng
của sinh vật hoặc ñối tượng khác. Kết quả là gây ra sự thay ñổi trong bản thân
hệ thống. Chính những sự thay ñổi này lại là kết quả của hàng loạt quá trình

xảy ra trong hệ thống đó [4].
Hệ thống nơng nghiệp (Agricultural systems) là hệ thống thứ bậc ñược
lồng vào nhau của các hệ sinh thái nông nghiệp, bao gồm các yếu tố sinh thái,
kinh tế và con người từ phạm vi cánh đồng đến nơng trại, vùng, quốc gia và thế
giới. ðiều quan trọng là thấy rõ các mối quan hệ ràng buộc giữa các mức phạm
vi không gian khác nhau của hệ thống nông nghiệp. Nghiên cứu phát triển hệ
thống nông nghiệp là sự kết hợp nghiên cứu phát triển kỹ thuật nông nghiệp vi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

4


mơ ở mức độ nơng trại với nghiên cứu chính sách phát triển vĩ mơ ở mức độ
vùng, quốc gia và thế giới. Sự phát triển nông trại là cơ sở, nền tảng cho sự phát
triển nông nghiệp vùng và quốc gia. Song sự phát triển đó lại phụ thuộc và bị chi
phối bởi các yếu tố ở các hệ thống cao hơn như: Vùng, quốc gia và thế giới.
Nhất là trong sản xuất nơng nghiệp mang tính hàng hố cao như hiện nay [4].
Hệ thống trồng trọt là hệ thống con và là trung tâm của hệ thống canh tác,
cấu trúc của nó quyết định sự hoạt động của các hệ phụ khác như chăn nuôi, chế
biến, ngành nghề. Nghiên cứu hệ thống trồng trọt là một vấn ñề phức tạp vì nó
liên quan đến các yếu tố mơi trường như đất đai, khí hậu, sâu bệnh, mức đầu tư
phân bón, trình độ khoa học nơng nghiệp và vấn ñề hiệu ứng hệ thống của hệ
thống cây trồng. Tuy nhiên, tất cả nghiên cứu trên đều nhằm mục đích sử dụng
có hiệu quả đất đai và nâng cao năng suất cây trồng [33].
Hệ thống canh tác (Farming systems) là một hệ thống độc lập, ổn định
của những bố trí sản xuất giữa các hoạt động sản xuất của nơng hộ do người
nông dân quản lý, trong mối tương tác với các điều kiện mơi trường tự nhiên,
kinh tế và xã hội phù hợp với mục đích, nhu cầu và tiềm năng của nơng dân [4].
Vị trí của hệ thống trồng trọt, hệ thống cây trồng trong hệ thống nông

nghiệp ñược biểu hiện qua sơ ñồ sau [25]:
Hệ thống nông nghiệp
Hệ thống chăn nuôi

Hệ thống trồng trọt

Hệ thống chế biến

Hệ thống cây trồng
Mơi trường, điều
kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội

Cây trồng và
các biện pháp
kỹ thuật

Năng suất,
chất lượng
và giá cả

Sơ ñồ thành phần của hệ thống nông nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

5


Như vậy có thể thấy hệ thống nơng nghiệp, hệ thống cây trồng, hệ
thống trồng trọt có mối quan hệ rất mật thiết với nhau. Thơng qua sơ đồ trên

cũng như ý kiến của nhiều tác giả ñều thống nhất cho rằng: Trong hệ thống
nơng nghiệp thì hệ thống trồng trọt là một hệ phụ trung tâm. Sự thay ñổi cũng
như phát triển của hệ thống trồng trọt sẽ quyết ñịnh xu hướng phát triển của
hệ thống nông nghiệp, nên khi nói đến nghiên cứu hệ thống nơng nghiệp ln
gắn liền với nghiên cứu hệ thống trồng trọt. Trong hệ thống trồng trọt, hệ
thống cây trồng lại là trung tâm của nghiên cứu và kèm theo là hệ thống các
biện pháp kỹ thuật. Vì vậy, nghiên cứu tác động đến hệ thống cây trồng và
thay ñổi các biện pháp kỹ thuật cũng là cải thiện hệ thống nông nghiệp.
2.1.1.2. Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu
Tiếp cận hệ thống (System approach): ðây là phương pháp nghiên cứu
dùng ñể xét các vấn đề trên quan điểm hệ thống, nó giúp cho sự hiểu biết và
giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật và hiện tượng.
Theo Phạm Chí Thành và cs (2009) [25], trước ñây thường áp dụng
theo phương pháp tiếp cận từ trên xuống. Phương pháp này tỏ ra không hiệu
quả và nhà nghiên cứu không thấy hết được các điều kiện của nơng dân, do
giải pháp ñề xuất thường không phù hợp và ñược thay thế bằng phương pháp
đánh giá nơng thơn có sự tham gia của người dân (PRA).
Phương pháp đánh giá có sự tham gia của nông dân (PRA) gồm:
+ Phương pháp không dùng phiếu điều tra: Các nhà nghiên cứu tìm hiểu đặc
điểm của điểm nghiên cứu thơng qua các cư dân tại chỗ, những quan sát,
những dự kiến hiện có, những nguồn thông tin khác và từ những người am
hiểu sự việc nhất hoặc các nhà nghiên cứu với nhau.
Nguồn thông tin cần thu thập:
- Tài liệu từ các nghiên cứu trước liên quan ñến vùng và phạm vi
nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

6



- Các dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các số liệu khí tượng, kinh tế, xã hội…
qua đây các nhà trồng trọt có thể đánh giá tiềm năng về mặt sinh học hoặc kỹ
thuật trồng trọt thích hợp cho một cơ cấu cây trồng.
- Quan sát tìm hiểu điểm: Là cuộc đi khảo sát nơng thơn để tìm hiểu về
hệ thống trồng trọt, chăn nuôi, kinh tế - xã hội, qua đấy thẩm định địa điểm có
phù hợp với u cầu nghiên cứu hay khơng.
+ Phương pháp dùng phiếu điều tra
- Phiếu ñiều tra là một tập câu hỏi in sẵn dùng để thu thập những dữ
liệu có tính chất số lượng về tình trạng sản xuất của nơng dân.
- Thảo câu hỏi: Ngôn ngữ dùng trong câu hỏi phải thật ñơn giản và dễ
hiểu ñể người ñược phỏng vấn có thể trả lời một cách tin cậy và chính xác.
Những câu hỏi về kỹ thuật canh tác phải liên quan đến nơi nơng dân nơng vụ
canh tác.
- Những thơng tin cần thu thập: Hệ thống sản xuất và việc tiêu thụ sản
phẩm, lịch sản xuất và lịch cung cấp lương thực, ñất ñai, lao ñộng, kỹ thuật
trồng trọt…
Như vậy, bằng các phương pháp nghiên cứu của hệ thống sẽ giúp đánh
giá chính xác Thực trạng của vùng nghiên cứu, trên cơ sở đó đưa ra những
giải pháp phát triển vùng nghiên cứu một cách thích hợp và hiệu quả.
2.1.2. Xu thế phát triển nền nông nghiệp hữu cơ
Trên thế giới, xu hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ (NNHC) ñã có
từ lâu nhưng mạnh nhất bắt ñầu từ năm 1990 của thế kỷ trước với lý do: Thực
phẩm canh tác theo NNHC ngon hơn; khơng có dư lượng phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, hóa học; khơng làm ơ nhiễm mơi trường.
Có rất nhiều ý kiến của các nhà nơng nghiệp, các chủ cơng ty hóa chất
cho rằng việc sản xuất thâm canh với sự ñầu tư của phân bón, thuốc trừ sâu,
chất diệt cỏ hóa học là một mục đích duy nhất cung cấp lương thực thực phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….


7


cho dân số ngày càng tăng lên của thế giới. Họ cho rằng các nhà NNHC là
những người không tưởng ñịnh ñưa nền nông nghiệp thế giới quay về thế kỷ
19 với năng suất tụt xuống 4 lần và nguy cơ đói hàng loạt là nguy cơ khơng
tránh khỏi. Nhưng NNHC đã khơng lùi bước mà càng phát triển, ngày càng
chứng minh tính ưu việt của nó.
Theo một nghiên cứu kéo dài 21 năm về ñất ñược ñăng trên Tạp chí
Khoa học, NNHC có thể cho năng suất cao, tiết kiệm năng lượng, bảo tồn
ñược sự ña dạng sinh học, bảo vệ được độ phì của đất. Nghiên cứu được thực
hiện trên diện tích 1,5 ha ở Thụy Sỹ với 4 phương pháp canh tác trên một số
cây trồng khác nhau. Kết quả cho thấy khi áp dụng phương pháp NNHC chỉ
cần 56% chi phí năng lượng so với phương pháp canh tác sử dụng phân bón
hóa học trên một đơn vị năng suất. Trong các ơ thí nghiệm, quần thể nấm cao
hơn 40% ñã giúp cho cây trồng hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn. Giun ñất tăng lên
3 lần, nhện côn trùng tăng lên 2 lần [1].
Khuynh hướng chung hiện nay của nơng nghiệp các nước đang phát
triển trong ñó có Việt Nam là sự gia tăng giá trị sản lượng nơng nghiệp với
mức độ sử dụng phân bón và thuốc hóa học ở mức cao, cho nên ln ln đi
kèm với các hậu quả khơng mong muốn về môi trường, làm mất cân bằng
sinh thái nông nghiệp, dẫn đến suy thối chức năng của đất. Trong khi đó q
trình tăng dân số và tốc độ đơ thị hóa nhanh, diện tích đất canh tác ngày càng
bị thu hẹp dẫn ñến việc tăng vụ canh tác và sử dụng phân bón hóa học, thuốc
bảo vệ thực vật ngày càng tăng ñể ñáp ứng nhu cầu tăng năng suất. Do vậy
việc sử dụng rác phụ phẩm từ sản xuất nông nghiệp như rơm rạ làm phân bón
hữu cơ góp phần cải tạo ñất, tiết kiệm nguồn nguyên liệu hữu cơ bị lãng phí,
tránh được ơ nhiễm mơi trường và có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế xã hội.
Trong canh tác nông nghiệp, rác phụ phẩm nông nghiệp là nguồn hữu

cơ rất lớn nhưng chưa ñược sử dụng hợp lý, thông thường lượng rác phụ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

8


phẩm này bị ñốt ñi hoặc vứt bỏ sau thu hoạch vừa làm ơ nhiễm mơi trường
vừa làm phí phạm nguồn hữu cơ ñáng lẽ ra phải trả lại cho ñất. Nếu chúng ta
cứ canh tác như vậy thì ñất sẽ thiếu nguồn hữu cơ và là nguyên nhân chính
dẫn ñến ñất bị bạc màu và môi trường bị ô nhiễm. Nên cần phải trả lại cho ñất
nguồn hữu cơ mà cây ñã lấy ñi bằng cách xử lý nguồn nguyên liệu này bằng
chế phẩm vi sinh làm phân bón hữu cơ vi sinh.
Trong sản xuất nơng nghiệp, phân bón có vai trị quyết định cả về chất
lượng và sản lượng thu hoạch. Ở nước ta, tình trạng sử dụng phân bón cịn
chưa hợp lý, đa số người dân chưa biết sử dụng bón phân hóa học kết hợp với
phân hữu cơ vi sinh. Nhưng qua thời gian dài sử dụng phân hóa học mà khơng
bón phân hữu cơ vi sinh ñã làm cạn kiệt nguồn hữu cơ và vi sinh vật trong ñất
dẫn ñến ñất bị trai cứng; khả năng hấp thụ dinh dưỡng, khả năng tạo chất dinh
dưỡng và giữ nước kém. Không những thế mà giá thành phân bón hóa học
ngày càng tăng. Trong khi đó, phân hữu cơ vi sinh có rất nhiều ưu điểm: Cải
tạo ñất tốt, làm tăng dinh dưỡng trong ñất, giúp ñất giữ dinh dưỡng và giữ
nước tốt, nâng cao chất lượng và sản lượng cây trồng, giúp cây chống chịu
bệnh tốt, giá thành thấp. Vì vậy, cần phải kết hợp bón phân hữu cơ vi sinh ñể
cải tạo lại ñất trồng.
Phân hữu cơ vi sinh là sản phẩm tạo ra thông qua q trình lên men vi
sinh vật, qua đó các hợp chất giàu xenluloza ñược phân hủy trở thành mùn.
Phân bón hữu cơ vi sinh đã được nghiên cứu từ nhiều năm nay có ý nghĩa
trong việc bảo vệ mơi trường và xây dựng nền nông nghiệp bền vững. Các kết
quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy việc sử dụng phân hữu cơ vi

sinh có thể cung cấp cho ñất và cây trồng từ 30 - 60 kg N/ha/năm hoặc giảm
1/2 - 1/3 lượng lân vô cơ nhờ các vi sinh vật phân giải phốt phát. Ngồi ra,
thơng qua hoạt ñộng sống của vi sinh vật cây trồng nâng cao ñược khả năng
trao ñổi chất, khả năng chống chịu sâu bệnh và qua đó góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng nông sản [34].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

9


Từ lâu phân ủ đã được nơng dân hầu hết các nước trên thế giới sử dụng
phục vụ cho sản xuất nông - lâm nghiệp nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho
cây trồng và tạo độ phì cho đất. Phân ủ có 3 loại phổ biến hiện nay:
- Phân ủ chưa hoai mục: Trong loại phân này các chất hữu cơ ñã qua
giai ñoạn ủ nhiệt, hết mùi nhưng chưa hoai hồn tồn. Nó đã phân hủy một
phần, khi bón vào đất tiếp tục phân hủy. Loại phân này khơng bón trực tiếp
vào rễ cây được.
- Phân ủ đã hoai mục: Loại phân này đã hoai và mất mùi hồn tồn,
song vẫn chưa hồn tồn qua giai đoạn mùn hóa - khống hóa và khơng bón
vào rễ cây được.
- Phân ủ đã mùn hóa: ðã hoai hồn tồn và qua giai đoạn mùn hóa khống hóa, loại phân này mang tính bền vững và ổn định, phân này có thể
bón trực tiếp vào rễ cây ñược.
Xu hướng chung hiện nay trong sản xuất lúa trên thế giới là tạo ra sản
phẩm phân hữu cơ vi sinh giàu dinh dưỡng và vi sinh vật để bón cho lúa. Nhờ
sự phát triển của cơng nghệ sinh học nói chung và cơng nghệ vi sinh vật nói
riêng, sử dụng rác thải từ cây lúa (rơm rạ) sản xuất thành phân hữu cơ vi sinh
phục vụ lại cho nghề trồng lúa, cải tạo ñất và góp phần hạn chế tác nhân gây ơ
nhiễm mơi trường.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và Việt Nam

2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ, thương mại lúa gạo trên thế giới
* Tình hình sản xuất
Nhiều nhà khoa học cho rằng, cây lúa trồng có nguồn gốc ở ðơng Nam
Châu Á; trong đó Ấn ðộ, Miến ðiện và Việt Nam là những nơi xuất hiện
nghề trồng lúa đầu tiên của lồi người [8].
Theo số liệu của FAO: năm 2006 có 114 nước trồng lúa và phân bố ở
tất cả các Châu lục trên thế giới. Trong đó, Châu Phi có 41 nước trồng lúa,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

10


Châu Á - 30 nước, Bắc Trung Mỹ - 14 nước, Nam Mỹ - 13 nước, Châu Âu 11 nước và Châu ðại Dương - 5 nước.
Theo thống kê của FAO: Năm 2006 diện tích đất trồng lúa liên tục tăng
từ 149,49 triệu ha năm 1995 lên 156,94 triệu ha năm 1999. Sau đó lại giảm
dần và đến năm 2005 cịn 153,51 triệu ha. Diện tích giảm nhưng năng suất lúa
không ngừng tăng từ 38,67 tạ/ha năm 2000 lên 40,4 tạ/ha năm 2005. Dẫn tới
tổng sản lượng lúa trên thế giới tăng từ 598,5 triệu tấn năm 2000 lên 614,5
triệu tấn năm 2005.
Trong 25 nước sản xuất chủ yếu thì 17 nước thuộc khu vực Châu Á
chiếm 91% diện tích, trong đó Trung Quốc và Ấn ðộ là hai nước có sản
lượng lúa chiếm 55% tổng sản lượng lúa trên thế giới [30].
ðầu năm 2008, Thế giới ñối ñầu với cuộc khủng hoảng lương thực, giá
gạo xuất khẩu ñạt mức kỷ lục 1060 – 1100 USD/tấn. Giá lương thực, thực phẩm
tăng đe dọa 100 triệu người. Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này:
Sự gia tăng dân số thế giới, cùng lúc gây áp lực ñến một loạt các tài nguyên: ðất,
nước, dầu mỏ. Cộng với một số nước trên thế giới như Phillipin chuyển dịch
trong sản xuất nông nghiệp từ lương thực sang nhiên liệu sinh học. ðến cuối
tháng 5, ñầu tháng 6/2008, giá gạo giảm mạnh còn 860 - 900 USD/tấn do dự báo

sản lượng ngũ cốc ở châu Á nơi cung cấp lương thực lớn tăng.
Châu Á là ñịa bàn cung cấp lúa gạo lớn nhất của thế giới với 609 triệu
tấn, tuy có giảm hơn năm trước 15 triệu tấn do sự sụt giảm sản lượng của Ấn
ðộ vì ảnh hưởng của những cơn mưa mùa bất thường, bắt ñầu là hạn hán,
lượng mưa thấp hơn mức trung bình và sau đó là mưa xối xả và lũ lụt. Năm
2009 sản lượng của nước này đạt 128 triệu tấn thóc giảm tới 21 triệu tấn
(tương ñương 14%) so với năm 2008. Mức cung ở một số nước cũng thấp
hơn như Bănglañét, ðài Loan, Irắc, Nhật Bản, Nêpan, Pakistan, Philipin và
Sri Lanka. Ngược lại, bức tranh sản lượng tại các nước như Trung Quốc lục

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

11


ñịa, Afghanistan, Campuchia, Hàn Quốc, Indonesia, Iran, Lào, Myanmar,
Triều Tiên, Thái Lan và Việt Nam có phần sáng sủa hơn, chủ yếu nhờ thu
nhập từ sản xuất lúa gạo năm nay cao hơn so với những cây trồng khác nên
khuyến khích nơng dân mở rộng diện tích.
Trong khi đó nguồn cung tại châu Phi bị tác động khơng tốt của yếu tố
thời tiết cũng như sự cắt giảm diện tích gieo trồng của Ai Cập khiến cho sản
lượng thu hoạch năm 2009 giảm khoảng 3% xuống còn 24,6 triệu tấn. Hạn
hán trên diện rộng dự kiến sẽ làm cho sản lượng tại phía ðơng châu Phi đặc
biệt là của Tanzania giảm mạnh. Tuy nhiên, triển vọng vụ mùa tại phía Tây
có phần tươi sáng hơn nhờ những chương trình trợ cấp giống và phân bón
năm trước của nhiều Chính phủ. Sản lượng tăng cao tại các nước như Ghana,
Guinea, Mali, Nigeria và Senegan. Các nước thuộc miền Nam châu Phi như
Madagascar, Mơdămbíc và Dămbia cũng có được những vụ mùa bội thu.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), sản lượng gạo tăng
cao ở 1 số nước, gồm 3 nhà sản xuất chủ chốt là Trung Quốc, Việt Nam và

Thái Lan. Sản lượng gạo Trung Quốc niên vụ 2009/2010 tăng 1 triệu tấn lên
137 triệu tấn. ðây là mức sản lượng cao nhất của nước này kể từ niên vụ
1999/2000 nhờ năng suất ñạt mức cao kỷ lục mặc dù diện tích thực tế giảm.
Diện tích lúa tăng là nguyên nhân chủ yếu giúp tăng sản lượng gạo Thái Lan
niên vụ 2009/2010 lên 20,5 triệu tấn. Giá gạo nội địa cao và chương trình trợ
giá kéo dài của Chính phủ Thái Lan đã khuyến khích nơng dân trồng nhiều
lúa hơn. Tổng diện tích lúa của Thái Lan đạt kỷ lục 10,9 triệu ha. Sản lượng
gạo Philippin giảm 100.000 tấn xuống còn 10,3 triệu tấn; do bị ảnh hưởng
nặng nề bởi các cơn bão lớn. Sản lượng gạo Triều Tiên giảm 110.000 tấn
xuống cịn 1,7 triệu tấn do đầu tư kém và thời tiết xấu.
* Tiêu thụ và dự trữ
Trên thế giới có khoảng 20 nước xuất khẩu gạo và 80 nước nhập khẩu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

12


Lượng gạo xuất nhập khẩu bằng 4 - 5% tổng sản lượng gạo toàn thế giới.
Các nước xuất khẩu gạo lớn: Việt Nam, Thái Lan, Mỹ, Trung Quốc… Các
nước nhập khẩu gạo nhiều là Iran, Malaixia, một số nước thuộc cộng ñồng
Châu Âu… Lượng gạo xuất khẩu gạo trên thế giới hiện nay là 23 - 24 triệu
tấn, dự tính nhu cầu năm 2015 khoảng 26 - 27 triệu tấn. Các nước trong khu
vực ASEAN có thể tăng hoặc tham gia xuất khẩu gạo nhiều hơn là Myamar,
Campuchia. Như vậy nguồn xuất khẩu gạo trong những năm tới vẫn tăng so
với nhu cầu, các nước xuất khẩu gạo phải cạnh tranh về giá cả và chất lượng
gạo tốt hơn ñể xuất khẩu.
Theo FAO, tiêu thụ gạo thế giới (làm lương thực, thức ăn chăn ni
và các mục đích sử dụng khác) ñạt 454 triệu tấn năm 2010, tăng 8 triệu tấn
so với năm 2009. Lượng lúa gạo chủ yếu dùng làm lương thực vào khoảng

389 triệu tấn so với 383 triệu tấn của năm 2009. Tuy nhiên, mức tăng này
vừa ñủ ñáp ứng nhu cầu về lương thực do tốc ñộ tăng dân số của thế giới và
vì thế sẽ giữ vững mức bình qn tiêu thụ đầu người khoảng 57,3
kg/người/năm.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam
* Tình hình sản xuất
Nghề trồng lúa ở Việt Nam có lịch sử lâu đời nhất so với nghề trồng lúa
ở các nước châu Á. Theo các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt
Nam... Cây lúa đã có mặt từ 3000 - 2000 năm trước cơng ngun. Tổ tiên
chúng ta đã thuần hóa cây lúa dại thành cây lúa trồng và ñã phát triển nghề
trồng lúa ñạt ñược những tiến bộ như ngày nay [5], [8].
Việt Nam có khí hậu và đất đai tương đối thuận lợi cho ngành trồng
lúa. Trong 4 thập niên vừa qua, diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt
Nam tăng khá nhanh. Diện tích trồng lúa tăng từ 4,805 triệu ha trong 1966 1970 lên 7,447 triệu ha trong 2001 - 2005. Năng suất bình quân từ 1,87 tấn/ha

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

13


trong những năm 1966 - 1970 lên 2,98 tấn/ha trong 1986 - 1990, sản lượng lúa
đạt mức bình qn 34,7 triệu tấn trong giai ñoạn 2001 - 2005 [42].
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở 2 vùng đồng bằng Bắc bộ và
Nam bộ là 1,8 triệu và 2,7 triệu ha với năng suất bình quân 13 tạ/ha và sản
lượng thóc tương ứng 2,4 - 3,0 triệu tấn. Trong thời gian này chủ yếu là các
giống lúa cũ, ở miền Bắc sử dụng các giống lúa cao cây, ít chịu thâm canh, dễ
ñổ, năng suất thấp.
Từ năm 1963 - 1965, ở những vùng chuyên canh lúa do diện tích nhiều,
thường có một số diện tích cấy chậm, bị muộn thời vụ. Nhờ tiến bộ kỹ thuật
ñã ñưa vào một số giống lúa xuân thấp cây, ngắn ngày nên ñảm bảo ñược thời

vụ. Chuyển vụ chiêm thành vụ xuân, chuyển từ xuân sớm thành xuân chính
vụ (80 - 90% diện tích) và thời kỳ 1985 - 1990 sang xuân sớm (5 - 10%) và
70 - 80% là xuân muộn. Một số giống lúa xn đã có năng suất cao hơn hẳn
lúa chiêm, có thể cấy được cả hai vụ chiêm xn và vụ mùa. Do thay ñổi cơ
cấu sản xuất lúa, kết hợp với áp dụng hàng loạt các tiến bộ kỹ thuật mới nên
sản xuất lúa ở Việt Nam ngày càng phát triển và ñạt ñược những thành tựu
ñáng kể.
Từ khi thực hiện ñổi mới (năm 1986) ñến nay, Việt Nam đã có những
tiến bộ vượt bậc trong sản xuất lúa, ñưa nước ta từ chỗ là nước thiếu ăn triền
miên đã khơng những đảm bảo đủ lương thực cho nhu cầu trong nước mà còn
xuất khẩu từ 3 - 4 triệu tấn gạo/năm, ñứng hàng thứ 2 trên thế giới về các
nước xuất khẩu gạo.
Năm 2010, mặc dù hầu hết các ñịa phương ñều phải ñối mặt với
hạn hán, thiếu nước tưới ñầu năm, lũ lụt ở các tỉnh miền Trung trong quý III,
sâu bệnh diễn biến phức tạp gây thiệt hại nặng ở một số tỉnh, nhưng tính
chung cả nước sản xuất lúa cả ba vụ ñều ñược mùa. Sản lượng lúa năm 2010
tăng khá so với năm 2009 do tăng cả năng suất và diện tích gieo trồng. Diện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

14


tích gieo cấy lúa cả năm đạt 7.513,7 nghìn ha; tăng 76,5 nghìn ha (+ 1,0%);
năng suất lúa cả năm ñạt 53,2 tạ/ha; tăng 0,8 tạ/ha (+ 1,6%) so với năm trước
(Nguồn: Trung tâm Tin học và Thống kê – Bộ Nơng nghiệp và PTNT).
Lúa đơng xn: Sản lượng lúa đơng xn năm 2010 đạt 19,2 triệu tấn;
tăng 522,3 nghìn tấn (+ 2,8%) so với vụ đơng xn năm 2009 và tăng đều ở
các địa phương, trong đó diện tích tăng 25,2 nghìn ha (+ 0,8%) và năng suất
tăng 1,2 tạ/ha (+ 2,0%).

Lúa hè thu và thu đơng: Sản lượng ñạt 11,59 triệu tấn; tăng 383,5
nghìn tấn (+3,4%) so với vụ hè thu và thu đơng năm 2009. Ngun nhân chủ
yếu do tăng mạnh diện tích lúa thu đơng của các tỉnh ðồng bằng sơng Cửu
Long (năm 2010 diện tích lúa thu đơng đạt 318,4 nghìn ha; tăng 27,7%) dẫn
đến tổng diện tích lúa hè thu và thu đơng năm 2010 tăng 77,6 nghìn ha (+
3,3%) so cùng kỳ. Bên cạnh đó năng suất lúa hè thu và thu đơng tăng nhẹ (+
0,1 tạ/ha) cũng là yếu tố dẫn ñến tăng sản lượng. Diện tích lúa thu đơng tăng
mạnh so cùng kỳ do nước lũ về muộn, mực nước ở các sơng thấp nên phần
lớn diện tích hè thu sớm sau khi thu hoạch đều có thể gieo sạ. Hầu hết các
địa phương có lúa hè thu và thu đơng ñều ñược hưởng ñiều kiện thời tiết
tương ñối thuận lợi, tình hình sâu bệnh diễn biến ít phức tạp, ngoại trừ các
tỉnh miền Trung gặp nhiều khó khăn do thiếu nước khơng cấy hết được diện
tích, giữa vụ bị khơ hạn, ñến gần thời ñiểm thu hoạch hai cơn bão liên tiếp
xẩy ra dẫn ñến năng suất lúa hè thu tồn vùng chỉ đạt 38,5 tạ/ha; giảm
6,1 tạ/ha (- 13,7%) so với vụ trước.
Lúa mùa: Diện tích gieo trồng lúa mùa đạt 1991,6 nghìn ha; giảm 26,3
nghìn ha (- 1,3%), chủ yếu do thiếu nước canh tác nên các ñịa phương miền
Bắc ñã phải chuyển ñổi những chân ruộng cao sang trồng các loại cây rau,
màu; năng suất lúa mùa ñạt 46,1 tạ/ha; tăng 1,3 tạ/ha (+ 2,8%), trong ñó
năng suất lúa mùa các tỉnh Bắc Trung Bộ chỉ bằng 95,3% so với năm trước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….

15


×