Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THIẾT kế môi TRƯỜNG NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HỨNG THÚ, SÁNG tạo của TRẺ tại TRƯỜNG mầm NON THỚI XUÂN năm học 2020 – 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.05 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
Lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý Trường Mầm non

Đề tài:
THIẾT KẾ MÔI TRƯỜNG NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HỨNG THÚ,
SÁNG TẠO CỦA TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON THỚI XUÂN

NĂM HỌC 2020 – 2021

Học viên: THẠCH KIM DIỄM TRANG
Lớp: CBQLMN Thành phố Cần Thơ
Cần Thơ, tháng 11/ 2020

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1.

Lý do pháp lý: .....................................................................................

1.2.

Lý do về lý luận: .................................................................................

1.3.

Lý do thực tiễn: ...................................................................................


2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ THIẾT KẾ MÔI TRƯỜNG


NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HỨNG THÚ, SÁNG TẠO CỦA TRẺ TẠI
TRƯỜNG MẦM NON THỚI XUÂN ...............................................................

2.1.Khái quát về trường

2.2.Thực trạng việc thiế

2.3.Những điểm mạnh,
trường nhằm tăng cường khả năng hứng thú, sáng tạo của trẻ tại trường Mầm non
Thới
Xuân: ....................................................................................................................
2.4. Kinh nghiệm thực tế giải quyết vấn đề .............................................
2.4.1. Đề xuất một số biện pháp thiết kế môi trường nhằm tăng cường khả năng
hứng thú, sáng tạo của trẻ tại trường Mầm non Thới Xuân ...............................
2.4.2. Tổ chức thực hiện các biện pháp: ..................................................
3. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐỂ VẬN DỤNG NHỮNG ĐIỀU ĐÃ HỌC

TRONG VIỆC THIẾT KẾ MÔI TRƯỜNG NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ
NĂNG HỨNG THÚ, SÁNG TẠO CỦA TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON THỚI
XUÂN NĂM HỌC 2020 - 2021 ........................................................................ Trang 14
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... Trang 18

Trang
2


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Lý do pháp lý:

Để tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện cho học sinh,

Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã ban hành chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày
22 tháng 7 năm 2008 phát động phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh
tích cực”. Một trong các nội dung của phong trào thi đua là “Xây dựng trường lớp
xanh sạch đẹp, an toàn”.
Nghị quyết số 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã đề ra
mục tiêu của sự nghiệp giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là nâng cao giáo
dục, chú trọng giáo dục lí tưởng truyền thống, đạo đức lối sống và kỹ năng thực hành
cho trẻ, tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, đảm bảo môi trường học tập an
tồn, lành mạnh.
Căn cứ Quy chế Cơng nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia được ban hành
theo thông tư số 02/2014/QĐ-BGDĐT ngày 8 tháng 2 năm 2014 của Bộ GD&ĐT qui
định về công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia bao gồm: diện tích sân chơi
được qui hoạch, thiết kế phù hợp. Có cây xanh tạo bóng mát sân trường, có vườn cây
dành riêng cho trẻ chăm sóc và tạo cơ hội cho trẻ khám phá học tập.... Thiết kế môi
trường giáo dục là một trong những điều kiện cần thiết cho sự phát triển phong trào
giáo dục mầm non.
Căn cứ kế hoạch năm 2020 - 2021 của phịng GD&ĐT huyện Cờ Đỏ và căn cứ
tình hình thực tế của trường mầm non Thới Xuân với các tiêu chí liên quan tới nội
dung xây dựng mơi trường giáo dục để phát triển hứng thú, năng lực sáng tạo của học
sinh.
Với các lý do pháp lý trên đã khẳng định rằng việc thiết kế môi trường giáo dục
trong trường mầm non đã được Đảng, Nhà nước đặt biệt quan tâm, tạo điều kiện và
đầu tư nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác giáo dục, đáp ứng kịp thời xu thế
phát triển và hội nhập quốc tế.
1.2. Lý do về lý luận:
Môi trường giáo dục ở trường mầm non bao gồm: Môi trường vật chất và môi
trường xã hội. Môi trường vật chất bao gồm môi trường trong và ngồi lớp học. Mơi
trường xã hội chính là bầu khơng khí giao tiếp giữa cơ và trẻ, giữa trẻ với trẻ, nó được
tạo ra trong q trình tương tác. Môi trường xã hội và môi trường vật chất tác động
đến việc cô và trẻ cảm nhận như thế nào, đến việc sử dụng các nguồn học liệu, vật liệu

và phương tiện, đến bản chất tự nhiên của hoạt động vui chơi của trẻ và đến sự tương
tác giữa cô và trẻ. Nghĩa là cách thức mà môi trường giáo dục trong trường mầm non
được thiết kế, sắp xếp sẽ ảnh hưởng đến: việc học của trẻ, cách học của trẻ và cách mà
giáo viên dạy.
Môi trường giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là môi
trường giáo dục mà trẻ được tham gia xây dựng cùng giáo viên, có học liệu đa dạng
hấp dẫn, có các góc học tập trong và ngồi lớp đa dạng, phong phú, có các nguyên vật
liệu sẵn có của địa phương được tận dụng hợp lý, tạo nhiều cơ hội cho trẻ lựa chọn học
liệu và hoạt động , giáo viên trị chuyện, chơi với trẻ, kích thích trẻ tư duy, trẻ có thể
chủ động tích cực: vui chơi, tìm tịi khám phá, trải nghiệm, thực hành, sáng tạo, hợp
tác, trò chuyện và chia sẻ ý tưởng… Như vậy đối tượng của việc thiết kế môi trường
khá lớn nhưng trong sáng kiến này chúng ta tìm hiểu những kinh nghiệm trong cải tiến
Trang 3


và phát huy việc thiết kế môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm của trẻ 5-6 tuổi đạt
hiệu quả. Việc thiết kế môi trường giáo dục tạo cho trẻ một mơi trường sạch sẽ, an
tồn, có sự bố trí khu vực chơi và học trong lớp và ngồi trời phù hợp, kích thích trẻ
hoạt động tích cực, sáng tạo bên cạnh đó tạo cho trẻ mơi trường giao tiếp cởi mở, thân
thiện giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với môi trường xung quanh và đó là cơ
hội cho trẻ được chia sẻ, giãi bày tâm sự, nguyện vọng, mong ước của trẻ với cô, với
bạn bè, nhờ vậy mà cô hiểu trẻ hơn, trẻ hiểu nhau hơn, hoạt động phối hợp nhịp nhàng
hơn nên hiệu quả hoạt động cũng cao hơn, trẻ yêu trường, yêu lớp, yêu cô giáo và bạn
bè hơn. Đối với trẻ mầm non thiết kế môi trường giáo dục là vấn đề được quan tâm
đúng mức ở các nhà trường mầm non hiện nay.
Trẻ mầm non “Học bằng chơi, chơi mà học”, việc học và việc dạy không tự nó
diễn ra mà giáo viên cần tạo ra các điều kiện để thực hiện. Vì vậy để giúp trẻ phát huy
tính chủ động, tích cực tham gia tốt các hoạt động học tập cũng như vui chơi giải trí,
địi hỏi người giáo viên cần phải biết vận dụng các phương pháp dạy học hay phương
pháp xây dựng môi trường giáo dục một cách phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ.

Trong đó, vai trị chủ đạo của giáo viên trong việc giúp trẻ ham học, phát huy chủ
động, tích cực tham gia tốt các hoạt động là một việc làm rất quan trọng và cần thiết.
Qua nhiều năm làm công tác quản lý, tôi nhận thấy việc thiết kế môi trường giáo dục
phù hợp sẽ là phương tiện, là điều kiện để họ phát triển phù hợp với từng trẻ và từng
lứa tuổi. Đối với phụ huynh và xã hội, q trình xây dựng mơi trường giáo dục sẽ thu
hút được sự tham gia của các bậc phụ huynh và sự đóng góp của cộng đồng xã hội để
thỏa mãn mong đợi của họ đối với sự phát triển của trẻ trong từng giai đoạn, trong
từng thời kì. Tổ chức môi trường giáo dục trong trường, lớp mầm non có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển về thể chất, ngơn ngữ, trí tuệ, tình cảm – kỹ năng xã hội,
khả năng thẩm mỹ, sáng tạo của trẻ.
1.3. Lý do thực tiễn:
Tại đơn vị tôi việc thiết kế môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đã được
quan tâm nhưng chưa đạt hiệu quả cao do đồ dùng đồ chơi căn bản được trang bị đầy
đủ nhưng chưa phong phú, đa dạng và hấp dẫn trẻ.Bên cạnh cịn có một số giáo viên
chưa nắm bắt được chương trình giáo dục mầm non mới, một số giáo viên mới về
trường thì chưa nắm bắt được nên cịn lúng túng, chưa có kinh nghiệm thực tế trong
việc thiết kế môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Nhưng làm thế nào để xây
dựng và thiết kế môi trường lớp học để làm phong phú môi trường cho trẻ hoạt động,
khuyến khích tính độc lập và hoạt động tích cực của trẻ, thì đó là một bài tốn khó.
Xuất phát từ những lý do trên và qua nghiên cứu quản lý cơng tác chăm sóc
giáo dục trẻ tại trường mầm non tôi nhận thấy việc thiết kế môi trường trong trường
mầm non là công việc cấp thiết, nhằm tăng cường khả năng hứng thú, sáng tạo của trẻ
tại trường. Sau thời gian học lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý mầm non, tôi được thầy cô
Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh trang bị rất nhiều
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong công tác lãnh đạo và quản lý, giúp tơi hồn
thành tốt nhiệm vụ. Trong các chun đề được học có chun đề 9 “Tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục và quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong
trường Mầm non”, giúp tơi nhận thức rằng việc thiết kế môi trường cho trẻ là một
trong những biện pháp quan trọng đối với sự phát triển của trẻ. Chính vì vậy để tạo
mơi trường giáo dục cho trẻ một cách có hiệu quả nhất, lơi cuốn và hấp dẫn được trẻ

thì cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa để chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại
nhà trường cần được nâng cao. Bên cạnh đó, cùng với tình hình thực tế tại nhà trường
Trang 4


nơi công tác tôi chọn tiểu luận: “Sử dụng biện pháp thiết kế môi trường nhằm tăng
cường khả năng hứng thú, sáng tạo của trẻ tại trường Mầm non Thới Xn năm học
2020 – 2021 ”.
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ THIẾT KẾ MÔI TRƯỜNG

NHẰM TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG HỨNG THÚ, SÁNG TẠO CỦA TRẺ TẠI
TRƯỜNG MẦM NON THỚI XUÂN
2.1. Khái quát về trường Mầm Non Thới Xuân
* Đặc điểm tình hình:

Trường mầm non Thới Xuân được xây dựng trên địa bàn xã Thới Xuân thuộc
huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ. Giao thông thuận tiện cho việc đưa đón trẻ đến
trường của phụ huynh. Trường đảm bảo các quy định về an toàn tuyệt đối cho trẻ và
cảnh quan môi trường khang trang sạch sẽ.
Trường được thành lập theo Quyết định số 1020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7
năm 2009 của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ với tên là Trường Mẫu Giáo Thới Xuân.
Đến tháng 6 năm 2013 được đổi tên là Trường Mầm Non Thới Xuân theo Quyết định
3322/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân huyện Cờ Đỏ.
Trường được phê duyệt và đầu tư xây dựng vào năm 2013 với tổng diện tích
2
tồn trường 4653,4m gồm 09 phịng học, 04 phịng chức năng và 01 nhà bếp đáp ứng
được các điều kiện để chăm sóc giáo dục trẻ.
Trong nhiều năm qua, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường khơng
ngừng phát triển, thể hiện là thành tích đạt ở các phong trào hội thi do ngành tổ chức,
được cha mẹ học sinh và nhân dân địa phương tin tưởng. Năm học 2019 - 2020 trường

đạt được danh hiệu Tập thể Lao động Tiên Tiến Xuất Sắc.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên đảm bảo về số lượng, chất lượng luôn tâm huyết với
nghề, hồn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. Cơ sở vật chất được đầu tư mới,
đáp ứng các điều kiện để ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ và xây dựng trường đạt
chuẩn quốc gia.
* Điều kiện kinh tế - xã hội xã Thới Xuân nơi đơn vị đang công tác.
Hầu hết người dân ở xã Thới Xuân sống chủ yếu bằng nghề nông và làm th,
đời sống nhân dân cịn khó khăn, thường xun bị mất mùa mất giá nên ảnh hưởng đến
việc sản xuất, chăn ni,... Mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn về kinh tế nhưng được
lãnh đạo các cấp quan tâm, đầu tư và phát triển đến nay tồn xã có 4 trường (1 trường
mầm non, 2 trường tiểu học và 1 trường THCS) đều được xây dựng khang trang.
Trong đó, có 4 trường đều được cơng nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
* Cơ sở vật chất:
2

- Tổng diện tích đất của trường là: 4653,4m /141 trẻ, đạt tỷ lệ bình qn:

33,00m 2 /trẻ. Trường có 09 phịng học chung và 04 phòng chức năng.
- Các phòng chức năng gồm:

a) Khối phịng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phịng sinh hoạt chung và phịng ngủ
2

2

gồm: Tổng diện2 tích 375,84m /1412 trẻ, bình qn 2,67m /trẻ; Phịng vệ sinh: Tổng
diện tích 85,8m , bình2qn 0.61m /trẻ. 2Đảm bảo các u cầu theo quy định; Hiên
chơi: Diện tích 199,2m , bình quân 1.41m /trẻ. Đảm bảo các quy cách và diện tích cho
trẻ theo Điều lệ trường mầm non.
Trang 5



b) Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất - nghệ thuật: Diện tích
2

68.8m , có đầy đủ trang thiết bị: vịng, gậy, bóng ném, băng ghế thể dục, cổng chui,
gióng múa, dụng cụ âm nhạc, đàn, tủ đựng trang phục,… phục vụ các hoạt động ngày
hội, ngày lễ trong năm của trường.
2

c) Khối phòng tổ chức năng: Khu vực nhà bếp: Diện tích 78m , bình quân

2

0,55m /trẻ. Nhà bếp được xây dựng và vận hành theo qui trình bếp một chiều. Đồ
dùng nhà bếp đầy đủ, vệ sinh và được sắp xếp ngăn nắp, thuận tiện khi sử dụng; Kho
thực phẩm có phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt,đảm bảo các
quy định về vệ sinh an tồn thực phẩm, Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
2

d) Khối phịng hành chính quản trị: Văn phịng trường diện tích 94,56m ; Phịng
2

2

Hiệu trưởng: Diện tích 18m ; Phịng Phó Hiệu trưởng: Diện tích 18m ; Phịng hành chính
2
2
quản trị: Diện tích 30m ; Phịng y tế: Diện tích 18m ; Nhà bảo vệ: Diện tích là
2

2
6,25m ; Phịng dành cho nhân viên: Diện tích là 18m ; Khu để xe cho CB-GV- NV:
2
2
Diện tích 48,80m ; Khu vệ sinh dành cho CB-GV-NV: Diện tích là 79,5m .
* Về số lượng và trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên:
a) Số lượng: Đủ số lượng giáo viên, nhân viên theo quy định. Tổng số 20 người
được chia ra như sau:

Dạy lớp

Nhà trẻ
GV
Mầm

Chồi

Cộng
Kế toán
Y tế
NV

Phục
vụ, cấp
dưỡng
Bảo vệ
Cộng

Tổng cộng



b) Trình độ đào tạo: 100 giáo viên đều đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó
có 11/20 giáo viên trên chuẩn (đạt tỷ lệ 55 ). Hiện tại có 08 giáo viên đang học
ĐHSPMN.
c) Trình độ chun mơn và thâm niêm cơng tác:

Trang 6

CBQL
Giáo viên
Nhân viên
* Tình hình học sinh:
Nhóm/

Số

lớp

lớp

Nhà trẻ
3 tuổi
4 tuổi

1
1
4

5 tuổi


4

Tổng

10

* Đặc điểm nổi bật:
Năm học 2020-2021, nhà trường tổ chức, tham gia đầy đủ các phòng trào thi
đua theo hướng dẫn của ngành như:
Hội thi đối với trẻ:
- Hội thi “Bé khỏe bé khéo tay ”.

Hội thi đối với giáo viên:
- Hội thi “Thiết kế môi trường ”.
- Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường,cấp huyện.

2.2. Thực trạng việc thiết kế môi trường tại trường Mầm non Thới Xuân:
Trường mầm non Thới Xuân hiện có 20 giáo viên, tất cả đều đạt chuẩn về
chun mơn, các giáo viên đều nhiệt tình, u nghề, mến trẻ. Phụ huynh học sinh
ln nhiệt tình ủng hộ cho trường về các nguồn nguyên vật liệu cho các hoạt động.
2.2.1. Thực trạng về môi trường giáo dục tại trường MN (môi trường vật
chất và môi trường xã hội)
Xây dựng mơi trường trong lớp học và ngồi lớp học ở trường mầm non là
một việc làm khó có thể nói là hồn tồn hồn thiện dù ở bất kỳ chi tiết nào, bởi nó


đòi hỏi sự thay đổi, sự mới mẻ mỗi ngày của mơi trường để có thể tác động đến trẻ,
thu hút trẻ.
Đồ dùng đồ chơi căn bản được trang bị đủ nhưng chưa phong phú và đa dạng:
Đồ dùng dạy học, đồ chơi chưa đảm bảo theo Danh mục đồ dùng - đồ chơi - thiết bị

dạy học tối thiểu cho lớp 3-4 tuổi; 4-5 tuổi; 5-6 tuổi theo Bộ GD&ĐT qui định.
Các phòng chức năng còn thiếu nên ảnh hưởng sự sinh hoạt của trẻ.
Tính sáng tạo trong khâu thiết kế các góc bài tập mở cho trẻ theo hướng lấy trẻ
làm trung tâm chưa cao dẫn đến việc thực hiện đổi mới cịn nhiều khó khăn.

Trang 7


Trong thực tế hiện nay, đa số giáo viên đã biết cách xây dựng môi trường giáo
dục cho trẻ hoạt động, trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục do cơ tổ chức.
Tuy nhiên, vẫn cịn một số hạn chế.
Việc thiết kế môi trường cho trẻ hoạt động chưa phong phú, cách sắp xếp các
góc chưa linh hoạt, chưa khai khác hiệu quả sử dụng của các góc, hình ảnh mảng
tường trên các mảng tường chủ yếu trang trí, giáo viên chưa tận dụng các hình trang trí
làm phương tiện dạy học, ít sử dụng các nguyên vật liệu mở để làm đồ dùng đồ chơi
cho trẻ hoạt động,…
Một số cháu chưa qua trường lớp mẫu giáo nên nề nếp chưa đồng đều, trẻ còn
nhút nhát chưa tham gia hoạt động tích cực.
Năng lực giáo viên trong đội ngũ chuyên môn không đồng đều. Một bộ phận
giáo viên khi tổ chức các giờ hoạt động còn mang tính áp đặt chưa chú trọng vào tâm
lý trẻ, chưa tạo nhiều cơ hội để phát huy tính tích cực chủ động ở trẻ.
b. Thực trạng về việc thiết kế môi trường tại trường MN (xây dựng kế

hoạch, tổ chức thực hiện, văn bản chỉ đạo, kiểm tra đánh giá)
* Xây dựng kế hoạch quản lý thiết kế môi trường:

Ngay từ đầu năm học theo sự chỉ đạo của các cấp tôi đã xây dựng kế hoạch thiết
kế môi trường phù hợp với đặc điểm thực tế. Lên kế hoạch kiểm tra mơi trường trong
và ngồi lớp và triển khai tới các giáo viên và triển khai sâu rộng trong tồn thể cha mẹ
học sinh như: thơng qua cuộc họp cha mẹ học sinh, tranh ảnh, thông qua hội thi, động

viên phụ huynh cùng tham gia xây dựng môi trường.
* Tồn tại :
- Hiệu trưởng lên kế hoạch chưa phù hợp với địa phương,nhà trường,triển khai

thực hiện kế hoạch đến từng giáo viên của đơn vị.

- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ chưa phù

hợp với tình hình đặc điểm nhóm,lớp mình phụ trách.
* Hạn chế :

- Kinh phí của trường cịn khó khăn,trong việc thiết kế mơi trường trong và

ngồi lớp.

* Tổ chức thực hiện việc thiết kế môi trường
Đưa nội dung thiết kế mơi trường vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phù
hợp theo từng độ tuổi để giám sát cơng tác xây dựng mơi trường giáo dục nói chung,
thiết kế mơi trường lớp học nói riêng thường xun theo chủ đề cụ thể vào đầu tháng 9
hàng năm nhà trường tổ chức họp Ban lãnh đạo nhà trường và các đồn thể thống nhất
việc thiết kế mơi trường và mời chuyên viên phòng GD&ĐT về tư vấn các nội dung
như: Cách bố trí tạo mơi trường để cho trẻ hoạt động học tập, vui chơi; cách tạo không
gian học tập đẹp mắt để thu hút trẻ vào các hoạt động học tập.Giáo viên thường xuyên
được tập huấn để nâng cao nhận thức về việc thiết kế môi trường thông qua cuộc họp
chuyên môn, họp tổ, các buổi thao giảng chuyên đề...
Tổ chức cho giáo viên tham quan tại các trường trọng điểm, trường đạt chuẩn
quốc gia, thông qua buổi tham quan giáo viên được học hỏi cũng như rút kinh nghiệm
về cách thiết kế môi trường lớp, cách trang trí lớp lấy trẻ làm trung tâm, cách sắp xếp

Trang 8



các góc chơi, xây dựng các bài tập mở và làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên vật liệu
có sẵn từ thiên nhiên...
Giáo viên thường xuyên thay đổi môi trường, thay đổi các bài tập ở các góc
theo chủ đề hàng tháng và thường xuyên tổ chức các họat động của cô và trẻ cùng làm
từ các nguyên vật liệu.
Tăng cường công tác kiểm tra việc thiết kế môi trường giáo dục trong nhà
trường.
* Tồn tại :
- Hiệu trưởng thiết kế mơi trường chưa đẹp,khoa học,chưa có nhiều đồ dùng đồ

chơi tự tạo,xây dựng các góc mở phát huy tính sáng tạo của trẻ.
* Hạn chế :
- Một số đồ dùng sáng tạo phục vụ cho các hoạt động theo chủ đề cịn hạn chế.
* Chỉ đạo cơng tác thực hiện việc thiết kế môi trường:

Kiểm tra xây dựng mơi trường trong và ngồi khu vực trường, kiểm tra việc
thiết mơi trường các lớp, kiểm tra việc trang trí lớp.
Kiểm tra môi trường xanh trong trường: Cây xanh, vườn rau, vườn hoa của
trường.
Kiểm tra đồ dùng đồ chơi và các khu vui chơi trong nhà trường.
Phó hiệu trưởng kiểm tra cách thiết kế mơi trường trong và ngồi lớp học của
các lớp, kiểm tra cách trang trí, sắp xếp bố trì các góc chơi, xây dựng các bài tập mở
các góc chơi và kiểm tra khả năng hứng thú sáng tạo của trẻ. Phó hiệu trưởng theo dõi,
giám sát kiểm tra cách giáo viên tổ chức các họat động trong ngày của giáo viên.
* Tồn tại :
- Hiệu trưởng chưa tham mưu ,bổ sung thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ các hoạt

động học tập, vui chơi của trẻ đáp ứng với yêu cầu chương trình giáo dục mầm non.

- Hiệu trưởng chưa huy động nguồn lực từ cha mẹ trẻ, cộng đồng nhằm bổ sung

cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu phục vụ chuyên đề “Xây dựng trường mầm non
lấy trẻ làm trung tâm”.
* Hạn chế :
- Giáo viên chưa thường xuyên thay đổi,tạo môi trường mới lạ cho trẻ hoạt động.
* Đánh giá việc thực hiện việc thiết kế môi trường:

Đánh giá môi trường giáo dục trong trường, môi trường bên trong và bên ngồi
lớp học ln đổi mới, sáng tạo, sạch sẽ.
Đánh giá khả năng hứng thú sáng tạo của trẻ qua sử dụng môi trường giáo dục.
Đánh giá việc sử dụng các nguyên vật liệu từ thiên nhiên và các vật liệu có sẵn
tại địa phương, khơng độc hại bảo đảm an tồn cho trẻ.
Đánh giá việc chấp hành sự phân cơng cấp trên, thực hiện đúng tiến độ theo kế
hoạch.
Đánh giá kiến thức về việc thiết kế môi trường giáo dục của giáo viên.

Trang 9


Việc đánh giá việc thiết kế môi trường phải được tiến hành thường xuyên, liên
tục trong năm học để kịp thời chấn chỉnh những thiếu xót nhằm đảm bảo mơi trường
giáo dục cho trẻ họat động đạt kết quả cao.
* Tồn tại :
- Hiệu trưởng bố trí, phân cơng nhiệm vụ cho cán bộ,giáo viên,nhân viên, chưa
phù hợp với khả năng, năng lực, hoàn cảnh của từng người để tạo điều kiện cho cá
nhân mỗi cán bộ,giáo viên,nhân viên phát huy năng lực của mình.
- Hiệu trưởng chưa tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ,giáo
viên,nhân viên được tham gia học tập bồi dưỡng.
- Hiệu trưởng chưa thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại

chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
* Hạn chế :
- Đội ngũ giáo viên chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về sinh hoạt chuyên
môn trong nhà trường, trong tổ để phát huy hiệu quả về công tác bồi dưỡng chuyên
môn.
- Đội ngũ giáo viên chưa chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức

tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng trẻ theo chương trình giáo dục
mầm non.

2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của việc thiết kế môi
trường nhằm tăng cường khả năng hứng thú, sáng tạo của trẻ tại trường Mầm
non Thới Xuân :
2.3.1. Điểm mạnh:
- Lãnh đạo nhà trường có kinh nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo. Luôn
nghiên cứu học hỏi về việc thiết kế môi trường giáo dục trong trường để đạt hiệu quả
cao.
- Nhà trường có qui mơ rộng rãi, thống mát, mơi trường xanh sạch đẹp, cơ sở
vật chất trang thiết phục vụ cho việc tạo môi trường tương đối đầy đủ.

- Trình độ chun mơn của cán bộ giáo viên 100 đạt chuẩn và trên chuẩn, đội
ngũ cán bộ giáo viên trẻ, nhiệt tình, năng lực chuyên môn vững vàng, nhận thức được
tầm quan trọng của việc thiết kế môi trường trong trường mầm non.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối đầy đủ.
- Lãnh đạo nhà trường quan tâm đến việc thiết kế môi trường. Trẻ có ý thức giữ

và xây dựng mơi trường.

- Tập thể giáo viên trong nhà trường đồn kết, có ý thức chấp hành kỷ luật cao,


nhiệt tình giảng dạy và tích cực trong các phong trào xây dựng mơi trường giáo dục.
2.3.2. Điểm yếu:
- Ban giám hiệu nhà trường chưa có sự đồng thuận nhất trí cao.

- Bên cạnh cịn có một số giáo viên chưa nắm bắt được chương trình giáo dục
mầm non mới, một số giáo viên mới về trường thì chưa nắm bắt được nên cịn lúng
túng, chưa có kinh nghiệm thực tế trong việc thiết kế môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm.

Trang 10


- Một số giáo viên khi tổ chức các giờ hoạt động cịn mang tính áp đặt chưa chú
trọng vào tâm lý trẻ, chưa tạo nhiều cơ hội để phát huy tính tích cực chủ động ở trẻ.
- Việc thiết kế môi trường cho trẻ hoạt động chưa phong phú, cách sắp xếp các
góc chưa linh hoạt, chưa khai khác hiệu quả sử dụng của các góc, hình ảnh mảng
tường trên các mảng tường chủ yếu trang trí, giáo viên chưa tận dụng các hình trang trí
làm phương tiện dạy học, ít sử dụng các nguyên vật liệu mở để làm đồ dùng đồ chơi
cho trẻ hoạt động,…
- Một số cháu chưa qua trường lớp mẫu giáo nên nề nếp chưa đồng đều, trẻ còn

nhút nhát chưa tham gia hoạt động tích cực.

- Năng lực giáo viên trong đội ngũ chuyên môn không đồng đều. Một bộ phận

giáo viên khi tổ chức các giờ hoạt động cịn mang tính áp đặt chưa chú trọng vào tâm
lý trẻ, chưa tạo nhiều cơ hội để phát huy tính tích cực chủ động ở trẻ.
- Tính sáng tạo trong khâu thiết kế các góc bài tập mở cho trẻ theo hướng lấy trẻ
làm trung tâm chưa cao dẫn đến việc thực hiện đổi mới cịn nhiều khó khăn.


2.3.3 Cơ hội:
- Nhà trường ln được quan tâm sâu sát của chính quyền địa phương về công
tác xây dựng môi trường giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất cũng như hỗ trợ các nguyên
vật liệu có sẳn tại địa phương để nâng cao việc xây dựng mơi trường; chỉ đạo cho đồn
thanh niên xã hỗ trợ nhân lực trong việc xây dựng môi trường giáo dục tại trường.
- Ban đại diện cha mẹ trẻ em luôn ủng hộ những phong trào, họat động của nhà
trường, nhất là phong trào xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ.

2.3.4 Thách thức:
- Phòng GD trang bị nhưng chưa phong phú và đa dạng: Đồ dùng dạy học, đồ
chơi chưa đảm bảo theo Danh mục đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu cho
lớp 3-4 tuổi; 4-5 tuổi; 5-6 tuổi theo Bộ GD&ĐT qui định.
- Kinh phí cấp về cịn thấp chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ cho các họat động

phong trào và dạy học, nhất là phong trào xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ.

- Nhà trường ít nhận được sự ủng hộ về tiền và vật chất của phụ huynh học sinh

do đa số phụ huynh có cuộc sống kinh tế khó khăn.

- Chế độ đãi ngộ cho giáo viên chưa thỏa đáng

2.4. Kinh nghiệm thực tế giải quyết vấn đề
2.4.1. Đề xuất một số biện pháp thiết kế môi trường nhằm tăng cường khả
năng hứng thú, sáng tạo của trẻ tại trường Mầm non Thới Xuân
- Trong thực tế quản lý của nhà trường, tôi đã triển khai một số biện pháp thiết

kế môi trường cho trẻ như sau:

+ Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên mầm non trong thực hiện


chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.

+ Tuyên truyền, phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh và các đồn thể trong

cơng tác xây dựng mơi trường giáo dục cho trẻ.

+ Biện pháp bố trí tạo môi trường để cho trẻ hoạt động học tập, vui chơi.
+ Biện pháp trang trí lớp theo chủ đề.

Trang 11


+ Nâng cao các kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ em cho đội ngũ giáo viên.
+ Biện pháp cô cùng trẻ tận dụng và tự làm thêm các nguyên vật liệu phục vụ

cho các góc hoạt động trong và ngoài lớp.

2.4.2. Tổ chức thực hiện các biện pháp:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên mầm non
trong thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
- Đối với cán bộ quản lý cần hiểu rõ quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm,
từ đó thay đổi nhận thức của bản thân và giáo viên, nhìn nhận đúng, sâu sắc chương
trình GDMN theo quan điểm này và kịp thời hỗ trợ giáo viên, cụ thể:
+ Hỗ trợ về tinh thần: Lắng nghe ý kiến của giáo viên, tư vấn, cho lời khuyên

kịp thời; dành thời gian trò chuyện, chia sẻ với giáo viên; không áp đặt, ra lệnh; tạo
môi trường làm việc thuận lợi, thoải mái, được đánh giá, được chia sẻ; khuyến khích
sự sáng tạo, chủ động, tích cực của giáo viên.
+ Hỗ trợ về chuyên môn: Lên kế hoạch và tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên

môn trên tinh thần lấy người học làm trung tâm; tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên
môn để giáo viên thảo luận, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm; kiểm tra, dự giờ, trao đổi,
tư vấn, ra quyết định; cung cấp tài liệu, thông tin liên quan và thay đổi cách đánh giá
giáo viên.
- Quan tâm đến chế độ chính sách, đời sống của giáo viên; có chế độ khuyến

khích, động viên, khen thưởng kịp thời. Cán bộ quản lý, hiệu trưởng cần ưu tiên việc
đảm bảo đúng, đủ, kịp thời các chế độ chính sách và quan tâm đến đời sống, điều kiện,
hoàn cảnh của giáo viên, nhân viên.
Biện pháp 2: Tuyên truyền, phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh và các
đồn thể trong cơng tác xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ
- Tổ chức các buổi tuyên truyền giúp phụ huynh hiểu được về lợi ích của việc

xây dựng mơi trường lấy trẻ làm trung tâm (qua họp phụ huynh, họp phụ nữ, hội thi,
buổi tuyên truyền điểm...)

- Phụ huynh đóng góp nguyên vật liệu thiên nhiên và phế liệu gia đình cho lớp
học để cô giáo làm đồ dùng đồ chơi và tổ chức cho trẻ thực hành trải nghiệm tự tạo sản
phẩm.
- Mơ hình nhà trường kết hợp với gia đình đối với ngành học mầm non rất phù

hợp và có hiệu quả, để phụ huynh có thể hiểu các cháu đến trường hoạt động như thế
nào? Bằng nhiều biện pháp thiết thực như tuyên truyền, vận động, giải thích các vấn
đề liên quan đến cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ như nội dung chương trình giáo dục
mầm non mới. Ngoài việc thực hiện tốt các hoạt động ở lớp có lồng ghép các chỉ số để
rèn luyện cho trẻ, bản thân tôi thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin đến các bậc
phụ huynh về nội dung, trao đổi cách chăm sóc, giáo dục trẻ, phối hợp chặt chẽ cùng
với phụ huynh trong việc rèn luyện, kiểm tra kiến thức của trẻ. Qua đó, vừa giúp phụ
huynh có những kiến thức về nuôi dạy con cái, tạo cho trẻ có được nề nếp, thói quen
học tập tích cực,. đồng thời bản thân cũng lên kế hoạch hướng dẫn cho các giáo viên

tại đơn vị tôi cũng nắm bắt được đặc điểm riêng, khả năng, ý thích của từng trẻ để tổ
chức tốt các hoạt động nhằm đem lại hứng thú cho trẻ mà không gây áp lực đối với trẻ.

Trang 12


- Trong năm học tôi tổ chức cho các giáo viên mở hội giảng về hoạt động có
chủ đích, mời phụ huynh đến dự, để phụ huynh nắm bắt về các hoạt động chương
trình, thấy được hiệu quả về sự hoạt động ở trẻ và nắm được các chỉ số trẻ 5 tuổi cần
đạt ở cuối tuổi mẫu giáo lớn. Qua giờ dạy, một mặt giúp các bậc phụ huynh thấy được
khả năng của con em mình, qua đó phụ huynh có thể phối hợp cùng nhà trường rèn
luyện, bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết cho trẻ, giúp trẻ tham gia học tích cực hơn. Mặt
khác, có thể kêu gọi sự hỗ trợ, giúp đỡ của phụ huynh về cơ sở vật chất, trang thiết bị
cũng như hỗ trợ về nguyên vật liệu và một số đồ chơi làm sẵn (tự tạo) để tạo môi
trường học tập đầy đủ, tiện nghi, giúp trẻ có điều kiện học tập tốt hơn, từ đó tạo ra
hứng thú cho trẻ trong học tập.
- Ngồi ra, tơi ln chú trọng các thơng tin tun truyền ở các lớp về nội dung

cũng như hình thức tuyên truyền. Tuyên truyền thông qua các bảng panô ap pic, trang
trí mơi trường đẹp về hình thức, phong phú về nội dung: Chương trình giáo dục Mầm
non mới, Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi. Xây dựng môi trường “Xanh - Sạch Đẹp - An toàn”, tuyên truyền an tồn giao thơng, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục bảo
vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng cho trẻ...Nhờ vậy, chất lượng giáo dục trẻ không
ngừng nâng lên, giúp trẻ phát triển cân đối về thể chất và tinh thần. Ngay từ đầu năm
học, chúng tôi đã chỉ đạo các lớp xây dựng môi trường lớp học với màu sắc nhẹ nhàng,
hài hoà, các đồ dùng, đồ chơi trong lớp vừa tầm với trẻ, trẻ có thể tự lấy và cất gọn
gàng, ngăn nắp mà không xa cách tạo cho trẻ sự gần gũi và một tâm thế vui vẻ, hứng
thú tham gia các hoạt động trong lớp.
Biện pháp 3: Bố trí tạo mơi trường để cho trẻ hoạt động học tập, vui chơi
- Cả hai môi trường bên trong và bên ngoài lớp học đều rất quan trọng đối với


việc dạy và học của cô và trẻ. Trẻ em sẽ tham gia vào các hoạt động và các loại trị
chơi khác nhau tùy thuộc vào mơi trường mà trẻ đang ở đó. Vì vậy trẻ cần có nhiều cơ
hội để chơi và học ở cả bên trong và ngồi lớp học
- Có đồ dùng, đồ chơi, phương tiện, thiết bị phù hợp với trẻ, quan tâm bổ sung
đồ dùng, đồ chơi phù hợp với trẻ khuyết tật của lớp. Các góc chơi có đồ dùng, đồ chơi
đại diện cho văn hóa địa phương: trang phục dân tộc, đồ chơi mô phỏng đồ dùng âm
nhạc, đồ dùng trong gia đình. Chỉ đạo giáo viên làm thêm theo trao đổi với phụ huynh
về những văn hóa đặt trưng của dân tộc, hoặc vận động phụ huynh đóng góp. Đặc biệt
tạo mơi trường chữ viết trong lớp học.
- Tồn bộ khu vực trong và ngoài lớp phải sạch sẽ, an toàn.
- Bố trí tạo mơi trường để cho trẻ hoạt động học tập, vui chơi. Sự khác biệt giữa
tổ chức hoạt động vui chơi theo hướng lấy trẻ làm trung tâm và lấy giáo viên làm trung
tâm.

Biện pháp 4: Trang trí lớp theo chủ đề
- Khi bước chân vào cổng trường mầm non, bạn như được bước vào một thế

giới khác: thế giới của trẻ thơ với những bức tranh đầy màu sắc, từ những nhân vật cổ
tích, cỏ cây hoa lá đến những nhân vật hoạt hình ngộ nghĩnh… được trang trí trên khắp
tường rào, hành lang lớp học. Cịn bên trong lớp học, các hình ảnh trang trí phong phú
hơn gắn với nội dung giáo dục theo chủ đề. Việc làm này tơi đã chọn hoặc phối hợp
nhiều hình thức gợi ý để giới thiệu chủ đề như:
+ Trò chuyện cùng trẻ trị chuyện để tìm hiểu xem trẻ đã biết và chưa biết điều

gì về chủ điểm. Giao nhiệm vụ cho trẻ thực hiện: tô, vẽ, cắt dán để làm tranh chủ đề,

Trang 13


mang các ngun vật liệu gia đình có sẳn như: tranh ảnh, chai, lọ, vỏ sị, óc các loại để

xây dựng chủ đề lớp học.
+ Cùng trẻ làm đồ dùng, đồ chơi để trang trí lớp.
- Tham quan: có thể thực hiện khi triển khai các chủ đề “Quê hương”, “Phương
tiện giao thông”, “Nước và thời tiết”, “Thực vật”,… trong q trình tham quan cơ và
trẻ có thể thu thập các nguyên vật liệu để trang trí chủ đề: lá cây, đá, sỏi,…
- Đầu năm lớp được trường cung cấp đầy đủ các nguyên vật liệu cần thiết (xốp

màu, keo dán, giấy màu,…) để trang trí các mảng tường của lớp theo chủ đề đầu tiên
của chương trình: chủ đề “Trường mầm non” giáo viên cắt dán hoặc sưu tầm hình ảnh
về trường mầm non để trang trí lớp. Trong q trình trang trí tơi phải dự định vị trí các
góc chơi phù hợp với lớp mình để gắn tên các góc, các tranh ảnh trang trí đều được
gắn kèm băng từ để trẻ được làm quen chữ cái. Ngoài tranh ảnh theo chủ đề nhà
trường đã trang bị cho lớp, bên cạnh đó tơi thường xun tự làm hoặc sưu tầm các
tranh ảnh về chủ đề mầm non trên sách báo, internet,… để làm phong phú hơn chủ đề
của lớp mình.
- Khi giới thiệu một chủ đề mới, tơi cùng trẻ trị chuyện nội dung chủ đề, tìm

kiếm ngun vật liệu để trang trí chủ đề mới. Ví dụ: chủ đề “Gia đình” sau khi trị
chuyện xem tranh ảnh về chủ đề, tôi cùng trẻ vẽ, tô màu, cắt dán hoặc sưu tầm tranh
ảnh về gia đình để làm tranh chủ đề và trang trí các góc, mảng tường. Phân công trẻ
mang một số nguyên vật liệu như: lon bia, vải vụn, vỏ hộp các loại,… đến lớp làm đồ
chơi. Một chủ đề khơng nhất thiết phải trang trí hồn chỉnh ngay khi bắt đầu, mà có thể
bổ sung qua từng chủ đề tuần nhỏ của chủ đề cho đến khi kết thúc chủ đề. Ví dụ: chỉ
đề “Thế giới động vật” có các chủ đề tuần là:
+ Tuần 1: Những con vật đáng yêu (vật nuôi trong gia đình)
+ Tuần 2: Những con vật ngộ nghĩnh (động vật sống trong rừng)
+ Tuần 3: Thủy cung của bé (động vật sống dưới nước)
+ Tuần 4: Con gì biết bay (chim – côn trùng)
- Cô và trẻ lần lượt trang trí hình ảnh các con vật của từng chủ đề nhánh nhỏ


theo phân phối thời gian thực hiện chủ đề (mỗi từng một nhánh). Khi có đủ một số
tranh ảnh cần thiết để trang trí chủ đề, cơ cùng trẻ thảo luận xem loại tranh ảnh nào để
dán mảng tường, tranh ảnh nào có thể treo để tạo khơng khí sinh động lớp học.
Biện pháp 5 : Nâng cao các kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ em cho đội ngũ
giáo viên

- Nâng cao nhận thức giáo viên thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, các

hoạt động bồi dưỡng thường xuyên để giúp cho giáo viên củng cố và phát triển các kỹ
năng chăm sóc, giáo dục trẻ, cụ thể:

- Kỹ năng xác định và đáp ứng nhu cầu của mỗi trẻ. Kỹ năng này đòi hỏi giáo

viên xác định được sở thích, ý tưởng, kỹ năng của trẻ và khả năng phát triển của mỗi
trẻ.
- Kỹ năng lập kế hoạch để đáp ứng nhu cầu của tất cả trẻ em. Trong kế hoạch

chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày cần phải có sự đan xen giữa hoạt động động - hoạt
động tĩnh và được thể hiện bằng hình ảnh (thông qua biểu tượng, tranh…) để đáp ứng
nhu cầu của trẻ có khó khăn trong lớp.

Trang 14


- Hướng dẫn trẻ trong lớp, trong trường có cách ứng xử đúng đắn, phù hợp.
Giáo viên đưa nội dung giáo dục trẻ biết tôn trọng và giúp đỡ các bạn có hồn cảnh
đặc biệt vào nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tất cả trẻ trong lớp.

Biện pháp 6 : Cô cùng trẻ tận dụng và tự làm thêm các nguyên vật liệu
phục vụ cho các góc hoạt động trong và ngồi lớp

- Để cho trẻ có sự ham thích khám phá tự nhiên ta cần cho trẻ quan sát các hiện

tượng sự vật xung quanh mình.

Ví dụ: Trẻ ra sân chơi thấy nhiều lá vàng thì cơ cho trẻ thi nhau nhặt lá vàng và
cùng trị chuyện với nhau về lá vàng như: Đố bạn đó là lá của cây gì? Tại sao bạn biết?
Tại sao lá rụng, quan sát trên cây lúc này như thế nào? Cây cần gì để sống, người ta
trồng cây để là gì? Theo bạn mình bảo vệ cây bằng cách nào? Quan sát xem có bao
nhiêu cây cùng giống với loại cây này?,…
- Đồng thời để tạo hứng thú cho trẻ chơi với thiên nhiên cô gợi ý cho trẻ đem
nhiều nguyên vật liệu mở như các loại hạt đã luộc sẵn, cọng rau muống, cỏ,… và thay
đổ nhiều hình thức cho phong phú. Cô gợi ý cho trẻ chơi, giúp trẻ sáng tạo trong sản
phẩm của mình.

Ví dụ: Tạo bức tranh bằng lá cây, đi nhặt nhiều loại lá khác nhau (lá tròn, dài,
răng cưa, to, nhỏ…), phân loại lá theo đặc điểm sau đó tơ màu một mặt với nhiều màu
sắc khác nhau, rồi dán lên tờ giấy A3 hoặc A4 tạo thành bức tranh rất đẹp.
- Tự làm thêm các nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động trong lớp và ngoài

lớp học: ngay từ đầu năm học tôi đã lên việc làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các
hoạt động trong và ngồi lớp, khơng lên một cách chung chung mà vạch ra rõ ràng cụ
thể cho việc làm đồ dùng đồ chơi. Tôi rà soát lại các đồ dùng, đồ chơi, những đồ dùng
nào có thể mua sắm, đồ dùng nào cần làm,… các loại đồ dùng, đồ chơi, phương tiện,
học liệu đảm bảo đủ điều kiện cho trẻ thực hiện các hoạt động u thích. Ngồi những
đồ dùng, đồ chơi có sẵn tơi tận dụng những nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương như:
chai nhựa, máng tre, rổ rá, lốp xe củ, các thùng rỗng to, dây thừng các cỡ, các loại
bóng theo kích cỡ,… Tất cả những nguyên liệu cần đảm bảo an tồn về tính mạng,
khơng đọc hại, khơng sắc nhọn, không nặng nề đối với trẻ.
- Đồ dùng, đồ chơi của trẻ cần đa dạng và phong phú nhằm hỗ trợ cho giờ hoạt
động giúp trẻ hứng thú và tích cực. Tăng cường sử dụng những vật liệu từ thiên nhiên,

nhờ sự quan tâm đó giúp cho trẻ lớp tơi tự tin hơn trong học tập .

Ví dụ: Lá dừa để xếp chong chóng, làm con ngựa,…
3. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ĐỂ VẬN DỤNG NHỮNG ĐIỀU ĐÃ HỌC

TRONG VIỆC THIẾT KẾ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
THỚI XUÂN NĂM HỌC 2020- 2021.

1.Xây

Tên công

Kết qu

việc

cần đạ

- Kế


Trang 15

dựng kế
hoạch về
thiết kế

hoạch c
thể, rõ
ràng để


môi

thực hiệ

trường tại

trong

đơn vị

năm họ
- Xây

dựng kế
hoạch
qua đó
ra các

biện ph

cho giáo
viên thự
hiện.

2.Tập
huấn cho
giáo viên
về thiết kế
mơi


Giáo vi

thức
việc th
kế

trường

trường

giáo dụ


3. Lên kế

Nhằm

Trang 16

hoạch họp
phụ
huynh học
sinh đầu

thực hiệ
tốt kế
hoạch
hành


năm để

động và

vận động

bầu ban

phụ

đại diện

huynh hỗ

CMHS

trợ tiền,

các lớp

vật chất,

cùng vớ

nhân lực
trong việc
xây dựng
môi
trường


nhà
trường
trong
công tá
huy độn
cácnguồ
nguyên
vật liệu

4. Tổ chức
thực hiện

Cán bộ
giáo viê
nhân vi
tham gi

thực hiệ

nghiêm
túc


5. Kiểm
tra, đánh
giá, rút
kinh
nghiệm về

- Kiểm

tra việc
xây dựn
kế hoạc
năm họ

thực hiện

của các

kế hoạch

bộ phận
phụ trác

chăm só
ni
dưỡng

giáo dụ

cơng tá

quản lý

thực hiệ
chế độ
chính

sách đố
Trang 17


với đội

ngũ; cơ
tác chỉ

đạo, qu

lý hành

chính, t

chính, t
sản.
6. Tổng
kết đánh
giá lại
những

- Kiểm
tra, ngo
việc nh
xét, đán

việc làm

giá ưu

được và


điểm,

chưa làm

nhược

được, từ
đó có biện

điểm m
cách kỹ


lưỡng,
đưa ra
các kiến
nghị, đề
xuất các
nội dun
cho đối
tượng
kiểm tra
phải thự
hiện,
kiểm tra
viên xế
loại mứ
độ hồn
thành c
nội dun

theo 4
mức:
Tốt, Kh
Trung
bình,
Kém.
Các mẫ
biên bả
tuỳ theo
nội dun
kiểm tra

pháp cải
tiến cho
năm học
sau, khen
ngợi
những cá
nhân tiêu
biểu

Trang 18


4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận:
- Qua một năm “Sử dụng biện pháp thiết kế môi trường nhằm tăng cường khả

năng hứng thú, sáng tạo của trẻ tại trường Mầm non Thới Xuân năm học 2020-2021”

tôi nhận thấy việc xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non là thực sự cần
thiết và quan trọng. Thông qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển
tồn diện. Một mơi trường sạch sẽ, an tồn, có sự bố trí khu vực chơi và học trong lớp
và ngồi trời phù hợp, thuận tiện có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với sự phát triển thể
chất của trẻ, mà còn thỏa mãn nhu cầu nhận thức, mở rộng hiểu biết của trẻ, kích thích
trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo. Môi trường giao tiếp cởi mở, thân thiện giữa cô với
trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ hội cho trẻ được
chia sẻ, giãi bày tâm sự, nguyện vọng, mong ước của trẻ với giáo viên với bạn bè, nhờ
vậy mà giáo viên hiểu trẻ hơn, trẻ hiểu nhau hơn, hoạt động phối hợp nhịp nhàng hơn
nên hiệu quả hoạt động cũng cao hơn, trẻ yêu trường, yêu lớp, yêu cô giáo và bạn bè
hơn. Không những thế ở trẻ cịn hình thành những phẩm chất tốt như khả năng phối
hợp hoạt động tốt với các bạn, biết chơi cùng bạn và giúp đỡ bạn. Đó là niềm vui
khơng chỉ dành cho các bậc cha mẹ mà còn là niền vui lớn của cô giáo mầm non, của
những người làm công tác giáo dục.
- Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân mà tôi đã đúc kết được trong
thời gian qua. Nếu có điều gì chưa đúng, mong được sự đóng góp ý kiến nhằm trao đổi
rút kinh nghiệm trong q trình thực hiện nhiệm vụ. Tơi hy vọng rằng với kinh nghiệm
nhỏ này nó sẽ góp phần tháo gỡ những vướng mắc cho các trường còn gặp nhiều khó
khăn khi có những trẻ khơng hứng thú tham gia học tập, góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục trẻ trong nhà trường.

4.2. Kiến nghị:
Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản lý việc thiết kế mơi trường
giáo dục cũng như chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường Mầm Non Thới Xn
tơi có một số kiến nghị như sau:
- Đối với phòng GD&ĐT huyện Cờ Đỏ: Cần tiếp tục tạo điều kiện và hỗ trợ

kinh phí cho nhà trường, tổ chức các lớp tập huấn chun mơn cho giáo viên tồn
huyện về chun đề xây dựng môi trường học tập cho trẻ.
- Đối với chính quyền địa phương: Tham mưu kịp thời cho cấp trên để đầu tư


xây dựng và cải tạo cơ sở vật chất cho các đơn vị trường học trên địa bàn, đặc biệt là
Trường Mầm non Thới Xuân; Tạo điều kiện về nguồn kinh phí cho nhà trường tăng
trưởng cơ sở vật chất, tu sửa nâng cấp trường lớp tạo điều kiện cho trẻ hoạt động tích
cực.
- Đối với Ban đại diện cha mẹ trẻ em: Tuyên truyền, giải thích cho phụ huynh

hiểu được trách nhiệm của mỗi gia đình trong việc đóng góp, xây dựng trường, lớp
trong việc xây dựng, cải tạo môi trường cho các cháu.
Cần Thơ,ngày 23 tháng 11 năm 2020
Người thực hiện tiểu luận
Thạch Kim Diễm Trang

Trang 19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Theo tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non - chuyên đề 9: “Tổ
chức thực hiện chương trình giáo dục và quản lý hoạt động ni dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ trong trường mầm non”.
2. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên mầm non năm 2009- 2010

(Phạm Mạnh Hùng - Trần Ngọc Trâm) (Đồng chủ biên).

3. Điều lệ trường mầm non ban hành văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT
ngày 24 tháng 12 năm 2015 qui định nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng.
4. Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 chỉ đạo các nhà
trường thực hiện công khai các lĩnh vực họat động từ điều kiện giáo dục đến quy mơ
và chất lượng giáo dục, kinh phí ngân sách và các khoản kinh phí từ nguồn đóng góp
của phụ huynh hay các lực lượng xã hội.

5. Thực hiện Quyết định số 400/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 2 năm 2016 của Bộ

Trưởng GD&ĐT phê duyệt Chuơng trình cơng tác năm 2016.

6. Kế hoạch năm 2020-2021 của phòng GD&ĐT huyện Cờ Đỏ và Kế hoạch của
trường Mầm non Thới Xuân với các tiêu chí liên quan tới nội dung xây dựng môi
trường giáo dục để phát triển hứng thú, năng lực sáng tạo của học sinh.
7. Phương hướng nhiệm vụ năm học 2020 -2021 ngành GD&ĐT thành phố Cần

Thơ.
8. Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 về việc phát động

phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”. Một trong các nội
dung của phong trào thi đua là “Xây dựng trường lớp xanh sạch đẹp, an toàn”.

9. Nghị quyết số 29-NQ/TƯ về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã đề ra
mục tiêu của sự nghiệp giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là nâng cao giáo
dục, chú trọng giáo dục lí tưởng truyền thống, đạo đức lối sống và kỹ năng thực hành
cho trẻ, tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, đảm bảo môi trường học tập an
tồn, lành mạnh.
10. Quy chế Cơng nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia được ban hành

theo thông tư số 02/2014/QĐ-BGDĐT ngày 08 tháng 2 năm 2014 của Bộ GD&ĐT qui
định về công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia bao gồm: diện tích sân chơi
được qui hoạch, thiết kế phù hợp. Có cây xanh tạo bóng mát sân trường, có vườn cây
dành riêng cho trẻ chăm sóc và tạo cơ hội cho trẻ khám phá học tập....

Trang 20



TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH

PHIẾU ĐĂNG KÝ

NGHIÊN CỨU THỰC TẾ VÀ VIẾT TIỂU LUẬN

-

Họ tên: Thạch Kim Diễm Trang

- Ngày sinh: 20/02/1991

-

Lớp bồi dưỡng CBQL: Trường MN Cần Thơ - Khoá: ( 2020 )

Tên cơ sở nghiên cứu (trường, xã, huyện, tỉnh): Trường mầm non Thới
Xuân, Xã Thới Xuân, Huyện Cờ Đỏ, Thành Phố Cần Thơ
-

Thời gian nghiên cứu thực tế và viết tiểu luận: 3 tuần, từ 3/11 đến
25/11/2020
-

Đề tài tiểu luận (HV đăng ký 2 đề tài thuộc 2 chuyên đề khác nhau và làm
đề tài được duyệt):
-

ĐỀ TÀI 1: (CĐ: Chuyên đề 9 ) Sử dụng biện pháp thiết kế môi trường nhằm
tăng cường khả năng hứng thú, sáng tạo của trẻ tại trường Mầm non Thới Xuân

năm học 2020 -2021

ĐỀ TÀI 2: (CĐ: chuyên đề 13 ) Hiệu trưởng với cơng tác xã hội hóa giáo dục

nhằm xây dựng cơ sở vật chất tại trường mầm non Thới Xuân năm học 2020 –
2021.

Tp.HCM, ngày 22 /11/2020
Ký Duyệt

NGƯỜI ĐĂNG KÝ

Duyệt đề tài: ………….
Thạch Kim Diễm Trang

Trang 21


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT NGHIÊN CỨU THỰC TẾ
1- Người nhận xét
Họ và tên:…………………..…………………..……… ……..……… Chức vụ: …………..………
2- Người được nhận xét:
-

Họ và tên: …………………..…………………..…………………..……………………..…


-

Năm sinh: …………………..…………………..……………………..…

-

Học viên lớp: …………………..…………………..…………………………………….…

-

Đơn vị công tác: …………………..…………………..………………………………..…

3- Nội dung nghiên cứu thực tế:
- Sử dụng biện pháp thiết kế môi trường nhằm tăng cường khả năng hứng thú, sáng tạo
của trẻ tại trường Mầm non Thới Xuân năm học 2020 - 2021 ”.

4- Nhận xét:
4.1- Tinh thần, thái độ nghiên cứu
…………………..…………………..…………………..……………………..…………………..…………………..…
…………………..…………………..…………………..……………………..…………………..…………………..…

4.2- Tính chính xác của thơng tin
…………………..…………………..…………………..……………………..…………………..…………………..…
…………………..…………………..…………………..……………………..…………………..…………………..…

4.3- Đảm bảo kế hoạch thời gian
…………………..…………………..…………………..……………………..…………………..…………………..…
…………………..…………………..…………………..……………………..…………………..…………………..…

5- Đánh giá chung (đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu?):

…………………..…………………..…………………..……………………..…………………..…………………..…
…………………..………,

ngày…… tháng…… năm 2020

(HT ký tên, đóng dấu)

Trang 22



×