Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá sâm xuyên đá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LIỄU THỊ HỒNG NGUYỆT
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRÀ TÚI LỌC
TỪ LÁ SÂM XUYÊN ĐÁ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Cơng nghệ Thực phẩm

Lớp

: K48 - CNTP

Khoa

: CNSH – CNTP

Khóa học

: 2016 – 2020

Người hướng dẫn : ThS. Đinh Thị Kim Hoa
ThS. Lưu Hồng Sơn



Thái Nguyên - 2020



i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, các phòng ban liên quan, Ban chủ nhiệm khoa CNSH – CNTP
đã giảng dạy, hướng dẫn để em có những kiến thức như ngày hôm nay.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ThS. Đinh Thị Kim Hoa
khoa Công nghệ Sinh học & Công nghệ Thực phẩm trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã luôn tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thiện
luận văm này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn đến ThS. Lưu Hồng Sơn cùng các cán bộ, các bạn
sinh viên khoa Công nghệ Sinh học & Công nghệ Thực phẩm đã hướng dẫn tận tình
em các kỹ năng trong phịng thí nghiệm. Động viên tinh thần và tạo mọi điều kiện
tốt nhất để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin được bày bỏ lịng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè
đã ln động viên, khích lệ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hồn
thành đề tài.
Khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, do hạn chế về
kinh nghiệm và kiến thức nên rất mong nhận được sự góp ý của q thầy cơ và các
bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng

năm 2020


Sinh viên

Liễu Thị Hồng Nguyệt


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hóa chất thí nghiệm ................................................................................. 18
Bảng 3.2. Thiết bị thí nghiệm ................................................................................... 18
Bảng 3.3. Dụng cụ thí nghiệm.................................................................................. 19
Bảng 3.4. Cơng thức thí nghiệm khảo sát nhiệt độ sấy nguyên liệu ........................ 20
Bảng 3.5. Công thức thí nghiệm xác định kích thước nguyên liệu .......................... 22
Bảng 3.6. Cơng thức thí nghiệm khảo sát tỷ lệ nguyên liệu bổ sung: Cỏ Ngọt, Lạc
Tiên và Nhân Trần .............................................................................. 23
Bảng 3.7. Cơng thức thí nghiệm khảo sát nhiệt độ nước pha trà ............................. 24
Bảng 3.8. Cơng thức thí nghiệm khảo sát thời gian pha trà ..................................... 25
Bảng 3.9. Hệ số trọng lượng trà túi lọc .................................................................... 34
Bảng 3.10. Thang điểm các mức chất lượng ............................................................ 34
Bảng 4.1 Kết quả xác định thành phần hóa học trong nguyên liệu .......................... 36
Bảng 4.2. Bảng ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng cảm quan màu sắc, mùi,
vị của sản phẩm .................................................................................. 38
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá cảm quan kích thước nguyên liệu đến chất lượng cảm
quan màu sắc, mùi, vị, trạng thái của sản phẩm ................................. 39
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn Cỏ Ngọt, Lạc Tiên, Nhân Trần đến chất
lượng cảm quan màu sắc, mùi, vị và trạng thái của sản phẩm ........... 41
Hình 4.4. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn nguyên liệu ảnh hưởng đến
chất lượng cảm quan của sản phẩm .................................................... 42
Bảng 4.5. Bảng ảnh hưởng của nhiệt độ pha trà đến chất lượng cảm quan màu sắc,

mùi, vị, trạng thái của sản phẩm ......................................................... 43
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của thời gian pha trà đến chất lượng cảm quan màu sắc, mùi,
vị, trạng thái của sản phẩm ................................................................. 45
Bảng 4.7. Hàm lượng một số thành phần hóa học của trà túi lọc lá Sâm Xuyên Đá
thành phẩm ......................................................................................... 46
Bảng 4.8. Kết quả đáng giá chỉ tiêu vi sinh vật........................................................ 47


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hình ảnh cây Sâm Xun Đá ......................................................................4
Hình 2.2. Hình ảnh về cây Cỏ Ngọt ..........................................................................10
Hình 2.3. Hình ảnh cây Lạc Tiên ..............................................................................12
Hình 2.3. Hình ảnh cây Nhân Trần ...........................................................................13
Hình 2.4. Một số hình ảnh trà túi lọc trong nước ......................................................15
Hình 2.5. Một số hình ảnh trà túi lọc nước ngồi .....................................................16
Hình 2.6. Sơ đồ quy trình sản xuất trà túi lọc lá Sâm Xuyên Đá dự kiến .................17
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ sấy.................................20
Hình 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm xác định kích thước ngun liệu .........................21
Hình 3.3. Sơ đồ thí nghiệm khảo sát tỷ lệ phối trộn Cỏ Ngọt, Lạc Tiên và Nhân
Trần........................................................................................................22
Hình 3.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát nhiệt độ nước pha trà ............................24
Hình 4.1. Hình ảnh lá Sâm Xuyên Đá sấy ở các nhiệt độ khác nhau .......................37
Hình 4.2. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng cảm quan của
sản phẩm ................................................................................................38
Hình 4.3. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến chất lượng cảm
quan của sản phẩm.................................................................................40
Hình 4.5. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ pha trà đến chất lượng cảm quan
của sản phẩm .........................................................................................44
Hình 4.6. Đồ thị thể hiện ảnh hưởng của thời gian pha trà đến chất lượng cảm quan

của sản phẩm .........................................................................................45
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình sản xuất trà túi lọc Sâm Xuyên Đá ..................................48


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2
1.3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 2
1.3.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................................. 2
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 3
PHẦN 2, TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 4
2.1. Tổng quan về Sâm Xuyên Đá ............................................................................. 4
2.1.1. Nguồn gốc phân lại và đặc điểm hình thái ....................................................... 4
2.1.2. Thành phần hóa học của cây Sâm Xuyên Đá ................................................... 5
2.1.3. Tác dụng dược lý và công dụng của cây Sâm Xuyên Đá ................................ 7
2.2. Tổng quan về nguyên liệu bổ sung để sản xuất trà túi lọc ................................ 10
2.2.1. Cỏ Ngọt .......................................................................................................... 10
2.2.2. Lạc Tiên .......................................................................................................... 12
2.2.3. Nhân Trần ....................................................................................................... 13
2.3. Tổng quan về trà túi lọc..................................................................................... 14
2.3.1. Giới thiệu về trà túi lọc................................................................................... 14

2.3.2. Các sản phẩm trà túi lọc ................................................................................. 15
2.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trà túi lọc trong nước và trên thế giới ............ 15
2.3.4. Quy trình sản xuất trà túi lọc lá Sâm Xuyên Đá dự kiến ............................... 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................. 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 18


v

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................18
3.3. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ thí nghiệm ...........................................................18
3.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
3.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................19
3.6. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu.................................................25
3.6.1. Phương pháp xác định độ ẩm ..........................................................................25
3.6.2. Phương pháp xác định hàm lượng tro .............................................................26
3.6.3. Phương pháp xác định hàm hượng Tanin .......................................................27
3.6.4. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu vi sinh vật ......................................................29
3.6.5. Phương pháp đánh giá cảm quan theo TCVN 3215 - 79 ................................34
3.6.6. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................35
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................36
4.1. Kết quả xác định thành phần hóa học của nguyên liệu ......................................36
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến chất lượng sản phẩm ....37
4.2.1 Kết quả ảnh hưởng của nhiệt độ sấy nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm ...37
4.2.2. Kết quả ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm ....39
4.2.3. Kết quả nghiên cứu lựa chọn tỷ lệ phối trộn các nguyên liệu bổ sung thích
hợp cho sản phẩm trà túi lọc .....................................................................................41

4.2.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nước pha đến khả năng hòa tan
của trà túi lọc .............................................................................................................43
4.3. Kết quả đánh giá chất lượng trà túi lọc thành phẩm từ lá Sâm Xuyên Đá ........46
4.4. Hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá Sâm Xuyên Đá ..........................47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................50
5.1. Kết luận ..............................................................................................................50
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................51
PHỤ LỤC



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong thời kì cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, sự tăng trưởng về kinh
tế và khoa học kỹ thuật khơng ngừng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Đời
sống ngày càng cao đồng thời nhu cầu lựa chọn thực phẩm sạch tốt cho sức khỏe
đang được xã hội quan tâm khi an tồn thực phẩm đang là vấn đề cấp thiết, chính vì
vậy việc sử dụng sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên tốt cho sức khỏe đang được
người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn.
Hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới xu hướng sử dụng các loại cây
dược liệu có nguồn gốc tự nhiên ngày càng nhiều. Trong đó trà là loại thức uống
quen thuộc của người Việt Nam nói riêng cũng như người Đơng Á nói chung, nó
mang nét đặc trưng văn hóa của mỗi vùng miền. Trà được sử dụng trên toàn thế
giới, và được xem là một loại thức uống mang tính tồn cầu. Trà có nguồn gốc từ
khu vực châu Á, chủ yếu là khu vực Tây Nam Trung Quốc. Công dụng của trà đã
được giới Y học chứng minh có rất nhiều khả năng trị bệnh. Uống trà đúng cách
giúp giải khát cũng như tiêu hóa, tránh buồn ngủ, kích thích sự hoạt động của thận,

tăng cường thị lực, giúp tinh thần minh mẫn, xua tan uể oải.
Cùng với sự phát triển của xã hội, sản phẩm trà cũng có nhiều thay đổi để
phù hợp hơn với nhu cầu tiêu dùng đang và ngày càng nâng cao của con người.
Nguyên liệu để chế biến trà ngồi những lá trà tươi cịn có các loại trà túi lọc. Các
loại trà uống liền lại được ưa chuộng hơn vì tính tiện dụng của nó như trà hịa tan,
trà túi lọc, trà đóng chai,…Trà túi lọc là mặt hàng khá phổ biến trên thị trường
nhưng nó lại rất có tiềm năng phát triển lớn.
Qua q trình tìm hiểu có thể thấy lá Sâm Xuyên Đá là một đặc sản quý của
vùng núi Tây Bắc, sâm có rất nhiều tác dụng quý cho sức khỏe. Trong lá cây Sâm
Xuyên Đá cũng đã được chứng minh chứa các hợp chất thuộc nhóm alcaloid,
glycosid, tannin, phenol, saponin, terpenoid, carbonhydrat, dầu thực vật, steroid,
flavonoid, anthranoid và acid amin [2], [17], [23], [24].


2
Có thể thấy việc sử dụng lá Sâm Xuyên Đá kết hợp với một số thảo dược
khác để sản xuất trà túi lọc sẽ đem lại sự tiện dụng và nhiều dược tính tốt cho người
tiêu dùng, đồng thời giúp người tiêu dùng có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc mua
hàng, nâng cao hiệu quả góp phần phổ biến các sản phẩm từ lá cây Sâm Xuyên Đá.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu quy
trình sản xuất trà túi lọc từ lá Sâm Xuyên Đá”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu xây dựng quá trình sản xuất trà túi lọc từ lá Sâm Xuyên Đá nhằm
tạo ra sản phẩm trà có chất lượng cao, mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần làm đa
dạng hóa các sản phẩm trà trên thị trường và nâng cao thu nhập cho người trồng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy nguyên liệu đến chất lượng
sản phẩm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến chất lượng

sản phẩm.
- Nghiên cứu lựa chọn tỷ lệ phối trộn nguyên liệu bổ sung thích hợp cho sản
phẩm trà túi lọc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nước pha đến chất lượng sản phẩm của
trà túi lọc.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian pha trà đến chất lượng sản phẩm của
trà túi lọc.
- Hoàn thiện quy trình cơng nghệ sản phẩm trà túi lọc từ lá Sâm Xuyên Đá,
Cỏ Ngọt, Lạc Tiên và Nhân Trần trong điều kiện phịng thí nghiệm.
1.3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Cung cấp thêm các thông tin khoa học về lá Sâm Xuyên Đá.
- Các số liệu trong đề tài nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho những
người sản xuất sản phẩm tương tự.


3
- Tìm ra các thơng số thích hợp cho quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá Sâm
Xuyên Đá ở quy mơ phịng thí nghiệm.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đa dạng hóa các sản phẩm từ lá Sâm Xuyên Đá nâng cao giá trị sử dụng
cho nguyên liệu.
- Tạo ra sản phẩm mới có chất lượng tốt, có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng
và giá thành hợp lý.
- Tạo hướng nghiên cứu mới về cây Sâm Xuyên Đá, giải quyết đầu ra cho
ngành trồng trọt.


4
PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về Sâm Xuyên Đá
2.1.1. Nguồn gốc phân lại và đặc điểm hình thái
2.1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm thực vật học
- Tên khoa học: Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume, là cây bụi leo,
thân gỗ thuộc chi Myxopyrum, họ Nhài (Oleaceae).
- Tên đồng nghĩa: Myxopyrum serratulum A.W.Hill hoặc Myxopyrum
ellipticifolium H.T. Chang.
- Tên Việt Nam: Nhương lê kim cang, Dương lê kim cang, Xuyên phá
thạch [13].

Hình 2.1. Hình ảnh cây Sâm Xuyên Đá
- Đặc điểm thực vật học:
Cây bụi trườn, dài 2-3m, cành trịn khơng lơng. Lá đơn, mọc đối, mép
nguyên, phiến lá hình bầu dục hoặc hình trứng, thon dài dần về phía gốc, mũi lá
nhọn và ngắn. Lá dài 10 - 15cm, cuống lá dài 0,5 - 1,5cm [13].
Cụm hoa hình chùy, mọc ở nách lá, dài 10 - 12cm, có lơng thưa; lá bắc nhỏ
hình sợi, có lơng dài 2 - 3mm. Đài hình chén nhẵn, dài 0,5 - 1mm, 4 thùy hình bầu
dục, dài 0,5mm. Tràng màu trắng, ống dài 1 - 1,5mm, 4 thùy hình bầu dục thn,
dài 1 - 1,5mm, khơng lơng. Nhị 2, đính gần họng tràng; bao phấn hình bầu dục
rộng, dài 0,5 mm. Bầu hình trứng, khơng lông, dài 1mm; nhụy xẻ đôi, dài 0,2 -


5
0,4mm. Quả dạng hạch hình cầu, cỡ 3 - 5 × 8 - 10mm. Hạt 2, hình bán cầu, cỡ 45mm [13].
2.1.1.2. Tình hình phân bố, mùa vụ trồng trọt và thu hái
- Phân bố:
Cây thường mọc trong rừng thưa nơi ẩm ven suối, ở độ cao 500 - 1000m [13].
Cây Sâm Xuyên Đá thường mọc ở rừng sâu, vách núi có điều kiện khí hậu và
thổ nhưỡng đặc biệt. Cây được tìm thấy nhiều tại khu vực các tỉnh Hà Giang, Lào

Cai, Thái Nguyên, Yên Bái,… của nước ta [13].
Ngồi ra cịn phân bố ở: Thừa Thiên - Huế, Thành phố Hồ Chí Minh,
Quảng Ninh, Đồng Nai. Cịn có ở Ấn Độ, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Trung
Quốc, Banglades, Lào, Mianma [3], [9]. Do điều kiện sinh trưởng mà cây chỉ phát
triển được ở một số nơi nhất định đã làm tăng sự quý hiếm của loài sâm đá này.
- Mùa vụ trồng trọt, thu hái:
Cây được thu hái quanh năm. Tuy nhiên, thời vụ thu hoạch chuẩn chủ yếu
là mùa thu, từ tháng 9 đến tháng 11.
2.1.2. Thành phần hóa học của cây Sâm Xuyên Đá
Trong những năm gần đây, trên thế giới, đặc biệt là tại Ấn Độ, đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về thành phần hóa học của lồi Myxopyrum smilacifolium
(Wall.) Blume, trong đó có nhiều cơng bố về thành phần hố học của lá và một vài
công bố liên quan đến thân và rễ của loài này.
Một số khảo sát sơ bộ của Samu J. và cộng sự năm 2014 cho thấy trong lá
Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume có sự hiện diện của alcaloid, carbohydrat,
steroid, saponin, terpenoid, flavonoid, tanin và polyphenol [17]. Theo công bố của
Raveesha Peeriga và cộng sự (2016), trong lá Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume
có alcaloid, glycosid, tanin, saponin, terpenoid, carbohydrat và dầu khơng bay hơi [23].
Theo nghiên cứu của S. Gopalakrishnan và cộng sự (2012), lá của Myxopyrum
smilacifolium (Wall.) Blume có chứa terpenoid, flavonoid, saponin, tanin, glycosid và
iridoid [24].
Praveen R.P và Ashalatha S.Nair năm 2014 đã xác định sơ bộ thành phần
hóa học của dịch chiết rễ Myxopyrum smilacfolium cho thấy có các hợp chất


6
alcaloid, phenolic, glycosid, glycosid tim, tanin, flavonoid, carbonhydrat, protein,
phytosteroid, phytosterol, saponin [21]. Năm 2015, các tác giả trên tiếp tục nghiên
cứu để phân tích và so sánh các nhóm chức có trong dịch chiết methanol của rễ, quả
và mơ sẹo. Kết quả phân tích phổ FTIR cho thấy cả 3 dịch chiết đều chứa các hợp

chất mang các nhóm chức giống nhau là: alcol, alkan, alken, aldehyd, xeton, amin,
nhóm carboxyl, alkyl halogen [33].
Nghiên cứu khảo sát sơ bộ của Rajalakshmi K. và Mohan V. R. (2016) đã
công bố trong dịch chiết ethanol của thân có alcaloid, catechin, coumarin,
flavonoid, tanin, saponin, steroid, phenol, glycosid, terpenoid, xanthoprotein và đã
xác định được 32 hợp chất khác nhau trong dịch chiết của thân Myxopyrum
smilacifolium (Wall.) Blume [29].
 Alcaloid:
Năm 2013, Gopalakrishnan S. và Rajameena R. đã phân lập hợp chất 7,8dimethoxy-13-carbomethoxy-15-(3,4,5-trimethoxybenzoxy)13,14
didehydroalloberban từ dịch chiết ethanol của lá [31]. Từ dịch chiết của thân
Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume, bằng phương pháp sắc kí kết hợp khối
phổ, Rajalakshmi K. và Mohan V.R. (2016) đã xác định sự có mặt của 3 alcaloid: 4phenyl-3,5-pyrazolidinedion, 1-allyl-6,7-dimethoxy-3,3-dimethyl-1,2,3,4-tetrahydro
isoquinolin, 3-dodecyl-4-[(4-methoxybenzyl)oxy]-2-methyl quinolin [30].
 Iridoid:
Từ dịch chiết ethanol của lá Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume,
Henrik Franzyk và các cộng sự (2001) đã phân lập được các iridoid glycosid:
Myxopyrosid (9) và 6-o-acetyl-7-o-(E/Z)-p methoxycinnamoyl myxopyrosid [29].
 Axit hữu cơ và các dẫn chất:
Năm 2016, bằng phương pháp sắc kí kết hợp phối khổ và phương pháp
HPTLC, các tác giả Maruthamuthu V. và Kandasamy R. đã phát hiện sự có mặt của
nhiều axit hữu cơ và dẫn chất từ lá Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume [32].
Bên cạnh đó, nghiên cứu [30] cũng phát hiện được nhiều hợp chất thuộc nhóm này.
Bên cạnh các nhóm chất chính trên, nghiên cứu [30] cũng xác định trong thân
Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume cịn có hợp chất steroid 9,19-cycloergost-


7
24(28)-en-3-ol-4,14-dimethyl acetat, phenolic 4-((1E)-3-Hydroxy-1-propenyl)-2methoxyphenol, các carbohydrat D-mannopyranose, ethyl α-D-glucopyranosid,
phytol, galactiol, amin (3-nitrophenyl) methanol isopropyl ether, vitamin E DLtocopherol, aldehyd 5-hydroxymethylfurfural, ceton 7- ethyl-4-decen-6-on…[30].
Hiện nay ở Việt Nam mới có nghiên cứu ban đầu của Nguyễn Minh Luyến

(2017) công bố về thành phần hóa học của rễ sâm Xuyên Đá, trong rễ có chứa
saponin, flavonoid, polysarcharid, axit amin, đường khử tự do và phân lập được hợp
chất myxopyrosid từ phân đoạn n-butanol của cao chiết rễ. Như vậy, cho đến nay
vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào cơng bố sâu về thành phần hoá học của cây
sâm Xuyên Đá mọc ở Việt Nam.
2.1.3. Tác dụng dược lý và công dụng của cây Sâm Xuyên Đá
 Tác dụng dược lý:
Các nghiên cứu trên Myxopyrum smilacifolium cho thấy lồi này có những
tác dụng dược lý như: chống oxy hóa của ethanol [18], [23]; kháng khuẩn, kháng
nấm [20], [26]; hạ sốt, chống viêm [18], [19]; làm giãn phế quản [28]; chống ung
thư [22]; chữa lành vết thương của chiết xuất ethanol [25].
- Tác dụng chống oxy hóa:
Năm 2013, kết quả thử nghiệm của Rani T.S. và cộng sự cho thấy dịch chiết
methanol của phần trên mặt đất của Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume có tác
dụng chống oxy hóa đáng kể bằng cách nghiên cứu khả năng dọn gốc tự do DPPH
cà oxit nitric so với vitamin C. Liều thử nghiệm 250 µg/ml cao chiết MeOH thể
hiện tác dụng dọn gốc tự do DPPH là 81,75% và oxid nitric và 84,95%, gần tương
đương với vitamin C cùng mức liều (tương ứng là 83,45% và 84,20%) [23].
Theo công bố của Siju E.N. và cộng sự (2015), cao chiết ethanol và nước
của lá Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume có hoạt tính chống oxy hóa nhưng
kém hơn vitamin C [18].
- Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm:
Theo nghiên cứu [26], kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật của các cao
chiết ether dầu hoả, benzen, chloroform, ethanol và nước của lá Myxopyrum
smilacifolium (Wall.) Blume của tác giả Gopalakrishnan S. và cộng sự (2012) cho


8
thấy cao chiết ethanol thể hiện tác dụng kháng tốt nhất đối với các vi sinh vật thử
nghiệm. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của dịch chiết ethanol dao động từ 200 300 µg/ml với các chủng vi sinh vật khác nhau [26].

Nghiên cứu năm 2014 của Praveen và cộng sự so sánh hoạt tính kháng vi sinh
vật của dịch chiết methanol từ rễ, mô sẹo và quả Myxopyrum smilacifolium (Wall.)
Blume cho thấy:
Tác dụng kháng khuẩn: Tất cả các dịch chiết đều có tác dụng ức chế
Enterococcus faecalis và Bacillus subtilis tương đương nhau. Dịch chiết quả có hiệu
quả hơn đối với các chủng vi khuẩn thử nghiệm trừ Staphylococcus aureus và ở
nồng độ 50 µg/ml có tác dụng kháng E. faecalis mạnh hơn so với gentamycin nồng
độ 20mg/ml. Mơ sẹo có tác dụng kháng S. aureus nhưng ở nồng độ cao hơn
100µg/ml. Dịch chiết rễ và mơ sẹo khơng có tác dụng với Escherechia coli.
Tác dụng kháng nấm: Dịch chiết rễ khơng có tác dụng ức chế Candida
albicans. Dịch chiết mơ sẹo và quả ở nồng độ 100µg/ml có hoạt tính ức chế đáng kể
nhưng yếu hơn so với clotrimazole 20mg/ml [20].
- Tác dụng chống viêm, hạ sốt:
Các nghiên cứu cho thấy Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume có tác
dụng hạ sốt, chống viêm khá tốt. Năm 2014, nghiên cứu của Jolly Samu và cộng sự
chỉ ra rằng cao chiết ethanol và cao chiết nước từ lá Myxopyrum smilacifolium
(Wall.) Blume đều có tác dụng ức chế sự biến tính protein và làm ổn định màng tế
bào hồng cầu ở các nồng độ thử nghiệm. Kết quả cho thấy, cao chiết ethanol ở nồng
độ 200 µg/ml ức chế 91,54% sự biến tính protein, gần tương đương với diclofenac
nồng độ 100 µg/ml; cao chiết nước ở nồng độ 200 µg/ml ức chế 69,60% sự tan
máu, mạnh hơn cao chiết ethanol ở nồng độ 100 µg/ml (46,58%) nhưng yếu hơn
diclofenac nồng độ 100 µg/ml (97,059%) [18].
Trong một nghiên cứu khác của Manu Skiaria Varughese và các cộng sự
(2015), cao chiết ethanol từ lá Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume cũng thể
hiện tác dụng chống viêm và hạ sốt trên động vật thực nghiệm [19].
- Tác dụng giãn phế quản:
Công bố của tác giả Vijayalakshmi (2017) cho thấy lá Myxopyrum


9

smilacifolium (Wall.) Blume có tác dụng làm giãn phế quản, cao chiết methanol
nồng độ 400 mg/kg kéo dài thời gian tiền co thắt lên 102,3 ± 3,8 giây trong khi
chứng dương clorpheniramin liều 100 mg/kg kéo dài lên 121,3 ± 4,5 giây
(p<0,05) [28].
- Tác dụng gây độc tế bào:
Năm 2015, Praveen và cộng sự đã đánh giá tác dụng gây độc tế bào của cao
chiết methanol từ rễ và mô sẹo của Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume trên
dòng tế bào ung thư gan HepG2 cho thấy: Trên mơ hình nhuộm Trypan blue, đáp
ứng gây độc tế bào ung thư gan phụ thuộc liều và hoạt độ gây độc tế bào mạnh nhất
ở nồng độ 200 μg/ml. Khi sử dụng phương pháp MTT, cao chiết methanol của rễ và
mô sẹo ức chế sự phát triển của tế bào HepG2 với IC50 tương ứng là 63,75 μg/ml
và 98,75 μg/ml. Như vậy, trong cả hai thử nghiệm, các cao chiết thể hiện tác dụng
gây độc tế bào đáng kể [22].
- Tác dụng làm lành vết thương:
Theo nghiên cứu của Gopalakrishnan S. và cộng sự (2013), cao chiết ethanol
từ lá Myxopyrum smilacifolium (Wall.) Blume có tác dụng chữa lành vết thương.
Trong mơ hình vết thương trên chuột, kết quả thử nghiệm cho thấy thời gian biểu bì
hóa và thời gian liền vết thương khi điều trị bằng cao chiết ethanol lần lượt là 17 và
19 ngày, tương đương với khi điều trị thuốc mỡ cipladin. Ở liều 400 mg/kg trọng
lượng mơ hạt hình thành là 88,7 ± 13,0 mg trong khi với cipladin 50 mg trọng lượng
mô hạt là 146,4 ± 4,43 mg [25].
 Công dụng:
Bộ phận dùng: lá, rễ.
Theo y học cổ truyền, Sâm Xun Đá có vị ngọt thanh, có mùi thơm nhẹ,
tính bình quy vào kinh tâm, can, có tác dụng sánh ngang với nhân sâm ngàn năm
của Hàn Quốc.Tác giả từ điển cây thuốc đã dẫn theo Phạm Hoàng Hộ trong Cây cỏ
Việt Nam có ghi nhận cơng dụng lá trị rối loạn thần kinh, trị tê thấp, suyễn ho [9].
Theo một tài liệu của Ấn Độ, lá được sử dụng làm thuốc trị hen suyễn, ho,
cảm lạnh, sốt, đau đầu, thấp khớp, đau thần kinh, các vết cắn và vết thương. Rễ



10
dùng để trị ngứa và ghẻ ở trẻ em, các bệnh ho sốt, thấp khớp, các vết cắn và vết
thương [3], [9], [18].
Song thực tế thì lồi cây này ít được nghiên cứu cả trên thế giới và ở Việt
Nam. Trong một số tài liệu cổ, cũng có ghi nhận về cơng dụng của lồi cây này, tuy
nhiên chỉ là dùng chữa tê thấp, ho, suyễn, tuy nhiên chưa rõ tác dụng đó đến đâu.
Ngồi ra, một số cộng đồng dân tộc ở miền núi cũng đã sử dụng loại cây này trong
các trường hợp như: chữa bệnh cam ở trẻ em và chứng đau nhức xương khớp ở
người lớn.
2.2. Tổng quan về nguyên liệu bổ sung để sản xuất trà túi lọc
2.2.1. Cỏ Ngọt
2.2.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm và phân bố
- Nguồn gốc:
Cỏ Ngọt (Stevia rebaudiana (Bert.) Hemsl. eupatorium Bert) còn được gọi là
cỏ đường, cỏ mật hoặc cúc ngọt. Nguồn gốc tự nhiên ở vùng Amambay và Iquacu
thuộc biên giới Brazil và Paraguay, ngày nay nhiều nước trên thế giới đã và đang
phát triển sử dụng cây Cỏ Ngọt trong đời sống hàng ngày. Bộ phận dùng là phần
trên mặt đất [12].

Hình 2.2. Hình ảnh về cây Cỏ Ngọt
- Đặc điểm:
Cỏ Ngọt là cây thảo sống lâu năm, cao 20 - 60cm, thân có thể phân nhánh
nhiều hay mọc thẳng. Mặt cắt thân trịn, nhỏ, có rãnh dọc với nhiều lơng mịn, ở
nách lá có đâm trồi lên. Lá có 3 gân nổi rõ, các gân phụ hình lơng chim, mép lá
hình răng cưa. Cả thân và lá có vị rất ngọt. Hoa đầu mọc ở ké lá tụ thành chùm
ở ngọn [12].


11


Hoa cây Cỏ Ngọt có dạng từng cụm một hình cầu chứa nhiều bơng hoa nhỏ
hình ống màu trắng ngà. Mỗi cụm hoa thường dài khoảng 2cm và có mùi hương
thơm nhẹ nhàng. Hoa nở vào tháng 10 và kéo dài đến tháng 2 năm sau [1], [12].
- Phân bố:
Ngày nay cây Cỏ Ngọt được trồng nhiều tại các quốc gia như: Braxin,
Trung Quốc, Nhật Bản, Mexico, Đài Loan, Thái Lan, Argentine, Paraguay, Israel,
Hoa Kỳ, Việt Nam…[12].
2.2.1.2. Thành phần hóa học
Thành phần chính có trong cây Cỏ Ngọt là diterpenoid glycosides gồm 4 loại
chính: Stevioside (5-10%), rebaudioside A (2-4%), rebaudisoside C (1-2%) và
dulcoside A (0,5-1%) và hai loại phụ là rebaudisoside D và E. Ngoài ra, trong thành
phần Cỏ Ngọt còn chứa một lượng rất thấp các chất: Stigmasterol, sitosterol,
campesterol, 8 flavonoid, bên cạnh cosmosiin và 2 chất dễ bốc hơi caryophyllen,
spathuienol. Một số khoáng đa lượng và vi lượng cũng được tìm thấy trong Cỏ Ngọt
: Ca, Mg, Fe, Mn, Sr, Cu, Cr, Cd [3], [8].
Hoạt chất chính trong cây Cỏ Ngọt là steviosid (glucosid) ngọt gấp 250-300
lần đường saccharose, nhưng steviosid không sinh năng lượng. Hàm lượng
stevioside trong Cỏ Ngọt thay đổi tùy theo khí hậu, thời gian thu hoạch, dao động từ
3-20%. Đặc điểm là nguồn đường này không tạo calorie và rất ổn định ở nhiệt độ
cao 198°C (388°F), khơng bị xậm màu và caramel hóa [8], [12].
2.2.1.3. Công dụng của cây Cỏ Ngọt
Trong y học nó được sử dụng như một loại trà dành cho những người bị bệnh
tiểu đường, béo phì hoặc cao huyết áp. Thí nghiệm khảo sát được tiến hành trên 40
bệnh nhân cao huyết áp độ tuổi 50 uống chè Cỏ Ngọt trong một tháng thì kết quả là
với những người cao huyết áp chè Cỏ Ngọt có tác dụng lợi tiểu, người bệnh thấy dễ
chịu, ít đau đầu, huyết áp tương đối ổn định, không thấy độc chất trong lá Cỏ Ngọt.
Trong cơng nghiệp thực phẩm nó được dùng tương đối rộng rãi ở Nhật Bản
như pha chế làm tăng độ ngọt của các loại thực phẩm khác nhau. Ngoài ra người ta
còn dùng để chế biến các loại bánh kẹo, nước hoa quả,…



12
Trong cơng nghiệp làm đẹp và dược mỹ phẩm thì Cỏ Ngọt được sử dụng làm
mượt tóc, mềm da, giúp cơ thể tái tạo làn da mới trên toàn bộ bề mặt da, vừa chống
nhiễm khuẩn lại trừ được nấm [3].
2.2.2. Lạc Tiên
2.2.2.1. Nguồn gốc, đặc điểm và phân bố
- Nguồn gốc:
Tên khoa học của Lạc Tiên là Passiflora foetida L. Ngoài ra với nhiều vùng
miền, khu vực khác nhau nó thường được gọi với nhiều cái tên như nhãn lồng, hồng
tiên, dây bầu đường, dây lưới, mỏ pỉ,… [12].

Hình 2.3. Hình ảnh cây Lạc Tiên
- Đặc điểm:
Cây Lạc Tiên là loại dây leo, thân mềm, rỗng kèm theo nhiều lơng thưa. Lá
cây phân bố so le nhau và có chiều dài tầm 7cm, rộng khoảng 10 cm, được chia ra
thành 3 thùy nhọn, mép và hai mặt có lơng mịn, tua cuộn trịn. Lạc Tiên có hoa màu
trắng, càng về giữa càng có màu tím nhạt, có tràng phụ dạng hình sợi. Quả chín có
màu đỏ hoặc vàng, là món ăn ưa chuộng của người dân nơng thơn Việt Nam [12].
- Phân bố:
Cây Lạc Tiên là loài cây khá dễ kiếm, thường mọc nhiều ở các vùng đất
hoang, đồi núi, ven rừng.
2.2.2.2. Thành phần hóa học
Lạc Tiên có các thành phần hóa học như alcaloid, flavonoid, saponin,…


13

2.2.2.3. Công dụng của cây lạc tiên

*Đơn thuốc chứa Lạc Tiên:
Chữa suy nhược, mất ngủ, hồi hộp: Lạc Tiên 50g, lá vông 30g, tâm sen 2,2g,
lá dâu 10g, đường 90g, nước vừa đủ 100ml, axit benzoic để bảo quản và cồn vừa đủ
để hòa tan axit benzoic [12].
2.2.3. Nhân Trần
2.2.3.1. Nguồn gốc, đặc điểm và phân bố
- Nguồn gốc:
Cây Nhân Trần cát (Adenosma indianum (Lour.) Merr.), tên thường gọi là
chè nội, chè cát, chè tạng, bồ bồ, nhân trần ta, hoắc hương núi,... là một lồi thực vật
có hoa trong họ hoa mõm sói (Scrophulariaceae)[2], [9].

Hình 2.3. Hình ảnh cây Nhân Trần
- Đặc điểm:
Nhân Trần là loại cây thân thảo sống lâu năm, có chiều cao 0,5 – 1m. Thân
cây trịn có nhiều lơng. Tồn thân và lá có mùi thơm. Lá cây có hình trái xoang,
mọc cách, có lơng và gân lá, mép lá có răng cưa. Hoa mọc thành chụm ở đầu cành
hoặc kẽ lá. Hoa hoắc hương núi có màu tím với đài hoa có 5 răng xếp thành hình
chng. Quả nang dạng hình trứng, chứa hạt có màu vàng [2], [9].
- Phân bố:
Nhân Trần mọc chủ yếu ở các khu vực có khí hậu nhiệt đới. Ngồi ra, thảo
dược này có thể tìm thấy ở một số đảo lớn ở Châu Âu. Ở Việt Nam, hoắc hương núi
mọc hoang và được trồng nhiều ở các vùng đồi núi như Bắc Giang, Phú Thọ và
Vĩnh Phúc,…[9].


14

2.2.3.2. Thành phần hóa học
Dược liệu chứa nhiều tinh dầu với các thành phần hóa học như capilen,
pinen, xeton. Ngồi các hoạt chất này, hoắc hương núi có chứa lượng lớn chất

chống oxy hóa flavonoid, chất cumarin và polyphenol [2], [9].
2.2.3.3. Công dụng của cây Nhân Trần
Đây là một loại dược liệu có vị cay, hơi đắng, mùi thơm, tính ôn nhẹ, có tác
dụng diệt giun, gây tăng tiết mật, tăng cường chức năng thải chất độc ở gan. Bên
cạnh đó, cây cịn có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, ức chế sự phát triển của các
khuẩn Shigella dysenteriae, Sh.shigae, Staphylococcus aureus 209P và Streptococcus
hemolyticcus S84, giảm sự phân tiết dịch vị, giảm độ axit tự do và axit toàn phần ở
dạ dày. Cây này cũng được dùng để chữa sốt, cảm cúm, viêm gan vàng da, tiêu hóa
kém, viêm ruột, đau bụng, thuốc kích thích ăn ngon cho phụ nữ sau sinh [2], [9].
2.3. Tổng quan về trà túi lọc
2.3.1. Giới thiệu về trà túi lọc
Dòng sản phẩm này nghe có vẻ cịn mới nhưng thực sự nó có một lịch sử
phát triển đã hơn một thế kỉ nay. Vào đầu thế kỉ XIX, một doanh nghiệp có tên
Thomas Sullivan tại New York đã tìm cách cải thiện khả năng marketing của doanh
nghiệp sản xuất trà của mình. Ơng đã gửi cho khách hàng các túi lọc nhỏ có chứa
trà để khách hàng uống thử. Rất nhiều khách hàng đã nhúng thẳng túi trà này vào
nước để pha và sau đó gửi thư lại cảm ơn Sullivan về phát kiến mới này. Tuy vậy,
họ cũng phàn nàn rằng túi lụa quá dày nên khá nhiều hương trà đã không thẩm thấu
qua chất liệu này trong khi pha trà được. Sullivan tiếp tục cải tiến phát kiến của
mình nhưng phải đợi đến khi Joseph Krieger hoàn thiện chúng, trà túi lọc mới được
công chúng chấp nhận rộng rãi, đặc biệt là sau thế chiến thứ II. Ngày nay, trà túi lọc
với các hương vị khác nhau đã được ưa chuộng và thưởng thức ở khắp nơi trên thế
giới và cạnh tranh đáng kể với trà pha ấm theo cách bình thường.
Trên thị trường hiện nay các mặt hàng trà ngày càng trở nên đa dạng và
phong phú về mặt chủng loại, đặc biệt với xu thế phát triển của dòng thực phẩm
chức năng. Hầu hết các loại trà thảo mộc ngồi tác dụng giải khát cịn có tác dụng
bổ trợ, cải thiện sức khỏe cho người dùng. So với nhiều loại sản phẩm trà truyền


15

thống thì trà túi lọc được xem là một loại sản phẩm mới, tiện lợi hơn, tiết kiệm thời
gian pha trà đáp ứng nhu cầu cuộc sống [14].
2.3.2. Các sản phẩm trà túi lọc
Hiện nay, các sản phẩm trà túi lọc được bày bán rất nhiều, không chỉ đa dạng
về bao bì, mẫu mã, mà cịn cả nguồn ngun liệu làm trà túi lọc, điều này giúp
người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn đối với các sản phẩm đồ uống trà túi lọc.
Sản phẩm trà túi lọc được bày bán với nhiều chủng loại từ bình dân tới cao cấp
nhằm tới mục đích tiện lợi hơn đáp ứng nhu cầu cuộc sống.

Hình 2.4. Một số hình ảnh trà túi lọc trong nước
2.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trà túi lọc trong nước và trên thế giới
2.3.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trà trên thế giới
Trong những thập kỉ qua, ngành cơng nghiệp chè tồn cầu đã chứng kiến sự
tăng trưởng nhanh chóng, với số lượng ngày càng tăng của người tiêu dùng trên
toàn cầu cũng như tại nhiều thị trường quốc gia. Đối với năm 2016 FAO chốt trà
toàn cầu sản xuất ở mức 5,73 triệu tấn. Sản xuất tiếp tục bị chi phối bởi một số ít
các quốc gia bao gồm Trung Quốc (43%), Ấn Độ (22%), Kenya (8%), Sri Lanka
(5%) và Thổ Nhĩ Kỳ (5%). Tổng nhập khẩu đã đạt khối lượng 1,84 triệu tấn. Liên
minh châu âu là nhà nhập khẩu lớn nhất trong năm 2016, chiếm 18% các lô hàng trà
toàn cầu, tiếp theo là Liên bang Nga (9%), Pakistan (9%), Hoa Kỳ (7%), Ai Cập


16
(5%), Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (4%), Ma-rốc (4%) và Cộng hòa
Hồi giáo Iran (3%).
Từ năm 2007 - 2016, sản lượng chè đã tăng trưởng với tốc độ trung bình
hàng năm là 4,4%. Tiêu thụ chè tồn cầu đứng ở mức 5,53 triệu tấn trong năm 2016,
tăng từ 5,08 và 5,29 triệu tấn trong năm 2014 và 2015. Từ năm 2007 đến 2016, mức
tiêu thụ đã tăng ở mức tốc độ tăng trưởng hàng năm 4,55%. Ba phần tư sản lượng
toàn cầu được tiêu thụ tại địa phương, cho thấy vai trò quan trọng của các nước sản

xuất lớn trong việc mở rộng nhu cầu hiện nay. Mức tiêu dùng được thúc đẩy bởi sự
gia tăng dân số, đơ thị hóa và thu nhập tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.

Hình 2.5. Một số hình ảnh trà túi lọc nước ngồi
2.3.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trà trong nước
Đầu những năm 2000 trên thị trường Việt Nam xuất hiện sản phẩm trà túi
lọc. Sau hơn chục năm xuất hiện trên thị trường đến nay sản phẩm trà túi lọc ngày
càng trở nên đa dạng phong phú về chủng loại, đặc biệt với xu thế phát triển dòng
thực phẩm chức năng. Hầu hết các loại trà thảo dược ngoài chức năng giải khát đều
được quảng cáo về các công dụng như bổ gan, mát phổi, giảm béo,…Tuy nhiên để
các sản phẩm này có thể phát triển sang các thị trường thế giới thì các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải đầu tư, nghiên cứu sâu về sản phẩm trà túi lọc hơn nữa.
Sản phẩm trà túi lọc chế biến từ lá Sâm Xuyên Đá với nhiều tác dụng dược
lý như hạ sốt, chống viêm [18], [19]; chống ung thư [22],…có thể tạo nên sự bùng
nổ về xu hướng đồ hướng mới tại Việt Nam. Đó là cơ hội phát triển, mở rộng thị
trường kinh doanh sản phẩm. Đồng thời, đem lại sự tiện lợi cho cuộc sống hiện đại,


17
khơng những là một loại nước giải khát có giá trị sức khỏe, tinh thần mà còn là một
loại thực phẩm chức năng tốt và đầy tiện dụng, đảm bảo chất lượng.
2.3.4. Quy trình sản xuất trà túi lọc lá Sâm Xuyên Đá dự kiến
Qua các bài báo, tài liệu tham khảo về quy trình sản xuất trà túi lọc, có thể
đưa ra quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá Sâm Xuyên Đá như sau [6], [7], [11]:
Lá Sâm Xun Đá
Làm sạch
Sấy khơ
Nghiền
Cỏ Ngọt
Lạc Tiên

Nhân Trần

Phối trộn
Đóng gói

Túi lọc

Sản phẩm
Hình 2.6. Sơ đồ quy trình sản xuất trà túi lọc lá Sâm Xuyên Đá dự kiến
Thuyết minh quy trình:
- Nguyên liệu: Nguyên liệu phải đạt yêu cầu về chất lượng, không bị dập nát,
hư hỏng.
- Làm sạch: Nguyên liệu sau đó đem đi rửa sạch loại bỏ tạp chất.
- Sấy khô: Nguyên liệu đem đi sấy tới độ ẩm 9 - 10%, đảm bảo chất lượng và
thời gian bảo quản.
- Nghiền: Nghiền nguyên liệu tới kích thước thích hợp để thuận lợi cho q
trình hịa tan các chất có trong trà túi lọc.
- Phối trộn: Nguyên liệu sau khi nghiền được đem đi phối trộn với các
nguyên liệu bổ sung để tạo nên màu sắc, mùi, vị hài hịa hơn cho sản phẩm.
- Đóng gói: Sau khi phối trộn trà sẽ được đóng gói vào túi lọc chuyên dụng
đã chuẩn bị sẵn với khối lượng 2g/túi, hàn mí túi, ghép dây và đóng vào hộp giấy.


×