Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm bưu điện khu vực phía bắc (PTI khu vực phía bắc) luận văn tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 94 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

TRẦN THỊ CHÚC
CQ54/03.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO
HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN KHU VỰC PHÍA BẮC (PTI KHU VỰC
PHÍA BẮC)
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH –BẢO HIỂM
MÃ SỐ

: 03

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S NGUYỄN ÁNH NGUYỆT

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài luận văn với đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh hoạt
động khai thác Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo Hiểm
Bưu Điện Khu Vực Phía Bắc (PTI Khu Vực Phía Bắc)” là cơng trình nghiên


cứu của riêng tơi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập là Cơng ty Bảo hiểm Bưu Điện
Khu Vực Phía Bắc (PTI Khu Vực Phía Bắc).

Tác giả luận văn
Trần Thị Chúc

SV: Trần Thị Chúc

i

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. 1
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ CÔNG TÁC KHAI THÁC TRONG BẢO
HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI ............................................... 5
1.1Một số khái niệm về xe cơ giới và bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
....................................................................................................................... 5
1.1.2 Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới .......... 5

1.1.2.1 Sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ........................ 5
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới .................................. 8
1.1.3.1 Đối với chủ xe cơ giới ........................................................................ 8
1.1.3.2 Đối với công ty bảo hiểm.................................................................... 9
1..1.3.3 Đối với xã hội .................................................................................... 9
1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới .................... 10
1.2.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm ........................................................... 10
1.2.2 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm. ................................ 13
1.2.3 Hợp đồng bảo hiểm ............................................................................. 17
1.2.4 Giám định tổn thất và bồi thường bảo hiểm. ........................................ 18
1.3 Công tác khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ...................... 20
1.3.1 Vai trò của công tác khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới ................. 20
1.3.2 Quy trình khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ................... 21
1.3.2.1 Tìm kiếm khách hàng. ...................................................................... 21
1.3.2.2 Chấp nhận bảo hiểm. ....................................................................... 22

SV: Trần Thị Chúc

ii

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.2.3 Thống kê báo cáo.............................................................................. 23
1.4Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ
giới ............................................................................................................... 23

1.4.1Các yếu tố chủ quan ............................................................................. 23
1.4.1.1 Sản phẩm và chất lượng dịch vụ ....................................................... 23
1.4.1.2 Kênh phân phối ................................................................................ 24
1.4.2Các yếu tố khách quan .......................................................................... 27
1.4.2.1 Sự phát triển của nền kinh tế ............................................................. 27
1.4.2.2Sự cạnh tranh của các doanh nghệp bảo hiểm .................................... 27
1.4.2.3Nhận thức của người dân. .................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY .............................. 30
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN KHU VỰC PHÍA BẮC ........................................ 30
2.1 Khái qt chung về Cơng ty Bảo hiểm Bưu điện Khu Vực Phía Bắc ...... 30
2.1.1. Giới thiệu về Tổng Công ty Bảo hiểm Bưu điện ................................. 30
2.1.2. Giới thiệu về Công ty Bảo hiểm Bưu điện Khu Vực Phía Bắc ............... 31
2.1.2.1 Q trình hình thành và phát triển..................................................... 31
Quá trình hình thành và phát triển. ............................................................... 31
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 32
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của PTI Khu Vực Phía Bắc giai đoạn
2016 – 2019 ................................................................................................. 33
2.2 Thực trạng công tác khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại
PTI Khu Vực Phía Bắc ................................................................................. 39
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty trong khai thác bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới................................................................................... 39
2.2.1.1. Thuận lợi ......................................................................................... 39

SV: Trần Thị Chúc

iii

Lớp: CQ54/03.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.2.1.2. Khó khăn ......................................................................................... 43
2.2.2 Thực trạng hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới tại công ty bảo hiểm Bưu điện Khu Vực Phía Bắc từ năm 2016 – 2019 ...... 45
2.2.2.1. Công tác khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công ty
bảo hiểm Bưu điện Khu Vực Phía Bắc ......................................................... 47
2.2.2.2. Cơng tác đề phịng và hạn chế tổn thất ............................................. 56
2.3. Đánh giá chung về kết quả hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại
vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm Bưu điện Khu Vực Phía Bắc............... 58
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 58
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ....................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN KHU VỰC PHÍA BẮC ...................... 66
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty bảo hiểm Bưu điện Khu
Vực Phía Bắc ............................................................................................... 66
3.2 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới tại PTI Khu Vực Phía Bắc .................................................... 67
3.2.1 Công tác khai thác. .............................................................................. 67
3.2.2 Hạn chế tổn thất ................................................................................... 72
3.2.3. Bồi thường kịp thời, đầy đủ, tránh tồn đọng hồ sơ .............................. 73
3.2.4. Nhận biết và thực hiện tốt công tác tránh trục lợi bảo hiểm ................ 74
3.2.5 Cơng tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên;
giải pháp về khen thưởng, thi đua. ................................................................ 75

3.2.6 Một số giải pháp khác .......................................................................... 76
3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 78
3.3.1.Kiến nghị đối với Nhà nước và Bộ Tài chính....................................... 78

SV: Trần Thị Chúc

iv

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.3.2. Kiến nghị đối với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam ................................. 80
3.3.3. Kiến nghị đối với Tổng Công ty Bảo hiểm Bưu điện .......................... 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................. 84

SV: Trần Thị Chúc

v

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BH

: Bảo hiểm

BHTHVCXCG

: Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới

BĐBH

: Bên được bảo hiểm

DNBH

: Doanh nghiệp bảo hiểm

DNMGBH

: Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

GTBH

: Giá trị bảo hiểm

HĐBH

: Hợp đồng bảo hiểm


KDBH

: Kinh doanh bảo hiểm

PBH

: Phí bảo hiểm

TNGT

: Tai nạn giao thông

STBH

: Số tiền bảo hiểm

GCNBH

: Giấy chứng nhận bảo hiểm

PTI

: Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu Điện

SV: Trần Thị Chúc

vi

Lớp: CQ54/03.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. S ản phẩm bảo hiểm của PTI Khu Vực Phía Bắc .......................... 34
Bảng 2.2. Doanh thu PBH tại PTI Khu Vực Phía Bắc 2016 – 2019 .............. 35
Bảng 2.3. Doanh thu phí bảo hiểm gốc theo từng sản phẩm tại PTI Khu Vực
Phía Bắc giai đoạn 2016 – 2019 ................................................................... 37
Bảng 2.4: Doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ năm 2016-2019 ................. 40
Bảng 2.5: Kết quả khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại cơng ty
bảo hiểm PTI Khu Vực Phía Bắc (2016-2019). ............................................ 51
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu phí bảo hiểm BHVCXCG
của PTI Khu Vực Phía Bắc giai đoạn 2016 -2019 ........................................ 52
Bảng 2.7: Tỷ trọng doanh thu phí BH vật chất xe cơ giới của....................... 53
Bảng 2.8: Số lượng khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới qua các kênh khai
thác .............................................................................................................. 54
Bảng 2.9. Tình hình đề phòng hạn chế tổn thất của PTI Khu Vực Phía Bắc
giai đoạn 2016-2019 ..................................................................................... 57

SV: Trần Thị Chúc

1

Lớp: CQ54/03.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế đang trên đà phát triển, đời sống của người dân
ngày càng được nâng cao thì nhu cầu bảo vệ bản thân và gia đình trước những
rủi ro ngày càng được chú trọng. Đó cũng là cơ sở cho sự phát triển hoạt động
kinh doanh bảo hiểm. Nhận thức được những vấn đề này hàng loạt công ty
bảo hiểm ra đời với sự đa dạng của cách nghiệp vụ bảo hiểm đáp ứng đầy đủ
nhu cầu khách hàng. Bảo hiểm không những bảo vệ con người trước những
rủi ro bất ngờ mà cịn là hình thức huy động vốn hiệu quả góp phần phát triển
nền kinh tế, ổn định đời sống- xã hội. Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ra
đời là điều tất yếu, đóng góp lớn cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói
chung và kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới nói riêng. Bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới là sản phẩm bảo hiểm nhằm bảo vệ cho người tham gia bảo
hiểm trước những thiệt hại xảy ra bất ngờ. Vì vậy muốn thu hút được khách
hàng cũng như tạo ra vị thế lớn trên thị trường thì khơng thể thiếu khâu khai
thác. Nhận thức được sự cần thiết này trong thời gian thực tập tại Công ty Bảo
hiểm Bưu điện Khu Vực Phía Bắc (PTI Khu Vực Phía Bắc) em đã chọn đề
tài:” Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác Bảo Hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới tại Công ty Bảo Hiểm Bưu Điện Khu Vực Phía Bắc (PTI
Khu Vực Phía Bắc)” cho luận văn của mình với mục đích hiểu rõ hơn về
nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới, từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại
Công ty Bảo Hiểm Bưu Điện Khu Vực Phía Bắc (PTI Khu Vực Phía Bắc).
1. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng khai thác Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Khu Vực Phía Bắc ( PTI Khu Vực Phía Bắc);

tìm ra những ưu điểm , hạn chế trong hoạt động khai thác để từ đó đưa ra một

SV: Trần Thị Chúc

2

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại
vật chất xe cơ giới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe
cơ giới.
+ Làm rõ tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Khu Vực Phía Bắc ( PTI Khu Vực Phía Bắc).
+ Đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động khai thác nghiệp
vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tuy nhiên phải giới hạn nội dung
nghiên cứu xe ô tô tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Khu Vực Phía Bắc ( PTI
Khu Vực Phía Bắc).
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu: Tập trung đi sâu tìm hiểu kỹ về hoạt động khai
thác Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Cơng ty Bảo hiểm Bưu điện
Khu Vực Phía Bắc ( PTI Khu Vực Phía Bắc)
* Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: tập trung nghiên cứu về tình hình khai thác Bảo hiểm

thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Khu Vực Phía Bắc
( PTI Khu Vực Phía Bắc)
+ Về khơng gian: Luận văn dựa trên tình hình khai thác Bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới và số liệu từ Phịng Kế tốn tổng hợp tại Cơng ty Bảo
hiểm Bưu điện Khu Vực Phía Bắc ( PTI Khu Vực Phía Bắc).
+ Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu từ năm 2016-2019.
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu:
* Dữ liệu nghiên cứu:
+ Luận văn sử dụng dữ liệu từ năm 2016-2019 của Công ty Bảo hiểm
Bưu điện Khu Vực Phía Bắc ( PTI Khu Vực Phía Bắc).

SV: Trần Thị Chúc

3

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn:
+ Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập tài liệu, số liệu; phương
pháp thống kê, so sánh đối chiếu; phương pháp phân tích - tổng hợp.
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu được sử dụng thơng qua tìm hiểu,
phân tích tình hình khai thác Bảo hiểm vật chất xe cơ giới qua các số liệu của
Phịng Kế tốn tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm thông qua quan sát, phỏng vấn được sử dụng
khi quan sát, phỏng vấn cán bộ trong đơn vị làm việc.

- Phương pháp thống kê, so sánh đối chiếu được sử dụng khi phân tích số
liệu trên báo cáo kế tốn và tình hình khai thác Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe
cơ giới thực tế trong thời gian từ 2016-2019.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp được dùng để suy luận, kết nối
những phân tích, hệ thống lại những luận điểm đã phân tích, từ đó tổng hợp
lại thành kết luận.
4. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 03 chương như sau:

Chương 1: Lí luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe
cơ giới
Chương 2: Thực trạng khai thác bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại
Công ty Bảo hiểm Bưu điện Khu Vực Phía Bắc ( PTI Khu Vực Phía Bắc).
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện Khu Vực Phía Bắc (
PTI Khu Vực Phía Bắc).

SV: Trần Thị Chúc

4

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIỆT

HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI VÀ CÔNG TÁC KHAI THÁC TRONG
BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1 Một số khái niệm về xe cơ giới và bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.1.1 Một số khái niệm
Xe cơ giới: là xe chạy trên đường bộ bằng động cơ của chính nó và có ít
nhất một chỗ ngồi. Xe cơ giới bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe
máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục
đích an ninh, quốc phịng, xe mơ tơ 2 bánh, 3 bánh, xe gắn máy và các loại xe
cơ giới tương tự có tham gia giao thông.
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới: là loại hình Bảo hiểm tài sản và
nó được thể hiện dưới hình thức bảo hiểm tự nguyện có đối tượng bảo hiểm là
bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm. Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe
nhằm mục đích được bồi thường cho những thiệt hại vật chất đối với xe của
mình do rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm gây nên. Vì vậy, để có thể trở thành
đối tượng được bảo hiểm, xe cơ giới phải đảm bảo các điều kiện về mặt kĩ
thuật và pháp lý cho sự lưu hành, đó là: được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
đăng ký, biển kiểm sốt, giấy chứng nhận kiểm định an tồn kỹ thuật và môi
trường, giấy phép lưu hành xe.
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới có đối tượng bảo hiểm là xe cơ giới nói
chung và các tổng thành cấu tạo nên xe cơ giới, do vậy trên thực tế để tiến
hành bảo hiểm cho đối tượng này người BH thường chia thành:
+ Bảo hiểm ô tô và Bảo hiểm mô tô- xe máy
+ Hoặc Bảo hiểm toàn bộ và Bảo hiểm bộ phận cho xe.
1.1.2 Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.1.2.1 Sự cần thiết của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
a. Đặc điểm của giao thông đường bộ Việt Nam.

SV: Trần Thị Chúc

5


Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Giao thơng đường bộ là hình thức vận chuyển phổ biến và thuận tiện. Ở
Việt Nam, việc đi lại giữa các vùng miền chủ yếu là đường bộ và đường sắt
trong đó đường bộ chiếm đa số. Do đó, việc đầu tư phát triển giao thơng
đường bộ ln được nhà nước quan tâm. Tình hình xã hội ngày càng phát
triển, đời sống của người dân càng cao, việc đi lại cũng nhiều vì vậy Đảng và
nhà nước đang chú trọng xây dựng nhiều hệ thống cầu đường để đảm bảo việc
lưu thông được thuận tiện hơn.
Tuy nhiên bên cạnh đó, tình hình tai nạn giao thông ngày càng gia tăng
và diễn biến phức tạp. Sự gia tăng của các phương tiện giao thơng địi hỏi sự
phát triển của cơ sở hạ tầng. Ở Việt Nam, một trong những nguyên nhân xảy
ra tai nạn giao thông là cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu tham gia giao
thơng. Bên cạnh đó là sự thiếu ý thức của người tham gia giao thơng ( phóng
nhanh, vượt ẩu, chở quá tải….) và một phần khiến cho tình hình tai nạn giao
thơng ngày càng diễn biến phức tạp là chất lượng của các phương tiện vận tải
yếu kém, hỏng hóc, khơng đảm bảo chất lượng. Bảng số liệu dưới đây cho
biết tình hình giao thơng đường bộ giai đoạn 2016-2019
Bảng 1.1: Tình hình tai nạn giao thơng đường bộ (2016-2019)
Năm

Số vụ tai nạn

Số người chết


Số người bị thương

2016

21.589

8.685

19.280

2017

20.080

8.279

17.040

2018

18.736

8.248

14.802

2019

17.626


7.624

13.624

(Nguồn: Cục cảnh sát Giao thông Đường bộ)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình giao thơng Việt Nam đã
được cải thiện thể hiện qua những con số số lượng tai nạn qua các năm liên

SV: Trần Thị Chúc

6

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

tiếp. Tuy nhiên, mức giảm qua các năm vẫn chưa đạt yêu cầu, số lượng tai
nạn giao thông giảm đi nhưng tỷ lệ tai nạn giao thông do lái xe ô tô, xe máy
vẫn chiếm tỷ lệ cao trong giao thông đường bộ (khoảng 91%). Tỷ lệ nạn nhân
là người đi mô tô, xe máy bị thương vong do TNGT chiếm trên 85% tổng số
nạn nhân TNGT đường bộ.
Tai nạn giao thông gây ảnh hưởng rất lớn đến người dân và tình hình
kinh tế VN nói chung. Theo Ngân hàng Châu Á ước tính cho Việt Nam mỗi
năm tai nạn giao thông gây tổn thất cho nước ta khoảng 863 triệu USD. Đây
là một con số không hề nhỏ đối với một đất nước vẫn còn đang trong thời kỳ
đầu của sự phát triển kinh tế. Nguyên nhân chủ yếu của những tai nạn này

cũng là do ý thức của người dân về việc tham gia và chấp hành nghiêm chỉnh
luật lệ an toàn giao thông, lỗi của người điều khiển phương tiện giao thơng
chiếm khoảng 79.5%. Bên cạnh đó cũng cịn các ngun nhân khác như chất
lượng đường xá còn xấu, chật hẹp, phương tiện tham gia giao thông cũ và yếu
kém, các biển báo giao thông và hệ thống đèn báo giao thông chưa được thực
hiện ở một số tuyến đường….
Như vậy chúng ta có thể thấy thiệt hại về xe cơ giới là rất lớn đối với
người sử dụng nói riêng và nền kinh tế, xã hội của đất nước nói chung là rất lớn.
Chủ xe có thể bị thiệt hại cả về tính mạng hay vật chất trên chính chiếc xe của
mình, ảnh hưởng đến chính cuộc sống sản xuất hàng ngày của họ. Vì vậy việc
tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới là rất cần thiết và quan trọng đáo ứng
được nhu cầu của chủ xe khi có rủi ro xảy ra cũng như nhu cầu của xã hội.
b. Sự cần thiết của bảo hiểm xe cơ giới
Xe cơ giới chiếm một số lượng lớn và vị trí quan trọng trong ngành Giao
thơng vận tải, giúp cho mọi hoạt động trở nên thuận tiện góp phần vào sự phát
triển chung của xã hội.
Ngày nay, ở Việt Nam khi điều kiện kinh tế của người dân ngày càng

SV: Trần Thị Chúc

7

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

được nâng cao thì lượng xe cơ giới được sử dụng ngày một tăng lên trong khi

điều kiện cơ sở hạ tầng không đáp ứng kịp. Do đó, rủi ro tai nạn đối với các
chủ phương tiện khi tham gia giao thông luôn tiềm ẩn xảy ra bất cứ lúc nào.
Hơn nữa, xe cơ giới là xe có động cơ khỏe, tốc độ cao nên khả năng gây tai
nạn là rất cao.
Khi tai nạn giao thông xảy ra đã gây những thiệt hai về vật chất và tinh
thần cho chủ xe và người bị nạn: người tham gia giao thông bị tai nạn phải
vào viện điều trị, thậm chí bị tử vong, phương tiện giao thông mà họ sử dụng
bị hư hỏng phải sửa chữa thậm chí hư hỏng tồn bộ khơng thể sửa chữa được
nữa… Những điều đó ngồi gây tổn thất về tinh thần còn tạo nên sức ép lớn
về mặt tài chính cho chủ phương tiện.
Có rất nhiều các biện pháp để đề phòng, hạn chế và khắc phục tổn thất
do tai nạn gây ra như: tuyên truyền, giáo dục về an tồn giao thơng, dự trữ
nguồn tài chính để khắc phục tổn thất…Tuy nhiên việc tham gia bảo hiểm vẫn
là phương pháp hữu hiệu nhất.
Bảo hiểm giúp tạo nên sự an tâm cho các chủ xe cơ giới khi tham gia giao
thơng, khắc phục những khó khăn khi xảy ra tai nạn, nhờ đó họ có thể nhanh
chóng ổn định tình hình tài chính, sớm trở lại với cơng việc và nhịp sống hàng
ngày. Do đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời là một tất yếu khách quan và
việc mua sản phẩm này là cần thiết đối với các chủ phương tiện.
1.1.2.2 Vai trò của bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
a. Đối với chủ xe cơ giới
Đối với chủ xe những người trực tiếp tham gia điều khiển phương tiện
tham gia giao thông. Việc tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới có tác dụng
rất to lớn:
Khi tai nạn xảy ra, thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ
chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất đã xảy ra thuộc phạm vi trách

SV: Trần Thị Chúc

8


Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nhiệm của nhà bảo hiểm. Giúp các chủ xe khắc phục khó khăn về mặt tài
chính. Nhờ vậy mà hoạt động kinh doanh ít bị gián đoạn, tài sản, hàng hóa
được đảm bảo giúp họ ổn định cuộc sống và sản xuất.
Không chỉ được bù đắp về mặt vật chất mà các chủ xe còn được bù đắp
về mặt tinh thần, giúp họ giảm bớt được những lo âu căng thẳng khi rủi ro xảy
ra. Vì rủi ro đã được chuyển một phần cho nhà bảo hiểm. Không những cuộc
sống của bản thân chủ xe được ổn định mà còn của cả con cái và người thân
của họ.
b. Đối với công ty bảo hiểm
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu xe cơ giới ngày
càng tăng cả về số lượng và chủng loại. Mặt khác, ý thức của người dân cũng
ngày càng được nâng cao, họ quan tâm hơn đến các rủi ro xảy ra đối với mình
và cố gắng tìm mọi cách để đề phịng hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Do
đó số lượng người tham gia loại hình bảo hiểm này ngày càng nhiều. Từ đó
doanh thu phí của các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng tăng và nghiệp vụ
bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xem là một nghiệp vụ truyền
thống và mang lại doanh số thiết thực cho các công ty bảo hiểm. Việc triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới sẽ tạo điều kiện cho công ty bảo
hiểm tạo ra doanh thu từ đó tăng lợi nhuận cho mỗi cơng ty. Đồng thời, đa
dạng hóa các loại hình bảo hiểm để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
trên thị trường.
c. Đối với xã hội

Góp phần ngăn ngừa và giảm thiểu tai nạn, hạn chế tổn thất khi rủi ro
xảy ra vì cơng tác triển khai nghiệp vụ này luôn đi kèm với công tác quảng
cáo, tuyên truyền giúp mọi người nhận biết được vai trò khi tham gia bảo
hiếm vật chất xe cơ giới và những rủi ro bất ngờ cũng như thiệt hại có nguy
cơ xảy ra với chiếc xe của mình. Do vậy mà họ có ý thức tự giác chấp hành

SV: Trần Thị Chúc

9

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nghiêm chỉnh luật an tồn giao thơng đường bộ vì lợi ích trước hết của chính
bản thân họ. Bên cạnh đó việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ
giới cũng đi liền với việc giúp các cá nhân tổ chức tăng cường cơng tác đề
phịng và hạn chế tổn thất, giảm thiểu rủi ro đến mức có thể.
Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới cịn góp phần xây
dựng một xã hội phát triển.
Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước để từ đó nhà nước có điều
kiện đầu tư trở lại nền kinh tế, nâng cấp xây dựng mới cơ sở hạ tầng giao
thông, đảm bảo an tồn cho người tham gia giao thơng.
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một loại hình bảo hiểm tài sản, có đối
tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm.

Trong thực tế, vì nhiều lí do mà các doanh nghiệp bảo hiểm thường chỉ
khai thác bảo hiểm đối với xe ô tô mà hạn chế bảo hiểm cho xe mơ tơ. Vì vậy
nội dung được đề cập trong các phần dưới đây chủ yếu liên quan tới đối tượng
bảo hiểm là xe ô tô.
Xe ô tô được cấu tạo từ nhiều chi tiết, bộ phận máy móc thiết bị khác
nhau. Kỹ thuật xe ơ tô chia các bộ phận chi tiết về xe thành nhiều cụm tổng
thành. Thông thường xe ô tô bao gồm 7 cụm tổng thành đó là:
- Tổng thành thân vỏ: Bao gồm vỏ cầu toàn bộ, vỏ cầu, vi sai, cụm may
ơ sau, cơ cấu phanh, xi lanh phanh, trục láp ngang, hệ thống treo cầu sau,
nhíp…
- Tổng thành động cơ: Bao gồm phần máy, chế hịa khí hoặc bơm cao
áp, bơm xăng, bầu lọc khí, lọc khí, máy phát điện, máy nến khí, đề ma rơ, két
nước và các dụng cụ làm nát, các dụng cụ làm cho máy nổ..
- Tổng thành hộp số: Bao gồm hộp số chính, hộp số phụ …

SV: Trần Thị Chúc

10

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tổng thành cầu chủ động.
- Tổng thành trục trước: bao gồm dầm cầu, trục láp, hệ thống treo nhịp,
máy ơ trước, cơ cấu phanh,xi lanh,..
- Tổng thành hệ thống lái: Bao gồm vô lăng, trục tay lái, các đăng dẫn

động lái, hộp tay lái, bổ trợ tay lái, thanh kéo ngang, hệ thống treo cầu sau,…
- Tổng thành lốp.
Ngồi ra với ơ tơ chuyên dùng tùy loại, còn bao gồm các tổng thành khác
như: xúc, nâng…
Để trở thành đối tượng bảo hiểm trong các hợp đồng vật chất xe cơ giới,
những chiếc xe này cần phải bảo đảm những điều kiện về kỹ thuật và pháp lí
cho sự lưu hành, chủ xe phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy đăng kí
xe, biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định về an tồn kỹ thuật và mơi
trường.
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm.
 Rủi ro có thể được bảo hiểm.
Rủi ro, tai nạn gắn với sự lưu hành xe cơ giới rất đa dạng, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố. Từ những yếu tố khách quan như là thời tiết, địa
hình, chất lượng đường xá cho đến những yếu tố chủ quan từ phía chủ xe, lái
xe, người tham gia giao thơng tình trạng quản lý, bảo dưỡng xe của chủ xe, ý
thức, kỹ năng, kinh nghiệm của lái xe.v.v...)
Trước hàng loạt rủi ro tai nạn, việc xác định phạm vi bảo hiểm và quy
định loại trừ trong những mẫu đơn bảo hiểm có thể có những điểm khác biệt,
ở đây chỉ trình bày vấn đề này từ phương diện đảm bảo yêu cầu về mặt pháp
lí và kĩ thuật trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Rủi ro có thể được bảo
hiểm, bao gồm các rủi ro sau đây:
- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe (tai nạn
giao thông): Đâm va, lật đổ, lao xuống sông, xuống vực...

SV: Trần Thị Chúc

11

Lớp: CQ54/03.04



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác (cháy nổ...)
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên (bão, lũ, lụt, sụt lở, sét
đánh, động đất, mưa đá...)
- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội (mất cắp, đập phá...)
Thông thường, các rủi ro được bảo hiểm trong các đơn bảo hiểm hiện
nay được chia thành 2 phần: phần được bảo hiểm mặc nhiên và phần được
bảo hiểm khi có thỏa thuận riêng (các điều khoản bổ sung). Các điều khoản
bảo hiểm bổ sung trong các đơn bảo hiểm xe cơ giới hiện nay (phần mở rộng
phạm vi BH) bao gồm nhiều loại như: BH mất cắp bộ phận; BH tai nạn ngoài
phạm vi lãnh thổ Việt Nam; BH thủy kích; BH khơng khấu trừ khấu hao thay
thế; BH chọn xưởng... Khi khách hàng có nhu cầu bảo hiểm cho nhóm rủi ro
mở rộng này, họ có thể yêu cầu người bảo hiểm cung cấp và chấp nhận nộp
thêm phí.
1.2.3 Các rủi ro loại trừ.
- Loại trừ những tổn thất không phải là hậu quả của những sự cố ngẫu
nhiên, khách quan, những tổn thất liên quan tới yếu tố chủ quan của chủ xe
trong việc sử dụng, quản lý, bảo dưỡng xe như:
+ Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng hỏng hóc do khuyết tật hoặc
hư hỏng thêm do sửa chữa.
+ Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị, kể cả máy thu thanh,
điều hịa nhiệt độ, săm lốp bị hư hỏng mà khơng do tai nạn gây ra.
- Loại trừ những trường hợp vi phạm pháp luật hoặc độ trầm trọng của
rủi ro tăng lên:
+ Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe.
+ Lái xe khơng có bằng lái hoặc bằng lái không hợp lệ.

+ Lái xe sử dụng và bị ảnh hưởng của rượu bia, ma túy hoặc chất kích
thích trong khi điều khiển xe.

SV: Trần Thị Chúc

12

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Xe khơng có giấy chứng nhận đăng kiểm và bảo vệ môi trường hợp lệ.
+ Xe chở chất cháy, nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc quá số hành khách quy định.
+ Xe đi vào đường cấm, đi đêm không đèn.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử.
- Loại trừ rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: Chiến tranh.
- Những quy định loại trừ khác. Chẳng hạn như loại trừ những thiệt hại
gián tiếp, tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam (trừ trường hợp có thỏa thuận riêng). Loại trừ những thiệt hại do
mất cắp bộ phận của xe. Vấn đề này tùy thuộc vào yêu cầu quản lý rủi ro của
người bảo hiểm, và những yếu tố khác của hợp đồng như là phí bảo hiểm.
- Những thiệt hại là hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, mất
giảm thu nhập do ngừng sản xuất, sử dụng, khai thác.
Ngồi ra cơng ty bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc tồn bộ số tiền
bồi thường trong trường hợp chủ xe có những vi phạm sau:
Một là: Cung cấp không đầy đủ, không trung thực các thông tin ban đầu

về đối tượng bảo hiểm trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Hai là: Khi xảy ra tai nạn, không thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo
hiểm. Không áp dụng các biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hoặc tự
ý tháo dỡ, sửa chữa xe mà chưa có sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.
Ba là: Không làm các thủ tục bảo lưu quyền địi người thứ ba có lỗi
trong việc gây ra thiệt hại cho chiếc xe được bảo hiểm.
1.2.4 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm.
 Giá trị bảo hiểm:
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường tại
thời điểm tham gia bảo hiểm. Để có thể đánh giá chính xác giá trị bảo hiểm
cần phải kiểm tra xe trước khi nhận bảo hiểm sau đó sẽ đánh giá giá trị thực tế

SV: Trần Thị Chúc

13

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

của chiếc xe tham gia bảo hiểm. Quy trình này sẽ được thực hiện như sau:
- Chủ xe khai báo giá trị xe yêu cầu được bảo hiểm tại thời điểm tham
gia bảo hiểm.
- Doanh nghiệp bảo hiểm cùng với chủ xe tiến hành kiểm tra xe để xác
nhận tình trạng của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm, xem chiếc xe này
trong tình trạng như thế nào. Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với chủ xe thảo
luận để xác định giá trị của xe, trong những trường hợp cụ thể doanh nghiệp

bảo hiểm cần phải thực hiện giám định tình trạng thực tế của xe trong quá
trình mà người chủ xe đã sử dụng chiếc xe đó.
Đối với những xe mới, bắt đầu đưa vào sử dụng, việc xác định giá trị của
chúng khơng q phức tạp, doanh nghiệp bảo hiểm có thể căn cứ vào một
trong những giấy tờ sau đây để xác định giá trị bảo hiểm:
- Giấy tờ, hóa đơn mua bán giữa nhà máy lắp giáp, đại lý phân phối với
người mua, hoặc giữa người bán nước ngoài với người nhập khẩu.
- Hóa đơn thu thuế trước bạ.
Đối với xe nhập khẩu miễn thuế, giá trị bảo hiểm được tính như sau:
GTBH = CIF*(100% + T1)*(100%+T2)
Trong đó: T1 là thuế suất nhập khẩu
T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối với những xe đã qua sử dụng, việc xác định giá trị bảo hiểm địi hỏi
nhiều cơng đoạn phức tạp hơn so với xe mới. Việc xác định giá trị của xe
được căn cứ theo các yếu tố sau:
- Giá mua xe lúc ban đầu.
- Giá mua bán trên thị trường của những chiếc xe cùng chủng loại, có
chất lượng tương đương.
- Tình trạng hao mịn thực tế của xe. Sự hao mịn của xe được tính toán
được trên cơ sở sau: Số km mà chiếc xe đã lưu hành trên thực tế, số năm đã

SV: Trần Thị Chúc

14

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

sử dụng xe, mục đích sử dụng xe, đặc điểm địa hình của vùng mà xe thường
xuyên hoạt động...
- Tình trạng kỹ thuật và hình thức bên ngồi của xe trên thực tế. Căc cứ
vào các tiêu thức đã nêu ở trên, công ty bảo hiểm và chủ xe sẽ thảo luận và đi
đến thống nhất về giá trị bảo hiểm. Tuy nhiên việc xác định giá trị bảo hiểm
này không thể nào nhận được một kết quả tuyệt đối chính xác. Giá trị bảo
hiểm của xe chỉ được xác định một cách tương đối chính xác hợp lý.
 Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà người tham gia bảo hiểm chấp nhận tham
gia hoặc người bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm. Nguyên tắc xác định số tiền
bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm không vượt quá giá trị bảo hiểm. Người
tham gia bảo hiểm vơ tình hay cố ý vi phạm các cơng ty bảo hiểm sẽ có
những biện pháp xử lý phù hợp tùy vào mức độ thực tế.
Khi tham gia bảo hiểm tồn bộ giá trị thì số tiền bảo hiểm được xác định
căn cứ vào giá trị thực tế của xe vào thời điểm kí kết hợp đồng. Đây là trường
hợp bảo hiểm đúng giá trị. Với trường hợp này khi có thiệt hại xảy ra thuộc
trách nhiệm của người bảo hiểm, nếu hợp đồng không áp dụng điều khoản
nào khác thì người bảo hiểm sẽ bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại.
Trường hợp chủ xe muốn tham gia bảo hiểm dưới giá trị cũng được
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận, tuy nhiên thường kèm theo quy định về tỷ
lệ tối thiểu giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm. Đối với xe tham gia bảo
hiểm dưới giá trị, trừ khi có thỏa thuận khác, nếu thiệt hại xảy ra thì quy tắc tỷ
lệ được áp dụng để xác định số tiền bồi thường.
Trên thực tế, khơng ít chủ xe chỉ tham gia bảo hiểm một hoặc một số
tổng thành cho chiếc xe của mình. Trong số các tổng thành của xe thì tổng
thành thân vỏ xe thường chiếm tỷ trọng lớn về mặt giá trị và cũng chịu ảnh
hưởng nhiều nhất bởi những hậu quả của những vụ tai nạn vì thế nếu chọn


SV: Trần Thị Chúc

15

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

một tổng thành để tham gia bảo hiểm thì chủ xe chọn tổng thành này. Đối với
trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm bộ phận, số tiền bảo hiểm được xác
đinh căn cứ vào tỷ lệ giữa giá trị của bộ phận được bảo hiểm và giá trị của
toàn bộ xe (tỷ lệ này là khác nhau ở những chủng loại xe khác nhau, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ có những bảng tỷ lệ về giá trị của các bộ phận so với giá
trị của từng loại xe).
Ngoài việc bảo hiểm cho phần thiệt hại vật chất xảy ra đối với chiếc xe
được bảo hiểm, người bảo hiểm cịn có thể đảm bảo cho một số chi phí liên
quan như là chi phí hạn chế tổn thất, chi phí cẩu xe, kéo xe từ nơi tai nạn tới
nơi sửa chữa, chi phí giám định tổn thất.
 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là nhân tố đầu tiên quyết định đến sự lựa chọn của khách
hàng. Vì vậy, việc tính phí bảo hiểm chính xác sẽ quyết định đến việc đến sự
phát triển cũng như tính cạnh tranh của cơng ty trên thị trường.
Phương pháp tính phí bảo hiểm:
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới bằng tỷ lệ phí bảo
hiểm nhân với số tiền bảo hiểm.
Tỷ lệ phí cơ bản thường áp dụng cho thời hạn một năm hợp đồng, cùng
với tỷ lệ phí cơ bản đó là quy định về tỷ lệ giảm phí đối với những hợp đồng

có thời hạn dưới một năm.
Nhìn chung tỷ lệ phí bảo hiểm cũng được định lượng dựa trên phương
pháp thống kê, kết quả tính tốn về tần suất xảy ra tổn thất và chi phí trung
bình/1 tổn thất và định mức quản lý chi phí của người bảo hiểm. Tuy nhiên,
việc tính mức phí cụ thể cho các hợp đồng, phải bao quát được mọi yếu tố ảnh
hưởng lớn đến khả năng phát sinh trách nhiệm của người bảo hiểm. Phương
pháp tính phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới của nhiều công ty bảo hiểm trên
thế giới, luôn dựa vào một số yếu tố cơ bản sau:

SV: Trần Thị Chúc

16

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ nhất: Những yếu tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử
dụng xe, gồm có:
+ Loại xe (xác định bởi mác và năm sản xuất…). Loại xe sẽ liên quan
đến trang thiết bị an toàn, chống mất cắp, giá cả chi phí sửa chữa, phụ tùng
thay thế.v.v…
+ Mục đích sử dụng xe.
+ Phạm vi địa bàn hoạt động.
+ Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe
Thứ hai: Những yếu tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều
khiển xe:

+ Giới tính, độ tuổi của lái xe.
+ Tiền sử của lái xe (liên quan tới các vụ tai nạn phát sinh, các hành vi vi
phạm luật lệ an tồn giao thơng).
+ Kinh nghiệm của lái xe.
+ Q trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm.
Thứ ba: Việc tính phí bảo hiểm cịn tùy thuộc vào sự giới hạn phạm vi
bảo hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe. Cơ chế
thưởng bằng việc giảm phí cũng được áp dụng như một biện pháp giữ khách
hàng. Ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ phí bảo hiểm của các cơng ty bảo hiểm nhìn
chung đều có sự phân biệt giữa xe mô tô và xe ô tô, giữa cách thức bảo hiểm
tồn bộ và bộ phận xe. Tỷ lệ phí cũng được điều chỉnh cho những trường hợp
mở rộng phạm vi bảo hiểm (ví dụ cho rủi ro mất cắp tồn bộ phận xe, bảo
hiểm không khấu trừ, khấu hao thay mới, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm thủy
kích, bảo hiểm chọn xưởng…) trường hợp áp dụng mức miễn thường tăng lên
và theo số năm xe đã qua sử dụng.
1.2.4 Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm: là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và công ty

SV: Trần Thị Chúc

17

Lớp: CQ54/03.04


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm. Cơng ty bảo

hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới thường bao gồm những nội dung sau:
- Quy tắc bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
- Giấy yêu cầu bảo hiểm.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Các điều khoản bổ sung cho bản hợp đồng.
- Hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Hiệu lực bảo hiểm: bắt đầu và kết thúc được ghi trên giấy chứng nhận
bảo hiểm. Chủ xe phải thanh tốn đủ phí bảo hiểm trước khi công ty bảo hiểm
cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản.
Trường hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kì mà
khơng thơng báo với cơng ty bảo hiểm, thỏa thuận lại ấn định lại hợp đồng
đóng phí thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên chấm dứt hiệu lực cho đến khi chủ
xe tiếp tục đóng phí bảo hiểm.
Khi chủ xe yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn, thì phải
thơng báo cho cơ quan bảo hiểm trước 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp
đồng. Nếu hợp đồng được hai bên thỏa thuận chấm dứt thì cơng ty bảo hiểm
hồn lại cho chủ xe 80% phí bảo hiểm của thời gian cịn lại vói điều kiện
trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Nếu trong thời gian bảo hiểm công ty bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp
đồng bảo hiểm trước thời hạn thì cơng ty bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe
bằng văn bản trước 15 ngày và hồn lại phí bảo hiểm cho chủ xe tương ứng
với thời gian còn lại của hợp đồng.
1.2.5 Giám định tổn thất và bồi thường bảo hiểm.
Một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của sản phẩm bảo

SV: Trần Thị Chúc

18


Lớp: CQ54/03.04


×