Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới tại công ty bảo hiểm quân đội MIC hùng vương thực trạng và giải pháp luận văn tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 64 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------

ĐỖ PHƯƠNG DUNG
LỚP: CQ54/03.02

ĐỀ TÀI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
QUÂN ĐỘI MIC HÙNG VƯƠNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành

: Tài chính bảo hiểm

Mã số

: 03

Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS Đoàn Minh Phụng

Hà Nội - 2020


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đồn Minh Phụng

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số


liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập

Sinh viên thực hiện

Đỗ Phương Dung

SV: Đỗ Phương Dung

i

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI .................................................................................................. 4
1.1 Sự cần thiết và vai trò của Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ......... 4
1.1.1 Đặc điểm và tính năng động của của xe cơ giới .............................. 4
1.1.2 Sự cần thiết và vai trò của Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ
giới………….. ......................................................................................... 5

1.2 Nội dung cơ bản của Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới .................. 7
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 7
1.2.2 Đối tượng bảo hiểm ......................................................................... 8
1.2.3 Phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm ............................................ 8
1.2.4 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm ............................................. 11
1.2.5 Phí bảo hiểm.................................................................................. 12
1.3 Kinh doanh bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ............................... 14
1.3.1 Xây dựng hệ thống các kênh khai thác .......................................... 14
1.3.2 Hình thành và phát triển mạng lưới kinh doanh ............................. 17
1.3.3 Xây dựng chính sách khai thác ...................................................... 18
1.3.4 Xây dựng đội ngũ giám định viên, nhân viên bồi thường và giải
quyết khiếu nại ....................................................................................... 20
1.3.5 Phát triển các hoạt động hỗ trợ kinh doanh ................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
THIỆT HẠI VẬT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI
MIC – HÙNG VƯƠNG ............................................................................... 23
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Bảo hiểm MIC – Hùng Vương ............... 23
2.1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển......................................... 23
2.1.2 Một số sản phẩm chính .................................................................. 23
SV: Đỗ Phương Dung

ii

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng


2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
tại Công ty Bảo hiểm MIC – Hùng Vương ................................................ 24
2.2.1 Công tác khai thác ......................................................................... 24
2.2.2 Công tác giám định và bồi thường tổn thất .................................... 28
2.2.3 Cơng tác phịng chống trục lợi bảo hiểm ....................................... 33
2.2.4 Công tác hỗ trợ kinh doanh ........................................................... 34
2.3 Đánh giá tình hình kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe
cơ giới tại MIC - Hùng Vương giai đoạn 2017 – 2019 .............................. 34
2.3.1 Kết quả đạt được ........................................................................... 34
2.3.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................... 37
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI MIC –
HÙNG VƯƠNG........................................................................................... 38
3.1 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng của MIC – Hùng Vương khi
triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ....................... 38
3.1.1 Thuận lợi ....................................................................................... 38
3.1.2 Khó Khăn ...................................................................................... 40
3.1.3 Định hướng ................................................................................... 41
3.2 Giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới ............................................. 43
3.2.1 Đối với công tác khai thác ............................................................. 43
3.2.2 Đối với công tác giám định, giải quyết khiếu nại ........................... 45
3.2.3 Đối với cơng tác phịng chống trục lợi bảo hiểm ........................... 47
3.2.4 Giải pháp đối với hoạt động hỗ trợ kinh doanh .............................. 48
3.3 Một số kiến nghị.................................................................................. 50
3.3.1 Đối với Bộ tài chính ...................................................................... 50
3.3.2 Đối với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam............................................ 51
3.3.3 Đối với Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân Đội MIC .............. 53
KẾT LUẬN .................................................................................................. 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 56


SV: Đỗ Phương Dung

iii

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

BH

Bảo hiểm

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

CP

Cổ phần


BHPNT

Bảo hiểm phi nhân thọ

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

TCT

Tổng công ty

SV: Đỗ Phương Dung

iv

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Biểu phí vật chất xe ....................................................................... 13
Bảng 1.2 Bảng giảm phí tối đa theo số lượng xe tham gia của 1 khách hàng .... 14
Bảng 2.1: Kết quả khai thác BH thiệt hại vật chất xe cơ giới giai đoạn......... 27
2017 – 2019 ................................................................................................. 27
Bảng 2.2. Kết quả giám định nghiệp vụ BH thiệt hại vật chất xe cơ giới gia
đoạn 2017 – 2019 ......................................................................................... 29

Bảng 2.3. Kết quả bồi thường nghiệp vụ BH thiệt hại vật chất xe cơ giới giai
đoạn 2017 – 2019 ......................................................................................... 32
Bảng 2.4. Tình hình kinh doanh nghiệp vụ BH thiệt hại vật chất xe cơ giới
giai đoạn 2017 – 2019 .................................................................................. 35

SV: Đỗ Phương Dung

v

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế - Xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu cuộc sống của
con người cũng ngày càng được nâng cao trong đó có sự tăng thêm về việc
mua sắm ơ tơ phục vụ nhu cầu đi lại hàng ngày. Chúng ta có thể là người lái
xe cẩn thận, chấp hành Luật Giao thơng, tuy nhiên, chiếc xe ơ tơ vẫn có thể bị
tổn thất do va chạm cố ý hay vô tình của các phương tiện khác hoặc do sự ảnh
hưởng của thời tiết. Những phiền tối đó chúng ta khơng đáng phải chịu bởi
vì việc mua xe là để đảm bảo sự tiện lợi, thoải mái chứ không phải mong
muốn phiền tối đến với mình. Với số phí bảo hiểm chiếm từ 1-2% giá trị của
tài sản, chiếc xe của chúng ta sẽ được bảo vệ khỏi những rắc rối đó.
Để giảm bớt một phần chi phí cho chủ sử dụng xe, sự ra đời của sản
phẩm Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe xe cơ giới là cần thiết. Hiện nay trên thị
trường có rất nhiều cơng ty bảo hiểm cùng cung cấp sản phẩm bảo hiểm xe cơ

giới trong đó có Cơng ty Bảo hiểm Qn đội MIC Hùng Vương. Sự ra đời của
sản phẩm này đã mang lại doanh thu khá cao trong những năm gần đây khơng
chỉ vậy nó cịn mang lại lợi ích cho chủ xe, giúp họ giảm bớt được chi phí khi
có tổn thất xảy ra. Từ đó đã mang lại niềm tin, sự tin tưởng của khách hàng
đối với MIC khi tham gia bảo hiệm tại doanh nghiệp. Tuy nhiên việc khai
thác và hiệu quả kinh doanh sản phẩm này tại doanh nghiệp vẫn còn một số
điểm hạn chế. Xuất phát từ thực trạng trên, trong luận văn này em xin được
trình bày về đề tài: “HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
THIỆT HẠI VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI
MIC HÙNG VƯƠNG – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng khai thác nghiệp vụ Bảo hiểm Vật chất
xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm MIC – Hùng Vương thời gian qua đề xuất

SV: Đỗ Phương Dung

1

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của nghiêp vụ
Bảo hiểm Vật chất xe cơ giới nhằm đáp ứng nhu cầu mua bảo hiểm ngày càng
gia tăng của khách hàng cũng như nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp bảo hiểm.
Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khai thác

kinh doanh cũng như hiệu quả và chất lượng của nghiệp cụ Bảo hiểm thiệt hại
Vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Quân đội MIC – Hùng Vương.
Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt
đông của nghiệp vụ Bảo hiểm Vật chất xe cơ giới nhằm mang lại lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới
Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu tại Công ty Bảo hiểm Quân đội MIC Hùng Vương
- Luận văn được tiến hành nghiên cứu trong thời gian từ 10/02/2020
đến ngày 23/05/2020. Đề tài nghiên cứu tình hình kinh doanh Bảo hiểm thiệt
hại vật chất xe cơ giới của Công ty MIC Hùng Vương trong giai đoạn 2017 –
2019
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin thu thập được từ các tài liệu
báo cáo của các phịng, ban của Cơng ty Bảo hiểm Qn đội Mic Hùng
Vương
Phương pháp xử lí thơng tin: Tổng hợp, chọn lọc thơng tin có liên quan
phục vụ cho luận văn nghiên cứu
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới.
SV: Đỗ Phương Dung

2

Lớp: CQ54/03.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh bảo hiểm thiệt hại vật chất
xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Quân đội MIC Hùng Vương
Chương 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh Bảo hiểm
thiệt hại vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Quân đội MIC Hùng Vương

SV: Đỗ Phương Dung

3

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM THIỆT HẠI VẬT
CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1 Sự cần thiết và vai trò của Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.1.1 Đặc điểm và tính năng động của của xe cơ giới
Xe cơ giới là tất cả các loại xe hoạt động trên đường bộ bằng chính
những động cơ của mình và được phép lưu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc
gia. Xe cơ giới chiếm một số lượng lớn và có một vị trí quan trọng trong
ngành giao thơng vận tải, một ngành kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả các ngành
nó là một sợi dây kết nối các mối quan hệ lưu thơng hàng hóa giữa các vùng,
giữa trong và ngồi nước tạo điều kiện phát triển kinh tế và phục vụ nhu cầu

đi lại của nhân dân. Ngày nay vận chuyển bằng xe cơ giới là hình thức vận
chuyển phổ biến và sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế quốc dân
Theo khái niệm trong bảo hiểm phi nhân thọ thì xe cơ giới bao gồm xe
ơ tơ, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp, và các loại
xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng (kể cả rơ-móoc
và sơ mi rơ-mc được kéo bởi xe ơ tơ hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới
dùng cho người tàn tật) có tham gia giao thông. Xe cơ giới được cấu tạo từ
nhiều chi tiết, bộ phận máy móc, thiết bị khác nhau như động cơ, hệ thống
nhiên liệu, hệ thống điện, hệ thống truyền lực, hệ thống lái, hệ thống phanh,
hộp số và bộ phận thân vỏ vì vậy nó có ưu điểm là tính cơ động cao và linh
hoạt có thể di chuyển trên địa bàn phức tạp, tốc độ cao và chi phí tương đối là
thấp. Tuy vậy vấn đề an toàn đang là vấn đề lớn đang được đặt ra đối với loại
hình vận chuyển này. Đây là hình thức vận chuyển có mức độ nguy hiểm lớn,
khả năng xảy ra tai nạn là rất cao do số lượng đầu xe dày đặc, đa dạng về
chủng loại, bất cập về chất lượng. Hơn nữa hệ thống đường xá ngày càng
xuống cấp lại không được tu sửa kịp thời, ý thức của người tham gia giao

SV: Đỗ Phương Dung

4

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đồn Minh Phụng

thơng thì ngày càng kém (không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ, uống rượu

bia khi lái xe,…) Đó chính là những ngun nhân chủ yếu dẫn đến các vụ tai
nạn giao thông gây thiệt hại lớn về người và của gây mất trật tự an toàn xã hội.
1.1.2 Sự cần thiết và vai trò của Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm xe cơ giới bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc và các
nghiệp vụ bảo hiểm tự nguyện có liên quan đến xe cơ giới. Các nghiệp vụ bảo
hiểm bắt buộc là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hành khách.
Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới (bảo hiểm thân xe) thuộc loại hình
bảo hiểm tự nguyện ngồi ra bảo hiểm tự nguyện cịn bao gồm bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hóa chuyên chở.
Bắt đầu được triển khai trên thị trường bảo hiểm Việt Nam từ đầu
những năm 80 của thế kỷ trước, bảo hiểm xe cơ giới ngày càng phát triển
mạnh mẽ và trở thành nghiệp vụ bảo hiểm có vị trí quan trọng nhất trong số
các nghiệp vụ bảo hiểm của hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Những năm gần đây, bảo hiểm xe cơ giới luôn dẫn đầu về doanh thu theo
nhóm nghiệp vụ bảo hiểm của tồn thị trường. Với xu thế gia tăng lượng xe tư
nhân như ở Việt Nam hiện nay, bảo hiểm xe cơ giới là nghiệp vụ được đánh
giá là có nhiều tiềm năng phát triển. Trong khi doanh thu nghiệp vụ có tốc độ
tăng trưởng khá nhanh và ổn đinh, tình hình tổn thất và bồi thường bảo hiểm
xe cơ giới cũng ở mức chấp nhận được. Điều đó cho thấy người dân ngày
càng quan tâm, tin tưởng và yên tâm hơn khi tham gia bảo hiểm, cũng như
việc nhận thức về tầm quan trọng và những lợi ích mà bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới mang lại.
Bên cạnh đó khi tham gia bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới sẽ
mang lại cho chủ xe các lợi ích sau: Là một gói bảo hiểm giúp người sử dụng
chủ động hơn về mặt tài chính, yên tâm trong việc sử dụng xe. Bảo hiểm vật

SV: Đỗ Phương Dung

5


Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đồn Minh Phụng

chất xe ơ tô giá rẻ thật sự rất cần thiết, bởi những lợi ích mà bảo hiểm mang
lại cho người sử dụng:
Chủ động về mặt tài chính: Điều đầu tiên có thể kể đến về lợi ích của
bảo hiểm vật chất xe ô tô giá rẻ đó là sự chủ động về mặt tài chính cho người
mua. Khi đang lưu thơng trên đường xe của bạn gặp phải những sự cố bất ngờ
gây hư hỏng nghiêm trọng, chi phí sửa chữa khá cao, nếu cá nhân bạn khơng
đủ, thì đã có sự hỗ trợ tài chính từ cơng ty bảo hiểm ơ tô mà bạn đã chọn, với
mức bồi thường tùy theo gói bảo hiểm bạn đã mua.
Hỗ trợ 24/7: Nếu xe của bạn gặp rắc rối ở những nơi vắng người, lúc
nửa đêm khơng thể tìm người giúp đỡ nhưng bảo hiểm vật chất xe ơ tơ, đã có
sẵn đường dây nóng của cơng ty bảo hiểm xe ơ tơ sẵn sàng hỗ trợ bạn bất cứ
thời điểm nào. Dịch vụ cứu hộ xe miễn phí sẽ giúp vận chuyển ơ tô đến nơi
sửa chữa gần nhất.
Bảo đảm chất lượng sửa chữa khi có hư hỏng: Các dịng xe ở Việt
Nam chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngồi, chính vì vậy việc tìm kiếm những
bộ phận chính hãng là một điều khá khó khăn, xe rất dễ bị tráo đồ hay lắp đặt
phụ kiện khơng chính hãng khi bạn đi sửa chữa ở những cơ sở kém chất
lượng, vừa gây tốn kém lại làm tăng khả năng xe bị xuống cấp. Với bảo hiểm
vật chất xe ô tô, bạn sẽ được chọn các garage uy tín và đảm bảo hơn về chất
lượng, phụ kiện và tay nghề được cung cấp từ cơng ty bảo hiểm.
Khơng có chi phí phát sinh: Bạn chỉ cần chi trả theo các khoản được
quy định trong hợp đồng bảo hiểm, do đó sẽ khơng có thêm bất kỳ chi phí

phát sinh nào trong q trình sửa chữa, bồi thường cho xế hộp. Có thể nói với
lợi ích của bảo hiểm vật chất xe ơ tơ trong q trình sửa chữa và thay thế phụ
tùng khơng tính khấu hao, bạn cịn được hưởng thêm phần bảo hiểm thủy kích
và bảo hiểm mất cắp bộ phận cho chiếc xe của mình.

SV: Đỗ Phương Dung

6

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

Ngoài ra Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới cịn có vai trị góp phần
tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, góp phần huy động vốn để đầu tư phát
triển kinh tế xã hội và tạo thêm việc làm cho người lao động.
1.2 Nội dung cơ bản của Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản
Doanh nghiệp bảo hiểm: là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và
hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác
của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm: là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Bên mua bảo hiểm: là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với
doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng

thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.
Phí bảo hiểm: là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh
nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm: là số tiền được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận và
được ghi trên hợp đồng bảo hiểm nhằm xác định các quyền lợi bảo hiểm theo
quy định hợp đồng.
Sự kiện bảo hiểm: là sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc
pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải
trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo
hiểm.
Thời hạn hợp đồng: là khoảng thời gian được xác định để các bên thực
hiện các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khoảng thời gian

SV: Đỗ Phương Dung

7

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đồn Minh Phụng

này được tính từ thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực cho tới thời điểm xuất
hiện các căn cứ dẫn đến chấm dứt hợp đồng.
Xe cơ giới: Bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông
nghiệp, lâm nghiệp, và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phịng (kể cả rơ-móoc và sơ mi rơ-mc được kéo bởi xe ơ tơ hoặc

máy kéo), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ
giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) có tham gia giao thơng.
1.2.2 Đối tượng bảo hiểm
Bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm. Trong thực tế, vì nhiều lí do mà
các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ khai thác bảo hiểm đối với xe ô tô mà hạn chế
bảo hiểm cho xe mơ tơ. Vì vậy, nội dung được đề cập trong các phần dưới đây
chủ yếu liên quan đến đối tượng bảo hiểm là xe ô tô.
1.2.3 Phạm vi bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm
1.2.3.1 Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn những rủi ro đã được thỏa thuận mà khi
rủi ro đó xảy ra, gây thiệt hại cho đối tượng bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ có
trách nhiệm bồi thường cho chủ xe tham gia bảo hiểm
MIC bồi thường cho chủ xe những thiệt hại vật chất xảy ra do những tai
nạn bất ngờ, ngồi sự kiểm sốt của chủ xe và/hoặc lái xe trong những trường
hợp sau:
- Đâm va, lật đổ;
- Cháy, nổ;
- Những tai họa bất khả kháng do thiên nhiên như: Bão, lũ lụt, sụt lở,
sét đánh, động đất, mưa đá;
- Vật thể từ bên ngoài tác động lên xe;
-

Mất cắp, mất cướp toàn bộ xe và có kết luận của cơ quan Cơng an
về việc mất cắp, mất cướp đó;

SV: Đỗ Phương Dung

8

Lớp: CQ54/03.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác.
Ngồi ra, MIC cịn thanh tốn những chi phí cần thiết và hợp lý phát
sinh trong tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm nhằm:
- Ngăn ngừa, hạn chế tổn thất phát sinh thêm, bảo vệ và đưa xe thiệt
hại tới nơi sửa chữa gần nhất nhưng tối đa không vượt quá 10% số
tiền bảo hiểm.
- Chi phí giám định tổn thất nếu thuộc phạm vi bảo hiểm.
Các điều khoản bảo hiểm bổ sung:
- Bảo hiểm mất trộm, mất cướp bộ phận (Mã số 002)
- Bảo hiểm thay thế mới/Bảo hiểm mới thay cũ (Mã số 004)
- Bảo hiểm lựa chọn cơ sở sửa chữa (Mã số 005)
- Bảo hiểm tổn thất của động cơ khi xe hoạt động trong vùng bị ngập
nước (Mã số 006)
1.2.3.2 Loại trừ bảo hiểm
MIC không chịu trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong những trường
hợp sau:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, người điều khiển xe và
những người có quyền lợi liên quan đến sở hữu, khai thác và sử dụng xe;
- Tại thời điểm xe tham gia giao thông xảy ra tổn thất, thiệt hại, xe
khơng có Giấy chứng nhận kiểm định an tồn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hợp lệ theo quy định của pháp luật
hiện hành;
- Người điều khiển xe khơng có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe
không phù hợp với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe;

- Người điều khiển xe trong tình trạng có nồng độ cồn trong máu hoặc
khí thời, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp
luật;

SV: Đỗ Phương Dung

9

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

- Xe đi trong đường cấm, khu vực cấm, đường ngược chiều, rẽ, quay
đầu tại nơi bị cấm, vượt đèn đỏ hoặc không chấp hành theo hiệu lệnh của
người điều khiển giao thông, xe đi đêm khơng có đèn chiếu sáng theo quy
định;
- Đua xe (hợp pháp hoặc trái phép); xe được bảo hiểm dùng để kéo xe
khác không tuân thủ theo quy định của pháp luật;
- Xe chở hàng trái phép theo quy định của pháp luật;
- Tổn thất ngoài lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam (trừ khi có thỏa
thuận khác);
- Tổn thất xảy trong trường hợp: Chiến tranh, khủng bố;
- Tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản,
giảm giá trị thương mại, hỏng hóc do khuyết tật hoặc hỏng hóc thêm do sửa
chữa, trong quá trình sửa chữa (bao gồm cả chạy thử);
- Tổn thất của động cơ khi xe hoạt động trong khu vực bị ngập nước
(trừ khi có thỏa thuận khác);

- Tổn thất đối với săm lốp, bạt thùng xe, nhãn mác trừ trường hợp tổn
thất xảy ra do cùng một nguyên nhân và đồng thời với các bộ phận khác của
xe trong cùng một vụ tai nạn;
- Mất bộ phận của xe do bị trộm hoặc bị cướp (trừ khi có thỏa thuận
khác)- Mất tồn bộ xe trong trường hợp bị lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt xe (xe cho thuê hoặc xe cho mượn hoặc siết nợ hoặc tranh chấp),
trừ khi có thỏa thuận khác;
- Thiệt hại xảy ra đối với máy móc, dụng cụ điện hay bộ phận của thiết
bị điện do chạy quá tải, quá áp lực, đoạn mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện
hay rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào (kể cả sét);
- Xe chở quá tải, quá số lượng người quy định từ 50% trở lên theo giấy
chứng nhận kiểm định;

SV: Đỗ Phương Dung

10

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

- Tổn thất về các thiết bị chuyên dùng trên xe cơ giới và tổn thất về xe
cơ giới do hoạt động (trong mọi trường hợp) của các thiết bị chuyên dùng của
chính xe cơ giới gây ra (trừ khi có thỏa thuận khác);
- Tổn thất các thiết bị lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản
xuất đã lắp ráp (khơng bao gồm các thiết bị mang tính chất bảo vệ cho xe: hệ
thống báo động, cản trước, cản sau) và tổn thất về xe cơ giới do các thiết bị

lắp thêm trên xe ngoài các thiết bị của nhà sản xuất đã lắp gây ra (trừ khi có
thỏa thuận khác).
1.2.4 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
1.2.4.1 Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường
tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Hiện nay các công ty bảo hiểm xác định giá
trị của xe tham gia bảo hiểm theo cơ sở dữ liệu giá trị xe của Hiệp hội Bảo
hiểm Việt Nam công bố. Nếu cơ sở dữ liệu giá trị xe của Hiệp hội Bảo hiểm
Việt Nam khơng có giá trị xe cho loại xe có u cầu bảo hiểm thì xác định
như sau:
- Đối với xe mới (100%), giá trị của xe là giá bán xe do các hãng sản
xuất trong nước công bố tại thị trường Việt Nam, hoặc giá xe nhập khẩu đã
bao gồm tất cả các loại thuế theo quy định của Nhà nước.
- Đối với xe ô tô đã qua sử dụng, giá trị của xe là giá xe mới (100%)
nhân (x) tỷ lệ (%) tối thiểu chất lượng còn lại của xe. Đối với xe nhập khẩu đã
qua sử dụng, giá trị của xe là giá xe mới (100%) nhân (x) với tỷ lệ (%) chất
lượng còn lại được xác định trong tờ khai hải quan nhập khẩu.
- Tỷ lệ (%) tối thiểu chất lượng còn lại của xe tham gia bảo hiểm được
xác định như sau:
Thời gian đã sử dụng từ 01 năm trở xuống: 100%;
Thời gian đã sử dụng từ trên 01 năm đến hết 03 năm: 85%;
Thời gian đã sử dụng từ trên 03 năm đến hết 06 năm: 70%;
SV: Đỗ Phương Dung

11

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

Thời gian đã sử dụng từ trên 6 năm đến hết 10 năm: 55%;
Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 40%.
Thời gian đã sử dụng của xe được tính như sau: Từ năm đăng ký lần
đầu đến năm tham gia bảo hiểm (đối với xe sản xuất tại Việt Nam) hoặc số
năm tính theo năm sản xuất đối với xe nhập khẩu đã qua sử dụng
1.2.4.2 Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà chủ xe cơ giới yêu cầu cơng ty bảo hiểm
cho xe của mình và được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm/Hợp đồng bảo
hiểm. Chủ xe cơ giới có thể thỏa thuận tham gia bảo hiểm bằng hoặc thấp hơn
giá trị thị trường của xe.
1.2.5 Phí bảo hiểm
Mức phí của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được xác
định bằng tỷ lệ phí bảo hiểm nhân với số tiền bảo hiểm. Tỷ lệ phí cơ bản
thường áp dụng cho thời hạn bảo hiểm một năm. Khi xác định phí bảo hiểm
cho từng đối tượng tham gia bảo hiểm cụ thể, các công ty bảo hiểm thường
căn cứ vào các yếu tố sau: Loại xe, mục đích sử dụng xe, khu vực giữ xe và
để xe…

SV: Đỗ Phương Dung

12

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

Bảng 1.1 BIỂU PHÍ VẬT CHẤT XE
STT Nhóm, dịng xe
I
1
2

3

4

2

Từ 6 đến
dưới 10
năm

Từ 10
năm trở
lên

XE CHỞ HÀNG
Rơ mooc
Xe KDVT, xe tải
trên 10 tấn
Xe đầu kéo, xe đơng
lạnh, xe hoạt động
trong vùng khống
sản

Xe cịn lại

0,825

0,9

1,2

1,425

1,45

1,6

1,8

1,95

2

2,025

2,325

2,55

1,2

1,275


1,575

1,725

XE CHỞ NGƯỜI

II
1

Từ 3 đến
dưới 6
năm

<3
năm

Xe KKD, Xe bus, xe
tập lái, xe hoạt
động trong cảng,
KCN
Xe KDVT hành
khách liên tỉnh, xe
grap, uber

3

Xe taxi, xe cho thuê
tự lái

4


Xe KD chở người
còn lại

1,3

1,4

1,7

1,84

1,7

1,76

2.08

2,24

2,025

2,1

2,475

2,55

1,3


1,425

1,725

1,8

XE VỪA CHỞ NGƯỜI VỪA CHỞ HÀNG

III
1

Xe bán tải (pick up)

1,45

1,575

1,8

1,95

2

Xe vừa chở người
vừa chở hàng cịn
1,2
1,275
1,575
1,725
lại

(Nguồn: Ban Tài chính – Kế tốn MIC Hùng Vương)

Phí trên đã bao gồm phụ phí cho ĐKBS 004, 005, 006
Trong đó:

SV: Đỗ Phương Dung

13

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

ĐKBS 004: Thay thế bộ phận mới
ĐKBS 005: Lựa chọn cơ sở sửa chữa (chính hãng hoặc gara ngồi)
ĐKBS 006: Thủy kích
ĐKBS 002 thêm 0,1% phí bảo hiểm: Mất cắp bộ phận
- Giảm phí bảo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia
bảo hiểm và khơng có khiếu nại tại cơng ty mình.
Bảng 1.2 Bảng giảm phí tối đa theo số lượng xe tham gia của 1 khách hàng
Số xe tham gia của một khách hàng Phí giảm tối thiểu (%)
Từ 5 đến 10 xe

5

Từ 11 đến 20 xe


10

Từ 21 đến 30 xe

20

Từ 31 đến 50 xe

25
(Nguồn: Tổng Công ty CP Bảo hiểm Quân đội)

1.3 Kinh doanh bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
1.3.1 Xây dựng hệ thống các kênh khai thác
Kênh phân phối các sản phẩm bảo hiểm là một tập hợp bảo gồm các
công ty bảo hiểm và các cá nhân tham gia vào quá trình lưu chuyển các sản
phẩm bảo hiểm từ các cơng ty bảo hiểm đến người có nhu cầu mua bảo hiểm.
Thị trường bảo hiểm Việt Nam còn khá non trẻ và có nhiều tiềm năng
để phát triển. Việc xây dựng và phát triển các kênh phân phối sản phẩm bảo
hiểm là rất cần thiết trong điều kiện thị trưởng mở như hiện nay. Đặc biệt là
đối với sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới sẽ khai thác tối đa và hiệu quả
hơn khi các DNBH phi nhân thọ triển khai và phát triển các kênh phân phối
sản phẩm. Các kênh phân phối sản phẩm mà DNBH phi nhân thọ thực hiện
triển khai các sản phẩm bảo hiểm nói chung và bảo hiểm vật chất xe cơ giới
nói riêng đó là qua đại lý, mơi giới bảo hiểm, kênh bancassurance, showroom
và các trạm đăng kiểm…

SV: Đỗ Phương Dung

14


Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

Khai thác qua đại lý bảo hiểm vừa có những ưu điểm và vừa có những
nhược điểm nhất định. Khi các DNBH liên kết với các đại lý có tổ chức có tư
cách pháp nhân điều này sẽ là một đảm bảo cho doanh nghiệp, mọi giao kết
đều được dựa trên uy tín của cả hai bên. Thông qua các đại lý bảo hiểm có tổ
chức cơng ty bảo hiểm có thể tương tác với một số lượng lớn khách hàng của
mình, điều này giúp cơng ty giảm được chi phí, tiết kiệm thời gian khi liên hệ
với khách hàng. Về phía khách hàng, đại lý bảo hiểm là nơi khách hàng dễ
dàng tiếp cận dịch vụ tốt hơn, gần nhà hơn. Sự tồn tại của các đại lý bảo hiểm
làm cho người tham gia bảo hiểm yên tâm hơn vì mỗi khi có tranh chấp hay
các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, người tham gia bảo
hiểm có thể nhanh chóng thơng báo và được giải quyết một cách kịp thời và
đầy đủ hơn. Bên cạnh đó thì việc khai thác thông qua các đại lý bảo hiểm vẫn
còn tồn tại những hạn chế. Đại lý bảo hiểm thường tuyển dụng nhân viên làm
việc bán thời gian dẫn đến hiệu quả không cao. Các nhân viên tư vấn bảo
hiểm làm việc cho đại lý khơng có lương cố định, không được hưởng các chế
độ phúc lợi xã hội từ công ty, họ chỉ nhận được hoa hồng khi có hợp đồng bảo
hiểm. Do đó, dẫn đến tình trạng nhảy việc, chuyển việc, thiếu nguồn nhân lực
vì vậy quá trình tuyển dụng của đại lý thường sơ sài, chưa được chú trọng về
yếu tố trình độ, chất lượng nhân viên làm ảnh hưởng đến uy tín của cơng ty.
Ngồi ra chi phí cho kênh khai thác này cũng cao hơn so với các kênh khai
thác là bởi ngoài tiền hoa hồng phải trả thì cơng ty cịn phải trả các chi phí
liên quan đến đào tạo và giám sát đại lý.
Khai thác qua kênh Bancassurance: Vì những lợi ích mà kênh

Bancassurance đem lại đó là thỏa mãn nhu cầu của tất cả các bên liên quan:
khách hàng, ngân hàng và cơng ty bảo hiểm nên nó đã trở thành một kênh
khai thác khá phát triển hiện nay mặc dù được triển khai sau các kênh như đại
lý, môi giới bảo hiểm. Đối với khách hàng, nhu cầu của khách hàng thường
được thỏa mãn khi họ được tiếp cận tới một tổ chức “một cửa” cung cấp các
SV: Đỗ Phương Dung

15

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

dịch vụ tài chính. Ngồi tiền gửi, vay và các giao dịch thường xuyên, khách
hàng ngày nay còn được bảo vệ khỏi các rủi ro trong cuộc sống do được tham
gia các hợp đồng bảo hiểm với mức phí hợp lý và được cả DNBH và ngân
hàng chăm sóc. Bancassurance giúp ngân hàng hồn thiện vịng quay nhu cầu
của khách hàng bằng việc đáp ứng đầy đủ 4 nền tảng dịch vụ chủ chốt: Cho
vay, Giao dịch, Đầu tư, và Bảo vệ (Bảo hiểm). Đối với Ngân hàng, việc phân
phối sản phẩm bảo hiểm sẽ giúp củng cố lòng trung thành và tăng sự gắn bó
của ngân hàng và khách hàng vì các sản phẩm bảo hiểm có kỳ hạn dài hơn các
mức gửi tiết kiệm hay các khoản vay ở tại ngân hàng; giúp ngân hàng trở
thành một “siêu thị tài chính một cửa” cung cấp các dịch vụ thêm nguồn thu
từ hoa hồng cho ngân hàng và nhân viên ngân hàng. Đối với Công ty bảo
hiểm, bên cạnh các kênh phân phối truyền thống, đây là một kênh phân phối
phức tạp, có khả năng mở rộng và hiệu quả, giúp gia tăng thị phần và doanh
thu, tiếp cận thêm với nguồn khách hàng mới của ngân hàng và tạo ra giá trị

thương hiệu từ việc hợp tác liên kết (co-branding) với các ngân hàng. Tuy
nhiên, bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì việc thực hiện kênh phân phối
bảo hiểm qua ngân hàng tại các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam cũng có
những hạn chế như: Bancassurance địi hỏi phải được thiết lập dựa trên nền
tảng công nghệ hiện đại, nhưng có thể nói đây là điểm yếu của các ngân hàng
và công ty bảo hiểm tại Việt Nam (ngoại trừ các ngân hàng và cơng ty bảo
hiểm có yếu tố vốn nước ngồi). Khó khăn này khơng thể khắc phục trong
một sớm một chiều mà cần phải mất một thời gian khá dài và tốn kém khá
nhiều chi phí. Hiện nay, cơ sở vật chất của ngân hàng còn rất hạn chế, do vậy
việc bố trí một vị trí riêng, thích hợp tại ngân hàng để nhân viên bảo hiểm
hoạt động thường trực để tiếp xúc với những khách hàng có nhu cầu mua bảo
hiểm sẽ rất khó khăn. Tính minh bạch trong tài chính của các ngân hàng ở
Việt Nam còn kém, điều này đã tạo trở ngại lớn trong việc chia sẻ dữ liệu
khách hàng giữa ngân hàng với công ty bảo hiểm.
SV: Đỗ Phương Dung

16

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

Khai thác qua các Showroom và các trạm đăng kiểm: Đây là các địa
điểm tập trung một lượng xe khá lớn. Hệ thống các showroom và các trạm
đăng kiểm được phân phối rộng khắp cả nước mang lại nguồn khách hàng
phong phú và tiềm năng. Tuy nhiên việc tạo mối quan hệ với các showroom
và trạm đăng kiểm tương đối khó khăn, tốn kém thời gian và chi phí. Và cũng

giống với các kênh khai thác khác thì nhân viên tại các trạm đăng kiểm cũng
như showroom thường khơng có các kiến thức chuyên môn về bảo hiểm nên
việc tư vấn sản phẩm bảo hiểm đến khách hàng một cách nhanh chóng và kịp
thời nhất sẽ gặp khó khăn.
1.3.2 Hình thành và phát triển mạng lưới kinh doanh
Đến hết năm 2019, toàn thị trường có 30 DNBH phi nhân thọ, 01 chi
nhánh DNBH phi nhân thọ nước ngoài và 02 doanh nghiệp tái bảo hiểm. Một
số chỉ tiêu cơ bản của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trong năm 2019 tiếp
tục duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định như: Tổng tài sản của các DNBH phi
nhân thọ ước đạt 89.447 tỷ đồng, tăng 6,9% so với cùng kỳ 2018. Đầu tư trở
lại nền kinh tế của các DNBH phi nhân thọ ước đạt 46.591 tỷ đồng, tăng
10,1 % so với cùng kỳ 2018. Tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của các
DNBH phi nhân thọ ước đạt 52.387 tỷ đồng, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm
2018. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm gốc của các DNBH phi nhân thọ ước là
21.202 tỷ đồng, tăng 4,9% với cùng kỳ năm 2018. Năm 2019, các DNBH phi
nhân thọ mở thêm hơn 9 chi nhánh; nâng tổng số chi nhánh lên đến 635; hoạt
động tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Các chi nhánh mới được thành lập đã tổ
chức triển khai hoạt động kinh doanh, góp phần vào tăng trưởng doanh thu
chung của tồn thị trường. Bên cạnh đó, 8 chi nhánh hoạt động không hiệu quả
cũng được các DNBH thu hẹp để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Các DNBH phi nhân thọ cần đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng mạng
lưới kinh doanh theo các định hướng: Phát triển và hoàn thiện sản phẩm

SV: Đỗ Phương Dung

17

Lớp: CQ54/03.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

BHPNT theo nguyên tắc gắn quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và công
ty bảo hiểm (nguyên tắc số đông bù số ít). Phí bảo hiểm tương ứng với mức
trách nhiệm bảo hiểm; cung cấp các sản phẩm bảo hiểm thỏa mãn nhu cầu
khách hàng, tăng thêm quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm, mở rộng
phạm vi bảo hiểm, bổ sung các quyền lợi bảo hiểm hợp lý cho các sản phẩm
bảo hiểm cá nhân, tổ chức, thiết lập mức phí bảo hiểm phù hợp. Phát triển sản
phẩm bảo hiểm không chỉ dừng lại ở các điều khoản hợp đồng mà cần phát
triển dịch vụ hoàn chỉnh để thu hút khách hàng. Ngoài những giá trị cốt lõi
của dịch vụ là đảm bảo cho các rủi ro thì các dịch vụ phụ thêm sẽ làm gia tăng
giá trị cho hợp đồng bảo hiểm.
Hiện tại, các DNBH phi nhân thọ không những triển khai việc khai thác
sản phẩm bảo hiểm vật chất xe cơ giới qua các kênh showroom, ngân hàng,
đại lý mà còn đang thực hiện việc triển khai giới thiệu và bán sản phẩm thông
qua các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo…. Với tốc độ lan truyền
nhanh chóng của mạng xã hội, sản phẩm của các công ty sẽ tiếp cận được với
rất nhiều khách hàng ở khắp mọi nơi trên đất nước. Với ưu điểm là nhanh
chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, hình thức bán hàng này không chỉ giúp
các công ty tăng doanh thu mà cịn giúp mở rộng mạng lưới kinh doanh của
mình.
1.3.3 Xây dựng chính sách khai thác
Hiện nay để đẩy mạnh hoạt động khai thác sản phẩm bảo hiểm vật chất
xe cơ giới các DNBH phi nhân thọ cần áp dụng một số chính sách sau:
* Chính sách khai thác thận trọng:
Đây là chính sách rất quan trọng trong việc triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe cơ giới, nghiệp vụ rất dễ phát sinh hiện tượng trục lợi bảo
hiểm từ phía khách hàng. Vì vậy, khi triển khai việc bán bảo hiểm cho các

chủ xe, lái xe, việc đầu tiên mà các nhà bảo hiểm cần quan tâm đó là tìm các
thơng tin về chủ xe và các phương tiện của chủ xe muốn được bảo hiểm. Khi
SV: Đỗ Phương Dung

18

Lớp: CQ54/03.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đoàn Minh Phụng

khai thác viên tiếp cận được với các chủ xe có yêu cầu tham gia bảo hiểm cho
chiếc xe của mình, cơng việc đầu tiên của khai thác viên là thu thập các thông
tin liên quan đến chiếc xe được bảo hiểm để đánh giá rủi ro mà chủ xe đem
đến. Khai thác viên cần nắm bắt thông tin qua cách tiếp cận với chủ xe (lái xe)
và kết hợp trực tiếp quan sát đánh giá các yếu tố sau:
- Loại và mục đích sử dụng xe;
- Tên và năm sản xuất;
- Hồ sơ các vụ tai nạn đã gặp phải;
- Bảo hiểm toàn bộ hay thân vỏ
Do yêu cầu về thời gian khi tiếp xúc với chủ xe, lái xe những thông tin
trên nhiều khi khai thác viên không nắm bắt hết được. Lúc này khai thác viên
nên sử dụng đến giấy yêu cầu bảo hiểm. Khai thác viên sẽ căn cứ vào những
thông tin thu thập được ở trong đơn yêu cầu bảo hiểm đề quyết đinh có chấp
nhận rủi ro hay không chấp nhận ở mức nào. Công việc này địi hỏi khai thác
viên phải có những kiến thức tổng hợp về nghiệp vụ nói chung và lĩnh vực xe
cơ giới nói riêng. Có như vậy họ mới có thể nhận thức được các rủi ro và
kiểm soát chúng. Việc chấp nhận rủi ro ở mức độ nào kết hợp với các điều

khoản mở rộng đặc biệt sẽ khắc phục đắc lực cho công việc xác định điều
kiện và phạm vi bảo hiểm
* Chính sách tăng cường chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm đối với loại hình bảo hiểm vật chất xe cơ giới là
một khái niệm trừu tượng, có thể hiểu là sản phẩm bảo hiểm này khi đã được
bán cho khách hàng thì người bảo hiểm phải quan tâm, chăm sóc khách hàng
sau khi bán cũng như trước khi bán, có như vậy mới tạo được lịng tin của họ,
đảm bảo uy tín của cơng ty.
* Chính sách duy trì khách hàng
Duy trì khách hàng, mục đích là để khách hàng tái tục hợp đồng bảo
hiểm đã ký kết, đồng thời là một trong những cách truyền bá tốt nhất về sản
SV: Đỗ Phương Dung

19

Lớp: CQ54/03.02


×