Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tiểu luận cuối khóa CBQL biện pháp quản lý đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT duyên hải tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.8 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
Lớp Bồi dưỡng Cán bộ quản lý giáo dục
trường phổ thông tỉnh Trà Vinh

Tên đề tài tiểu luận:
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH

Họ và tên học viên: Nguyễn Quốc Phong
Đơn vị công tác: Trường THPT Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh

Trà Vinh, tháng 9 năm 2018

1


MỤC LỤC
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………………………….. 3
1.1. Cơ sở pháp lý…………………………………………………………………..3
1.2. Cơ sở về lý luận…………………………………………………………….… 4
1.3. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………….….…..6
2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ CƠNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CHO ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT DUYÊN HẢI………………………..……….….…6
2.1. Khái quát về trường THPT Duyên Hải……………………………………..…..6
2.2. Thực trạng quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường ………...…...7
2.2.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn........................................7
2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng..............................................9
2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên.......................9


2.2.4. Nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng trường......................................11
2.2.5. Tăng cường các điều kiện về vật chất và tinh thần động viên cho đội ngũ giáo
viên hăng hái hoàn thành nhiệm vụ..........................................................................13
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để đổi mới công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại trường THPT Duyên Hải…………………...……14
2.3.1. Điểm mạnh......................................................................................................14
2.3.2. Điểm yếu.........................................................................................................15
2.3.3. Thời cơ............................................................................................................15
2.3.4. Thách thức.......................................................................................................15
2.4. Kinh nghiệm từ công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của nhà trường
trong những năm qua................................................................................................16
3. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT …….18
4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ....................................................................................24
4.1. Kết luận..............................................................................................................24
4.2. Kiến nghị............................................................................................................25
- Tài liệu tham khảo
- Phiếu đăng ký nghiên cứu thực tế và viết tiểu luận
- Phiếu nhận xét nghiên cứu thực tế

2


NỘI DUNG TIỂU LUẬN
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ ngàn đời nay, thầy giáo ln được tơn vinh và có một vị trí vơ cùng quan
trọng trong xã hội. Để góp phần thực hiện tốt Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên nhà trường là vô cùng quan trọng. Với nhiệm vụ được phân công là

CBQLGD của trường, tôi chọn lựa đề tài: “Biện pháp quản lý đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên trường THPT Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh” với mong muốn thực
hiện tốt công tác đào tào, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT Duyên Hải
trong thời gian tới.
1.1. Cơ sở pháp lý
Chỉ thị 40/2004/CT-TW, ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Trung ương Đảng
Cộng sản Việt Nam về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục có nhấn mạnh: “Chất lượng chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ
nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu và truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát
triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; một bộ phận nhà
giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho
học sinh, sinh viên. Năng lực của sự nghiệp giáo dục. Chế độ, chính sách cịn bất
hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này”.
Luật Giáo Dục của Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam số 38/2005/QH11 ngày 14/6/2005, điều 9 có nêu: “Phát triển Giáo dục là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước”.
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và trường phổ
thơng có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), phần nhiệm vụ của giáo
viên ghi rõ: “Rèn luyện đạo đức, học tập văn hố, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện
phương pháp tự học của học sinh”.
Quyết định “Phê duyệt đề án: đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý
cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai
đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” của Thủ tướng Chính phủ ngày 29
tháng 4 năm 2016 nêu rõ mục tiêu chung là “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục bảo đảm chuẩn hóa về chun mơn, nghiệp vụ
3



nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng;
góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.
Kế hoạch số 63/KH-SGDĐT ngày 19/9/2017 của Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh
Trà Vinh về Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục năm 2018.
Qua các văn bản trên có thể nói rằng Đảng, Nhà nước và các cấp quản lý
giáo dục ln quan tâm đến Giáo dục - Đào tạo nói chung, cơng tác bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên nói riêng. Đây là một trong những thuận lợi cho cán bộ hiệu trưởng
trường và đội ngũ giáo viên có tinh thần học tập nâng cao trình độ chun mơn
nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy ngày càng cao của xã hội.
1.2. Cơ sở lý luận
a. Các khái niệm có liên quan
- Đào tạo: Đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững
những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
- Bồi dưỡng: Làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất đạo đức; bồi dưỡng là
các hoạt động bồi bổ, làm tăng thêm trình độ hiện có về kiến thức, kỹ năng, thái độ
nhằm giúp cho người lao động thực hiện cơng việc có hiệu quả hơn
- Phát triển: Mở mang từ nhỏ thành to, từ yếu thành mạnh. Phát triển là quá
trình tác động nhằm nâng cao khả năng trí tuệ và cảm xúc cần thiết để thực hiện
công việc tốt hơn, phát triển là quá trình biến đổi, hoặc làm cho biến đổi từ ít đến
nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao. Là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá
nhân những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai cho tổ chức.
- Chuyên môn: Là kiến thức, kỹ năng riêng của mỗi ngành khoa học, kỹ thuật.
b. Các nội dung cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Để thực hiện quá trình đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên cần tiến
hành theo trình tự các bước sau:

- Thứ nhất: Đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên.
Việc đánh giá dựa trên bản chất của việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển là gì? Mục
đích của đào tạo, bồi dưỡng. Những nguyên tắc khi tiến hành đào tạo, bồi dưỡng.
- Thứ hai: Lập kế hoạch bồi dưỡng. Việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên phải căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của cấp trên, thực tiễn năng lực
chuyên môn của giáo viên; các vị trí giáo viên cần bồi dưỡng; dự kiến chỉ tiêu đào
tạo bồi dưỡng; chuẩn bị các nguồn lực, điều kiện phục vụ và tổ chức các hoạt động
đào tạo bồi dưỡng.
4


- Thứ ba: Xác định nội dung đào tạo, bồi dưỡng bao gồm: xác định đối tượng
đào tạo, bồi dưỡng; xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo bồi dưỡng; xác định nội
dung đào tạo bồi dưỡng.
- Thứ tư: Lựa chọn phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng. Có hai
phương pháp đào tạo bồi dưỡng cơ bản là đào tạo bồi dưỡng trong công việc và đào
tạo bồi dưỡng ngồi cơng việc. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm
riêng, vì vậy hiệu trưởng phải phối hợp tốt các phương pháp để đạt được mục tiêu là
phát triển năng lực của giáo viên.
- Thứ năm: Đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ giáo viên. Việc đánh
giá hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng là để xem xét kết quả thu được và rút kinh
nghiệm cho tổ chức các hoạt động đào tạo bồi dưỡng tiếp theo. Đánh giá kết quả đào
tạo bồi dưỡng như phân tích thực nghiệm, đánh giá thay đổi của đối tượng tham gia
hoạt động đào tạo bồi dưỡng, đánh giá định lượng hiệu quả đào đạo, bồi dưỡng.
- Thứ sáu: Định hướng phát triển nghề nghiệp là phát hiện xu hướng và khả
năng nghề nghiệp tương lai của mỗi cá nhân giáo viên, giúp giáo viên nắm vững
khả năng nghề nghiệp của bản thân; thiết lập được các mục tiêu phát triển nghề
nghiệp trong tương lai của nhà trường và từng cá nhân; cung cấp thông tin phản hồi
cho cá nhân biết về năng lực thực hiện công việc và các khả năng phát triển nghề
nghiệp của họ.

c. Ý nghĩa của việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là các hoạt động nhằm nâng cao khả
năng chuyên môn của giáo viên, giúp giáo viên đáp ứng được yêu cầu giáo dục
ngày càng cao của nhà trường. Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm đáp
ứng các yêu cầu sau:
Đối với nhà trường: Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên sẽ góp phần thúc đẩy, nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc. Hoạt động bồi dưỡng và phát
triển đội ngũ nói chung, bồi dưỡng và đội ngũ giáo viên nói riêng cịn nhằm nâng cao
tính ổn định và năng động của nhà trường, qua đó duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý vào
thực tiễn hoạt động của nhà trường; góp phần nâng cao uy tín, vị thế của nhà trường.
Đối với giáo viên: Tham gia các hoạt động bồi dưỡng sẽ tạo ra sự gắn bó giữa
đội ngũ giáo viên với nhà trường; phát triển tính chuyên nghiệp giáo viên; đáp ứng
nhu cầu, tiềm năng và nguyện vọng của giáo viên; phát triển về năng lực, phẩm chất
đạo đức qua đó nâng cao năng suất, hiệu quả lao động.
Đối với nhà quản lý: Việc tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên sẽ thể hiện và phát triển năng lực quản lý và điều hành; tiết kiệm được
5


thời gian trong công việc; nhà trường hoạt động hiệu quả hơn; thể hiện sự quan tâm
đến đội ngũ.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trường THPT Duyên Hải được thành lập vào ngày 05/11/1982 theo Quyết
định số 2259/QĐUBT-82 của UBND tỉnh Cửu Long và cũng là trường THPT đầu
tiên của huyện Duyên Hải nay là thị xã Duyên Hải. Hiện nay trường THPT Duyên
Hải có 26 lớp với 952 học sinh. CBQL, GV, NV có 59 người. Trong đó CBQL: 2,
giáo viên: 51, nhân viên: 6. CBQL trên chuẩn: 1, giáo viên trên chuẩn 9 còn lại đạt
chuẩn. Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên của trường có năng lực chun mơn khơng
đồng đều, chưa đáp ứng yêu cầu dạy nâng cao và bồi dưỡng học sinh giỏi. Cụ thể,

qua các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, kỳ thi THPT Quốc gia trường khơng có
học sinh đạt giải cao, điểm cao nhiều.
Để giúp giáo viên có đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ đáp ứng yêu cầu của ngôi
trường ở trung tâm của thị xã thì việc đào tào, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là việc
làm rất quan trọng cần được quan tâm hàng đầu của nhà lãnh đạo và quản lý, đây là
việc làm mang tính tác động quyết định đến chất lượng, uy tín và sự phát triển của
nhà trường.
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Duyên Hải vừa
mang lại ý nghĩa chung, vừa có những ý nghĩa riêng: Nhằm chuẩn bị cho giáo viên
theo kịp sự thay đổi và phát triển của địa phương, đất nước; giúp giáo viên cập nhật
các kiến thức, kỹ năng, phương pháp mới đáp ứng yêu cầu của nền giáo dục hiện
đại; kích thích đội ngũ giáo viên thực hiện tốt hơn công việc được giao, tham gia
vào những cơng việc mang tính thách thức cao và gắn bó hơn với nhà trường; chuẩn
bị, rèn luyện kỹ năng cần thiết cho giáo viên giúp họ thăng tiến và thay thế cán bộ
quản lý, chuyên môn khi cần thiết. Từ đó, giúp nhà quản lý thực hiện tốt chức năng
lãnh đạo và quản lý của mình.
2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CHO
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT DUYÊN HẢI
2.1. Khái quát về trường THPT Duyên Hải
Trường THPT Duyên Hải được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 05
tháng 11 năm 1982. Với sứ mệnh là “Xây dựng môi trường học tập nền nếp, kỷ
cương để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo”, trường
THPT Duyên Hải đã từng bước vượt qua những khó khăn đang tạo dựng được uy
tín, chất lượng ở địa phương Duyên Hải, ở ngành giáo dục tỉnh Trà Vinh.
Nhà trường luôn được sự lãnh, chỉ đạo kịp thời của Sở Giáo dục và Đào tạo
Trà Vinh; Sự quan tâm sâu sát của Thị Ủy, UBND Thị xã Duyên Hải; sự hỗ trợ của
Đảng Ủy, UBND các xã, phường và các cơ quan ban ngành Đoàn thể Thị xã.
6



Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn với số lượng
thạc sỹ chiếm 19% giáo viên toàn trường.
Các năm qua, trường THPT Duyên Hải luôn được sự quan tâm, tin tưởng của
lãnh đạo, của nhân dân, phụ huynh và học sinh địa phương.
2.2. Thực trạng quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT
Duyên Hải.
Mục tiêu đào tạo của trường THPT Duyên Hải là “giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình
thành nhân cách con người Việt Nam XHCN…xây dựng nhân cách và trách nhiệm
công dân”. Như vậy, có thể nói mục tiêu đào tạo của trường là phải thực hiện nhiệm
vụ giáo dục toàn diện để hoàn thiện cho học sinh nền học vấn phổ thông và những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, vừa phải thực hiện sự tác động
đúng hướng để phát triển năng khiếu của các em về một mơn học. Vì vậy, phát hiện
và bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Nhà trường, cán bộ quản lý và giáo viên có một sứ mệnh quan trọng là phải phát
hiện và bồi dưỡng được năng khiếu của học sinh để từ đó tạo nền tảng cho các em
phát triển năng khiếu đó trong tương lai. Điều này cũng có nghĩa là, nhiệm vụ của
giáo viên là nhiệm vụ kép, vừa phải giáo dục học sinh phát triển toàn diện, vừa phải
phát hiện, bồi dưỡng, phát triển năng khiếu của học sinh để từ đó đào tạo học sinh
trở thành nhân tài cho địa phương, cho đất nước. Chính vì vậy đã đặt ra một yêu cầu
về năng lực và phẩm chất nói chung, năng lực chun mơn nói riêng của giáo viên
trong nhà trường. Vì vậy để những giáo viên có đủ năng lực chun mơn đáp ứng
u cầu ngày càng cao thì việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ngay tại đơn vị
là vấn đề mang tính quyết định.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tào, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên cán bộ hiệu trưởng trường đã thực hiện công tác này như sau:
2.2.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
Trong kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường và kế hoạch trong từng năm
học, hiệu trưởng đều xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Trong kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, chỉ tiêu đào tạo đội ngũ giáo viên

cụ thể như sau:

7


Kế họach đưa đi đào tạo thạc sĩ cho CB, giáo viên đến

Chun

năm 2020

mơn đào
tạo
Tiếng Anh
Văn

2014

2015

2016

1

1

1

2


1

1

Tốn


2017

2018

2019

1

1

1

1

1
1

1
1

Tin

1


1

1

1

Địa

2020

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Thể dục

Hóa

1

Sinh

1

Sử

1

GDCD

1

1

QLGD

1

Tổng cộng

5

1
6

7


7

2

3

5

Căn cứ việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên của
nhà trường nêu trên có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Ưu điểm của kế hoạch: Đã xây dựng chỉ tiêu cụ thể cụ thể cho từng mơn học,
từng năm và có tính chiến lược; đã có sự phân bố khá đều các mơn gắn với yêu cầu
của nhà trường; được cụ thể vào từng năm học.
- Hạn chế: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn là một phần trong kế
hoạch chiến lược phát triển nhà trường. Hiệu trưởng trường không xây dựng kế
hoạch riêng biệt, cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Mặt khác, kế
hoạch chiến lược chỉ tập trung vào hình thức cử đi học, khơng có các hình thức tự
đào tạo bồi dưỡng. Kế hoạch được xây dựng chưa dựa trên sự phân tích đúng thực
tế của nhà trường; các chỉ tiêu vượt quá khả năng thực hiện khi nhiều mơn học cịn
thiếu giáo viên giảng dạy; nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng của nhà trường rất hạn
chế, không đủ hỗ trợ cho nhiếu giáo viên đi học trong cùng một năm. Từ đó dẫn đến
kết quả là, tính đến năm 2018, các chỉ tiêu nêu trên đều không đạt như đã đề ra.
- Nguyên nhân của hạn chế trên có thể nhận thấy rằng: đội ngũ cán bộ quản lý
chưa kiện toàn, giáo viên tuổi đời trên 40 tuổi chiếm trên 60% ngại đi học. Vì vậy,
hiệu trưởng trường chưa nắm rõ các hình thức đào tạo, bồi dưỡng tập trung dài hạn
cho giáo viên nói chung và kỹ năng lập kế hoạch nói riêng.

8



2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
- Ưu điểm: Để thực hiện chỉ tiêu về đào tào, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hiệu
trưởng trường báo cáo với Sở Giáo dục và Đào tạo về nhu cầu đào tạo giáo viên của
nhà trường. Hiệu trưởng trường đã có động viên, khuyến khích giáo viên, bố trí, sắp
xếp hoạt động chuyên môn để giáo viên tham gia các khóa học.
- Nhược điểm: số giáo viên đăng ký trong kế hoạch thì nhiều nhưng thực tế
được cử đi học cịn ít. Tính đến năm 2018, số giáo viên đã và đang được cử đi học
các lớp thạc sỹ là 15 giáo viên. Đây là con số còn thấp so với chỉ tiêu đề ra. Hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng chun mơn theo hình thức cử đi học đã khơng trở thành
hoạt động mang tính chất thường xun của nhà trường.
- Nguyên nhân: Điều kiện tổ chức cho giáo viên đi học dài hạn tập trung
không đảm bảo: Kinh phí hạn hẹp khơng thẩ hỗ trợ cho giáo viên nhất là từ khi
Nghị định 101 của chính phủ ra đời; nhiều bộ môn thiếu giáo viên nên không thể
sắp xếp được thời gian cho giáo viên đi học; bản thân giáo viên chưa thiết tha, chưa
tích cực tham gia các lớp học dài ngày vì tốn nhiều thời gian, kinh phí và nhiều khó
khăn khác.
Như vậy, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên theo hình thức cử đi
học tập trung, dài hạn của nhà trường chưa hiệu quả nhiều. Từ khâu lập kế hoạch
cho đến thực hiện kế hoạch còn nhiều vấn đề chưa hợp lý. Các nguồn lực hỗ trợ cho
hoạt động này đều rất khó khăn. Để khắc phục nhà quản lý cần phải có sự thay đổi
và tìm hướng đi mới cho cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên,
trong đó lấy yếu tố tự đào tạo, tự bồi dưỡng của giáo viên làm chủ yếu dưới sự lãnh
đạo, tổ chức của hiệu trưởng nhà trường.
2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên
Để phát huy yếu tố nội lực, dựa trên những điều kiện thuận lợi của trường,
hiệu trưởng trường tiến hành song song các hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn
giáo viên thông qua các hình thức như: Sinh hoạt tổ chun mơn theo nghiên cứu
bài học, hội thảo, tham quan học tập, thi giáo viên giỏi cấp trường, hội giảng, thao
giảng, ngoại khóa, viết và báo cáo sáng kiến, nghiên cứu khoa học kỹ thuật.... Để

thực hiện, Hiệu trưởng chỉ đạo cho các tổ trưởng tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện. Sau 5 năm thực hiện các kế hoạch xây dựng nhà trường, trong
đó có nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên được tiến hành như sau:

9


Năm

Học

Thi GVG

Hội

Thao

Báo cáo

Thi

học

thạc sỹ

cấp trường

giảng

giảng


sáng kiến

NCKH –

(lượt)

(lượt)

(lượt)

(lượt)

(lượt)

KT (lượt)

01

13

8

94

16

2

01


11

5

98

6

2

01

10

10

93

10

02

06

10

10

88


10

01

01

15

8

99

31

01

20132014
20142015
20152016
20162017
20172018

Từ bảng tổng hợp trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Về báo cáo sáng kiến của tổ chuyên mơn: Số lượng qua các năm trung bình
15%. Chất lượng của các sáng kiến của giáo viên cũng chưa đạt yêu cầu đề ra. Bằng
chứng là, các sáng kiến của giáo viên chưa được ứng dụng rộng rãi trong trường chủ
yếu là để đối phó.
- Về các hình thức đào tạo, bồi dưỡng khác cũng có chung một thực tế là: Có
số lượng nhưng chất lượng chưa cao, chưa thực sự mang đến cho giáo viên cơ hội

để phát triển năng lực chun mơn của mình.
Từ thực tiễn của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của nhà trường
như trên dẫn đến năng lực chuyên môn giáo viên chưa có sự phát triển thực sự. Thực
trạng này được đánh giá thơng qua nhiều thơng số, trong đó số lượng và chất lượng học
sinh giỏi các cấp của nhà trường là minh chứng rõ ràng nhất. Cụ thể như sau:

10


Năm
học

Trong đó

Tổng
Kỳ thi

Năm
học

Học sinh giỏi
tỉnh

20132014

Học sinh giỏi

Năm
học


Học sinh giỏi
tỉnh

20142015

Học sinh giỏi

Năm
học
20152016

Quốc gia

số
giải

Nhất

6

1

Nhì

Ba

Khuyến
khích

1


4

0.0
11

1

1

4

5

01

0.0

0.0

1

00

Học sinh giỏi
tỉnh

9

00


00

1

8

Học sinh giỏi
Quốc gia

00

Năm
học
2016-

Học sinh giỏi
tỉnh

06

2017

Quốc gia

Năm
học
20172018

Học sinh giỏi

tỉnh

9

Học sinh giỏi
Quốc gia

00

Quốc gia

Học sinh giỏi

06

00
00

00

01

08

Từ bảng tổng hợp và so sánh ở trên, một mặt, có thể rút ra một số đánh giá
sau: Số lượng và chất lượng học sinh giỏi của nhà trường cịn ít, chưa tương xứng
với tiềm năng của trường trung tâm của thị xã. Mặt khác, cũng cần nghiêm túc xem
xét lại công tác bồi dưỡng đội ngũ đội ngũ giáo viên, cũng như các hình thức tổ
chức quản lý, kiểm tra cơng tác này trong thời gian vừa qua thực hiện có những
thành cơng, hạn chế và ngun nhân của nó để nhà trường có biện pháp khắc phục

hữu hiệu.
2.2.4. Nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng trường
Sự thành công hay thất bại của một nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực và phẩm chất của nhà quản lý, trực tiếp là Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng.
Để lãnh đạo và quản lý trường nói chung, quản lý cơng tác đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên nói riêng, việc đầu tiên là nhà quản lý phải nêu gương, phải không
11


ngừng học tập, nghiên cứu và vận dụng kết quả học tập vào công tác quản lý trường
để thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Thứ nhất, về năng lực phát triển nhà trường
Trong những năm qua, hiệu trưởng trường đã có nhiều cố gắng để xây dựng
phát triển nhà trường.
Đội ngũ quản lý đã xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai
đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn 2025, với các nội dung: Nêu điểm mạnh, điểm yếu,
thời cơ, thách thức của nhà trường; nêu tầm nhìn, sứ mệnh, các giá trị nhà trường
cần đạt tới trong tương lai; nêu mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các giá
trị. Trong đó xác định mục tiêu về số lượng giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng dài
hạn tập trung theo từng năm đáp ứng yêu cầu của nhà trường. Phần giải pháp có nêu
“Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính
trị; có năng lực chun mơn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có
phong cách sư phạm mẫu mực. Đồn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp
tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ”. Thực hiện kế hoạch chiến lược, hiệu trưởng trường
đã cụ thể hóa vào kế hoạch của từng năm học. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
những năm đầu của kế hoạch chiến lược, các mục tiêu về đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên đã không đạt như đã đặt ra. Nguyên nhân không đạt mục tiêu chủ yếu do hiệu
trưởng trường không vận dụng được đồng bộ các giải pháp để thực hiện. Mặc dù có
quy hoạch giáo viên được đi học sau đại học cho từng năm nhưng nhà quản lý
khơng chú trọng thực hiện quy hoạch đó, không chủ động đề xuất với cơ quan chủ

quản, không có định hướng cho giáo viên, khơng bố trí được thời gian biểu phù hợp
cho giáo viên đi học....Vì thế, việc đi học sau đại học chủ yếu do giáo viên chủ động
hoặc có sự tác động của Sở GD - ĐT Trà Vinh. Điều này khiến giáo viên gặp nhiều
khó khăn về vấn đề kinh phí và thời gian khi tham gia các lớp đào tạo dài hạn. Như
vậy, hình thức đào tạo, bồi dưỡng tập trung dài hạn của nhà trường thực sự chưa
hiệu quả, chưa có đóng góp nhiều cho việc phát triển đội ngũ giáo viên của nhà
trường. Từ đó đặt ra một vấn đề, để phát triển đội ngũ giáo viên sẽ chủ yếu dựa vào
các hình thức bồi dưỡng tại chỗ, kết hợp cả hai phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
trong công việc và đào tạo, bồi dưỡng ngồi cơng việc, và để thực hiện phải dựa vào
nội lực của đội ngũ là chủ yếu, phải tự thay đổi và phát triển đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của giáo dục.
- Thứ hai, về năng lực quản lý điều hành và sử dụng nhân sự
Các học thuyết về quản lý nhân sự qua các thời đại đều có đi đến một nhận
thức chung rằng: Sự thành công của một nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào cách
quản lý của nhà quản lý đối với giáo viên. Tuyển dụng, phân công nhiệm vụ, hướng
dẫn rèn luyện, đánh giá nhận xét, đào tạo bồi dưỡng, tạo động lực làm việc cho giáo
12


viên .....đều là công việc quan trọng của nhà quản lý đối với giáo viên. Để quản lý
đội ngũ nhằm đạt được mục tiêu của nhà trường, nhà quản lý thông thường sử dụng
ba phương pháp: quản lý bằng hành chính và tổ chức, quản lý bằng tâm lý xã hội và
quản lý bằng kinh tế. Mỗi phương pháp có ưu điểm, nhược điểm riêng, muốn làm
tốt chức năng của quản lý, nhà quản lý phải sử dụng kết hợp các phương pháp trên
trong điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường và của địa phương cho phù hợp.
Cán bộ quản lý trường THPT Duyên Hải những năm qua đã có sự kết hợp các
phương pháp trong quản lý, với phong cách dân chủ, gần gũi của hiệu trưởng đã xây
dựng được một bầu khơng khí khá thân thiện, đồn kết trong nội bộ nhà trường. Đặc
biệt với tinh thần lao động cống hiến, năng lực chuyên môn tốt, không vụ lợi cá nhân,
cần cù, hiện đại, hiệu trưởng xây dựng được uy tín trong tồn thể đội ngũ nhà trường.

Bên cạnh những ưu điểm, hiệu trưởng trường còn một vài hạn chế trong các
phương pháp quản lý trường nhất là quản lý đội ngũ. Việc phân công phân nhiệm,
đánh giá, nhận xét giáo viên đơi lúc cịn cảm tính, chưa sát thực tiễn, điều kiện,
hồn cảnh cụ thể.... Đơi khi chưa đánh giá đúng điểm mạnh, điểm yếu của từng
người. Giao việc nhưng còn thiếu kiểm tra. Để đạt được mục tiêu của tổ chức đơi
lúc xem nhẹ lợi ích của cá nhân giáo viên. Phong cách đơi khi cịn nóng nảy dễ gây
ra những hiệu ứng tiêu cực từ phía giáo viên.
Những hạn chế của nhà quản lý đã dẫn đến tâm lý chán nản của một số giáo
viên. Từ đó dẫn đến tình trạng giáo viên giảm sút đam mê, thiếu nhiệt huyết, thờ ơ,
làm việc không cầu tiến, không ham muốn bồi dưỡng.
Như vậy, vấn đề nâng cao năng lực quản lý trường của hiệu trưởng là rất cần
thiết. Khi con người đang ngày càng đạt đến trình độ nhận thức cao, nhu cầu về tinh
thần của con người ngày càng lớn, tôn trọng và phát triển năng lực phẩm chất của
giáo viên đang ngày càng được chú trọng. Nhà quản lý phải không ngừng nâng cao
năng lực quản lý, trong đó lấy yếu tố phát triển con người làm nền tảng. Chú trọng
phát triển đội ngũ giáo viên là việc nhà quản lý phải làm để phát triển yếu tố con
người và đây cũng là vấn đề cốt lõi để phát triển nhà trường.
2.2.5. Tăng cường các điều kiện về vật chất và tinh thần động viên cho đội
ngũ giáo viên hăng hái hoàn thành nhiệm vụ
Nhằm xây dựng môi trường thi đua hăng hái thực hiện nhiệm vụ nói chung,
hăng hái thi đua bồi dưỡng chun mơn nói riêng cho giáo viên, hiệu trưởng trường
đã tăng cường các điều kiện vật chất và tinh thần động viên khuyến khích giáo viên.
Cụ thể:
Về điều kiện vật chất, nhà trường đã tham mưu với Sở Giáo dục trang bị các
thiết bị phục vụ nhu cầu dạy và học của nhà trường, đặc biệt là nhà trường đang
được đầu tư xây dựng khu hiệu bộ, phòng chức năng đạt chuẩn theo quy định. Các
13


thiết bị như: Bảng thơng minh, máy tính, máy nghe tiếng Anh, phịng thí nghiệm

thực hành Hóa – Sinh, Lý-KTCN.
Những hình thức động viên tinh thần cho giáo viên cũng được nhà trường hết
sức chú trọng, Trong các dịp lễ lớn của ngành hay sau các kỳ thi học sinh giỏi của
học sinh, nhà trường thường tổ chức tuyên dương, vinh danh học sinh đạt thành tích
cao và giáo viên trực tiếp giảng dạy có học sinh đạt thành tích cao. Ngồi ra, giáo
viên đạt thành tích xuất sắc trong hoạt động chun mơn cịn được những ưu tiên
khác như: ưu tiên trong việc xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng, ưu tiên trong
công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo bồi dưỡng về lý luận và chuyên môn.
Như vậy, có thể thấy hiệu trưởng trường đã có nhiều biện pháp để động viên
về vật chất và tinh thần cho giáo viên tích cực hăng hái bồi dưỡng chuyên mơn. Tuy
nhiên, các chế độ ưu đãi vật chất cịn hạn chế, các nguồn quỹ phục vụ cho ưu đãi
này còn rất hạn hẹp. Các ưu đãi khác về tinh thần, nhất là ưu đãi về thi đua khen
thưởng còn phụ thuộc rất nhiều vào những quy định của cấp trên nói chung như tỉ
lệ, điều kiện, thủ tục...gây trở ngại cho giáo viên.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để đổi mới công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại trường THPT Duyên Hải.
2.3.1. Điểm mạnh
Trường THPT Duyên Hải là ngôi trường trung tâm của thị xã Duyên Hải. Giáo
viên có trách nhiệm quyết định trong việc thực hiện trọng trách này. Để hoàn thành
nhiệm vụ, giáo viên phải không ngừng được đào tạo, bồi dưỡng về chun mơn. Vì
vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ là nhu cầu thường xuyên, bức thiết và mang
tính bắt buộc của mỗi giáo viên. Đó cũng là cách để giáo viên có được vị trí, uy tín
của mình tại nơi làm việc. Do đó, giáo viên phải tích cực, chủ động thực hiện mọi
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng dưới lãnh đạo và quản lý của nhà trường.
Hiệu trưởng trường tâm huyết với công việc, phẩm chất đạo đức tốt, chun
mơn vững vàng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra kế hoạch, tổ chức
thực hiện, lãnh đạo, kiểm tra nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển đội ngũ giáo viên.
Giáo viên trong trường có đủ ba độ tuổi và đa số có độ tuổi từ 35 đến 50, được
đào tạo khá bài bản, năng lực cơ bản tương đối tốt. Đây là yếu tố nền tảng thuận lợi

để nâng cao hơn sau khi được đào tạo, bồi dưỡng. Mặt khác, thực tế giáo viên trong
trường hiện nay nhận thấy nếu khơng có chun mơn tốt thì khơng thể tồn tại, từ đó
buộc phải tự giác học tập nâng cao trình độ chun mơn.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường khá đầy đủ phục vụ cho hoạt
động dạy và học nói chung, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng chun mơn giáo viên nói
riêng. Thư viện có hơn 5.000 đầu sách, trong đó có nhiều sách tham khảo. Có hai
14


phịng học bộ mơn gồm 01 phịng thực hành Hóa-Sinh, 01 phòng thực hành Vật lýKTCN, 2 phòng Tin học. Ngồi ra, các cơ sở vật khác như màn hình, máy chiếu,
bảng tương tác, loa máy... đều phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học.
Học sinh đa số chấp hành tốt nội qui của trường, qui định của lớp, chăm
ngoan, tích cực học tập. Đây vừa là cơ sở, vừa là động lực để giáo viên tích cực bồi
dưỡng chuyên môn.
2.3.2. Điểm yếu
Chất lượng đầu vào của học sinh còn rất thấp. Học sinh ở phân tán, một số ở
khá xa, điều kiện đi lại khó khăn phải ở trọ thiếu sự quan tâm của gia đình, do đó
việc duy trì sĩ số, nền nếp gặp khó khăn.
Số lượng giáo viên của nhà trường còn thiếu, chưa đồng đều giữa các bộ môn.
Việc đưa đi đào tạo tập trung trình độ thạc sỹ rất khó khăn vì khơng bố trí được giáo
viên dạy thay thế.
Giáo viên nhà trường cịn một số trẻ còn thiếu kinh nghiệm, thiếu kỹ năng, khả
năng chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu của dạy nhất là dạy bồi dưỡng học
sinh giỏi; một số tuổi đời trên 50 tuổi ngại học tập nâng cao trình độ, khả năng sử
dụng cơng nghệ thơng tin cịn rất hạn chế.
Việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường chưa thực sự hiệu quả, đơi khi cịn mang
nặng tính hình thức, có triển khai nhưng thiếu hướng dẫn, thiếu kiểm tra, đánh giá.
2.3.3. Thời cơ
Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính quyền địa phương quan

tâm sâu sắc tới các trường THPT nói chung, đào tạo bồi dưỡng chun mơn giáo
viên nói riêng
Chương trình, sách giáo khoa mới sẽ bắt đầu áp dụng vào năm học 2021-2022
ở cấp học THPT. Để đáp ứng yêu cầu của chương trình, sách giáo khoa mới đòi hỏi
năng lực giáo viên cần được đào tạo, bồi dưỡng.
Cha mẹ học sinh đa số có hiểu biết về giáo dục, quan tâm và hỗ trợ các hoạt
động của nhà trường.
Xu hướng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục, xã hội ngày càng
quan tâm đến giáo dục nhiều hơn, đầu tư cho giáo dục ngày càng được chú trọng.
2.3.4. Thách thức
Những thay đổi trong điều kiện đào tạo thạc sỹ của Nhà nước gây tâm lý ngại
khó cho giáo viên.
Từ khi nghị định 101 của Chính phủ ra đời chế độ ưu đãi cho giáo viên đi học
chuyên môn, học thạc sỹ rất hạn chế hầu như là khơng có, điều này khơng tạo ra
động lực khuyến khích giáo viên, nhất là những giáo viên lớn tuổi.
15


Những thay đổi của chương trình, sách giáo khoa mới có nhiều điểm mới về
chương trình, về định hướng đào tạo...có thể khiến giáo viên hoang mang, khơng
xác định được vấn đề cần bồi dưỡng.
Thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh cách thành phố Trà Vinh hơn 50 km có điều
kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn, các nguồn xã hội hóa cho nhà trường cịn nhiều
hạn chế.
Sự cạnh tranh của các trường THPT có chất lượng ở các huyện, thành phố
trong tỉnh.
Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội
trong thời kỳ hội nhập.
2.4. Kinh nghiệm từ công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của
nhà trường trong những năm qua.

Như đã trình bày ở phần trên, 100% giáo viên của trường đều đạt chuẩn và
trên chuẩn là 19%. Tuy vậy, thực tế đội ngũ này chưa đủ khả năng để bồi dưỡng
nâng cao năng khiếu của học sinh để đủ khả năng đậu vào các trường đại học tốp
đầu của cả nước và đạt các giải cao ở kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh. Nhiệm vụ
của nhà trường ngồi việc đào đạo đại trà cịn đào tạo mũi nhọn, phát hiện và phát
triển năng khiếu của học sinh để giúp các em có khả đạt giải các kỳ thi học sinh giỏi
và đậu vào các trường đại học tốp đầu của cả nước. Để thực hiện nhiệm vụ này,
giáo viên cũng phải có năng lực. Để có được năng lực, kiến thức học đại học chỉ là
nền tảng, giáo viên cần phải có q trình được đào tạo, bồi dưỡng tích cực trong q
trình cơng tác tại trường. Như vậy, thực trạng trên cho thấy, nhiều giáo viên trong
đội ngũ giáo viên trường THPT Duyên Hải còn chưa đủ năng lực đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của nhà trường, gia đình và xã hội, qua đó cũng có thể khẳng định
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường chưa thực
sự hiệu quả.
Nguyên nhân dẫn đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo
viên của trường THPT Duyên Hải chưa thực sự hiệu quả có khái quát như sau:
- Thứ nhất, chức năng quản lý của nhà quản lý trong việc thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chưa được đảm bảo, chưa khoa học. Việc tổ
chức và chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên còn rời rạc, không nhất
quán, thiếu đồng bộ, chưa khoa học. Việc kiểm tra cịn hình thức, chưa đánh giá
đúng hiệu quả, từ đó chưa rút được kinh nghiệm và phương hướng cho thời gian
tiếp theo.
- Thứ hai, sự kết hợp các hình thức đào tạo, bồi dưỡng chưa được hài hịa. Còn
nặng nề yếu tố đào tạo, bồi dưỡng, chưa đề cao yếu tố tự đào tạo, tự bồi dưỡng.
16


Chưa phát huy được tối đa yếu tố nội lực cũng như chưa vận dụng tốt các yếu tố
bên ngoài để hỗ trợ nhà trường.
- Thứ ba, việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức theo hình thức gửi đi đào

tạo (cao học) chưa kịp thời, chưa đồng đều, chưa đúng nhu cầu. Sở dĩ như vậy vì
chủ trương, chính sách đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan chủ quản (UBND, Sở Giáo
dục) mang tính giới hạn; việc bố trí được giáo viên dạy thay dạy thế cho giáo viên
đi đào tạo bồi dưỡng dài hạn là rất khó khăn; số biên chế trong nhà trường không
đồng đều giữa các bộ môn v.v... Trên thực tế đây không phải là vấn đề riêng của
trường mà là vấn đề chung của cả tỉnh, thậm chí là cả nước vì liên quan đến chất
lượng đào tạo sau đại học, bố trí biên chế tại các cơ sở giáo dục, chế độ chính sách
cho người đi học v.v... Một vấn đề riêng của trường THPT Duyên Hải là nhà trường
không đủ điều kiện để tự tuyển dụng giáo viên, Sở Giáo dục chịu trách nhiệm tuyển
dụng giáo viên cho nhà trường. Do những nguyên nhân khách quan và chủ quan nên
việc tuyển dụng giáo viên cho nhà trường còn một số vấn đề chưa hợp lý như vị trí
việc làm, năng lực của giáo viên, số lượng giáo viên giữa các môn, tỉ lệ nam nữ, độ
tuổi...những vấn đề này gây áp lực cho nhà trường trong quá trình sử dụng lao động
cũng như trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
- Thứ tư, các hình thức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên của
Sở Giáo dục tổ chức cũng chưa thực sự hiệu quả. Hình thức tổ chức, phương pháp
tổ chức, nội dung bồi dưỡng chưa đi sâu vào nhu cầu của giáo viên trường.
- Thứ năm, phong cách lãnh đạo của nhà quản lý chưa phù hợp với các đối
tượng trong đội ngũ giáo viên của nhà trường. Chưa đưa ra được những giải pháp
bồi dưỡng phù hợp và chưa tổ chức hiệu quả các giải pháp đã đưa ra.
Từ những nguyên nhân dẫn đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo
viên của trường chưa thực sự thành cơng, có thể rút ra những kinh nghiệm, bài học sau:
- Thứ nhất, muốn thay đổi, phát triển đội ngũ giáo viên trước hết phải thay đổi
tư duy nhà quản lý, thay đổi tư tưởng nhận thức của giáo viên. Nhà quản lý phải có
tầm nhìn chiến lược, đánh giá đúng thực trạng năng lực của giáo viên, đề ra những
giải pháp khắc phục, tổ chức thực hiện các giải pháp đúng quy trình của quản lý,
mạnh dạn với cái mới, chấp nhận những rủi ro và có bản lĩnh thay đổi. Đối với giáo
viên, phải hiểu rõ tầm quan trọng của việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn, nghiêm chỉnh chấp hành chỉ đạo của nhà quản lý về các hoạt động chuyên
môn, chủ động tự bồi dưỡng, phải biết hy sinh những cái lợi trước mắt, đối diện với

thử thách, kiên trì và vượt qua khó khăn.
- Thứ hai, muốn trở thành thầy giỏi, mỗi giáo viên phải học tập thường xuyên,
phải biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng. Phải coi mục tiêu dạy
học là mục tiêu tự bồi dưỡng của mình. Trước yêu cầu của đổi mới của chương
17


trình, của phương pháp dạy học, người giáo viên cần tự bồi dưỡng để đáp ứng yêu
cầu cơ bản sau:
+ Có nhận thức đổi mới về cơng tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Bỏ lối suy
nghĩ chỉ học một lần đạt trình độ chuẩn là có thể hành nghề suốt đời, sang quan
điểm tự giác học thường xuyên, học suốt đời.
+ Có thái độ tích cực đối với việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Chủ động tìm
cách học thích hợp, vừa học vừa làm, học tại ngay nơi làm việc. Tuy nhiên những
định mức biên chế khiến giáo viên không thể nghỉ dạy để đi đào tạo dài ngày được
thì phương pháp học phổ biến nhất là đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn; tổ
chức học theo theo chuyên đề, tăng cường thao giảng, dự giờ; tổ chức trao đổi và
viết sáng kiến v.v...
+ Có kỹ năng tự bồi dưỡng: Người giáo viên cần biết biến quá trình bồi dưỡng
thành quá trình tự bồi dưỡng, xác định được đặc trưng, phân tích được hệ thống kỹ
năng tự bồi dưỡng, vận dụng được tự bồi dưỡng vào thực tế dạy học.
- Thứ ba, trong một nhà trường THPT, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của
giáo viên phải đảm bảo được các mục tiêu sau:
+ Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn phải thiết thực và phục vụ chính
cơng tác giảng dạy của giáo viên hoặc những cơng việc sẽ đảm nhận sau này. Tránh
tình trạng bồi dưỡng chun mơn chỉ là để hợp lý hóa về trình độ đào tạo.
+ Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chun mơn phải góp phần nâng cao chất
lượng trình độ chung của đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực chuyên môn, khả
năng sư phạm cũng như khả năng tham gia các hoạt động khác trong nhà trường.
+ Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng phải đi đến giải quyết được tình trạng có học

trị giỏi nhưng khơng có giáo viên giỏi, phải có giáo viên giỏi mới có thể giúp học
trò giỏi thành học trò tài năng.
3. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA HIỆU TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
THPT DUYÊN HẢI
Thời gian: Một năm học 2018-2019 (Từ tháng 7/2018 đến tháng 5/2019)
1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và sự cấp thiết của cán bộ giáo viên về công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Mục đích

Thay đổi suy nghĩ của giáo viên: xóa bỏ suy nghĩ tham gia
đào tạo, bồi dưỡng theo phong trào bằng cấp hoặc chỉ là để
đủ điều kiện làm giáo viên, thay bằng suy nghĩ đào tạo, bồi
dưỡng là để đáp ứng được nhu cầu dạy học, để khẳng định uy
tín nghề nghiệp của thân, và là điều kiện để phát triển hơn
nữa về mọi mặt; mỗi giáo viên chú trọng tự đào tạo bồi
18


dưỡng kết hợp với được đào tạo, bồi dưỡng
Người thực hiện

Hiệu trưởng

Người phối hợp

Phó Hiệu trưởng, Ban chấp hành Cơng đồn, Tổ trưởng các
tổ bộ mơn

Điều kiện thực hiện


- Thời gian: trong tháng 7, 8 năm 2018
- Phương tiện: các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, cơ
quan cấp trên về nội dung nâng cao trình độ, năng lực giáo
viên. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng học sinh của nhà trường làm
minh chứng cho thấy năng lực giáo viên chưa đáp ứng được
yêu cầu của nhà trường

Cách thực hiện

Hiệu trưởng tuyên truyền, quán triệt trong cuộc họp cơ quan
đầu năm. Gửi văn bản qua email cho từng giáo viên

Rủi ro

Giáo viên không quan tâm, không đọc các văn bản

Biện pháp khắc phục

Hiệu trưởng yêu cầu tổ trưởng các tổ chuyên môn triển khai
nội dung này trong sinh hoạt tổ chuyên môn, Hiệu trưởng
kiểm tra thông qua biên bản họp tổ của từng tổ.

2. Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường
Mục tiêu

Nâng cao năng lực quản lý nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày
càng tăng của xã hội đối với giáo dục, làm gương cho đội ngũ
giáo viên về tinh thần, ý thức, trách nhiệm bồi dưỡng để nâng
cao trình độ, xây dựng mơi trường học tập trong tồn trường


Người thực hiện

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chun mơn, Chủ
tịch cơng đồn, Bí thư đồn thanh niên

Người phối hợp

Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, giáo viên

Điều kiện thực hiện

- Thời gian: trong cả năm học, trọng tâm tháng 7, tháng 8
năm 2018.
- Tinh thần quyết tâm học tập nâng cao trình độ của cán bộ
quản lý
- Kinh phí tập huấn, hội thảo, tham quan học tập.
- Sự phê duyệt của cấp trên

Cách thực hiện

- Tham mưu với lãnh đạo Sở mở các lớp học, các hội thảo
nâng cao, năng lực cho lãnh đạo quản lý.
- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm của các trường uy
tín
- Tự đào tạo, tự bồi dưỡng thông qua các kênh thông tin khác
nhau.

Rủi ro


- Lãnh đạo Sở không phê duyệt
19


- Kinh phí tốn kém
Biện pháp khắc phục

- Lên kế hoạch sớm, chi tiết, thuyết phục lãnh đạo Sở
- Tìm nguồn tài trợ, tự túc kinh phí, xin bổ sung kinh phí đào
tạo bồi dưỡng cho nhà trường.
- Coi trọng tự bồi dưỡng, lấy tự bồi dưỡng làm chủ yếu.

3. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT Duyên
Hải, năm học 2018-2019
Mục đích

Kế hoạch đảm bảo cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn, khoa học:
có mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể rõ ràng; các hình thức tổ chức
bồi dưỡng phù hợp, khả thi; chỉ tiêu phấn đấu cần được đối
chiếu kết quả đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm trước và
phù hợp điều kiện thực tiễn bao gồm: chỉ đạo của cấp trên,
năng lực tài chính, chất lượng đội ngũ, biên chế nhà trường...

Người thực hiện

Hiệu trưởng

Người phối hợp

Phó Hiệu trưởng, Ban chấp hành Cơng đồn, Tổ trưởng các

tổ bộ mơn

Điều kiện thực hiện

- Thời gian: từ tháng 8/2018
- Văn bản của cấp trên; kế hoạch chiến lược; kế hoạch năm
học của trường;
- Bảng đánh giá phân tích, đánh giá năng lực sư phạm đội
ngũ; chất lượng học sinh năm học trước; chất lượng đầu vào
của học sinh;
- Đánh giá CSVC, tài chính của trường và hỗ trợ bên ngồi
nhà trường;
- Xác định mục tiêu, các hoạt động trọng tâm của đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn giáo viên trong năm
học.

Cách thực hiện

- Lập kế hoạch chung của nhà trường theo đúng quy trình:
+ Tìm hiểu cơ sở pháp lý
+ Phân tích thực trạng nhà trường có liên quan đến việc thực
hiện đổi mới
+ Chỉ đạo Tổ chuyên môn, các bộ phận liên quan lập Dự thảo
+ Phó hiệu trưởng tổng hợp, lập dự thảo kế hoạch
+ Đưa ra hội đồng sư phạm thảo luận, góp ý xây dựng
+ Hồn chỉnh kế hoạch, trình hiệu trưởng phê duyệt
+ Ban hành kế hoạch.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn, cá nhân giáo viên xây dựng kế
20



hoạch của tổ, của cá nhân dựa trên kế hoạch chung của
trường
Rủi ro

- Kế hoạch sơ sài, không đầy đủ các nội dung.
- Kế hoạch không phù hợp.
- Chỉ tiêu khơng khả thi.

Biện pháp khắc phục

- Hướng dẫn quy trình và yêu cầu của việc lập dự thảo kế
hoạch.
- Tham khảo ý kiến từ cấp dưới.
- Thảo luận thống nhất chỉ tiêu.

4. Tổ chức thực hiện kế hoạch
Mục đích

Thực hiện các giải pháp được đề ra trong kế hoạch đảm bảo
năng lực chuyên môn của giáo viên được phát triển sau khi
được đào tạo, bồi dưỡng và tự đào tạo, bồi dưỡng.

Người thực hiện

Hiệu trưởng

Người phối hợp

Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng tổ chun mơn và tồn thể

Hội đồng sư phạm trường.

Điều kiện thực hiện

- Thời gian: bắt đầu từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 5 năm
2019
- Các hình thức đào tạo bồi dưỡng gắn liền với các hoạt động
chính của năm học.
- Cán bộ quản lý, giáo viên cam kết thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng
- Kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng gắn liền với công tác
thi đua khen thưởng của nhà trường.
- Phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng giáo viên, tránh
chồng chéo dẫn đến khó đo lường sau này

Cách thực hiện

- Hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo công tác đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn cho giáo viên năm học 2018-2019 với các
thành viên là lãnh đạo trường, các tổ trưởng chuyên môn
- Xây dựng quy chế hoạt động của ban chỉ đạo, giao nhiệm
vụ cho từng thành viên trong ban chỉ đạo, trong đó chú trọng
vai trị của Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và các tổ
trưởng tổ chuyên môn.
- Dự trù kinh phí cho các hoạt động ngoại khóa, tham quan
học tập.
- Thực hiện các hình thức đào tạo, bồi dưỡng gắn với các
hoạt động chủ điểm trong năm. Cụ thể:
21



+ Tháng 9 gắn với kiểm tra thành lập đội tuyển học sinh giỏi
tỉnh; họp tổ theo nghiên cứu bài học, hội giảng, thao giảng,
viết và báo cáo sáng kiến; xây dựng kế hoạch cá nhân…
+ Tháng 10, 11 gắn liền với các hoạt động thi đua chào mừng
kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam (họp tổ theo nghiên cứu bài
học, hội giảng, thao giảng, viết và báo cáo sáng kiến....)
+ Tháng 12, gắn với hoạt động tăng cường bồi dưỡng đội
tuyển học sinh giỏi quốc gia (Nếu có) (giải đề học sinh giỏi
quốc gia, thảo luận chuyên đề bồi dưỡng, kiểm tra chuyên đề
bồi dưỡng....); họp tổ theo nghiên cứu bài học, hội giảng,
thao giảng, viết và báo cáo sáng kiến.
+ Tháng 01, 02, 03: gắn liền với các cuộc thi trên mạng
internet, thi giáo viên giỏi cấp tỉnh (thao giảng, sinh hoạt
chun đề tổ chun mơn, ngoại khóa, tham quan học tập
trường ban...); kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh (giải đề học sinh
giỏi tỉnh, thảo luận chuyên đề bồi dưỡng, kiểm tra chuyên đề
bồi dưỡng....)
+ Tháng 4: gắn liền với kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh (giải đề
học sinh giỏi tỉnh, thảo luận chuyên đề bồi dưỡng, kiểm tra
chuyên đề bồi dưỡng....)
Rủi ro

- Hình thức tham quan học tập các cơ sở giáo dục ngoại tỉnh
không được Sở giáo dục phê duyệt
- Công việc nhiều, nhà trường và các tổ cũng như giáo viên
không thực hiện đầy đủ theo kế hoạch
- Giáo viên chán nản vì làm việc nhiều
- Giáo viên trong tổ không đủ khả năng để giải quyết các vấn
đề chun mơn khó (đề thi học sinh giỏi tỉnh, quốc gia...)


Biện pháp khắc phục

- Hiệu trưởng lên kế hoạch tham quan học tập ngay từ đầu
năm học và trình Sở Giáo dục và Đào tạo, chuẩn bị nguồn
kinh phí tài trợ để thực hiện tham quan học tập.
- Hiệu trưởng thường xuyên đôn đốc, kiểm tra hoạt động bồi
dưỡng theo chủ điểm từng tháng của các tổ, điều chỉnh kịp
thời.
- Hiệu trưởng thường xuyên động viên khích lệ giáo viên
trong tự đào tạo, bồi dưỡng
- Mời chuyên gia hỗ trợ giáo viên

5. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất và tinh thần động viên, khuyến khích
22


giáo viên tích cực bồi dưỡng hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Mục tiêu

Tạo động lực để giáo viên làm việc đạt hiệu quả cao nhất
trong cơng việc của mình. Động viên, khích lệ được giáo viên
tích cực tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
chuyên môn nhằm thực hiện nhiệm vụ của nhà trường

Người thực hiện

Hiệu trưởng

Người phối hợp


- Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chun mơn, các tổ chức đoàn
thể, giáo viên, nhân viên
- Sở Giáo dục và Đào tạo

Điều kiện thực hiện

- Thời gian: trong suốt năm học 2018-2019
- Các mối quan hệ bên ngoài nhà trường
- Tâm huyết, tài năng của hiệu trưởng
- Sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân và chính quyền địa
phương

Cách thực hiện

- Xây dựng và thực hiện quy chế thi đua khen thưởng rõ ràng,
công bằng, minh bạch
- Phân công nhiệm vụ một cách khoa học, đúng người, đúng
việc, phát huy thế mạnh của từng người
- Khích lệ, động viên, khen thưởng kịp thời, đúng nơi, đúng
cách. Điều chỉnh, uốn nắn tế nhị, không gây tổn thương giáo
viên. Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển
- Ưu tiên khen thưởng cho giáo viên đạt thành tích xuất sắc
trong phong trào tự học, tự bồi dưỡng.
- Vận động, kết nối với phụ huynh, tổ chức, cá nhân bên
ngoài nhà trường xây dựng các nguồn tài trợ, tạo kinh phí cho
các hoạt động đào tạo bồi dưỡng và khen thưởng giáo viên.
- Tìm hiểu kỹ hồn cảnh gia đình, tích cách cá nhân để có sự
quan tâm, chia sẻ kịp thời.


Rủi ro

- Giáo viên quá coi trọng giá trị vật chất, cạnh tranh không
lạnh mạnh.
- Sản phẩm của giáo dục là sản phẩm của tập thể, khi xét thi
đua khen thưởng phải xét cho cho cá nhân.

Biện pháp khắc phục

- Khen thưởng vật chất phải phù hợp, có giá trị khích lệ, động
viên.
- Xây dựng quy chế thi đua chặt chẽ, lượng hóa cụ thể.

6. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
Mục đích

- Đo lường được sự phát triển về chuyên môn của giáo viên,
23


qua đo đánh giá hiệu quả của từng phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng, rút kinh nghiệm cho năm học sau.
- Đánh giá được lợi ích của nhà trường sau khi tiến hành các
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên.
Người thực hiện

Hiệu trưởng

Người phối hợp


Chi ủy chi bộ, Phó Hiệu trưởng, Ban chấp hành Cơng đồn,
tổ trưởng chun mơn

Điều kiện thực hiện

- Đánh giá theo học kì và theo cả năm học
- Kết quả của những bài kiểm tra giáo viên, kết quả các cuộc
thi của học sinh
- Báo của của các thành viên trong ban chỉ đạo

Cách thực hiện

- Hiệu trưởng thu thập báo cáo của các thành viên trong ban
chỉ đạo hàng tháng để nắm rõ tình hình tổ chức thực hiện kế
hoạch
- Sau một học kỳ, hiệu trưởng sử dụng các công cụ đánh giá
như: quan sát, phiếu khảo sát ý kiến nhận xét của học sinh
cho từng giáo viên, kiểm tra chuyên đề giáo viên, dự giờ giáo
viên, sử dụng kết quả học tập rèn luyện của học sinh, kết quả
các kỳ thi học sinh giỏi, thi THPT quốc gia của học sinh...

Rủi ro

- Việc báo cáo của các thành viên ban chỉ đạo sơ sài, chưa
trung thực, không cụ thể
- Kết quả từ các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng mang tính định
tính, khơng định lượng được rõ ràng dẫn đến khó đánh giá.

Biện pháp khắc phục


- Hiệu trưởng soạn thảo mẫu báo cáo và hướng dẫn cho các
bộ phận trong ban chỉ đạo và giáo viên.
- Hiệu trưởng hướng dẫn cho các thành viên và giáo viên
lượng hóa các kết quả đào tạo, bồi dưỡng.

4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên là một việc làm khó địi hỏi giáo
viên phải thực sự u nghề, tâm huyết thì mới thành cơng. Trong đó, vai trị của
người hiệu trưởng trường có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức - điều hành hoạt
động này.
Trong các năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên của nhà
trường đã đạt được những thành công nhất định. Trình độ chun mơn giáo viên của
nhà trường đã từng bước được thay đổi. Sự thay đổi đó được đánh giá qua thái độ
24


của giáo viên, qua hiệu quả công việc mà giáo viên đảm nhận, qua kết quả giáo dục
của nhà trường, đặc biệt được đánh giá qua số lượng và chất lượng học sinh lên lớp
thẳng, học sinh đỗ tốt nghiệp THPT, học sinh đỗ vào các trường đại học tốp đầu của
địa phương, đất nước và tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi với niềm đam mê và khát
khao thực sự để chinh phục đỉnh cao trí thức.
Bên cạnh những mặt làm được, công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
của nhà trường cũng cịn khơng ít hạn chế. Vẫn còn một vài giáo viên chưa đáp ứng
được nhu cầu giảng dạy. Điều này được minh chứng thông qua những chỉ số khảo
sát từ học sinh, phụ huynh về năng lực dạy học của giáo viên, thông qua chất lượng
bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường chưa cao. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng
đó có những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, trong đó những
ngun nhân chủ quan đóng vai trị chủ yếu.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, làm rõ nguyên nhân, đánh giá điểm mạnh,

điểm yếu, cơ hội, thách thức, vận dụng những kiến thức đã học về quản lý giáo dục
và năng lực của bản thân tôi mạnh dạn xây dựng kế hoạch hành động nhằm nâng
cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trường THPT Duyên Hải với
mong muốn giúp giáo viên có điều kiện để được tham gia các hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng để nâng cao năng lực chun mơn của mình, đáp ứng nhu cầu phát triển
của giáo viên. Thông qua kế hoạch hành động này, bản thân cũng nhận thấy để thực
hiện thành cơng kế hoạch địi hỏi sự quyết tâm của nhà quản lý, phải phát huy được
các nguồn lực để thực hiện kế hoạch, tuân thủ các nguyên tắc và kiên trì mục tiêu,
vận dụng bài bản, khoa học quy trình của quản lý.
4.2. Kiến nghị
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: Hỗ trợ trường trong việc tổ chức các hình
thức tập huấn, hội thảo, tham quan học tập để nâng cao trình độ chun mơn.
- Đối với nhà trường: Tập thể nhà trường phát huy tinh thần đồn kết, hợp tác, chia
sẻ. Cùng nhau xây dựng mơi trường học tập vì mục tiêu chung phát triển nhà trường.
- Đối với cha mẹ học sinh và Ban đại diện cha mẹ học sinh: Chủ động, tích
cực phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục học sinh. Hỗ trợ nhà
trường, cán bộ, giáo viên về vật chất và tinh thần giúp nhà trường hoàn thành nhiệm
vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục của xã hội.

25


×