Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Luận văn thạc sĩ xác định nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân huyện văn giang tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 157 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

LÊ TRUNG THỰC

XÁC ðỊNH NHU CẦU BẢO HIỂM Y TẾ TỰ NGUYỆN
CỦA NÔNG DÂN HUYỆN VĂN GIANG TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SONG

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của


cá nhân tôi.
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2010
Tác giả

Lê Trung Thực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn, tơi đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo, các ñơn vị, gia ñình và
bạn bè về tinh thần và vật chất để tơi hồn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Song, Trưởng Bộ môn Kinh tế tài nguyên và
môi trường - Khoa Kinh tế nông nghiệp và Phát triển nông thơn, Trường ðại
học Nơng Nghiệp - Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến q báu,
giúp đỡ tơi vượt qua những khó khăn trong q trình nghiên cứu để hồn
chỉnh bản luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
- Các Thầy giáo, cơ giáo trong Bộ môn Kinh tế tài nguyên và môi
trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội, cùng tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm, đóng góp cho tơi nhiều ý kiến q báu để
tơi hồn thành bản luận văn này.
- Lãnh đạo, cùng tồn thể cán bộ cơng chức BHXH huyện Văn Giang
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn phòng Thống kê huyện Văn Giang tỉnh Hưng
Yên ñã cộng tác và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình
nghiên cứu tại địa phương.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia

đình, bạn bè đã ln ñộng viên và tạo ñiều kiện ñể tôi an tâm học tập và
nghiên cứu./.
Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2010
Tác giả
Lê Trung Thực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii


Danh mục sơ đồ

ix

Danh mục đồ thị

ix

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


4

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

5

2.1

Cơ sở khoa học, lý luận của ñề tài

5

2.2

Cơ sở thực tiễn của ñề tài

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

31

NGHIÊN CỨU

46

3.1


ðặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu

46

3.2

Phương pháp nghiên cứu

60

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

70

4.1

Tình hình ñời sống và sức khỏe của người nông dân huyện
Văn Giang

70

4.1.1

ðời sống người nơng dân

70

4.1.2


Tình hình sức khỏe của người nơng dân

71

4.2

Tình hình tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân huyện
Văn Giang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... iii

72


4.2.1

Tình hình thu và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của BHXH huyện
Văn Giang

4.2.2

72

Thực trạng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nơng dân trên
địa bàn huyện Văn Giang

74

4.2.3


Tình hình khám chữa bệnh BHYT trên tồn địa bàn huyện

77

4.2.4

ðặc ñiểm kinh tế - xã hội của ñối tượng điều tra

79

4.3

Phân tích mức sẵn lịng chi trả của nông dân khi tham gia BHYT
tự nguyện

80

4.3.1

Khảo sát nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân

80

4.3.2

Phân tích ảnh hưởng của độ tuổi đến mức sẵn lịng chi trả của
nơng dân

4.3.3


Phân tích ảnh hưởng của thu nhập đến mức sẵn lịng chi trả của
nơng dân

4.3.4

91

Phân tích ảnh hưởng của trình độ hiểu biết chính sách BHYT đến
mức sẵn lịng chi trả của nơng dân

4.4

83

97

Mơ hình hồi quy nghiên cứu mối quan hệ tương quan và các yếu tố
ảnh hưởng mức sẵn lòng chi trả BHYT tự nguyện của nơng dân

98

4.4.1

Các biến trong mơ hình

98

4.4.2


Xây dựng mơ hình

100

4.4.3

Ước lượng mơ hình hồi quy

101

4.5

Một số yếu tố khác ảnh hưởng ñến nhu cầu tham gia BHYT tự
nguyện của nơng dân

103

4.5.1

Nhóm yếu tố thuộc về tâm lý của nơng dân

105

4.5.2

Nhóm yếu tố thuộc về cơ sở y tế thực hiện khám chữa bệnh

107

4.5.3


Nhóm yếu tố thuộc về chính quyền địa phương

111

4.5.4

Nhóm yếu tố thuộc về chính sách của Nhà nước

112

4.6

Suy rộng tiềm năng tham gia BHYT tự nguyện của nông dân

112

4.7

Một số giải pháp

113

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... iv


4.7.1

Nâng cao nhận thức của người nơng dân trong tồn xã hội về sự
cần thiết phải thực hiện BHYT cho nơng dân


4.7.2

113

Nâng cao vai trị trách nhiệm của Nhà nước trong cơng tác bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe nơng dân

114

4.7.3

Thực hiện thống nhất, đồng bộ các chính sách xã hội liên quan

115

4.7.4

Phát huy vai trị của hệ thống chính trị trên địa bàn trong q
trình tổ chức thực hiện BHYT tự nguyện cho nông dân

4.7.5

ðổi mới mạnh mẽ công tác chăm sóc y tế đáp ứng u cầu và bảo
vệ sức khỏe nhân dân

4.7.6

115
116


Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực
trong quá trình thực hiện BHYT tự nguyện nông dân

117

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

118

5.1

Kết luận

118

5.2

Kiến nghị

121

TÀI LIỆU THAM KHẢO

123

PHỤ LỤC


126

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BNN

Bệnh nghề nghiệp

BQ

Bình quân

CS

Thặng dư người tiêu dùng


CSSK

Chăm sóc sức khoẻ

DVYT

Dịch vụ y tế

NLð

Người lao động

NSDLð

Người sử dụng lao động

HTX

Hợp tác xã

HS

Học sinh

KCB

Khám chữa bệnh

KT


Kinh tế

MP

Chi phí theo giá thị trường



Nghị định

SV

Sinh viên

TN

Tự nguyện

TNLð

Tai nạn lao động

TT

Thơng tư

TTYT

Trung tâm y tế


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

VTYTTH

Vật tư y tế tiêu hao

WTP

Mức sẵn lịng chi trả

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Kỹ thuật tìm hiểu mức sẵn lịng chi trả của nơng dân

2.2

Tình hình thu BHYT và sử dụng quỹ BHYT tại BHXH tỉnh Hưng
Yên trong 3 năm (2007-2009)


3.3

49

Tình hình dân số và lao động của huyện Văn Giang trong 3 năm
(2007-2009)

3.5

32

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Văn Giang trong 3 năm
(2007-2009)

3.4

28

51

Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Văn Giang trong
3 năm (2007-2009)

54

3.6

Cơ sở vật chất và trình độ chun mơn của BHXH huyện


59

4.7

Thu nhập bình qn của các hộ điều tra

70

4.8

Tình hình thu BHYT và sử dụng quỹ BHYT của BHXH huyện
Văn Giang trong 3 năm (2007-2009)

4.9

Thực tế tham gia BHYT tự nguyện của nơng dân tại huyện
Văn Giang

4.10

73

75

Tình hình tham gia BHYT tự nguyện của người nông dân các xã,
thị trấn

76

4.11


Tình hình khám chữa bệnh BHYT của huyện Văn Giang

78

4.12

Một số đặc điểm cơ bản của chủ hộ

79

4.13

Trình độ học vấn của chủ hộ

80

4.14

Ý kiến đánh giá của nơng dân về nhu cầu tham gia BHYT tự nguyện

81

4.15

Mức sẵn lòng chi trả của nơng dân dưới 30 tuổi

83

4.16


Mức sẵn lịng chi trả của nơng dân từ 30 đến 45 tuổi

85

4.17

Mức sẵn lịng chi trả của nơng dân từ 46 đến 60 tuổi

86

4.18

Mức sẵn lịng chi trả của nơng dân trên 60 tuổi

88

4.19

Mức sẵn lịng chi trả của hộ có thu nhập BQ dưới 1,0 triệu đồng

93

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... vii


4.20

Mức sẵn lịng chi trả của hộ có thu nhập BQ từ 1,0 đến 1,5
triệu đồng


4.21

94

Mức sẵn lịng chi trả của hộ có thu nhập BQ từ 1,5 đến 2,0
triệu đồng

4.22

94

Mức sẵn lịng chi trả của hộ có thu nhập BQ từ 2,0 đến 3,0
triệu đồng

95

4.23

Mức sẵn lịng chi trả của hộ có thu nhập BQ trên 3,0 triệu đồng

96

4.24

Mức sẵn lịng chi trả của nơng dân theo trình độ hiểu biết chính
sách BHYT

97


4.25

Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lịng chi trả

101

4.26

Một số ý kiến của nơng dân về BHYT tự nguyện

104

4.27

Trình độ chun môn của cán bộ TTYT huyện

108

4.28

Nhân lực y tế tuyến xã, thị trấn trên ñịa bàn huyện

109

4.29

Dự báo quỹ BHYT tự nguyện của nơng dân đến năm 2014

113


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... viii


DANH MỤC SƠ ðỒ
STT

Tên sơ ñồ

Trang

2.1

Các bước tiến hành phương pháp tạo dựng thị trường

27

3.1

Sơ ñồ tổ chức hoạt ñộng của BHXH huyện Văn Giang

59

3.2

Khung phân tích

61

DANH MỤC ÐỒ THỊ
STT


Tên ñồ thị

Trang

2.2

Quy luật cầu

6

2.1

Tháp nhu cầu

9

2.3

Mức sẵn lòng chi trả và thặng dư người tiêu dùng

11

2.4

Tình hình thu và sử dụng quỹ BHYT tại BHXH tỉnh Hưng Yên

33

3.1


Cơ cấu diện tích đất của huyện Văn Giang trong 3 năm 2007-2009

50

3.2

Cơ cấu lao ñộng của huyện Văn Giang trong 3 năm 2007 - 2009

52

3.3

Cơ cấu kinh tế huyện Văn Giang trong 3 năm 2007-2009

55

4.1

ðường biểu thị mức sẵn lòng chi trả của nông dân dưới 30 tuổi

84

4.2

ðường biểu thị mức sẵn lịng chi trả của nơng dân có độ tuổi từ
30 – 45 tuổi

4.3


85

ðường biểu thị mức sẵn lòng chi trả của nơng dân có độ tuổi từ
46 – 60 tuổi

87

4.4

ðường biểu thị mức sẵn lịng chi trả của nơng dân trên 60 tuổi

89

4.5

ðường biểu thị mức sẵn lòng chi trả của nông dân về BHYT
tự nguyện

90

4.6

Tỷ lệ nông dân tham gia BHYT tự nguyện theo thu nhập

92

4.7

Ý kiến của nông dân về BHYT tự nguyện


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... ix

105


1. MỞ ðẦU

1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách tam nông (Nông nghiệp – Nông dân – Nông thôn) của ðảng

và Nhà nước là chủ trương lớn quan tâm tới khu vực hiện ñang chiếm phần
lớn dân số, lao ñộng sinh sống và hoạt động. Chăm sóc, bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người với tư cách vừa là ñộng lực, vừa là mục tiêu cách
mạng Việt Nam. Thể hiện sự quan tâm đó, ngày 15 tháng 8 năm 1992 chính
sách bảo hiểm y tế ra đời ở Việt Nam theo Nghị ñịnh số 299/HðBT của Hội
ñồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Trải qua hơn 17 năm thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế đã khẳng định tính ñúng ñắn chính sách xã hội của ðảng
và Nhà nước phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước. Bảo hiểm y tế cịn góp
phần đảm bảo sự cơng bằng trong khám chữa bệnh; lao động, sử dụng lao
động, nơng dân… ngày càng ñược chấp nhận ñầy ñủ hơn về sự cần thiết của
bảo hiểm y tế cũng như trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội. ðơng đảo
người lao ñộng, người nghỉ hưu, mất sức, ñối tượng hưởng chính sách xã hội
và một bộ phận người nghèo yên tâm hơn khi ốm đau đã có chỗ dựa khá tin
cậy là bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là phạm trù kinh tế tất yếu của xã hội phát
triển, đóng vai trị quan trọng khơng những đối với người tham gia bảo hiểm,
các cơ sở y tế, mà còn là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện chủ trương
xã hội hố cơng tác y tế nhằm huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa

dạng các thành phần tham gia khám chữa bệnh cho nhân dân. Bảo hiểm y tế
được thể hiện một số vai trị sau ñây:
Thứ nhất, BHYT là nguồn hỗ trợ tài chính cho những người tham gia
khi bị ốm ñau, bệnh tật. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cuộc sống của
người dân được cải thiện thì nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 1


cũng ngày một tăng; những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y tế ñã
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế lên rất nhiều trong những năm qua, nhưng
địi hỏi người thụ hưởng phải trả mức phí cao hơn. Vì thế, chi phí khám chữa
bệnh ln là lỗi lo không nhỏ của nhiều người, ngay cả những người có thu
nhập thuộc loại khá của xã hội. BHYT giúp họ giải toả ñược gánh nặng này
bằng việc chia sẻ rủi ro, lấy số đơng bù số ít.
Thứ hai, BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn
ñịnh cho cơ sở y tế. Trong những năm qua, nguồn thu viện phí do quỹ
BHYT thanh tốn chiếm một tỷ trọng ñáng kể trong tổng nguồn chi thường
xuyên của các cơ sở y tế (khoảng 30%). Nguồn thu này ñã góp phần cho
các cơ sở chủ ñộng trong việc phục vụ người bệnh; nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế.
Thứ ba, BHYT góp phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã
hội hố lĩnh vực y tế. Chính sách này tạo khả năng huy ñộng các nguồn tài chính
cho y tế; đồng thời phát triển đa dạng các thành phần tham gia KCB. ðối tượng
tham gia BHYT ñược lựa chọn các cơ sở KCB không phân biệt trong hoặc ngồi
cơng lập và được quỹ BHYT thanh tốn với mức phí tương đương.
Thứ tư, BHYT góp phần thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội trong
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, thể hiện rõ tính nhân đạo, cộng đồng xã hội sâu
sắc. Những người tham gia BHYT, dù ở địa vị nào, hồn cảnh nào, mức đóng
là bao nhiêu, khi bị ốm đau cũng nhận được sự chăm sóc y tế bình đẳng như

nhau, xố bỏ sự giàu nghèo khi thụ hưởng chế ñộ khám chữa bệnh.
Với những vai trò trên của BHYT, việc mở rộng BHYT là một trong
những giải pháp cơ bản nhằm ñảm bảo an sinh xã hội, phát triển xã hội hoá y
tế, xây dựng nền y tế theo hướng công bằng và hiệu quả [7].
Do vậy, BHYT đã được coi như một cơng cụ hữu hiệu trong hoạch

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 2


ñịnh chính sách y tế tại nước ta. Khi con người mắc bệnh thường là một sự
kiện bất ngờ không thể dự đốn trước được, như vậy cần có một hệ thống chia
sẻ rủi ro, chia rủi ro chính là nền tảng của hệ thống bảo hiểm. Hệ thống đó
làm cho mức độ rủi ro có thể dự đốn trước trong phạm vi có thể, trong cộng
đồng lớn.
Nơng dân là người có thu nhập thấp trong xã hội, chiếm hơn 70% trong
nơng thơn hiện nay nhưng khi đi chữa bệnh thì nguồn tài chính hạn chế nên
việc khám chữa bệnh và điều trị là rất khó khăn, chỉ có một số nơng dân là có
thẻ BHYT (khoảng 15% nơng dân tham gia), số cịn lại (khoảng 85%) phải trả
tồn bộ số tiền viện phí khi đi khám chữa bệnh như: tiền khám, thuốc, vật tư y
tế, tiền giường, máu, các chế phẩm từ máu và các dịch vụ khác, so với thu
nhập của nông dân thường quá tải [22].
Thực trạng bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân như thế nào? Trong
đó, bảo hiểm y tế tự nguyện ra sao? Nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế tự
nguyện của nông dân trong huyện như thế nào? Những yếu tố gì ảnh hưởng
tới nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân trong huyện? Giải
pháp nào nhằm tăng cường tỷ lệ nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện?
ðể giải quyết thỏa ñáng những câu hỏi đã nêu trên, chúng tơi tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “Xác ñịnh nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân huyện
Văn Giang tỉnh Hưng Yên”.
1.2


Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở xác ñịnh nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện của nơng dân trên
địa bàn nghiên cứu, đề ra một số giải pháp và biện pháp nhằm tăng cường thu
hút nông dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện trên ñịa bàn huyện Văn Giang
tỉnh Hưng Yên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về cầu, nhu cầu, bảo hiểm,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế tự nguyện;
- ðánh giá thực trạng và nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện của nơng dân
trong huyện;
- Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tới nhu cầu tham gia bảo hiểm
y tế tự nguyện của nông dân;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường, thu hút nông dân tham gia
bảo hiểm y tế tự nguyện;
1.3

ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Nơng dân trên địa bàn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên;
- Những yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu của nông dân khi tham gia bảo
hiểm y tế tự nguyện;
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn ñề ảnh hưởng tới nhu
cầu tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân.
- Phạm vi về khơng gian: ðề tài được tiến hành nghiên cứu tại khu vực
huyện Văn Giang. Trong đó, tập trung vào thị trấn Văn Giang, xã Xuân Quan,
xã Liên Nghĩa, xã Long Hưng, từ đó suy rộng ra cả khu vực nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian: ðề tài nghiên cứu từ tháng 5 năm 2009 ñến tháng
9 năm 2010. Số liệu trong khoảng thời gian từ năm 2007 ñến năm 2009.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 4


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1

Cơ sở khoa học, lý luận của ñề tài

2.1.1 Các khái niệm liên quan tới cầu
Khái niệm cầu (Demand): “Cầu là số lượng hàng hoá dịch vụ mà người
tiêu dùng (với tư cách là người mua) có khả năng và sẵn lịng mua ở các mức
giá khác nhau (mức giá chấp nhận ñược) trong phạm vi khơng gian và thời
gian nhất định khi các yếu tố khác khơng thay đổi” [12].
Khi nói đến cầu chúng ta khơng thể khơng nhắc đến lượng cầu; Lượng
cầu: “là số lượng hàng hoá dịch vụ mà người tiêu dùng có khả năng và sẵn
sàng mua ở một mức cụ thể (khi các yếu tố khác khơng thay đổi)”.
* Cầu cá nhân và cầu thị trường
Cầu cá nhân: Là ứng xử của một cá nhân khi muốn mua một hàng hố
hay dịch vụ nào đó.
Cầu thị trường: Là tổng lượng hàng hoá và dịch vụ mà mọi người sẵn
sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian

nhất ñịnh. Cầu thị trường là tổng hợp cầu cá nhân lại với nhau.
Cầu thị trường bao gồm tổng cầu cá nhân trên thị trường. Về mặt khái
niệm, ñường cầu thị trường ñược xác lập bằng cách cộng tổng lượng cầu của
tất cả cá nhân tiêu dùng hàng hóa tương ứng với từng mức giá.
* Quy luật cầu
Một ñiểm chung của các ñường cầu thị trường là có xu hướng nghiêng
xuống dưới và phía bên phải. Nghĩa là khi giá của hàng hoá và dịch vụ giảm
thì lượng cầu tăng lên. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch này giữa giá và lượng cầu
của hàng hoá là rất phổ biến. Các nhà kinh tế gọi ñây là quy luật cầu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 5


P1
P2
P3

Q1 Q2 Q3

ðồ thị 2.2: Quy luật cầu

Vậy quy luật cầu khối lượng hàng hố, dịch vụ được cầu trong một thời
gian xác ñịnh sẽ tăng lên khi giá hàng hố, dịch vụ đó giảm xuống và ngược
lại. Khi giá của hàng hố, dịch vụ đó tăng lên thì lượng cầu về hàng hố và
dịch vụ đó giảm xuống (với giả định các yếu tố khác khơng thay đổi).
Nhu cầu thể hiện mong muốn của con người tiêu dùng về việc sử dụng
hàng hoá, dịch vụ. Theo bản năng, con người ln mong muốn hơn cái họ
đang có cho nên nhu cầu là vô hạn, không bao giờ thoả mãn được. Trong khi
đó, khả năng thanh tốn cho nhu cầu ñó là có hạn nên chỉ có nhu cầu nào có
khả năng thanh tốn nó mới trở thành cầu của thị trường. Như vậy, cầu là nhu

cầu có khả năng thanh tốn.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu
- Sở thích và thị hiếu: Dĩ nhiên, một hàng hóa đang ñược ưu chuộng (sở
thích và thị hiếu) sẽ làm tăng cầu của hàng hóa đó. Cầu sẽ giảm khi sự ưu
chuộng của hàng hóa khơng cịn nữa, do đó người tiêu dùng khơng cịn mong
muốn tiêu dùng hàng hóa nữa.
- Thu nhập: Cầu của hầu hết các hàng hóa tăng lên khi thu nhập của
người tiêu dùng tăng lên.
- Giá cả hàng hóa liên quan: Hàng hóa thay thế hoặc hàng hóa bổ sung.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 6


Hai hàng hóa được gọi là hàng hóa thay thế nếu giá của hàng hóa này tăng lên
làm tăng cầu của hàng hóa khác. Hàng hóa thay thế là những hàng hóa thường
được sử dụng thay thế lẫn nhau. Chẳng hạn, thịt gà và thịt bị có thể là hàng hóa
thay thế lẫn nhau. Cà phê và trà cũng có thể là hàng hóa thay thế nhau.
Các nhà kinh tế cho rằng hai hàng hóa là hàng hóa bổ sung khi giá của
một hàng hóa này tăng sẽ làm giảm cầu của hàng hóa khác. Trong hầu hết các
trường hợp, hàng hóa bổ sung là hàng hóa tiêu dùng cùng nhau. Ví dụ như xe
máy và mủ bảo hiểm, máy ảnh và phim, ñĩa CD và máy CD.
- Số lượng người tiêu dùng: Do ñường cầu thị trường bằng tổng theo
trục hoành lượng cầu của tất cả người mua trên thị trường, sự gia tăng số
lượng người mua sẽ làm cho cầu tăng lên. Khi dân số tăng lên cầu tăng lên,
giảm dân số cũng làm giảm cầu hàng hóa.
- Kỳ vọng của người tiêu dùng về giá và thu nhập: Các kỳ vọng của
người tiêu dùng về sự thay ñổi giá và thu nhập là những nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến cầu hiện tại của hàng hóa. Nếu thu nhập kỳ vọng trong tương lai
tăng lên, có lẽ cầu của nhiều hàng hóa sẽ tăng lên. Nói cách khác, nếu thu nhập
kỳ vọng giảm thì các cá nhân sẽ giảm cầu hàng hóa hiện tại để mà họ có thể tiết

kiệm nhiều hơn hơm nay để đề phịng thu nhập thấp hơn trong tương lai.
- Phong tục tập quán: Phong tục tập quán ảnh hưởng lớn ñến nhu cầu
của con người. Thường sống trong vùng có tập quán thế nào thì nhu cầu cũng
phù hợp với tập quán của khu vực đó.
2.1.2 Các khái niệm liên quan tới nhu cầu
* Nhu cầu theo Kinh tế học: ðược hiểu là nhu cầu tiêu dùng, là sự cần
thiết của một cá thể về một hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Khi nhu cầu của
tồn thể các cá thể đối với một mặt hàng trong một nền kinh tế gộp lại, ta có
nhu cầu thị trường. Khi nhu cầu của tất cả các cá thể ñối với tất cả các mặt hàng
gộp lại ta có tổng cầu.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 7


* Theo Philip Kotler: “Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà
con người cảm nhận được”. ðây là trạng thái ñặc biệt của con người, xuất
hiện khi con người tồn tại, sự thiếu hụt đó địi hỏi phải ñược thoả mãn, bù
ñắp. Nhu cầu thường rất ña dạng tuỳ thuộc vào từng cá nhân, xã hội và ñiều
kiện sống. Trên thực tế, mỗi cá nhân ñều phải làm cái gì đó để cân bằng trạng
thái tâm lý của mình: ăn, uống, hít thở khơng khí, mua sắm quần áo, hay đi
chơi với bạn bè… đó chính là nhu cầu.
Nhu cầu có thể hết sức đa dạng, mn hình mn vẻ. ðó có thể là nhu
cầu về mặt vật chất (tiền bạc, của cải…) hoặc nhu cầu về mặt tinh thần (giải
trí, thư giãn…) [35].
* Theo Abraham H.Maslow:
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai
nhóm chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta
needs) [35].
Nhu cầu cơ bản liên quan ñến các yếu tố thể lý của con người như
mong muốn có đủ thức ăn, nước uống, ñược ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ

bản này ñều là các nhu cầu khơng thể thiếu hụt vì nếu con người khơng được
đáp ứng đủ những nhu cầu này, họ sẽ khơng tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh
để có được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày.
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên ñược gọi là nhu cầu bậc cao.
Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự địi hỏi cơng bằng,
an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân…
Các nhu cầu cơ bản thường ñược ưu tiên chú ý trước so với những nhu
cầu bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ
không quan tâm ñến các nhu cầu về vẻ ñẹp, sự tôn trọng... (ðồ thị 2.1: Tháp
nhu cầu).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 8


ðồ thị 2.1: Tháp nhu cầu

Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu con
người ñược liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiểu kim tự tháp.
Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải được thoả mãn trước khi
nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong
muốn ñược thoả mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở
dưới (phía đáy tháp) đã được đáp ứng đầy đủ [35].
- Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc “thể lý”
(physiological) - thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi.
- Tầng thứ hai: Nhu cầu an tồn (safety) - cần có cảm giác yên tâm về
an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo.
- Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và ñược trực thuộc
(love/belonging) - muốn ñược trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có
gia đình n ấm, bạn bè thân hữu tin cậy.
- Tầng thứ tư: Nhu cầu ñược q trọng, kính mến (esteem) - cần có

cảm giác được tơn trọng, kính mến, được tin tưởng.
- Tầng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization) muốn sáng tạo, ñược thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có
được và được cơng nhận là thành đạt.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 9


Mở rộng tháp
Sau Maslow, có nhiều người đã phát triển thêm tháp này như thêm các
tầng khác nhau, thí dụ:
- Tầng Cognitive: Nhu cầu về nhận thức, hiểu biết: - Học để hiểu biết,
góp phần vào kiến thức chung.
- Tầng Aesthetic: Nhu cầu về thẩm mỹ - có sự yên bình, ham muốn hiểu
biết về những gì thuộc nội tại.
- Tầng Self-transcendence: Nhu cầu về tự tôn bản ngã - một trạng thái
siêu vị kỷ hướng ñến trực giác siêu nhiên, lòng vị tha, hòa hợp bác ái.
* Theo của Thonon Armand: Nhu cầu là toàn bộ mong muốn của con
người để có thể có một số của cải vật chất hay dịch vụ để làm bớt khó khăn
của họ hay tăng phúc lợi cho cuộc sống của họ [29]. Theo cách chia của ơng
nhu cầu của con người có thể ñược chia làm hai loại: Thứ nhất là nhu cầu về
sinh lý, thứ hai là nhu cầu về xã hội.
2.1.3 Thặng dư người tiêu dùng và mức sẵn lòng chi trả (Willingness to pay)
* Thặng dư người tiêu dùng
Thặng dư người tiêu dùng khi tiêu dùng một ñơn vị hàng hóa nào đó
(CS) là khái niệm phản ánh sự chênh lệch giữa lợi ích cận biên của người tiêu
dùng (MU) với chi phí thực tế đã trả (MC) cho ñơn vị hàng hóa ñó.
Nếu so sánh ñường cầu và đường lợi ích cận biên ta thấy giữa chúng có
sự tương đồng. ðiều đó có nghĩa là, đằng sau đường cầu chứa đựng lợi ích
cận biên giảm dần của người tiêu dùng hay chính quy luật lợi ích cận biên
giảm dần ñã làm cho ñường cầu dốc xuống dưới (MU = D).


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 10


P

A

MC

(a)
P*

B
(b)
D = MU

O

Q*

Q

ðồ thị 2.3: Mức sẵn lòng chi trả và thặng dư người tiêu dùng

Trong đó: P là giá hàng hóa;
Q là khối lượng hàng hóa trên thị trường;
P*, Q* là giá và khối lượng hàng hóa cân bằng trên thị trường;
Tại A là mức giá PA mà cá nhân sẵn lịng chi trả;
Diện tích dưới đường cầu là mức sẵn lịng chi trả;

Diện tích hình OABQ* biểu hiện tổng giá trị lợi ích;
Diện tích hình AP*B (a) biểu hiện thặng dư người tiêu dùng (CS);
Diện tích hình P*BQ*O (b) là tổng chi phí thực tế theo giá thị trường;
Trên ñồ thị 2.3, thặng dư người tiêu dùng ñối với hàng hóa X ở mức giá
P*, sản lượng cân bằng Q*. ðây chính là thặng dư phát sinh khi “người tiêu
dùng nhận ñược nhiều hơn cái mà họ trả” theo quy luật độ thỏa dụng cận biên
giảm dần, thì ñộ thỏa dụng của người tiêu dùng ñối với các hàng hóa là giảm
từ đơn vị đầu tiên cho tới ñơn vị cuối cùng. Do ñó, người tiêu dùng sẽ ñược
hưởng ñộ thỏa dụng thặng dư ñối với mỗi ñơn vị hàng hóa đứng trước đơn vị

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 11


cuối cùng mà họ mua [33].
Có nghĩa là khi người tiêu dùng sẽ tăng thêm một đơn vị hàng hóa thì
người đó sẽ nhận thêm một lượng lợi ích là MU (lợi ích cận biên). ðồng thời,
người ta phải trả thêm một lượng chi phí (chi phí biên) cho tiêu dùng thêm
một đơn vị hàng hóa được gọi là chi phí cận biên MC. Trên thị trường giá một
đơn vị hàng hóa là P, có nghĩa là P = MC. Người tiêu dùng sẽ quyết ñịnh mức
tiêu dùng hợp lý khi có sự so sánh giữa lợi ích tăng thêm và chi phí tăng thêm
khi dùng thêm một đơn vị hàng hóa hay mức tiêu dùng tối ưu ở Q* ñể ñạt
ñược tổng lợi ích tối ña (tính ñến chi phí bỏ ra) của người tiêu dùng hàng hóa
là điểm có thỏa mãn điều kiện:
Q* tại MU = MC = P* (điểm B)
* Mức sẵn lịng chi trả (WTP) – Thước đo giá trị kinh tế
Thực chất mức sẵn lịng chi trả chính là biểu hiện sở thích người tiêu
dùng của khách hàng. Thông thường, khách hàng thông qua giá thị trường
(MP) để thanh tốn hàng hóa và dịch vụ mà họ tiêu dùng. Nhưng có nhiều
trường hợp tự nguyện chấp nhận chỉ cao hơn giá trị thị trường ñể ñược tiêu
dùng và mức này cũng khác nhau.

Mức sẵn lòng chi trả chính là thước đo của sự thỏa mãn và mức sẵn
lịng chi trả cho mỗi đơn vị thêm là giảm xuống khi khối lượng tiêu dùng tăng
thêm. ðây chính là quy luật về độ thỏa dụng cận biên giảm dần. Do vậy,
đường cầu được mơ tả giống như ñường “sẵn lòng chi trả” và mức sẵn lòng
chi trả cũng được coi như thước đo của lợi ích, đường cầu là cơ sở xác định
lợi ích cho xã hội từ việc tiêu dùng một loại hàng hóa nhất định. Miền nằm
dưới ñường cầu ño lường tổng giá trị của mức sẵn lịng chi trả. BHYT cũng
được coi là một hàng hóa giống các hàng hóa thơng thường khác và cũng có
độ co giãn về cầu theo thu nhập, điều đó có nghĩa rằng người nghèo thường ít

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 12


tham gia BHYT. Sự tăng giá của một cơ chế tài chính y tế khác thay cho cơ
chế BHYT, ví dụ như sự tăng giá dịch vụ y tế ñối với người không tham gia
BHYT, sẽ làm tăng cầu tham gia BHYT. Tuy nhiên, do tính khơng dự đốn
trước được tương lai của sức khỏe, do vậy các quyết ñịnh liên quan đến có
hay khơng tham gia BHYT sẽ khơng chỉ phụ thuộc vào sự thỏa dụng mà còn
phụ thuộc vào sự dự đốn về tình trạng sức khoẻ của người tham gia BHYT.
Như vậy, các lý thuyết về tính khơng thể lường trước tương lai của tình trạng
sức khỏe sẽ là cơ sở chủ yếu ñánh giá việc ñưa ñến quyết ñịnh tham gia hoặc
không tham gia BHYT của người dân.
Mối quan hệ này ñược thể hiện như sau:
WTP = MP + CS
Trong đó:

WTP là mức sẵn lịng chi trả;
MP là chi phí theo giá thị trường;
CS là thặng dư người tiêu dùng;


Trong thị trường hàng hóa X, thì giá thị trường ở mức cân bằng đối với
hàng hóa X ñược xác ñịnh bởi quan hệ cung cầu là P* và áp dụng cho tất cả mọi
cá nhân. Tuy nhiên, đối với nhiều loại hàng hóa, có thể là hàng hóa cơng cộng
hoặc nửa cơng cộng và khơng có giá thị trường thì mức giá liên quan đến mức
sẵn lịng chi trả cao nhất sẽ khó có thể xác định và sẽ khơng có thước đo cho giá
trị mà các cá nhân gắn với hàng hóa đó. Khi đó, ñể ñánh giá mức sẵn lòng chi
trả của các cá nhân phải sử dụng các phương pháp khác nhau ñể xác định như:
Phương pháp du lịch chi phí (TMC), phương pháp tạo dựng thị trường (CVM).
2.1.4 Các khái niệm, quan ñiểm liên quan ñến bảo hiểm và bảo hiểm y tế
2.1.4.1 Khái niệm, bản chất về bảo hiểm
* Khái niệm về bảo hiểm: Theo Giáo trình bảo hiểm Trường ðại học
Kinh tế Quốc dân; NXB thống kê năm 2005 “Bảo hiểm là hoạt động thể hiện

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 13


người bảo hiểm cam kết bồi thường (theo quy ñịnh thống kê) cho người tham
gia bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm với
điều kiện người tham gia phải nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc cho
người thứ ba”. ðiều này có nghĩa là người tham gia chuyển giao rủi ro cho
người bảo hiểm bằng cách nộp các khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. Khi
người tham gia gặp rủi ro dẫn ñến tổn thất, người tham gia bảo hiểm lấy
quỹ dự trữ cấp hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người
tham gia [11].
2.1.4.2 Khái niệm, quan ñiểm về bảo hiểm y tế
* Khái niệm: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục ñích lợi nhuận, do Nhà nước tổ
chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy ñịnh”
(Trích ðiều 2 Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008) [15].
- Bảo hiểm y tế bắt buộc là hình thức bảo hiểm y tế được thực hiện trên

cơ sở bắt buộc của người tham gia.
- Bảo hiểm y tế tự nguyện là hình thức bảo hiểm y tế ñược thực hiện
trên cơ sở tự nguyện của người tham gia.
- Người bệnh bảo hiểm y tế là người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế bắt
buộc hoặc tự nguyện, khi khám, chữa bệnh ñược hưởng chế ñộ khám chữa
bệnh và thanh tốn chi phí khám, chữa bệnh theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền [19].
* Một số nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm y tế
Quy luật số đơng:
- Thơng qua quy luật số đơng, với việc thực hiện nghiên cứu trên một
mẫu đủ lớn có thể tính tốn được xác suất tương đối chính xác khả năng xảy
ra trong thực tế của một biến cố.
- Do vậy, quy luật số đơng là cơ sở khoa học quan trọng của hoạt động

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 14


bảo hiểm. Quy luật này giúp cơ quan bảo hiểm xác định xác suất rủi ro nhận
bảo hiểm, tính phí và quản lý quỹ dự phịng chi trả, đồng thời cũng là ñiều
kiện ñể ñạt ñược tác dụng phân tán rủi ro.
- Trong BHYT quy luật số đơng được biểu hiện số đơng bù số ít, người
khoẻ hỗ trợ người yếu, người trẻ hỗ trợ người già và trẻ em.
Chia sẻ tổn thất:
- BHYT là một cơ chế trong đó số đơng cá nhân đóng góp phí BHYT
để hình thành nên quỹ BHYT. Phí đóng góp BHYT là một khoản tiền nhỏ so
với phúc lợi mà người ñược BHYT nhận được và mức phí phù hợp với đóng
góp của nhiều người.
- Nguyên tắc chia sẻ rủi ro dựa trên cơ sở là tất cả phần đóng góp tạo
thành quỹ BHYT để có thể đủ chi phí cho những người hưởng quyền lợi khi
xảy ra ốm đau.

Tính bình đẳng của các rủi ro:
ðể đảm bảo cơng bằng về quyền lợi của mọi người khi tham gia BHYT
cần phải có những quy định về phúc lợi. Tính cơng bằng được thể hiện thơng
qua hàng loạt các quy định về quyền lợi và trách nhiệm.
Cơ sở tính phí BHYT:
Phí đóng góp BHYT được tính tốn căn cứ vào tần suất KCB, tỷ lệ
người tham gia BHYT, chi phí và lãi đầu tư.
Có đóng có hưởng:
ðóng theo thu nhập hưởng theo thực tế khi khơng may bị ốm đau phải
tới các cơ sở KCB để khám và điều trị bệnh.
Khơng hồn lại:
Người tham gia BHYT nếu khơng đi khám chữa bệnh trong thời gian

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ................... 15


×