Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ KOL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.23 KB, 67 trang )

z

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & PHÁT
TRIỂN CƠNG NGHỆ KOL

GVHD

: TH.S ĐẶNG THỊ BÍCH NGỌC

SVTH

: LÊ ANH PHƯƠNG

LỚP

: LTDH14 - KTL

HÀ NỘI, 2018


MỤC LỤC
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & PHÁT TRIỂN CƠNG NGHỆ
KOL...............................................................................................................................29


2.2.3 Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty........37
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG..............................................................................................37
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Cơng
ty TNHH thương mại & phát triển công nghệ KOL..........................................................55
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN................................................................67

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, các doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm và cung
cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận.
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Để tiến hành sản xuất phải có 3 yếu tố: Sức lao động, đối tượng lao
động, tư liệu lao động, thiếu một trong 3 yếu tố đó q trình sản xuất sẽ
không thể diễn ra. Nếu xét mức độ quan trọng thì sức lao động của con người
đóng vai trị quan trọng, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Tiền lương vừa là động lực thúc đầy con người trong sản xuất kinh
doanh vừa là một chi phí được cấu thành vào giá thành sản phẩm, lao cụ, dịch
vụ, tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản


xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích
cơng nhân viên trong mỗi doanh nghiệp tích cực tham gia lao động, tăng thu
nhập cho bản thân và gia đình. Khi tiến hành hoạt động sản xuất, vấn đề đặt ra
cho nhà quản lý doanh nghiệp phải chi tiền lương bao nhiêu, việc sử dụng lao
động như thế nào, để mang lại hiệu quả hơn, hữu ích hơn trong q trình sản
xuất, từ đó đặt ra kế hoạch sản xuất cho kỳ tới. Đây là lý do tại sao hạch toán
tiền lương trong doanh nghiệp lại có tầm quan trọng đặc biệt.
Việc phân tích đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền
lương nhằm cung cấp cho nhà quản lý những thông tin khái qt về tình hình
thực hiện tiền lương của tồn bộ doanh nghiệp, thấy được ưu, nhược điểm chủ

yếu trong công tác quản lý cũng như đi sâu vào nghiên cứu các chế độ chính
sách định mức tiền lương. Tiền thưởng để trả lương đúng những gì mà người
lao động đóng góp và bảo đảm cho người lao động.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tiền lương và các khoản
trích theo lương tại doanh nghiệp với mong muốn vận dụng những kiến thức
ở nhà trường với thực tế em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo tiền lương tại Cơng ty TNHH thương mại & phát triển
công nghệ KOL”.
Phạm vi nghiên cứu tập chung chủ yếu vào 3 vấn đề chính
- Nơi dung nghiên cứu : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Khơng gian nghiên cứu : Tại Cơng ty TNHH thương mại & phát
triển công nghệ KOL
- Thời gian : Chứng từ được lấy vào quý 4/2017
Vì điều kiện có hạn do đó em chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi
số liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của năm 2017 từ đó đưa ra
những vấn đề có tính chất chung nhất về thực trạng hạch toán kế toán tiền
lương và kiến nghị các giải pháp giải quyết các vấn đề còn tồn tại về tiền
lương tại Công ty TNHH thương mại & phát triển công nghệ KOL.


Nội dung chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương trong Doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty TNHH thương mại & phát triển cơng nghệ KOL
- Chương 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH thương mại & phát triển công nghệ KOL

CHƯƠNG 1

LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khản trích theo
lương
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm về tiền lương
“ Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo giá trị sức lao động đã hao phí, trên cơ sở thỏa thuận theo
hợp đồng lao động.”
Sức lao động là một loại hàng hóa, giá trị sức lao động chính là cơng
sức của người lao động kết tinh trong hàng hóa. Trong nền kinh tế hiện nay,
với sự chun mơn hóa cao của tư liệu sản xuất mà hình thành nên một nền


kinh tế đa dạng đa nghành nghề. Do vậy tùy vào các đặc thù riêng trong việc
sử dụng sức lao động của từng khu vực kinh tế mà các quan hệ thuê mướn,
mua bán sức lao động cũng khác nhau. Sự đánh giá một cách chính xác giá trị
của sức lao động sẽ đưa ra được số tiền lương hợp lí mà người sử dụng sức
lao động có thể trả.
Tiền lương là khoản thu nhập chính đối với người lao động do vậy nó
phải mang đầy đủ giá trị giúp họ có thể tái sản xuất lại sức lao động đã mất
trong q trình lao động, địng thời nó cũng phải đáp ứng được giá trị tinh
thần cơ bản của người lao động trong cuộc sống để có thể làm động lực thúc
đẩy người lao động trong công việc. Không những thế tiền lương cịn là chi
phí đầu và bắt buộc của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, do đó tiền
luowg có ảnh hưởng trực tiếp và dán tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tông qua việc tạo động lực, khuyến khích người lao động làm việc đạt
năng suất cao hơn.

1.1.1.2. Bản chất của tiền lương

Trong tất cả mọi hình thái xã hội,con người ln đóng vai trị trung tâm
chi phối mọi qúa trình sản xuất kinh doanh. Để sản xuất ra của cải vật chất,
con người phải hao phí sức lao động. Để có thể tái sản xuất và duy trì sức lao
động đó, người lao động sẽ nhận được những khoản bù đắp được biểu hiện
dưới dạng tiền lương. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của
mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Như vậy bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao động, được xác
định dựa trên cơ sở giá trị sức lao động đã hao phí để sản xuất ra của cải vật
chất, được người lao động và sử dụng lao động thỏa thuận với nhau.
1.1.2. Vai trò và chức năng của tiền lương
1.1.2.1. Vai trò của tiền lương


Tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với lao động và nền sản
xuất hàng hóa. Trong điều kiện cịn tồn tại nền sản xuất hàng hóa thì tiền
lương cịn là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp thường sử dụng tiền lương làm địn bẩy để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động .
1.1.2.2. Chức năng của tiền lương
 Chức năng tái sản xuất sức lao động
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất, sức lao động cũng cần
phải được tái tạo. Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản
xuất sức lao động có sự khác nhau. Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản
xuất thống trị. Song nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra
trong lịch sử thể hiện rõ sự tiến bộ của xã hội. Sự tiến bộ này gắn liền với sự
tác dộng mạnh mẽ và sâu sắc của những thành tựu khoa học – kĩ thuật mà
nhân loại sáng tạo ra. Chính nó đã làm cho sức lao động được tái sản xuất
ngày càng tăng cả về số lượng và cả về chất lượng.

Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công
cho người lao động thông qua tiền lương.
Sức lao động là sản phẩm chủ yếu của xã hội, nó ln ln được hồn
thiện và phát triển nhờ thường xun được duy trì và khơi phục. Như vậy bản
chất của tái sản xuất sức lao động nghĩa là đảm bảo cho người lao động có
một số lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính mình
- Sản xuất ra sức lao động mới
- Tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ để thành kĩ năng lao động,
tăng cường chất lượng lao động.
 Chức năng là đòn bẩy kinh tế
Các Mác đã viết: “Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ
làm nhục nó”. Thực tế cho thấy rằng khi được trả cơng xứng đáng thì người


lao động sẽ làm việc tích cực, sẽ khơng ngừng hồn thiện mình hơn nữa và
ngược lại, nếu người lao động không được trả lương xứng đáng với công sức
của họ bỏ ra thì sẽ có những biểu hiện tiêu cực khơng thuận lợi cho lợi ích của
doanh nghiệp. Thậm chí nó sẽ có những cuộc đình cơng xảy ra, bạo loạn gây
nên x trộn về chính trị, mất ổn định xã hội.
Ở một mức độ nhất định thì tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá
trị, địa vị và uy tín của người lao động trong gia đình, tại doanh nghiệp cũng
như ngồi xã hội. Do đó cần thực hiện đánh giá đúng năng lực và công lao
động đối với sự phát triển cảu doanh nghiệp, để tính tiền lương trở thành cơng
cụ quản lí khuyến khích vật chất và là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
 Chức năng điều tiết lao động
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giữa các ngành,
nghề ở các vùng trên tồn quốc, nhà nước thường thơng qua hệ thống thang
bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề , từng vùng để làm công
cụ điều tiết lao động. Nhờ đó tiền lương đã góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lí

tạo điều kiện cho sự phát triển của xã hội.
 Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao
động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện cơng việc thì xã hội có thể xác
định chính xác hao phí lao động của tồn thể cộng đồng thơng qua tổng quỹ
lương cho toàn thể người lao động. Điều này có nghĩa trong cơng tác thống
kê, giúp nhà nước hoạch định các chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu
để đảm bảo hợp lí thực tế ln phù hợp với chính sách của nhà nước.
 Chức năng cơng cụ quản lí nhà nước
Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh người sử dụng lao động
đứng trước hai sức ép là chi phí sản xuất và kết quả sản xuất. Họ thường tìm
mọi cách có thể để làm giảm thiểu chi phí trong đó có tiền lương trả cho
người lao động.


Bộ luật lao động ra đời, trong đo có chế độ tiền lương, bảo vệ quyền
làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động đồng thời bảo vệ
quyền lợi người lao động và lợi ích hợp pháp của người lao động, tạo điều
kiện cho mối quan hệ lao động được hài hịa và ổn định góp phần và phát huy
trí sáng tạo và tài năng của người lao động nhằm đặt năng suất, chất lượng và
tiến bộ xã hội trong lao động, sản xuất, dịch vụ, tăng hiệu quả sử dụng và
quản lí lao động.
Với các chức năng trên ta có thể thấy tiền lương đóng một vai trò quan
trọng thúc đẩy sản xuất và phát triển phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người lao động, tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.1.3. Các hình thức trả lương
1.1.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
* Khái niệm: Tiền lương theo thời gian thường áp dụng để trả lương
cho lao động làm việc theo giờ hành chính như: văn phịng, hành chính quản

trị, tổ chức lao động, thống kê, kế hoạch, tài vụ - kế tốn… Trả lương theo
thời gian là hình thức trả lương cho ngưuời lao động căn cứ vào thời gian làm
việc thực tế.
Tiền lương = Đơn giá tiền lương thời gian X Thời gian lao động thực tế
Tiền lương theo thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động (đối với lao động hợp đồng) hoặc căn cứ vào tiền lương cấp
bậc và thời gian làm việc thực tế trong tháng.
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác
định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác
định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.


- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định
của Luật lao động (Không quá 8 giờ/ ngày)
Ưu điểm: Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính tốn.
Phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động làm
cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
Nhược điểm: Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người
do đó chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Lương + Phụ
cấp (tiền ăn,
thưởng…)
Lương tháng

=


TL phải trả trong tuần =

Số ngày công
chuẩn của
tháng

Lương tháng
52
Lương tháng

TL phải trả trong ngày
=
Số ngày làm việc
trong tháng

TL phải trả trong
TL phải trả trong giờ =

X

Số ngày làm
việc thực tế
trong tháng
của NLĐ

ngày
Số giờ làm việc

X 12



TL làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 150%,200%,300 % x

số giờ làm

thêm.

*Mức lương giờ được xác định:
+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.
+ Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
+ Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ
có hưởng lương theo quy định.
+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định
trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 26
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định
của luật lao động (không quá 8 giờ/ ngày)
1.1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
* Khái niệm: Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa
vào số lượng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà họ làm ra và đơn giá tính
cho 1 đơn vi sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo
nhiều hình thức khác nhau như: trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả
theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm lũy tiến.
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp khơng hạn chế: được áp dụng
thích hợp để tính và trả lương cho người lao động trực tiếp sản xuất tao ra sản
phẩm. Cách tính như sau:

Tiền lương phải
trả theo sản phẩm

Số lượng sản
=

phẩm hoàn thành

Đơn giá tiền
x

lương quy định


trực tiếp không hạn

đúng quy cách,

chế

phẩm chất

cho 1 sản phẩm

- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho công
nhân phục vụ sản xuất ( vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc
thiết bị,…). Mặc dù sức lao động của những công nhân này không trực tiếp
làm ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của
công nhân trực tiếp sản xuất. Vì thế, có thể căn cứ vào năng suất lao động của
công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho cơng nhân phục vụ. Nhờ đó,

bộ phận công nhân phục vu sẽ phục vu tốt hơn và họ quan tâm đến kết quả
phục vụ, kết quả sản xuất từ đó có giải pháp cải tiến cơng tác phục vụ sản
xuất.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo
sản phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng
trong sản xuất (thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng xuất lao động,
thưởng tiết kiệm chi phí…). Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc
cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng
năng suất lao động,…
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản
xuất trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuát.
Mức độ hồn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương lũy tiến càng
lớn. Nhờ vậy, trả lương theo sản phẩm lũy tiến sẽ kích thích được lao động
tăng nhanh năng suất lao động.
* Ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm gắn thu nhập của người lao động
với kết quả sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động
phải tạo ra được sản phẩm và dịch vụ do đó người lao động sẽ tìm cách nâng
cao năng suất lao động, trình độ chun mơn, phát huy sáng kiến, cải tiến kĩ
thuật để góp phần thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất chung.
* Ưu điểm:


- Kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, tích luỹ kinh
nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hồn thiện cơng tác quản lí.
* Nhược điểm: Do trả lương theo sản phẩm hoàn thành nên người lao
động dễ chạy theo số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm qui trình kĩ thuật, sử
dụng thiết bị quá mức và các hiện tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì Doanh
nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống các điều kiện công tác như: định

mức lao động, kiểm tra, kiểm soát, điều kiện làm việc và ý thức trách nhiệm
của người lao động.
1.1.4. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
1.1.4.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là tồn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các
khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian.
- Tiền lương tính theo sản phẩm.
- Tiền lương cơng nhật, lương khốn.
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác,
đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế
độ quy định.
- Tiền trả nhuận bút, giảng bài.
- Tiền thưởng có tính chất thường xun.
- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
- Phụ cấp dạy nghề.
- Phụ cấp công tác lưu động.
- Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.
- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.


- Phụ cấp học nghề, tập sự.
- Trợ cấp thôi việc.

- Tiền ăn giữa ca của người lao động.
Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội
cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH
trả thay lương)
Trong kế tốn và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân viên trong
doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho cơng nhân viên trong thời gian
cơng nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp khu vực, phụ cấp thâm niên…
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian cơng
nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì
ngừng sản xuất, đi học, đi họp…
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng
trong cơng tác kế tốn tiền lương và phân tích khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm. Trong cơng tác kế tốn, tiền lương chính của cơng nhân sản
xuất thường được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản
phẩm. Tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản
phẩm căn cứ theo tiền lương chính CNXS của từng loại sản phẩm.
1.1.4.2. Các khoản trích theo tiền lương
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong q trình
kinh doanh, người lao động cịn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc Quỹ
Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN), Quỹ trợ cấp mất việc làm, Kinh phí cơng đồn (KPCĐ). Các quỹ
này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần cịn lại
được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Quỹ bảo hiểm xã hội



BHXH được phân bổ như sau :
-

Doanh nghiệp đóng BHXH: 17,5% ( Tróng đó 2% quỹ ốm đau, thai sản

0,5% quỹ tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp và 14% quỹ hưu trí tử tuất)
-

NLD đóng 8% vào quỹ hưu trí tử tuất
⃰ Mục đích sử dụng của quỹ BHXH:
- Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định

của Luật bảo hiểm xã hội;
- Đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ
việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng;
- Chi phí quản lý;
- Chi khen thưởng từ quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy
định của Chính phủ đối với người sủ dụng lao động thực hiện tốt công tác bảo
hộ lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội.
b. Quỹ Bảo hiểm y tế
Kế tốn thực hiện trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương cấp bậc
và các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên…) của công nhận, viên chức lao
động thuộc đối tượng đóng góp BHYT thực tế phát sinh trong tháng. Trong
đó người lao động đóng góp 1,5%, trừ vào thu nhập của từng người, doanh
nghiệp đóng góp 3% hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Quỹ BHYT do cơ quan BHH thống nhất quản lý và trợ cấp người lao động
thông qua mạng lưới y tế dưới hình thức dùng thẻ BHYT để khám chữa bệnh.

Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ về cơ quan quản
lý quỹ qua hệ thống kho bạc.

Mục đích sử dụng quỹ BHYT
- Thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
- Chi phí quản lý bộ máy tổ chức BHYT theo định mức chi hành chính
của cơ quan nhà nước.
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHYT theo nguyên tắc an
toàn, hiệu quả.


- Lập quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh BHYT. Quỹ dự phòng tối
thiểu bằng tổng chi KCB BHYT của hai quý trước liền kề và tối đa không quá
tổng chi KCB BHYT của hai năm trước liền kề.
c. Bảo hiểm thất nghiệp
Kế tốn trong doanh nghiệp thực hiện trích 2% trên tổng số tiền lương
(tiền công) tháng của nhân viên, viên chức, lao động tham gia BHTN. Trong
đó 1% do người lao động đóng góp trừ vào thu nhập của từng người và 1% do
doanh nghiệp đóng góp tính vào chi phí kinh doanh. Quỹ BHTN do cơ quan
Bảo hiểm xã hội thống nhất quản lý chi trả trực tiếp cho người lao động bị
thất nghiệp thông qua mạng lưới các Phòng Lao động – Thương binh xã hội
địa phương. Vì vậy, khi trích BHTN (2%), các doanh nghiệp phải nộp về cơ
quan quản lý quỹ thông qua hệ thống kho bạc.

Mục đích sử dụng quỹ BHTN:
- Hỗ trợ về thu nhập cho người lao động bị thất nghiệp tuỳ theo loại
hình thất nghiệp;
- Ổn định nền kinh tế trong thời kỳ suy thối thơng qua duy trì sức mua
của lực lượng lao động bị mất việc làm;
- Hỗ trợ cải cách doanh nghiệp;

- Duy trì kỹ năng nghề của người lao động bị mất việc làm;
- Nâng cao kỹ năng tìm kiếm việc làm cho người lao động có nhu cầu việc
làm;
- Khuyến khích nâng cao kỹ năng nghề.
d. Quỹ trợ cấp mất việc làm
Kế toán thực hiện trích vào thời điểm cuối năm, trước khi lập báo cáo
tài chính, mức trích từ 1-3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng BHXH. Tùy
theo khả năng tài chính của từng năm, doanh nghiệp quy định mức trích cụ
thể và tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

Mục đích sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
- Quỹ dự phòng trợcấp mất việc làm dùng để chi trả trợ cấp thôi việc,
trợ cấp mất việc làm cho người lao động.
- Khi người lao động chấm dứt Hợp đồng lao động làm việc trong Cơng
ty và có thời gian làm việc thường xuyên từ một năm trở lên thì Cơng ty có


trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng
với phụ cấp lương (nếu có).
e. Kinh phí cơng đồn
Kế tốn doanh nghiệp trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ tiền lương làm
căn cứ đóng BHXH và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ.

Mục đích sử dụng KPCĐ:
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp cho người lao động;
- Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động;
- Phát triển đồn viên cơng đồn, thành lập cơng đồn cơ sở, xây dựng

cơng đoàn cơ sở vững mạnh;
- Tổ chức phong trào thi đua do Cơng đồn phát động;
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Cơng đồn; đào tạo, bồi dưỡng người lao
động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức Cơng đồn;
- Tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch cho người lao động;
- Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;
- Thăm hỏi, trợ cấp cho đồn viên Cơng đồn và người lao động khi ốm
đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người
lao động;
- Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có
thành tích trong học tập, cơng tác;
- Trả lương cán bộ chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ Cơng
đồn khơng chun trách;
- Chi cho hoạt động của bộ máy Cơng đồn các cấp
- Các nhiệm vụ chi khác.
1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tổ chức tốt kế tốn lao động , tiền lương và các khoản trích theo lương
là một trong những điều kiện để quản lí tốt Quỹ tiền lương và Quỹ BHXH,
BHYT, BHTN, Quỹ trợ cấp mất việc làm, KPCĐ đúng nguyên tắc đúng chế
độ, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất người lao
động, đồng thời tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản
trích theo tiền lương vào giá thành sản phẩm được chính xác. Chính vì vậy kế


tốn tiền lương và các khoản trích theo tiền lương phải thực hiện các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động,
thời gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách
chính xác, kịp thời.
- Tinh và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo tiền

lương cho các đối tượng sử dụng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng
ban liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương
theo đúng quy định.
- Lập các báo cáo về lao động vè tiền lương kịp thời, chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lí, sử dụng lao động cả về số
lượng, thời gian, năng suất, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Phân tích tình hình quan lí, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng
phương án trả lương hợp lí nhằm kích thích người lao động nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.3. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Kế tốn chi tiết số lượng lao động
Để quản lí lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “sổ sách
theo dõi lao động của doanh nghiệp” thường do phòng lao động theo dõi. Sổ
này hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, cơng việc
và trình độ tay nghề (cấp bậc kĩ thuật) của công nhân viên. Phong lao động có
thể lập sổ chung cho tồn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm
chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm cơng hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phịng ban, tổ, nhóm gửi đến phịng kế tốn để tập hợp và hạch tốn số
lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm cơng
kế tốn có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu
người với lí do gì.


Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lí sau đó cuối
tháng các phịng ban sẽ gửi bảng chấm cơng về phịng kế tốn. Tại phịng kế
toan, kế tốn tiền lương sẽ tập hợp và hạch tốn số lượng cơng nhân viên lao

động trong tháng.
1.3.2. Kế toán chi tiết thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng
chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó có thể căn cứ tính trả
lương, BHXH,..
Hằng ngày tổ trưởng ( phịng ban, nhóm,...) hoặc người ủy quyền căn
cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lí để chấm công cho từng
người trong ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kia hiệu quy
định. Kế tốn tiền lương căn cứ vào các kí hiệu chấm cơng của từng người rồi
tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34,
35, 36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lẻ thì đánh thêm dấu phẩy.
Ví dụ: 24 cơng 4 giờ thì ghi 24,4
Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, cơng tác và trình độ hạch
tốn đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau:
- Chấm công ngày: mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc
làm việc khác như họp, thì mỗi ngày dùng một kí hiệu để chấm cơng cho
ngày đó
- Chấm cơng theo giờ: trong ngày người lao động làm bao nhiêu cơng
việc thì chấm cơng theo các kí hiệu đã quy định và ghi số giờ cơng việc thực
hiện cơng việc đó bên cạnh kí hiệu tương ứng.
- Chấm cơng nghỉ bù: chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ
lương thời gian nhưng khơng thanh tốn lương làm thêm.
1.3.3. Kế tốn chi tiết kết quả lao động


Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do
phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành của
đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng
thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập

thành 2 liên: 1 liên lưu tại quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để
làm thủ tục thanh tốn cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ kí của
người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp
doanh nghiệp áp dụng theo hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc
lương khốn theo khối lượng cơng việc.
1.3.4. Kế toán chi tiết tiền lương cho người lao động
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho
người lao động làm việc trong cá đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm
căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được
lập hàng tháng theo từng bộ phận ( phịng, ban, tổ chức, nhóm...) tương ứng
với bảng chấm cơng.
Cơ sở lập bảng thanh tốn là các chứng từ về lao động như: bảng chấm
cơng, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc cơng
việc hồn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền
lương lập bảng thanh toán tiền lương , chuyển cho kế toán trưởng duyệt để
làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này lưu tại phịng kế tốn. Mỗi
lần lĩnh lương người lao động phải trực tiếp kí vào cột “ kí nhận” hoặc người
nhận hộ phải kí thay.
Từ bảng thanh tốn tiền lương và các chứng từ khác có liên quan, kế
toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4. Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Chứng từ và thủ tục thanh toán
1.4.1.1. Chứng từ


Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách
lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ
và sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để kế tốn

tiền lương gồm có:
- Bảng chấm công
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Giấy đi đường
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hồn thành
- Bảng thanh tốn tiền làm thêm giờ
- Bản thanh tốn tiền th ngồi
- Hợp đồng giao khốn
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Các chứng từ trên có thể sử dụng làm căn cứ ghi

Mẫu số 01a- LĐTL
Mẫu số 01b- LĐTL
Mẫu số 02- LĐTL
Mẫu số 03- LĐTL
Mẫu số 04- LĐTL
Mẫu số 05- LĐTL
Mẫu số 06- LĐTL
Mẫu số 07- LDTL
Mẫu số 08- LĐTL
Mẫu số 09- LĐTL
Mẫu số 10- LĐTL
Mẫu số 11 - LĐTL
sổ kế toán trực tiếp

hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.

1.4.1.2. Thủ tục thanh toán
Chứng từ kế toán lao động phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ
kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xưởng,
trưởng bộ phận). Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên kế toán
phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng
lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phịng kế tốn doanh
nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động,
tại mỗi phân xưởng , bộ phận sản xuất, nhân viên kế toán phân xưởng phải
mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả
lao động do các tổ gửi đến, hằng ngày (hoặc định kì), nhân viên kế tốn phân
xưởng ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận quản lí liên quan.
Phịng kế tốn doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để
tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.


Khi thanh tốn tiền cơng, tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động , hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán
tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phịng ban căn cứ
vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng
khoản tiền lương ( lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ
cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động cịn được lĩnh. Khoản thanh
tốn về trợ cấp bảo hiểm xã hội cụng được lập tương tự. Sau khi kế tốn
trưởng kiểm tra, xác nhận và kí, giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền
lương và BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho
người lao động.
Thông thường, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các
khoản khác cho người lao động được chia làm hai kì: kì 1 tạm ứng và kì 2 sẽ
nhận số cịn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản
thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những
người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải

chuyển kịp thời cho phịng kế tốn để kiểm tra, ghi sổ.
1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
⃰ Để kế toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao
động, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 334: Phải trả người lao động (NLĐ)
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản và tình hình thanh tốn các
khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV. Trong
các doanh nghiệp xây lắp TK này còn được dùng để phản ánh tiền cơng phải
trả cho lao động th ngồi.


Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334

Nợ
- Các khoản khấu trừ vào tiền cơng,
tiền lương của người lao động

TK 334

Tiền lương, tiền cơng và các khoản
khác cịn phải trả cho người lao động


- Tiền lương, tiền công và các khoản
khác đã trả cho người lao động
- Kết chuyển tiền lương người lao động
chưa lĩnh
Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho người lao Dư có: Tiền lương, tiền cơng và các
động


khoản khác còn phải trả người lao
động
⃰ Để phản ánh và theo dõi các khoản trích theo tiền lương, kế tốn sử

dụng tài khoản 338 “ Phải trả và phải nộp khác”, có 4 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 3382: “Kinh phí cơng đồn”
- Tài khoản 3383: “Bảo hiểm xã hội”
- Tài khoản 3384: “Bảo hiểm y tế”
- Tài khoản 3386: “Bảo hiểm thất nghiệp”


Kết cấu và nội dung phản ảnh của tài khoản 338

Nợ
TK 338

- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho - Trích BHXH, BHYT, BHTN,
cơ quan quản lí quỹ

KPCĐ theo tỷ lệ quy định

- Doanh nghiệp tính BHXH cho người lao - Kinh phí cơng đồn vượt chi được
động được hưởng

cấp bù;

- Chi tiêu quỹ KPCĐ tại đơn vị

- Số BHXH đã chi trả công nhân viên


khi được cơ quan BHXH thanh tốn;
Dư nợ (nếu có): Số đã trả, đã nộp nhiều Dư có: BHXH, BHYT, BHTN,
hơn số phải trả, phải nộp hoặc số bảo KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan
hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên quản lý hoặc kinh phí cơng đồn
chưa được thanh tốn và kinh phí cơng được để lại cho đơn vị chưa chi hết
đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
1.4.3. Phương pháp kế toán
1.4.3.1. Kế toán tiền lương




Phương pháp kế tốn trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch

của công nhân trực tiếp sản xuất:
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ, để tránh sự biến
động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích
trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của bộ phận công nhân trực tiếp sản
xuất, đều đặn đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, coi
như một khoản chi phí phải rả. Cuối năm, căn cứ vào số lượng phép thực tế
phát sinh, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh số lương phép đã tạm trích trong
năm theo số tiền lương nghỉ phép thực tế
Mức trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp
sản xuất (CNTTSX) được xác định theo cơng thức sau:
Mức trích trước
tiền lương phép kế
hoạch của
CNTTSX


=

Tiền lương chính
thực tế phải trả
CNTTSX trong
tháng

×

Tỷ lệ trích trước

=

Tổn
g số
×
lươ
ng Tổng số lương chính kế hoạc
phé
năm của CNTTSX
p
kế
hoạ
ch

m
của
CN
TT
SX


10
0

SƠ ĐỒ HẠCH TỐN TK 334

Tỷ lệ trích
trước


TK 138, 141
Bồi thường vật chất và
tạm ứng trừ vào lương

TK 334
TK 138, 141
Tiền lương và
các khoản phụ
cấp phải thanh
toán cho CNV

TK 338
KPCD, BHXH, BHYT

TK 353

và thuế thu nhập khấu
trừ vào lương CNV

Tiề

n

thưởng

phải trả CNV
TK111,112
Trả lương cho CNV

TK 338
BHXH phải thanh tốn cho CNV

1.4.3.2. Kế tốn các khoản trích theo lương
-Trích bảo hiểm các loại theo quy định (tính vào chi phí) 23,5% lương
đóng bảo hiểm (BHXH 17,5%, BHYT 3%, BHTN 1%, 2% KPCĐ), kế tốn
ghi:
SƠ ĐỒ KẾ TỐN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ PHẢI NỘP KHÁC


1.5. Sổ kế toán
1.5.1. Tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – sổ cái


Áp dụng: Các đơn vị có quy mơ nhỏ, u cầu quản lý khơng cao,

số lượng nghiệp vụ phát sinh ít, số lượng tài khoản sử dụng ít, trình độ nhân
viên kế tốn khơng cao và thường ghi sổ kế toán bằng tay.
1.5.2. Tổ chức sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung
- Áp dụng: Với mọi loại hình đơn vị với mọi lĩnh vực kinh doanh,
thường ghi sổ bằng máy vi tính.
- Đối với hình thức Nhật ký chung, kế tốn sử dụng các loại chứng từ,

bảng biểu và sổ sách sau:


×