Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

SKKN một số thí nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi hứng thú với tiết học tại trường mẫu giáo vành khuyên, bình tân, buôn hồ, đaklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.75 KB, 29 trang )

I/PHẦN MỞ ĐẦU:

1- Lý do chọn đề tài:
Đối với trẻ mẫu giáo 5 tuổi, giáo dục được xem là một trong nh ững nhiệm
vụ quan trọng cùng với các yêu tố khác nhằm chuẩn bị hành trang tốt nh ất
cho trẻ.
Một trong những biện pháp hiệu quả nhất giúp trẻ dễ dàng khám phá, thí
nghiệm cho trẻ mầm non là tập hợp những bước thực hành và giải thích
những hiện tượng đơn giản trong cuộc sống. Việc thực hành nh ững thí
nghiệm này sẽ giúp kích thích trí não của bé, giúp trẻ có cái nhìn tổng quan
hơn mang lại những điều bổ ích cho các con. Hơn n ữa, việc t ạo ra các thí
nghiệm cũng làm cho bé hứng thú hơn trong việc h ọc, giải đáp nh ững th ắc
mắc của mình về thế giới xung quanh, giáo viên cho trẻ quan sát và làm
những thí nghiệm đơn giản. Đây là hoạt động lí thú và thu hút s ự chú ý,
quan tâm của trẻ. Tuy nhiên thực tế hiện nay các giáo viên ch ưa th ực s ự có
được phương pháp và biện pháp hữu hiệu để giúp trẻ tìm hiểu, khám phá
về thế giới xung quanh. Việc tổ chức các hoạt động thí nghi ệm th ực hiện
chưa sát sao và đầu tư đúng mức sao cho thu hút và phát huy tính tích c ực
của trẻ.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã quyết định nghiên cứu và áp d ụng đề
tài “Một số thí nghiệm giúp trẻ 5 – 6 tuổi hứng thú v ới tiết h ọc t ại tr ường
Mẫu giáo Vành khun, Bình tân, Bn hồ, Đaklak.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đè tài
Nghiên cứu và làm các thí nghiệm cho trẻ thực hành nhằm đáp ứng nhu
cầu khám phá thế giới xung quanh trẻ.


3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số thí nghiệm khoa học
4. Giới hạn của đề tài:
Trẻ 5 tuổi trường Mẫu giáo Vành khun, Bình tân, Bn hồ, Đaklak


Đề tài này được thực hiện từ năm 2019-2020
5. Phương pháp nghiên cứu:
– Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, ph ương pháp
dùng lời, phương pháp trực quan, phương pháp th ực hành

II/ PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
Học để biết, học để làm, học để chung sống với người khác, là m ột trong
những vấn đề then chốt của giáo dục hiện nay. Trong tài li ệu H ướng d ẫn
tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo lớn 5-6 tuổi,
ở phần hướng dẫn các nội dung giáo dục đã nêu: “Khoa h ọc không ch ỉ là
kiến thức mà cịn là q trình hay con đường tìm hiểu, khám phá th ế gi ới
vật chất. Khoa học với trẻ nhỏ là quá trình tìm hiểu, khám phá th ế gi ới t ự
nhiên.
Cho trẻ khám phá thế giới xung quanh thực chất là việc cho trẻ làm quen
với thế giới đồ vật do con người tạo ra, làm quen với thế giới tự nhiên sẵn
có, với các mối quan hệ với gia đình, xã h ội, ngh ề nghi ệp, các phong t ục
tập quán và bản sắc văn hóa dân tộc. Lần đầu tiên được khám phá về thế
giới xung quanh mình, trẻ rất ngơ ngác lạ lẫm và thích thú. Hoạt động


khám phá chính là chìa khóa để mở ra cánh c ửa giúp trẻ đón nh ận nh ững
kiến thức cơ bản nhất.
Để thực hiện được điều đó, nhân tố khơng thể thiếu đó chính là nh ững
giáo viên mầm non, người dạy trẻ được khám phá những điều kì diệu c ủa
cuộc sống xung quanh. Ở giai đoạn này, giáo viên không nh ất thiết ph ải
dạy hoặc giải thích những kiến thức khoa học cho trẻ mà chủ yếu giúp trẻ
suy nghĩ nhiều hơn những gì chúng mình nhìn thấy và đang làm, kích thích
trẻ quan sát, xem xét, phỏng đốn các sự vật, khi nhìn th ấy trẻ sẽ suy nghĩ,
băn khoăn, thắc mắc, rèn luyện cho trẻ những năng lực cảm giác, tri giác,

tưởng tượng, khả năng quan sát, phân loại, chú ý, ghi nh ớ có ch ủ định.
Ngồi ra cho trẻ làm quen với môi trường giúp trẻ làm giàu v ốn t ừ, trẻ t ự
tin hơn khi phát âm, phát triển lời nói mạch lạc, rõ ràng, chính xác, đáp ứng
kịp thời nhu cầu đổi mới của đất nước, của giáo dục mầm non hi ện nay.
Với trẻ 5 tuổi, khả năng khám phá và tìm tịi rất lớn, nếu trẻ được nhà
trường cùng gia đình quan tâm trẻ sẽ phát triển lành m ạnh, kích thích s ự
say mê khám phá của trẻ, óc tưởng tượng, sáng tạo, bồi đ ắp nh ững t ố ch ất
cần thiết của người lao động trong tương lai.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trường được phòng giáo dục quan tâm chỉ đạo giám sát kịp th ời trong m ọi
hoạt động của trường.
Toàn trường có 130 học sinh chia làm 6 lớp, phân hiệu m ột 4 l ớp, phân
hiệu hai có 2 lớp.
Đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm, 100% giáo viên đã qua đào t ạo
chuẩn. Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên có 20 người.
Ban giám hiệu thường xuyên quan tâm, giúp đỡ giáo viên


Cơ sở vật chất: Lớp đủ đồ dùng, đồ chơi, trang thiết b ị tối thi ểu theo
Thông tư số 02/2010/TTBGDĐT ngày 11/2/2010 của Bộ Giáo d ục và Đào
tạo để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, th ực hiện theo Bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
Phòng học rộng rãi thoáng mát, bàn ghế đầy đủ, các phòng học đ ược tu
sửa và trang bị quạt điện, đủ ánh sáng, sân ch ơi, có đ ồ ch ơi ngoài tr ời đ ủ
cho các cháu hoạt động chơi và đã có bếp 1 chiều tạo điều kiện tốt cho các
cháu ở bán trú. Đời sống của cán bộ giáo viên, công nhân viên đã ổn đ ịnh.
Bản thân giáo viên vốn có sẵn năng khiếu hội họa, năng khiếu làm đ ồ
dùng, đồ chơi, thiết kế môi trường học tập và có lịng u ngh ề, m ến tr ẻ,
tâm huyết với sự nghiệp giáo dục mầm non.
Trẻ khỏe mạnh và rất hào hứng, sôi nỗi với các hoạt động do cô t ổ ch ức,

lĩnh hội nhanh các kiến thức cô truyền đạt. H ứng thú tham gia khám phá
qua các giờ thí nghiệm.
Phụ huynh học sinh có nhận thức đúng đắn về bậc h ọc Mầm non
Bên cạnh đó có một số khó khăn, trẻ đơng nên giáo viên gặp khó khăn vi ệc
bao qt trẻ. Việc triển khai các thí nghiệm nhỏ hay việc sắp xếp góc
khám phá cịn gặp nhiều khó khăn.
Khơng có kinh phí để hoạt động thí nghiệm, các thí nghi ệm đôi khi ph ải s ử
dụng nhiều nguyên liệu khác nhau.
Bản thân giáo viên chưa có kinh nghiệm, hạn chế kiến thức, kĩ năng tổ
chức thí nghiệm khoa học cho trẻ, thiếu vốn kiến th ức về thế gi ới xung
quanh.
Đồ đồng phục cho việc làm thí nghiệm cịn hạn hẹp, thiếu th ốn.


Trình độ nhận thức của trẻ khơng đồng đều, do đó cùng m ột th ời gian và
biện pháp, nhưng kết quả đạt trên trẻ chưa tương đương với nhau.
Trẻ chưa biết tự bảo vệ mình trước những tình huống nguy hi ểm và n ơi
nguy hiểm.
Trẻ còn nhút nhát, chưa nhận biết hết giá trị bản thân, thiếu sự thông c ảm
và chia sẽ với những người xung quanh khi gặp khó khăn hay c ần s ự giúp
đỡ. Khả năng ngơn ngữ cịn hạn chế, trẻ nói ngọng, trả lời câu hỏi của cơ
cịn chậm, nói chưa đủ câu, đủ ý. Trẻ còn lạ lẫm, lung túng tr ước các thí
nghiệm khoa học.
Trong giao tiếp cịn thiếu tự tin, khả năng thuyết ph ục cịn y ếu: nói nh ỏ,
nói trống khơng, chưa biết nói lời cảm ơn, xin lõi….
Phụ huynh ít quan tâm đến nội dung thí nghiệm cho tr ẻ. Quan tâm không
đồng đều, 100% là phụ huynh làm nông. Thời buổi giá c ả nông s ản th ấp,
nên một số phụ huynh đi làm ăn xa, để các cháu ở nhà v ới anh ch ị, ông bà…
thời gian phụ huynh quan tâm con rất ít, khơng dành th ời gian trị chuy ện
để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của trẻ để giáo dục, mà chỉ biết chiều

theo mọi đòi hỏi của trẻ, trẻ đáp ứng quá đầy đủ về nhu cầu.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp, biện pháp
a/ Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo viên ph ải vận dụng, n ắm đ ược
những vấn đề chung cho trẻ, lập kế hoạch cho trẻ hoạt động theo chủ đề,
khơi dậy sự yêu thích, hứng thú đối với trẻ mầm non, t ự tạo nhiều đồ
chơi, đồ dùng dạy học phù hợp, tích hợp giáo dục các hoạt động trong
cuộc sống hằng ngày ở trường Mầm non một cách lơgic, có hiệu quả.


Khi chọn tiến hành các thí nghiệm, nên chú ý những b ước an toàn cho trẻ,
tránh lấy những hiện tượng phức tạp. Hơn nữa trong quá trình gi ảng gi ải
hiện tượng, cũng cần lưu ý sử dụng những từ ngữ đơn giải gần gũi tạo
cảm giác hứng thú cho bé. Mỗi chủ đề giáo viên cần tìm tịi và ứng d ụng
một vài khám phá nhỏ để cùng trẻ trãi nghiệm nhiều hơn. Muốn đạt hiệu
quả cao, giáo viên cần có thời gian tìm tịi, đ ọc tài li ệu, tra c ứu m ạng
internet, nghiên cứu sâu về thí nghiệm định làm….
Sau đây là một số chủ đề mà tôi đã và đang thực hiện nghiên c ứu s ưu t ầm.
STT Chủ đề Các thí nghiệm
1 Trường Mầm non – Các vật chìm, nỗi
– Nến cháy nhờ khí gì?
2 Gia Đình – Chiếc đũa gãy
– Bé tập pha màu
– Vì sao bột giặt tấy được vết dầu ăn
– Vì sao dầu ăn, nước rửa chén tẩy được vết mủ mít?
– Câu viên đá nước nhờ sợi dây
3 Bản thân – Sự cân bằng
– Búp bê giấy biết đi

4 Nghề Nghiệp

– Nam châm
5 Thế giới Động vật – Khám phá tóc độ ánh sáng


– Đo vết chân các con vật
6 Thế giới Thực vật – Cây cần ánh sáng
– Cây tìm ánh
– Cây cần gì để lớn mạnh
– Rễ mọc xuống dưới và ngọn vươn lên trên
– Hạt rễ và mầm

7 Giao thông – Các vật chìm, nổi
– Thả thuyền
– Bé tập pha màu
– Lái thuyền
– Máy bay trực thăng
8 Nước và Một số hiện tượng tự nhiên – Các lớp chất lỏng
– Nước tuần hồn trong nhà kính
– Mưa
– Núi lữa dưới nước
– Nước ở đâu bay hơi nhanh hơn
– Nước leo dóc
– Câu viên nước đá bằng sợi dây
9 Quê hương – Đất nước – Bác hồ


Trường tiểu học – Ao nào cạn trước
– Những viên đá nỗi

b/ Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp, biện pháp:

Biện pháp 1: Sưu tầm và lựa chọn các thí nghiệm có nội dung phù h ợp v ới
trẻ mẫu giáo lớn
Các hiện tượng tự nhiên xung quanh trẻ rất nhiều, vì vậy trong giảng dạy,
tơi đã lựa chọn các thí nghiệm vừa cung cấp kiến th ức m ới, v ừa có tác
dụng củng cố các mơn học khác như Làm quen với tốn, làm quen v ới môi
trường xung quanh. Những môn học này vừa mang tính chất khám phá l ại
có tính trừu tượng cao, đòi hỏi giáo viên ph ải gây s ự chú ý đ ể thu hút và
giải thích cho trẻ.
Ví dụ: Khi cho trẻ khám phá về nước, tôi cho trẻ làm thí nghi ệm v ới các
chất lỏng hoặc để trẻ hiểu vì sao xà phịng lại giặt sạch hết dầu m ỡ, tơi đã
cho trẻ thí nghiệm với xà phòng, dầu ăn và nước…
Biện pháp 2: Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh đ ể tổ ch ức các ho ạt đ ộng
khám phá
Hiện nay trường Mầm non chưa có kinh phí dành cho hoạt động thí
nghiệm khám phá khoa học. Việc cho trẻ th ực hiện các thí nghi ệm ph ải s ử
dụng các nguyên liệu khác nhau như: Dầu ăn, trứng, đường, muối, xiro…Vì
vậy khi thực hiện đề tài này tôi đã phối hợp với nhà bếp, ban ph ụ huynh
của lớp để đóng góp các nguyên vật liệu giúp trẻ th ực hành v ới nội dung
phong phú hơn. Ví dụ với các nguyên liệu nh ư nến, xiro, d ầu ăn…tôi đã
trao đổi kế hoạch về nội dung, hình thức, cách làm và thời gian cho tr ẻ
thực hiện thí nghiệm để ban phụ huynh hiểu được m ục đích yêu c ầu và


hiệu quả của thí nghiệm, từ đó có sự hỗ trợ cho các hoạt động khám phá
tại lớp.
Thông qua các góc dành cho phụ huynh của lớp. H ằng ngày ph ụ huynh
thường đưa con tới lớp, điều đầu tiên phụ huynh nhìn th ấy là bảng tuyên
truyền treo ngay ở cửa ra vào. Trong đó có thơng tin về tình hình s ức kh ỏe,
tình hình học tập của trẻ và một số kiến thức về chăm sóc, ni dưỡng
trẻ. Ngồi ra, tơi đã lồng ghép tên các hoạt động trong ngày, trong tuần vào

một bông hoa, đặc biệt là hoạt động làm quen môi tr ường xung quanh và
viết cụ thể những điều trẻ được học ở phía dưới. Tơi sắp xếp bố trí các
mảng nội dung trong bảng tuyên truyền một cách khoa học để ph ụ huynh
biết được ở lớp con em mình thường xuyên được trải nghiệm các thí
nghiệm khoa học. Từ đó tạo thêm lòng tin ở phụ huynh và khi về nhà h ọ có
thể kết hợp với giáo viên củng cố thêm cho trẻ bằng nhiều hình th ức.
Điều này góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho trẻ 5 tuổi làm quen
với môi trường xung quanh.
Tuyên truyền thông qua việc giới thiệu góc khám phá và m ời ph ụ huynh
cùng tham gia. Tơi tận dụng việc đón trả trẻ để giới thiệu cho ph ụ huynh
biết góc khám phá của lớp và vận động phụ huynh đóng góp nh ững vật
liệu cần thiết cho trẻ hoạt động.
Biện pháp 3: Sắp xếp góc Khám phá khoa học một cách h ợp lí
Căn cứ trên điều kiện thực tế tại lớp, tôi đã sắp xếp đồ dùng trong các giá
nhỏ gọn, có thể di chuyển dễ dàng khi trẻ hoạt động góc hay quan sát thí
nghiệm trước lớp. Góc khám phá có bảng rất tiện lợi cho trẻ s ử dụng g ắn
kết quả sau mỗi lần thí nghiệm. Ở góc này, có thể bày các đồ dùng minh
họa và các đồ dùng thực tế sẽ lấy ra khi cần thiết.


Biện pháp 4: Chuẩn bị các thí nghiệm và cách ghi nhật kí để lưu l ại k ết
quả sau các thí nghiệm.
* Thí nghiệm Các vật chìm nỗi
– Quy ước với trẻ: Thẻ có kí hiệu là vật nổi, thẻ khơng có kí hi ệu là v ật
chìm
– Bảng gắn kết quả có gắn các vật thật:
Các vật Vật chìm Vật nỗi
Đinh, óc vít x
Gỗ x
Xốp bơng hoa x

Giấy x
Đồ nhựa x
Hịn bi x
* Thí nghiệm Cây cần gì để phát triển?
– Dùng 4 quyển vở, mỗi quyển có nhiều trang. Mỗi trang giáo viên sẽ giúp
trẻ ghi lại một lần quan sát để trẻ theo dõi sự phát triển của t ừng cây.
* Thí nghiệm Vì sao bột giặt tẩy được vết dầu ăn?
Giáo viên làm sẵn các miếng bìa và quy ước
– Miếng bìa Nước sạch – Miếng bìa Xà phịng – Miếng bìa dầu ăn
– Cho trẻ gắn vào bảng sau: Nước sạch + Dầu ăn = Dầu ăn, nước/N ước
sạch + Dầu ăn = Tan hết


* Thí nghiệm Sự đổi màu hoa hồng trắng
– Giáo viên dùng một cuốn lịch chia thành 4 ph ần đ ể tr ẻ vẽ l ại nh ững gì
quan sát được ( màu sắc ở đường dẫn nước lên hoa)
– Chuẩn bị 3 cốc nước, mỗi cốc pha một màu, sau đó căm hoa h ồng tr ắng
vào. Sau q trình, ba bơng hoa hồng trắng đổi màu.
* Thí nghiệm Tạo màu
– Quy ước với trẻ màu của thẻ tương ứng với màu sẽ lấy để pha. Sau khi
trẻ pha màu sẽ gắn kết vào bảng sau
– Màu nguyên chất đỏ + vàng = cam
– Màu nguyên chất xanh + đỏ = tím
– Màu nguyên chất xanh + vàng = xanh lá cây
– Màu nguyên chất vàng + xanh ngọc = xanh lás
– Màu nguyên chất tím + vàng = đỏ
– Màu nguyên chất vàng + cam = vàng cam
– Màu nguyên chất đỏ + cam = đỏ cam

* Thí nghiệm nước leo dốc

– Để hai cốc cạnh nhau, đổ nước vào một cái cốc. Đặt hai đầu bằng vải đã
chuẩn bị vào hai cái cốc. Cho trẻ quan sát kĩ hai cốc lúc này, cốc th ứ nh ất có
nước, cốc thứ hai khơng có nước. Đánh dấu mức nước của cốc có n ước.
– Hơm sau cho trẻ quan sát lại xem có hiện tượng gì xảy ra, ở c ốc th ứ nh ất
ít đi, cốc thứ hai cũng có nước


– Cho trẻ đốn, theo cách hiểu của trẻ, vì sao có hiện t ượng đó
Biện pháp 5: Thí nghiệm cho trẻ khám phá khoa học qua hoạt động có ch ủ
đích
Chủ đề: Trường mầm non
* Thí nghiệm các vật chìm nổi
– Mục đích: Trẻ nhận biết các chất liệu chìm, nổi
– Chuẩn bị: Chậu nước sạch, đinh sắt, khối xốp to, đồ ch ơi bằng nh ựa, gỗ,
hòn bi
– Tiến hành: Cho trẻ tự thả từng vật vào nước, quan sát các v ật khi th ả vào
nước, trao đổi và ghi lại kết quả quan sát

* Thí nghiệm Nến cháy nhờ khí gì?
– Mục đích: Trẻ nhận biết được nến cháy nhờ khí oxi
– Chuẩn bị: Nến, diêm, cóc thủy tinh
– Tiến hành: Quan sát và gọi tên các đồ dùng, hỏi trẻ nến dùng đ ể làm gì?
Đặt đĩa nến cháy lên bàn. Lấy ly thủy tinh úp kính vào đĩa n ến, quan sát
ngọn nến từ từ tắt. Kết luận nến cháy nh ờ có khí oxi, khi úp lên ly th ủy
tinh, oxi hết nên ngọn nến tắt.

Chủ đề: Gia đình
* Thí nghiệm Chiếc đũa gãy?



– Mục đích: giúp trẻ nhận biết được một vật khi quan sát ở những mơi
trường khác nhau sẽ có hình dạng khác nhau mà bản thân v ật đó v ẫn
không thay đổi
– Chuẩn bị: Một ly thủy tinh cao, một chiếc đũa, nước
– Tiến hành:
+ Bước 1: Đổ gần đầy nước vào ly thủy tinh
+ Bước 2: Nhúng một nửa chiếc đũa vào ly n ước. Cho trẻ quan sát, nh ận
xét xem xảy ra hiện tượng gì. Chiếc đũa bị gãy ở mặt n ước, nh ưng khi nh ấc
chiếc đũa ra khỏi nước thì chiếc đũa khơng hề bị gãy
+ Bước 3: Cho trẻ suy đốn và lí giải hiện tượng xảy ra theo cách hi ểu c ủa
trẻ
* Thí nghiệm bé tập pha màu?
– Mục đích: Trẻ biết cách tạo màu mới từ ba màu cơ bản
– Chuẩn bị: Ba màu nguyên chất: Đỏ vàng xanh, bút lông, bảng ghi kết qu ả,
thẻ nhựa màu, nước sạch, ly nhựa
– Tiến hành: Cho trẻ tự pha màu và rút ra kết luận
* Thí nghiệm vì sao bột giặt, nước rửa chén tẩy được vết d ầu ăn?
– Mục đích: Trẻ hiểu được bột giặt, nước rửa chén tẩy được v ết dầu ăn?
– Chuẩn bị: Một ly thủy tinh, nước sạch, dầu ăn, nước rửa chén
– Tiến hành:
+ Bước 1: Cho nước sạch vào ly
+ Bước 2: Đổ một chút dầu ăn vào, dầu nổi lên mặt n ước


+ Bước 3: Lắc ly thủy tinh và để yên một lúc, dầu và n ước l ại chia thành
hai lớp, dầu nổi lên mặt nước
+ Bước 4: Thêm vào ly một ít nước rửa chén hay bột giặt, l ắc th ật kĩ, d ầu
và nước đã hòa tan không phân thành hai lớp nữa.
+ Bước : Rút ra kết luận, bột giặt có thể tẩy được vết dầu ăn
* Thí nghiệm vì sao dầu ăn, nước rửa chén tẩy được vết mủ mít?

– Mục đích: Trẻ hiểu được nước rửa chén, dầu ăn tẩy được mũ mít?
– Chuẩn bị: Qủa mít nhỏ, dầu ăn, nước rửa chén, dao
– Tiến hành:
+ Bước 1: Cho mủ mít dín dao
+ Bước 2: Đổ một chút dầu ăn, nước rửa chén vào cốc nhỏ trộn lại
+ Bước 3: Xoa đều nước rửa đó lên dao mủ dín mít, sau đó r ửa lại v ới n ước
sạch
+ Bước 4: Rút ra kết luận, nước rửa chén nước dầu ăn tẩy đ ược vết m ủ
* Thí nghiệm Trứng chìm nổi
– Mục đích: Trẻ hiểu được trứng nổi lên nhờ đâu
– Chuẩn bị: Một cốc nước lạnh, một cốc nước ấm, hai quả trứng, ít muối
Tiến hành:
+ Bước 1: ta sẽ đổ nước nguội vào 1 cốc thủy tinh gọi là c ốc 1, ti ếp t ục đ ổ
nước ấm vào cốc cịn lại và hịa thêm 1 ít muối – đây là cốc 2
+ Bước 2: thả 2 quả trứng vào 2 cốc nước, mỗi bên 1 quả


+ Bước 3: quan sát hiện tượng: cốc 1 có 1 quả tr ứng chìm xu ống và c ốc 2
thì quả trứng lại nổi lên.
+ Bước 4: giải thích hiện tượng. Bởi bên cốc 1 không ch ứa mu ối, kh ối
lượng nước lại nhẹ hơn khối lượng quả trứng nên nó mới chìm. Với cốc 2
thì có thêm muối, các phân tử muối trong nước sẽ bám vào vỏ tr ứng và l ực
đẩy ác-si-mét cũng lớn hơn nên việc nâng đỡ vỏ trứng lên d ễ dàng vì th ế
mà trứng ở cốc 2 nổi lên.

* Thí nghiệm câu viên nước đá bằng sợi dây

– Một đoạn dây chỉ nhỏ, một đĩa đựng th ức ăn, vài viên đá l ạnh và m ột ít
muối.
– Bỏ một viên đá vào đĩa, đặt sợi chỉ lên trên sao cho chạm vào viên đá. Bí

quyết để thực hiện thí nghiệm này dễ dàng hơn là làm ướt s ợi ch ỉ tr ước.
Rắc một ít muối lên trên viên đá rồi đợi khoảng 30 đến 60 giây. Lúc này,
nếu bạn nhấc sợi chỉ lên, viên đá cũng được kéo theo.
– Giải thích: Nhiệt độ đơng đặc của muối th ấp h ơn của n ước đá. Khi r ắc
một chút muối lên đá, đá sẽ tan chảy nhanh hơn. Tuy nhiên, n ước đá tan l ại
thấm ngay vào sợi chỉ, do đó sợi chỉ dính chặt vào viên đá, khiến b ạn có
thể “câu” đá một cách dễ dàng.

Chủ đề: Thực vật
* Thí nghiệm Cây cần ánh sáng?
– Mục đích: Nhờ có ánh sáng cây mới lớn và hấp thu ch ất dinh d ưỡng?


– Chuẩn bị: Một ít đất trồng cây trộn sẵn, giấy thi ếc bạc, n ước, ch ậu tr ồng
cây nhỏ, một ít hạt gióng ngơ
– Tiến hành:
+ Bước 1: Cho đất trộn sẵn vào chậu. Hạt giống ngâm nước ấm một đêm,
sau đó ấn hạt sâu vào đất trong chậu. Để chậu ở nơi ấm, tối, và t ưới ẩm
vừa phải
+ Bước 2: Sau vài ngày hạt nảy mầm. Khi m ầm l ớn độ kho ảng 2,5 cm thì
mang chậu ra ngồi nơi có ánh sáng như cửa sổ
* Thí nghiệm Cây tìm ánh sáng?
– Mục đích: Nhờ có ánh sáng cây mới lớn và hấp thu ch ất dinh d ưỡng?
– Chuẩn bị: Hạt, gióng đậu, Chậu trồng hoa, đất, hộp đ ựng giày, vài mi ếng
cát tông
– Tiến hành:
+ Bước 1: Đổ đất vào chậu, lấy hạt ấn sâu vào đất, đặt chậu này ở n ơi
nắng ấm, tưới nước đủ ấm cho đến khi cây đậu nảy mầm và mọc thành
cấy
+ Bước 2: Lấy một thùng giấy, cắt hai lỗ hai phía đối nghịch nhau, đ ặt cây

vào trong, đưa hộp này ra nơi có nắng ấm, ln kiểm tra cây có đ ủ đ ộ ẩm.
* Thí nghiệm Cây cần gì để lớn mạnh?
– Mục đích: Thí nghiệm này nhằm tìm ra những điều kiện giúp hạt nảy
mầm và lớn lên khỏe mạnh, chứ khơng chỉ nảy mầm.
– Chuẩn bị: Hạt, gióng đậu, Chậu trồng hoa, đất, hộp đ ựng giày, vài mi ếng
cát tông


– Tiến hành:
+ Bước 1: Đổ đất vào bốn chậu, đặt vào chỗ có ánh sáng bên c ạnh nhau,
lấy một bao giấy sẫm màu úp lên trong số ba chậu có đất
+ Bước 2: Dùng kí hiệu để nhận biết, hằng ngày yêu cầu trẻ tưới n ước vào
ba cốc, trừ cốc có khơng nước. Đối với cốc có bao gi ấy che thì t ưới xong
phải đậy lại ngay.
* Thí nghiệm rễ mọc xuống dưới và ngọn vươn lên trên?
– Mục đích: Thí nghiệm này nhằm tìm ra những điều kiện giúp hạt nảy
mầm ngọn thì lên trên, rễ mọc xuống dưới
– Chuẩn bị: Một ít đậu xanh, vài tờ giấy thấm khăn giấy loại dày, nước,
một hũ thủy tinh trong.
– Tiến hành:
+ Bước 1: Ngâm hạt giống trong nước ấm khoảng vài tiếng đồng hồ. Đ ổ
một ít nước vào hũ thủy tinh, sao cho mực nước khoảng 1.5 cm. Sau đó
quấn hai lớp khăn giấy và cho vào sát thành hũ.
+ Bước 2: Xếp vài hạt giống đậu vào giữu thành hũ và lớp khăn giấy. Để hũ
vào chỗ ấm. Luôn giữ cho mực nước ổn định. Vài ngày sau sẽ th ấy rễ đâm
ra khỏi vỏ, và nó sẽ mọc theo hướng, cịn ngọn mầm thì m ộc ra sau.
+ Bước 3: Hãy đặt cái hũ nằm ngang xuống, sao cho r ễ và ng ọn n ằm ngang
và chỉ về hai bên. Để như vậy qua một đêm, sáng hôm sau sẽ th ấy kết quả.
* Thí nghiệm hạt, rễ và mầm?
– Mục đích: Thí nghiệm này nhằm tìm ra những điều kiện giúp hạt nảy

mầm ngọn thì lên trên, rễ mọc xuống dưới


– Chuẩn bị: Hạt giống đậu, khoai tây, khoai lang, cà rốt, c ủ c ải, cốc th ủy
tinh, vài que tăm cứng
– Tiến hành:
+ Bước 1: Đổ đất vào một hũ thủy tinh trong, ấn vài h ạt đậu xanh sâu vào
lòng đất nhưng ngay sát thành hũ. Đặt hũ này ở nơi n ắng ấm và t ưới ẩm
vừa đủ
+ Bước 2: Lấy 3 hoặc 4 que tăm cứng, xuyên vào 4 phía ở khoảng gi ữa c ủ
khoai lang và đặt vào một hũ sao cho 4 que tăm gác trên miệng hũ đ ể gi ữ
cho một phần củ khoai nhơ lên trên, cịn phần kia l ọt vào trong hũ. Đ ổ
nước vào gần đến miệng hũ và đặt ở nơi có nắng ấm
+ Bước 3: Làm như vậy với khoai tây, cà rốt…..
Chủ đề: Nước và hiện tượng tự nhiên
* Thí nghiệm Các lớp chất lỏng?
– Mục đích: Biết phân biệt các chất lỏng khác nhau: d ầu, n ước, xiro. Bi ết
lớp xiro chìm dưới cùng, lớp dầu ở trên cùng, lớp dầu ở dưới trên cùng, l ớp
nước ở giữa.
– Chuẩn bị: Dầu ăn, nước lộc, xiro
– Tiến hành:
+ Bước 1: Gọi tên ba chất lỏng
+ Bước 2: giới thiệu ba thẻ màu tương ứng với màu của ba chất
Thẻ vàng – Dầu ăn
Thẻ trắng – nước
Thẻ đỏ – xiro


+ Bước 3: Chọn một chất đỗ vào cốc, chọn thẻ màu tương ứng gắn lên
bảng. Chọn chất thứ hai đổ vào cốc và quan sát vị trí và gắn thẻ màu theo

thứ tự. Tương tự với chất thứ 3 cũng làm vậy
+ Bước 4: Quan sát và rút ra kết luận, lớp xiro nặng nh ất nên ở d ưới cùng,
lớp dầu ăn nhẹ nhất nên ở trên cùng và lớp nước ở giữa
+ Bước 5: Cho trẻ chia thành nhóm nhỏ tự th ực hành đổ các chất l ỏng vào
cốc theo thứ tự khác nhau. Gợi ý cho trẻ rút ra kết luận, dù đổ ch ất l ỏng
nào trước thì các lớp chất lỏng vẫn đứng theo th ứ tự
* Thí nghiệm Nước tuần hồn trong nhà kính?
– Mục đích: Nước bốc hơi, đọng lại thành giọt trên n ắp của cốc,
– Chuẩn bị: Hai cốc nhựa trong, băng dính trong, đất tr ồng cây, 4-5 h ạt đ ậu
xanh
– Tiến hành:
+ Bước 1: Cho đất vào một cốc nhựa
+ Bước 2: Cho hạt đậu xuống đất, tưới khoảng một thìa n ước cho đ ất h ơi
ẩm. Để một chút cho nước ngấm vào đất
+ Bước 3: úp cốc nhựa thứ hai lên cốc thứ nhất. Lấy băng dính trong dán
thật kín nơi hai miệng cốc tiếp theo với nhau
+ Bước 4: Đặt nhà kính này nơi có vừa đủ ánh sáng nh ưng tránh ánh n ắng
trực tiếp
+ Bước 5: Hướng dẫn trẻ quan sát trong khoảng 5-7 ngày xem hiện t ượng
gì xảy ra trong nhà kính.
* Thí nghiệm Mưa


– Mục đích: Biết chu kì tuần hồn của nước dẫn đến mưa, biết lợi ích của
mưa đối với cuộc sống con người và mọi sự vật
– Chuẩn bị: 1 cái bát, 1 đĩa thủy tinh, n ước nóng, đá l ạnh, găng tay
– Tiến hành:
+ Bước 1: Cho trẻ quan sát dụng cụ cô đã chuẩn bị. Gợi ý tr ẻ đốn xem cơ
sẽ làm với dụng cụ này ?
+ Bước 2: Đỗ nước nóng vào bát thủy tinh và bỏ viên đá vào cái đĩa con l ại.

Sau đó, đặt cái đĩa đựng đá lên bát n ước nóng. H ơi n ước t ừ bát th ủy tinh
bốc lên, ngay lúc đó, những giọt nước nhỏ bắt đầu nhỏ xuống. Kết qu ả t ạo
thành một cơn mưa. Mỗi ngày, mặt trời làm nóng rất nhi ều n ước và bi ến
chúng thành dạng hơi. Hơi ấm của mặt trời làm cho hơi n ước b ốc lên.
Chúng bốc lên cao, gặp lạnh biến thành những giọt nước nhỏ li ti và t ạo
thành những đám mây. Khi giọt nước này l ớn h ơn, chúng quá n ặng và
không tở trên không được nữa. Chúng rơi xuống thành m ưa.
* Thí nghiệm Núi lửa dưới nước
– Mục đích: Trẻ phân biệt được nước lạnh nước nóng
– Chuẩn bị: 2 chai nhỏ trong, 2 sợi dây, 2 ca nh ựa có n ắp đ ậy, m ột ch ậu l ớn
đầy nước, 2 lọ màu thực phẩm
– Tiến hành:
+ Bước 1: Cho trẻ quan sát nước nóng và nước lạnh trong hai ca nh ựa. Cho
trẻ phân biệt hai
+ Bước 2: Cho trẻ quan sát nước nóng và nước lạnh trong hai ca nh ựa. Cho
trẻ phân biệt hai loại nước trên bằng cách sờ vào thành ca hoặc quan sat


hơi nước từ ca nước nóng bốc lên hoặc đậy nắp hai ca nh ựa khi m ở n ắp
ra, ca nước nóng sẽ đọng hơi nước trên nắp ca
+ Bước 3: Cho trẻ quan sát cô làm . Cột sợi dây quanh cổ chai nhỏ, đổ n ước
lạnh vào chậu nước lớn, đổ nước lạnh vào chai nhỏ và nhỏ vào vài giọt
màu thực phẩm, cho trẻ đốn cơ làm gì tiếp theo, cận th ận th ả chai nh ỏ
vào cái chậu lớn, nước màu trong cái lọ khơng tan ra ngồi.
+ Bước 4: tương tự cơ đẩy nước nóng vào lọ nhỏ th ứ hai và nh ỏ vài gi ọt
màu thực phẩm, thả từ từ vào chậu nước, màu nước trong cái chậu nhỏ từ
từ dâng lên như một ngọn núi lửa.
* Thí nghiệm Nước ở đâu bay hơi nhanh hơn?
– Mục đích: Trẻ biết được nhờ đâu mà nước bay hơi nhanh
– Chuẩn bị: Một cái chậu, một cái khay, một cái bình cắm hoa

– Tiến hành:
+ Bước 1: Đặt cả ba chậu, khay, bình vào một chỗ. Đổ vào mỗi th ứ một cốc
nước.
+ Bước 2: Cho trẻ quan sát nước trong ba thứ đó và đốn xem cái nào c ạn
đầu tiên, cái nào cạn sau cùng.
+ Bước 3: Hằng ngày cho trẻ quan sát, theo dõi xem cái nào c ạn đ ầu tiên,
cái nào cạn cuối cùng.
+ Bước 4: Cho trẻ suy đoán và hiểu theo cách của trẻ.
Chủ đề: Giao thơng
* Thí nghiệm Lái thuyền


– Mục đích: Trẻ biết nam châm hút kim loại, nên có thể dùng nam châm lái
thuyền đi mà khơng cần chạm vào thuyền
– Chuẩn bị: giấy xốp màu làm thuyền, thanh kim loại nh ỏ, nam châm, ba
chậu nước
– Tiến hành:
+ Bước 1: Cắt dán giấy xốp màu thành chiếc thuy ền có cánh bu ồm , g ắn
thanh kim loại lên trên làm cột buồm.
+ Bước 2: Thả thuyền vào chạu nước, đặt nam châm gần thanh kim lo ại và
lái thuyền. Điều khiển miếng nam châm đi đâu thì chiếc thuy ền sẽ đi theo
đó. Cho trẻ chơi và giải thích hiện tượng. Cơ giải thích do nam châm hút
thanh kim loại nên chúng ta có thể lái thuyền đi theo ý muốn mà không
cần chạm vào thuyền.
Chủ đề: Quê hương – Đất nước – Bác hồ
Trường tiểu học
* Thí nghiệm Ao nào cạn trước
– Mục đích: Trẻ biết nam châm hút kim loại, nên có thể dùng nam châm lái
thuyền đi mà không cần chạm vào thuyền
– Chuẩn bị: giấy xốp màu làm thuyền, thanh kim loại nh ỏ, nam châm, ba

chậu nước
– Tiến hành:
+ Bước 1: Cắt dán giấy xốp màu thành chiếc thuy ền có cánh bu ồm , g ắn
thanh kim loại lên trên làm cột buồm.


+ Bước 2: Thả thuyền vào chạu nước, đặt nam châm gần thanh kim lo ại và
lái thuyền. Điều khiển miếng nam châm đi đâu thì chiếc thuy ền sẽ đi theo
đó. Cho trẻ chơi và giải thích hiện tượng. Cơ giải thích do nam châm hút
thanh kim loại nên chúng ta có thể lái thuyền đi theo ý muốn mà khơng
cần chạm vào thuyền.
Biện pháp 6: Thí nghiệm cho trẻ khám phá khoa học qua hoạt động góc
Ở lứa tuổi này trẻ “ chơi mà học, học mà chơi. Qua hoạt động ch ơi, trẻ
được thực hành trải nghiệm và khám phá những điều lí thú kích thích tính
ham hiểu biết ở trẻ. Hoạt động góc, tơi đã vận dụng m ột số thí nghi ệm
như sau
– Góc thiên nhiên
* Thí nghiệm Sự bay hơi
– Mục đích: giúp trẻ nhận biết nước có thể bay hơi và tr ở thành dạng khí
– Chuẩn bị: Hai chai nước miệng rộng, một chai có nắp đậy và m ột chai
khơng có nắp đậy
– Tiến hành:
+ Bước 1: Cho trẻ đổ nước vào hai chai và đóng nắp một chai, một chai
khơng đóng nắp, cho trẻ theo dõi trong nhiều ngày.
+ Bước 2: Cho trẻ quan sát và nhận xét hiện tượng xảy ra
+ Bước 3: Mực nước trong chai khơng đóng n ắp cịn lại ngày càng ít so v ới
mức nước ban đầu và nước đã bay hơi và trở thành thể khí. Cịn chai đóng
nắp mực nước vẫn như cũ bởi vì có nắp đậy nên n ước khơng bay h ơi.
* Thí nghiệm Hoa nào tươi lâu hơn?



– Mục đích: Trẻ biết để hoa tươi lâu cần phải cắm hoa trong n ước
– Chuẩn bị: Hai lọ hoa, hai bơng hoa hồng cịn t ươi, nước sạch
– Tiến hành:
+ Bước 1: Cho trẻ quan sát, gọi tên, đặc điểm
+ Bước 2: Cô đưa hai lọ hoa, lọ thứ nhất cô cho tr ẻ đ ổ n ước và c ắm m ột
bông hoa vào. Lọ thứ hai cô không đổ nước và cũng cho trẻ c ắm hoa vào.
+ Bước 3: Sau nhiều giờ, cho trẻ dự đoán hiện tượng xảy ra và quay l ại
quan sát. Cuối cùng cơ cho trẻ lí giải hoa t ươi, hoa héo theo ý hi ểu c ủa tr ẻ.
Cô giải thích, hoa cũng như các lồi cây đều cần n ước đ ể s ống và phát
triển tốt.
* Thí nghiệm Nước chanh giúp hoa tươi lâu hơn?
– Mục đích: Trẻ biết để hoa tươi lâu cần phải cắm hoa trong n ước c ốt
chanh, nhờ làm tăng nồng độ axit trong nước cắm hoa, giúp lo ại b ỏ vi
khuẩn trong nước, cắm hoa sẽ tươi lâu hơn.
– Chuẩn bị: Hai lọ hoa, hai bơng hoa hồng cịn tươi, n ước s ạch, n ước c ốt
chanh
– Tiến hành:
+ Bước 1: Cho trẻ quan sát, gọi tên, đặc điểm
+ Bước 2: Cô đưa hai lọ hoa, lọ thứ nhất cô cho trẻ đ ổ n ước và c ốt canh
cắm một bông hoa vào. Lọ thứ hai cô đổ nước và cũng cho trẻ cắm hoa
vào.
+ Bước 3: Sau nhiều ngày cho trẻ dự đoán hiện t ượng xảy ra và quay l ại
quan sát. Cuối cùng cô cho trẻ lí giải hoa t ươi, hoa héo theo ý hi ểu c ủa tr ẻ.


Cơ giải thích, hoa cũng như các lồi cây đều cần n ước đ ể s ống và phát
triển tốt. Nhờ có nước chanh giúp hoa tươi lâu hơn.
Biện pháp 7: Tạo hứng thú cho trẻ khám phá khoa học ở mọi nơi, mọi lúc
Trong giờ đón trả trẻ, tơi thường nhắc lại những kiến thức trẻ đã lĩnh hội

được qua những hoạt động thí nghiệm trẻ đã được làm. Khuyến khích trẻ
tự làm những thí nghiệm nhỏ vừa sức với trẻ hoặc có thể ba mẹ cùng làm
với trẻ. Trong giờ chơi tự do hay giờ lao động, hoạt động ngoài tr ời
c/ Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Các biện pháp có sự đan xen, phối hợp để mang lại hiệu quả rõ r ệt trong
quá trình thí nghiệm giúp cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi h ứng thú.
d/ Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của các vấn đề nghiên cứu:
Sau khi thực hiện một số thí nghiệm, bản thân tơi có nhi ều kinh nghi ệm
trong việc vận dụng các phương pháp, hình th ức tổ ch ức d ạy học tích c ực
giúp trẻ thích khám phá, dạy trẻ thành cơng các buổi thí nghiệm h ơn.
Ở trẻ biết đặt ra những câu hỏi trước những hiện tượng lạ, biến để ý
những biến đổi của sự vật, hiện tượng xung quanh, biết t ự khám phá bằng
nhiều giác quan, kích thích thích tính ham hiểu biết, ti ếp thu khoa h ọc say
mê, phát triển tư duy trừu tượng, khả năng sáng tạo, có sự trao đ ổi v ới cơ,
với bạn. Từ đó, trẻ biết được những điều kỳ thú đang diễn ra xung quanh
trẻ đồng thời mở rộng tầm hiêủ biết, thỏa mản nhu cầu tị mị thích khám
phá và từ đó giúp trẻ biết được những mối liên hệ của sự vật, hiện tượng
để áp dụng trong cuộc sống hàng ngày.
Trẻ nhanh nhẹn, khỏe mạnh, giao tiếp mạnh dạn.
Hầu hết tất cả các trẻ đều háo hức chờ đón những giờ thí nghiệm, tập
trung cao độ để quan sát hiện tượng xảy ra, kiên nhẫn ch ờ đón kết quả.


×