Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn xã hóa trung, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.8 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



------------ ----------

NGUYỄN KHÁNH DUY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NƠNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HĨA TRUNG, HUYỆN
ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp

: K48 – KTNN

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học


: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đức Quang

Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực
tiễn” của các trường chuyện nghiệp nói chung và trường Đại Học Nơng Lâm
Thái Ngun nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là bước quan trọng của sinh viên
cuối khóa. Đây là giai đoạn rất quan trọng nhằm củng cố kiến thức đã học trên
ghế nhà trường đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu Trường Đại Học Nơng Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, em đã tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn xã Hóa Trung, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực hiện đề tài của mình, với lịng biết ơn sâu sắc em
xin chân thành cảm ơn tới: Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn cùng tồn thể
các thầy cơ giáo đã tận tình giảng dạy, dìu dắt em trong quá trình học tập và
rèn luyện tại trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn Đức
Quang đã không ngừng hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành bản báo cáo
khóa luận. Các cán bộ tại Ủy ban nhân dân xã Hóa Trung đã cho phép và tạo
điều kiện cho em thực hiện nghiên cứu đề tài. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới
tồn thể bạn bè, gia đình đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo cùng các cô chú luôn luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp trồng người cũng như

sự nghiệp nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, tháng 06 năm
2020
Sinh Viên
Nguyễn Khánh Duy


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế của xã Hóa Trung qua 3 năm (2017 - 2019)...........22
Bảng 4.2: Một số thông tin chung của các HTX nông nghiệp điều tra...........26
Bảng 4.3: Một số thông tin chung của giám đốc HTX nơng nghiệp trên địa
bàn xã Hóa Trung............................................................................28
Bảng 4.4: Đất sản xuất của Hợp tác xã nông nghiệp......................................30
Bảng 4.5: Giới tính của thành viên và lao động trong HTX nơng nghiệp......31
Bảng 4.6: Trình độ chun mơn của thành viên và lao động trong HTX nông

nghiệp.............................................................................................32
Bảng 4.7: Độ tuổi của thành viên và lao động trong HTX nông nghiệp........33
Bảng 4.8: Những khó khăn của các HTX nơng nghiệp trên địa bàn xã Hóa
Trung...............................................................................................34
Bảng 4.9: Trình độ học vấn của các thành viên trong HTX nông nghiệp điều
tra....................................................................................................37


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BHXH


: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CC

: Cơ cấu

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐVT

: Đơn vị tính

GTSX

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

NN & PTNT

: Nông nghiệp & phát triển nông thôn


THT

: Tổ hợp tác

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................7
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 7
1.2. Mục tiêu của đề tài.....................................................................................9
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................9
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................9
1.3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................9
Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN................................10
2.1. Cơ sở lí luận............................................................................................. 10
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................10
2.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển Hợp tác xã nơng nghiệp............................10
2.1.3. Vai trị của Hợp tác xã nông nghiệp trong phát triển kinh tế................11

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.........................................................................12
2.2.1. Tình hình phát triển Hợp tác xã nơng nghiệp ở Việt Nam....................12
2.2.2.Tình hình phát triển kinh tế hợp tác của tỉnh Thái Nguyên...................16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU................................................................................................................17
3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu...........................................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 17
3.1.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................17
3.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................17
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp...................................................17


v
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.....................................................18
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu......................................................................18
3.2.4 Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu...........................................18
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu.......................................... 19
3.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của các hợp tác xã................19
3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá về sản xuất..........................................................19
3.3.3. Giá trị sử dụng trong tính tốn..............................................................19
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................20
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................22
4.2. Những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối
với sự phát triển cả các Hợp tác xã................................................................. 23
4.2.1. Thuận lợi............................................................................................... 23
4.2.2. Khó khăn...............................................................................................24
4.3. Thực trạng phát triển hợp tác xã nơng nghiệp......................................... 25
4.3.1. Tình hình cơ bản của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra...................25

4.3.2. Phân tích nguồn lực của các hợp tác xã nơng nghiệp........................... 26
4.3.3. Tình hình thành viên và lao động trong hợp tác xã nơng nghiệp..........31
4.3.4. Những khó khăn chủ yếu của các Hợp tác xã nông nghiệp trong địa bàn
nghiên cứu.......................................................................................................34
4.4. Nguyên nhân và những hạn chế còn tồn tại ảnh hưởng đến thực trạng
phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong địa bàn xã Hóa Trung......................35
4.4.1. Nguyên nhân khách quan......................................................................35
4.4.2. Nguyên nhân chủ quan..........................................................................37
4.4.3. Hạn chế còn tồn tại trong thực tiễn phát triển hợp tác xã..................... 40
4.5. Bài học kinh nghiệm................................................................................ 41


vi
4.6. Các giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp.....................................42
4.6.1. Nhóm các giải pháp về phía hợp tác xã................................................ 42
4.6.2. Giải pháp về phía cơ quan quản lý nhà nước........................................46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................ 48
5.1. Kết luận....................................................................................................48
5.2. Kiến nghị..................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................50
PHỤ LỤC


7
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế
chậm phát triển, chủ yếu là kinh tế nông nghiệp, tư liệu sản xuất lạc hậu, quy
mô sản xuất nhỏ bé, mang nặng tính tự cung, tự cấp. Đặc biệt trong nông

nghiệp phần lớn là các hộ nơng dân cá thể thì mơ hình hợp tác xã (HTX) của
những người sản xuất kinh doanh dịch vụ riêng lẻ dưới nhiều hình thức đa
dạng là một nhu cầu thiết yếu, đang là xu thế khách quan. Mặt khác trong giai
đoạn hiện nay, chúng ta đang phấn đấu thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn và chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới do vậy việc phát triển hợp tác xã nông nghiệp càng trở
nên quan trọng hơn. Phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX, đang là
một trong những hướng ưu tiên của Đảng và Nhà nước. Mục tiêu của nước ta
đưa kinh tế hợp tác, HTX thốt khỏi tình trạng yếu kém và có đóng góp ngày
càng lớn hơn vào GDP của nền kinh tế. Thúc đẩy kinh tế tập thể, HTX phát
triển nhanh và bền vững sẽ góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội chung của đất nước. Từ khi có luật HTX ra đời năm 1996 đã tác
động và làm cho các HTX biến đổi theo hướng tích cực hơn, nhờ đó đã tạo
điều kiện cho HTX ngày càng phát triển. Mỗi năm có hàng trăm HTX được
thành lập mới trong cả nước. Hầu hết các HTX nông nghiệp đã chuyển sang
hoạt động theo luật HTX, từ đó đã xuất hiện nhiều HTX nơng nghiệp làm ăn
có hiệu quả. Tuy nhiên, trong q trình đổi mới và phát triển, HTX nơng
nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn, bộc lộ nhiều yếu kém, hạn chế chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển sức sản xuất. Các HTX nông nghiệp chưa phát huy
hết tính ưu việt của loại hình kinh tế tập thể. Do vậy để làm tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình, địi hỏi các HTX phải đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh,
đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển các HTX nông nghiệp để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của hàng chục triệu hộ nông dân đang gặp nhiều khó khăn trong
sản xuất.


8


huyện Đồng Hỷ nói chung và xã Hóa Trung nói riêng, kinh tế tập thể


cụ thể là các HTX nông nghiệp được quan tâm, thành lập và phát triển rất
sớm. Trong những năm qua hoạt động của các HTX nông nghiệp ở xã Hóa
Trung đã ngày càng phát triển, đời sống của nông hộ xã viên ngày một được
nâng cao, bộ mặt nông thôn được khởi sắc, HTX đã thực sự là chỗ dựa vững
chắc cho các hộ nông dân trong phát triển kinh tế nông nghiệp ở địa phương.
Mặc dù vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, những HTX nơng nghiệp
vẫn cịn hạn chế và gặp phải một số khó khăn nhất định, khó khăn này cũng
chính là những khó khăn chung của các HTX nơng nghiệp trong cả nước gặp
phải nói chung. Nguyên nhân cơ bản là tồn tại ảnh hưởng tiêu cực từ mơ hình
HTX cũ và sự chưa rõ ràng về định hướng phát triển mới cho phát triển HTX
nói chung và HTX nơng nghiệp nói riêng. Cùng với phong trào chuyển đổi và
thành lập mới các HTX của cả nước, xã Hóa Trung huyện Đồng Hỷ đã có
những bước đi phù hợp trong việc chuyển đổi HTX kiểu cũ thành HTX kiểu
mới. Trên thực tế các HTX đã chuyển đổi chưa chú trọng để phát triển mạnh,
đặc biệt là phát triển các hoạt động dịch vụ hỗ trợ, giúp đỡ kinh tế hộ và lợi
ích của xã viên khi tham gia HTX. Tuy nhiên, sau khi thực hiện Luật HTX
năm 2003 đã bộc lộ một số hạn chế cơ bản như: chưa thể hiện rõ bản chất của
HTX, nhất là đặc trưng phục vụ xã viên của tổ chức HTX…Chính vì vậy,
ngày 20/11/2012 Quốc hội đã ban hành Luật HTX năm 2012 để khắc phục
những tồn tại, hạn chế của Luật HTX năm 2003. Để thúc đẩy kinh tế hợp tác
phát triển hơn nữa, đặc biệt là phát triển các HTX hiện nay, cần có những
nghiên cứu cụ thể về hoạt động của HTX; trên cơ sở đó tổng kết, đúc rút kinh
nghiệm và tìm ra những giải pháp chủ yếu để phát triển các HTX nơng nghiệp
ở xã Hóa Trung trong thời gian tới. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, em tiến
hành thực hiện chuyên đề: “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế của các hợp tác xã nơng nghiệp trên địa bàn xã Hóa
Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.


9

1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình sản xuất, khó khăn của HTX
nơng nghiệp trên địa bàn xã Hóa Trung, qua đó đưa ra được các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các HTX nông nghiệp, nâng cao thu nhập
và cải thiện được đời sống của người dân, từ đó góp phần thực hiện được
chiến lược nâng cao hiệu quả kinh tế và sản xuất, đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng nội bộ, làm tăng sản lượng hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh của các HTX nơng nghiệp ở

xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
-

Phân tích những rào cản mà các HTX nơng nghiệp tại xã Hóa Trung,

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đang gặp phải
-

Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

kinh tế trong sản xuất nông nghiệp của các HTX và mở rộng các hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
-

Giúp bản thân vận dụng kiến thức đã được học vào thực tiễn.


Nhằm nâng cao tinh thần học hỏi, tìm tịi, phát huy tính tự giác chủ

động trong hoạt động nghiên cứu.
Xác định cơ sở khoa học, làm sáng tỏ lý luận về phát triển sản
xuất
-

Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu.

của

Làm cơ sở công tác nghiên cứu, lập kế hoạch nâng cao hiệu quả

các HTX nông nghiệp trên địa bàn, mang lại hiệu quả kinh tế cao.


10
Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm HTX:
Theo luật HTX 2012 thì khái niệm HTX là: “HTX là tổ chức kinh tế tập
thể, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyên thành lập và hợp
tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX”.[1]
*

Khái niệm về HTX nông nghiệp:


HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tập thể xã hội chủ nghĩa của
nông dân lao động, xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản
lý dân chủ, được Đảng lãnh đạo và Nhà nước giúp đỡ.
* Khái niệm về phát triển kinh tế HTX:
Phát triển kinh tế HTX được hiểu trên những mặt sau: Mở rộng quy mơ,
nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả. Tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX
cao hơn; Những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện gia nhập
HTX ngày càng tăng cao; Việc góp vốn, góp sức tăng; Sức mạnh tập thể từng
xã viên và các thành viên tham gia tăng; Phát triển kinh tế HTX cịn được
hiểu là việc tăng mức đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội đất nước của
kinh tế HTX.
2.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển Hợp tác xã nông nghiệp
Về mặt chính trị
HTX nơng nghiệp về bản chất là một tổ chức kinh tế của người dân
thuần tuý chứ khơng phải là một tổ chức chính trị, xã hội. Do vậy, nếu tổ chức
này hoạt động và phát triển tốt, nó góp phần tích cực quan trọng vào việc ổn


11
định trật tự, an ninh chính trị, xã hội. Cịn ngược lại, nó cũng sẽ có những tác
động xấu tới ổn định trật tự, an ninh chính trị, xã hội, đặc biệt khi các HTX
nông nghiệp này tan rã sẽ làm mất ổn định trật tự chính trị xã hội
Về mặt kinh tế
HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế nên như mọi tổ chức kinh tế
khác, nó tham gia vào các hoạt động kinh tế và đem lại lợi ích kinh tế cho
thành viên, xã hội và Nhà nước, góp phần tích cực vào cơng cuộc phát triển
kinh tế ở địa phương, đặc biệt thông qua hoạt động cho vay tín dụng của nó
làm địn bẩy cho nền kinh tế phát triển.
Về mặt xã hội

HTX nông nghiệp tuy không phải là một tổ chức xã hội nhưng là một
tổ chức có đơng thành viên, thu hút đa phần cá nhân và hộ gia đình tại một địa
phương tham gia nên rất có ý nghĩa về mặt xã hội.
2.1.3. Vai trị của Hợp tác xã nơng nghiệp trong phát triển kinh tế
Đối với các thành viên
Vì mơ hình HTX xuất phát và hình thành hồn tồn trên tinh thần tự
nguyện, tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên nên HTX
nông nghiệp là tổ chức liên kết hợp tác của bản thân các thành viên. Các
thành viên giúp đỡ được lẫn nhau thông qua việc hợp tác này.
Đối với địa phương
Mơ hình HTX nơng nghiệp ra đời sẽ cung cấp các dịch vụ tín dụng,
ngân hàng cho dân cư trên địa bàn hoạt động. Bất kể người dân nào cũng sẽ
được hưởng các sản phẩm, dịch vụ của HTX nông nghiệp với tư cách là khách
hàng. Qua hoạt động của HTX nông nghiệp, ý thức tiết kiệm và tích luỹ của
người dân được nâng cao. Những đồng vốn nhàn rỗi được huy động để đưa
vào đầu tư phục vụ cho phát triển, giảm sự lãng phí tài nguyên cũng như tạo
ra sự phồn vinh cho xã hội.


12
Đối với Nhà nước
Xét trên góc độ Nhà nước, hoạt động của những HTX nông nghiệp sẽ
bổ sung cho những nỗ lực vĩ mô của Nhà nước như cung cấp vốn cho người
nghèo, nông thôn, nông nghiệp, thực hiện các mục tiêu xã hội lớn như tạo
công ăn việc làm, xố đói giảm nghèo, ổn định tình hình trật tự kinh tế, chính
trị, xã hội…
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình phát triển Hợp tác xã nơng nghiệp ở Việt Nam
* Q trình phát triển HTX nơng nghiệp của Việt Nam qua các giai đoạn



Việt Nam, ngay sau khi hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ,

miền Bắc được giải phóng, Đảng và Nhà nước đã bắt tay vào khôi phục nền
kinh tế đất nước sau bao năm chiến tranh liên miên, nền kinh tế kiệt quệ, tài
nguyên thiên nhiên phong phú nhưng không thể khai thác được. Một trong
những vấn đề trọng tâm được Đảng và Nhà nước hướng tới là phát triển nông
nghiệp nông thôn và đặc biệt là hệ thống HTX nông nghiệp. Trải qua thời gian
dài, các HTX vẫn tồn tại và phát triển, tuy nhiên do cơ chế quản lý Nhà nước
có nhiều thay đổi chính vì vậy mà cơ chế quản lý, hoạt động của các HTX
cũng có những thay đổi nhất định theo thời gian. Cụ thể như sau:
- Từ khi thành lập HTX đến khi đổi mới cơ chế (từ 1957 - 1986)
Nhằm khắc phục hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại. Sau khi miền Bắc
được hồn tồn giải phóng, thực hiện chỉ thị Trung ương (5- 1955) việc số hộ
nông dân tham gia. Cũng trong thời gian này Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá II tháng 8 năm 1955 đã đề ra chủ trương xây dựng
thí điểm 6 HTX nông nghiệp tại sáu tỉnh thành: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Ninh Bình, Thanh Hố, Nghệ An. Tuy số lượng HTX cịn ít, cịn ở trình độ
phát triển thấp nhưng đa số được hình thành trên cơ sở tự nguyện của nông dân,
các HTX đã phù hợp với tâm tư nguyện vọng của người dân. Đa số các HTX


13
đều đạt kết quả sản xuất cao, thu nhập của hộ thành viên năm sau cao hơn năm
trước. Chính vì vậy, đến năm 1958 hầu hết các tỉnh thành đều tiến hành xây dựng
thí điểm HTX nơng nghiệp chủ yếu bằng cách chuyển đổi từ tổ đổi công lên. Để tạo
điều kiện cho các HTX nông nghiệp phát triển đúng hướng, tháng 4 năm 1959, Hội
nghị Trung ương lần thứ 16 khố II đã chính thức quyết định đường lối, phương
châm, chính sách hợp tác hố nơng nghiệp nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác hoá.
Ngày 17/12/ 1959, Điều lệ mẫu HTX nơng nghiệp bậc thấp được Chính phủ ban

hành kèm theo thông tư số 449/TTg với nội dung: Quyền sở hữu của xã viên về tư
liệu sản xuất chủ yếu được thừa nhận, trả công trong HTX theo nguyên tắc làm
nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít,… Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã đưa đại bộ
phận nông dân vào HTX bậc thấp, quy mô nhỏ.

Tuy nhiên trong giai đoạn này, sự phát triển của HTX vẫn còn những
vướng mắc: Đội ngũ cán bộ HTX và công tác quản lý HTX cịn yếu kém về
mọi mặt, khơng tiến kịp với mức độ phát triển của HTX. Trình độ của đại bộ
phận cán bộ HTX là rất thấp. Xây dựng HTX cịn mang tính phong trào, làm
theo nhau chứ chưa thực sự xuất phát từ lợi ích của thành viên.
Chuyển sang giai đoạn 1961-1975: Đây là giai đoạn củng cố, phát triển
và hoàn thiện đưa các HTX bậc thấp lên bậc cao, mở rộng quy mơ hợp tác
theo mơ hình tập thể hoá trên cơ sở cải tiến quản lý HTX, mở rộng lĩnh vực
hoạt động sang kinh doanh đa dạng: Sản xuất nơng nghiệp, hoạt động tín dụng
nơng thơn, tiểu thủ cơng nghiệp, thương nghiệp,… Tuy nhiên chính trong giai
đoạn này lại thể hiện rõ nét của sự không phù hợp của HTX bậc cao thể hiện ở
quy mô với trình độ phát triển lực lượng sản xuất.
Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận những thành tựu kinh tế đạt được ở
giai đoạn này là vô cùng to lớn và tự hào: Nhịp độ phát triển bình quân hàng
năm đạt 5,6%, công nghiệp đạt 13,6%, một số ngành công nghiệp quan trọng
đã hình thành và phát triển, HTX tiểu thủ công nghiệp đã sản xuất và cung


14
cấp tới 90% số lượng hàng tiêu dùng cho nhân dân. Nhận thấy tầm quan trọng
trong quá trình phát triển, Trung ương đã đề ra hai cuộc vận động lớn nhằm
phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt yếu kém, tăng cường củng cố và hoàn
thiện quan hệ sản xuất mới ở nông thôn thể hiện ở hai cuộc vận động lớn là:
-


Cuộc vận động xây dựng HTX theo tiêu chuẩn bốn tốt: “Đoàn kết tốt,

sản xuất tốt, tăng thu nhập xã viên - tích luỹ xây dựng HTX tốt, làm tốt nghĩa
vụ với Nhà nước”. Số HTX bậc cao, quy mô lớn tăng nhanh về số lượng
nhưng trên thực kết sản xuất vẫn trì trệ, thấp kém khơng thuyết phục, tạo ra sự
tin tưởng ở các hộ thành viên, nhất là sản lượng lương thực giảm sút nhiều,
chính vì vậy số hộ thành viên xin ra HTX ngày càng tăng thêm.
- Cuộc vận động cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật trong các HTX và
tăng đầu tư cho HTX. Nhờ vậy mà giá trị tài sản cố định tăng nhanh, các cơng
trình phục vụ tưới tiêu, thuỷ lợi nội đồng được xây dựng, đồng ruộng được cải
tạo trên diện rộng tuy nhiên sản lượng lương thực vẫn không tăng. Quản lý
HTX bộc lộ nhiều yếu kém, hiện tượng tham ơ, lãng phí diễn ra ngày càng
nhiều, vốn của HTX bị chiếm dụng.
-

Từ khi thực hiện đường lối đổi mới cơ chế quản lý đến trước khi có

Luật HTX 1986- 1996.
Tháng 12 năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đề
ra đường lối đổi mới tồn diện đất nước, trong đó tiếp tục đổi mới cơ chế
quản lý, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, ngày 5/4/1988, Bộ
chính trị đã ra nghị quyết 10 về “đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp”
(thường gọi là khốn 10) đã xác định rõ HTX là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự
quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị nhận khốn với HTX. Cụ thể là:
Xã viên được giao khoán ruộng đất lâu dài 15 - 20 năm.
Thực hiện khoán hộ, hộ xã viên có quyền chủ động quyết định đầu tư, sản
xuất theo định hướng của HTX. Giảm bớt bộ máy quản lý cồng kềnh của HTX..


15

Xố bỏ chế độ phân phối theo cơng điểm, thành viên chỉ có nghĩa vụ
nộp thuế và đóng góp các quỹ để xây dựng HTX. Hàng hố nơng sản phẩm
được tự do lưu thơng trên thị trường.
- Từ khi có Luật HTX 1996 đến nay năm 2020.
Sau khi Luật HTX ban hành năm 1996 và có hiệu lực từ 01/01/ 1997,
đã tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của HTX trong nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong Luật đã quy định rõ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
HTX là:
-

Tự nguyện ra nhập và ra HTX: Mọi cơng dân Việt Nam có đủ điều

kiện theo quy định của Luật, nhất trí với Điều lệ của HTX, xã viên có quyền
ra nhập HTX theo quy định của Điều lệ của HTX.
-

Quản lý dân chủ và bình đẳng: Mọi xã viên đều có quyền tham gia

quản lý, kiểm tra, giám sát HTX, có quyền ngang nhau trong biểu quyết. Tự
chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX chủ động trong mọi kế hoạch sản xuất
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, về quyết
định phân phối lợi nhuận cũng như các quyết định khác liên quan quyền lợi và
tổ chức của HTX. Chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ích của xã viên và sự phát
triển và tồn tại của HTX trên cơ sở do Đại hội đồng xã viên quyết định.
-

HTX phải phát huy được tinh thần tập thể, tạo thành sức mạnh tổng


thể để đưa ra các quyết định có lợi cho HTX, cho cộng đồng. Bên cạnh đó
phải có kế hoạch phát triển sản xuất ở phạm vi rộng lớn hơn, vươn ra thị
trường quốc tế nhằm tiêu thụ lượng hàng nông sản do các HTX cung ứng trên
cơ sở các quy định của pháp luật.


16
2.2.2.Tình hình phát triển kinh tế hợp tác của tỉnh Thái Nguyên
Năm 2019, tình hình phát triển kinh tế hợp tác, HTX trên địa bàn tỉnh
có nhiều khởi sắc, số lượng, chất lượng hoạt động hiệu quả tăng so với năm
2018 và đa dạng về loại hình. Trong năm tồn tỉnh có 42 HTX thành lập mới
(trong đó có 35 HTX nông nghiệp, 7 HTX phi nông nghiệp), nâng tổng số
HTX toàn tỉnh lên 509 HTX (tăng 40 HTX so với năm 2018) với trên 42.000
thành viên và người lao động. Doanh thu của các HTX đạt trên 3.100 tỉ đồng.
Các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tập trung phát triển sản xuất
các sản phẩm thế mạnh, đặc trưng của tỉnh theo tiêu chuẩn VietGap, xây dựng
thương hiệu, nhãn mác, gắn sản xuất với chế biến sản phẩm; hình thành nhiều
vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Các HTX rất tích cực, chủ động tham gia
các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu quảng bá sản phẩm tìm kiếm
mở rộng thị trường tiêu thụ. Qua đó góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển
kinh tế tập thể, HTX, góp phần tích chuyển dịch cơ cấu sản xuất khu vực
nông nghiệp, nông thôn, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập cho t hành viên
và người lao động. Ngồi việc sản xuất kinh doanh, các HTX cịn có nhiều
đóng góp trong lĩnh vực xây dựng nơng thơn mới; tích cực tham gia chuỗi giá
trị, liên kết giữa HTX với doanh nghiệp, HTX sản xuất theo hướng công nghệ
cao, …


17
Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Các HTX nơng nghiệp trên địa bàn xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ,

tỉnh Thái Nguyên:
01. HTX Nuôi ong Phúc Thành
02. HTX Chè Tuyết Hương
03. HTX Dịch vụ nông nghiệp Phúc Thành
04. HTX Môi trường Thiện Hưng
3.1.2. Nội dung nghiên cứu
-

Đánh giá thực trạng sản xuất của các HTX nông nghiệp ở xã Hóa

Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Ngun
-

Phân tích thuận lợi và khó khăn của các HTX nơng nghiệp tại xã Hóa

Trung, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
-

Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

kinh tế của các HTX nông nghiệp cho người dân và mở rộng các hoạt động
sản xuất và kinh doanh của các HTX trên địa bàn
3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
-

Thu thập dữ liệu, số liệu thơng tin có sẵn từ xã Hóa Trung, huyện

Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
-

Kế thừa có chọn lọc những tài liệu điều tra cơ bản và tài liệu nghiên

cứu của các nhà khoa học có liên quan đến HTX nơng nghiệp, mơ hình HTX
nơng nghiệp đã có, tài liệu về HTX nông nghiệp.
-

Thông thông tin dữ liệu trên website, internet, …..


18
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
-

Thông qua việc hỏi ý kiến của những người chịu trách nhiệm quản lí

chung, như các xã viên chủ nhiệm HTX, cán bộ nông nghiệp, cán bộ UBND
xã…
Dựa vào quan sát thực địa và phỏng vấn nhanh nơng hộ để nắm
được
tình hình sơ bộ về không gian sống sinh hoạt và mức sống, mức độ phù hợp
của các mơ hình sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn xã Hóa Trung.
-


Phương pháp phân tích SWOT: Đánh giá được những thuận lợi, khó

khăn, cơ hội, thách thức của các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất
nơng nghiệp,
Sử dụng phương pháp phân tích SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức.
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
-

Các số liệu thứ cấp thu thập được được sẽ được sàng lọc, lựa chọn và

sắp xếp theo thứ tự nội dung để tạo sự liên kết hợp lý. Còn các số liệu sơ cấp
điều tra được xử lý, tinh chế thành số liệu tinh, được sắp xếp và lựa chọn theo
nội dung.
-

Số liệu từ phiếu điều tra các hộ sản xuất được tổng hợp theo các nội

dung của phiếu điều tra.
-

Số liệu được chọn lọc và xử lý chủ yếu bằng phần mềm Microsoft Excel

và Microsoft word dùng để soạn thảo văn bản, vẽ biểu bảng và tính tốn.

3.2.4 Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu
-

Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu.


Sau đó tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu trên Excel.
-

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp

này để tổng hợp các số liệu thu thập được sau đó xử lý, biểu diễn số liệu trên
các bản biểu, phân tích đánh giá tình hình thực tiễn.


19
-

Phương pháp thông kê mô tả: Các thông tin, số liệu được mô tả, liên

kết rõ ràng theo các phương pháp thơng kế.
-

Phương pháp phân tích so sánh: Số liệu phân tích được so sách qua

các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
3.3. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu
3.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của các hợp tác xã
-

Tổng diện tích, năng suất, sản lượng các của hộ trong HTX

Sản lượng sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra, doanh thu, lợi nhuận


của hộ trong HTX
3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá về sản xuất
- Chỉ tiêu phản ánh giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích:
+ Tổng giá trị sản xuất/ha ( GO/ha )
-

Chỉ tiêu hiệu quả vốn:

+

Tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian ( GO/IC )

+

Giá trị gia tăng/chi phí trung gian ( VA/IC )

-

Chỉ tiêu hiệu quả lao động:

+

Tổng giá trị sản xuất/lao động ( GO/lđ )

+

Giá trị gia tăng/lao động ( VA/lđ)

3.3.3. Giá trị sử dụng trong tính tốn
Sử dụng giá trị bình quân trên thị trường tại thời điểm nghiên

cứu.


20
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
Xã Hóa Trung là xã miền núi nằm ở phái Bắc của huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên, giáp trung tâm hành chính mới của huyện, có diện tích tự nhiên
là 1.189,46 ha, gồm 07 xóm với 1.304 hộ, dân số 4.678 nhân khẩu.
Xã Hóa Trung có giáp ranh với các địa phương sau:
-

Phía Bắc giáp xã Tân Long, xã Quang Sơn

-

Phía Nam giáp xã Khe Mo.

-

Phía Đơng giáp Thị trấn Sơng Cầu.

-

Phía Tây giáp xã Hóa Thượng

4.1.1.2. Địa hình, địa chất và khí hậu thủy văn

Địa hình
Xã Hóa Trung là xã thuộc vùng trung du miền núi, với địa hình nhiều
đồi núi nằm rải trên tồn bộ địa giới của xã, địa hình khơng bằng phẳng và
tương đối phức tạp. Địa hình xã nói chung cao về phía Bắc thấp dần về phía
Nam, Đơng Nam.
Về khí hậu, thủy văn
Theo số liệu quan trắc của trạm khí tượng thủy văn Thái Ngun, xã
Hóa Trung nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa
rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông.
-

Nhiệt độ khơng khí: trung bình năm là 23,8 độ C.

-

Độ ẩm khơng khí: trung bình năm là 80%-90%

-

Lượng mưa trung bình năm từ 1600mm-1800mm


21
Nhìn chung xã Hóa Trung có điều kiện khí hậu thuận lợi thích hợp với
nhiều loại cây trồng, vật ni cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và
phong phú. Mùa đơng có thể trồng nhiều cây hoa màu ngắn ngày có giá trị
kinh tế cao. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý đến các hiện tượng bất lợi như
nắng, nóng, lạnh, khơ hạn và lượng mưa phân bố khơng đều giữa các mùa…
để có kế hoạch chỉ đạo chăn nuôi, sản xuất cho hợp lý. Yếu tố hạn chế nhất
đối với sử dụng đất là do mưa lớn tập trung theo mùa thường làm ngập úng

các khu vực thấp trũng, sạt lở các khu vực đồi núi gây khó khăn cho việc chăn
nuôi, thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích.
* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
Từ những nghiên cứu chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
xã Hóa Trung có những thuận lợi và khó khăn sau:
- Thuận lợi:
+

Xã Hóa Trung có đường Quốc lộ 1B đi qua với chiều dài 5 km, nằm

gần trung tâm hành chính mới của huyện, tạo cho xã có thế mạnh trong việc
giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm.
+

Địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu ơn hịa, nguồn nước phong

phú, độ ẩm tương đối cao cho phép phát triển chăn nuôi, đa dạng hệ thống cây
trồng đặc biệt là có thể bố trí gieo trồng nhiều vụ trong năm.
+

Với hệ thống kênh mương nội đồng, ao hồ và nguồn nước ngầm

phong phú đảm bảo cung cấp đủ nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Hạn chế:
+

Lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa trong năm làm úng

ngập, hạn hán, sạt lở vẫn còn xảy ra ở một số vùng đã gây khó khăn cho sản
xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến quy mô chăn nuôi, năng suất cây trồng cũng

như hiệu quả lao động đặc biệt là trong việc đảm bảo sản phẩm nông nghiệp.


22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Cây trồng chính trên địa bàn xã là lúa, ngô, các loại rau, đậu các loại.
Mỗi năm trồng được 2 vụ lúa, 2 vụ ngô nhưng do thời tiết, khả năng áp dụng
khoa học kỹ thuật, khả năng thâm canh chưa cao nên năng suất chưa cao,
chưa tận dụng hết diện tích. Vật ni chủ yếu là Bị, Trâu, Lợn, Gà, Vịt.
Người dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp là chính. Mương thuỷ lợi đã
phần nào được kiên cố hố; đáp ứng khoảng 40% diện tích đất ruộng.
Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là tự cung tự cấp chưa thành hàng hoá,
một số cây trồng thành hàng hoá nhưng cịn hạn chế thơng tin tiếp cận thị
trường.
Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế của xã Hóa Trung qua 3 năm (2017 - 2019)
(Giá cố định năm 2010)
Chỉ tiêu
Tổng GTSX
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
Công nghiệp & TTCN
Thương mại & dịch vụ
(Nguồn: UBND xã Hóa Trung, Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội
giai đoạn 2016-2020)
Qua bảng 4.1 cho thấy: Cơ cấu nền kinh tế của xã Hóa Trung chuyển
dịch theo hướng hiện đại với tổng GTSX qua 3 năm đều tăng. Trong đó,
ngành nơng nghiệp có xu hướng giảm nhẹ qua 3 năm từ 29,8% xuống 29,6%.
Số tuyệt đối của ngành công nghiệp & tiểu thủ công nghiệp tăng nhẹ năm
2018 nhưng do tổng GTSX tăng lên nên tỷ trọng ngành cơng nghiệp vẫn có



23
xu hướng ổn định mặc dù giá trị ngành công nghiệp có tăng khá đều qua 3
năm. Tỷ trọng ngành thương mại & dịch vụ tăng khá ổn định qua 3 năm từ
60.3% (năm 2017) lên 60,5% (năm 2019), ngành cơng nghiệp phát triển cũng
góp phần làm tăng giá trị ngành thương mại & dịch vụ.
4.1.2.2. Hạ tầng
Hiện nay, trên địa bàn xã Hóa Trung hệ thống đường giao thơng đã và
đang được cải tạo nâng cấp, đầu tư hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc vận chuyển, thông thương hàng hoá.
Hệ thống điện lưới quốc gia, hệ thống thông tin liên lạc được đầu tư đến
tất cả các xóm.
4.1.2.3. Y tế
Cơng tác khám chữa bệnh tại Trạm y tế được kịp thời, tổ chức khám
chữa bệnh cơ bản đáp ứng yêu cầu của nhân dân. Duy trì giữ vững xã đạt
chuẩn quốc gia về y tế.
4.1.2.4. Văn hóa
Thực hiện tốt công tác truyền thông, tuyên truyền.
4.2. Những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối
với sự phát triển cả các Hợp tác xã
4.2.1. Thuận lợi
- Từ tỉnh đến huyện, xã, thị trấn đều thành lập Ban chỉ đạo các cấp, để
chỉ đạo tuyên truyền Luật HTX, hướng dẫn cơ sở tổ chức lại hoạt động HTX
theo Luật HTX năm 2012.
- Được cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã và đặc biệt là thành viên HTX
đồng tình ủng hộ, quan tâm nhiều đến phong trào chuyển đổi ở địa phương,
xem việc củng cố, chuyển đổi mơ hình HTX theo Luật HTX năm 2012 là một
tiêu chí khơng thể thiếu trong việc xây dựng nông thôn mới, tạo điều kiện
thuận lợi cho các HTX hoạt động.



24
-

Các HTX nơng nghiệp có nhiều nỗ lực vươn lên, nâng cao năng lực

quản lý, điều hành, phát huy được quyền bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong sản xuất kinh doanh, tích cực tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ
khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, giải quyết tốt việc làm, góp phần xóa đói,
giảm nghèo ở nơng thơn.
4.2.2. Khó khăn
-

Đó là nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX năm 2012 của một

bộ cán bộ quản lý HTX và thành viên chưa đầy đủ, mặt khác có một số
HTX nơng nghiệp khi thành lập chưa hội đủ các điều kiện để hoạt động (thiếu
nhân sự, không huy động đủ vốn cổ phần theo điều lệ, thiếu cơ sở vật chất để
hoạt động,...). Hầu hết các HTX nông nghiệp chưa nhận thấy được điều quan
trọng giữa Luật mới và Luật cũ có gì khác nhau, có hiệu quả như thế nào so
với trước đây.
- Nhiều HTX nơng nghiệp tư tưởng cịn trơng chờ vào sự hỗ trợ của
Nhà nước, thành viên tham gia vào HTX để được hưởng các chính sách ưu
đãi, vì thế khi tham gia không phát huy hết nghĩa vụ và trách nhiệm đối với
HTX, phó mặc cho Ban quản lý, quyền lợi của HTX đem lại cho thành viên
chưa nhiều, nên thành viên chưa gắn bó bới HTX.
-

Hiện nay nhiều HTX nơng nghiệp khơng cịn vốn, quỹ hoạt động nên


việc tổ chức đại hội thành viên để thông qua phương án sản xuất kinh doanh.
Điều lệ sửa đổi, bầu Hội đồng quản trị, … của nhiều HTX nơng nghiệp khó
thực hiện.
-

Các cán bộ HTX có trình độ thường được đề bạt sang làm cơng tác

chính quyền hoặc đồn thể chính trị khác nên nhiều địa phương khơng tìm
được người đảm đương nhiệm vụ lãnh đạo HTX. Do đó việc xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh, sửa đổi điều lệ HTX và công tác chuẩn bị Đại
hội thành viên gặp nhiều khó khăn.


×