Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

So sánh yếu tố kỳ trong truyền kỳ mạn lục (nguyễn dữ) và tiễn đăng tân thoại (cù hựu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.66 KB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh
Tr-ờng Đại học Vinh
Khoa ngữ văn

Nguyễn Hoài Thanh

Khóa luận tốt nghiệp
So sánh yếu tố kỳ
trong Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ)
và Tiễn đăng tân thoại (Cù Hựu)

Đề tài:

Niên khóa: 2002 - 2006
Bộ môn: Văn học Việt Nam
Hệ: Cử nhân khoa học chính quy

Giáo viên h-ớng dÉn: TS. Ph¹m Tn Vị

Vinh - 2006
-1-


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

Tr-ờng đại học vinh
Khoa ngữ văn



Nguyễn hoài thanh

Khóa luận tốt nghiệp

So sánh yếu tố kỳ
Mục lục
trong truyền kỳ mạn lục (nguyễn dữ)
Mở đầu và tiễn đăng tân thoại (cù hựu) Tr
Đề tài :

I. Lý do chọn đề tài
1
.................................................................................
II. Mục đích, yêu cầu của việc giải quyết đề tài
2
......................................
niên khóa: 2002 - 2006
III. Lịch sử vấn đề
3
...................................................................................
giáo viên h-ớng dẫn: ts. Phạm tuấn vũ
IV. Ph-ơng pháp nghiên cứu
5
...................................................................
V. Bố cục của luận văn
5
............................................................................
Vinh - 2006
-2-



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

Nội dung chính
Ch-ơng 1. Những giíi thut cÇn thiÕt
I. Ỹu tè “ kú” ...…………………...........................................................
1. Ỹu tố
kỳ ..........................................................................................
2. Yếu tố kỳ trong văn học viÕt ……...…………........……………....
II. Trun trun kú ……………………………………………………
1. Kh¸i niƯm trun trun kú ................................……………………
2. So s¸nh u tè “ kú” trong trun truyền kỳ với yếu tố kỳ trong
truyện dân
gian........................................................................................
Ch-ơng 2. Yếu tố kỳ đối với việc xây dựng cốt truyện ở Truyền
kỳ
mạn lục và Tiễn đăng tân thoại
I. Khái niệm cốt truyện
...................................................................
1. Định nghĩa ...........................................................
2. Các kiểu cốt truyện ..............................................................................
3. Chức năng của cốt truyện
....................................................................
II. Những điểm t-ơng đồng và khác biệt của vai trò yếu tố kỳ đối
với
cốt truyện ở hai tác phẩm
1. Những điểm t-ơng

đồng.......................................................................
2. Những điểm khác biệt
.........................................................................
III. Lý giải nguyên nhân sự t-ơng đồng và khác biệt của vai trò yếu
tố kỳ đối với cốt truyện ở hai tác phẩm
1. Nguyên nhân sự t-ơng đồng
2. Nguyên nhân sự khác biệt
...............................................................
Ch-ơng 3. Sự t-ơng đồng và khác biệt trong việc sử dụng yếu tố
kỳ để xây dựng nhân vật ở hai tác phẩm
I. Khái niệm nhân vật ..

-3-

7
7
9
10
10
14

21
21
21
22

23
23
31
35

35
38

43


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

1. Định nghĩa ..............................................................
2. Các kiểu nhân vật
................................................................................
3. Chức năng nhân vật
.............................................................................
II. Những điểm t-ơng đồng. Lý giải
1. Sự t-ơng đồng thể hiện ở nhân vật ng-ời phụ nữ. Lý giải
...................
2. Sự t-ơng đồng thể hiện ở nhân vật nho sĩ. Lý giải
..............................
III. Những điểm khác biệt. Lý giải
1. Sự khác biệt thể hiện ở nhân vật ng-ời phụ nữ. Lý giải ..
2. Sự khác biệt thể hiện ở nhân vật nho sĩ. Lý giải ..

Kết luận
...................................................................................
Tài liệu tham
khảo....................................................................................

-4-


43
43
44

45
53
58
62
65
67


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

Lời cảm ơn
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo
h-ớng dẫn Phạm Tuấn Vũ đà tận tình giúp đỡ tôi để
khóa luận đ-ợc hoàn thành. Cảm ơn các thầy cô giáo
trong Khoa Ngữ văn cùng gia đình, bạn bè đà tạo điều
kiện, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.

Vinh, tháng 5 năm 2006.
Tác giả khóa luận
Nguyễn Hoài Thanh

-5-



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
1. Truyền kỳ là một thể loại văn xuôi tự sự độc đáo đóng góp to
lớn vào sự phát triển của nền văn học Việt Nam. Hạt nhân cơ bản của
thể loại truyện truyền kỳ chính là yếu tố kỳ , kỳ là kỳ lạ, kỳ diệu,
kỳ ảo, kỳ quái,... .
Yếu tố kỳ đ-ợc sử dụng trong văn học từ xa x-a nh- truyện dân
gian, truyện thơ, tiểu thuyết chí quái... Thậm chí, yếu tố kỳ ảo còn đ-ợc
sử dụng nh- một ph-ơng thức nghệ thuật để chiếm lĩnh và tái hiện đời
sống ở văn học đ-ơng đại, nhất là trong văn xuôi từ sau năm 1975 đến
nay. Nh-ng việc xuất hiện yếu tố kỳ trong các thể loại văn học trên
có nhiều điểm khác biệt so với vấn đề sử dụng chúng trong truyện
truyền kỳ. Chọn đề tài nghiên cứu về yếu tố kỳ , chúng tôi muốn góp
phần nhận thức bản chÊt thÈm mÜ cđa thĨ lo¹i trun trun kú.
2. Trong truyện ký Công d- tiệp ký, tập Truyền kỳ mạn lục đ-ợc
Vũ Ph-ơng Đề đánh giá là một áng thiên cổ kỳ bút (tác phẩm tuyệt
bút ngàn năm). Theo Trần ích Nguyên, tập truyền kỳ này ra đời sớm
nhất là năm 1509, muộn nhất là năm 1547. Truyền kỳ mạn lục đ-ợc
Nguyễn Bỉnh Khiêm phủ chính và Nguyễn Thế Nghi sống cùng thời
dịch ra chữ Nôm. Truyền kỳ mạn lục chịu ảnh h-ởng của Tiễn đăng tân
thoại ở nhiều ph-ơng diện kể cả nội dung t- t-ởng lẫn nghệ thuật biểu
hiện. Bởi vậy, nghiên cứu so sánh yếu tố kỳ trong hai tác phẩm trên
nhằm nhận thức sâu sắc hơn sự ảnh h-ởng đó và đặc biệt là thấy đ-ợc
sự sáng tạo của Nguyễn Dữ khi tiếp thu văn học Trung Quốc.
3. Ngoài ra, chúng ta đ-ợc biết rằng Truyền kỳ mạn lục đ-ợc đ-a

vào giảng dạy trong ch-ơng trình phổ thông. Chuyện ng-ời con gái
Nam X-ơng đ-ợc dạy lớp 9 và Chuyện cái chùa hoang ở huyện §«ng

-6-


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

Triều ở phần đọc thêm lớp 10. Cả hai tác phẩm đều đ-ợc nhà văn sử
dụng yếu tố kỳ một cách tích cực và có ý thức nhằm chuyển tải chủ
đề t- t-ởng của mình. Do đó, tìm hiểu yếu tố kỳ trong Truyền kỳ mạn
lục còn góp phần vào học tập và giảng dạy các tác phẩm của Nguyễn
Dữ trong nhà tr-ờng đ-ợc đạt hiệu quả hơn.
Nh- vậy, vấn đề nghiên cứu so sánh yếu tố kỳ trong Truyền kỳ
mạn lục và Tiễn đăng tân thoại là điều bổ ích và cần thiết. Đúng nhhọc giả Trần ích Nguyên đà nói : Nghiên cứu so sánh Tiễn đăng tân
thoại và Truyền kỳ mạn lục là một vấn đề không thể xem nhẹ trong
nghiên cứu so sánh văn học Việt - Trung, mà việc ấy lại là một khâu
không thể thiếu trong nghiên cứu văn học Đông á.[21;15]
II. Mục đích, yêu cầu của việc giải quyết đề tài
Trong phạm vi một khóa luận tốt nghiệp, chúng tôi tự đặt cho
mình những mục đích, yêu cầu của việc giải quyết đề tài nh- sau:
1. Yếu tố kỳ đ-ợc cả hai tác giả sử dụng vào việc xây dựng cốt
truyện một cách đắc lực và tài tình, nên chúng tôi muốn làm rõ sự
t-ơng đồng và khác biệt của vai trò yếu tố kỳ đối với cốt truyện ở hai
tác phẩm. Đồng thời, chúng tôi tiến hành lý giải nguyên nhân của sự
giống nhau cũng nh- khác nhau đó.
2. Có thể nói một thành công nổi bật của hai tác phẩm, nhất là
Truyền kỳ mạn lục chính là ở khía cạnh nghệ thuật xây dựng nhân vật.

Khóa luận sẽ tìm hiểu nét t-ơng đồng và dị biệt trong việc sử dụng yếu
tố kỳ để xây dựng nhân vật ở hai tập truyền kỳ. Từ đó, có những lý
giải về nguyên nhân của vấn đề trên.
Khi giải quyết đ-ợc các mục đích, yêu cầu này, chúng ta sẽ càng
thấy rõ mối quan hệ khăng khít giữa văn học Việt Nam và văn học
Trung Hoa thể hiện ở một tác phẩm. Bên cạnh đó, ta nhận thức đ-ợc vị
trí quan trọng của hai tác phẩm trong tiến trình văn học ở mỗi n-íc.
-7-


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

III. Lịch sử vấn đề
Qua các tài liệu đà có dịp tiếp xúc và tìm hiểu, chúng tôi nhận
thấy vấn đề so sánh về yếu tố kỳ nói riêng cũng nh- giữa hai tác
phẩm nói chung đà đ-ợc giới nghiên cứu trong và ngoài n-ớc quan tâm
nghiên cứu, đạt những thành tựu đáng kể.
Tại thời trung đại, ngay từ lúc tác phẩm mới ra đời, Hà Thiện Hán
trong lời Tựa Truyền kỳ mạn lục viết năm Vĩnh Định sơ niên (1547) đÃ
cho rằng: Xem văn từ của sách thấy không ra ngoài phiên dậu của
Tông Cát . Tiếp thu t- t-ởng này, Lê Quý Đôn ở Nghệ văn chí phần
Truyện ký trong Đại Việt thông sử nhận xét: Về đại thể phỏng theo tập
Tiễn đăng của nhà nho đời Nguyên . Sau đó, tại mục Văn tịch chí của
cuốn Lịch triều hiến ch-ơng loại chí, học giả Phan Huy Chú cũng
khẳng định: Sách Truyền kỳ mạn lục bốn quyển, do dật sĩ Nguyễn Dữ
soạn, đại l-ợc bắt ch-ớc cuốn Tiễn đăng tập của nhà nho đời
Nguyên .[8;12]
Đến thời hiện đại, các nhà nghiên cứu đà ngày càng khẳng định sự

ảnh h-ởng của Tiễn đăng tân thoại đối với Truyền kỳ mạn lục. Đầu tiên
là ý kiến của nhà Đông ph-ơng học ng-ời Nga K.I.Gônl-ghina với bài
viết Cù Hựu và truyền kỳ Việt Nam in trong sách Truyện ngắn Trung
Quốc thời trung cổ (Nxb Khoa học, Matxcơva, 1980). Theo đó, ông cho
rằng thể loại truyền kỳ ở Việt Nam đ-ợc bắt đầu từ Nguyễn Dữ.
Kế tiếp, trong số tham luận tại hội thảo quốc tế Nghiên cứu lịch
sử và văn học ViÖt Nam” do ViÖn Khoa häc x· héi ViÖt Nam và tr-ờng
Viễn Đông bác cổ Pháp phối hợp tổ chức tại Hà Nội (1995), giáo sKawamoto Kurive của tr-ờng Đại học Tổng hợp Nhật Bản cũng bàn
đến vấn đề này. Ông đà đánh giá Truyền kỳ mạn lục của Nguyễn Dữ
d-ới góc độ một tác phẩm viết lại theo mô hình thể loại, phong cách đề
tài và mô típ của Tiễn đăng tân thoại.

-8-


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

Nhà nghiên cứu Việt Nam Phạm Tú Châu nhận định: Về nội
dung, những câu chuyện của Cù Hựu là t- liệu đặc biệt để Nguyễn
Dữ sáng tạo ra thế giới truyện qủy thần của mình . [4;47]
Trong buổi toạ đàm giữa giáo s- Đặng Thai Mai và tiến sĩ văn học
Liên Xô B.L.Riptin, nhà nghiên cứu ng-ời Nga khẳng định: Truyền kỳ
mạn lục quả là có tiếp thu một số truyện của Tiễn đăng tân thoại .
Qua việc tìm hiểu tài liệu, chúng tôi thật sự trân trọng và cảm phục
sự cống hiến của giáo s- ng-ời Đài Loan Trần ích Nguyên khi ông có
hẳn một chuyên luận nghiên cứu so sánh hai tác phẩm. Đây là công
trình đầu tiên nghiên cứu một cách tỉ mỉ, công phu và khá đầy đủ về
nguồn gốc, nội dung, kỹ xảo, nội hàm cũng nh- ảnh h-ởng của Tiễn

đăng tân thoại đối với Truyền kỳ mạn lục. Trong đó, ông có nhận xét:
Mạn lục ngôn ngữ văn tự thanh tân điển nhÃ, sự tu sức điểm trang
khiến cho chủ đề thêm sáng tỏ, so với Tân thoại cũng không thể nói
đến hơn thua . [21;283]
Mặc dù ở các công trình, giới nghiên cứu đà có bàn tới vai trò to
lớn của yếu tố kỳ đối với hai tác phẩm nh-ng còn ở mức độ rải rác,
sơ l-ợc. Từ đó ch-a thấy đ-ợc việc sử dụng yếu tố kỳ chính là bản
chất thẩm mĩ của thể loại truyện truyền kỳ mà hai tác phẩm trên là tiêu
biểu. Mặt khác, ch-a lý giải đ-ợc nguyên nhân sự t-ơng đồng và khác
biệt của việc sử dơng u tè “ kú” ë hai tËp trun. §Ĩ trên cơ sở đó,
ch-a ghi nhận sự sáng tạo, đóng góp mang tính chất mở đ-ờng của
Nguyễn Dữ đối với thĨ lo¹i trun trun kú ë ViƯt Nam.
Bëi vËy, qua khóa luận này, trên nền tảng nguồn t- liệu quý giá
của các nhà nghiên cứu đi tr-ớc, chúng tôi muốn đặt sự tìm hiểu việc sử
dụng yếu tố kỳ ở hai tác phẩm trong một hệ thống t-ơng đối hoàn
chỉnh, dễ hiểu nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy và
học tập Truyền kỳ mạn lục và Tiễn đăng tân thoại ngày một tốt hơn.

-9-


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

IV. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Ph-ơng pháp nghiên cứu mà khóa luận chúng tôi đặc biệt chú
trọng là ph-ơng pháp so sánh. Lợi ích lớn nhất của ph-ơng pháp so
sánh là giúp chúng ta hiểu rõ bản chất và vị trí của một hiện t-ợng văn
học trong các mối t-ơng quan đa chiều của nó .[5 ;265]

Trong khóa luận này,chúng tôi dùng hai ph-ơng pháp so sánh phổ
biến là so sánh loại hình và so sánh lịch sử. So sánh loại hình nhằm tìm
hiểu sự t-ơng đồng văn học do sự đồng loại hình xà hội - xà hội phong
kiến thời trung đại của Việt Nam và Trung Quốc. Còn so sánh lịch sử
tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa các nền văn học có ảnh h-ởng trực
tiếp hoặc gián tiếp với nhau - ở đây là nền văn học Việt Nam và nền
văn học Trung Hoa.
Tuy vậy, văn học là một hiện t-ợng đa trị, đa sắc nên việc nghiên
cứu đòi hỏi phải kết hợp nhiều ph-ơng pháp thì mới có thể nắm bắt
đ-ợc ý nghĩa rộng lớn và đích thực của các giá trị văn học. Chính vì
thế, ngoài ph-ơng pháp mang tính quán triệt là so sánh đối chiếu,
chúng tôi còn sử dụng các ph-ơng pháp nghiên cứu phổ biến nh- thống
kê, phân tích, tổng hợp,... nhằm làm sáng tỏ hơn cho vấn đề.
V. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 69 trang, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội
dung chính đ-ợc chúng tôi triển khai trình bày trong 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Những giới thuyết cần thiết.
Ch-ơng 2: Yếu tố kỳ đối với việc xây dựng cốt truyện ở Truyền
kỳ mạn lục và Tiễn đăng tân thoại.
Ch-ơng 3: Sự t-ơng đồng và khác biệt trong việc sử dụng yếu tố
kỳ để xây dựng nhân vật ở Truyền kỳ mạn lục và Tiễn đăng tân thoại.
Ngoài ra, còn có phần Tài liệu tham khảo cuối khóa luận để bạn
đọc tiện theo dõi.

- 10 -


Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hoµi Thanh


- 11 -


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

nội dung chính
Ch-ơng 1. Những giíi thut cÇn thiÕt
I. Ỹu tè “ kú”
1. Ỹu tè kỳ
1.1. Sách Từ điển Tiếng Việt do giáo s- Hoàng Phê chủ biên đÃ
viết kỳ là lạ đến mức làm ng-ời ta phải ngạc nhiên . Tại đây, các
nhà nghiên cứu đà đ-a ra nhiều khái niệm để giải thích yếu tố kỳ .
Chẳng hạn nh-: kỳ ảo (kỳ lạ, tựa nh- có thật mà chỉ có trong t-ởng
t-ợng); kỳ dị (khác hẳn với những gì th-ờng thấy đến mức lạ lùng);
kỳ diệu (có cái gì vừa rất lạ lùng nh- không cắt nghĩa nổi, vừa làm
cho ng-ời ta phải ca ngợi); kỳ quái (đặc biệt lạ lùng, ch-a bao giờ
thấy); kỳ quặc (kỳ lạ đến mức trái hẳn với lễ th-ờng, khó hiểu).
[23;499]
Nhìn chung, yếu tố kỳ đ-ợc hiểu là kỳ lạ, kỳ diệu, kỳ ảo, kỳ
quái, huyễn t-ởng... Yếu tố kỳ có ý nghĩa đặc biệt nên đà đ-ợc sử
dụng trong văn ch-ơng ngay từ xa x-a. Những câu chuyện thấm đẫm
huyền thoại, kỳ lạ đà đ-a chúng ta đến với thế giới thần tiên, cây cỏ,
muông thú lÃng mạn, huyền diệu trong truyện cổ Anđecxen, anh em
nhà Grim... từ thời văn học cổ đại và sống mÃi cho tới ngày nay.
Yếu tố kỳ đ-ợc dùng trong các giá trị văn học đích thực có ý
nghĩa và nội dung khác hẳn với kỳ có mặt trong các loại truyện viễn
t-ởng, trinh thám. ma quái,...ở những loại này, sự kỳ lạ hầu nh- không

đ-ợc bắt rễ từ hiện thực mà chỉ đem lại cảm giác rùng rợn, kinh sợ cho
ng-ời đọc. Trong những sáng tác có sư dơng u tè kú ¶o, u tè “ kú”
sÏ làm cho tác phẩm có ý nghĩa xà hội thực tiễn và nhân văn cao đẹp,
kéo ng-ời đọc về phía cuộc đời. Yếu tố kỳ sẽ làm nên một hiÖu øng
- 12 -


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

tâm lý mạnh mẽ, trực tiếp và đ-ợc nhà văn sử dụng nh- một ph-ơng
tiện nghệ thuật đặc sắc, hữu hiệu nhằm chuyển tải nội dung tác phẩm.
Yếu tố kỳ chi phối sâu sắc tới việc triển khai cốt truyện, xây dựng
hình t-ợng nhân vật, thể hiện chủ đề t- t-ởng của tác giả. Nó giúp nhà
văn có thể mở rộng phạm vi phản ánh hiện thực và miêu tả đời sống
con ng-ời. Từ đó tạo ra đ-ợc một số kiểu nhân vật, cốt truyện đặc tr-ng
mà chỉ những tác phẩm sử dụng yếu tố kỳ mới có đ-ợc.
1.2. Trong văn học Việt Nam, yếu tố kỳ đ-ợc dùng rất độc đáo
và đắc địa qua văn xuôi tự sự thời trung đại với hàng loạt tác phẩm nổi
danh nh- : Thánh Tông di thảo (khuyết danh), Truyền kỳ tân phả (Đoàn
Thị Điểm), Lan Trì kiến văn lục (Vũ Trinh),...đặc biệt là Truyền kỳ
mạn lục của Nguyễn Dữ.
Đến thời hiện đại, yếu tố kỳ lại đ-ợc vận dụng trở lại rất nhiều
trong văn ch-ơng. Phải chăng ở đây có sự tiếp nối ảnh h-ởng từ truyền
thống văn học Việt Nam trung đại hay do tính loại hình trong sáng tác
văn học? Nh-ng nhìn chung điều này đà chứng tỏ sự hấp dẫn, hữu hiệu
và sức sống bền chặt của yếu tố kỳ đối với nghệ thuật văn học.
Yếu tố kỳ ảo có mặt trong lĩnh vực sáng tạo nghệ thuật của nhân
loại từ rất lâu và là một hình thức -ớc lệ nghệ thuật giàu khả năng tái

tạo và khám phá hiện thực. Nó tạo ra các đột biến nghệ thuật, tạo nên
hiệu quả nghệ thuật - gián cách nghệ thuật rất độc đáo, bất ngờ. Nó
tham gia tạo dựng hệ thống các điểm nhìn nghệ thuật mới, mở rộng
không gian nghệ thuật của tác phẩm, dàn trải và căng thêm chiều sâu
của thời gian nghệ thuật. Việc sử dụng yếu tố kỳ ảo nh- một ph-ơng
thức nghệ thuật để chiếm lĩnh và tái hiện cuộc sống không tách rời các
ph-ơng tiện thể hiện nghệ thuật khác, mà chúng đ-ợc đan kết, xoắn
quyện vào nhau. Từ đó gia tăng hiệu quả triết lý nghệ thuật, tạo nên độ

- 13 -


Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hoµi Thanh

tin cËy vµ thut phơc trong cách bình giá, nhận diện con ng-ời và
cuộc đời . [3;218]
2. Yếu tố kỳ trong văn học viết
Yếu tố kỳ còn có mặt trong các thể loại văn học viết của văn học
Việt Nam trung đại, tiêu biểu là truyện thơ. Vì truyện thơ chủ yếu viết
bằng chữ Nôm nên còn gọi là truyện Nôm. Truyện Nôm đ-ợc chia làm
hai loại gồm truyện Nôm bình dân và truyện Nôm bác học. Điều đáng
nói là cả hai loại truyện Nôm này đều có sử dụng các yếu tố kỳ .
2.1. Truyện Nôm bình dân
Tiếp nối truyền thống truyện cổ tích thần kỳ là một cơ sở cho sự
xuất hiện yếu tố kỳ trong truyện Nôm bình dân. Biểu hiện ở chỗ nhân
vật lúc chết rồi đ-ợc trả công, đền bù xứng đáng vì những vất vả, thiệt
thòi, oan trái khi còn sống. Nó bộc lộ -ớc vọng của tác giả khuyết
danh- những ng-ời đại diện cho nhân dân lao động về một xà hội công

bằng, về cuộc đời ở hiền gặp lành , dù cái lành ấy đến khi con
ng-ời đà chết rồi.
Yếu tố kỳ trong truyện Nôm bình dân còn phục vụ cho cốt
truyện th-ờng thấy ở thể loại này là : gặp gỡ - tai biến - l-u lạc - đoàn
viên. Vì trong hoàn cảnh xà hội đối kháng giai cấp đ-ơng thời, màn
đoàn viên của các nhân vật khó có thể thực hiện đ-ợc ngay trên cõi trần
ai nên tác giả khuyết danh đà dùng sự kỳ lạ nhằm tạo cốt truyện hoàn
chỉnh, đồng thời nói lên đ-ợc -ớc mong của mình.
Không chỉ dừng lại ở truyện Nôm bình dân, chúng ta còn bắt gặp
yếu tố kỳ trong truyện Nôm bác học.
2.2. Truyện Nôm bác học
Có thể khẳng định rằng kiệt tác Truyện Kiều của đại thi hào
Nguyễn Du là tác phẩm đỉnh cao không chỉ đối với văn học giai đoạn
nửa cuối thế kỷ XVIII - nửa đầu thế kỷ XIX mà còn kết tinh tinh hoa

- 14 -


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

của cả nền văn học dân tộc. Tại thiên tiểu thuyết bằng thơ này, nhà nho
Nguyễn Du đà sử dụng yếu tố kỳ ảo để một phần biểu hiện t- t-ởng
chủ đề tác phẩm. Yếu tố kỳ có mặt khi tác giả khắc hoạ nàng Kiều
mơ về nhân vật Đạm Tiên - ng-ời đà chết - đến ba lần.
Nếu các tác giả khuyết danh sử dụng yếu tố kỳ để tạo kết thúc
có hậu cho truyện Nôm bình dân thì Nguyễn Du dùng kỳ nhằm góp
phần thể hiện mệnh đề tài mệnh t-ơng đố, bỉ sắc t- phong của mình.
Nh-ng đây không phải là bản chất thẩm mĩ của thể loại truyện Nôm vì

yếu tố kỳ chỉ là một phần nhỏ trong tác phẩm, ch-a quyết định đặc
tr-ng của thể loại. ở mục sau, khi tìm hiểu việc sử dụng u tè “ kú”
trong thĨ lo¹i trun trun kú chóng ta sẽ hiểu thêm điều đó.
II. Truyện truyền kỳ
1. Khái niệm Truyện truyền kỳ
Truyền kỳ là một hình thức văn xuôi tự sự cổ điển Trung Quốc,
vốn bắt nguồn từ truyện kể dân gian , sau đó đ-ợc các nhà văn nâng lên
thành văn ch-ơng bác học, sử dụng những mô típ kỳ quái, hoang
đ-ờng, lồng trong một cốt truyện có ý nghĩa trần thế, phần lớn là
chuyện tình để gợi hứng thú cho ng-ời đọc . [8;447]
Bên cạnh đó, ta có thể tham khảo thêm định nghĩa của Từ điển
thuật ngữ văn học. Theo đây, truyện truyền kỳ là thể loại tự sự cổ điển
của văn học Trung Quốc thịnh hành ở đời Đ-ờng, tên gọi này cuối đời
Đ-ờng mới có. Kỳ nghĩa là không có thực, nhấn mạnh tính h- cấu.
Thoạt đầu, tiểu thuyết truyền kỳ mô phỏng truyện chí quái thời Lục
triều, sau phát triển độc lập . [7;342]
Từ hai định nghĩa trên, ta nhận thức đ-ợc rằng các tác giả đà nhấn
mạnh khái niệm thể loại truyện truyền kỳ ở hai đặc điểm: hình thức văn
xuôi tự sự và việc tham gia của yếu tố kỳ ảo, mô típ kỳ quái, hoang
đ-ờng, không có thực. Sự có mặt một cách t-ơng đối xuyên suèt cña

- 15 -


Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hoµi Thanh

u tè “ kú” vµ vai trò tích cực của nó đối với vấn đề dựng cốt truyện và
xây dựng nhân vật chính là bản chất thẩm mĩ của thể loại truyện truyền

kỳ.
Về phong cách, truyện truyền kỳ dùng văn xuôi để kể, đến chỗ tả
cảnh, tả ng-ời thì dùng văn biền ngẫu, khi nhân vật bộc lộ cảm xúc
th-ờng làm thơ. Cái gọi là truyền kỳ chủ yếu ở truyền cái kỳ trong
tình yêu nam nữ và cái kỳ trong thế giới thần linh ma qủy. Các mô típ
nh- ng-ời lấy tiên, lấy ma, ng-êi hãa phÐp, biÕn hãa.[24;140]
Trong khÝa c¹nh bè cơc, truyện truyền kỳ th-ờng là mở đầu giới
thiệu nhân vật, tên họ, quê quán, tính tình, phẩm hạnh. Kế đó là kể các
chuyện kỳ ngộ, lạ lùng, tức là phần trung tâm của truyện. Phần kết kể
lý do kể chuyện.[24;349]
Tại văn học Trung Hoa, Cù Hựu, tự là Tông Cát (1311 - 1427)
đ-ợc xem là ng-ời có công hoàn thiện thể truyền kỳ nh- một thể loại
đặc sắc ở Trung Quốc và toàn khu vực chịu ảnh h-ởng của văn hóa
Hán.
Có thể nói, Cù Hựu tạo nên sự giao thoa truyền kỳ ở các n-ớc
lân cận Trung Hoa. Nhìn chung, quá trình tiếp nhận và sáng tạo diễn ra
nh- sau: các nhà văn b-ớc đầu làm quen (dịch ra tiếng n-ớc mình), kế
tiếp làm theo (phóng tác) rồi cuối cùng là ứng dụng vào sáng tác của
mình.
Tại Hàn Quốc, d-ới ảnh h-ởng của Tiễn đăng tân thoại, Kim Thời
Tập (1435 - 1493) viết nên tác phẩm Kim Ngao tân thoại. Cũng nh- vị
trí của Truyền kỳ mạn lục ở văn học sử Việt Nam, tập truyền kỳ Kim
Ngao tân thoại đ-ợc đánh giá là tiểu thuyết đầu tiên, giữ vai trò tiên
phong trong hành trình phát triển của tiểu thuyết Hàn Quốc.
Trên chặng đ-ờng l-u truyền đó, Tiễn đăng tân thoại đà đến Nhật
Bản. Nền văn ch-ơng đất n-ớc mỈt trêi mäc xt hiƯn cn trun kú

- 16 -



Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hoµi Thanh

nỉi tiÕng thêi Edo cđa Asai Rychi (TiƠn TØnh LiƠu ý, 1612 - 1691) lµ
tËp Otogi Bohko (Gia Tỳ Tử).
Tiễn đăng tân thoại đ-ợc phóng tác nhiều qua các n-ớc chịu ảnh
h-ởng của văn hóa Hán, trong đó sự phóng tác của Nguyễn Dữ với
Truyền kỳ mạn lục ở Việt Nam là thành công nhất, thể hiện ở màu sắc
dân tộc đậm đà cùng tinh thần thời đại rõ rệt.
Nguyễn Dữ (ch-a rõ năm sinh, năm mất) là một nhà nho từng làm
quan Tri huyện d-íi triỊu hËu Lª. Nh-ng do bÊt m·n tr-íc thêi thế,
ông lấy cớ phụng d-ỡng mẹ già để từ quan vỊ ë Èn chèn nói rõng Thanh
Hãa. Trong thêi gian này, Nguyễn Dữ viết Truyền kỳ mạn lục một phần
dựa trên cơ sở vay m-ợn ít nhiều về sự tích các truyện ở Tiễn đăng tân
thoại của Cù Hựu. Tập Truyền kỳ mạn lục có 4 quyển, không có phụ
lục, gồm 20 thiên đoản văn tiểu thuyết văn ngôn Hán văn. Các truyện
viết bằng tản văn, xen lẫn văn biền ngẫu và những bài thơ. Cuối mỗi
truyện th-ờng có lời bình của tác giả hoặc một ng-ời cùng quan niệm
bày tỏ ý răn đời, khuyến thiện trừng ác nhân danh đạo lý Nho giáo về
các mối quan hệ luân th-ờng trong xà hội.
Lịch sử văn học dân tộc đà chứng minh rằng: thế kỷ XV - XVI là
giai đoạn đột khởi thể loại văn xuôi tự sự, đ-ợc mệnh danh là thế kỷ
của truyện truyền kỳ. Nguyễn Dữ là ng-ời lần đầu tiên dùng thuật ngữ
truyền kỳ đặt tên cho tác phẩm của mình. Truyền kỳ mạn lục của ẩn
sĩ Nguyễn Dữ trở thành cột mốc mở đ-ờng cho hàng loạt các tác phẩm
truyền kỳ hay mang hơi h-ớng truyền kỳ ra đời sau đó. Chẳng hạn nhTruyền kỳ tân phả (Đoàn Thị Điểm); Công d- tiệp ký (Vũ Ph-ơng Đề);
Tân truyền kỳ (Phạm Qúy Thích); Lan Trì kiến văn lục (Vũ Trinh); ...
Điều đáng quan tâm là ở Truyền kỳ mạn lục, yếu tố kỳ ảo, quái
đản đà b-ớc đầu đ-ợc thừa nhận. Ta biết rằng nhà nho có truyền thống

bất ngữ quái, lực, loạn, thần nên ít viết về thế giới ma quái và sự lạ.

- 17 -


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

Bậc thầy của Nho giáo là Khổng Tử từng nói đối với ma qủy nên “ kÝnh
nhi viƠn chi” (kÝnh träng nh-ng xa l¸nh). Bëi thế, việc Nguyễn Dữ đ-a
yếu tố kỳ vào tác phẩm của mình một cách sâu rộng, tích cực biểu
hiện một cách tân đáng kể đối với t- duy nghệ thuật của nhà nho. Điều
này cũng cho thấy t- duy duy lý của nhà nho không còn đủ sức cho tác
giả miêu tả, cắt nghĩa thực tại đ-ơng thời.
Trong lời bàn cuối truyện Chuyện Từ Thức lấy vợ tiên, Nguyễn Dữ
viết Cho là thực -? Ch-a hẳn là có. Có không lờ mờ, câu chuyện tựa
hồ quái đản. Nh-ng có âm đức thì có d-ơng báo, cũng là lẽ
th-ờng .[12;316] Theo tác giả, nếu kỳ lạ, quái đản mà có lý thì không
việc gì phải cắt bỏ, phủ nhận. Thêm vào đó, ở Chuyện Phạm Tử H- lên
chơi Thiên tào, Nguyễn Dữ cho rằng điều cốt yếu là cốt truyện có ý
nghĩa khuyến thiện, trừng ác. Còn nh- việc lên chơi Thiên tào, có hay
không có, hà tất phải gạn gùng đến nơi đến chốn làm gì .
Sự ghi nhận yếu tố kỳ ảo chứng tỏ công lao to lớn của Nguyễn Dữ
đối với việc khẳng định bản chÊt thÈm mÜ cđa thĨ lo¹i trun trun kú
cịng nh- søc cn hót kú diƯu tõ c¸c u tè “ kỳ trong đó.
Nh- vậy, với đặc điểm dùng hình thức kỳ ảo làm ph-ơng thức
chuyển tải nội dung, truyện trun kú cã søc cn hót m·nh liƯt mäi
løa ti, mọi thế hệ. Ng-ời đọc sẽ cùng các nhân vật phiêu diêu trong
thế giới huyền ảo ở cả bốn cõi không gian vừa phi quảng tính, vừa vô

định h-ớng. Hành trình trong thời gian phi tuyến tính với độ đàn hồi ảo
hóa có thể co tám thập kỷ vào trong một năm hoặc đang từ hiện tại
nhảy về quá khứ của kiếp tr-ớc và b-ớc sang t-ơng lai của kiếp sau.
Trong thế giới truyền kỳ, bạn đọc đ-ợc tiếp xúc với các nhân vật chỉ
xuất hiện trong t-ởng t-ợng nh- Nam Tào, Bắc Đẩu, thánh thần, tiên
phật, ma v-ơng qủy dữ, bộ t-ớng Dạ Xoa, tinh các loài vật hiện hữu
thành ng-ời biến huyễn khôn l-ờng và đ-ợc tiếp xúc cả những kiếp

- 18 -


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

ng-ời trầm luân khổ ải đang sống quanh ta. Đó là thế giới vừa h- võa
thùc, cã thÊp hÌn - cã cao th-ỵng; cã ma - có thánh; có qủy - có tiên,
đồng thời có cả những cái sinh hoạt th-ờng ngày: ái ân, tình dục, ghen
tuông, đố kị, lọc lừa . [19;24]
2. So sánh u tè “ kú” trong trun trun kú víi u tố
kỳ trong truyện dân gian
Phạm vi để đ-a ra so sánh của chúng tôi ở đây là những thể loại
truyện dân gian có sử dụng yếu tố kỳ gồm thần thoại, truyền thuyết,
truyện ngụ ngôn, nhất là truyện cổ tích thần kỳ. Việc sử dụng yếu tố
hoang đ-ờng, kỳ diệu để xây dựng hình t-ợng, cấu tạo tình tiết là việc
thông th-ờng của các tác giả văn học dân gian.
2.1. Yếu tố kỳ đ-ợc dùng trong thần thoại, truyền thuyết và
truyện ngụ ngôn
ở thể loại thần thoại, nhân vật là thần hoặc bán thần, các vị thần
đều là lực l-ợng thiên nhiên đ-ợc nhân hoá, đồ chiếu. Những nhân vật

thần ở đây do các tác giả dân gian xây dựng bằng biện pháp xuất phát
từ hiện thực đời sống để t-ởng t-ợng nên, gán một số đặc tính của con
ng-ời vào các vị thần.
Truyện truyền kỳ cũng xuất hiện những nhân vật thần nh- lÃo thần
họ Phạm (Câu chuyện ở đền Hạng V-ơng), thần thuồng luồng (Chuyện
đối tụng ở Long cung) ...tuy số l-ợng không nhiều bằng ở thần thoại và
màu sắc thẩm mĩ cũng khác. Thần trong thần thoại có những hành động
phi th-ờng, là nhân vật chức năng giúp ng-ời x-a lý giải các hiện t-ợng
tự nhiên và xà hội. Còn thần trong truyện truyền kỳ lại làm những việc
rất bình th-ờng: minh oan cho Hạng V-ơng, bắt cóc ng-ời đẹp về làm
vợ..., chứng tỏ rằng tác giả truyền kỳ đà trần tục hóa thánh thần. Các vị
thần có mặt trong thần thoại vì ng-ời x-a tin vào luận điểm vạn vật
hữu linh . Niềm tin này xuất phát từ quan niệm tự kû trung t©m luËn”

- 19 -


Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hoµi Thanh

(lÊy con ng-êi lµm trung tâm để suy luận, tin con ng-ời có linh hồn nên
suy ra vạn vật cũng có linh hồn). Trong khi đó, các vị thần trong truyện
truyền kỳ làm chức năng là ph-ơng tiện nghệ thuật để nhà văn thể hiện
thái độ, t- t-ởng của mình tr-ớc thực tại.
Yếu tố kỳ lạ có mặt ở thể loại truyền thuyết với với hai kiểu nhân
vật là con ng-ời và lực l-ợng thần kỳ. ở đây, con ng-ời giữ vai trò
trung tâm, còn lực l-ợng thần kỳ chỉ mang chức năng phụ trợ. Khác với
sự trần tục hóa, con ng-ời hóa thánh thần trong truyện truyền kỳ thì ở
truyền thuyết nhân vật lại đ-ợc thần thánh hóa. Biểu hiện ở chỗ tác giả

dân gian th-ờng khoác cho nhân vật chiếc áo kỳ diệu, con ng-ời có khả
năng đặc biệt cảm hóa đ-ợc thần linh, nhân dân lập đền thờ nhằm bất
tử hóa. Hơn nữa, yếu tố kỳ ảo trong truyền thuyết th-ờng gắn với tín
ng-ỡng dân gian, ví dụ nh- hình ảnh con rùa tại truyền thuyết Thần
Kim Quy là một trong tứ linh của ng-ời Việt Nam tôn thờ.
Thể loại truyện ngụ ngôn cũng sử dụng yếu tố kỳ lạ. Nhân vật có
thể rất gần con ng-ời nh- đồ đạc, dụng cụ th-ờng ngày lại có thể rất xa
lạ là thần, phật, ma qđy. C¸c u tè kú diƯu trong trun ngơ ngôn giúp
tác giả có thể diễn đạt một cách linh hoạt, tự nhiên những t- t-ởng của
mình. Yếu tố kỳ ở truyện truyện kỳ giúp nhà văn bộc lộ chủ đề tác
phẩm, xây dựng các nhân vật cũng nh- dựng cốt truyện và quan trọng
hơn, đ-ợc xem là bản chất thẩm mĩ của thể loại này.
2.2. Sự thể hiện cđa u tè “ kú” trong trun cỉ tÝch thÇn kỳ so với
truyện truyền kỳ
Có thể nhận định rằng, trong các thể loại truyện dân gian nói
chung và thể loại truyện cổ tích nói riêng, truyện cổ tích thần kỳ là tiểu
loại dùng yếu tố kỳ ảo có nhiều nét gần gũi và ảnh h-ởng đến truyện
truyền kỳ sâu đậm nhÊt.

- 20 -


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

Đầu tiên chúng ta xét về mặt dạng thức tồn tại của yếu tố kỳ ở
hai thể loại. Truyện cổ tích thần kỳ và truyện truyền kỳ đều có các
dạng tồn tại hữu hình là tiên, thần, ng-ời. Nh-ng nếu yếu tố kỳ trong
truyện cổ tích thần kỳ tồn tại vô hình d-ới dạng câu thần chú nh khắc xuất khắc nhập (Cây tre trăm đốt) thì truyện truyền kỳ chủ yếu

vô hình ở dạng hồn ma: Đào, Liễu (Chuyện kỳ ngộ ở trại Tây), Nhị
Khanh (Chuyện cây gạo)... hoặc giấc mộng: của Mao Tử Biên (Cuộc
nói chuyện thơ ở Kim Hoa), của Hồ Tông Thốc (Câu chuyện ở đền
Hạng V-ơng)... Ngoài ra còn có giấc mơ của Lệnh Hồ Soạn (Chàng
Lệnh Hồ nằm mơ xuống âm phủ), V-ơng Sinh (Cuộc kỳ ngộ ở Vị
Đ-ờng)... trong Tiễn đăng tân thoại của Cù Hựu.
Yếu tè “ kú” xt hiƯn trong trun cỉ tÝch cßn ở d-ới dạng những
vật thần kỳ mà trong thể loại truyện truyền kỳ không có. Đó là những
cây đàn thần, chiếc gậy thần, niêu cơm thần, chiếc hài vạn dặm, tấm
thảm biết bay,... Hơn nữa lại có cả những con vật thần kỳ nh- con chim
thần ( Truyện cây khế ) hay con gµ trèng biÕt nãi tiÕng ng-êi ( Truyện
Sọ Dừa )...
Ta thấy ở cả hai thể loại, nhân vật đều đ-ợc chia thành hai tuyến
cơ bản là chính diện và phản diện. Nhân vật chính diện (nói cách khác
là phe thiện) tiêu biểu nh- Thạch Sanh, Sọ Dừa, ông Bụt, ông Tiên,...
trong truyện cổ tích hoặc Vũ N-ơng, Lệ N-ơng, Phạm Tử H-, Ngô Tử
Văn,... ở Truyền kỳ mạn lục. Còn nhân vật phản diện (còn gọi là phe
ác) thể hiện ở thần Thuồng Luồng, Hàn Than, Trọng Quỳ... của
Nguyễn Dữ hay oan hồn trăn tinh và đại bàng trong truyện Thạch Sanh
của tác giả dân gian.
Dù vậy, điểm khác biệt ở đây là truyện cổ tích còn dùng yếu tố kỳ
để xây dựng nhân vật thần kỳ trung gian, đại diện có con chim đại bàng
trong Truyện cây khế. Con chim có tác dụng nh- là chÊt thuèc thö nh»m

- 21 -


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh


làm rõ nhân cách của nh©n vËt con ng-êi. Nh- thÕ, cã thĨ nãi r»ng hình
thức tồn tại của yếu tố kỳ trong truyện cổ tích thần kỳ phong phú, đa
dạng hơn ở truyện trun kú. Nh-ng c¸c u tè “ kú” trong trun truyền
kỳ lại linh hoạt, biến hóa khôn l-ờng hơn truyện cổ tích vì truyện truyền
kỳ là sáng tác của cá nhân với ý thức làm nghệ thuật cao hơn.
ý t-ởng muôn loài đều có thể biến thành ng-ời khiến cho thế giới
nhân vật của truyền kỳ trở nên kỳ ảo nh- thế giới của cổ tích thần kỳ.
Tuy nhiên, các hình t-ợng của truyện cổ tích mang vẻ đẹp nguyên
phiến nguyên khối còn các hình t-ợng của truyền kỳ luôn có sự
chuyển hóa, dung hợp. Ng-ời trần có khả năng siêu phàm nh- tiên, chết
đi sống lại hoặc có những phép thuật kỳ lạ. Tiên, phật, loài vật lại mang
những phẩm chất ng-ời. Hồn ma H-ng N-ơng mang hình dạng của em
gái để đ-ợc sống cùng Thôi Sinh (Chiếc thoa vàng hình chim ph-ợng Cù Hựu), Giáng H-ơng đến xem hội hoa, kết duyên cùng Từ Thức cũng
là hình ảnh thần tiên trần tục hóa (Chuyện Từ Thức lấy vợ tiên Nguyễn Dữ). Đôi khi tiên phật mang lốt ng-ời nh-ng lại là những tay
trộm c-ớp phá phách cuộc sống dân lành (Chuyện cái chùa hoang ở
huyện Đông Triều - Ngun D÷).
Chóng ta nhËn thÊy nhiỊu chi tiÕt vỊ quả báo luân hồi trong
Truyền kỳ mạn lục cũng chứa đựng nhiều sắc thái của truyện dân gian.
Có nhiều tình hng gièng víi trun cỉ tÝch thÇn kú: ng-êi lÊy ma;
các vụ kiện tụng nơi âm phủ, thủy phủ; nằm mộng thấy những sự việc
liên quan trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày nh- một sự chiếu ứng.
Một điểm khác nữa là sự tham gia của yếu tố thần kỳ vào câu
chuyện ở truyện truyền kỳ không phải là do những nhân vật có phép lạ
nh- kiểu Trời - Bụt - Tiên ở trong truyện cổ tích thần kỳ mà phần lớn ở
ngay hình thức phi nhân của nhân vật (ma qđy, hå ly hãa ng-êi). Tuy
vËy, trong trun bao giờ nhân vật cũng là ng-ời thật. Chính những

- 22 -



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

nhân vật mang hình thức phi nhân thì cũng chỉ là sự cách điệu, phóng
đại của tâm lý, tính cách một loại ng-ời nào đó. Vì thế truyện truyền kỳ
mang đậm yếu tố nhân bản, có giá trị nhân bản sâu sắc.
Về ph-ơng diện mục ®Ých sư dơng u tè “ kú” ë hai thĨ loại. Yếu
tố kỳ ở cả truyện truyền kỳ lẫn truyện cổ tích thần kỳ đều phục vụ
cho cốt truyện ở hiền gặp lành, ác giả ác báo . Lực l-ợng thần kỳ xuất
hiện làm cho câu chuyện đang ảm đạm, tối tăm, bế tắc bỗng sáng bừng
lên và phát triển mau lẹ, chuyển tình thế của nhân vật chính diện từ bại
thành thắng và nó quyết định sự phát triển của cốt truyện.
Cả hai thể loại đều m-ợn yếu tố thần kỳ để làm trung hòa sắc thái
bi kịch. Trong Chuyện ng-ời con gái Nam X-ơng, Chuyện ng-ời nghĩa
phụ ở Khoái Châu (Truyền kỳ mạn lục) cũng nh- Trầu cau, Sự tích ông
Táo (Truyện cổ tích), phần kết ®Ịu cã sù xt hiƯn cđa chi tiÕt biÕn hãa
thÇn kỳ làm trung hòa sắc thái bi kịch.
Khi nói đến ngn gèc cđa u tè “ kú” trong hai thĨ lo¹i ta thÊy
u tè “ kú” trong trun cỉ tÝch ra đời trên ba cơ sở:
Thứ nhất là do tàn tích của thế giới quan thần linh chủ nghĩa đà bị
phá vỡ chuyển từ thần thoại sang.
Thứ hai là do trong xà hội có đối kháng giai cấp, ng-ời ở hiền
nh-ng không thể gặp lành nên yếu tố kỳ diệu còn là sản phẩm của trí
t-ởng t-ợng gắn với khát vọng, -ớc mơ của nhân dân lao động. Đó là
khát vọng đổi đời, cái ác bị trừng phạt, có một xà hội công bằng, đạo
lý, có phú quý giàu sang. Đây cũng là giấc mơ đẹp, mang tính lÃng
mạn, huyền diệu của ng-ời x-a và cũng là cơ së chđ u nhÊt ®Ĩ xt
hiƯn u tè “ kú” .

Thứ ba là xuất phát từ tôn giáo: ông Bụt trong truyện cổ tích bắt
nguồn từ đạo Phật ở ấn Độ. Ông Tiên bắt nguồn từ Đạo giáo.

- 23 -


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

Nguyễn Dữ cũng giống tác giả dân gian ở điểm trên vì một trong
những nguồn ảnh h-ởng của ông khi viết Truyền kỳ mạn lục là từ
truyền thuyết, tiên thoại, phật thoại của Việt Nam.
Tuy nhiên, Nguyễn Dữ khác truyện cổ tích ở chỗ nhà văn còn ảnh
h-ởng bởi loại truyền kỳ ở Trung Quốc với nội dung chủ yếu là thuật
kỳ ký dị (thuật lại sự khác th-ờng, ghi lại điều kỳ lạ), nhất là ảnh
h-ởng mạnh mẽ từ tác phẩm Tiễn đăng tân thoại của Cù Hựu. Đặc biệt
Nguyễn Dữ khác truyện dân gian cũng nh- Tiễn đăng tân thoại bởi
năng lực sáng tạo ra một thế giới nghệ thuật mới, bởi t- chÊt cđa mét
ng-êi nghƯ sÜ ®Ých thùc. ChÝnh sù ảnh h-ởng từ truyện dân gian đà tạo
cho Truyền kỳ mạn lục một bản sắc dân tộc khi so sánh với Tiễn đăng
tân thoại.
T ó m l ại , v Ên ® Ị s ư d ơ n g y Õu t è “ k ú ” g i ÷ a t ru y Ưn d ©n g i an v µ
t ru y Ưn t ru y Ịn k ỳ có n h ữ n g đ i ểm t - ơ n g đ ồ n g v µ k h ¸c b i Ưt n h au . T ro n g
k h i n ã i ® Õn y Õu t è “ k ú ” t ro n g t ru y Ưn d ©n g i an n g - ê i t a t h - ê n g n ã i ® Õn
t h u Ët n g ÷ “ k ú d i Ưu ” t h × y Õu t è “ k ú ” t ro n g t ru y Ưn t ru y Ịn k ú t h - ờ n g đ - ợ c
g ắ n v í i c h ÷ “ k ú q u ¸ i ” . T¸ c g i ả d â n g i a n đ Ã d ï n g y Õ u t è “ k ỳ đ ể t ạ o l ự c
l - ỵ n g p h ï t rỵ ch o co n n g - ê i t h ù c h i Ưn k h ¸ t v ä n g , - í c m¬ cđ a m× n h
t r o n g v i Ư c b ¶ o v Ư Tỉ q u è c , c ã x · h é i c ô n g b ằ n g , đ ¹ o l ý . N h - n g y Õ u t è
“ k ú ” t r o n g t ru y Ön t ru y ền k ỳ đ - ợ c d ù n g n h - l µ mé t p h - ¬ n g t i Ưn , b i Ön

p h ¸ p n g h Ö t h u Ë t ® Ý ch t h ù c ch ứ k h ô n g cò n l à mụ c đ í c h mi êu t ¶ .
Cã thÓ nãi, së dÜ yÕu tè “ kú” trong truyện truyền kỳ tạo đ-ợc hiệu
ứng thẩm mĩ mạnh mẽ vì cái kỳ ảo th-ờng xuất hiện bất ngờ ngay trong
một thế giới đ-ợc vận hành bởi các quy luật của hiện thực. Sự có mặt
ấy th-ờng làm cho đầu óc độc giả phải hoạt động hết công suất để tìm
ra ý nghĩa đích thực của tác phẩm. Khác với truyện dân gian, với công
thức ngày xửa ngày x-a , thủa ấy , làm ng-ời đọc yên tâm vì biết
rằng câu chuyện đang diễn ra trong một thế giới siêu nhiên, xa lạ.

- 24 -


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Hoài Thanh

Trong thế giới đó, mọi cái khác th-ờng đều trở thành hợp lý, ng-ời viết
cũng không cần phải giải thích, biện hộ cho sự xuất hiện của yếu tố
kỳ ở đây.

- 25 -


×