Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Bước đầu tìm hiểu văn hoá nhật bản và những ảnh hưởng của nó đối với nước này từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.76 KB, 73 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh
Khoa lịch sử
----------------------------

Nguyễn thị cẩm tú

b-ớc đầu tìm hiểu văn hoá nhật bản
và những ảnh h-ởng của nó đối với
n-ớc này
từ sau chiÕn tranh thÕ giíi thø hai
®Õn nay

khãa ln tèt nghiƯp đại học
chuyên ngành: lịch sử thế giới

1


Vinh 2006

lời cảm ơn

Sau một thời gian thu thập, nghiên cứu xử lý tài liệu, tôi đà hoàn
thành đề tài khoá luận tốt nghiệp: "B-ớc đầu tìm hiểu văn hóa Nhật Bản
và những ảnh h-ởng của nó đối với n-ớc này từ sau chiến tranh thế giới
thứ hai đến nay". Để có đ-ợc kết quả to lớn nh- vậy tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
-Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy cô giáo của khoa Lịch sử tr-ờng
Đại học Vinh.
-Các cơ quan đà giúp tôi tập trung đ-ợc cơ số tài liệu phong phú và


có chất l-ợng nh-: Viện Đông Bắc á, Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản,
Th- viện Quốc gia Hà Nội, Th- viện Đại học Vinh
-Gia đình, bạn bè đà quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều
trong suốt quá trình làm khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Công KhanhTr-ởng khoa Lịch Sử là ng-ời đà trực tiếp h-ớng dẫn tôi. Sự tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo cũng nh- những ý kiến quý báu của thầy đà định h-ớng cho đề
tài của tôi và giúp tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp của mình.
Vinh, tháng 5/2006.
Tác giả.

2


Mục lục
bảng quy -ớc viết tắt
A.

Mở đầu.
Trang

1.
2.
3.
4.
5.

lí do chọn đề tài.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề..
Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu...
Nguồn tài liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu

Bố cục khóa luận ....
b.

4
5
6
6
7

nội dung.

Ch-ơng 1: Những nhân tố quy định sự hình thành và phát triển của
văn hóa Nhật Bản.
1.1. Sự tách biệt về địa lý và điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên.
1.2. Con ng-ời, dân tộc và xà hội Nhật Bản.
1.3. Sự thâm nhập của văn hóa Trung Hoa và ph-ơng Tây.
Ch-ơng 2: Biểu hiện và đặc điểm của văn hóa Nhật Bản.
2.1. Một nền văn hóa độc đáo, giàu bản sắc dân tộc.
2.2. Một nền văn hóa phong phú, đa dạng và phát triển toàn diện.
2.3. Văn hóa với con ng-ời là trung tâm.
2.4. Tính thích ứng và thực dụng cao.
Ch-ơng 3: ảnh h-ởng của văn hóa đối với Nhật Bản.

8
8
14
18
22
22
34

42
45
48

3.1. ảnh h-ởng của văn hóa đối với cơ cấu tổ chức xà hội.

48

3.2. ảnh h-ởng của văn hóa đối với phát triển kinh tế.
3.3. Văn hóa - nguồn gốc của chế độ quản lý lao động.

51

3.4. ảnh h-ởng của văn hóa đối với chính sách đối ngoại
3.5. ảnh h-ởng quốc tế của văn hóa Nhật Bản
3.6. Thách thức và triển vọng của văn hóa Nhật Bản.
C.

kết luận.

Tài liệu tham khảo
PHầN PHụ LụC

3

54
56
59
62
67

70


Bảng quy -ớc viết tắt

APEC: Tổ chức kinh tế châu á Thái Bình D-ơng
ASEM: Diễn đàn cấp cao á - Âu
CNTB: Chủ nghĩa t- bản
PTTH: Phổ thông trung học
TBCN: t- bản chủ nghĩa
THCS: Trung học cơ sở
WTO: Tổ chức th-ơng m¹i thÕ giíi

4


A - Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Từ xa x-a ng-ời ta đà khao khát đ-ợc nghe về những miền đất và những
dân tộc khác lạ, nh- những câu chuyện của chàng thuỷ thủ Ximbát trong
"Nghìn lẻ một đêm". Ngày nay hầu nh- mọi ngóc ngách trên thế giới này đều
đà đ-ợc khám phá, nh-ng niềm khao khát đ-ợc hiểu biết những dân tộc khác,
những miền đất khác vẫn không hề giảm đi bởi ở mỗi một con ng-ời luôn chất
chứa trong tâm hồn mình những mơ -ớc đ-ợc "trở thành những nhà thám
hiềm, đặt chân lên Australia, Italia, Brazin...tận mắt nhìn thấy những con
ng-ời thú vị và nền văn hóa độc đáo của họ.
Nhật Bản là một quốc gia công nghiệp phát triển gắn liền với những cái
tên nỉi tiÕng nh-: Sony, Mitsubisi, Panasonic...ViƯc dèc toµn bé søc lực của
mình để giành đ-ợc vị trí số một là một mục tiêu có ý nghĩa nhất đối với họ.
Nhật Bản trở thành tiêu điểm thu hút sự đầu t-, quan tâm nghiên cứu của các

nhà khoa học trong và ngoài n-ớc. Có nhiều ý kiến đánh giá, nhìn nhận Nhật
Bản ở các khía cạnh khác nhau song đều rút ra đ-ợc một kết luận thống nhất
chứng minh sự "toả sáng" của Nhật Bản đó là Nhật Bản đi lên bằng "tinh thần
Nhật Bản và kỹ thuật ph-ơng Tây".
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thành công và "thần kỳ" của Nhật
Bản, nh-ng có thể tìm thấy đ-ợc ở sự nhất trí cao trong việc đánh giá đó là
một nền văn hóa bản địa. Và sự phát triển của nó đà góp phần quan trọng có
tính chất quyết định vào việc tạo ra những thành tựu cũng nh- thách thức của
CNTB Nhật Bản hiện đại tr-ớc những biến đổi vô cùng to lớn ở trong n-ớc và
trên thế giới. Nhờ đó, ng-ời Nhật có thể xây dựng lại Hiroshima và Nagasaki
từ đống tro tàn mà hai quả bom nguyên tử của Mỹ đà ném xuống năm 1945.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu văn hóa Nhật Bản, đặc biệt là nền văn hóa từ
sau đại chiến thế giới thứ hai trở thành mét vÊn ®Ị mang tÝnh chÊt thêi sù nãng
hỉi kÝch thÝch sù kh¸m ph¸ cđa giíi sư häc nãi chung. Hiểu về Nhật Bản, tìm
về những giá trị truyền thống tốt đẹp của văn hóa Nhật Bản để cảm nhận đ-ợc
đất n-ớc, con ng-ời cũng nh- đời sống tâm hồn tình cảm của ng-ời dân Nhật
5


từ đó liên hệ đến bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam là một điều hết sức
tâm huyết của tôi.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn: "B-ớc đầu tìm hiểu văn hóa
Nhật Bản và những ảnh h-ởng của nó đối với n-ớc này từ sau chiến tranh
thế giới thứ hai đến nay" làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình d-ới
sự h-ớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Công Khanh - Tr-ởng khoa Lịch sử tr-ờng
Đại học Vinh.
Lựa chọn đề tài này tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào việc
phân tích, giới thiệu những nét độc đáo của nền văn hóa Nhật Bản và ảnh
h-ởng của nó cho tất cả những ai quan tâm và yêu mến nền văn hóa của n-ớc
này, từ đó củng cố thêm cho bản thân mình những nguồn tri thức mới mẻ, vốn

kiến thức văn hóa quan trọng và mở mang tầm hiểu biết của mình.
Do khả năng tiếp cận nguồn t- liệu phong phú còn hạn chế, hiểu biết về
ngoại ngữ còn ít, lại b-ớc đầu tập d-ợt nghiên cứu khoa học...cho nên không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự giúp đỡ, góp ý của thầy cô và các
bạn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai mối quan tâm đến Nhật Bản d-ờng nhtrở thành một trào l-u trên thế giới thu hút khá nhiều nhà nghiên cứu ở nhiều
lĩnh vực với những đề tài hấp dẫn, có giá trị. Mỗi đề tài thể hiện những góc độ
khác nhau:
Cuốn "Lịch sử văn hóa Nhật Bản" tập 1- 2 của G.B Samsom, NXB
Khoa học xà hội, Hà Nội 1990 đà nói đến quá trình du nhập và phát triển của
văn hóa Trung Hoa ë NhËt B¶n.
Cn "X· héi NhËt B¶n" cđa Chie NaoKane đ-ợc dịch ra tiếng Việt đÃ
phác hoạ một bức tranh tỉng thĨ vỊ x· héi NhËt B¶n sau chiÕn tranh, mô tả sự
thay đổi về cơ cấu xà hội và về bản thân con ng-ời Nhật Bản.
Ngoài ra, để tìm hiểu văn hóa Nhật Bản và ảnh h-ởng của nó, tôi đà tìm
đọc một số tạp chí và công trình khoa học từ Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản
của các tác giả:
6


§Ị tµi cÊp viƯn cđa TS. Hå Hoµng Hoa (1999): "B-ớc đầu tìm hiểu
những nét khái quát về quá trình phát triển và những đặc điểm chung của văn
hóa Nhật Bản qua các thời kỳ xà hội", trong đó tôi đặc biệt quan tâm đến giai
đoạn văn hóa Nhật Bản thời hiện đại (từ 1945 đến nay).
Cung Hữu Khánh với đề tài cấp viện: Chính sách của Chính phủ Nhật
Bản trong việc bảo vệ văn hóa truyền thống thời hiện đại (2002). Công trình
khoa học này nổi lên hai vấn đề: Khả năng kết hợp truyền thống và hiện đại;
văn hãa trun thèng NhËt trong bèi c¶nh thÕ giíi míi.
Cã thể nói các công trình nghiên cứu trên đà đặt ra nhiều vấn đề khoa

học lý thú, hấp dẫn, lôi cuốn ng-ời đọc, có giá trị dẫn dắt, định h-ớng cho các
nhà khoa học trẻ tuổi ở các thế hệ sau có thể đi vào những đề tài cụ thể hơn,
phong phú và mang nhiều màu sắc hơn. Đây cũng là cơ sở lý luận để tôi chọn
đề tài trên.
3. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối t-ợng nghiên cứu: Văn hóa Nhật Bản và những ảnh h-ởng của
nó ®èi víi n-íc nµy tõ sau chiÕn tranh thÕ giíi thứ hai đến nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Bằng sự nỗ lực và cố gắng hết sức của mình, tôi
muốn đ-a vào khóa luận của mình cả một bức tranh văn hóa tổng thể trong đó
là những phác họa cụ thĨ, râ rµng. Song do ngn tµi liƯu cịng nh- quy định
bố cục của một khóa luận khoa học nên tôi tìm hiểu văn hóa Nhật Bản ở trên
những lĩnh vực trọng tâm, cụ thể, khai thác từng đặc điểm chính của nó và đ-a
vào một số dẫn chứng sinh động minh họa cho đề tài. Về những ảnh h-ởng,
tôi chỉ tập trung vào năm ảnh h-ởng then chốt mà văn hóa chi phối nhiều nhất.
Nh- vậy đứng về mặt thời gian thì đề tài chỉ nghiên cứu văn hóa và
ảnh h-ởng của nó từ sau chiến tranh thế giới hai đến nay. Còn phạm trù không
gian đó là: Văn hóa Nhật Bản.
4. Nguồn tài liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu.
Thực hiện đề tài này, tôi đà thu thập cho công trình khoa học của mình
các tài liệu cơ bản từ những trung tâm cung cấp thông tin tin cậy vµ uy tÝn

7


nh-: tài liệu của Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản, Viện Đông Bắc á, Th- viện
Quốc gia Hà Nội, Đại sứ quán Nhật Bản, Th- viện Đại học Vinh,...
Để khai thác đề tài trên, tôi đà sử dụng nhiều ph-ơng pháp khoa học
khác nhau trong cùng một ph-ơng pháp nghiên cứu chung. Đó chính là
ph-ơng pháp lôgic lịch sử kết hợp với ph-ơng pháp phân tích, tổng hợp đánh
giá để xử lý tài liệu, hệ thống hóa các kiến thức có liên quan về kinh tế, chính

trị, văn hóa, xà héi…cđa NhËt B¶n sau chiÕn tranh thÕ giíi thø hai đến nay.
5. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài này có bố cục gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Những nhân tố quy định sự thành và phát triển của văn hóa
Nhật Bản.
1.1. Sự tách biệt về địa lý và điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên.
1.2. Con ng-ời, dân tộc và xà hội Nhật Bản.
1.3. Sự thâm nhập của văn hóa Trung Hoa và ph-ơng Tây.
Ch-ơng 2: Biểu hiện và đặc điểm của văn hóa Nhật Bản.
2.1. Một nền văn hóa độc đáo, giàu bản sắc dân tộc.
2.2. Một nền văn hóa phong phú, đa dạng và phát triển toàn diện.
2.3. Văn hóa với con ng-ời là trung tâm.
2.4. Tính thích ứng và thực dụng cao.
Ch-ơng 3: ảnh h-ởng của văn hóa đối với Nhật Bản.
3.1. ảnh h-ởng của văn hóa đối với cơ cấu tổ chức xà hội.
3.2. ảnh h-ởng của văn hóa đối với phát triển kinh tế.
3.3. Văn hóa - nguồn gốc của chế độ quản lý lao động.
3.4. ảnh h-ởng của văn hóa đối với chính sách đối ngoại
3.5. ảnh h-ởng quốc tế của văn hóa Nhật Bản
3.6. Thách thức và triển vọng của văn hóa Nhật Bản.

8


B- Nội dung
Ch-ơng 1
những nhân tố quy định sự hình thành và phát
triển của văn hóa Nhật Bản.


1.1. Sự tách biệt về địa lý và điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên.
Nhật Bản là một quốc đảo nằm ở bờ Đông của lục địa châu á. Nhiều tài liệu
khoa học đà xác nhận một thực tế rằng: Cách đây hàng triệu năm về tr-ớc, từ
đáy đại d-ơng sâu thẳm, những vụ nổ núi lửa cực kỳ ghê gớm đà nâng lên
khỏi mặt biển một dÃy quần đảo hình cánh cung ôm lấy lục địa châu á từ vĩ
độ 20025phút đến 45033phút Bắc. Đó chính là Nhật Bản với 4.000 hòn đảo lớn
nhỏ nối tiếp nhau trải theo một vòng cung hẹp dài 3.800 km 2. Tổng diện tích
của Nhật Bản là 377.815km2 - lớn hơn của Anh một chút, song chỉ bằng 1/9
của ấn Độ và 1/25 của Mỹ, chiếm gần bằng 0,3% tổng diện tích toàn thế giới.
Đảo và núi của quần đảo Nhật Bản đà tạo thành một quần thể hình
trăng lưỡi liẹm ngoi bờ biền phía Đông châu á. Bốn đảo lớn nhất tạo thành
phần căn bản của n-ớc Nhật và là trung tâm của đời sống đất n-ớc, trong đó
Honshu (Bản Châu) là hòn đảo nằm ở giữa chiếm 60% toàn thể diện tích.
Ngọn núi cao nhÊt - nói Phó Sü cao 3.776 m, con s«ng dài nhất - sông Shisano
dài 370km và hồ n-ớc lớn nhất, đẹp nhất - hồ Biwa đều nằm trên đảo Honshu.
Phía Nam Honshu là đảo Shikoku (Tứ Quốc) với 18.000 km 2 - đảo nhỏ
nhất trong số bốn đảo chính. "Mặc dù nằm ngay cạnh Honshu, nh-ng Shikoku
chỉ là một anh chàng quê mùa cục mịch nếu so với ng-ời làng giềng năng
động v pht triền ca mệnh [7; 11].
Nằm ở cực Nam Honshu là đảo Kyushu (Cửu Châu) có diện tích
37.000km2 đ-ợc mệnh danh là "vùng đất của ánh nắng". ở Nhật Bản, Kyushu

9


là hòn đảo nằm gần Hàn Quốc nhất và chịu nhiều ảnh h-ởng của nền văn hóa
Trung Hoa.
Hành trình xuống phía Bắc ta bắt gặp một hòn đảo đ-ợc coi là Alaska
của Nhật Bản đó là Hokkaido (Bắc Hải Đảo) chiếm 78.000km2 .
Trong số hàng ngàn đảo nhỏ thì Okinawa đóng vai trò quan trọng nhất

và lớn nhất, nằm giữa đ-ờng kéo dài từ mõm phía cực Tây của đảo Honshu tới
đảo Đài Loan. Okinawa tuy thuộc Nhật Bản nh-ng tr-ớc kia do ở khá xa phần
đất chính nên đà phát triển một thứ văn hóa riêng cũng nh- một số đặc điểm
riêng khác biệt với nếp sống của bốn đảo lớn. Sự giao nhau của bốn tầng kiến
tạo phức tạp đà tạo nên một quần đảo đặc biệt, trong đó sự hoạt động của núi
lửa và động đất nhiều hơn bất cứ nơi nào trên thế giới.
Tính biệt lập, tách biệt của Nhật Bản trong điều kiện địa lý tự nhiên đÃ
ảnh h-ởng đến sự phát triển của văn hóa n-ớc này. Khoảng cách giữa Nhật
Bản và Trung Quốc kéo dài trên 700km, việc đi lại hết sức khó khăn. Hay
điểm gần nhất so với lục địa châu á là Kyushu đến bán đảo TriềuTiên là
200km. Chính vì thế việc giao l-u với các n-ớc Đông á không mấy thuận lợi.
Điều đó cũng có nghĩa là những ảnh h-ởng của văn hóa Trung Hoa - một
trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại đà không tác động một cách
trực tiếp và mạnh mẽ nh- các n-ớc khác.
Quần đảo Nhật Bản (Nippon) giữ mối liên lạc với lục địa châu á qua ba
con đ-ờng: Đ-ờng phía Bắc từ Đông Xibia đến Hokkaigo qua Sakhalin; đ-ờng
phía Đông từ bán đảo Triều Tiên đến Honshu; và con đ-ờng phía Nam từ đất
Trung Hoa đến đảo Kyushu, qua Đài Loan và quần đảo Ryukyu. Từ ba con
đ-ờng này Nhật Bản có mối giao l-u văn hóa, kinh tế với thế giới từ lâu đời.
Việc tạo ra mối giao l-u với các n-ớc khác chịu nhiều cản trở bởi bao
bọc xung quanh Nhật Bản là cả một vùng biển cả mênh mông rộng lớn. Chính
biển là nhân tố biến Nhật Bản trở thành một hòn đảo biệt lập. Nh-ng dù sao
tính chất "đảo" là một hoàn cảnh địa lý đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho
việc gìn giữ, bảo vệ độc lập, đặc biệt cho tính thống nhất và thuần nhất cña

10


nền văn minh dân tộc. Hay nh- nhận xét của một nhà xà hội học thì nó khiến
cho tâm lý cđa ng-êi NhËt cã khuynh h-íng "h-íng néi".

Sù t¸ch biƯt địa lý của Nhật Bản không chỉ đối với bên ngoài mà ngay
trên chính hòn đảo này.
Cơ cấu địa hình phức tạp, đa dạng, hiểm trở với 75% diện tích là núi tạo
thành một dÃy dài chạy dọc theo vùng quần đảo, chia nó thành hai nửa, nửa
"mặt" h-ớng ra phía Thái Bình D-ơng, nửa "l-ng" h-ớng ra phía biển Nhật
Bản. Phía Thái Bình D-ơng là những ngọn núi dốc có độ cao từ 1.500m đến
3.000m với các thung lũng và đèo cao. Điều này đà làm cho Nhật Bản có một
hình thái đặc biệt trong đó rất ít ng-ời sống xa biển cả hoặc núi cao mà
th-ờng khoanh lại ở những vùng đồng bằng nhỏ cách biệt. Bản thân sự phân
bố địa hình ở Nhật Bản, đặc biệt hệ thống sông ngòi nhỏ đà là nhân tố khuyến
khích xu h-ớng hợp tác cùng ra quyết định ở trong nhóm nhỏ. Chính điều đó
đà góp phần tạo ra nét đặc tr-ng văn hóa riêng của Nhật Bản. Do không nằm ở
tâm điểm giao l-u của th-ơng mại thế giới nên sự tách biệt đó đà làm cho
Nhật Bản không đ-ợc h-ởng trực tiếp ánh sáng văn minh của thời tiền hiện
đại.
Sự khác biệt về địa hình đà tạo ra sự chia cắt nhiều vùng, nhiều địa
ph-ơng cũng là nhân tố tạo nên đặc điểm riêng của đất n-ớc này. Nhìn một
cách tổng quan toàn bộ địa hình Nhật Bản đà tạo nên một khung cảnh tuyệt
đẹp và hùng vĩ. Núi rừng trùng trùng điệp điệp, s-ờn đá cheo leo, khe lũng
hiểm trở, hồ n-ớc trong veo đầy n-ớc của tuyết tan trên núi đổ xuống với
những thác n-ớc cao trắng xoá...Thế nh-ng đằng sau bức tranh "ngoạn mục",
đầy ấn t-ợng là những nét khắc nghiệt và dữ dội của một vùng đất đầy núi lửa,
động đất, sóng thần, bÃo lụt, hạn hán.
Có tới 10% núi lửa "còn sống" trên thế giới nằm tại Nhật Bản - một
n-ớc ở vị trí cực kỳ bất ổn định của vỏ Trái Đất. Tính một cách cụ thể ng-ời ta
tổng hợp đ-ợc hiện Nhật Bản còn có 67 núi lửa đang hoạt động. Núi Phú Sỹ,
ngọn núi cao nhất Nhật Bản là một ngọn núi đà ngủ từ năm 1707 với độ cao
3776m
11



so với mặt biển. Ng-ời Nhật Bản gọi nó là "Fujiyama - san" hay "nói r-ỵu
tr-êng sinh" - biĨu t-ỵng tinh thần của ng-ời Nhật.
Hàng năm có khoảng 1500 trận ®éng ®Êt x¶y ra víi c-êng ®é tõ 4 - 6
độ Ríchte kèm theo những chấn động nhẹ xẩy ra hµng ngµy. "TrËn nỉi tiÕng
nhÊt trong thÕ kû XX lµ trận động đất Kanto vào năm 1923, trong đó 130.000
ng-ời đà bị thiệt mạng. Còn những trận động đất d-ới đáy biển th-ờng làm
cho bờ biển Nhật Bản bị những đợt sóng thần rất nguy hiểm" [2; 40].
Đất đai ở Nhật Bản nghèo chất dinh d-ỡng, không thích hợp cho phát
triển nông nghiệp. Đất canh tác chỉ chiếm khoảng 1/6 diện tích toàn quốc.
Vùng đất phì nhiêu nhất chỉ có ở một số đồng bằng giàu phù sa nằm ở phía
Đông mạn bờ Thái Bình D-ơng (đồng bằng Kanto, Kinai...). Nh-ng ngay ở
những vùng đất này cũng bị những trận m-a cùng gió mùa cuốn trôi... Do vậy
đất trồng trọt đà ít lại càng trở nên nghèo chất hữu cơ.
Dù rằng bằng bàn tay cần cù, bằng trí tuệ sáng tạo của mình hàng ngàn
năm nay ng-ời Nhật đà cải tạo, biến những mảnh đất khô cằn ở xứ sở của
mình một cách có kết quả nh-ng có thể thấy đây thực sự là một thách thức to
lớn đối với hä. VËy sù biƯt lËp cịng nh- sù kh¾c nghiƯt của tự nhiên đà tác
động nh- thế nào đến sự hình thành và phát triển của văn hóa Nhật Bản? Điều
này đ-ợc biểu hiện ở một số khía cạnh sau:
1.1.1. Sự biệt lập và khắc nghiệt của điều kiện tự nhiên đà tạo nên nét riêng
hiếm có của văn hóa Nhật Bản.
Sự tồn tại lâu đời của một dân tộc trong điều kiện tách biệt với thế giới
và bản thân sự biệt lập t-ơng đối giữa các khu vực trên lÃnh thổ đất n-ớc đÃ
tạo nên nét bản sắc riêng đ-ợc quy định trong cuộc sống của ng-ời dân Nhật.
Chẳng hạn vùng Chugoku phía Bắc gọi là San in nghĩa là "mặt râm của núi";
phía Nam gọi là San y nghĩa là "mặt nắng của núi" do sự khác biệt thời tiết
của hai bên. Yếu tố này vừa có ý nghĩa tạo nên nét độc đáo, đặc sắc vừa làm
cho nền văn hóa Nhật Bản trở nên phong phú và đa dạng. Thực tế cũng cho
thấy do ảnh h-ởng khác biệt của khí hậu, địa hình, sông ngòi ở mỗi vùng khác

nhau mà kéo theo đó cách thức sản xuất, thời vụ, giống cây trồng đ-ợc sử
12


dơng kh«ng gièng nhau. VÝ dơ nh- vïng Chubu thÝch hợp trồng rau, trên cao
trồng quýt, trà ... Vùng Kinki trồng rau, nuôi bò sữa, nuôi gia cầm, trồng lúa.
Sự khác nhau trên cũng là nhân tố tạo nên sự khác biệt ở các mức độ
khác nhau về thói quen, lối sống, quan niệm. Tất cả đều có thể nhận ra thông
qua những tập tục lễ hội mang nặng dấu ấn riêng của vùng và địa ph-ơng.
Ngoài những lễ hội chung của cả n-ớc nh-: Lễ hội năm mới, Tanabata, Lễ hội
bé trai... ở các vùng khác nhau đều có lƠ héi trun thèng riªng nh- lƠ héi
Gion ë Kyoto, lễ hội Tenjin ở Osaka... Sự biệt lập và luôn phải chống chọi với
thiên nhiên khắc nghiệt qua hàng ngàn năm đà tạo nên một dân tộc với những
con ng-ời có sức chịu đựng và v-ơn lên mạnh mẽ. "Những ngọn núi luôn là
cái nền giúp định h-ớng tính cách của ng-ời Nhật, truyền cho họ tính kiên
c-ờng chịu đựng với nghịch cảnh" [7; 13]. Chính trong cuộc chiến đấu quyết
liệt với thiên nhiên đó đà hun đúc cho họ một tâm hồn lạc quan, tự tin và luôn
tìm tòi học hỏi để đi lên. Bản năng cộng đồng đà đ-ợc nuôi d-ỡng, khơi dậy
và tạo nên một sức mạnh chung quý báu trong công cuộc chinh phục thiên
nhiên. Đó cũng là nhân tố làm cho văn hóa Nhật Bản trở nên phong phú đa
dạng. Hơn thế, bản thân điều kiện tự nhiên biệt lập, khắc nghiệt một mặt mang
lại những khó khăn, mất mát, mặt khác những phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ
là nguồn cảm hứng vô tận cho các giá trị văn hóa nảy sinh và sáng tạo.
Những con sông đ-ợc nuôi d-ỡng từ nguồn n-ớc m-a và tuyết ở Nhật
Bản lao ầm ầm nh- những ngọn thác xuống biển. "Hồ" luôn là một sự quyến
rũ, mê hoặc đối với ng-ời Nhật. Vẽ tĩnh lặng của những hồ n-ớc giống nhnhững cái biển nhỏ trong đất liền đà lôi cuốn tâm trí của ng-ời dân vùng đảo
và núi này: "Mặt n-ớc êm đềm, tĩnh mịch bất ngờ hiện ra trong khung cảnh gồ
ghề, cứng cõi của những ngọn núi xung quanh" [7; 16]. Hồ Biwa trên đảo
Honsho là hồ lớn nhất và đẹp nhất đ-ợc ng-ời Nhật sùng bái với ý nghĩa lịch
sử và văn hóa của nó. Tất cả những vẻ đẹp mê hồn đó đà đi vào dòng thơ ca,

hội họa và trở thành nguồn cảm hứng bất tận tạo nên những tác phẩm nghệ
thuật kiệt xuất có giá trị mÃi mÃi với thời gian. Đặc biệt ng-ời Nhật đà tìm

13


thấy sự hài hòa đồng điệu với thiên nhiên, lấy thiên nhiên làm nguồn cảm
hứng nuôi d-ỡng tâm hồn, thích nghi nó, sùng bái nó và cải tạo nó.
1.1.2. Sự tách biệt và khắc nghiệt về địa lý là một lý do rất quan trọng để
các dòng văn hóa không tác động và dễ dàng thâm nhập trực tiếp vào Nhật
Bản.
Văn hóa Trung Hoa và văn hóa ph-ơng Tây là hai dòng văn hóa chính
thâm nhập lên đất n-ớc Nhật Bản và tồn tại đ-ợc trên mảnh đất này khi đà qua
sự sàng lọc tr-ớc đó và bằng cách thẩm thấu chứ không phải trực tiếp nh- một
số n-ớc trong vùng. Vì lẽ đó, mặc dù có rất nhiều yếu tố, nhiều giá trị thuộc
về cốt lõi của văn hóa từ bên ngoài, văn hóa ngoại lai song khi b-ớc vào Nhật
nó đà nhanh chóng bản địa hóa, sàng lọc, nhào nặn và lựa chọn những yếu tố
thích hợp để thích nghi với điều kiện mới của đất n-ớc. Không những thế,
ngay cả ng-ời Nhật khi đ-ợc tiếp xúc, học hỏi và tiệm cận với những giá trị
bên ngoài họ không phải rập khuôn, xô bồ mà họ biết chọn lọc cái hay, cái
đẹp, cái tinh tuý và phù hợp, có lợi đối với con ng-ời mình, dân tộc mình bằng
cái nhìn và cảm quan nhạy bén, tinh tế của ng-ời Nhật. Những giá trị văn hóa
đẹp đẽ đó đà đ-ợc Nhật Bản kết nối với văn hóa bản địa một cách có dự định
và kỹ càng để tạo nên một nền văn hóa phong phú, đa dạng mang nhiều nét
đặc sắc của Nhật Bản.
1.1.3. Sự biệt lập, tách biệt của vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tạo điều
kiện thuận lợi cho sự ổn định và hòa bình của đất n-ớc.
Hiếm thấy một dân tộc nào ở châu á có đ-ợc những khoảng thời gian
hòa bình dài lâu nh- Nhật Bản quốc. Đây chính là một môi tr-ờng vô cùng
thuận lợi để ng-ời Nhật kiểm định mình và là dịp để văn hóa có điều kiện phát

triển, tiếp thu ảnh h-ởng từ bên ngoài. Tất nhiên ng-ời Nhật không chịu biệt
lập và duy trì, củng cố sự biệt lập đó một cách máy móc, xơ cứng với bên
ngoài. Điều đáng chú ý khi chúng ta tìm hiểu về văn hóa Nhật Bản là: Các
dòng văn hóa ngoại nhập khi vào một dân tộc đặc biệt này thì tự bản thân nó
đà biến hóa, cải biên cho phù hợp với đất n-ớc và con ng-ời ở đây để đ-ợc dễ
dàng truyền bá, chấp nhận tồn tại, phát triển.
14


Không phải các giá trị của văn hóa n-ớc ngoài khi vào Nhật Bản đều
nhanh chóng khẳng định cho mình một chỗ đứng mà nó muốn đ-ợc tiếp nhận,
chào đón và sử dụng thì phải trải qua một sự sàng lọc khắt khe, sự lựa chọn
"nghiêm túc" của ng-ời Nhật. Việc Thiên chúa giáo vào Nhật Bản là một ví dụ
điển hình. Từ khi xâm nhập, chấp nhận, tẩy chay rồi cuối cùng đ-ợc tồn tại là
một quá trình không bằng phẳng để có đ-ợc một Thiên chúa giáo mang đậm
dấu ấn Nhật Bản và phát triển đến tận ngày nay.
Sự cải biến cơ cấu tổ chức, mô hình Thiên chúa giáo nh- việc không bắt
buộc phải có nhà thờ đà làm cho tôn giáo này có nhiều nét khác biệt với
những quy định chính thống của giáo hội. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai
đến nay, Thiên chúa giáo ở Nhật Bản "chung sống hòa bình", hòa trộn với các
tôn giáo khác để góp phần tạo nên cuộc sống tâm linh phong phú .
Phải thừa nhận thêm một điều rằng chính sự biệt lập, sự khắc nghiệt của
thiên nhiên đà ảnh h-ởng rất lớn đến ý thức dân tộc và ý thức văn hóa xét ở
khía cạnh giảm sự lan toả và ảnh h-ởng của nó ra bên ngoài. Sự biệt lập ấy là
một lỹ do to nên tính hướng nội nhiẹu hơn ở Nhật.

1.2. Con ng-ời, dân tộc và xà hội Nhật Bản.
Nếu nh- sự tách biệt về điều kiện tự nhiên khắc nghiệt là nhân tố khách
quan tác động trực tiếp đến sự hình thành, phát triển của văn hóa Nhật Bản thì
con ng-ời, dân tộc và xà hội là chủ thể quyết định đến nền văn hóa n-ớc này.

"D-ới góc độ văn hóa, con ng-ời một mặt sáng tạo ra văn hóa (nghĩa vụ), mặt
khác con ng-ời là đối t-ợng của văn hóa (quyền lợi)" [18; 13]. Con ng-ời vừa
là chủ thể sáng tạo vừa là sản phẩm và đồng thời là đại biểu mang giá trị văn
hóa do chính họ sáng tạo ra.
Về nguồn gốc ng-ời Nhật cho đến nay vẫn đang gây nên nhiỊu cc
tranh c·i bëi lÏ khi cã nhiỊu gi¶ thiÕt trái ng-ợc nhau đà đ-ợc đề ra nh-ng
ch-a có một giả thiết nào đủ sức để lý giải, chứng minh một cách thoả đáng
những dữ kiện khoa học đà tích l.
Cã ý kiÕn cho r»ng tỉ tiªn xa x-a cđa ng-ời Nhật là từ phía Bắc lục địa
châu á xuống, ý kiến khác lại coi ng-ời Nhật tồn tại trên hòn đảo này là do có
15


một bộ phận từ các miền duyên hải Nam á lên. "Tuy vậy có một điều rõ ràng
là tr-ớc khi những ng-ời di c- đến đây thì đà có một tộc ng-ời gọi là Ainu
sinh sống tại Nhật Bản" [7; 53]. "Theo giới Nhật học Xô viết, sắc dân Ainu là
nền tảng cổ x-a nhất của toàn bộ c- dân Nhật đ-ơng đại. Cách sống chính của
sắc dân này là săn bắt muông thú, tôm cá và hái l-ợm hoa quả..." [17; 7]. Họ
là những ng-ời còn lại thuộc thổ dân Capcadơ, ngoài ra còn có dân tộc
Buakumin hiện còn khoảng 3 triệu ng-ời, "họ là con cháu của những ng-ời bị
loại ra khỏi đẳng cấp xà hội thời phong kiến". ở Nhật Bản còn có khoảng 600
nghìn ng-ời Triều Tiên "đa phần di c- sang trong những năm thế chiến II"
[17; 8], ngoài ra có trên d-ới 40 nghìn ng-ời Nhật gốc Hoa. "Số nhân khẩu Âu
- Mỹ th-ờng tró t¹i NhËt chiÕm mét tû lƯ hÕt søc Ýt ỏi trong cơ cấu c- dân
Nhật Bản" [17; 8]. Hiện nay dân số Nhật Bản trên 127 triệu ng-ời, là một
trong những n-ớc có mật độ dân c- cao nhất thế giới. Ngày nay ng-ời ta tin
rằng tổ tiên của ng-ời Nhật là những ng-ời đà làm nên đồ gốm Jomon, họ có
mặt trên quần đảo ít nhất từ năm 5000 tr-ớc công nguyên và theo dòng thời
gian họ pha trộn với các giống ng-ời khác, phát triển qua lịch sử thành dân tộc
Nhật Bản ngày nay.

Sự đa dạng của dòng ng-ời đến Nhật Bản không chỉ làm cho dân cđông đúc hơn mà còn kéo theo đó làm phong phú thêm nền văn hóa của Nhật
Bản sau này.
Nghiên cứu về lịch sử Nhật Bản các nhà khảo cổ học cho rằng: Khoảng
thiên niên kỷ thứ VI tr-ớc công nguyên, Nhật Bản đà có một xà hội nguyên
thuỷ săn bắt, đánh cá và hái l-ợm phát triển. Theo thần thoại Nhật Bản trong
Cổ sự ký viết vào đầu thế kỷ thứ VIII: Thuở ban sơ, vũ trụ ch-a có hình thù,
có 800 vị thần linh sống trên "Cánh đồng trời", từ đó nhìn xuống chỉ thấy
bóng tối, s-ơng mù... Hai vị thần trẻ tuổi là chàng Izanagi và nàng Izanami
đ-ợc giao nhiệm vụ "làm cho mặt đất đi theo đời sống mà sinh sôi nảy nở".
Họ b-ớc qua Thiên Phù Kiều là chiếc cầu nối trời và đất, "quậy sóng" cho kết
đọng lại thành đảo Onogoro. Họ bắt tay dựng trụ trời và xây dựng nhà trên
quê h-ơng mới. Rồi hai vị thần quên mình là thần linh, sống nh- con ng-êi,
16


kết hôn với nhau, sinh con đẻ cái. Trong lúc Izanagi đang rửa mặt thì bỗng
nhiên từ mắt trái sinh ra Thần Mặt Trời (Amaterasu), mắt phải sinh ra Thần
Mặt Trăng (Tsukiyom), mũi sinh ra Thần BÃo (Susanoo). Sau đó nữ Thần Mặt
Trời phái con cháu xuống mặt đất chinh phục các vùng và lập nên nhà n-ớc
Nhật Bản vào năm 660 tr-ớc công nguyên. Nhiều sử sách chép lại vào thế kỷ
V, VI Yamato - một bộ lạc miền Trung Nhật Bản đà thống trị đ-ợc hầu hết
các bộ lạc khác và lớn mạnh thành một quốc gia mà lịch sử gọi là Nihon hay
Nippon (nghĩa l xữ mặt trời móc). Mặc dầu có nhiều giả thuyết khác nhau
nh-ng phải khẳng định rằng dân tộc Nhật Bản đ-ợc hình thành sớm và về cơ
bản có đ-ợc sự đồng nhất sắc tộc. Nhật Bản đà cố kết với nhau cùng chống
chọi lại sự khắc nghiệt của thiên nhiên. ít có dân tộc nào trên thế giới quần ctrên một quần đảo với địa hình phức tạp bị chia cắt bởi hàng ngàn hòn đảo mà
lại có sự đồng nhất tập trung nh- Nhật Bản. Chính đặc điểm đó đà tạo nên nét
độc đáo trong văn hóa với những lễ hội đầy bản sắc, mang đậm tinh thần dân
tộc, tính tập thể.
Là một dân tộc mà tất cả c- dân đều có chung một ngôn ngữ thống nhất

l tiễng Nhật. Ngôn ngö n¯y hiÕn l¯ “quèc ngö cða 119 triÕu ng­êi Nhật sinh
sống trên quần đo Phù Tang [17; 16]. Cõ lẻ đây l một trường hợp nễu
không muốn nõi l độc nhất vô nhị trên thễ giới.
Việc khám phá những đặc tính đích thực của ng-ời Nhật là một đề tµi cã
tÝnh thêi sù ë trong vµ ngoµi n-íc. Ng-êi ta có thể tìm thấy ở họ sự cần cù
chịu khó, yêu lao động và luôn có ý thức v-ơn lên nh- sự sừng sững và hùng
vĩ của ngọn núi Phú Sỹ - một biểu t-ợng của tính cách và tâm hồn Nhật Bản.
Hơn thế nữa ng-ời Nhật luôn biết tôn trọng thứ bậc và có tính thẩm mĩ
cao. Theo nhà văn Tetsuzo Tanikawa, tình cảm thẩm mĩ là nền tảng của bản
sắc dân tộc Nhật. Trong cuốn Người Nhật ca V.Pronikov - I.Ladanov thì
bản sắc dân tộc Nhật Bản gồm những đặc tr-ng nổi bật sau: Đối với toàn thể
cộng đồng là yêu lao động, tình cảm thẩm mĩ phát triển, yêu thiên nhiên,
trung thành với truyền thống, thích vay m-ợn, coi dân tộc mình là trung tâm.

17


§èi víi tËp thĨ nhãm: tÝnh kØ lt cao, chu toàn bổn phận. Đối với nếp sống
th-ờng nhật của từng cá nhân: lịch lÃm, chu tất và chỉnh tề, hiếu học.
Những đặc tính cơ bản trên đà giúp cả cộng đồng Nhật đứng vững trên
mảnh đất khắc nghiệt này và hòa trộn tài tình trong mọi hoạt động tập thể tạo
nên sức mạnh chống lại mọi thế lực đặc biệt, phát triển đất n-ớc và tạo cho
mình một bản sắc văn hóa không trộn lẫn vào đâu đ-ợc.
Quá trình phát triĨn kinh tÕ, x· héi ëNhËt B¶n tr¶i qua nhiỊu giai đoạn,
kéo theo nó đặc điểm văn hóa cũng mang những nét đặc tr-ng của các giai
đoạn đó. Ng-ời ta biết đến văn hóa Jomon trong buổi đầu thời đại đá mới, hay
văn hóa Yayoi, văn hóa Yamato ở những thÕ kû tiÕp theo. Trong sù biÕn ®ỉi
cđa kinh tÕ xà hội, việc thay đổi sự trị vì, cát cứ của các tầng lớp khác nhau
cũng nh- cơ cấu xà hội Nhật Bảnlà nhân tố trực tiếp ảnh h-ởng đến sự hình
thành và phát triển văn hóa Nhật Bản trong tiến trình đi lên của đất n-ớc nói

chung, văn hóa nói riêng.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất n-ớc, ng-ời Nhật đà phấn
đấu không mệt mỏi để tạo nên một nền văn hóa đậm đà bản sắc, đ-ợc l-u giữ,
bồi đắp và phát triển đến tận ngày nay. Nét tiêu biểu của ng-ời dân Nhật là
trân trọng nếp sống đà hình thành với t- cách một di sản văn hóa, chú trọng
chẳng những ở mặt nội dung, cách ứng xử mà cả trong hình thức thể hiện, cốt
cách, t- phong. Nhờ vậy nên hình thức ứng xử vẫn không hề bị mai một theo
năm tháng.
Nhờ địa thễ đo quốc v mữc độ thuần chng cao ca cư dân, Nhật Bn đ có
thể dễ dàng đồng hóa và cải biến dần những ảnh h-ởng văn hóa ngoại lai luôn
tới tÊp déi v¯o, biƠn chịng th¯nh nhưng nh©n tè tÝch cức.
Sự phân chia đẳng cấp trong xà hội trở thành một trong những nhân tố
quyết định để có văn hóa thị dân và văn hóa quý tộc phát triển. Sự phân biệt khắt
khe đó trong xà hội đà buộc mỗi một ng-ời phải giữ đúng c-ơng vị của mình và
đ-ợc sự thừa nhận của xà hội. Điều này đ-ợc áp dụng cho cả thần dân và hoàng
đế. Cho đến nay trong tâm thức của ng-ời Nhật vẫn luôn tồn tại ®iÒu ®ã.

18


XÃ hội Nhật Bản lúc bấy giờ đ-ợc tổ chức khá chặt chẽ: Bên d-ới Shogun
và gia đình hoàng đế là các Samurai hoặc chiến binh, tiếp đó là nông dân, thợ
thủ công và cuối cùng là th-ơng nhân. Trật tự này sau đó đà thay đổi, nhất là
khi đất n-ớc mở cửa hội nhập với bên ngoài. Khi thuơng nhân và các nhà tbản có đ-ợc vị trí nhất định tong xà hội thì chính họ cũngđà tạo ra môi tr-ờng
văn hóa độc đáo của mình và của xà hội, nhất là ở thành phố. Sự thay đổi thứ
bậc của họ trong xà hội với các tầng lớp khác (nhất là với võ sỹ) hoàn toàn
không phải là sự đối đầu, triệt tiêu lẫn nhau mà đôi khi là sự dung hòa giữa
các thế lực. Sự cấu kết này ở một mặt nào đó đà tạo nên nét ứng xử văn hóa
độc đáo trong quan hệ giữa chính phủ và giới kinh doanh, tiếp tục tồn tại cho
đến tận ngày nay. Rõ ràng, mỗi sự thay đổi về mặt tổ chức, cơ cấu xà hội đÃ

góp phần thúc đẩy sự thay đổi văn hóa và các giá trị của nó. Các giá trị đó
không chỉ kế thừa, chọn lọc những tinh túy của quá khứ mà còn nâng nó lên
những giá trị cao hơn, phù hợp với thực tế hơn.
Sẽ là phiến diện nếu khi nói đến các nhân tố quy định sự hình thành và
phát triển của văn hóa Nhật Bản mà không đề cập đến những nhân tố tự nhiên,
xà hội, con ng-ờivới t- cách là những nguồn gốc khách quan và chủ quan
thúc đẩy Nhật Bản phát triển cả tr-ớc và nay.

1.3. Sự thâm nhập của văn hóa Trung Hoa và ph-ơng Tây
Nếu nh- sự tách biệt về địa lý, điều kiện tự nhiên, con ng-ời, dân tộc và
xà hội đà tạo nên một nền văn hóa bản địa đặc sắc thì sự xâm nhập của nền
văn hóa Trung Hoa và ph-ơng Tây đà góp phần làm phong phú, khởi sắc văn
hóa n-ớc này. ở đây sự xâm nhập, truyền bá của nó không chỉ nguyên mẫu
đơn thuần mà đà đ-ợc chọn lọc, đ-ợc bản địa hóa một cách khéo léo để làm
nên nét độc đáo của văn hóa Nhật Bản. Ngoài những giá trị văn hóa lục địa
xâm nhập vào do quá trình di c- từ bên ngoài vào đây thì văn hóa Trung Hoa
đà có một thời kỳ có ảnh h-ởng không nhỏ đến sự hình thành và phát triển văn
hóa Phù Tang. Mặc dầu có nhiều ý kiến khác nhau về thời điểm tiếp xúc của
Nhật Bản với nền văn hóa Trung Hoa song có thể khẳng định rằng thời điểm
tiếp xúc đó là khá sớm. Có ng-ời cho rằng sự tiếp xúc Êy diÔn ra tõ thÕ kû I
19


tr-ớc công nguyên, ảnh h-ỏng mạnh mẽ từ thế kỷ V, thế kỷ VI, gắn với quá
trình truyền đạo, truyền bá văn hóa của các học giả Trung Hoa ở Nhật Bản.
Đến khoảng thế kỷ VII, VIII Nhật Bản đà cử nhiều đoàn sang Trung Quốc học
hỏi và chuyển tải thành công khoa học, văn hóa nghệ thuật vào Nhật B¶n.
Theo nhËn xÏt cða t²c gi° Edwin Oreischauer thƯ: “KƠt qu chính trị tức thời
của cả đoàn đi sứ này cịng nh- tÇm quan träng cđa nã vỊ kinh tÕ của chúng
không lớn lắm nhưng cõ tầm quan tróng vẹ văn hõa rất lớn [4; 27].

Ngoài việc du nhập Khổng giáo, Phật giáo thì chữ Hán đà đ-ợc ng-ời
Nhật biết đến vào giữa thế kỷ thứ V nh-ng còn rất chậm. Phải đến thế kỷ VI
thì quá trình tiếp thu văn minh Trung Hoa mới đ-ợc đẩy mạnh.
Khi học hỏi, tiếp nhận những tri thức văn hóa Trung Hoa, Nhật Bản gặp
trở ngại là không có chữ viết. Do vậy để có thể chuyển tải những tri thức này
Nhật Bản đà phải m-ợn chữ Trung Hoa trong nhiều thời kỳ.
Chữ viết đem đến cho ng-ời Nhật cả một nền văn hóa mới, một bầu trời
trí tuệ phong phú, đa dạng. Nhu cầu học chữ Hán đ-ợc kích thích đến đam mê
và việc biết chữ Hán, thuộc một vài đoạn trong Tứ th-, Ngũ kinh nh- là một
tiêu chí để đ-ợc mäi ng-êi kÝnh träng. Nh-ng tiÕng NhËt kh¸c tiÕng H¸n vì nó
là một ngôn ngữ chắp dính, các âm tiết đều mở, không có thanh điệu, các từ
đ-ợc sắp xếp theo trật tự từ riêng đến chung. Từ vựng nghèo nàn, các câu văn
r-ờm rà đ-ợc nối bằng những tiểu từ, ch-a có chữ viết. Do đó lúc đầu ng-ời
Nhật viết văn Hán bằng bút lông và hình thành cách đọc kiểu Hán - Nhật.
Trong mối quan hế buồi sơ kự, Trung Hoa ở địa vị xuất khẩu văn hõa
còn Nhật Bản thì nhập khẩu văn hõa với phương châm cần ci gệ thệ nhập
cái đó. Và dù ng-ời Trung Quốc, ng-ời Nhật hay ng-ời Triều Tiên là những
ng-ời đầu tiên truyền bá chữ Hán, Nho họcthì đều có thể nhận thấy nền văn
minh, văn hóa Trung Hoa là một trong những nguồn gốc và là nhân tố quyết
định sự hình thành văn hóa Nhật Bản. Có thể nhận ra điều đó trong các loại
hình vay m-ợn từ chữ viết, hội họa, kiến trúc thậm chí cả chính trị, tôn giáo.
Song điều đáng nói là ở chỗ tất cả đà đ-ợc trộn lẫn và bản địa hóa một cách
tinh tế đến mức khó có thể phân biệt đ-ợc với nguồn gốc ban đầu. Có đ-ợc sự
20


tiƠp nhËn tr«i ch°y nh­ thƠ l¯ do: “Tơ xa xưa đễn thời hiến đi, người Nhật
Bản th-ờng xem nền văn minh Trung Hoa là một nền văn minh thế giới chứ
không phải là nền văn minh của quốc gia khác và đà tin t-ởng sâu sắc rằng
nẹn văn minh riêng ca mệnh chì giử địa vị bồ sung. Cõ lẻ với cch tiễp cận

đó mà họ có thể tiếp thu một cách nhanh chóng những giá trị bên ngoài, hòa
đồng với các giá trị bên trong và làm phong phú hơn văn hóa Nhật Bản.
Nếu nh- văn hóa Trung Hoa thâm nhập vào Nhật Bản khá sớm và suôn
sẻ, hòa bình thì văn hóa ph-ơng Tây không hoàn toàn nh- vậy. Sau khi tìm
đ-ờng đến ÂuSơ (1498) ng-ời Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha đến Nhật Bản vào
nửa sau thế kỷ đó. Hai ảnh h-ởng lớn quan trọng nhất mà họ đem đến cho
ng-ời Nhật đó là cách dùng súng ống và đạo Kitô. Việc dùng súng ống rút
ngắn thời gian thống nhất n-ớc Nhật xuống còn 50 năm. Sự xâm nhập và phát
triển của Cơ đốc giáo ở Nhật Bản có thể chia thành ba giai đoạn trùng hợp với
ba b-ớc ngoặt quan trọng trong quan hệ giữa Nhật Bản với ph-ơng Tây. Nếu
sự khởi đầu xâm nhập của ph-ơng Tây có vẻ thuận lợi và đ-ợc tiếp nhận nhờ
sự tò mò, hiếu kì hơn là xuất phát từ yêu cầu của phía Nhật Bản thì ở giai đoạn
sau đó là sự phản ứng chối bỏ mang tÝnh chÊt tù vƯ. TiÕp theo ®ã ®· më ra một
giai đoạn mới-giai đoạn phát triển Cơ đốc giáo ở Nhật Bản xét ở khía cạnh văn
hóa và biểu hiện bằng sự du nhập lối sống hiện đại, chủ nghĩa cá nhân của
ph-ơng Tây vào đời sống xà hội n-ớc này. Điều cần nhấn mạnh là: cũng nhvăn hóa Trung Hoa, văn hóa ph-ơng Tây khi vào Nhật Bản không còn nguyên
vẹn mà đà đ-ợc bản địa hóa một cách khéo léo.
Nh- vậy quyết định đến sự hình thành và phát triển của văn hóa Nhật
Bản bao gồm các yếu tố bên ngoài (ảnh h-ởng của văn hóa Trung Hoa và
ph-ơng Tây) và cả yếu tố bên trong (con ng-ời, xà hội). Nói cách khác đó là
yếu tố khách quan và chủ quan. Sự thâm nhập, phát triển của văn hóa cũng
không hoàn toàn suôn sẻ mà đây chính là quá trình đấu tranh, chọn lọc có kế
thừa, có phát triển, trộn lẫn hài hòa để tạo nên một sắc thái riêng của văn hóa
Nhật Bản.

21


Khi trình bày những nhân tố quy định sự hình thành và phát triển của
văn hóa Nhật Bản tôi cố gắng đ-a ra một số nhân tố quan trọng chủ yếu trên

nhằm chứng minh nét độc đáo, riêng biệt của văn hóa n-ớc này. Tuy nhiên khi
nói về Nhật Bản ở những lĩnh vực nh- thế thì một câu hỏi đặt ra đó là: Trên
thế giới có nhiều khu vực, nhiều quốc gia cũng có những yếu tố t-ơng tự nhvậy, tại sao không có những đặc tính văn hóa riêng nh- Nhật Bản?
Trả lời vấn đề nêu trên chúng tôi lý giải rằng: Để hiểu văn hóa một n-ớc,
một vùng đòi hỏi phải bao quát một cách tổng thể các yếu tố, trong đó đặc
biệt chú ý đến con ng-ời và xà hội n-ớc đó. Vì thế mức độ và sự khác biệt sẽ
rất lớn, thậm chí là riêng biệt khi mà đặc tính dân tộc và con ng-ời là khác
nhau. Đây là cách tiếp cận và nhìn nhận đầy đủ nhất để lý giải về truyền thống
bản sắc và văn hóa Nhật Bản tr-ớc đây và hiện nay.
Từ khi b-íc ra khái cuéc chiÕn tranh thÕ giíi thø hai cho đến nay Nhật
Bản luôn luôn đứng tr-ớc những thời cơ và vận hội mới. ảnh h-ởng của dòng
văn hõa Trung Hoa củng như văn hõa phương Tây vo đất nước mặt trời
móc không vệ thễ m gin đon. Lịc n¯y, sø “lan tàa” tơ bªn ngo¯i v¯o
biĨu hiƯn ở những hình thức khác nhau. Theo dòng chảy của thời gian, Nhật
Bản liên tục tiếp thu những tinh hoa văn hóa từ bên ngoài dội vào để làm cho
văn hóa n-ớc mình một mặt vẫn giữ đ-ợc bản sắc riêng, mặt khác tiên tiến và
hiện đại hơn.

22


Ch-ơng 2
Biểu hiện và đặc điểm của văn hóa Nhật Bản.
Sự đan xen bền chặt lâu đời của văn hóa Nhật Bản đà làm nên một nền
văn hóa riêng biệt có một không hai trong lịch sử nhân loại là một đặc tr-ng
không thể trộn lẫn vào đâu đ-ợc của nền văn hóa Nhật Bản. Và có lẽ không dễ
gì phân chia một cách rạch ròi các biểu hiện và đặc điểm của nó. Tuy nhiên để
hiểu rõ bản chất văn hóa n-ớc này thông qua các biểu hiện và những đặc điểm
cụ thể chúng ta có thể mổ xẻ, phân tích nó ở các khía cạnh khác nhau. Trong
quá trình tìm hiểu từng đặc điểm một ta có thể bắt gặp những dẫn chứng cụ

thể sinh động.

2.1. Một nền văn hóa độc đáo, giàu bản sắc dân tộc.
2.1.1. Tr-ớc hết đó là một nền văn hóa hòa trộn của những dòng văn hóa
khác nhau nh-ng vẫn giữ lại trong nó cái cốt cách, bản chất không thể pha
lẫn vào đâu đ-ợc.
Quá trình du nhập văn hóa Trung Hoa tr-ớc đây cũng nh- văn hóa
ph-ơng Tây về sau này là một quá trình tiếp nhận vừa trực tiếp vừa gián tiếp
cái ngoại sinh. Nhật Bản vay m-ợn nh-ng sự vay m-ợn, tiếp thu ấy trên cơ sở
chọn lọc những tinh hoa và giữ nguyên nét độc đáo của văn hóa dân tộc mình.
Biểu hiện của sự tiếp thu ấy ở các lĩnh vực: chữ viết, học thuyết, cơ cấu tổ
chức xà hội, chế độ chính trị, văn học, mĩ thuật, kiến trúcđặc biệt là kĩ thuật
và kinh tế sau này.
Việc vay m-ợn chữ Hán là một minh chứng điển hình cho việc ng-ời
Nhật học hỏi Trung Hoa. Trong quá trình học hỏi đó Nhật Bản gặp phải một
trở ngại rất lớn đó là không có chữ viết. Do vậy để có thể chuyển tải những tri
thức này đến với từng con ng-êi, líp ng-êi, nãi réng ra lµ víi toµn xà hội thì
Nhật Bản đà phải m-ợn chữ Trung Hoa trong suốt một thời gian dài. Ng-ời
Nhật đà sử dụng chữ Hán nh- một công cụ ghi âm một số từ ngữ trong tiếng
Nhật để diễn đạt những điều cần nói, muốn nói cũng nh- trong hoạt động giao
tiếp hàng ngày. ở đây ng-ời ta lợi dụng hình thể và âm đọc chữ Hán để ghi
23


những đơn vị từ, ngữ giống hoặc gần giống trong ngôn ngữ Nhật Bản. Cách
vay mượn chử Hn như thễ gói l âm độc. Nhưng do trong một số trường
hợp sừ dúng âm độc chưa đ-ợc thuận tiện lắm nên ng-ời Nhật đà sáng tạo
ra một loi chử đề nhm ci to chử Hn, thữ chử đõ gói l huấn độc. Như
vậy ng-ời Nhật đà khéo léo vay m-ợn chữ Hán và dần dần thoát ly ra khỏi
khuôn mẫu đó rồi tạo lập ra một thứ ngôn ngữ riêng cho dân tộc mình. Nhờ sự

vay m-ợn này mà nền học vấn nói chung của Nhật đà có những b-ớc tiến bộ
đáng kể. Họ đà học tập các kiến thức cơ bản, sơ đẳng về y học, lịch sử, thiên
văn hoc, triết lý Khổng giáo, Phật giáo. Có những thời kỳ sự tiếp xúc với
Trung Hoa gặp nhiều trở ngại thì văn hóa Nhật Bản đà chuyển đổi linh hoạt,
thích ứng với những sắc thái riêng của mình và phát triển trên tất cả các mặt.
Nhờ thế, trong quá trình đồng hóa, chuyển hóa này những gì đ-ợc đ-a từ
ngoài vào đà dần dần mang đậm sắc thái riêng đ-ợc nuôi d-ỡng và phát triển
bằng thực lực, bằng sức mạnh nội tại từ bên trong của Nhật Bản. Vì vậy sẽ
không ngạc nhiên khi chữ viết của Nhật đ-ợc phát triển mạnh mẽ từ thời Hean
đề rọi tri qua bao thăng trầm lịch sừ (chàng hn như Nhật Bn l một nhân
vật chính trong đi chiễn thễ giới thữ hai) song thữ ngôn ngử đõ vẫn
đõng vai trò vô cùng quan trãng v¯ l¯ “linh hän”, “cèt lái” cða “tiƠng NhËt”.
Kh«ng chỉ vay m-ợn tiếng Trung Hoa, Nhật Bản còn vay m-ợn cả tiếng
của ng-ời Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anhmà chủ yếu là các danh từ .
Sự đan xen của các quan hệ vay m-ợn từ các quốc gia hay khu vực khác
nhau đà làm cho việc xác định nguồn gốc ngôn ngữ Nhật Bản khó rạch ròi.
Song, dù phức tạp hay ai đó cho rằng ấy là thứ ngôn ngữ khó sử dụng nhất
trên thế giới thì bản thân nó cũng đà tự mình làm nên một nền văn hóa phát
triền rức rỡ gõp phần vo sứ hưng thịnh v thần kự ca đất nước. Điẹu ny
tạo ra sự độc đáo, giàu bản sắc dân tộc của văn hóa Nhật Bản.
Thực tế cho chúng ta thấy đ-ợc rằng nhiều t- t-ëng Nho gi¸o, PhËt gi¸o
khi b­íc v¯o x± héi Nhật Bn đ được dân tộc hõa theo nhu cầu, kh năng
hiểu của mỗi ng-ời, mỗi tầng lớp giai cấp và rộng ra là cả xà hội. Ví dụ nhng-ời ta không hạn chế Phú và Quý mà còn chủ tr-ơng phải dùng để có Phú,
24


Quý. Nh-ng ở đây Phú, Quý đ-ợc giải thích là công ích, tức là lợi ích quốc gia
(cái mà ng-ời Nhật lấy làm môi giới để thống nhất lợi ích với nhau). Ngoài ra
thì ng-ời Nhật còn chuyển tải hóa, bản địa hóa nhiều t- t-ởng Nho giáo một
cách linh hoạt, sinh động và khéo léo cho phù hợp với thực tế. Sự kết hợp tinh

thần võ sỹ đạo với ph-ơng thức kinh doanh t- bản chủ nghĩa là một vÝ dơ cơ
thỊ. NhiĐu ng­êi cho r´ng lü ln “sÜ họn thương ti (kinh doanh theo tinh
thần võ sỹ đạo) cao hơn nhiều so với lý luận hòa họn dương ti (tinh thần
và kĩ thuật công nghệ).
Như vậy viếc “trun thèng hâa” nhiĐu t­ t­ëng chð u cða Nho gio
lại xuất phát từ chính nhu cầu, khát vọng và lợi ích tinh thần của ng-ời dân
cũng nh- của cả quốc gia Nhật. Có lẽ vì thế mà những t- t-ởng này dễ đi vào
lòng ng-ời, đ-ợc ng-ời dân Nhật Bản thừa nhận và có sức sống bền chặt với
thời gian nhờ những giá trị thực tế mà nó mang lại.
Khi nghiên cữu văn hõa xữ mặt trời móc thệ nễt nồi bật cần phi đẹ
cập đến đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa cái truyền thống và cái hiện đại, cũ và
mới, x-a và nay. Nhật Bản là một trong những n-ớc mà vốn cổ truyền, bản sắc
văn hóa từ bao đời nay đ-ợc giữ gìn, bảo quản hết sức chu đáo, thận trọng.
Mặc dù bị tác động, lôi cuốn bởi những dòng văn hóa ngoại lai và các tt-ởng mới mẻ từ bên ngoài dội vào nh-ng cái cốt lõi bên trong, cái đẹp đẽ
nhất, tinh tũy nhất trường tọn hng ngn năm không hẹ bị mai một, bị lung
lay tr-ớc những biến động lớn lao của đất n-ớc. Trái lại, bằng sự ham hiểu
biết, tính năng động, sáng tạo, đặc biệt là ý thức v-ơn lên đà giúp ng-ời Nhật
tìm tòi phát hiện, khám phá ra cái mới, cái hiện đại để rồi từ đó cùng với cái
nguyên sơ đẹp đẽ ban đầu và những yếu tố truyền thống kết hợp chặt chẽ, trộn
lẫn vào nhau để tạo nên một hình thái phát triển mới cao hơn.
Đến với Nhật Bản, tìm về những nét đẹp văn hóa đầy ấn t-ợng ở mảnh
đất động đất v nũi lừa, hướng tâm họn mệnh theo dòng chy ca văn hõa
nơi đây, du khch cõ thề cm nhận ngay được c một vùng văn hõa đặc sắc
với nhiều cảm xúc đan xen. Từ trầm trồ thán phục, bất ngờ ngạc nhiên, ng-ời
ta lại sững sờ và thốt lên tr-ớc vẽ đẹp cổ kính của Nhật Bản ngay trong các
25


×