Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Bước đầu tìm hiểu vai trò của hoàng hậu bạch ngọc đối với kinh tế văn hoá xã hội huyện đức thọ (từ thế kỷ xv đến nay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.01 KB, 77 trang )

Tr-ờng Đại Học Vinh
Khoa lịch sử
-------------------

trần thị mai hoa

B-ớc đầu tìm hiểu vai trò của hoàng hậu
bạch ngọc đối với kinh tế- văn hoá- xà hội
huyện đức thọ
( từ thế kỷ xv đến nay)

khoá luận tốt nghiệp
ngành: lịch sử việt nam

Vinh- 2005

1


Tr-ờng Đại Học Vinh
Khoa lịch sử
-------------------

B-ớc đầu tìm hiểu vai trò của hoàng hậu
bạch ngọc đối với kinh tế- văn hoá- xà hội
huyện đức thọ
( từ thế kỷ xv đến nay)

khoá luận tốt nghiệp
ngành: lịch sử việt nam


Giáo viên h-ớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Trọng Văn
Sinh viên thực hiện: Trần thÞ mai hoa
Líp: 42A1- sư

Vinh- 2005

2


Lời cảm ơn!
Để hoàn thành khoá luận này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến:
- PGS. TS Nguyễn Trọng Văn đà góp ý đề tài, tận tình h-ớng
dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
-- Các cán bộ trong Bảo tàng Hà tĩnh, Sở văn hoá thông tin tỉnh
Hà Tĩnh và trong Trung tâm văn hoá thông tin huyện Đức Thọ đÃ
nhiệt tình h-ớng dẫn và cung cấp nhiều tài liệu đáng quý.
- Các cán bộ xà cùng các thành viên trong hai xà Đức Long và
Đức Lập huyện Đức Thọ.
- Các thầy cô trong Ban chủ nhiệm Khoa Lịch Sử và trong tổ Lịch
sử Việt Nam đà tạo mọi điều kiện giúp đỡ.
- Ông Trần Lai- nguyên Bí th- huyện uỷ huyện Đức Thọ đà cung
cấp nhiều t- liệu thực tế quý giá.
-Ông Thái Kim Đỉnh- đà cung cấp cho tôi nhiều t- liệu quý
- Của bạn bè, ng-ời thân đà tạo mọi điều kiện thuận lợi về tinh
thần và vật chất đối với tôi trong quá trình làm luận văn

Trần Thị Mai Hoa


3


Mục lục
Nội dung

Trang

Mở đầu

4

I. Lý do chọn đề tài

4

II. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

7

III. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu

8

IV. Nguồn t- liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu

8

V. Bố cục khoá luận


9

Nội dung

11

Ch-ơng 1: Khái quát chung về Đức thọ

11

1.1. Vị trí địa lý- văn hoá- xà hội

11

1.2. Kinh tế

15

1.3. Văn hoá

21

Ch-ơng 2: Vai trò của Bạch Ngọc hoàng hậu đối với kinh tế- văn

28

hoá- xà hội của ng-ời dân Đức Thọ( từ thế kỷ XV đến nay).
2.1. Tiểu sử Hoàng hậu Bạch Ngọc

28


2.2.Vai trò của Hoàng hậu Bạch Ngọc đối với kinh tế huyện Đức

30

Thọ

4

2.2. 1. Khái quát nền kinh tế thời Trần- Lê

30

2.2.2. Vai trò Hoàng hậu Bạch Ngọc đối với buổi đầu của nền kinh

34


tế huyện Đức Thọ
2.3. Về mặt xà hội

37

2.3.1. Khái quát chung

37

2.3.2. Vai trò của Hoàng hậu Bạch Ngọc với sự ra đời những làng

39


xà đầu tiên của huyện Đức Thọ
2.4. Về mặt văn hoá

41

2.4.1. Mẫu Bạch Ngọc với truyền thống tôn vinh phụ nữ

41

2.4.2. Vai trò hoàng hậu Bạch Ngọc trên lĩnh vực văn hoá

44

Kết luận

61

1. Vai trò của Hoàng hậu Bạch Ngọc đối với đời sống Kinh tế- văn

67

hoá- xà hội ng-ời dân Đức Thọ
2. Một số đề xuất với chính quyền địa ph-ơng

67

Tài liệu tham khảo

71


Phụ lục

74

5


Mở Đầu
I. Lý do chọn đề tài

Cũng nh- nhiều dân tộc khác trên thế giới, ng-ời th-ợng cổ Việt Nam dù
là dân tộc Kinh, Tày, Thái... đà có tín ng-ỡng phồn thực( sùng bái sự sinh sôi
nảy nở của giới tự nhiên và con ng-ời) và tín ng-ỡng sùng bái tự nhiên( tôn
thờ các yếu tố tự nhiên nh-: trời đất , mây, m-a, lửa, n-ớc...Trong quá trình
lịch sử của mình, ng-ời Việt Nam đà sáng tạo ra và thực hành rất nhiều lọai
hình tín ng-ỡng. Khi con ng-ời phần nào đà chinh phục đ-ợc tự nhiên, làm
chủ đ-ợc cuộc sống của mình thì họ lại sáng chế ra những thần linh chính là
con ng-ời. Đó là tín ng-ỡng sùng bái con ng-ời, tôn thờ con ng-ời khi con
ng-ời đó qua đời. Ng-ời đ-ợc sùng bái có thể là nhân vật lịch sử có thật, có
thể là nhân vật thần thoại mà nhân dân h- cấu thành. Theo quan niệm, con
ng-ời có hai phần, phần xác và phần hồn, ng-ời dân Việt Nam đà tôn thờ phần
hồn là phần bất tử.
Tất cả những tín ng-ỡng là sản phẩm tinh thần vµ vËt chÊt cđa con ng-êi
ViƯt Nam qua tõng thêi kì lịch sử. Qua đó, nó phản ánh đ-ợc cuộc sống của
nhân dân, -ớc mơ mong muốn của họ muốn cã mét cc sèng tèt h¬n, cã
niỊm tin hi väng vào t-ơng lai. Họ hi vọng " ở hìên gặp lành"nên thành tâm
không chỉ với thần linh mà còn bị chi phối vào trong cả cuộc sống hàng ngày
của họ. C. Mác và Ph. Angghen đà nói: " Con ng-ời sáng tạo ra tôn giáo và trở
lại bị tôn giáo chi phối". Vậy, con ng-ời lịch sử đ-ơng thời với tín ng-ỡng tôn

giáo là có sự gắn bó hữu cơ với nhau. Tìm hiểu tín ng-ỡng dân dà là một cách
hiểu về con ng-ời, văn hóa, cuộc sống, xà hội, dân tộc và lịch sử đ-ơng thời.
Nh-ng tôn giáo, tín ng-ỡng không phản ánh hiện thực xà hội, lịch sử một cách
trực diện mà nó phản ánh hiện thực một cách h- ảo. Nó có tính hai mặt, vừa là
biểu hiện thế giới đ-ơng thời, nh-ng vừa là sự phản kháng chống lại thế giới
đó. Điều đó đà đ-ợc C. Mác phân tích:" Sự khốn cùng của tôn giáo một mỈt

6


biểu hiện sự khốn cùng của hiện thực, mặt khác là phản kháng chống lại sự
khốn cùng của hiện thực ấy. Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp
bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, cũng giống nh- nó là tinh thần
của những điều kiện xà hội không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của
nhân dân". Do đó, tìm hiểu tôn giáo, tín ng-ỡng về nội dung, gìn giữ và phát
huy nó là một việc khó, việc tìm ra cốt lõi lịch sử lại càng khó hơn.
Trong hệ thống tín ng-ỡng dân dà Việt Nam có nhiều loại tín ng-ỡng
trong đó tín ng-ỡng sùng bái con ng-ời là loại sau nhất khi xà hội loài ng-ời
đà phát triển đến một trình độ nhất định. Tín ng-ỡng sùng bái con ng-ời theo
tiến trình lịch sử ngày càng mở rộng và có vị trÝ trung t©m trong tÝn ng-ìng
d©n d· ViƯt Nam.
Trong tÝn ng-ỡng nhân thần, thì thờ Nữ thần, thờ Mẫu là một hiện t-ợng
phổ biến hơn cả, nó đ-ợc nâng lên thành một thứ Đạo.ở n-ớc ta ch-a có ai
thống kê đầy đủ các nữ thần đ-ợc nhân dân tôn vinh và thờ cúng. Chúng ta
chỉ có thể t-ởng t-ợng, tục thờ Nữ thần của nhân dân ta nh- là một dòng
sông chảy suốt trong lịch sử Việt Nam, từ khi ng-ời Việt Nam có văn hóa
đến nay, từ những hoa văn trống đồng Đông Sơn đà ghi nhận lại ngày hội Nữ
thần Mặt Trời sôi nổi.Và trong Đạo Mẫu, Liễu Hạnh đ-ợc xem là ' giáo chủ",
nh-ng trên cái nền tảng chung ấy, mỗi vùng đất khác nhau lại hình thành cho
họ những vị thần riêng- mẫu Bạch Ngọc là một trong những tr-ờng hợp nhvậy.

Hiện nay, tr-ớc tình hình phát triển của thế giới, Việt Nam cũng muốn
hòa nhập vµo xu thÕ chung cđa khu vùc vµ qc tÕ. Nh-ng hòa nhập mà
không hòa tan, xu h-ớng" cộng đồng hóa" không phải là đánh mất mình mà
mỗi quốc gia bên cạnh sử dụng ngôn ngữ chung còn phải giữ gìn ngôn ngữ
riêng, phải có tiếng nói riêng của mình. Tiếng nói riêng ấy chính là bản sắc
văn hóa dân téc.

7


Tại sao phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân téc?
Trong xu h-íng " qc tÕ hãa" hiƯn nay, mäi lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
quân sự....đều đ-ợc giao l-u. Nh-ng không thể đánh đồng mọi quốc gia
giống nhau, xóa giíi h¹n vỊ l·nh thỉ, vỊ chđ qun, vỊ phÐp tắc.....Mỗi quốc
gia đều phải tự khẳng định mình trong cộng đồng thế giới. Muốn vậy, phải
giữ vững nền quốc phòng. Sức mạnh của nền quốc phòng là sức mạnh tổng
hợp, đó là sức mạnh của đ-ờng lối chính trị, ngoại giao, quân sự, kinh
tế....Trong đó, đ-ờng lối kinh tế, văn hóa, quân sự chủ yếu giữ vai trò quyết
định. Vì vậy, Đảng ta chủ tr-ơng đổi mới đất n-ớc, trong đó quan tâm" Phát
triển văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc".
Do vậy, việc gìn giữ văn hóa dân tộc là một chiến l-ợc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Yêu cầu xà hội đó là trách nhiệm của những nhà lÃnh đạo, của
những nhà nghiên cứu, những tuyên truyền viên cả dân tộc có ý thức giữ gìn
và phát huy truyền thống.
Tín ng-ỡng dân dà là vấn đề thuộc về văn hóa tâm linh do chính ng-ời
Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử của đất n-ớc. Nó
không phải là thứ tôn giáo ngoại lai, do đó nó rất riêng, rất đặc tr-ng, nó
chính là cái thần, là cốt cách của văn hóa Việt Nam. Việc bảo vệ, giữ gìn
những nét văn hóa ấy, sự gạt bỏ hủ tục đang là một vấn đề bức xúc đ-ợc
nhiều ng-ời quan tâm đến.

Cùng với vấn đề tín ng-ỡng, là vấn đề kinh tế- chính trị và xà hội. Ngay
từ những buổi đầu hình thành nên mảnh đất Đức Thọ, vai trò của Bạch Ngọc
hoàng hậu vô cùng quan trọng.
Trong suốt hơn 500 năm tồn tại, ng-ời Mẹ thiêng liêng này đà đi cùng
lịch sử và xà hội của ng-ời dân nơi đây, nh- một cứu cánh, nhiều khi mang
t- cách là một thế lực làm cân bằng cuộc sống. Suy cho cùng, nghiên cøu vÒ

8


Bà không đơn giản chỉ dừng lại ở tôn giáo, tin ng-ỡng.....mà còn ở cả tâm
hồn bình dân và những thăng trầm của kinh tế.
Với những vai trò to lớn nh- vậy, nhất là của một ng-ời phụ nữ trong thời
đại phong kiến đà để lại cho tôi một cảm xúc hết sức đặc biệt, khiến tôi mạnh
dạn chọn đề tài: " B-ớc đầu tìm hiểu vai trò của Bạch Ngọc hoàng hậu đối
với đời sống kinh tế- xà hội ng-ời dân Đức thọ từ thế kỉ XV cho đến nay".
Mong rằng, quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này là một cơ sở
để tìm hiểu về nhịp thở của quá khứ, để góp phần hiểu biết đầy đủ hơn về
mảnh đất Đức Thọ này.
II. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.

Vấn đề tín ng-ỡng dân dà Việt Nam cũng đ-ợc những nhà nghiên cứu
tìm tòi, đề cập đến. Tuy nhiên, vấn đề th-ờng chỉ dừng lại ở hiện t-ợng, còn
nguồn gốc sâu xa, bản chất của hiện t-ợng và những vấn đề lịch sử nội dung
vẫn còn ch-a đ-ợc sáng tỏ.
Trong hệ thống tín ng-ỡng Việt Nam, đạo Mẫu đ-ợc chuyên tâm nghiên
cứu nhiều nh-ng về Thánh Mẫu Bạch Ngọc còn rất ít, thậm chí trong các tài
liệu thông sử của chúng ta không hề nhắc đến Bà.
Tìm hiểu về Bà, có các tài liệu viết bằng tiếng Pháp do công sứ tại Việt
Nam hay những nhà sử học Pháp. Còn lại chủ yếu chúng ta tìm hiểu qua

những nguồn t- liệu điền dÃ.
Tuy vậy, mức độ nghiên cứu về mẫu Bạch Ngọc mới dừng lại ở việc kể
về cuộc đời nh- nói về tiểu sử Bạch Ngọc. Những vấn đề xung quanh Bạch
Ngọc nh-: xà hội, lịch sử thì ít đ-ợc đề cập đến, nếu đ-ợc ®Ị cËp th× cịng chØ
l-ít qua.

9


Vì vậy, còn rất nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ và những vấn đề đó thực sự là
nan giải, phức tạp. Nhiều tác giả còn đang băn khoăn về nội dung vai trò kinh
tế- xà hội của Bà.....
Với điều kiện còn hạn chế về trình độ, thời gian và những điều kiện chủ
quan, khách quan khác, trong đề tài này tôi chỉ b-ớc đầu tìm hiểu, tập nghiên
cứu những gì mà ng-ời đi tr-ớc đà nghiên cứu những gì mà ng-ời đi tr-ớc đÃ
và đang nghiên cứu. Trên những nét cơ bản xung quanh về cuộc đời, sự
nghiệp của Bà những biểu hiện của tín ng-ỡng( sự thờ phụng), tôi xin mạnh
dạn nêu ra vai trò của Bà trên những lĩnh vực khác. Đây là lần tập d-ợt đầu
tiên, thiếu sót và hạn chế là điều không thể tránh khỏi, song có thể vấn đề sẽ
mở ra những cơ sở để tiếp tục nghiên cứu trong t-ơng lai với kinh nghiệm và
trình độ cao hơn.
III. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu.

Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận chủ yếu tìm hiểu vai trò
của Bà ở các chùa trong địa bàn Huyện Đức Thọ và cũng chỉ dừng lại ở lĩnh
vực kinh tế- văn hóa từ Thế kỷ XV đến nay, từ đó liên hệ sang các lĩnh vực
khác.
IV. Nguồn t- liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu

Việc thành công hay thất bại, đạt mục tiêu với kết quả nh- thế nào, điều

đó còn phụ thuộc vào ph-ơng pháp. Ph-ơng pháp nghiên cứu khoa học lịch
sử nói chung th-ờng dựa vào ph-ơng pháp lịch sử và ph-ơng pháp logic.
Từ hai ph-ơng pháp đó, tôi cũng áp dụng để nghiên cứu đề tài.
Xác định đây là vấn đề khó, phức tạp, việc đi tìm" đáp số" vô cùng nan
giải, vì vậy cần nắm vững quan điểm khoa học duy vật biện chứng. Trong
qua trình s-u tầm t- liệu, tập hợp từ những t- liệu truyền miệng, chép tay,
những bài văn chầu cúng, những t- liệu thành văn ở địa ph-¬ng, th-

10


viện....đều cần sự hợp lý logic, biết cách khai thác đúng nguồn. Khi sử dụng
còn phải chọn lọc t- liệu qua so sánh để thấy sự giống và khác nhau giữa các
nguồn, rồi căn cứ vào những tài liệu đáng tin cậy để phát triển h-ớng nghiên
cứu. Ngoài ra, còn phải trực tiếp thu thập tài liệu qua điền dà để tìm hiểu lễ,
khảo tả di tích......cũng cần đến logic lịch sử. Trong quá trình nghiên cứu, nên
chọn lọc sự kiện nh- thế nào, khai thác các vấn đề trên các ph-ơng diện ra
sao....cũng cần phải kết hợp những ph-ơng pháp nghiên cứu khác nữa nh-:
Phân tích, đánh giá, so sánh....
Đề tài này còn đ-ợc sử dụng các kiến thức liên ngành của khoa học xÃ
hội nh-: địa lý, văn hoc, tôn giáo và tín ng-ỡng.....
V. Bố cục khoá luận

Khoá luận ngoài phần mở đầu và phần kết luận, có 2 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Khái quát chung về huyện Đức Thọ
1.1. Vị trí địa lý, xà hội
1.2. Kinh tế
1.3.Văn hoá
Ch-ơng 2: Vai trò của Bạch Ngọc hoàng hậu về Kinh tế- XÃ hội Văn hoá của ng-ời dân Đức Thọ( Từ thế kỷ XV đến nay)
2.1. Tiểu sử Hoàng Hậu Bạch Ngọc

2.2. Vai trò của Hoàng hậu Bạch Ngọc đối với kinh tế huyện
Đức Thọ
2.2.1. Khái quát nền kinh tế thời Trần- Lê
2.2.2. Hoàng hậu Bạch Ngọc đối với nền kinh tÕ hun §øc
thä

11


2.3. Về mặt xà hội
2.3.1. Khái quát chung
2.3.2. Vai trò của hoàng hậu Bạch Ngọc với sự ra đời những
làng xà đầu tiên của huyện Đức Thọ
2.4. Về mặt văn hoá
2.4.1. Khái quát chung
2.4.2. Vai trò của Hoàng hậu Bạch Ngäc

12


Nội dung
Ch-ơng 1: Khái quát chung về Đức Thọ
1.1. Vị trí địa lý , XÃ hội
Đức thọ là một huyện của Hà Tĩnh nay nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh,
tọa độ 18,180 đến 18,350 vĩ Bắc; 105,380 đến 105,450 kinh Đông. Để có một
đơn vị hành chính hoàn chỉnh về địa danh, địa giới nh- ngày nay, huyện Đức
Thọ trải qua nhiều lần tách nhập, thay tên gọi từ Cửu Đức, Đức Châu, Quang
Yên đến Đức Quang, Đức Thọ, từ Cổ La, Đàm La đến La Giang, La Sơn.
Qua bao triều đại biến thiên, cụm địa danh này tuy có thay đổi, chuyển dịch
ít nhiều, nh-ng Đức( đức đồng nghĩa với đác, tức là n-ớc) và La hai từ gốc ấy

hầu nh- không hề thay đổi, cái tên gọi Đức Thọ đà thực sự gắn bó với mỗi
ngừơi dân trong và ngoài huyện với những tình cảm -u ái, thân quen, trìu
mến khi đ-ợc nhắc đến.
Đức Thọ có một không gian, một cảnh quan địa lý riêng biệt. Đây là
vùng trung tâm của xứ Nghệ, của châu thổ sông La, sông Lam và đ-ợc bao
bọc, giới hạn bởi những d·y nói nỉi tiÕng nhÊt cđa xø NghƯ lµ Hång Lĩnh,
Thiên Nhẫn, Trà Sơn. Với cảnh quan địa lý đó mà Đức Thọ có nhiều danh
thắng nên thơ mà hùng vỹ. Dào dạt nên thơ bởi La Giang, Lam Giang, Ngàn
Sâu. Hùng vỹ bởi núi cao, mây trắng, trời xanh của Hồng Lĩnh, Trà Sơn,
Thiên Nhẫn...
Cũng giống nh- các làng quê khác ở Việt Nam, việc tổ chức quản lý làng
xà ở Đức Thọ từ x-a đến nay khá phức tạp. Cuộc sống của c- dân nông
nghiệp gắn bó với đất đai là điều kiện không thể thiếu đ-ợc trong hoạt động
trồng trọt. Lẽ th-ờng, ở các làng khác, đất đai là quyền lợi quan trọng nhất
của ng-ời dân làng, thêm vào đó là tính tự trị của làng xà buéc ng-êi ta ph¶i

13


phân biệt chặt chẽ giữa dân chính c- và dân ngụ c-. Do đó, quan hệ phân biệt
giữa dân chính c- và dân ngụ c- rất khắt khe:
Đò dọc thì tránh đò ngang
Ngụ c- phải tránh trai làng cho xa
ở Đức Thọ, cuộc sống giữa những ng-ời dân chính c- và dân ngụ ccũng không nằm ngoài đặc điểm chung đó, chỉ khác ở Đức Thọ không có sự
phân biệt gay hắt đến nh- thế.
Dân ngụ c- không đ-ợc ghi tên vào trong sổ làng, không đ-ợc h-ởng
quyền lợi gì và cũng không đ-ợc pháp luật bảo vệ, nên không phải đóng thuế,
đi lính. Hầu hết họ là những ng-ời nghèo khổ, bọ dân làng coi th-ờng, có khi
làng xà cũng bắt họ phải làm những công việc nặng nhọc hay bị khinh rẻ.
Trong hạng dân ngụ c- cũng có ng-ời uy thế nh- quan lại, nhà giàu hoặc

ng-ời làm ăn khá giả, thi đỗ, có công lao nào đó đối với làng xÃ, hoặc nữa đÃ
ở nhiều đời... thì đ-ợc thừa nhận là dân nội tịch. Thế nh-ng, dân làng vẫn
ngấm ngầm phân biệt đối xử. Ví nh- câu chuyện truyền ngôn ở Việt Yên:
Một ng-ời bên Hạ sang ở c- bên Th-ợng, lúc thi đỗ làng không chịu đón
r-ớc. Ông ta đành phải bỏ về bên Hạ, đ-ợc quê cũ đón tiếp tử tế...Đây là chỉ
là truyền ngôn, nh-ng điều này cũng phản ánh việc phân biệt đối xử giữa dân
chính c- và dân ngụ c-.
Bên cạnh đó, trong cơ cấu, tổ chức làng xà ở Đức Thọ cũng có sự khác
biệt:
Thật vậy, từ x-a đến tr-ớc Cách Mạng Tháng Tám năm 1945, làng xà ở
Việt Nam ta có hai hình thức phổ biến: thôn( làng) độc lập, có lý tr-ởng
riêng ( xá tr-ởng) d-ới có các thôn, giáp chỉ là đơn vị c- dân, trong khi đó, ở
Đức Thọ: Xà Yên Hồ thĩ xà chỉ có danh nghĩa, hai thôn Nội Diên, Diên Phúc
đều có lý tr-ởng riêng, đinh do thôn quản lý, còn điền thì 3 thôn Hữu Chế,

14


Quy Tiền, Dự Hậu đều có lý tr-ởng riêng....thậm chí còn có nhiều đơn vị
ph-ờng, trang( Đông Cầu) chỉ là một xóm nhỏ, nh-ng vẫn là một đơn vị hành
chính độc lập. Ngoài ra, ở Đức Thọ sinh hoạt gia đình họ tộc rất đ-ợc coi
trọng, bởi vì: gia đình, họ tộc đ-ợc xem là cái nôi hình thành và phát triển
nhân cách của mỗi ng-ời và là tế bào của làng xẫ, và cao hơn, đó là của
huyện. Việc chia ngôi thứ, đẳng cấp làng xÃ, một mặt thể hiện trật tự xà hội
thời phong kiến" H-ơng đảng là triều đình nhỏ", mặt khác là do việc tranh
giành quyền lợi chính trị, kinh tế. Ng-ời ta giành nhau một chỗ ngồi ở đình
trung là để chiếm đ-ợc ruộng dất nhiều hơn, không phải chịu đóng thuế
khoá, tạp dịch đà đành, còn đ-ợc phân chia phần thủ, nọng..." Mánh"(
miếng" trửa", " giữa") làm bằng trành" sàng trong bếp), đ-ợc ăn trên ngồi
tr-ớc, đ-ợc có uy lực, đ-ợc hÃnh diện với thiên hạ. Trong sách Việt Nam

phong tục của Phan Kế Bính có nhận xét: " Tục lấy phần phản ánh tệ sĩ
diện ngôi thứ, chứ không phaỉ tục ăn tham nh- các tác giả ph-ơng Tây
ngộ nhận". Có rất nhiều câu chuyện phản ánh tệ ngôi thứ ở làng xÃ, nh- ở
làng Đông Thái, Hoàng Minh Trí làm tổng đốc, nh-ng chỉ đỗ cử nhân, nên ra
làng, phải ngồi d-ới các tiến sỹ, dù chức họ thấp hơn. Thế là ông ta phát cáu:
"Tao sẽ đào mả bọn đại khoa lên". Câu này đà trở thành câu thơ của Phan
Điện" Xuổng l-ỡi toan đào mả đại khoa" mà nhiều ng-ời đà biết đến.
Không chỉ vậy, làng xà cũng chính là nơi mỗi con ng-ời sẽ đ-ợc giáo
huấn về đạo đức, lối sống, phẩm chất nhân cách của mình trong suốt cuộc
đời. Giữa gia đình- họ tộc- làng n-ớc nó có mối quan hệ mật thiết gắn bó với
nhau và cùng tác động đến mỗi thành viên.
Và cũng chính từ đó mà hình thành 1 môi tr-ờng nhân văn riêng và 1
tâm thế riêng của ng-ời Đức Thọ, ổn định một dòng chảy truyền thống văn
hóa của vùng đất này, một truyền thống đ-ợc làm nên từ những con ng-ời
chân chất, giản dị đến những con ng-ời anh hùng.

15


ở thời nào, Đức Thọ cũng th-ờng xuất hiện những ng-ời con xứng đáng
ghi vào trang sử vẻ vang của dân tộc. Đó là Nguyễn Biểu - thế kỉ XII; ngự sử
Phan Đình Phùng- thế kỷ XVII, Tổng bí th- Trần Phú- Thế kỷ XX... Có
những nhân vật sách vở nói ít nh-ng sống mÃi trong dân gian, đ-ợc ng-ời
dân thờ phụng, ca ngợi hết lời:
Đó là cha con trạng nguyên sử Hy Nhan, thời Trần- hai cha con đỗ
Trạng Nguyên, cũng đều đ-ợc nhà vua ban họ, là cặp" song trạng. song tính"
đầu tiên của n-ớc ta... Đó là bà Hoàng Hậu Bạch Ngọc Trần Thị Ngọc Hào,
quê ở H-ơng Khê, là một hoàng hậu thất cơ lỡ vận, chạy loạn, về lập nghiệp
ở Trà Sơn...
Trong những năm kháng chiến chống Mỹ, cứu n-ớc, Đức Thọ là một

trong những địa bàn bị máy bay địch bắn phá ác liệt, bình quân mỗi km 2 đất
đai phải hứng chịu 80 quả bom, 167 thôn bị triệt hạ hoàn toàn; 5000 ng-ời
chết và bọ th-ơng...Nhân dân và lực l-ợng vũ trang nhân dân phối hợp với bộ
đội đánh 230 trận, bắn rơi 24 máy bay Mỹ, bắt sống 5 giặc lái, riêng lực
l-ợng vũ trang địa ph-ơng và dân quân bắn rơi 7 chiếc. Huy động một triệu
ngày công, đào đắp một triệu m3 đất đá, bảo đảm giao thông, rà phá 5736 quả
bom, 751 quả thuỷ lôi, một triệu quả bom bi, có 15891 thanh niên đi vào
quân đội, 1500 ng-ời đi thanh niên xung phong, một vạn ng-ời đi dân công;
3934 liệt sỹ; 1913 th-ơng binh; 3 xà và 3 cá nhân đ-ợc phong tặng Anh hùng
lực l-ợng vũ trang nhân dân, 62 bà đ-ợc tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh
hùng. Huyện đ-ợc th-ởng Huân ch-ơng quân công hạng ba và 4 huân
ch-ơng chiến công.
Nhân dân và lực l-ợng vũ trang nhân dân Đức Thọ đ-ơch Nhà n-ớc
tuyên d-ơng" Đơn vị anh hùng lực l-ợng vũ trang nhân dân" ngày 29 tháng
1 năm 1996.

16


Những con ng-ời ấy, những chiến công ấy đà làm nên lịch sử của mảnh
đất Đức Thọ trong toàn bộ tiến trình lịch sử dân tộc ngày nay.
Cùng với những nét đặc tr-ng riêng gắn liền với một phong thổ riêng,
d-ới sự tổ chức quản lý của tổ chức hành chÝnh hun, ®êi sèng vËt chÊt cịng
nh- ®êi sèng tinh thần ở huyện Đức Thọ diễn ra khá phong phú và phức tạp,
một nền kinh tế mang đặc điểm của một làng nông nghiệp gắn liền với thủ
công nghiệp, th-ơng nghiệp cho nên hoạt động kinh tế diễn ra khá nhộn
nhịp.
1.2. Tình hình kinh tế
1.2.1. Nông nghiệp.
Vùng đất Đức Thọ đ-ợc h-ởng nguồn n-ớc, nguồn phù sa của các

dòng sông lớn và nổi tiếng nhất xứ Nghệ. Cùng với các dòng sông là rất
nhiều ngòi, hói chằng chịt nh- mạch máu nuôi d-ỡng mảnh đất này. Điều
đặc biệt đáng nói là cả 3 mặt của vùng đất Đức Thọ đều dựa l-ng vào núi và
có một h-ớng tỏa ra hạ l-u Sông La, Sông Lam và xa hơn nữa là bán đảo.
Cảnh quan, không gian địa lý ấy tạo điều kiện thuận lợi cho sự màu mỡ của
ruộng đồng Đức Thọ.
Một đăc điểm đáng l-u ý ở Đức Thọ đó là trong quá trình kíên tạo tự
nhiên cùng với quá trình tác động tự nhiên của con ng-ời, đất Đức Thọ đÃ
hình thành 3 vùng với chế độ quản lý, khai thác, sử dụng khác nhau. Đó là
vùng kinh tế núi đồi và bán sơn địa Th-ợng Đức vùng đất phù sa kinh tế
ngoài đê và vùng đất thuần thục chuyên trồng lúa ngoài đê. Căn cứ vào đặc
điểm của từng vùng nh- thế, để đề ra những biện pháp phát triển nông nghiệp
phù hợp.
Để phát triển nông nghiệp và nông thôn, nhân dân Đức Thọ đà từng đầu
t- biết bao công sức, kinh nghiệm, kiến thức và kĩ thuật cả trong sản xuất và

17


trong quản lý đối với lĩnh vực trung tâm này, từ các khẩu hiệu thi đua: "
Ruộng rẫy là chiến tr-ờng, cuốc cày là vũ khí, nhà nông là chiến sỹ, hậu
ph-ơng thi đua với tìên ph-ơng", đến trong kháng chiến chống Pháp, đều thi
đua" hai giỏi", " phủ bèo dâu", " cấy thẳng hàng", bờ thửa bờ vùng chống
mỹ"... đẩy sản xuất từng b-ớc đi lên, đảm bảo yêu cầu vừa đủ trang trải cái
ăn cái mặc cho nhân dân, vừa làm tròn nghĩa vụ chi viện cho Miền Nam"
thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một ng-ời".
Và ngày nay,trong công cuộc xây dựng và đổi mới của đất n-ớc, thực
hịên các nghị quyết của TW nh- chỉ thÞ 10 cđa Ban BÝ Th-, NghÞ qut 10
cđa Bé Chính Trị, Nghị quyết 5 khóa 7 của TW, đảng Đức Thọ đà có những
chủ tr-ơng cụ thể. Cùng với việc ban hành các nghị quyết về phát triển vùng

kinh tế Th-ợng Đức, nghị quyết về vùng kinh tế ngoài đê, nghị quyết về tập
trung lao động sản xuất trong nông nghiệp, huyện đà có các quy định chặt
chẽ về giao đất nông nghiệp, công cuộc hợp tác xà nông nghiệp, chỉ đạo việc
công cuộc và chuyển đổi hợp tác xà nông nghiệp.... Huyện cũng đà đề ra
những giải pháp chỉ đạo cụ thể, giải pháp về kế hoạch quy hoạch, phân vùng
kinh tế, giải pháp kinh tế... đ-a máy móc vào phục vụ nông nghiệp.
Ngòai ngành nông nghiệp lúa n-ớc chính, các ngành kinh tế khác nhlâm thủy sản và nguồn sinh thái nuôi trồng khác cũng t-ơng đối phát triển.
Thật vậy, ở Đức Thọ, núi hầu hết nằm trong dÃy Trà Sơn. Núi tuy có
ngọn cao nh-ng phần lớn là thấp đều, nối nhau nh- bát úp. Quen gọi là núi,
nh-ng đúng là rừng,nguyên x-a vốn là rừng rậm, cây cối, chim muông thú
quý hiếm có đủ. Đó là lý do, ng-ời ta cũng th-ờng gọi đây là rừng xanh.Quá
trình khai phá, rừng đà thành núi trọc. Từ năm 1960, Bác Hồ kêu gọi trồng
rừng. Vài chục năm gần đây, đà có các dự án, ch-ơng trình trong n-ớc và
quốc tế phủ xanh đất trồng, đồi núi trọc, giao ®Êt, giao rõng cơ thĨ. Mét sè

18


vùng đất đồi trồng thông và bạch đàn đà có những kết quả nhất định nh- ở
núi Am và góc đập Ph-ợng Thành.
Về ngành thuỷ sản, có thể nói khả năng nuôi trồng thuỷ sản từ diện tích
mặt n-ớc có sẵn cùng những tiềm năng mặt n-ớc sông hói, ao hồ trong
huyện còn khá lớn nh- ở xà Đức Đồng, phía Tây sát với bờ sông Ngàn Sâu
dài 2km, ở giữa các cánh dồng trong xà có khá nhiều hố bàu rộng: bàu Dồi,
bàu Trai Thôn, bàu Rú Đất, hay ở xà Tùng ảnh: trên địa phận xà có cả sông
Ngàn Sâu và sông La. Xà có chung một con hói với xà Đức Hòa, đó là ngọn
hói Thông, từ đó hình thành nên rất nhiều bàu, hói ...
Hiếm thấy nơi đâu có nhiều ao hồ, bàu hói nh- ở những xà này. Ch-a có số
liệu thống kê cần thiết để có một sự so sánh giữa các huyện trong tỉnh,nh-ng
qua các mảng t- liệu đà đ-ợc tổng hợp, Đức Thọ là một trong những huyện

có diện tích mặt n-ớc nuôi trồng thuỷ sản nhất. Diện tích mặt n-ớc, phần lớn
ở gần khu dân c-, khó tránh khỏi một ít diện tích đà bị ô nhiễm nh-ng phần
lớn ao hồ dồi dào thức ăn ohù du sinh vật. Đó là những thuận lợi lớn không
phải nơi nào cũng dễ có.
1.2.2. Tiểu thủ công nghiệp, thủ công nghiệp.
Bên cạnh kinh tế nông nghiệp, Đức Thọ còn mang đặc điểm của một
huỵên hoạt động thủ công nghiệp. Nghề thủ công ở Đức Thọ xuất hiện khá
sớm, là một trong những huyện có nghề thủ công và buôn bán sản phẩm phát
đạt nhất ở tỉnh Hà Tĩnh. Đó là mộc Thái Yên, gốm Cẩm Trang, miến bột Bùi
Xá...Khá nhiều sách có đánh giá cả về chất l-ợng của các nghề đó, ví dụ nh-:
"Mộc Thái Yên, gốm Cẩm Trang là những nghề đặc sắc. Đồ mộc chế tác rất
tinh xảo nh- chum vại, ngói gạch rất bền, tiêu thụ khắp"( Đức Thọ phủ phong
thỉ ký- 1930) hay nh- nghỊ lµm nãn lµ cịng" rất tinh xảo, so với những nơi
khác là tốt nhất, truyền rộng ra cả n-ớc"( Yên Hội thôn chí- cuối thÕ kû
XVIII).

19


Nhiều nghề đà đi vào ca dao, ngạn ngữ, gắn chặt với thời vụ, cấy
gặt...Lên thị trấn, ch-a qua chợ Cầu, chúng ta đà nghe văng vẳng xa xa tiếng
đục cui chan chát từ những tiếng nối ván, xảm thuyền của thợ đang làm việc
từ bên kia dồn dập vọng sang. Điều đó phần nào cho chúng ta thấy, nghề mộc
cũng nh- nghề đóng thuỳên đang đà phát đạt. D-ờng nh-, cã mét vïng "
kinh tÕ s«ng La" , nèi từ chợ Th-ợng. chợ Hạ đến chợ Cầu, chợ Trổ, trù phú,
sập sạ, "trên bộ d-ới thuyền", " n-ớc trong gạo trắng"...đang đ-ợc hình
thành.
Một số nghề từ những thế kỷ XIV, XV đà hình thành, phát triển. Những
ng-ời truyền nghề, khai sáng đầu tiên đ-ợc dân làng thờ làm tổ nghề,ở làng
mộc Thái Yên, Cửu Ngải- ng-ời đầu tiên đà hình thành đ-a và hình thành

nên nghề mộc của làng này, đà đ-ợc dân làng tôn làm tổ nghề:
Thứ nhất Cửu Ngải, thứ hai Cố Hồng
ĐÃ có 70-80% số gia đình trong làng làm cùng nghề, sản phẩm làm ra
không chỉ tiêu thụ trong huyện mà còn ở các tỉnh lân cận.
Ngoài làng mộc Thái Yên, gốm Cẩm Trang, ., đóng thuyền Tr-ờng
Xuân, rèn Trung Lĩnh, đan lát Tr-ờng Xuân...... cũng là một trong những
làng nghề nh- vậy. Bên cạnh đó, nhiều làng nghề mới đ-ợc hình thành: xẻ gỗ
Tr-ờng Sơn,Chiếu cói Tr-ờng Sơn...
Để bảo tồn và phát triển truyền thống văn hóa của địa ph-ơng theo tinh
thần Nghị quyết TW 5( khóa VIII), trong thời gian tr-ớc mắt, cần phải
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển theo đúng định h-ớng nhằm
thúc đẩy phát triển nhanh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiếp tục xây dựng
các dự án theo chiều sâu, du nhập công nghệ, mẫu mà mới, tạo ra sản phẩm
chất l-ợng cao, có sức cạnh tranh trên thị tr-ờng, tăng c-ờng công tác quản
lý đối với các doanh nghiệp nhà n-ớc và doanh nghiệp t- nhân. Phát triển

20


các ngành nghề truyền thống theo h-ớng du nhập công nghệ mới, mở rộng
thị tr-ờng tiêu thụ, đào tạo tay nghề bậc cao.
Nói tóm lại, về đời sống vật chất: So với các huyện khác trong tỉnh thì
Đức Thọ là một " đất không rộng, ng-ời không đông" nh-ng đàn ông, đàn
bà đều lo làm ăn bằng các nghề " cầm tay". Đàn ông có nghề đóng thuyền,
nghề mộc; đàn bà làm nghề may, xúc hến...Nhờ đức tính cần cù, chịu khó
trong lao động sản xuất màng-ời dân Đức Thọ đà v-ơn lên cải tạo cuộc sống
vật chất, giảm bớt đói nghèo. Cuộc sống của họ rất giản dị từ ăn,mặc, ở, đi
lại...
Trong ăn uống rất đạm bạc, thức ăn chủ yếu là gạo tẻ, gạo nếp, khoai,
sắn, rau, củ...tự trồng và chế biến, đặcbiệt có thêm Hến- là thức ăn phổ biến ở

vùng ven sông Đức Thọ. Thông th-ờng nhất là cơm n-ớc hến, n-ớc luộc hến,
lóng lấy n-ớc trong, nếu đun sôi, bỏ ruột hến vào, nêm muối và cho thêm
một ít gừng t-ơi già nát để điều hoà, có câu:
" Đời ông truyền lại đời cha
ăn cơm n-íc hÕn cã cµ míi ngon".
Ngoµi ra, khi thn tiƯn dân làng th-ờng đi câu cá, tôm, mò cua bắt ốc
cải thiện bữa ăn của gia đình. Thức ăn cá, thịt chỉ thảng hoặc trong bữa ăn
th-ờng ngày của mỗi gia đình. Ngoài ra có một số bánh trái nh-: Bánh
ch-ng, bánh gai, bánh đa...bán ở chợ.
Trong thức ăn đà giản dị, trong thức uống lại càng giản dị hơn. Từ các tế
lễ, hội hè, đình đám đến cuộc sống hàng ngày họ luôn uống n-ớc chè xanh
hoặc chén r-ợu trong các bữa tiệc tạo tình bằng hữu, thân thiện giữa mỗi
ng-ời. ở đây, n-ớc chè xanh trở thành một thứ" trà đạo", và tục mời hàng
xóm uống n-ớc mới vào sáng, tr-a, chủ yếu là tối đà trở thành một nét đẹp
văn hoá riêng của ng-ời dân nơi đây. Ng-êi cïng xãm nh- cã giao -íc

21


ngầm, luân phiên nhau nấu n-ớc. Buổi uống n-ớc cũng là buổi " sinh hoạt".
Ng-ời ta kể chuyện đời, chuyện làm ăn, có khi bàn đến cả việc làng, việc
n-ớc...
Về trang phục nam, nữ ngày x-a so với ngày nay có nhiều thay đổi
nh-ng cũng rất đơn giản mang đặc điểm chung của ng-ời dân Nghệ Tĩnh. Ví
nh-, ng-ời Đức Thä cịng nh- ng-êi xø NghƯ x-a cho r»ng ng-êi phụ nữ đẹp
phải có khổ ng-ời cân đối, không quá gầy nhất là không quá béo, lùn, mặt
trái xoan, má hồng, răng hạt d-a, tóc dài, m-ợt...
" Răng mự đen nhức nhức
Má mự đỏ hồng hồng
Ướm lụa Hạ trắng bông

Đàng ngôi thẳng nh- đồng
Đẹp kỳ duyên cho mự"
Sống trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt của miền Trung, nên tính" ăn
chắc mặc bền", lo xa của ng-ời dân Đức Thọ đ-ợc thể hiên rất rõ qua việc
làm các kiểu nhà: " Tứ trụ", "Lòng lẫm", " Chữ đinh"....Tuy nhiên, họ
cũng thích và biết trau chuốt. áo đàn ông là kiểu áo năm thân, khuy cài bên
nách, cổ đứng cao.Về sau( đầu thế kỷ XX), ng-ời ta mặc áo tứ thân, cài khuy
tr-ớc ngực, cổ đứng hay cổ vểnh, gọi là" áo khách". Quần thì ống ngắn đến
cổ chân con, cạp quần cao đến 10-12 phân để kéo múi cột thắt hoặc xoắn
tr-ớc bụng hoặc thắt một sợi dây nhỏ hay vấn dây chạc l-ng, bỏ lá toạ. áo dài
mặc ngoài cũng là áo năm thân, chỉ quá đầu gối. Dân dà ngày th-ờng mặc
quần áo vải mộc hay nhuộm màu nâu,nhuôm đen; ng-ời già th-ờng mặc vải
điều. Tết nhất, hội hè, đình đám ng-ời ta mới mặc áo dài thâm hay nâu bầm,
đầu vấn khăn vải đen hay nhiễu tím; thợ thủ công và dân chài th-ờng chít
khăn thủ rìu.

22


Đoạn vè d-ới đây nói về trang phục của một anh đồ cuối thế kỷ XIX- đầu
thế kỷ XX, cũng phần nào cho chúng ta thấy đ-ợc sự phong phú trong trang
phục của ng-ời dân nơi đây:
" Mở r-ơng ra- Lấy áo the hoa- Cha Đồ mặc- Mệ Đồ mặc- Quần lụa
Hạ mới may- Của thầy mẹ mới cho đây- Khi đi thi đi khoá-Khi đi làng đi
xÃ- ĐÃ có áo nu bầm- ĐÃ có áo kép thâm- HÃy đang còn lên n-ớc".
Trang phục của phụ nữ có khăn, -ớm, mấn, áo cánh, áo dài, chạc
l-ng...Con gái lớn lên thì bối tóc chít khăn, khá giả thì khăn nhiễu, khăn
nhung... nghèo thì dùng vải thâm, vải nâu. có nhiều ng-ời trùm khăn mỏ quạ,
có ng-ời để tóc vấn trần.Nhìn chung, tuỳ theo những địa hình nhất định và
tuỳ theo những hoàn cảnh nhất định, ng-ời dân nơi đây hình thành nên những

trang phục thích hợp riêng.
Về đời sống tinh thần: Các sinh hoạt tín ng-ỡng, thờ cúng tổ tiên, thờ
cúng Thµnh hoµng, thê PhËt,...cịng nh- lƠ tÕt, héi hÌ, phong tục tập quán
trong sinh đẻ, c-ới hỏi, tang ma rất đ-ợc dân làng coi trọng và tổ chức hàng
năm thể hiện nét đẹp văn hóa rất riêng của làng quê Đức Thọ.
1.3. Văn hoá
Cùng với quá trình mở mang bờ cõi sinh cơ lập nghiệp, phát triển kinh tế,
duy trì và phát triển cuộc sống của mình, những ng-ời dân Đức thọ đà tích
lũy đ-ợc cả một kho tàng văn hóa phong phú, để thỏa mÃn nhu cầu về tinh
thần , tình cảm, và tổng kết đ-ợc những tri thức cần thiết cho cuộc sống.
Trong kho tàng sản phẩm văn hóa ấy, song song với văn hóa bác học, và
tr-ớc cả văn hóa bác học là nguồn văn hóa dân gian- văn hóa mẹ, văn hóa
gốc dồi dào và đậm sắc thái riêng. Nguồn văn hóa ấy liên tục phát triển trong
hàng nghìn năm, ngày càng giàu có với "vốn tự tạo" và " vốn du nhập" từ hai
phía đất n-ớc, đ-ợc gìn giữ bằng cái tâm, và l-u truyền qua cưa miƯng trong

23


quá trình lịch sử, th-ờng xuyên đ-ợc trau chuốt thêm, bổ sung thêm, " nhân
bản" nhiều thêm.
Nguồn văn hóa dân gian ấy, đ-ợc thể hiện ngay trong đời sống hàng
ngày của nhân dân
- Đó là những kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, Thủ công
nghiệp:
Thâm đông thì m-a, thâm d-a thì khú
Một cái sao, một ao n-ớc
- Là những câu ca phong thổ, ca ngợi cái giàu đẹp của huyện:
Ai về Đức Thọ thì về
N-ớc trong, gạo trắng nhiều bề làm ăn

Lại còn rất nhiều bài ca, bài vè phong thổ giới thiệu khá cụ thể những nét
chính về địa lý nhân văn một địa ph-ơng.
Đây là phong thổ Yên Hồ:
Đất Yên Hồ cảnh thú vui thay
Vốn x-a thiên địa đà đắp xây vun trồng
Sông La chảy một dòng
Dân" Bình Yên" hai chữ.
Tả Minh Lang lịch sự,
Cũng tai thánh mắt hiền,
Dòm hai xà Nhân. Yên,
Đát Yên Hồ đà đẹp,

24


Dòm phong cảnh đà vui,
Cây nhơn nhởn, cây t-ơi,
Cảnh dờn dờn, cảnh tốt...
....
Trai văn nho sỹ hạnh,
Lo sách vở luyện rèn,
Tối tối lại thắp đèn,
Lo sôi kinh nấu sử,
...........
Đâu đó, qua những câu ca dao, hò vè chúng ta có thể phân biệt đ-ợc
những vùng đất khác nhau trong mảnh đất Đức Thọ:
Ai vô Hà Tĩnh coi voi,
Ai vô Phù Thạch mà coi Chùa Gành
- Trai Đông Thái , gái Yên Hồ
Gặp nhau xây dựng cơ đồ cũng nên

- Muốn ăn cơm nếp đỗ chà
Muốn lấy vợ đẹp thì ra Yên Hồ
ở loại phong thổ, bên những câu, bài vè " địa chí" lại có những câu, bài
vè " nhân chí":
Thái Yên, thợ mộc có tài

25


×