Tải bản đầy đủ (.docx) (199 trang)

Giao an Ngu van 11 den tuan 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.67 KB, 199 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tiết 1,2 :. VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH ( Trích Thượng kinh kí sự ) – Lê Hữu TrácNgày soạn. 18/2013 ; Ngày dạy :. 20/8/2013. ; Tuần học : 1. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức -Bức tranh chân thực, sinh động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền lực uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ , tâm trạng của nhân vật “ tôi” khi vào phủ chúa Trịnh chữa bệnh cho Trịnh Cán. - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông ; lương y, nhà nho thanh cao,coi thường danh lợi. - Những nét đặc sắc nghệ thuật của bút pháp kí sự : tài quan sát, miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn ; chọn chi tiết ; đan xen văn xuôi và thơ. 2.Kĩ năng - Đọc- hiểu theo thể kí ( kí sự ) trung đại theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ - Phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa. - Trân trọng lương y, có tâm đức. B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV tổ chức giờ học kết hợp vớic phương pháp, biện pháp dạy –học : dạy đọc-hiểu, thuyết minh, bình giảng, thảo luận nhóm, so sánh, cắt nghĩa,… D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. HS vắng. Điểm miệng.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 11A4. 20 /8/2013. 11A6. /8/2013. 11A8. 20/8/2013. 6 HS. 3 HS. 2.Kiểm tra bài cũ : 3p Câu hỏi : Hãy nhắc lại các giai đoạn trong Văn học trung đại Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX ? -TK X đến hết TK XIV -TK XV đến hết TK XVII - TKVIII đến ½ TK XIX - Nửa cuối TK XIX Bài mới Lê Hữu Trác không chỉ được xem là thầy thuốc giỏi mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn lao cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Để hiểu rõ hơn về những điều này, ta cùng nhau tìm hiểu một đoạn trích tiêu biểu của ông: “Vào phủ chúa Trịnh”. Hoạt động của GV và HS. Th ời gia n * Hoạt động 1: Hướng dẫn học 5p sinh tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm: - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả + GV: Yêu cầu học sinh đọc phần Tiểu dẫn + HS: Đọc Tiểu dẫn + GV: Dựa vào phần Tiểu dẫn, hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Lê Hữu Trác? + HS: Trả lời + GV: Giải thích thêm về hiệu của Lê Hữu Trác: Gắn với quê hương. Gắn với con người: ghét danh lợi, yêu thiên nhiên, chuyên tâm làm thuốc, soạn sách dạy học trò  nhà văn,. Kiến thức. I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả. - Lê Hữu Trác (1724 - 1791) - Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông - Là một danh y, nhà văn, nhà thơ nửa cuối thế kỉ XVIII..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> nhà thơ, danh y + GV: Lưu ý học sinh một số điểm về tác giả.. - Tác phẩm: Hải Thượng y tông tâm lĩnh + Gồm 66 quyển + Biên soạn gần 40 năm + Có giá trị y học và văn học. + GV: Nói thêm về tác phẩm:Tác phẩm ghi lại cảm xúc khi ông chữa bệnh, bộc lộ tâm trạng và đức độ của một người thầy thuốc. Quyển cuối cùng ở bộ sách này là một tác phẩm văn học: Thượng kinh kí sự.. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác phẩm + GV: Ở THCS, em đã học kí nào? Tác phẩm đó của ai? + HS: Trả lời. + GV: Như vậy, bằng những hiểu biết của mình, em hãy cho biết đó là một thể loại văn học như thế nào? + HS: Thể kí: ghi chép sự việc, câu chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh + GV: Hãy giới thiệu đôi nét về tác phẩm Thượng kinh kí sự? + HS: Dựa vào SGK để trả lời. + GV: Tóm tắt tác phẩm: - Tháng 1 năm 1782, đang vui thú thiên nhiên, viết sách, chữa bệnh cứu dân, tác giả bị triệu về kinh đô vào chầu phủ Chúa. - Ông được dẫn đi thăm bệnh cho Thế tử: bắt mạch, kê đơn, bốc thuốc. Đơn thuốc của ông khác với đám danh y trong triều nên không được chấp nhận. Tuy vậy, Chúa vẫn ban thưởng cho ông khiến ông rất băn khoăn. - Thời gian ở lại kinh đô rất lâu để chờ thánh chỉ nên sau đó ông xin phép về quê. - Chẳng bao lâu, Chúa lại triệu. 2p. - Tập kí sự bằng chữ Hán - Hoàn thành năm 1783. - Xếp ở cuối bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh. - Ghi lại việc tác giả được triệu vào phủ chúa để khám bệnh và kê đơn cho Thế tử..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> ông về kinh. Chúa dùng thuốc, thấy dễ chịu nên khen thưởng cho ông rất hậu. Nhưng vận mệnh nhà Chúa đã tới, bệnh Thế tử ngày càng nặng, còn Chúa qua đời. - Lần này, Lê Hữu Trác nhất định xin về quê ở ẩn. - Về nhà được ít lâu, ông nghe tin nhà của quan Chánh đường (người tiến cử cho ông chỗ ở) bị sát hại. Ông nhận thấy việc mình xa lánh danh lợi như thế là phần thưởng đúng đắn, hợp đạo lí. - Thao tác 3: Tìm hiểu đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” + GV: Cung cấp cho học sinh biết vị trí đoạn trích trong cả tác phẩm và nội dung chính của đoạn trích.. * Hoạt động 2: Hướng dẫn học. sinh đọc hiểu văn bản. - Thao tác 1: Hướng dẫn HS đọc văn bản. + GV: Gọi học sinh đọc văn bản theo yêu cầu: . Đọc chậm, chú ý một số lời thoại của quan Chánh đường, thế tử, người thầy thuốc, lời tác giả. .Giáo viên đọc trước một đoạn, học sinh đọc các phần còn lại. + GV: Nhận xét cách đọc của học sinh. + GV: Lưu ý học sinh tìm hiểu những từ khó chú thích ở chân trang và cung cấp cho học sinh một số từ mới sgk. + GV: Ghi lại sơ đồ các ý chính trong đoạn trích:. 2p. 3. Đoạn trích V " ào phủ chúa Trịnh": * Nội dung: - Chứng kiến của tác giả khi được vào phủ để bắt mạch và kê đơn cho thế tử Cán. - Bộc lộ thái độ và tâm sự của mình..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Thánh chỉ  vào cung  qua nhiều lần cửa  vườn hoa  qua dãy hành lang quanh co liên tiếp  cửa lớn  hành lang phía tây  Đại Đường  gác tía  phòng trà  trở lại điếm Hậu mã ăn cơm sáng  qua mấy lần cửa  hậu cung  dâng đơn  về nhà trọ. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ 19 chúa và giá trị hiện thực của tác p phẩm + GV: Nhìn lại con đường tác giả vào phủ chúa, em có ấn tượng gì về quang cảnh phủ chúa? (Bên ngoài phủ chúa quang cảnh như thế nào? Bên trong phủ chúa có những gì? Nơi ở của thế tử được miêu tả ra sao?) + HS: Trả lời dựa theo sơ đồ tóm tắt ở trên. + GV: Tổng hợp các ý kiến phát biểu của học sinh và chốt lại.. + GV: Từ những ấn tượng về phủ chúa, em có nhận xét gì? + HS: phát biểu. + GV: Qua lời kể của tác giả, để đến và vào được phủ chúa phải có những điều kiện nào? Mọi việc diễn ra như thế nào?. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:. 1. Quang cảnh, cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh: a. Quang cảnh nơi phủ chúa: * Bên ngoài phủ chúa: Từ cửa sau đến điếm Hậu mã. - Phải qua nhiều lần cửa và những dãy hành lang quanh co liên tiếp - Mỗi cửa có vệ sĩ canh gác, người giữ cửa truyền báo rộn ràng. - Vườn hoa: cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm ... - Có điếm Hậu mã quân túc trực để chúa sai khiến: Bên trong phủ chúa: - Có nhà “Đại đường”, “Gác tía”: với kiệu... những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy - Đồ dùng tiếp khách ăn uống: toàn là mâm vàng, chén bạc * Nội cung - Nơi ngự chúa Trịnh và thế tử - Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng dành cho thế tử, có ghế rồng sơn son thiếp vàng, nệm gấm, màn là, xung quanh lấp lánh hương hoa ngào ngạt Là chốn thâm nghiêm, kín cổng cao tường. Chốn xa hoa, tráng lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng.  Cuộc sống hưởng lạc ( cung tần mĩ nữ, của ngon vật lạ ) Không khí ngột ngạt, tù đọng ( chỉ có hơi người, phấn sáp, hương hoa ) b. Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa: -Khi vào phủ chúa phải có thánh chỉ và có thẻ: - Trong phủ đông người đi lại tấp nập: + Quan truyền chỉ, lính đưa đón + Người giữ cửa truyền báo rộn ràng + Có vệ sĩ canh giữ cửa cung.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> + HS: Tìm dẫn chứng và phát biểu. + GV: Nơi phủ chúa có cả một guồng máy phục dịch. Ai có thể chứng minh điều đó qua lời kể của tác giả? + HS: Tìm dẫn chứng và phát biểu.S + GV: Phủ chúa có những nghi thức nghiêm ngặt. Ai có thể chứng minh điều đó? + HS: Chỉ ra và nhận xét + GV: Từ những cung cách sinh hoạt trong phủ chúa, em có nhận xét gì? + HS: Tìm tòi và phát biểu cá nhân. + Quân hậu mã chờ sẵn + Các tiểu hoàng môn hầu hạ nội cung + Thị vệ, quân sĩ canh cửa lớn + Các danh y ngồi chờ ở phòng trà + Các phi tần chầu chực quanh Thánh thượng + người hầu đứng hai bên thế tử, các cung nhân đứng xúm xít… - Lễ nghi trang trọng theo khuôn phép + Trước và sau khi khám bệnh phải lạy bốn lạy + Khám bệnh theo lệnh truyền( Muốn xem thân hình thế tử phải đứng hầu và xin phép) - Lời lẽ: phải hết sức cung kính: Thánh thượng, chưa thể yết kiến, Đông cung thế tử, hầu trà, phòng trà - Chúa có các phi tần chầu chực nên việc yết kiến phải chờ đợi - Nội cung trang nghiêm đến nổi tác giả "nín thở chờ đằng xa", "khúm núm đến sập xem mạch"  Tất cả những lễ nghi, khuôn phép cho thấy sự cao sang, quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa và sự lộng quyền của nhà chúa.. c. Các chi tiết "độc đáo" :. .+ GV: Em hãy chỉ ra và phân. tích một số chi tiết độc đáo làm nên giá trị của tác phẩm? + HS: Phát hiện và phân tích một số chi tiết như: *Chi tiết Lê Hữu Trác lạy thế tử. * Chi tiết nội cung, nơi ở của thế tử. 20 * Chi tiết nơi thánh thượng đang p ngự - Thao tác 2: Gợi mở học sinh tìm hiểu về cách nhìn, thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ chúa. + GV: Vốn là con quan, tác giả từng đi đây đi đó nhưng lần này đến phủ chúa, cuộc sống của phủ chúa đã tạo cho tác giả cách. - Thế tử ban lời khen cho thầy thuốc già: "Ông này lạy khéo"  mỉa mai, vô đạo lí - Tác giả chứng kiến nơi ở của thế tử: "Ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả. Đi qua độ năm sáu lần trướng gấm như vậy…"  Cảnh vàng son nhưng tù hãm, thiếu sinh khí - Nơi thánh thượng ngự: "có mấy người cung nhân … hoa ngào ngạt"  Phơi rõ việc ăn chơi hưởng lạc sa đọa 2. Cách nhìn, thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ chúa: a. Thể hiện gián tiếp: Qua việc miêu tả tỉ mỉ, chi tiết quang cảnh và cung cách sinh hoạt phủ chúa.  Phơi bày cuộc sống xa hoa và cung cách sinh hoạt cầu kì quá mức b. Thể hiện trực tiếp: Qua những lời nhận xét, bình luận của tác giả: - Vừa đến phủ chúa, tác giả đưa ra lời nhận xét: "Bước chân đến đây mới hay … với người thường!" và làm một bài thơ tả cái sang trọng.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> nhìn và thái độ ra sao? + HS: Trao đổi, phát biểu. + GV: Nhận xét, bổ sung và chốt lại. + GV: Không chỉ có miêu tả tỉ mỉ, chi tiết, tác giả còn thể hiện trực tiếp qua những lời nhận xét, phê bình. Ai có thể chỉ ra điều ấy? + HS: Lần lượt trả lời. + GV: Qua những chi tiết trên, ta thấy thái độ của tác giả như thế nào? + HS: Phát biểu -Bình : + Cuộc sống bên ngoài đói khổ > < cuộc sống xa hoa, phè phỡn của thế tử. 19 + Cảnh phù phiếm bên ngoài > p < giả tạo bên trong.. vương giả - Khi được mời ăn cơm sáng, tác giả nhận xét: "Mâm vàng chén bạc…. nhà đại gia" - Khi vào nội cung, tác giả cảm nhận: "Ở trong tối om, không thấy cửa ngõ gì cả…" - Khi nói về bệnh trạng của thế tử, tác giả nhận xét: "Vì thế tử ở trong chốn…yếu đi".  Mặc dù khen đẹp, sang nhưng tác giả tỏ ra dửng dưng trước quyến rũ vật chất, không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và tự do. 3. Cách chữa bệnh và diễn biến tâm trạng của tác giả khi kê đơn cho thế tử: a. Tác giả lí giải bệnh tình của thế tử: - "Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ… yếu đi"  Ngầm ý phê phán: căn bệnh có nguồn gốc từ cuộc sống xa hoa, hưởng lạc - "Bệnh mắc đã lâu, … thương tổn quá mức". - Cuối cùng, tác giả kết luận: "Bệnh thế này không bổ thì không được".  Là thầy thuốc giàu kinh nghiệm, tác giả đã tìm ra được cách chữa bệnh cho thế tử.. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Cách chữa bệnh và diễn biến tâm trạng của tác giả khi kê đơn cho thế tử. + GV: Lê Hữu Trác đã lí giải bệnh tình của thế tử cũng như cách chữa bệnh như thế nào? + HS: Tìm dẫn chứng để phát biểu. + GV: Qua cách lí giải về bệnh tình thế tử Trịnh Cán, ta thấy Lê Hữu Trác là một thầy thuốc như thế nào? + HS phát biểu cá nhân. + GV: Dù đã tìm ra bệnh và. b. Diễn biến tâm trạng khi kê đơn: Thể hiện ở sự giằng co giữa hai tâm trạng: - Ban đầu: + Không muốn chữa bệnh cho thế tử có kết quả tốt ngay nên chọn giải pháp: "dùng phương thuốc hòa hoãn, nếu không trúng thì cũng không sai bao nhiêu" + Lý do: không muốn chúa giữ lại sẽ bị công danh ràng buộc, không sao về núi được nữa..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> cách chữa bệnh cho thế tử, nhưng Lê Hữu Trác có những giằng co trong tâm trạng của mình giữa "đi" và "ở" kinh đô. + GV: Ban đầu, ý định của ông là gì? + HS: Trao đổi, trả lời. + GV: Lí do nào ông không muốn chữa bệnh có kết quả? + HS: Trao đổi, trả lời. + GV: Với Lê Hữu Trác, một thầy thuốc chân chính, ông có giữ nguyên ý định ban đầu không? Sau đó, ông đã có quyết định như thế nào? + HS: Trao đổi, trả lời. -Bình: + Lương tâm của lương y > < sự vô lương . + Quan hệ vua-tôi >< lòng trung. + GV: Nguyên nhân nào đã khiến cho Lê Hữu Trác tận tình kê đơn chữa bệnh cho thế tử? + HS: Trao đổi, trả lời.. - Sau đó: + Ông dám nói thẳng và tận tình kê đơn cho thế tử. + Lý do: Muốn làm đúng trách nhiệm, lương tâm của người thầy thuốc chân chính để không phụ tấm lòng của cha ông.. + GV: Qua việc chữa bệnh của Lê Hữu Trác, phẩm chất của ông hiện lên như thế nào? + HS: Nhận xét về nhân cách 10 của Lê Hữu Trác. p * Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết. + GV: Nêu nội dung chính và những nét đặc sắc về nghệ thuật viết kí của tác giả? + HS: Dựa vào Ghi nhớ để phát biểu.. 5p. c. Phẩm chất của Lê Hữu Trác:  Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác: một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh ,giầu kinh nghiệm, y đức cao, một nhân cách cao đẹp, khinh thường danh lợi, quyền quý, quan điểm sống thanh đạm, trong sạch.. III. TỔNG KẾT 1.Nghệ thuật - Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, miêu tả cụ thể, sống động - Lối kể hấp dẫn , chân thực, hài hước bằng những chi tiết đặc sắc. - Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất tình cho tác phẩm. 2.Nội dung Đoạn trích VPCT phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm , cuộc sống xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyên quý của tác giả. IV. LUYỆN TẬP:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> * Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập. + GV: Nêu yêu cầu của bài tập: So sánh đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh với một tác phẩm hoặc đoạn trích kí khác của văn học trung đại Việt Nam mà anh (chị) đã đọc và nêu nhận xét về nét đặc sắc của đoạn trích này? + GV hướng dẫn học sinh cách 3p làm bài.. Bài tập (SGK) - Điểm giống: + Gần đề tài, không gian, địa điểm: phủ chúa Trịnh + Giá trị hiện thực: thái độ kín đáo + Giọng văn điềm đạm. - Điểm khác: + Lê Hữu Trác: * Lần đầu đến phủ chúa trực tiếp, mắt thấy tai nghe; * Ngôi kể thứ nhất, không cần hư cấu. + Phạm Đình Hổ: * Tổng hợp hiện thực nhiều nguồn: trực tiếp và gián tiếp * Ngôi kể thứ ba: hư cấu.. E. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 2p 1. Củng cố - Qua đoạn trích em có suy nghĩ gì về bức tranh hiện thực của xã hội phong kiến đương thời ? Từ đó hãy nhận xét về thái độ của tác giả trước hiện thực đó ? 2. Dặn dò - Soạn bài : Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân - Câu hỏi chuẩn bị: + Nêu những phương diện chung của ngôn ngữ. + Nêu những nét riêng trong lời nói của cá nhân. 3. Rút kinh nghiệm bài giảng. Tiết 3 :. TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN NGÔN NGỮ CÁ NHÂN Ngày soạn : 20/ 8 ; Ngày giảng : 21/ 8; Tuần học ; 1. I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức: - Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội ; Cái riêng trong lời nói của cá nhân. - Sự tương tác giữa ngôn ngữ chung và lời nói riêng. 2.Kĩ năng - Nhận diện và phân tích những quy tắc và phương thức của ngôn ngữ chung trong lời nói cá nhân..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Sử dụng ngôn ngữ chung theo đúng những chuẩn mực, sang tạo . 3. Thái độ: Bước đầu biết sử dụng sáng tạo ngôn ngữ chung để tạo nên lời nói cá nhân một cách hiệu quả giao .. II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV tổ chức giờ học kết hợp với các phương pháp, biện pháp dạy –học : dạy đọc-hiểu, thuyết minh, bình giảng, liên hệ, thảo luận nhóm, so sánh, cắt nghĩa,…. IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp. Lớp. Thời gian. 11A4. /8/2013. 11A6. 28 /8/2013. 11A8. /8/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ 3p Quanh cảnh – cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa ? 3.Bài mới Trong cuộc sống, con người giao tiếp được với nhau phải nhờ một phương tiện hết sức quan trọng. Đó là ngôn ngữ. Như vậy, ngôn ngữ là tài sản chung của mọi người. Tuy vậy, mỗi người cũng có quyền.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> sáng tạo khi sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra dấu ấn cá nhân cho lời nói của mình. Cụ thể như thế nào? Câu trả lời sẽ có sau bài học hôm nay.. Hoạt động của GV-HS. Thời gian. * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu: ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội. - Thao tác 1: Giúp HS tìm hiểu: ngôn ngữ chung là phương tiện giao tiếp thuận lợi và hiệu quả trong truyền đạt thông tin.. Kiến thức I.NGÔN NGỮ - TÀI SẢN CHUNG CỦA XÃ HỘI:. 3p. 1. Muốn giao tiếp với nhau, xã hội phải có phương tiện chung, trong đó phương tiện quan trọng nhất là ngôn ngữ.. + GV: Dẫn ví dụ:. - Vì vậy, nó trở thành tài sản chung của dân tộc, của cộng đồng.. Có một thông tin: “Muốn tham gia giao thông, người ngồi trên xe máy phải đội mũ bảo hiểm”.. - Để giao tiếp có hiệu quả, mỗi người phải có vỗn ngôn ngữ chung của xã hội.. + GV: Muốn truyền đạt thông tin ấy, người ta có thể thực hiện bằng những cách: -Thực hiện bằng điệu bộ, động tác. -Bằng hình vẽ, kí hiệu. -Nói và viết bằng ngôn ngữ chung mà ai cũng biết. Trong ba cách trên, em thấy cách nào là thuận tiện và hiệu quả trong giao tiếp nhất? + HS: Trả lời: Cách thứ ba. + GV: Khẳng định. - Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu tính chung của ngôn ngữ cộng đồng.. 4p. 2. Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng thể thể hiện ở các phương diện: a. Các yếu tố ngôn ngữ chung: (đơn vị có sẵn). Bao gồm:. + GV: Muốn sử dụng được ngôn ngữ vào việc giao tiếp xã hội, mỗi cá nhân cần nắm được các yếu tố nào của ngôn ngữ?. - Âm (nguyên âm, phụ âm) - Thanh điệu (6 thanh điệu). + HS: Trả lời.. - Âm tiết (tiếng). - Từ. - Ngữ cố định.. 4p.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> b. Các quy tắc và phương thức chung: - Quy tắc: + GV: Ngoài những yếu tố ngôn ngữ kể trên, tính chung của ngôn ngữ còn được thể hiện ở những phương diện nào khác?. + Cấu tạo từ (từ đơn, từ phức) + Cấu tạo ngữ (cụm từ) Ví dụ:. + HS: Phát hiện, trả lời.. . những học sinh  ngữ danh từ. + GV: Lấy VD cụ thể?. . rất vui vẻ  ngữ tính từ . đang lao động  ngữ động từ + Cấu tạo câu: Đơn, phức, ghép. Ví dụ: Câu ghép chính phụ chỉ nguyên nhân – kết quả: Vì A nên B. + Cấu tạo đoạn: . Kết cấu: mở - phát triển – kết . Trình bày: diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành. . Vị trí cấu chủ đề: đầu, giữa, cuối + Cấu tạo văn bản: …. 3p. + HS: Ẩn dụ: Những từ chỉ trạng thái của quả cây (non, già, chín) đưa sang chỉ các mức độ của sự đo lường (non một cân, già một cân), chỉ các mức độ của nhận thức, trí tuệ (suy nghĩ còn non, suy nghĩ đã chín, suy nghĩ già dặn) + GV: Chốt lại vấn đề: Như vậy, ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội, trong đó có những yếu tố chung và những quy tắc, phương thức chung đối với tất cả mọi người. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu lời nói là sản phẩm của cá nhân - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh. - Phương thức: + chuyển nghĩa từ: nghĩa gốc  nghĩa phát sinh. Ví dụ: cổ chai, miệng giếng… + Chuyển loại từ: . danh  tính . động  danh . tính  danh Ví dụ: Những đề nghị của anh …  động từ  danh từ. II. LỜI NÓI - SẢN PHẨM RIÊNG CỦA CÁ NHÂN:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> tìm hiểu trên cơ sở đưa ra những ngữ liệu. + GV: Hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau trong những câu thơ sau: . "Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ" (Nguyễn Trãi) . "Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông" (Nguyễn Du) + HS: Trao đổi, trả lời. + GV: Nhận xét, bổ sung và chốt lại: . Điểm giống nhau: - Cả hai nhà thơ đều sử dụng ngôn ngữ chung để miêu tả một hiện tượng thiên nhiên. - Vào hè, hoa lựu trổ bông, màu đỏ. . Khác nhau: - Động từ "phun": Nguyễn Trãi thiên về tả sức sống của cảnh vật. - Dùng từ "lập lòe": Nguyễn Du thiên về tả hình sắc của cảnh vật.. 2p. 1. Lời nói của mỗi cá nhân bao gồm:. - Thao tác 2: Kết luận. a. Các yếu tố và quy tắc, phương thức chung của ngôn ngữ cộng đồng xã hội.. + GV: Từ những hiểu biết trên, em hiểu lời nói mỗi cá nhân gồm những phương diện nào?. b. Sắc thái riêng và phần đóng góp của mỗi cá nhân. 2. Cái riêng trong lời nói cá nhân:. + HS: Trả lời. + GV: Dựa vào SGK, hãy cho. biết cái riêng trong lời nói cá nhân được biểu hiện ở những phương diện nào? + HS: Dựa vào kiến thức SGK để trả lời.. 3p. a. Giọng nói cá nhân: to - nhỏ, cao - thấp, trầm - bổng.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> + GV: Nói thêm: Giọng mỗi người một vẻ riêng không giống người khác  Có thể nhận ra giọng người quen khi không nhìn thấy hay không tiếp xúc trực tiếp với người đó.. 3p b. Vốn từ ngữ cá nhân:. + GV: Cá nhân sử dụng vốn từ ngữ chung như thế nào để tạo ra. - Mỗi cá nhân quen dùng một số từ ngữ trong vốn ngôn ngữ chung.. những từ ngữ cá nhân?. - Vốn từ ngữ cá nhân phụ thuộc vào: lứa tuổi, giới tính, cá tính, nghề nghiệp, địa phương,.... 3p. Ví dụ: HXH thương sử dụng những từ ngữ động, những từ láy để tạo cảm giác mạnh c. Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung. + GV: Cá nhân thường dựa vào những yếu tố nào để chuyển đổi, sáng tạo từ ngữ chung?. -Biến đổi nghĩa của từ, kết hợp từ, tách từ, gộp từ, chuyển từ loại, biến đổi sắc thái phong cách từ.... + HS: Biến đổi nghĩa từ, kết hợp từ ngữ, tách từ, gộp từ, chuyển loại từ, sắc thái phong cách. Ví dụ: Thành ngữ quen dùng:. 3p. + GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu VD SGK. " ướm ong lả lơi" Nguyễn Du tách ra thành tiểu B đối "bướm lả, ong lơi" d. Việc sáng tạo ra các từ mới: Cá nhân tạo ra các từ mới từ những chất liệu có sẵn và theo các phương thức chung.. + GV: Những từ ban đầu được dùng trong lời nói của một cá nhân hay một vài cá nhân nhưng về sau nó có trở thành ngôn ngữ chung của xã hội không? Vì sao?. Ví dụ: "Lòng anh thôi đã cưới lòng em". + HS: Trả lời. + GV: Hướng dẫn HS phân tích VD SGK + GV: Khi nói hay viết, cá nhân có thể tạo ra sản phẩm có sự chuyển hoá linh hoạt so với những quy tắc và phương thức chung bằng cách nào? + HS: Đọc SGK, trả lời, nêu ví dụ.. (Xuân Diệu). 3p. e. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung: - Cá nhân có thể tạo ra sản phẩm có sự chuyển hoá linh hoạt so với những quy tắc và phương thức chung: lựa chọn vị trí từ ngữ, tỉnh lược từ, tách câu... Ví dụ: . "Nay hoàng hôn đã lại mai hôn hoàng" (Nguyễn Du).

<span class='text_page_counter'>(15)</span> . "Rừng Hoành Bồ có một nương dó. Rộng, sâu lắm" (Nguyễn Tuân) - Biểu hiện rõ nhất của lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ của các nhà văn, nhà thơ.. + GV: Biểu hiện rõ rệt nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là gì? Cho ví dụ?. Ví dụ: SGK. + HS: Lấy VD Nguyễn Khuyến, Tú Xương. + Ngôn ngữ thơ Nguyễn Khuyến: nhẹ nhàng, thâm thuý + Ngôn ngữ thơ Tú Xương: mạnh mẽ, sâu cay. + GV: Yêu cầu học sinh đọc phần Ghi nhớ để chốt lại kiến thức. + HS: Đọc phần Ghi nhớ. => Ghi nhớ (SGK). 4p. * Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập. * LUYỆN TẬP: 1. Bài tập 1 - Hai câu thơ sử dụng từ ngữ quen thuộc.. - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh giải Bài tập 1: + GV: Trong hai câu thơ, có từ ngữ nào mới không?. - Từ thôi (2) có nét nghĩa mới: + Từ thôi: Có nghĩa gốc là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó.. + GV: Không có từ ngữ mới nhưng trong hai câu thơ có từ ngữ nào mang nét nghĩa mới? Nét nghĩa mới đó là gì?. + Nguyễn Khuyến dùng với nghĩa chấm dứt, kết thúc một cuộc đời.. 5p.  Sáng tạo của Nguyễn Khuyến. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Bài tập 2:. 2. Bài tập 2. + GV: Em có nhận xét gì về cách sắp xếp từ ngữ trong hai câu thơ trên?. + Các cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn):. + GV: Cách sắp xếp khác thường như thế nào?. * tổ hợp định từ (từng đám, mấy hòn) đi sau. - Cách sắp xếp từ ngữ khác thường:. *danh từ trung tâm (rêu, đá) đi trước. + Động từ vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) đi trước danh từ chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn) + GV: Cách sắp xếp này có hiệu quả như thế nào cho hai câu thơ?. - Hiệu quả:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Tạo âm hưởng mạnh mẽ + Tô đậm hình tượng. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 2p 1. Củng cố - Thế nào là ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân 2. Dặn dò - Nắm nội dung bài học : ngôn ngữ chung là tài sản chung của xã hội, lời nói cá nhân là sản phẩm riêng của cá nhân . - Làm bài tập còn lại- bài tập 3 - Soạn bài : Tự tình II- Hồ Xuân Hương 3. Rút kinh nghiệm bài giảng. Tiết 4 :. VIẾT BÀI VĂN SỐ 1 ( 45 phút ) ( Nghị luận xã hội ) Ngày soạn : 21/ 8/2013; Ngày làm bài : 22, 24 / 8 ; Tuần học : 1. I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức : Mức mộ đạt chuẩn kiến thức , kĩ năng trong một đơn vị kiến thức môn Ngữ văn –làm bài văn nghị luận xã hội chương trình chuẩn ..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 2. Kĩ năng : HS vận dụng kiến thức xã hội để làm bài văn nghị luận hoàn chỉnh, biết vận dụng cách thao tác lập luận để tăng sức thuyết phục. 3. Thái độ : Giáo dục HS tinh thần tự học và sáng tạo. II.PHƯƠNG THIỆN THỰC HIỆN - SGK, SGV Ngữ văn 11, tập 1 -Ôn tập, kiểm tra đánh giá học tập Ngũ văn 11 ( Lã Minh Luận) -Hệ thống đề mở Ngữ văn 11 ( Đỗ Ngọc Thống ) - Đề thi + Đáp án bài viết số 1 - Bài làm của học sinh III.PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV chép đề lên bảng - Học sinh làm bài thời gian trên giấy -GV thu bài IV. TIẾN TRÌNH GIỜ KIỂM TRA 1 Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /8/2013. 11A8. /8/2013. 11A9 2. Chép đề 3. Thu bài. /8/2013. HS vắng. Điểm miệng. V. ĐỀ BÀI 1.( Lớp 11 A9- cô Nhạn): Viết bài văn ngắn ( khoảng 400 từ ) trình bày suy nghĩ của anh ( chị ) về ý kiến : “ Ý chí là con đường để về đích sớm nhất” 2.Đáp án Kĩ năng. Kiến thức. Điểm. -HS viết bài - HS trình bày theo nhiều cách , nhưng cần đạt các nội dung chính văn nghị luận như sau : xã hội bày tỏ + Giới thiệu vấn đề nghị luận : « Ý chí là con đường để về đích sớm suy nghĩ, nhận nhất ». 0,5.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> thức, tình cảm + Giải thích vấn đề của mình trước một vấn * Ý chí : ý thức , tinh thần tực giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ để đạt bằng mục đích . đề.. 1,0 0,25 0,25. *Đích : Chỗ cần đạt tới, hướng tới. - Rõ bố cục ba phần, rõ luận điểm, lập luận chặt chẽ, thuyết phục.. * Ý chí là con đường về sớm nhất : Tự giác, quyết tâm, dồn sức lực, trí tuệ để đạt bằng được điều mơ ước, hướng tới.. 0,5. + Phân tích , chứng minh, bình luận.. 7,0. * Khẳng định ý kiến trên đúng đắn, ý nghĩa vì đã nêu ra vai trò của ý chí đối với mỗi người.. 1,0. Ý chí giúp con người vững vàng trước mọi thử thách ( Ý chí kiên cường của bộ đội đã giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiếnchống Pháp, Mĩ. - Văn viết mạch lạc không mắc lỗi về dùng từ, diễn đạt.. Ngày nay, với ý chí và quyết tâm đã có nhiều tấm gương vượt khó để thành đạt, thành công ( thầy Kí, bạn học sinh lớp 11- Trường THPT Lương Văn Tri…). 1,0. Với học sinh , ý chí là điều quan trọng giúp thành công học tập ( tấm gương bạn Thảo- 12A1). 2,0. * Nếu không có ý chí sẽ không thành đạt, phê phán…. 1,0. + Bài học nhận thức, hành động : vai trò của ý chí, rèn luyện, tu 1,0 dưỡng để có ý chí Cuộc sống ý nghĩa… + Tầm quan trọng của ý chí, liên hệ.. 0,5. 2.Lớp 11 A4, 11 A8 : 2.1. Đề:Suy nghĩ của em về khẩu hiệu “ Học sinh phải nói “ không” với sự gian dối trong học tập và thi cử” 2.2 .Yêu cuầ a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng. Chữ viết cẩn thận. b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể làm bằng nhiều cách khác nhau, tự do phát biểu ý kiến chủ quan của mình, có những hiểu biết về xã hội và thực tế giáo dục. 2.3 Đáp án và thang điểm * Mở bài - Dẫn dắt vấn đề - Nêu luận đề « Học sinh phải nói « không » với sự gian dối trong học tập và thi cử ở bài:. 1đ.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> * Thân bài: Nêu được 3 vấn đề cơ bản sau: a. Giải thích ý nghĩa khẩu hiệu chống tiêu cực- sự gian dối ( gian dối, chống gian dối ). 1đ. b. Những biểu hiện của bệnh gian dối trong học tập, thi cử - Học tập : bài tập về nhà chỉ chép chứ không suy nghĩa để làm, đối phó với thầy cô.. 2đ. - Thi cử : mang theo « phao », nhận các tài từ bên ngoài chuyển vào, thậm chí đồng thời nhận lời giải từ bên ngoài thông qua điện thoại di động, cóp bài bạn. c. Tác hại của sự gian dối ấy :. 2đ. - Trong học tập : người gian dối sẽ bị hổng kiến thức ngày càng nhiều. - Trong thi cử : việc gian dối sẽ tạo nên sự bất công, người giỏi thì bị đánh giá ngang bằng hoặc thấp hơn người kém . Xã hộ phải sử dụng những con người thấp kém cả tài năng lẫn đạo đức… - Làm ảnh hưởng đến nhân cách con người ( lừa đảo, phạm tội…). c. Tác hại của sự gian dối ấy :. 2đ. - Trong học tập : người gian dối sẽ bị hổng kiến thức ngày càng nhiều. - Trong thi cử : việc gian dối sẽ tạo nên sự bất công, người giỏi thì bị đánh giá ngang bằng hoặc thấp hơn người kém . Xã hộ phải sử dụng những con người thấp kém cả tài năng lẫn đạo đức… - Làm ảnh hưởng đến nhân cách con người ( lừa đảo, phạm tội…) d. Bình luận - Khẳng định ý nghĩa khẩu hiệu : đúng ý nghĩa. - Vì : + Nếu gian dối : điều đáng xấu hổ, ảnh hưởng tới nhân cách con người trong cuộc đời phấn đấu. + Trung thực : phải tự mình học cho tốt, học cho mình, học để có thể đi đến đỉnh cao tri thức. - Bài học : + Nhận thức bản thân.. 1đ.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> + Hành động : vận động mọi người quyết tâm chống gian dối trong học tập và thi cử. * Kết bài: - Vai trò, tác động của khẩu hiệu.. 1đ. - Liên hệ- bản thân-tuổi trẻ- hội nhập. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố : không 2. Dặn dò - Soạn bài : Tự tình II- Hồ Xuân Hương 3. Rút kinh nghiệm giờ kiểm tra. TỰ TÌNH– Hồ Xuân Hương-. Tiết 5. Ngày soạn : 23/8 ; Ngày giảng : 27/8/2013 ; Tuần 2 A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn, vừa buồn tủi, vưa phẫn uất trước tình cảnh và khát vọng sống , khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương - Thấy được tài năng thơ Nôm Hồ Xuân Hương 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trình . 3. Thái độ: Trân trọng , cảm thông với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xã hội xưa. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> -GV tổ chức giờ học kết hợp với các phương pháp, biện pháp dạy –học : dạy đọc-hiểu, thuyết minh, bình giảng, liên hệ, thảo luận nhóm, so sánh, cắt nghĩa,…. D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /8/2013. 11A6. 28 /8/2013. 11A8. /8/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : Bài mới Vào bài: Hồ Xuân Hương được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm. Thơ của bà là tiếng nói thương cảm, niềm khao khát mãnh liệt. Chùm thơ Tự tình là một minh chứng cho điều đó, đặc biệt là bài thơ Tự tình số II.. Hoạt động của GV-HS Hoạt động 1 : GV gọi HS đọc Tiểu dẫn và trả lời câu hỏi - GV: Nêu những điều cần chú ý về tác giả Hồ Xuân Hương ? - HS phát hiện, trả lời.. Thời gian 5p. Kiến thức I TIỂU DẪN 1. Tác giả - Hồ Xuân Hương ( ?-?) - Quê : Làng Quỳnh Lôi, Quỳnh Lưu, Nghệ An, sống chủ yếu ở Thăng Long. - Cuộc đời : + Đi nhiều nơi, thân thiết với nhiều danh sĩ. + Tình duyên éo le, ngang trái. - Sự nghiệp sáng tác : + Cả chữ Hán và chữ Nôm..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> + Tập “ Lưu Hương kí”  HXH là nhà thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ , hình tượng. 2.Tác phẩm -GV: Nêu xuất xứ của bài thơ ? Nhan đề bài thơ có nghĩa là gì ?. - Xuất xứ : Là bài Tự tình II nằm trong một chùm “ Tự tình” 3 bài. - Nhan đề : tự tình là tự bộc lộ tâm tình. II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN. Hoạt động 2 : GV hướng dẫn HS đọc-hiểu văn bản -GV hướng dẫn HS cách đọc : giọng trầm lắng, chậm rãi khi đọc bốn câu đầu : mỉa mai, gay gắt khi đọc 4 câu sau.. 1. Đọc, giải thích từ khó -Đọc - Giải thích từ khó, nhan đề. - GV gọi HS đọc và nhận xét. - HS đọc phần chú thích- SGK - GV: Em hãy nêu cảm nhận chung về bài thơ ?. -Cảm nhận chung: Tự bộc bạch về tâm tình của nhà thơ. -Thể loại : thơ trữ tình- thất ngôn bát cú Đường luật - GV: Theo em, bài thơ được viết theo thể loại nào ? Đặc trưng , bố cục ra sao ?. + Hai câu đề : Hoàn cảnh tự tình + Hai câu thực : Xót thương cho duyên phận bẽ bàng + Hai câu luận: Nỗi uất ức và sự phản kháng cuộc đời. + Hai câu kết : Nỗi buồn duyên phận và khát vọng hạnh phúc. 2.ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN a.Hai câu đề : Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn Trơ cái hồn nhan với nước non.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Câu 1: - GV : Hai câu đề nói điều gì ? Nói bằng cách nào ?. + Thời gian : đêm khuya + Không gian : Tĩnh lặng + Âm thanh : tiếng trống canh dồn .. - GV: Hoàn cảnh tự tình diễn ra trong thời gian, không gian ntn ? Tâm trạng vừa lo âu, vừa buồn , cô đơn của người ý thức được sự trôi chảy của thời gian -GV:Không gian và thời gian ấy gợi điều gì ?. + GV: Giảng thêm: "Văng vẳng tai nghe tiếng khóc. gì, Văng vẳng tai nghe tiếng khóc chồng" (Dỗ người đàn bà chồng chết) "Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom" - GV: Nỗi niềm cô đơn được thể hiện qua những từ ngữ nào ở câu thứ 2 ? Vì sao ?. Câu 2 : + Từ ngữ : trơ,cái hồng nhan/ nước non, + Thủ pháp đối lập :  Hồng nhan > < nước non.. - GV: Tác giả sử dụng Nt gì ?Có ý nghĩa ntn? - Cái hồng nhan # kiếp hồng nhan # phận hồng nhan .. ( nhỏ bé ) > < rộng lớn  Kết hợp với cách ngắt nhịp ( 1/3/3) Cảm giác đơn côi, trống vắng, bẽ bàng xót xa trước tình cảnh của chính mình.. Trơ / cái hồng nhan / với nước non. Bình: “hồng nhan” chỉ nhọn sắc của người con gái đẹp lại kết hợp với từ chỉ số lượng đi kèm với từ chỉ đồ vật để cụ thể hóa khái niệm hồng nhan  Hàm ý mỉa mai, rẻ rung cuộc đời mình. Nỗi xót xa càng thấm thía, càng ngẫm càng. Tóm lại : Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà trầm uất, tủi bẽ bàng trước cuộc đời đang đối diện với chính mình..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> đau. - GV: Tâm sự của nhân vật trữ tình ở hai câu được thể hện qua những từ ngữ, hình ảnh nào ? Vì sao ? - GV bình: + Người đàn ông lấy chén rượu giải sầu đã là chuyện đầy vơi của nỗi niềm ,tâm trạng.Người phụ nữ đến với chén rượu độc ẩm đêm khuya mới là việc chẳng đã.Uống rượu mà như uống sầu uống tủi, như nuốt từng giọt đắng giọt cay ! + Say có thể lãng quên đi giây lát nỗi sầu thương .Nhưng “ say” rồi rồi sẽ lại “tỉnh”, và lúc ấy mới thật là buồn: Khi tỉnh rượu lúc tàn canh Giật mình, mình lại thương mình xót xa. 3.2. Hai câu thực Chén rượu hương đưa say lại tỉnh Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn - Câu 3 : +Từ : chén rượu. + Cụm từ say lại tỉnh  vòng luẩn quẩn, bế tắc, sự trở lại của số phận.. -GV:Hình tượng thiên nhiên trong hai câu thơ 3+ 4góp phần diễn tả tâm trạng và thái độ của nhân vật trữ tình trước số phận như thế nào ?. -GVchuyển : NVTT càng khát khao > < càng cô đơn -GV: Hình ảnh vầng trăng và bóng xế gợi cho em điều gì về cuộc đời nhà thơ ? Bình: Người say lại tỉnh > < trăng khuyết vẫn khuyết  Nhấn mạnh nỗi cô đơn, buồn và tuyệt vọng.. - Câu 4 : + Vầng trăng : hạnh phúc, tuổi trẻ. + Bóng xế : trăng xế : Trăng sắp tàn  Nỗi chán chường, đau đớn, ê chề., nỗi đau than phận. -NT đối rất chỉnh trong hai câu + Sự viên mãn >< sự dở dang + Khuyết chưa tròn :  Nỗi xót xa, cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng.  Niềm khát khao hạnh phúc trọn vẹn..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Tóm lại : Ngoại cảnh cũng là tâm cảnh. 3.3. Hai câu luận Xiên ngang mặt đất rêu từng đám - GV: Sự phản kháng được thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh nào ?. Đâm toạc chân mây đá mấy hòn - Cảnh thiên nhiên : + Xiên ngang- rêu từng đám + Đâm toạc- đá máy hòn - Các động từ mạnh ( xiên, đâm ). - GV:Thành công nghệ thuật ở hai câu luận là gì ? Tại sao ?. -NT đảo ngữ , làm nổi bật sự vùng lên , phá ngang mạnh mẽ dữ dội của sinh vật , cỏ cây. Tóm lại : Sự phẫn uất , cá tính mạnh mẽ, bản lĩnh cứng cỏi như muốn thách thức số phận của HXH. 3.4.Hai câu kết. Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại Mảnh tình san sẻ tí con con. -? GV: Hãy nêu nét nghệ thuật và giá trị nội dung của bài thơ - GV: Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả ? Nghệ thuật tăng tiếng ở câu thơ cuối có ý nghĩa như thế nào ?. Câu 7 : - Từ ngữ :. Bình: Xuân Diệu :. + Ngán : chán ngán, ngán ngẩm.. “ Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua. + Xuân : mùa xuân, tuổi xuân, tuổi trẻ.. Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già”  Thời gian ra đi không trở lại, nên tác giả tiếc nuối, vội vã, cuống quýt về tuổi trẻ..  Lời than cho duyên phận bẽ bàng Câu 8: Nghệ thuật tăng tiến : Mảnh tình- san sẻ-tí-con con Nhấn mạnh sự nhỏ bé làm cho nghịch cảnh càng trở nên éo le hoen, khiến tình duyên.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Hồ Xuân Hương: “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con!”. người phụ nữ càng xót xa , tội nghiệp. Tóm lại :Tâm trạng chán chường , mệt mỏi, buồn tủi, xã nhưng cháy bỏng khát vọng của người phụ nữ trong hội phong kiến..  Mùa xuân tuần hoàn, nhưng tuổi trẻ không trẻ lại, tác giả cô đơn, nhưng vẫn khát khao tình yêu, hạnh phúc cuộc đời. Giải thích của hai “ xuân” và hai từ “ lại” trong câu thơ ? + Xuân :Tuổi xuân ( tác giả ) + Xuân lại: Mùa xuân ( đất trời ) + Lại ( 1): Thêm lần nữa. + Lại (2) : Trở lại Bản chất của tình yêu là không thể san sẻ ( Ăng ghen) -Liên hệ : Kẻ đắp chăn bông lẻ lạnh lùng Chém cha cái kiếp lấy chồng chung Năm thì mười họa chăng hay chớ. III. TỔNG KẾT. Một tháng đôi lần có cũng không/ ….. 1.Nghệ thuật. -GV: Hãy nêu nét nghệ thuật và giá trị nội dung của bài thơ. - Bài thơ Nôm Đường luật - Bút pháp tả cảnh ngụ tình - Sử ngôn thuần Việt, đời thường với các NT đảo ngữ, tương phản 2. Nội dung - Nỗi buồn đau phẫn uất trước duyên phận bẽ bàng. - Khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt . IV.LUYỆN TẬP - Sự giống nhau :.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> + Tác giả tự giãi bày nỗi lòng mình với tâm trạng vừa buồn tủi, xót xa vừa phẫn uất trước duyên phận. + Tài năng sử dụng TV, đặc biệt là những từ làm định ngữ hoặc bổ ngữ : mừ thảm, chuông sầu, tiếng rền rĩ, duyên mõm mòm , già tom ( Tự tình- bài I ), xiên ngang, đâm toạc ( Tự tình – bài II) + Nghệ thuật tu từ đảo ngữ. - Sự khác nhau :Ở Tự tình – bài I, yếu tố phản kháng, thách đố duyên phận mạnh mẽ hơn Tự tình- bài I viết trước bài II. + Ý nghĩa nhân văn của bài thơ : Trong nỗi buồn tủi, người phụ nữ vẫn gắng gượng vượt lên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào kịch. - Nghệ thuật : Hoạt động 5:Hướng dẫn HS luyện tập sgk/20. +Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc. +Hình ảnh giầu sức gợi. + Diễn tả tinh tế tâm trạng. E. CỦNG CỐ , DẶN DÒ 2p 1.Củng cố - Những từ ngữ, hình ảnh nào cho thấy tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất của Hồ Xuân Hương ? - Nhận xét chung về nghệ thuật? - Ý nghĩa nhân văn toát lên từ bài thơ là gì? 2. Dặn dò - Học bài : Học thuộc bài thơ và nội dung bài học. - Chuẩn bị bài : «Câu cá mùa thu» - Nguyễn Khuyến Câu hỏi : + Tìm hiểu những nét về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Khuyến. + Điểm nhìn để đón nhận cảnh thu như thế nào ? + Cảnh thu được miêu tả qua những chi tiết nào ? Những chi tiết nào cho ta cảm nhận được đây là cảnh riêng của mùa thu Bắc Bộ ?.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> + Ẩn trong cảnh là tình thu. Tâm trạng của nhà thơ được thể hiện qua những chi tiết nào trong bài thơ ? + Qua bài thơ, em cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tâm hồn nhà thơ ? + Những nét độc đáo về nghệ thuật trong bài thơ là gì ? 2.. Tiết 6. Rút kinh nghiệm bài giảng. :. CÂU CÁ MÙA THU - Nguyễn KhuyếnNgày soạn : 25/8 ;. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Ngày giảng : 27/8 ;. Tuần học : 2.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 1.Kiến thức - Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ. - Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước, tâm trạng thời thế. - Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến với bút pháp nghệ thuật tả cảnh, tả tình, nghệ thuật gieo vần, sử dụng từ ngữ.. 2. Kĩ năng -Đọc-hiểu một bài thơ theo đặc trưng thể loại ; Phân tích , bình giảng thơ. 3.Thái độ : Giáo dục học sinh tình yêu thiên nhiên đất nước, yêu mùa thu xứ sở. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV tổ chức giờ học kết hợp với phương pháp, biện pháp dạy –học : dạy đọc-hiểu, thuyết minh, bình giảng, liên hệ, thảo luận nhóm, so sánh, cắt nghĩa,… - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. 27/8/2013. 11A6. 28 /8/2013. HS vắng. Điểm miệng.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 11A8. 27/8/2013. 2.Kiểm tra bài cũ : Câu hỏi: - Hai câu đề cho ta cảm nhận được những gì về tâm trạng của nhà thơ? - Có ý kiến cho rằng: Bài thơ Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH. Hãy lí giải và chứng minh điều đó? 3.Bài mới Trong các nhà thơ cổ điển Việt Nam, Nguyễn Khuyến được mệnh danh “là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam”. Điều đó được thể hiện rõ trong chùm thơ thu của ông, đặc biệt là trong bài thơ chúng ta sẽ tìm hiểu hôm nay!. Hoạt động của GV-HS. * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát về tác giả và văn bản. - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về tác giả. Thời gian. Kiến thức I. Tìm hiểu chung :. 1. Tác giả :. + GV: Trong di chúc của mình, Nguyễn Khuyến có dặn con cháu: Đề vào mấy chữ trong bia Rằng quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu -GV:Phần Tiểu dẫn SGK giới thiệu những gì về vị quan nhà Nguyễn cáo về đã lâu đó? + HS: Dựa vào Tiểu dẫn trả lời những ý cơ bản về tác giả. Các HS khác theo dõi SGK, gạch chân những ý cơ bản. - Nguyễn Khuyến (1835-1909) - Hiệu: Quế Sơn, lúc nhỏ có tên là Thắng. - Quê: xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. - Xuất thân: gia đình nhà Nho nghèo, hiếu học. - Bản thân: + Đỗ đầu ba kì thi: Hương, Hội, Đình  Gọi là «Tam nguyên Yên Đổ»..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Thời đại: Đất nước rơi vào tay giặc Pháp  chọn con đường cáo quan. - Cuộc đời: Phần lớn sống ở quê  làng cảnh Việt Nam đi vào thơ tự nhiên, gần gũi, thân thiết. - Con người: + Tài năng, cốt cách thanh cao, thâm trầm + Yêu nước, thương dân. - Sáng tác: + Phần lớn là thơ Nôm + Còn trên 800 bài - Nội dung thơ: + Tình yêu quê hương, đất nước, gia đình, bè bạn. + Phản ánh cuộc sống nông dân khổ cực, chất phác. + Châm biếm, đả kích bọn thực dân, tay sai.  Đóng góp lớn là mảng thơ Nôm viết về làng cảnh và thơ trào phúng.. Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về Bài thơ “Câu cá mùa thu » + GV: Yêu cầu học sinh nêu xuất xứ và thể loại của bài thơ. + HS: Dựa vào phần Tiểu dẫn để trả lời.. 2. Bài thơ “Câu cá mùa thu » :. - Nằm trong chùm thơ thu - Thể loại : Thất ngôn bát cú - Hoàn cảnh sáng tác: Lúc về ở ẩn ở quê nhà.. * Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh đọc bài thơ. + GV: Nêu yêu cầu khi đọc bài thơ:. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> . Giọng chậm, nhẹ nhàng, trầm tĩnh . Ngắt nhịp chủ yếu 2/2/3 hoặc 4/3 + HS: Đọc diễn cảm bài thơ theo yêu cầu + GV: Nhận xét cách đọc của học sinh và đọc chuẩn. + GV: Định hướng cách khai thác bài thơ theo hai phần: cảnh thu và tình thu. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về Cảnh thu trong bài thơ. 1. Cảnh thu của quê hương của làng cảnh Việt Nam: + GV: Điểm nhìn của tác giả có gì đặc sắc? + HS: Phát biểu. a. Điểm nhìn để cảm nhận cảnh thu: - Từ thuyền câu  mặt ao  bầu trời  ngõ trúc  trở về ao thu  thuyền câu. + GV: Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh thu ra sao?. (gần - cao xa - gần). + HS: Phát biểu. - Từ một khung ao hẹp (không gian thu): cảnh thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.. + GV: Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu cổ điển được thể hiện như thế nào trong bài thơ? (Về đề tài, thi liệu, bút pháp tả cảnh).. - Vẻ đẹp cổ điển : + Đề tài : mùa thu – đề tài muôn thuở của thi nhân.. + GV: Nhận xét về bài thơ, Xuân Diệu có viết: “Câu cá mùa thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam”. Chúng ta hãy phân tích để là rõ điều đó.. + Thi liệu : quen thuộc – thu thủy, thu thiên, thu diệp, ngư ông. + Bút pháp : lấy động tả tĩnh.. b. Những hình ảnh đặc trưng của cảnh sắc.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> + GV: Không khí của mùa thu ở đây như thế nào? + HS: Phát biểu. mùa thu: - Không khí thu : Thanh sơ, dịu nhẹ của cảnh vật.. + GV: Cảnh thu có những hình ảnh quen thuộc. Ai có thể chỉ ra? + HS: Phát biểu. + GV: Cảnh thu trong cảm nhận của nhà thơ tuy có đường nét chuyển động nhưng thanh mảnh, tinh tế. Ai có thể chứng minh điều đó? + HS: Phát biểu. + Hình ảnh quen thuộc :ao thu, thuyền nhỏ, ngư ông, bèo. Trúc. + Đường nét, chuyển động: thanh mảnh, tinh tế : * Sóng - gợi tí * Nước - trong veo * Lá vàng - khẽ đưa vèo". + GV: Có người đọc bài thơ đã cho rằng: “Cái thú vị của cảnh thu chính là màu sắc”. Ai có thể chứng minh? + HS: Phát biểu + GV: Hãy liệt kê các từ láy và các tính từ chỉ mức độ trong bài thơ?. *Tầng mây - lơ lửng + Hòa sắc, tạo hình: đến mức kì thú : . Màu xanh : nước, sóng, trời, trúc, bèo. . Xen vào là màu vàng của chiếc lá thu rơi.. - Nghệ thuật sử dụng ngôn từ :. + HS liệt kê. + GV: Các từ láy và các tính từ chỉ mức độ có hiệu quả gì trong cách diễn đạt của tác giả? + HS: Nêu hiệu quả diễn đạt. + GV: Giảng thêm: Một nhà thơ có tài chỉ cần một chi tiết nghệ thuật cũng đã gợi được điều mà họ muốn nói. Nguyễn Khuyến cũng thế, chỉ cần chọn vần “eo” thì cảnh thu được cảm nhận một cách gần như đầy đủ.. + Các từ láy và các tính từ chỉ mức độ: vừa tạo hình, vừa gợi cảm..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> + GV: Cách sử dụng vần “eo” của tác giả đạt hiệu quả như thế nào? + HS: Phát biểu theo cách hiểu của mình.. + Chọn vần « eo » : gợi tả không gian vắng lặng, không khí thu se lạnh và không gian như thu hẹp dần.. + GV: Nhận xét và nhấn mạnh. + GV: Với cách sử dụng ngôn từ như thế, người đọc cảm nhận như thế nào về bức tranh thu? + HS: Trao đổi, cảm nhận và phát biểu tự do..  Tạo cảm nhận bức tranh mùa thu rất thật, rất sống của làng quê.. + GV: Nhận xét và chốt lại. + GV: Bức tranh thu cũng cho chúng ta biết thêm điều gì về con người Nguyễn Khuyến? + HS: Phát biểu cá nhân. + GV: Tổng hợp, khái quát..  Bức tranh thu cho ta biết thêm về Nguyễn Khuyến : + Nhà thơ của làng cảnh Việt Nam + Tâm hồn thiết tha với thiên nhiên, đất nước.. - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tình thu. + Khám phá và gợi lên được hồn thu dân tộc.. + GV: Thuyết giảng:. 2. Câu cá mùa thu – Tâm sự kín đáo của nhà thơ:. *“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu”. Bức tranh thu đã mở ra cho ta thấy được tình thu của người trong cảnh. Đó là tâm trạng u hoài, tâm hồn yên tĩnh, nỗi trống vắng, cô đơn: “Đời bạn đi về như hạc độc” * Gam màu lạnh của bức tranh thu gợi khí thu hiu hắt cũng có thể là cái se lạnh trong lòng nhà thơ đang lan tỏa ra cảnh vật. + GV: Có ý kiến cho rằng các câu thơ: “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí. a. Bức tranh thu tĩnh lặng và đượm buồn : - Các chuyển động khẽ nhẹ. - Không gian vắng người vắng tiếng. - Các gam màu lạnh gợi khí thu hiu hắt..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” Hay : “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt Ngõ trúc quanh co khách vắng teo” Đó chỉ là những câu thơ tả cảnh. Ý kiến của em như thế nào? Những câu thơ trên đã mở ra trước mắt người đọc bức tranh thu như thế nào trong cảm nhận? + HS: Tìm tòi, phát hiện và trả lời. + GV: Dựa vào đâu mà em cảm nhận như thế? + HS: Tìm tòi, phát hiện và trả lời. + GV: Bức tranh thu tĩnh lặng, đượm buồn ra sao? + HS: Trao đổi, phát biểu. + GV: Không gian tĩnh lặng của cảnh thu nói lên được tâm trạng của nhà thơ như thế nào? + HS: Phát biểu cá nhân. + GV: Giảng thêm: . Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo: Vừa diễn tả chiếc lá thu rơi khẽ và nhanh; vừa gợi liên tưởng đến sự đổi thay của thời thế. . Ngõ trúc quanh co khách vắng teo: Vừa chỉ con đường vắng khách; vừa gợi lên sự cô quạnh. + GV: Hai câu kết của bài thơ là bức tranh vẽ ngư ông ngồi câu cá với tư thế bó gối ôm cần câu.. b. Bức tranh thu mở ra tình thu của người trong cảnh :. - Không gian tĩnh lặng của cảnh thu cũng nói lên được nỗi buồn cô quạnh, uẩn khúc của nhà thơ trước thời thế rộn ràng..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> + GV: Vậy, bức tranh ấy, theo em, điều gì khó vẽ nhất? + HS: Phát biểu cá nhân. + GV: Đó là tâm hồn nhà thơ trong trạng thái tĩnh lặng. + GV: Bài thơ nói đến chuyện câu cá nhưng thực ra nhà thơ có chú tâm đến việc câu cá hay không? Hay vì một lẽ gì khác? + HS: Phát biểu cá nhân. + GV: Câu cá chỉ là cái cớ để nhà thơ tìm đến cái thanh, cái trong, cái nhàn. Nhưng trước thời cuộc rộn ràng, đó là điều bất nhẫn. * Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết bài học.. - Câu cá chỉ là cái cớ, thực ra tâm hồn nhà thơ đang tĩnh lặng để đón nhận cảnh thu, để chìm đắm trong suy tư về thời thế, về đất nước.. + GV: Đọc lại bài thơ và khái quát lại vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của tác phẩm? + HS: Đọc lại bài thơ và phát biểu theo nội dung phần Ghi nhớ.. III. TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật -Bút pháp thủy mặc Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu họa của bức tranh phong cảnh. -Vận dụng tài tình nghệ thuật đối. 2. Nội dung Bài thơ là vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả. E. CỦNG CỐ , DẶN DÒ 1.Củng cố - Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên cảnh thu mang được nét riêng của mùa thu làng quê VN qua cảm nhận của tác giả? - Cảm nhận về tâm trạng của Nguyễn Khuyến qua cảnh thu? - Nêu những về thành công nghệ thuật của bài thơ? 2. Dặn dò.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Học thuộc bài thơ và nội dung bài học. - Tìm đọc đầy đủ chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến. Soạn : Phân tích, đề lập dàn ý bài văn nghị luận Câu hỏi : - Phân tích đề là ta trả lời những câu hỏi nào ? - Lập dàn ý cho bài văn nghị luận cần phải trải qua những bước nào ? - Đọc kĩ phần I, II SGK và thực hiện những yêu cầu nêu ở mỗi phần. 3. Rút kinh nghiệm bài giảng. Tiết 7 :. PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN Ngày soạn : 27/8/2013 ; Ngày giảng : 28/8 ; Tuần học : 2. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức - Các nội dung cần tìm hiểu trong một đề văn nghị luận . - Cách xác lập luận điểm, luận cứ cho bài văn nghị luận - Yêu cầu của mỗi phần trong dàn ý của một bài văn nghị luận - Một số vấn đề xã hội, văn học.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 2. Kĩ năng - Phân tích đề văn nghị luận - Lập dàn ý bài văn nghị luận B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK , bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm , kết hợp diễn giảng, phân tích của GV. - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /8/2013. 11A6. /8/2013. 11A8. 28/8/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : - Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên cảnh thu mang được nét riêng của mùa thu làng quê VN qua cảm nhận của tác giả? - Cảm nhận về tâm trạng của Nguyễn Khuyến qua cảnh thu? - Nêu những về thành công nghệ thuật của bài thơ ?.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 3.Bài mới. Trong chương trình Ngữ văn ở THCS, các em đã làm quen với văn nghị luận, đã được học về một số thao tác cơ bản về loại văn này. Bài học hôm nay sẽ rèn luyện thêm một số kĩ năng khác về thể văn này cho các em. Hoạt động của GV-HS. * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thao tác phân tích đề.. - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các đề bài của SGK.. + GV: Gọi học sinh đọc các đề bài của SGK.. Thời gian. Kiến thức I. PHÂN TÍCH ĐỀ:. 1. Tìm hiểu các đề bài:. a. Kiểu đề: - Đề 1: Dạng đề có định hướng.. + GV: Đề 1 thuộc dạng đề nào? (Còn có tên gọi khác là gì?) Vì sao gọi là dạng đề đó? + HS: Trao đổi, trả lời.. + GV: Đề 2 và 3 thuộc dạng nào? Dạng đề đó có nêu rõ yêu cầu không? Còn gọi là đề gì nữa? + GV: Đề 2 và đề 3 cùng dạng đề nhưng vẫn khác nhau về nội dung triển khai. Thử chỉ ra sự khác nhau đó?. + HS: Trao đổi, trả lời. Lần lượt phát biểu.. + GV: Chốt lại.. + GV: Hãy cho biết vấn đề cần nghị luận ở mỗi đề bài trên là gì?. + Nêu rõ yêu cầu nội dung. + Giới hạn dẫn chứng.  gọi là đề “nổi”, đề “đóng”. - Đề 2 và 3: không có định hướng, người viết phải tự xác định.  gọi là đề “chìm”, đề “mở”. + Đề 2: * Chỉ yêu cầu chung (tâm sự của Hồ Xuân Hương). * Người viết tự xác định: Tâm sự đó là gì, diễn biến, biểu hiện như thế nào? + Đề 3: * Chỉ mới nêu ra đối tượng nghị luận (vẻ đẹp bài thơ “Câu cá mùa thu”). * Người viết tự tìm ra nội dung và hình thức nghệ thuật – để đi đến mỗi nội dung mà mình tâm đắc..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> + HS: Lần lượt phát biểu.. b. Vấn đề cần nghị luận (Nội dung đề):. + GV: Chốt lại.. - Đề 1: Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. + GV: Ở mỗi đề bài, ta cần vận dụng những thao tác lập luận nào? Phạm vi dẫn chứng của mỗi đề là gì?. - Đề 2: Tâm sự của Hồ Xuân Hương trong bài Tự tình II - Đề 3: Vẻ đẹp trong bài thơ Câu cá mùa thu c. Thao tác lập luận và phạm vi dẫn chứng:. + HS: Lần lượt phát biểu.. - Đề 1:. + GV: Chốt lại.. + Thao tác lập luận: Bình luận – Giải thích – Chứng minh.. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh rút ra nội dung bài học.. + GV: Từ việc tìm hiểu những đề bài cụ thể nêu trên, em hiểu thế nào là phân tích đề?. + HS: Căn cứ vào mục Ghi nhớ phát biểu.. + GV: Khi làm công việc phân tích đề, cần phải trải qua những bước nào?. + HS: Căn cứ vào mục Ghi nhớ phát biểu.. + Phạm vi dẫn chứng: Lấy từ thực tế đời sống. - Đề 2: + Thao tác lập luận: Phân tích – Nêu cảm nghĩ. + Phạm vi dẫn chứng: Thơ Hồ Xuân Hương. - Đề 3: + Thao tác lập luận: Phân tích – Bình luận – Chứng minh – Nêu cảm nghĩ. + Phạm vi dẫn chứng: Thơ Nguyễn Khuyến. 2. Nội dung bài học: Ghi nhớ (SGK) + Khái niệm: Phân tích đề là công việc xem xét để nhận thức chính xác nhiệm vụ được giao; nghĩa là tìm hiểu các yêu cầu về kiểu đề, nội dung đề, thao tác và phạm vi dẫn chứng của đề. + Yêu cầu khi phân tích đề: * Đọc kĩ đề bài * Chú ý những từ ngữ then chốt để xác.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> + GV: Nếu không phân tích đề, bài viết sẽ như thế nào?. + HS: Phát biểu.. định đề có định hướng cụ thể nào về nội dung (Viết cái gì?), mục đích gì (Viết như thế nào?), sử dụng thao tác lập luận nào, phạm vi của dẫn chứng cần đưa vào bài làm.. + GV: Giảng thêm: Nếu không phân tích đề, bài làm sẽ lạc đề, không đúng hướng.. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh cách lập dàn ý.. - Thao tác 1: Tìm hiểu về cách lập dàn ý.. + GV: Thế nào là lập dàn ý?. + HS: Xác định, trình bày sắp xếp các ý lớn, ý nhỏ theo một trình tự hợp lí.. II.LẬP DÀN Ý:. + GV: Lưu ý thêm cho học sinh:. 1. Công việc lập dàn ý:. . Một vấn đề được giải quyết bằng nhiều ý. Các ý đó gọi là luận điểm.. . Mỗi ý lớn thường được cụ thể hóa bằng các ý nhỏ hơn, là lý lẽ hoặc dẫn chứng, người ta gọi đó là luận cứ.. - Lập dàn ý: Chọn lọc, sắp xếp và triển khai hệ thống luận điểm, luận cứ, bố cục của bài văn.. + GV: Việc lập dàn ý có tác dụng gì khi viết bài?. + HS: Phát biểu cá nhân.. + GV: Chốt lại:. Muốn có dàn ý trước hết phải có ý, chữ ý ở đây là chỉ các luận điểm, luận cứ phải đi tìm. Bước này ta gọi là tìm ý. Vậy ta tìm ý ở đâu?. Việc tìm ý đòi hỏi người viết phải chịu học, chịu đọc, quan sát. - Tác dụng: + Bao quát được hệ thống luận điểm, luận cứ; trình tự, mức độ triển khai mỗi ý. + Tránh lặp ý, thiếu ý, triển khai ý không cân xứng..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> và suy nghĩ về đời sống xung quanh mình.. Ví dụ: Để làm được đề bài số 1 mà ta đã phân tích ở trên thì ta phải có hiểu biết rộng, nghĩ sâu về con người Việt Nam trong hiện tại và tương lai.. - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh thực hành đề 3 của SGK.. + GV: Gợi dẫn:. Đối với đề bài 3, người viết phải xác định một vấn đề mà mình tâm đắc để triển khai một trong ba vấn đề:. 2. Thực hành đề 3:. - Vẻ đẹp của bức tranh thu.. - Vẻ đẹp con người qua bức tranh thu.. - Vẻ đẹp hình thức nghệ thuật của bài thơ.. + GV: Nếu chọn vấn đề là Vẻ đẹp của bức tranh thu, người viết xác định những luận điểm gì cho bài viết?. Vẻ đẹp của bức tranh thu.. + HS: Trao đổi và trả lời.. a. Xác định luận điểm:. + GV: Chốt lại.. - Luận điểm 1: Bức tranh thu được cảm nhận theo nhiều hướng của không gian.. + GV: Từ việc xác định hai luận điểm trên, ai có thể xác định các luận cứ cho luận điểm 1 và luận điểm 2 ?. + HS: Lần lượt phát biểu.. + GV: Chốt lại những ý kiến hợp lí.. - Luận điểm 2: Bức tranh thu mang những nét đặc trưng của cảnh sắc mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ. b. Xác định luận cứ: - Luận điểm 1: + Luận cứ 1: Điểm nhìn để đón nhận cảnh thu (...) + Luận cứ 2: Không gian cảnh thu được mở ra nhiều hướng (...).

<span class='text_page_counter'>(43)</span> - Luận điểm 2: + Luận cứ 1: Không khí thu (...) + Luận cứ 2: Màu sắc thu (...) + Luận cứ 3: Đường nét, chuyển động (...). + GV: Đã xác định được luận điểm, luận cứ, ra có thể sắp xếp dàn ý như thế nào cho bài văn?. + HS: Lần lượt phát biểu.. + GV: Chốt lại những ý kiến hợp lí và lưu ý thêm:. Các luận điểm, luận cứ khi sắp xếp phải trật tự. Nếu sắp xếp thiếu logic, bài viết sẽ lộn xộn, ý tứ rối rắm.. + Luận cứ 4: Hình ảnh quen thuộc (...) c. Sắp xếp luận điểm, luận cứ theo bố cục ba phần: - Mở bài: + Dẫn dắt vào đề để giới thiệu chùm thơ thu. + Giới thiệu bài thơ. + Vẻ đẹp của bức tranh thu. - Thân bài: Sắp xếp các luận điểm, luận cứ. + Luận điểm 1: . Luận cứ 1. . Luận cứ 2.. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh. + Luận điểm 2:. rút ra nội dung bài học.. . Luận cứ 1. . Luận cứ 2.. + GV: Từ việc thực hành đề bài nêu trên, em rút ra được những bài học gì cho mình khi tiến hành lập dàn ý cho bài văn nghị luận?. . Luận cứ 3. . Luận cứ 4. 2. Nội dung bài học: Ghi nhớ (SGK). + HS: Căn cứ vào mục Ghi nhớ phát biểu. -GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm Nhóm 1 – Đề 1 -HS trình bày, GV nhận xét. III.LUYỆN TẬP Đề 1 sgk/24 :.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> a.Phân tích đề : Đây là dạng đề định hướng rõ nội dung nghị luận. - Vấn đề cần nghị luận : Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh… - Yêu cầu về nội dung : + Bức tranh cụ thể , sinh động về cuộc sống xa hoa nhưng thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu biểu là Trịnh Cán. + Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự cảm về sự suy tàn đang tới gần của triều Lê-Trịnh thế kỉ XVIII. -Yêu cầu về phương pháp : Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ . - Yêu cầu về tư liệu : chủ yếu lấy dẫn chứng trong đoạn trích Nhóm 2- Đề 2. b. Lập dàn ý : Căn cứ vào kết quả phân tích đề để thực hiện.. HS trình bày, GV nhận xét. Đề 2 sgk/24 a. Phân tích đề : - Vấn đề cần nghị luận : Tài năng sử dụng ngôn ngữ dân tộc của Hồ Xuân Hương. - Yêu cầu về nội dung : + Dùng văn tự Nôm. + Sử dụng các từ ngữ thuần Việt đắc dụng. + Sử dụng hình thức đảo trật tự trong câu. - Yêu cầu về phương pháp : Sử dụng thao tác phấn tích kết hợp với bình luận - Yêu cầu về tư liệu : dẫn chứng thơ HXH là chủ yếu..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> b.Lập dàn ý : Căn cứ vào kết quả phân tích đề để thực hiện. E. CỦNG CỐ , DẶN DÒ 1.Củng cố - Thế nào là phân tích đề? - Phân tích đề có những bước nào? - Thế nào là lập dàn ý? - Có những bước cơ bản nào khi lập dàn ý? - Những yêu cầu khi tìm ý, trình bày ý của một bài văn nghị luận? 2. Dặn dò - Học bài, hoàn thiện các bài tập. - Chuẩn bị bài mới: Thao tác lập luận phân tích. Câu hỏi: - Đọc các đoạn trích trong SGK và trả lời các câu hỏi nêu ở mỗi đoạn trích? - Từ việc trả lời đó, nêu định nghĩa về thao tác lập luận phân tích? - Mục đích của việc sử dụng thao tác lập luận phân tích? - Những yêu cầu khi sử dụng thao tác lập luận phân tích? 3. Rút kinh nghiệm bài giảng.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Tiết 8 :. THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH Ngày soạn : 28/8 ; Ngày giảng : 29/8 ; Tuần học : 2. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức - Thao tác phân tích và mục đích của phân tích . - Yêu cầu và một số cách phân tích trong văn nghị luận. 2. Kĩ năng - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí , nét đặc sắc của cách phân tích trong các văn bản. - Viết các đoạn văn phân tích một ý cho trước . - Viết bài văn phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học . B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> -GV tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK , bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm , kết hợp diễn giảng, phân tích của GV. - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG. 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /8/2013. 11A6. /8/2013. 11A8. 28/8/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : 3p Câu hỏi : Tầm quan trọng của việc phân tích đề, lập dàn ý ? - HS trả lời, GV nhận xét, cho điểm : 3.Bài mới. Hoạt động của GV-HS. * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích. - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu.. Thời gian. Kiến thức I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH:. 1. Ngữ liệu 1:. + GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích trong SGK và trả lời các câu hỏi.. + GV: Xác định nội dung ý kiến đánh giá của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh?. - Nội dung ý kiến đánh giá nhân vật Sở Khanh (Luận điểm): “Trong ... Sở Khanh”  Là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện của sự.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> + GV: Để thuyết phục người đọc, tác giả đã phân tích ý kiến của mình bằng những luận cứ nào?. đồi bại trong xã hội Truyện Kiều - Tác giả phân tích ý kiến bằng cách nêu lên các luận cứ: + Sở Khanh thuộc vào số những kẻ sống bằng “nghề” bám vào nhà chứa + Nhưng Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại,... + Người bị gạt là Thuý Kiều,... + Sở Khanh còn trở mặt một cách trơ tráo ,... - Sau khi phân tích, tác giả đã tổng hợp và khái quát bản chất của hắn: + Tổng hợp: “Cái trò … nhà chứa”. + GV: Chỉ ra sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích và tổng hợp trong đoạn trích?. + Khái quát: “Nó là ... mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này”. + GV: Trong các bài văn nghị luận xã hội và nghị luận văn học, đối tượng thường được phân tích là gì?. + HS: Đối tượng: vấn đề văn học, vấn đề xã hội như thơ, truyện, nhân vật, sự kiện, hiện tượng.. + GV: Đối tượng phân tích trong đoạn trích là Sở Khanh, một nhân vật trong tác phẩm văn học.. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh rút ra Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.. + GV: Từ việc tìm hiểu trên, em hiểu thế nào là phân tích trong văn nghị luận? Mục đích, yêu cầu của thao tác này là gì?. 2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích: a. Phân tích: - Phân tích là chia nhỏ một sự vật, sự việc, hiện tượng, vấn đề ra thành các thành phần nhỏ để xem xét cặn kẽ, chi tiết nhằm mục đích nhận thức được chúng một cách.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> + HS: Trả lời. Giáo viên nhận xét và chốt lại.. đúng đắn và sâu sắc hơn.. + GV: Nhưng không phải làm công việc phân tích là ta đã có ngay được một lập luận phân tích. Để có một lập luận phân tích, ta phải sử dụng những gì?. b. Lập luận phân tích:. + HS: Thảo luận, trả lời. Giáo viên nhận xét và chốt lại.. - Yêu cầu: Phân tích nên gắp với tổng hợp để khái quát lại vấn đề đã nêu.. - Để có một lập luận phân tích, phải có làm công việc phân tích. Không có phân tích không thể có lập luận. - Để có một lập luận phân tích, phải tổ chức, gắn kết các lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm. Ví dụ: Đoạn trích vừa phân tích:. + GV: Đoạn trích ta vừa tìm hiểu có phải là một lập luận phân tích không? Vì sao?. + Làm sáng tỏ nhận xét về nhân vật Sở Khanh + Luận điểm đã được phân tích cặn kẽ. + Các lí lẽ được tổ chức, sắp xếp tăng tiến thấp đến mức cao nhất khiến cho luận điểm càng thêm sáng tỏ.. + GV: Vậy em hiểu thế nào là lập luận phân tích?. * Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các ngữ liệu và hình thành kĩ năng phân tích.. - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu 1 – mục II. + GV: Ở ngữ liệu này, đoạn văn được người viết phân tích theo cách thức nào?. + GV: Quan hệ nội bộ của đối tượng được phân tích đó là gì?.  Vậy đoạn trích là một lập luận phân tích. => Lập luận phân tích là một kiểu lập luận nhằm làm sáng tỏ một ý kiến, một kết luận về một hiện tượng, một vấn đề bằng cách dùng thao tác lập luận phân tích để chia ý kiến, kết luận đó ra thành từng mặt, từng phần để có thể xem xét kĩ lưỡng, tường tận. II. CÁCH PHÂN TÍCH :. 1. Tìm hiểu ngữ liệu 1 – mục II:. a. Phân tích theo nhiều mối quan hệ:. - Quan hệ nội bộ: đồng tiền có tác dụng tốt và xấu..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> + GV: Ngoài phân tích đối tượng theo quan hệ nội bộ, người viết còn phân tích đối tượng theo quan hệ nào? Chỉ ra?. - Quan hệ Kết quả - Nguyên nhân: + Kết quả: Tác hại của đồng tiền + Nguyên nhân :Nêu ra hàng loạt hành động gian ác, bất chính do đồng tiền chi phối. - Quan hệ Nguyên nhân - Kết quả :. + GV: Theo em, người viết còn phân tích đối tượng theo quan hệ nào nữa? Hãy chỉ ra mối quan hệ đó?. + Nguyên nhân: Sức mạnh của đồng tiền + Kết quả: Thái độ của tác giả b. Tổng hợp – khái quát: - Sức mạnh của đồng tiền. + GV: Từ phân tích các mối quan hệ như trên, tác giả đã tổng hợp, khái quát vấn đề như thế nào? - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu 2 – mục II. + GV: Đoạn văn được người viết phân tích dựa trên những mối quan hệ nào? Chỉ ra?. + GV: Phân tích theo mối quan hệ Nguyên nhân - Kết quả, người viết đã chỉ ra đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả?. + GV: Người viết còn phân tích theo mối quan hệ nào nữa? Hãy chỉ ra mối quan hệ đó?. - Thái độ, cách hành xử của các tầng lớp xã hội đối với đồng tiền. - Thái độ của Nguyễn Du đối với xã hội đó. 2. Tìm hiểu ngữ liệu 2 – mục II: a. Phân tích theo nhiều mối quan hệ: - Quan hệ Nguyên nhân - Kết quả : + Nguyên nhân: Bùng nổ dân số + Kết quả: Ảnh hưởng đến đời sống con người.. - Quan hệ nội bộ của đối tượng: Ảnh hưởng xấu đến việc bùng nổ dân số. + Thiếu lương thực, thực phẩm. + GV: Đoạn văn đã tổng hợp, khái quát vấn đề như thế nào?. + GV: Từ những vấn đề đã tìm hiểu trên, em hãy cho biết cách phân tích một vấn đề.. + Suy dinh dưỡng, suy giống nòi + Thất nghiệp b. Tổng hợp – khái quát: - Bùng nổ dân số ảnh hưởng đến con người.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> + HS: đọc Ghi nhớ và trả lời. - Dân số gia tăng thì cuộc sống của cộng đồng, gia đình và cá nhân sẽ giảm sút. => Cách phân tích:  Ghi nhớ (SGK). * Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập. - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập qua bài tập 1 + GV: Trong đoạn văn a, tác giả đã phân tích cách lập luận theo những mối quan hệ nào? Hãy chỉ ra? + GV: Trong đoạn văn b, tác giả đã phân tích cách lập luận theo những mối quan hệ nào? Hãy chỉ ra?. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập bài tập 2. + GV: Hướng dẫn, học sinh làm hoàn thiện ở nhà. III. LUYỆN TẬP: 1. Bài tập 1: Phân tích cách lập luận trong các đoạn trích. - Đoạn a: Quan hệ nội bộ của đối tượng: diễn biến, các cung bậc tâm trạng của Thúy Kiều: đau xót, quẩn quanh và hoàn toàn bế tắc - Đoạn b: Quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên quan: Bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài Tì bà hành của Bạch Cư Dị 2. Bài tập 2: Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong Tự tình II - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc. (Chú ý phân tích các từ ngữ: văng vẳng, trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, tí con con) - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trái nghĩa: say – tỉnh, khuyết – tròn, đi – lại - Nghệ thuật sử dụng phép lặp từ ngữ (xuân), phép tăng tiến (san sẻ - tí – con con) (Chú ý: Thoạt nhìn sự thay đổi san sẻ - tí – con con là sự giảm dần (tiệm thoái) nhưng ở đây xét về mức độ cô đơn, sự thiệt thòi về tình cảm của tác giả thì lại là tăng tiến) - Phép đảo trật tự cú pháp: Trong câu 5 và 6. E. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Thế nào là phân tích ? Thế nào là thao tác lập luận phân tích ? - Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích ? - Cách phân tích ? 2. Dặn dò - Học bài. Làm hoàn thiện bài tập 2 phần Luyện tập. - Chuẩn bị bài mới : Thương vợ - Trần Tế Xương Câu hỏi : - Nêu những nét chính về tác giả ? Cách tiếp cận nội dung bài thơ ? - Hình ảnh bà Tú được thể hiện qua những chi tiết và thủ pháp nghệ thuật nào trong bài thơ ? Cảm nghĩ của em về hình ảnh bà Tú qua bài thơ ? - Nhân cách nhà thơ Tú Xương được thể hiện qua những chi tiết nào trong bài thơ ? Nhận xét về nhân cách đó ? 3.Rút kinh nghiệm bài giảng. Tiết 9. :. THƯƠNG VỢ ( Trần Tế Xương ) Ngày soạn : 28/8 ; Ngày giảng : 3/ 9/2013 ; Tuần học : 3. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức - Hình ảnh người vợ tần tảo , đảm đang , giầu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng với tiếng cười rự trào của Tú Xương. - Phong cách Tú Xương : Cảm xúc chân thành, lời thơ giảng dị mà sâu sắc , kết hợp giữa trữ tình và trào phúng . 2.Kĩ năng.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Đọc-hiểu thơ trữ tình theo đặc trung thể loại. - Phân tích, bình giảng bài thơ . 3. Thái độ : Giáo dục lòng yêu thương , quý trọng gia đình. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK , bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm , kết hợp diễn giảng, bình giảng, phân tích của GV. - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /9/2013. 11A8. /9/2013. 11A9. 3 /9/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : 5p - Thế nào là thao tác lập luận phân tích ? Cần phải đáp ứng những yêu cầu nào khi sử dụng thao tác lập luận phân tích ? - Có những cách phân tích nào ? - Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong Tự tình II cần phải có những ý nào ? 3.Bài mới :. Số phận người phụ nữ luôn là một đề tài hấp dẫn . Mỗi tác giả khai thác theo một cách riêng. Nếu Nguyễn Du khai thác đề tài hồng nhan bạc phận . Hồ Xuân Hương khai thác sự éo le trong.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> tình yêu, hôn nhân... thì nhà thơ Trần Tế Xương là nhà thơ đã tế sống vợ khi còn sống, đó là trường hợp đặc biệt trong thơ trung đại Việt Na. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ đặc biệt này ! Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian. + HS: Phát hiện những nét chính về nhà thơ Tú Xương và Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm.. - Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.. + GV: Sinh thời, Nguyễn Khuyến đã khóc Tú Xương : « Kìa ai chín suối xương không nát Có lẽ nghìn thu tiếng vẫn còn ».. + GV: Qua phần Tiểu dẫn, em hiểu như thế nào về nhà thơ nghìn thu tiếng vẫn còn ?. HS phát biểu.. + GV: Lưu ý HS quan niệm XH thời PK về người phụ nữ. « Con gái nhà dòng lấy chồng kẻ chợ Tiếng có miếng không…… » « Viết vào giấy dán ngay lên cột Hỏi mẹ mày rằng dốt hay hay Rằng hay thưa thực là hay »…. « Hỏi ra quan ấy ăn lương vợ,. Đem chuyện trăm năm giở lãi bàn… ». + GV: Yêu cầu học sinh đọc văn bản, lưu ý HS giọng điệu: xót thương, cảm phục, ca ngợi và giọng điệu bực bội, cay đắng, mỉa mai của tác giả ở hai câu thơ cuối.. 5p. I.TIỂU DẪN 1.Tác giả -Tế Xương ( 1870-1909 ) - Quê Vị Xuyên , Mĩ Lộc, Nam Định - Cuộc đời : ngắn ngủi, nhiều gian truân, . – Sự nghiệp thơ ca đồ sộ, bất tử > 100 bài. + Gồm 2 mảng : trào phúng và trữ tình. + Thơ bắt nguồn từ tấm lòng gắn bó với dân tộc, đất nước ; có cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật thơ ca dân tộc . + Ông dành một đề tài viết về vợ - Bà Tú tất cả niềm thương yêu , trân trọng. 2. Tác phẩm - Thương vợ là một trong những bài thơ hay là cảm động nhất của Tú Xương viết bà Tú ..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc- hiểu khái quát - Đọc. + GV : Cho học sinh gạch dưới những nét chính về nhà thơ này. - Cảm nhận chung : Bài thơ thể hiện được tấm lòng thương yêu, quý trọng , tri ân người vợ củ ông Tú. 4p. - Bố cục : + Hai câu đề : Công việc của bà Tú. + Hai câu thực : Chân dung bà Tú + Hai câu luận : Đức tính của bà Tú. + Hai câu kết : Lời tâm sự của tác giả.. GV : Hai câu đề có những từ ngữ, hình ảnh nào ?. 2. Đọc hiểu chi tiết. Bình :Nuôi được đàn con đông đúc đã là khó. + Nuôi 5 đứa con bé dại chỉ cần chi chúng ăn, áo mặc mà còn giấy bút cho ông đi thi, rượu, chè cho ông tiếp bạn, tiền bạc cho ông tiêu, cùng cực hơn năm đứa con nhiều .. a. Hai câu đề : - Câu 1 : 6p. + Quanh năm : thời gian vòng tròn, tuần hoàn, khép kín… + Buôn bán : nghề nghiệp + Mom sông : địa điểm gập ghềnh, nguy hiểm, cheo leo, chênh vênh. + Liệu có thể nào nuôi đủ nếu không có nghề buôn thúng bán bưng quanh năm dãi dầu với mon sông, bến chợ? Để nuôi đủ được ngần ấy con, thêm đức ông chồng nữa thì bà Tú phải bươn chải !.  Nói lên hoàn cảnh làm ăn vất vả của bà Tú. -Câu 2 : 5 con. Nuôi đủ. 1 chồng. với.  Sự tri ân , ghi nhận công lao của vợ.. -GV : Hai câu thực tiếp tục cung cấp cho ta những hiểu biết gì về công việc của bà Tú ?. b.Hai câu thực - Lặn lội thân cò : Vất vả, đơn chiếc khi kiếm ăn.. -Con cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non. 6p. - Eo sèo : Chen lấn,. xô đẩy, vì miếng.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Bình : Hai câu thực vẽ ra chân dung cụ thể của bà Tú.Thân bà Tú như thân con cò gầy guộc, bước cao bước thấp trong bùn lầy nơi đầu ghềnh cuối bãi, mom sông để kiếm ăn !. cơm mang áo của chồng con mà đành phải rơi vào cảnh liều lĩnh cau có, giành giật.. Bà Tú vốn « Con nhà dòng lấy chồng kẻ chợ , tiếng có miếng không » bà phải phải quên đi thân phận của mình để hóa thân vào cuộc mưu sinh đời thường. Bà cũng phải kì kèo, eo sèo, kêu ca khó chịu, phải tranh cướp, chen lấn xô đẩy buổi đò đông mới kiếm được miếng lời, bất chấp cả nguy hiểm :.  Hai câu thực đặc tả cụ thể hơn cảnh kiếm sống của bà Tú, nhấn mạnh nỗi vất vả, gian truân của bà Tú, gợi lên nỗi đau thân phận. Qua đó, thấy được nỗi cảm thông sâu sắc trước sự tần tảo của người vợ.. - Nghệ thuật đối : Sự vất vả . sự hi sinh lớn lao của bà Tú đối với gia đình. - NT đảo ngữ : Lặn lội thân cò/ khi…. « Con ơi nhớ lấy câu này Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua » Tất cả là vì ai ? Vì chồng, vì mưu sinh cho cả một « đoàn tàu » phía sau. -GV : Hai câu 5- 6 cho chúng ta biết thêm điều gì về phẩm chất của bà Tú ?. b. Hai câu luận - Thành ngữ : +Một duyên/ năm nắng 6p. -GV : Trong hai câu thơ này còn có cụm từ nào đáng chú ý ? Bình : Thân bà Tú là thân cò, đến đây đã là cái phận –số phận , duyên phận là định mệnh của một kiếp người , nặng nề , cay cực hơn. Vì số phận nên cái nợ có nặng gấp hai lần, cuộc đời nắng mưa, lam lũ , vất vả , cơ cực có gấp năm, gấp mười thì bà cũng chấp nhận,….. + Hai nợ / mười mưa  Cách diễn đạt tăng tiến vừa thể hiện thử thách cuộc sống hàng ngày càng cao đối với bà Tú, vừa nói lên sự vất vả gian truân vừa thể hiện đức tính chịu thương chịu khó, hết lòng vì chồng vì con của bà Tú. -Cụm từ : + Âu đành phận + Dám quản công Như một tiếng thở dài nặng nề, chua chát để thấy ông Tú thấu hiểu tâm tư của vợ , do đó.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> càng thương vợ sâu sắc. - GV : Hai câu kết có gì đặc biệt ? Ai chửi ? Đối tượng chửi ở đây là ai ?Ý nghĩa lời chửi ? Bình : c. Hai câu kết. -Quan niệm trọng nam khinh nữ : + Xuất giá tòng phu, phu xướng phụ tùy.. 6p. - Đối tượng chửi : thói đen bạc. + Người đàn ông trong nhà tự cho mình có quyền cao nhất, lấy 5 thê 7 thiếp ( Bá Kiến- Nam Cao ) + Chửi mắng , lăng nhục vợ đuổi vợ ra khỏi như Trương Sinh . + Làm trai cho đáng nên trai Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng + Người đàn ông hiện đại nhiều người rất xứng đáng với vai trò làm chồng, làm cha( cha tốt, chồng tốt ) + Người đàn ông đáng phê phán ( rượu chè, cờ bạc, nghiện hút, lười biếng, ngoại tình, bạo lực gia đình, ….). * ). Ý nghĩa : Lời chửi trong hai câu kết là lời của Tú Xương tự chửi mình cũng như lời tự phán xét, tự lên án chính bản thân nhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc .Ông chửi thói đời bạc bẽo là nguyên nhân sâu xa khiến bà Tú phải khổ. Từ hoàn cảnh riêng, tác giả đã lên án thói đời bạc bẽo.. - GV : Một em hãy khái quát lại những nét nghệ thuật đặc sắc được tác giả sử dụng trong bài thơ ?. III. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật 5p. - Từ ngữ giản dị, giầu sức biểu cảm ..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> - Vận dụng sáng tạo hình ảnh VHDG, ngôn ngữ đời sống. - GV :Bài thơ cho ta thấy được nội dung gì ?. - Kết hợp nhuần nhuyễn trữ tình và trào phúng. 2. Nội dung Tình yêu thương quý trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian truân và những đức tính hi sinh cao đẹp của bà Tú. Qua bài thơ , người đọc không chỉ thấy sự tảo tần của bà Tú mà còn thấy được tâm sự và vẻ đẹp nhân cách của Tú Xương.. E. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 2p 1. Củng cố - Cảm nhận về hình ảnh bà Tú qua bài thơ?. - Tình thương vợ sâu nặng của nhà thơ được thể hiện như thế nào qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú? - Cảm nhận về con người Tú Xương qua bài thơ? 2. Dặn dò - Hoàn thiện bài tập phần Luyện tập - Chuẩn bị bài mới: Đọc thêm: Khóc Dương Khuê, Vịnh khoa thi hương. Câu hỏi chuẩn bị: Trả lời những câu hỏi sau hai bài đọc thêm. 3. Rút kinh nghiệm bài giảng. Tiết 10 : Đọc thêm. VỊNH KHOA THI HƯƠNG ( TRẦN TẾ XƯƠNG ). Ngày soạn : 1/9/201 ; Ngày giảng:. 9/2013 ; Tuần học 3.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1 .Kiến thức -Sự xáo trộn của trường thi ; quang cảnh trường thi nhếch nhác, nhốn nháo, ô hợp của nhà thơ . - Lựa chọn từ ngữ , hình ảnh , âm thanh tạo sắc trào lộng. 2 .Kĩ năng : Đọc – hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ : Giáo dục lòng yêu thương , trân trọng bản sắc dân tộc. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK , bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm , so sánh, kết hợp diễn giảng,bình giảng, phân tích của GV. - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp. Lớp. Thời gian. 11A4. /9/2013. 11A8. /9/2013. 11A9. 4 /9/2013. HS vắng. Điểm miệng.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 2.Kiểm tra bài cũ : 5p Cảm nhận về hình ảnh bà Tú qua bài thơ? - Tình thương vợ sâu nặng của nhà thơ được thể hiện như thế nào qua sự thấu hiểu nỗi vất vả gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú? - Cảm nhận về con người Tú Xương qua bài thơ? 3.Bài mới Vào bài: Một trong những tình cảm cao đẹp nhất của con người là tình bạn. Ở chương trình THCS, các em đã được học một bài thơ hay của Nguyễn Khuyến về tình bạn. Hôm nay, chúng ta sẽ được gặp lại nhà thơ Nguyễn Khuyến cũng với đề tài tình bạn trong thơ ông: Khóc Dương Khuê.. Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian Hoạt động 1 : GV hướng dẫn HS đọc. Nhận xét và đọc lại.. 1p. I.TÌM HIỂU CHUNG - Đề tài : thi cử - Nội dung : SGK II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN 1.Đọc-hiểu khái quát. Hoạt động 2 : Thảo luận nhóm. 2. Đọc- hiểu chi tiết a.Hai câu đề. 5p -Nhóm 1 : Nhận xét hai câu đầu ? Kì thi có gì khác thường ?. - Thi lẫn : sự tráo trộn của trường thi, dự báo không sự nghiêm túc.. GV bình :Thủ đô ngàn năm văn vật lại không được tổ chức một sự kiện trọng đại của đất nước: thi tuyển chọn nhân tài. Từ “lẫn”: lẫn lộn, xáo trộn, bất thường. -Nhóm 2 : Nhận xét về hình ảnh sĩ tử chốn quan trường ? Cảm nhận như thế nào về việc thi cử lúc bấy giờ ? GV bình :Sỉ tử: lôi thôi, nhếch nhác,. - Nhà nước ba năm một khoa : cách thức tổ chức thi.. b. Bốn câu - Lôi thôi sĩ tử - Ậm ọe quan trường 5p. > Biện pháp đảo trật tự cú pháp nhấn mạnh điểm nổi bật của trường thi : sĩ tử nhếch nhác, lôi thôi ; quan trường thảm hại..

<span class='text_page_counter'>(61)</span> không có tinh thần, thi cho có.. - Lọng , quan sứ, váy, mụ đầm. Quan trường: ậm ọe - nói không rõ, tiếng được, tiếng mất. => Đó cũng chính là hình ảnh thu nhỏ của chế độ phong kiến VN.. 14p. > Phép đối : nhân vật chính thảm hại, nhếch nhác bao nhiêu thì nhân vật phụ, bọn quan lại long trọng bấy nhiêu , làm nổi bậy sự nhục nhã ê chề của những tri thức nho học bấy giờ. > Nghệ thuật đối, đảo kết hợp với những hình ảnh âm thanh nhấn mạnh sự nhốn nháo ô hợp của trường thi với đầy cảnh chướng tai gai mắt.. Bình : Trong ấn tượng của bao thế hệ , sĩ tử là hình ảnh đẹp, là hiền tài của đất nước, là nguyên khí của quốc gia tương lai, gương mặt ngời ngời trí tuệ, dáng điệu thanh cao, khăn áo chỉnh tề, đi đứng khoan thai.Nhưng hỡi ôi, họ xuất hiện ở khoa thi Hương Đinh Dậu mới nhếch nhác, thảm hại, luộm luộm, …. c.Hai câu kết - Câu hỏi tu từ : bộc lộ tâm trạng nhà thơ : buồn chán trước cảnh thi cử và hiện thực nước nhà.. -Nhóm 3 : Phân tích hình ảnh quan sứ, bà đầm và sức mạnh châm biếm , đả kích của biện pháp , đả kích của biện pháp nghệ thuật đối ở hai câu thơ luận. - Lời kêu gọi , nhắn nhủ : Nhân tài….ngoảnh cổ… để thấy rõ hiện thực đất nước đang bị làm hoen ố- Sự thức tỉnh lương tâm. 10p. -Nhóm 4 : Phân tích tâm trạng , thái độ của tác giả trước hiện thực trường thi ? Nêu ý nghĩa nhắn nhủ ở hai câu cuối ?. > Lòng yêu nước thầm kín, sâu sắc của Tế Xương . Qua đó thể hiện nỗi xót xa, giọng điệu cay đắng tha thiết trước cảnh mất nước. III.TỔNG KẾT 1.Nghệ thuật -Lựa chọn tù ngữ , hình ảnh,âm thanh đảo trật tự cú pháp.. GV bình :Thái độ của nhà thơ: bất bình, phản đối, xót xa cho tình cảnh đất nước. Kêu gọi, nhắc nhở mọi người ý thức hơn về việc nước.. - Nhân vật trữ tình tự nhận thức bộc lộ sự hài hước châm biếm. 2.Nội dung. Hoạt động 3 : Củng cố luyện tập.GV nhận xét cho điểm. E. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 2p. 5p. Bài thơ cho người đọc thấy được thái độ trọng danh dự và tâm sự lo nước thương đời của tác giả trước tình trạng thi cử trong buổi đầu chế độ thuộc địa nửa phong kiến ..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> 1. Củng cố - Phân tích cảnh trường thi năm Đinh Dậu, qua đó nêu rõ thái độ, tâm trạng của Trần Tế Xương trong bài thơ. 2. Dặn dò - Soạn bài Khóc Dương Khuê ( Nguyễn Khuyến ) 3.Rút kinh nghiệm bài giảng. Tiết 11 : Đọc thêm:. KHÓC DƯƠNG KHUÊ ( Nguyễn Khuyến ). Ngày soạn : 2/9 ; Ngày giảng. 3/ 9/2013, Tuần học : 3. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1 .Kiến thức -Bài thơ là tiếng khóc chân thành, thủy chung của tình bạn bó tha thiết. - Nhân vật trữ tình bộc lộ tâm trạng qua âm điệu da diết của thơ song thất lục bát. 2 .Kĩ năng : Đọc – hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ : Giáo dục lòng yêu thương , trân trọng tình bạn. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> -GV tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK , bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm , so sánh, kết hợp diễn giảng, phân tích của GV. - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG. 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /9/2013. 11A8. /9/2013. 11A9. /9/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : 5p Đọc thuộc lòng bài thơ Vịnh khoa thi hương ( Trần Tế Xương ) , nêu nội dung và nghệ thuật? 3.Bài mới Vào bài: Một trong những tình cảm cao đẹp nhất của con người là tình bạn. Ở chương trình THCS, các em đã được học một bài thơ hay của Nguyễn Khuyến về tình bạn. Hôm nay, chúng ta sẽ được gặp lại nhà thơ Nguyễn Khuyến cũng với đề tài tình bạn trong thơ ông: Khóc Dương Khuê.. Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian -Hoạt động 1 : HS đọc Tiểu dẫn SGK/31. GV giới thiệu. I.TÌM HIỂU CHUNG 1.Tác phẩm -Bài thơ viết bằng chữ Hán có nhan đề là : « Vãn đồng niên Vân Đình tiến sĩ Dương Thượng thư ». Có bản dịch là Khóc bạn.Lâu nay quen gọi là Khóc Dương Khuê. - Sau này tự tác giả dịch ra chữ Nôm. Nghe tin bạn mất, Nguyễn Khuyến làm bài thơ này khóc bạn..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 2.Nhân vật Dương Khuê. 2p. - Nguyễn Khuyến : 1835, quê Hà Nam. Dương Khuê : 1839, quê Hà Sơn Bình. -Hai người kết bạn từ thuở thi đậu, Nguyễn Khuyến bỏ quan về quê, Dương Khuê vẫn làm quan. Nhưng cả hai vẫn giữ tình bạn gắn bó.. -Hoạt động 2 : GV hướng dẫn : đọc theo nhịp song thất lục bát uyển chuyển, trữ tình. -Chú ý 2 câu 7 : 3-4 hoặc 3-2-2 ; 2 câu lục bát : nhịp 2-2-2 ; 4-4, hoặc các nhịp biến đổi 3-5,2-4…) ; giọng đọc cần thể hiện sự xót xa, tiếc nuối, đau đớn cố kìm nén mà vẫn lộ ra, có gì như oán trách, có gì như cam chịu. - HS đọc văn bản. II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN 1.Đọc-hiểu khái quát - Đọc - Bố cục : + Hai câu đầu : đau xót khi nghe tin bạn mất. + Từ câu 3- câu 22 : nhớ lại những kỉ niệm giữa hai người và thể hiện tâm trạng thời cô đơn của nhà thơ.. Trao đổi , thảo luận nhóm. + Phần còn lại : nỗi đau mất bạn và tâm sự cô đơn vì thiếu tri kỉ.. Đại diện nhóm trình bày.GV nhận xét.. 3.Đọc-hiểu chi tiết 2p. NHÓM 1 : Nhận xét sơ bộ về tình bạn sau khi tiếp cận bài thơ ? Giá trị nghệ thuật qua cách dùng từ ở 2 câu thơ đầu ?. Diễn biến tâm trạng của tác giả *Hai câu đầu + Cách xưng hô : Bác ; Sự trân trọng tình bạn người cao tuổi. -Từ ngữ :. NHÓM 2 :. + Man mác, ngậm ngùi : nỗi đau chưa kịp.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Tình bạn thắm thiết , thủy chung giữa hai người được thể hiện như thế nào ?. định hình , chưa ngấm. + Thôi : lặp lại, nói giảm nói tránh. >Câu thơ như một tiếng than nhẹ nhàng nghẹn ngào, xót xa, đột ngột khi vừa nghe tin bạn mất. * Những câu thơ tiếp : -Kỉ niệm : cùng thi đỗ, chơi, uống rượu, làm thơ, đàn hát. > Tình bạn keo sơn gắn bó đồng thời thể hiện nỗi đau quặn thắt trong lòng. - Tình bạn khi đã về già : + Điệp từ thôi : nỗi đau, sự thân thiết , qua đó bộc lộ tâm sự thầm kín của nhà thơ. -Kỉ niệm cuối cùng : + Cầm tay : khẳng định tình cảm ấm nồng tâm mừng vui khi gặp nhau .. Nhóm 3 : Phần còn lại , có những từ ngữ nào diễn tả tâm trạng của Dương Khuê ? Hai câu thơ cuối nói lên điều gì ?. >Tâm trạng : tiếc nuối đan xen bộn bề giữ kí ức và những niềm đau xót. Đây là một trạng thái tâm lí đặc biệt . Nó vừa là kết quả của sự gắn bó keo sơn vừa là kết quả của sự cảm thông chia sẻ. * Phần còn lại : - Từ ngữ : làm sao, chợt, bỗng, chân tay rụng rời > nỗi đau đớn, bàng hoàng. + Về : cách nói giảm, nói tránh > nỗi đau được giấu kín nhưng lại tăng thêm sự nghẹn ngào đau xót trong cõi lòng. + Điệp từ : không 5 trong tổng số 14 từ để diễn tả một cái trống rỗng đến ghê gớm khi mất bạn. > Sự cô đơn , trống vắng thể hiện nỗi đau thế sự cho số phận của mỗi con người. Điều đó càng làm tăng thêm nỗi tuyệt vọng của tác giả. Mất bạn, Nguyễn Khuyến hụt hẫng như mất đi một phần cơ thể..

<span class='text_page_counter'>(66)</span> - Hai câu cuối : thể hiện tình cảm thống thiết, nỗi đau bật lên thành tiếng khóc khiến cho niềm thương vang lên bất tận và khắc sâu vào tâm trí mỗi con người. III. TỔNG KẾT -GV : Nét đặc sắc về nghệ thuật và giá trị nội dung của bài thơ ?. 1.Nghệ thuật - Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh , sử dụng điển tích. - Âm điệu của câu thơ song thất lục bát khiến nhân vật tự bộc lộ tâm trạng. 2. Nội dung Bài thơ giúp ta hiểu về tình bạn thủy chung, gắn bó, hiểu thêm khía cạnh khác của Nguyễn Khuyến. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 2p. 1. Củng cố - Nỗi đau đớn khi nghe tin bạn mất > Sống lại những kỉ niệm trong tình bạn > Nỗi trống vắng khi bạn qua đời . - Bài thơ là một tiếng khóc, nhưng qua đó là cả một tình bạn thắm thiết cao đẹp giữa cuộc đời đầy đau khổ. Bài thơ còn bộc lộ tài năng nghệ thuật thơ ca trong dòng văn học trung đại. 2. Dặn dò - Tiếp tục học thuộc lòng , nắm nội dung bài học. - Viết một đoạn văn bộc lộ suy nghĩ về tình bạn. - Soạn bài : Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân. 3.Rút kinh nghiệm bài giảng.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> Tiết 12 :. TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN Ngày soạn: 5/9 ; Ngày giảng : 6/9 ; Tuần học : 3. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức -Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói cá nhân. -Những biểu hiện của mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. - Sự tương tác. 2 .Kĩ năng - Nhận diện và phân tích những đơn vị này và quy tắc ngôn ngữ chung trong lời nói. - Phát hiện và phân tích nét riêng, nét sáng tạo của cá nhân ( tiêu biểu là các nhà văn có uy tín ) trong lời nói. - Sử dụng ngôn ngữ chung theo đúng những chuẩn mực của ngôn ngữ xã hội. - Bước đầu biết sử dụng sáng tạo ngôn ngữ chung để tạo nên lời nói có hiệu quả giao tiếp tốt và có nét riêng của cá nhân. 3. Thái độ : Ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, góp phần vào việc phát triển ngôn ngữ nước nhà. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ).

<span class='text_page_counter'>(68)</span> - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK , bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm , so sánh, kết hợp diễn giảng, phân tích của GV. - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /9/2013. 11A8. /9/2013. 11A9. /9/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : 3p Câu hỏi: Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được thể hiện ở những phương diện nào ? Các quy tắc nào ? -Các phương diện: âm, thanh điệu, âm tiết, từ, ngữ cố định. - Các quy tắc :cấu tạo từ, cấu tạo ngữ. 3.Bài mới. Con người trong xã hội muốn giao tiếp được với nhau phải sử dụng những yếu tố chung, những quy tắc và phương thức chung để tạo ra lời nói cá nhân. Vậy giữa ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội và lời nói – sản phẩm riêng của mỗi cá nhân có mối quan hệ với nhau như thế nào ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay ! Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian *Hoạt động 1 : HS đọc phần III và tóm tắt nội dung. 7p. III.QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ CHUNG VÀ NGÔN NGỮ CÁ NHÂN -Giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân có.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> GV định hướng, nhận xét, bổ sung. mối quan hệ hai chiều.. Hoạt động 2. - Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh ra những lời nói cụ thể của mình, đồng thời lĩnh hội được lời nói của cá nhân khác.. Đọc ghi nhớ SGK/35. + Ngược lại trong lời nói cá nhân vừa có phần biểu hiện của ngôn ngữ chung vừa có những nét riêng. Hơn nữa cá nhân có thể sáng tạo góp phần biến đổi và phát triển ngôn ngữ chung. *Ghi nhớ sgk/35 - SGK. *Hoạt động 3. IV.LUYỆN TẬP. Hướng dẫn HS làm bài tập để luyện tập củng cố -Đại diện trình bày. 8p. 1.Bài 1. Nách tường bông liễu bay sang láng giềng. Nhóm 1. Bài tập 1. ( Nguyễn Du ) - Nách > góc, phần giao nhau giữa hai bức tường giống như giao nhau giữa cánh tay và thân mình ở nách người.. Nhóm 2 : Bài tập 2. 8p. -Nách ( Nguyễn Du ) : nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.( dựa vào quan hệ tương đồng giữa hai đối tượng được gọi tên ) rất sáng tạo của Nguyễn Du 2.Bài 2. Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại. -Xuân ( đi ) : Tuổi xuân, vẻ đẹp con người . - Mùa xuân ( lại) : Nghĩa gốc- Mùa xuân. Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay ( Nguyễn Du- truyện Kiều ) -Xuân : Vẻ đẹp người con gái. -Xuân : chỉ chất men say nồng của rượu.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> ngon. Mùa xuân là tết trồng cây Làm cho đất nước càng ngày càng xuân ( Hồ Chí Minh ) -Mùa xuân : Nghĩa gốc, chỉ mùa đầu tiên trong một năm.. Nhóm 3 : Bài tập 3 8p. -Xuân : Sức sống, tươi đẹp. 3.Bài 3. Mặt trời xuống biển như hòn lửa Mặt trời chân lí chói qua tim ( Tố Hữu- Từ ấy ) -Mặt trời : Lý tưởng cách mạng. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ nằm trên lưng. ( Nguyễn Khoa Điềm-Khúc hát ru…) -Mặt trời ( của bắp ) : Nghĩa gốc . - Mặt trời ( của mẹ ) : Ẩn dụ- đứa con, niềm hạnh phúc, niềm tin , ánh sáng cuộc đời mẹ .. 8p. 4.Bài 4. Trong các câu a,b,c có ba từ do cá nhân tạo ra , trước đó chưa có trong ngôn ngữ chung của xã hội. Chúng được tạo ra trên cơ sở một tiếng đã có sẵn cùng với quy tắc cấu tạo chung, hoặc chỉ dựa vào quy tắc, mô hình cấu tạo chung. a.Mọn ( gốc ) : nhỏ tới mức không đáng kể, trong từ ghép nhỏ mọn, để tạo thành từ láy mọn+ mằn = mọn mằn ( từ gốc đặt trước và láy phụ âm đầu) b.Giỏi giắn được tạo ra trên cơ sở tiếng giỏi và theo quy tắc ghép như trên ( láy phụ âm đầu, tiếng thứ hai mang vần ăn ).

<span class='text_page_counter'>(71)</span> c.Từ nội soi được tạo ra trên cơ sở 2 tiếng có sẵn ( nội, soi ), theo phương thức của từ ghép chính phụ, tiếng chính chỉ hoạt động ( đứng sau ), tiếng phụ bổ sung ý nghĩa ( đứng trước ). E. CỦNG CỐ, DẶN DÒ (3p ). 1. Củng cố - Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện ở những phương diện nào? Nêu ví dụ ? - Cái riêng của ngôn ngữ được biểu hiện ở những phương diện nào ? Nêu ví dụ ? - Hãy chỉ ra mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân ? 2. Dặn dò - Học bài cũ - Soạn tiết 13 : Bài ca ngất ngưởng ( Nguyễn Công Trứ ) 3.Rút kinh nghiệm bài giảng.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Tiết 13 + 14. BÀI CA NGẤT NGƯỞNG - Nguyễn Công Trứ-. Ngày soạn : 6/9 ; Ngày giảng : 7/9 ;. Tuần học : 3. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức - Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh « ông ngất ngưởng », tiêu biểu cho mẫu người tài tử ở hậu văn học trung đại Việt Nam. - Phong cách sống, thái độ sống của tác giả. - Đặc điểm của thể hát nói. 2 .Kĩ năng Phân tích thơ hát nói theo đặc trưng thể loại 3.Thái độ : Giáo dục phong cách sống , ý thức cao đẹp. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> -GV tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK , bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm , so sánh, kết hợp diễn giảng, bình giảng, phân tích của GV. - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /9/2013. 11A8. /9/2013. 11A9. /9/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : 5p Câu hỏi: - Phân tích cảnh trường thi năm Đinh Dậu ? - Qua đó nêu rõ thái độ, tâm trạng của Trần Tế Xương trong bài thơ ? 3.Bài mới. Trong thơ Hồ Xuân Hương, chúng ta đã bắt gặp một cái tôi cá nhân đầy cá tính. Nhưng đến với thơ Nguyễn Công Trứ , chúng ta sẽ bắt gặp làm quen với một cái tôi ngất ngưởng, phóng khoáng, tài tử trên ý thức về tài năng và phẩm chất, giá trị củ bản thân. Tìm hiểu bài thơ “ Bài ca ngất ngưởng” , ta sẽ thấy được truyên ngôn về thái độ sống của Nguyễn Công Trứ. Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả và bài thơ. - Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả + GV: Yêu cầu HS đọc phần Tiểu dẫn. + GV: Hãy trình bày những nét chính về nhà thơ Nguyễn Công Trứ và những sáng tác của ông?. 5p. I. Tìm hiểu chung:. 1.Tác giả:. - Cuộc đời : + Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858). + Tên hiệu : Hy Văn + Quê làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân,.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> + HS: Dựa theo Tiểu dẫn trình bày.. tỉnh Hà Tĩnh.. + GV cho học sinh gạch dưới những ý chính và nhấn mạnh thêm một số điểm.. + Con người :học giỏi, có chí khí, tài hoa, văn võ song toàn, nhiều thăng trầm ; sống bản lĩnh , phóng khoáng và tự tin, có nhiều đóng góp cho dân nước.. *Công Trứ là một người có chí lớn, chí “kinh bang tế thế” (trị nước giúp đời), tung hoành ngang dọc.. - Thơ văn : + Chủ yếu bằng chữ Nôm.. *Chí làm trai theo ông thì:. + Thể loại ưa thích là hát nói.. “Đã mang tiếng trong trời đất,. + Số lượng : 50 bài thơ, 60 bài ca trù và 1 bài phú Nôm : Nhà nho vui cảnh nghèo. Phải có danh gì với núi sông”, Hay: “Không công danh thà nát với cỏ cây” Nhưng con người sống với lí tưởng cao đẹp ấy luôn đối mặt với “thế thái nhân tình gớm chết thay, lạt nồng trong chiếc túi vơi đầy”, vì vậy đôi khi ông thấy: “chen chúc lợi danh đà chán ngắt, cúc tùng phong nguyệt mới vui sao”, ông còn là người cả đời vì dân vì nước.. 2. Văn bản:. - Thao tác 2: Tìm hiểu chung về văn bản. + GV: Nguyễn Công Trứ sáng tác bài thơ này vào khoảng thời gian nào? Thể loại là gì? + GV: Giới thiệu về thể loại hát nói: *Là một trong những thể điệu của ca trù. (Ca trù do người con gái hát thì gọi là hát ả đào). * Một bài hát nói gồm hai phần: phần mưỡu và hát nói. *Phần hát nói đúng thể cách gồm 11 câu, chia làm 3 khổ: khổ đầu 3 câu, khổ cuối 3 câu, khổ giữa có thể. 2p. - Thời điểm sáng tác: năm 1848, ông cáo quan về hưu. - Thể loại: Hát nói, thể thơ tự do, sống túng..

<span class='text_page_counter'>(75)</span> khuyết hoặc dôi). + GV: Gọi HS đọc bài thơ, chú thích, yêu cầu HS thảo luận tìm bố cục. Yêu cầu đọc: *6 câu đầu, 7 câu cuối: giọng mạnh mẽ, tự hào. * 6 câu giữa: đùa cợt, trêu ngươi. + HS: Đọc bài thơ, chia bố cục. * Hoạt động 2: Tìm hiểu giá trị bài thơ. - Thao tác 1: Tìm hiểu cảm hứng chủ đạo của bài thơ. + GV: Từ “ngất ngưởng” xuất hiện mấy lần? Từ “ngất ngưởng” diễn tả tư thế như thế nào của con người và sự vật? + HS: Trao đổi và trả lời. + GV: Chốt lại: *“Ngất ngưởng”: Trạng thái của một đồ vật ở vị thế cao, nghiêng, không vững chắc, lúc lắc, chông chênh. + GV: Từ ấy gây cho ta cảm giác như thế nào? + HS: Cảm giác khó chịu. + GV: Nếu hiểu ngất ngưởng là một thái độ sống thì thái độ ngất ngưởng là như thế nào? + HS: Thái độ sống khác người: *Thoải mái, tự do, phóng túng, không theo khuôn phép nào hết. *Thái độ trêu ngươi, chọc tức người khác. + GV: Mỗi từ ngất ngưởng gắn liền. - Bố cục: 3p. + Sáu câu đầu: Lối sống ngất ngưởng lúc còn làm quan . + Còn lại: Lối sống ngất ngưởng khi về hưu. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> với quãng đời nào của nhà thơ? Thể hiện ở đoạn thơ nào trong bài? + HS: Trả lời *Gắn liền với những năm ra làm quan  ngất ngưởng ở chốn quan trường (6 câu) *Gắn liền với những năm cáo quan về hưu  ngất ngưởng ở hai lần chốn hành lạc *Gắn liền khi trở lại quãng đời làm quan  ngất ngưởng ở chốn triều chung (câu thơ cuối) - Thao tác 2: Tìm hiểu lối sống ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ khi làm quan. + GV: Trong thời gian làm quan, NCT đã thể hiện thái độ “ngất ngưởng” của mình như thế nào?. 1. Ngất ngưởng ở chốn quan trường: (6 câu đầu) 25p. + GV: Vậy tại sao ông coi việc làm quan là mất tự do vậy mà vẫn ra làm quan? Bình: Một con người tài năng xuất chúng: Trời đất cho ta một cái tài Dắt lưng dành để tháng ngày chơi. - Đề cao vai trò:“Vũ trụ nội mạc phi phận sự”  tự tin, ý thức sâu sắc về vai trò, trách nhiệm và tài năng của bản thân. - “Ông Hi văn tài bộ đã vào lồng”  làm quan là trói buộc, nhưng đó là điều kiện để thực hiện hoài bão và tài năng . - Khoe tài năng hơn người: + Giỏi văn chương (đỗ thủ khoa) + Giỏi dùng binh (thao lược) - Khoe danh vị hơn người, thay đổi chức vụ liên tục: + Tham tán + Tổng đốc + Đại tướng.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> + Phủ doãn. + GV: Giải thích các chức danh: - Tham tán: Quan văn giúp trông coi việc quân dưới quyền viên tướng - Tổng đốc: Chức quan đứng đầu bộ máy cai trị ở tỉnh. - Đại tướng: Chức tướng cao nhất trong quân đội. - Phủ doãn: Quan đứng đầu tỉnh. + GV: Em có nhận xét gì về nghệ thuật của đoạn thơ? Hiệu quả thể hiện của những ngôn từ, các phép tu từ? Qua đó, em cảm nhận được điều gì trong ý thức của nhà thơ?. + GV: Nêu cảm nhận của em về giọng điệu của đoạn thơ mà cũng là của Nguyễn Công Trứ? + HS: Đọc, nêu cảm nhận cá nhân. + GV nhận xét và chốt lại.. + GV: Có ý kiến cho rằng: Tuy Nguyễn Công Trứ khoe tài năng, dnah vị bản thân, nhưng cái ngất ngưởng của ông không khiến người ta khó chịu như ai đó khoe khoang hợm hĩnh. Nêu suy nghĩ của em về ý kiến đánh giá này? + HS: Thảo luận, trao đổi, nêu nhận xét. + GV nhận xét, chấn chỉnh và chốt lại.. - Nghệ thuật đoạn thơ: + Hệ thống từ Hán Việt trang trọng ; Phép điệp ngữ, liệt kê  vừa khoe tài, nhấn mạnh các danh vị từng tham gia.  Thể hiện ý thức trân trọng về tài năng và địa vị của bản thân. + Giọng thơ : *Phô trương danh vị (khi, cũng có, lúc, có khi) *Tự cao, khinh đời (tự phong mình là Ông Hi Văn). => Nguyễn Công Trứ muốn chơi ngông thiên hạ dựa trên tài năng và sự nghiệp của bản thân. Khoe chỉ là cái vỏ, giấu bên trong là sự ý thức tài năng và danh vị bản thân..

<span class='text_page_counter'>(78)</span> + GV chuyển ý: Sáu câu thơ đầu là bức chân dung tự họa của nhà thơ về tài ngất ngưởng. Đương chức thì ngất ngưởng đã đành, lúc cáo quan rồi thì ông còn ngông nữa hay không? - Thao tác 2: Tìm hiểu thái độ ngất ngưởng của nhà thơ khi đã về hưu. 2. Ngất ngưởng ở chốn hành lạc : (12 câu tiếp theo) 25p. + GV: Nguyễn Công Trứ đã làm những gì kể từ lúc Đô môn giải tổ chi niên? (Về hưu thế nào? Ăn chơi ra sao?). - Khi về hưu :. + HS: Phân tích, nhận xét đánh giá.. + Cưỡi bò. + GV: Phân tích: NCT làm một việc ngược đời, đối nghịch. Người ta tán lọng, ngựa xe nghiêm trang, còn ông thì ngất ngưởng trên lưng con bò. Đã là một giống vật thấp kém, bò mà lại bò cái, nhưng lại được trang sức bằng đạc ngựa - đồ trang sức quý của loài vật cao cấp ( ngựa).. + Đeo nhạc ngựa cho bò, đeo mo cau sau đuôi nó, bảo rằng để che miệng thế gian. + Đi chùa mang theo cô đầu, đến Bụt cũng cười  Ngất ngưởng: việc làm trái khoáy, khác người, trêu ngươi, khinh thị. Song ông còn buộc mo cau vào đuôi bò ở cái chỗ cần che nhất với một tuyên ngôn ngạo ngược: để che miệng thế gian  trêu ngươi, khinh thị cả thế gian kinh kì. Ông có quyền ngất ngưởng vì ông về hưu trong danh dự, sau khi đã làm được nhiều việc có ích cho dân… Bình: Nguyên Công Trứ muốn khẳng định cái tài và cái tình của mình.Khoảng thời gian thời gian “ đô môn giải tổ: ông dành cho thú ngao du sơn thủy sơn thủy : có kiếm cung lại có tu hành, có chua chiền. + « Khi ca, khi cắc, khi tửu, khi tùng »  ngất ngưởng : thái độ hành lạc, thỏa chí, phóng túng, thích gì làm nấy, sống theo cách của mình cho thỏa chí..

<span class='text_page_counter'>(79)</span> lại có cả gót tiên ( giai nhân), hay chuyện “ lênh đênh một chiếc thuyền nan /Một cô thiếu nữ một quan đại thần”. Đâu phải chỉ là chuyện ham muốn , ham chơi , ham hưởng thụ , mà Nguyễn Công Trứ muốn thể hiện giả tạo.. - Quan niệm sống: + Được mất : vẫn vui như người thái thượng + Khen chê : mặc như gió thổi ngoài tai  Ngất ngưởng : thái độ bình thản. + « Không Phật không tiên không vướng tục ». + GV: Không chỉ có vậy, cái ngất ngưởng của nhà thơ còn được thể hiện ở quan niệm sống, thái độ sống như thế nào của nhà thơ?.  Ngất ngưởng : không giống ai + “Chẳng Trái Nhạc cũng vào phương Hàn Phú. + HS: Nêu các câu thơ và phân tích.. Nghĩa vua tôi luôn trọn đạo sơ chung”. + GV nhận xét, bổ sung và chốt lại..  Ngất ngưởng: tự khẳng định mình là bề tôi trung thành, tài năng như các danh sĩ Trung Hoa. + GV: Qua đây, chúng ta thấy nhà thơ đã ý thức điều gì khi ngất ngưởng?.  Ý thức về bản lĩnh, phẩm chất giá trị bản thân.. + GV: Một lần nữa, em hãy đánh giá lại về cái tôi ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ? Có xứng đáng không?. => Cái tôi ngất ngưởng đáng trân trọng.. 3. Ngất ngưởng ở chốn triều chung:. + HS đánh giá. - Thao tác 3: Lối sống ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ ở chốn triều chung. + GV: Nguyễn Công Trứ khẳng định điều gì về cái tôi ngất ngưởng của mình ở chốn triều chung? Dụng ý của nhà thơ là gì khi khẳng định như vậy?. (Câu cuối) 20p. - Nhà thơ khẳng định mình là một đại thần ngất ngưởng trong triều: không ai trong triều như ông, bằng ông.  Dụng ý: Nêu bật sự khác biệt của mình so với đám quan lại khác - cống hiến, nhiệt huyết.. + HS : Thảo luận và trả lời.. - Muốn đem cái tôi riêng, khác biệt đám quan lại, nho sĩ trong triều. + GV nhận xét, bổ sung và chốt lại..  Ý thức muốn vượt khỏi quan niệm “đạo đức” của nhà nho. III. TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> * Hoạt động 3 : Tổng kết. - Thao tác 1 : Tổng kết nội dung bài thơ. + GV : Từ việc phân tích trên, hãy nêu lên khái quát nội dung bài thơ ? + HS : Khái quát lại.. - Thao tác 2 : Tổng kết nghệ thuật bài thơ.. - Bài hát nói viết theo lối tự thuật, tự do về vần, nhịp - Kết hợp hài hòa giữa từ ngữ Hán Việt và số lượng lớn từ ngữ thông thường. 5p. 2. Nội dung Con người Nguyễn Công Trứ thể hiện trong hình ảnh « ông ngất ngưởng » : từng làm nên sự nghiệp lớn, tâm hồn tự do phóng khoáng, bản lĩnh mạnh mẽ, ít nhiều có sự phá cách về quan niệm sống, vượt qua khuôn sáo khắt khe của lễ giáo phong kiến.. + GV : Nhận xét khái quát về nghệ thuật bài thơ ? + HS : Khái quát lại E. CỦNG CỐ, DẶN DÒ (2p). 1. Củng cố - Cái ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ khi làm quan được thể hiện như thế nào qua bài. thơ? - Khi đã về hưu, cái ngất ngưởng của ông được thể hiện ở thái độ, quan niệm sống như thế nào? - Câu thơ cuối thể hiện điều gì?. 2. Dặn dò - Học thuộc lòng bài thơ, bài học. - Soạn bài: “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”. 3.Rút kinh nghiệm.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Tiết 16 :. BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT Cao Bá Quát Ngày soạn : 9/9 ; Ngày giảng :. /9 ; Tuần học : 4. I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:. 1.Kiến thức - Sự bế tắc, chán ghét con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khát khao đổi thay. - Hiểu được đặc điểm thơ cổ thể và các hình ảnh biểu tượng. 2.Kĩ năng Đọc-hiểu theo đặc trưng thể loại. II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN -SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. III.PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK , bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm , so sánh, kết hợp diễn giảng, bình giảng, phân tích của GV. - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp. Lớp. Thời gian. 11A4. /9/2013. 11A8. /9/2013. 11A9. /9/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : 5p - Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Bài ca ngắn đi trên bãi cát”. - Cái ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ khi làm quan được thể hiện như thế nào qua bài thơ? - Khi đã về hưu, cái ngất ngưởng của ông được thể hiện ở thái độ, quan niệm sống như thế nào? - Câu thơ cuối thể hiện điều gì? 3.Bài mới. Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian * Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm - Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.. 5p. I. Tìm hiểu chung:. 1. Tác giả:. + GV: Yêu cầu học sinh đọc phần Tiểu dẫn. + HS: Đọc Tiểu dẫn. + GV: Phần Tiểu dẫn cung cấp cho em những kiến thức gì về tác giả khi tìm hiểu bài thơ?. - Cao Bá Quát ( 1809? – 1855 ), tự Chu Thần, hiệu Cúc Đường, Mẫn Hiên. - Người làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, Bắc Ninh ( nay là Long Biên, Hà Nội). - Là nhà thơ có tài năng và bản lĩnh. Hi sinh trong cuộc kháng chiến chống nhà Nguyễn. - Thơ văn bộc lộ thái độ phê phán mạnh mẽ.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> chế độ chính sự triều Nguyễn, tư tưởng có tính chất đổi mới.. - Thao tác 2: Tìm hiểu về tác phẩm. + GV: Từ phần Tiểu dẫn trên, em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời tác phẩm và đặc điểm của thể loại hành?. 1p. 2. Văn bản: a. Hoàn cảnh sáng tác: Trong những chuyến đi thi Hội, nhà thơ đi qua nhiều tỉnh miền Trung như Quảng Bình, Quảng Trị đầy cát trắng và đã sáng tác bài thơ này.. 2p. b. Thể loại: Hành là một thể thơ cổ, có tính chất tự do, phóng khoáng, không bị gò bó về số câu, độ dài của câu, niêm luật, bằng trắc, vần điệu. c. Bố cục:. + GV: Gọi HS đọc bài thơ, chú thích, thảo luận tìm bố cục bài thơ. Lưu ý về giọng điệu, nhịp. * HS 1: Đọc phần phiên âm. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:. 2p 1. Hình tượng bãi cát:. * HS 2: Đọc phần dịch nghĩa * HS 3: Đọc phần dịch thơ + HS: Đọc bài thơ, thảo luận, phát biểu. * Hoạt động 2: Tìm hiểu tác phẩm.. a. Hình ảnh tả thực:. - Thao tác 1: Tìm hiểu hình tượng bãi cát . + GV: Từ văn bản bài thơ, em thấy hiện lên hình tượng văn học nào? + HS: Trao đổi và trả lời: Hình tượng bãi cát và khách bộ hành + GV: Hãy tìm những chi tiết trong bản dịch: Câu thơ nào miêu tả hình ảnh bãi cát trực tiếp, gián tiếp? + HS: Tìm tòi, phát hiện. GV nhận xét và chốt lại. + GV: Giải thích thêm.. 13p. - “Bãi cát dài lại bãi cát dài”  Đặc điểm: dài, nối tiếp nhau như vô tận..

<span class='text_page_counter'>(84)</span> - Trực tiếp là câu 1, 11, 17. - Gián tiếp: hình ảnh liên quan đến bãi cát 2, 15, 16 + GV: Hình ảnh bãi cát được miểu tả trong bài thơ có đặc điểm gì? + HS: Tìm tòi, phát biểu. + GV: Đặc điểm này cho biết điều gì về con đường mà khách phải đi, phải vượt qua? + HS: Phát biểu.. - “Đi một bước lùi một bước”  Con đường khó đi, vượt qua phải gian nan, mệt mỏi, dễ nản chí + Đi trên bãi cát bị lún có cảm giác như bị lùi lại + So với đường đất, đi khó và mệt mỏi hơn. b. Hình ảnh tượng trưng:. + GV: Không chỉ miêu tả bãi cát dài, nhà thơ còn khắc họa việc đi lại trên bãi cát như thế nào? Nó có gì khác so với đi trên đường đất bình thường không? + HS: Tái hiện, so sánh. + GV gợi dẫn: Nghệ thuật nói chung và thơ ca nói riêng không phải chỉ phản ánh hiện thực khách quan một cách thuần túy. Ở bề sâu và bề xa của tầng ngôn từ và hình tượng là các lớp ý nghĩa. Bài thơ này cũng vậy, việc miêu tả những bãi cát dài và việc đi trên bãi cát chẳng qua là dụng ý nghệ thuật của tác giả để gởi gắm ý nghĩa triết lí nhân sinh. + GV: Hãy chỉ ra những tư tưởng mà Cao Bá Quát muốn gửi vào hình tương ấy? + HS: Suy nghĩ, trả lời cá nhân. + GV: Chấn chỉnh, bổ sung và chốt lại. + GV: Hình ảnh bãi cát mang ý nghĩa ẩn dụ. Nếu xem bãi cát dài là. - Hình tượng “bãi cát” và “đường đi” chỉ:. + Cuộc đời: nhà thơ nói riêng, cuộc sống rộng lớn nói chung  khó khăn, gian khổ. + Đường đời: không bằng phẳng, lắm chông gai – con đường công danh..

<span class='text_page_counter'>(85)</span> cuộc đời rộng lớn, nếu xem đường đi trên bãi cát là đường đời thì Cao Bá Quát muốn nói lên điều gì về bản thân, cuộc đời nhà thơ và nhắn nhủ điều gì chung đến người đọc? + HS: Tiếp tục thảo luận và trả lời. + GV: Nhận xét, bổ sung và chốt lại. + GV: Hai câu thơ nào trong bài thơ phát họa những bãi cát mênh mông và nối tiếp nhau? Cảm nhận của em về khung cảnh này?. - “Phía Bắc ... Phía Nam ... + Vừa là khung cảnh gợi cảm giác ngột ngạt, bó buộc. + HS: Hai câu 15, 16 với khung cảnh gợi lên cảm giác về sự bó buộc, ngột ngạt, bế tắc. + GV: Và cũng giống như hình tượng bãi cát mang ý nghĩa biểu tượng, nhà thơ đã mượn cảnh thiên nhiên để diễn tả ý niệm nào về cuộc đời?. + Vừa là biểu tượng cho ý niệm: cuộc đời bế tắc, ngột ngạt. + HS: Trả lời. GV nhận xét và chốt lại. + GV: Từ những điều đã phân tích trên, em hãy khái quát lại đặc điểm tự nhiên, khách quan của bãi cát được miêu tả trong bài ca? Các lớp ý nghĩa ẩn dụ ẩn sau bên trong bài thơ là gì? + HS: Khái quát. GV nhận xét và chốt lại. + GV: Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa văn học và cuộc sống? + HS: Trả lời theo suy nghĩ cá nhân. + GV nhận xét, bổ sung và phân tích thêm: Thực tế cuộc sống là nguồn sáng tạo cho người nghệ sĩ. Thơ không.  Hình tượng bãi cát dài là biểu tượng của “đường đời” không bằng phẳng, đầy gian khổ, chông gai và “cuộc đời” mệt mỏi, chán nản, bế tắc..

<span class='text_page_counter'>(86)</span> chỉ dừng lại ở việc tả thực, hình tượng thơ luôn mang nghĩa ẩn dụ và khái quát cao. + GV: Trước Cao Bá Quát, đã xuất hiện hình ảnh bãi cát trong thơ ca. Đó là những tác phẩm nào mà em biết? Bãi cát trong tác phẩm đó có đặc điểm gì? Cho biết ý nghĩa tượng trưng của chúng? + HS: Trả lời theo hiểu biết của cá nhân. + GV nhận xét, bổ sung và cung cấp: - Trong Chinh phụ ngâm: “Ôm yên gối trống đã chồn Nằm vùng trong cát ngủ cồn rêu phong”  vùng cát trắng: diễn tả tâm trạng đau khổ của người chinh phụ. - Trong Truyện Kiều: “Bốn bề bát ngát xa trông Cát vàng, cồn nọ, bụi hồng dặm kia”  cát vàng: diễn tả nỗi buồn, tâm trạng cô đơn của Kiều.. + Hình tượng bãi cát là một sáng tạo riêng, mới mẻ, độc đáo. + GV: Qua so sánh trên, em có đánh giá như thế nào về hình tượng bãi cát trong thơ Cao Bá Quát? + HS: Trả lời cá nhân. - Thao tác 2: Tìm hiểu hình tượng “khách” – người đi trên bãi cát. 2. Hình tượng “khách” – người đi trên bãi cát: a. Tâm trạng của khách: - “Bãi cát dài lại bãi cát dài”. + GV: Yêu cầu học sinh đọc lại câu thơ 1.. + Câu thơ: nhịp chậm rãi + Từ lại: như nối tiếp, dài ra.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> + GV: Em có nhận xét gì về nhịp điệu của câu thơ và sắc thái cảm nhận được gợi lên bởi những từ ngữ nào? Qua đó, em hình dung được như thế nào về dáng điệu và tâm trạng của khách?. 10p  Câu thơ như tiếng thở dài ngao ngán, chán nản, mệt mỏi - “Đi một bước như lùi một bước Mặt trời đã lặn chưa dùng được”. + GV: Khách đã giải thích thái độ, tâm trạng này như thế nào ở năm câu thơ tiếp theo? (Khách ngao ngán, mệt mỏi vì lí do gì?). + Đường đi dài, lại khó khăn. + HS: Giải thích, cắt nghĩa.. + Giờ nghỉ ngơi mà phải tất tả. + GV: Đọc lại hai câu thơ 5 và 6 và nêu cảm nhận của em về giọng điệu của hai câu thơ? + HS: Đọc, cảm nhận và phát biểu.  Đó là lí do ngao ngán, chán nản, mệt mỏi - “Không học được tiên ông phép ngủ, Trèo non lội suối giận khôn vơi”. + GV: Khách trách ai? Trách về điều gì? + HS: Tiếp tục cảm nhận và phát biểu. + GV: Đằng sau lời trách móc, giận mình, thái độ không đồng tình thì ta hiểu thêm những gì về người khách?. + Giọng thơ như lời trách móc. + HS: Bình giá, khái quát về sự hiểu biết về nhân vật khách và trả lời.. + Khách trách mình: tự hành hạ thân xác để theo đuổi công danh. Đó cũng là thái độ không đồng tình. + GV: Từ cuộc đời mình, khách có suy ngẫm khái quát về hạng người ham danh lợi trong cuộc sống. Hạng người ấy được diễn tả như thế nào và được minh họa ra sao qua cách nói bóng gió của tác giả?.  Đằng sau lời trách gợi lên hình ảnh trang nam nhi mệt mỏi, chán ngán việc đeo đuổi lí tưởng, hoài bão công danh sự nghiệp.. - “Xưa nay phường danh lợi Tất tả trên đường đời”. + GV: Đến đây, em hiểu được là nhà thơ chán ghét điều gì?. Đầu gió hơi men thơm quán rượu Người say vô số tỉnh bao người”.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> + GV: Nêu vấn đề: Là một trí thức phong kiến, việc lên kinh đô đáng lẽ phải là việc phấn chấn với bao hứa hẹn chờ đợi phía trước về công danh, sự nghiệp; thế nhưng Cao Bá Quát lại tỏ ra chán nản, miễn cưỡng. + GV: Theo em, tại sao tác giả lại có tâm trạng ấy? Thái độ đó cho ta cảm nhận được là nhà thơ muốn phản ứng điều gì? + HS: Thảo luận nhanh và trả lời. + Suy ngẫm của khách: kẻ ham danh lợi: * Ngược xuôi, bôn tẩu, nhọc nhằn * Giống như người đời thấy hơi rượu thì đổ xô đến bởi danh lợi cũng là thứ rượu làm say lòng người.  Khách chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường. b. Tầm tư tưởng của khách:. + GV: Từ tâm trạng, thái độ này, em hiểu như thế nào về câu thơ cuối? Tư tưởng mới mẻ, sâu sắc của tác giả là gì?. - Tâm trạng: chán nản trước sự suy sụp của học thuật, khoa cử thời Nguyễn. - Thái độ: phê phán, bất hợp tác. - “Anh còn đứng làm chi trên bãi cát?” + Câu hỏi tu từ: như một lời thúc giục * không thể đi trên bãi cát như vậy nữa * mà phải chọn con đường khác, lối đi khác. * Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết. - Thao tác 1: Tổng kết nội dung. + GV: Mượn hình tượng bãi cát và việc đi lại trên bãi cát, Cao Bá Quát. + Thể hiện niềm khát khao thay đổi cuộc sống ngột ngạt, bế tắc. Qua đó , > Ta thấy được vẻ đẹp nhân cách , lí tưởng sống ở một con người ý thức được bản thân mình trong cuộc đời. III. TỔNG KẾT:.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> Ghi nhớ (SGK).. đã thể hiện những tâm trạng gì của mình? Tầm tư tưởng của tác giả qua tâm trạng ấy là gì?. 1. Nội dung: - Sự chán ghét con đường mưu cầu danh lợi. - Thao tác 2: Tổng kết nghệ thuật. + GV: Tác phẩm có những nét đặc sắc nào trong việc xây dựng hình tượng, hình ảnh thơ, cấu trúc câu + GV: Qua bài thơ này, em rút ra được những bài học gì cho bản thâmình? + HS: Phát biểu tự do. + GV định hướng cho học sinh: *Không nên theo đuổi công danh sự nghiệp một cách mù quáng mà làm hại dân hại nước. * Cần tránh xa những cám dỗ của danh lợi, cần phấn đấu để tạo dựng công danh sự nghiệp cho mình một cách chính đáng * Ngoài ra, ta học được ở nhà thơ khát vọng vươn lên cái tiến bộ và đấu tranh với cáu bảo thủ, trì trệ. - Phê phán học thuật, khoa cử và chính sự thời Nguyễn. 5p. - Nhận thức rõ tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, con đường danh lợi theo lối cũ, sự trì trệ của xã hội. - Khao khát đổi mới. 2. Nghệ thuật: - Xây dựng hình tượng thơ độc đáo, sáng tạo - Hình ảnh vừa mang ý tả thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng - Bài thơ cổ thể tự do về kết cấu, vần và nhịp: + Câu dài ngắn khác nhau + Ngắt nhịp của mỗi câu tạo nên nhịp điệu của bài ca  Thể hiện sự phóng túng, tự do. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ ( 2p) 1. Củng cố - Hình tượng bãi cát có ý nghĩa tả thực và tượng trưng như thế nào? - Hình tượng con người đi trên bãi cát được miêu tả như thế nào? Có những tâm trạng gì? - Từ những hình ảnh đó, Cao Bá Quát muốn nêu lên thái độ gì của mình? - Vì sao Cao Bá Quát lại khởi nghĩa chống lại nhà Nguyễn? 2. Dặn dò - Học thuộc bài thơ dịch. - Làm bài tập luyện tập và viết một đoạn văn ngắn hoặc thơ chia sẻ tâm tình với nhà thơ. - Soạn bài: Luyện tập thao tác lập luận phân tích.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> - Trả lời những câu hỏi trong hai bài tập 3. Rút kinh nghiệm bài giảng. Tiết 16 :. LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH Ngày soạn : 11/9 ; Ngày giảng :. 9/2013 ; Tuần học : 4. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức - Củng cố và nâng cao tri thức về thao tác lập luận phân tích 2 .Kĩ năng - Biết vận dụng thao tác vận dụng trong bài văn nghị luận B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK , bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm , so sánh, tổng hợp , phân tích của GV. - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /9/2013. 11A8. /9/2013. 11A9. /9/2013. HS vắng. Điểm miệng.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> 2.Kiểm tra bài cũ : 3p - Hình tượng bãi cát có ý nghĩa tả thực và tượng trưng như thế nào? - Hình tượng con người đi trên bãi cát được miêu tả như thế nào? Có những tâm trạng gì? - Từ những hình ảnh đó, Cao Bá Quát muốn nêu lên thái độ gì của mình? - Vì sao Cao Bá Quát lại khởi nghĩa chống lại nhà Nguyễn? 3.Bài mới. Trong tiết học trước, chúng ta đã biết thế nào là thao tác phân tích và thao tác lập luận phân tích. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta biết được cách sử dụng thao tác lập luận phân tích trong hai kiểu bài nghị luận văn học và nghị luận xã hội Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian * Hoạt động 1: Tìm hiểu bài tập 1.. 15p. 1.Bài tập 1:. + GV: Yêu cầu học sinh nhắc lại: Phân tích là gì? Cách phân tích? + GV: Yêu cầu học sinh đọc bài tập 1. + HS: Đọc bài tập 1. a. Những biểu hiện của thái độ tự ti: - Giải thích khái niệm tự ti: + GV: Thế nào là tự ti? Phân biệt tự ti với khiêm tốn?. + Tự đánh giá thấp bản thân mình nên thiếu tự tin. + Nó khác với khiêm tốn - Những biểu hiện của thái độ tự ti:. + GV: Những người tự ti thường có những biểu hiện như thế nào?. + Không tin tưởng vào năng lực, sở trường, sự hiểu biết…, của mình + Nhút nhát, tránh những chỗ đông người + Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ được giao…. + GV: Nếu cứ sống tự ti như vậy sẽ dẫn đến tác hại gì?. - Tác hại của thái độ tự ti: + Sống thụ động, mặc cảm, cô đơn, kém hoạt bát + Không phát huy hết năng lực vốn có, + Không hoàn thành nhiệm vụ được giao..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> b. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ - Giải thích khái niệm tự phụ: + GV: Thế nào là tự phụ? Phân biệt tự phụ với tự tin, tự hào?. + Thái độ đề cao quá mức bản thân; tự cao, tự đại đến mức coi thường người khác. + Nó khác với tự hào.. + GV: Những biểu hiện của thái độ tự phụ là gì?. - Những biểu hiện của thái độ tự phụ: + Luôn đề cao quá mức bản thân + Luôn tự cho mình là hay, là đúng + Khi làm được một việc gì đó, tỏ ra coi thường người khác… - Tác hại của thái độ tự phụ:. + GV: Với thái độ tự phụ như vậy, ta sẽ gặp phải những tác hại gì?. + Không đánh giá đúng bản thân mình,. + GV: Từ những hiểu biết trên thì ta cần phải có cách sống như thế nào cho hợp lí?. + Mọi người xa lánh. + Không có điều kiện và tinh thần học hỏi, công việc dễ thất bại.. * Hoạt động 2: Tìm hiểu bài tập 2.. c. Xác định thái độ hợp lí:. + GV: Phân tích nghệ thuật sử dụng các từ lôi thôi, ậm ẹo trong hai câu thơ?. Cần phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu. 2. Bài tập 2:. + GV: Phân tích tác dụng của biện pháp đảo trật tự cú pháp trong hai câu thơ? + GV: Phân tích hình ảnh vai đeo lọ của sĩ tử và hình ảnh miệng thét loa của quan trường được nhà thơ miêu tả trong hai câu thơ ?. + GV: Qua đó, em có cảm nhận thế nào về cảnh thi cử ngày xưa?. + GV: Hướng dẫn học sinh cách trình bày các ý: Với các ý dự định triển khai như trên có thể chọn viết đoạn văn lập luận theo kiểu phân tích: Tổng – phân - hợp.. - Phân tích nghệ thuật sử dụng các từ lôi thôi, ậm ẹo: từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc. 15p. - Phân tích biện pháp đảo trật tự cú pháp: nhằm nhấn mạnh dáng điệu, cử chỉ của sĩ tử và quan trường (làm cho cái nhếch nhác đó càng nổi bật) - Phân tích hình ảnh vai đeo lọ của sĩ tử và hình ảnh miệng thét loa của quan trường: sự đối lập giữa sĩ tử và quan trường (Không có cái trang nghiêm, trọng đại vốn có mà trở nên lôi thôi, bầy hầy, nhếch nhác) - Nêu cảm nhận về cảnh thi cử: Tạp nhạp, lôi thôi của thi cử và cái nhố nhăng của xã hội Việt Nam trong buổi đầu giao thời..

<span class='text_page_counter'>(93)</span> *Tổng: Giới thiệu hai câu thơ và định hướng phân tích * Phân: Triển khai phân tích cụ thể nghệ thuật sử dụng từ ngữ, phép đối lập, đảo ngữ,… * Hợp: Nêu cảm nghĩ về cách thi cử dưới thời phong kiến. * Hoạt động 2: Tìm hiểu bài tập 3. 3.Bài tập đọc thêm ( bài 2 sgk/44). -HS đọc đoạn trích 2- SGK/44 và trả lời. - GV : Luận điểm chính của đoạn trích là gì ? - GV : Luận điểm được chia thành mấy bộ phận ? - GV : Tác giả đã lập luận như thế nào để thuyết phục người đọc rằng nhà khoa học phải có óc dân chủ ? - GV : Vậy em có nhận xét gì về cách xây dựng lập luận ? Tác giả đã gắn kết hai mặt của luận điểm thành khối thống nhất bằng cách nào ?. 10p. - Nhà khoa học phải có óc dân chủ và dũng khí - Hai bộ phận : + Nhà khoa học phải có óc dân chủ + Nhà khoa học phải có dũng khí -Các bước của lập luận : + Tác giả mở đầu bằng sự thật “ đối với những vấn đề chưa giải quyết, sẽ có nhiều ý kiến , nhiều giả thuyết khác nhau” do đó phải có tranh luận và trao đổi. + Tác giả phân tích mối nguy hại khi nhà thơ khoa học trong tranh luận không biết lắng nghr ý kiến của người khác. + Từ đó, tác giả rút ra kết luận : óc khoa học phải đi đôi với dân chủ. >Thao tác lập luận phân tích ro ràng, đầy đủ.. - GV : Một em hãy nhắc lại trật tự thực hiện thao tác lập luận phân tích trong bài nghị luận ?. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 2p 1.Củng cố -Nhắc lại lí thuyết về thao tác lập luận phân tích, cách phân tích ? - Đọc thêm 2 đoạn văn trong SGK.. 2. Dặn dò Soạn : Đọc thêm : Chạy giặc ( Nguyễn ĐìnhChiểu, Hương Sơn phong cảnh ca ( Chu Mạnh Chinh ) 3.Rút kinh nghiệm bài giảng.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Tiết 17-18 : Đọc thêm CHẠY GIẶC ( NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU ) HƯƠNG SƠN PHONG CẢNH CA ( CHU MẠNH CHINH ) Ngày soạn: 15/9 ; Ngày giảng. / 9 ; Tuần học. 5. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Bài 1 : Chạy giặc ( Nguyễn Đình Chiểu) 1.Kiến thức - Đất nước rơi vào tay giặc , cảnh « xẻ nghé tan đàn », thái độ giả. - Lựa chọn từ ngữ , kết hợp tả thực, tạo hình ảnh. 2 .Kĩ năng Đọc-hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại. Bài 2 : Sơn phong cảnh ca ( Chu Mạnh Trinh) 1.Kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> -Một cái nhìn bao quát về phong cảnh Hương sơn - Tấm lòng thành kính với cảnh đẹp của quê hương đất nước. - Cách sử dụng từ, giọng điệu bài hát nói khoai thai nhẹ nhàng. 2.Kĩ năng - Nắm được bố cục của bài hát nói. - Đọc-hiểu bài thơ thể hát nói. 3.Thái độ : Tự hào về cảnh vật quê hương đất nước. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK , bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm , so sánh, tổng hợp ,bình giảng và phân tích của GV. - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /9/2013. 11A8. /9/2013. 11A9. /9/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : 3p Câu hỏi : Đọc thuộc lòng Bài ca ngất ngưởng. Phân tích phong cách sống của nhà thơ lúc về hưu ?.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> 3.Bài mới Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian *Hoạt động 1 :. Bài 1 : CHẠY GIẶC ( Nguyễn Đình Chiều ). HS đọc Tiểu dẫn . Nắm nội dung cơ bản. I.ĐỌC HIỂU TIỂU DẪN. *Hoạt động 2 .. - SGK/49. GV hướng dẫn HS đọc văn bản.. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN. Chú ý giọng đọc : chậm rãi, thể hiện niềm đau xót, buồn chán.. 1.Đọc-hiểu khái quát. -GV : Tìm những từ ngữ , hình ảnh khắc họa tình thế hiểm nghèo của đất nước vào tay giặc ?. 2.ĐỌC-HIỂU CHI TIẾT 10p. a. Hai câu đề - Chợ : nơi họp mặt, giao lưu kinh tế văn hóa > biểu tượng của quê hương , đất nước. - Một bàn cờ thế : ván cờ tướng , một bên lâm vào thế bí, cần tính nước cờ đi giỏi, tính sai một nước là thua. - Sa tay : tính toán sai > đất nước đã rơi vào giặc ( ba tỉnh miền đông ) - Tiếng súng tây : thông báo kẻ thù phương tây đã đánh chiếm. > Họa xâm lăng bất ngờ và sự thất bại nhanh chóng của quan quân triều Nguyễn. b. Hai câu thực. -GV : Trong hai câu thực, cảnh nhân dân chạy giặc hiện lên như thế nào ?. 10p. - Hình ảnh : lũ trẻ, bầy chim. - Đặc trưng : lơ xơ chạy, dáo dát bay. - NT : đảo ngữ kết hợp các từ láy diễn tả tình cảnh lầm than, tan tác của người dân. c. Hai câu luận. -GV : Nỗi đau, cảnh lầm than của người dân Nam Bộ được khắc họa như thế nào ?. 10p. - Địa danh : Bến Nghé, Đồng Nai > vùng đát Nam Bộ. - Của tiền tan bọt nước, tranh ngói nhuốm.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> màu mây > Hoang tàn, tan tác. > Cảnh tranh tàn phá, lòng căm hận đối với lũ cướp nước, bán nước, xót xa cho quê hương đất nước. -GV : Phân tích thái độ trong hai câu kết ?. d. Hai câu kết - Câu hỏi 10p. + Trang dẹp loạn : những người có chức trách trong nhà nước trước tình hình cảnh mất nước. + Nỡ để… nạn này : >Câu hỏi khẳng định thái độ hèn nhát và bất lực của triều đình. Thể hiện sự trách cứ trước thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của triều đình và nỗi xót xa với người dân vô tội.. 2p Hoạt động 3 : Tổng kết. III.TỔNG KẾT 1.Nghệ thuật. -GV : Khái quát lại những nét nghệ thuật được sử dụng trong bài thơ ?. - Tả thực kết hợp với khái quát, lựa chọn những hình ảnh, từ ngữ. - Biện pháp đối lập, đảo ngữ, câu hỏi tu từ. 2. Nội dung Bài thơ gợi lại một thời đau thương của dân tộc, gợi lòng căm thù với kẻ xâm lược. Bài 2 : Hương Sơn phong cảnh ca. *Hoạt động 1 :. ( Chu Mạnh Trinh ). HS đọc tiểu dẫn. GV hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác phẩm tác giả, di tích Chùa Hương và tác phẩm.. I.ĐỌC HIỂU TIỂU DẪN 1.Tác giả. 5p. - Chu Mạnh Trinh ( 1862-1905), tự Cán Thần, hiệu Trúc Vân. - Quê : Khoái Châu, Hưng Yên - Con người : tài hoa, đa tài ( làm thơ, kiến trúc ) say mê, yêu thích cảnh đẹp,.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> ( tham gia trùng tu một số công trình kiến trúc chùa Hương Sơn, để thờ công chúa Tiên Dung, Chử Đồng Tử…) - Sự nghiệp thơ văn : + Trúc Vân thi tập- chữ Hán. + Thanh tâm tài nhân thi tập- Chữ Nôm. 3p. + Một số bài thơ lẻ. 2.Bài thơ. *Hoạt động 2 :Đọc-hiểu văn bản. -Đây là một trong ba bài thơ ông viết về Hương Sơn vào dịp ông đứng trông coi trùng tu, tôn tạo quần thể danh thắng nơi đây.. - GV hướng dẫn HS đọc văn bản Chú ý giọng khoan khoái, cảm giác lâng lâng, tự hào.. -Bài thơ làm theo thể hát nói, có biến thể. II.ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc –hiểu khái quát 12p -GV : Nội dung của 4 câu thơ đầu ? Cảnh Hương Sơn đượcgiới thiệu thông qua những hình thức giá trị nghệ thuật nào ?. -. Đọc. 2.Đọc-hiểu chi tiết * Khái quát cảnh Hương Sơn - Bầu trời cảnh Bụt> vẻ đẹp mờ ảo, thu hút, hấp dẫn của Hương Sơn - Câu hỏi tu từ : Đệ nhất động…> khẳng định vẻ đẹp hiếm có của động. - Từ láy : non non, nước nước, mây mây > tăng sự mênh mông, trầm tịch của không gian. - Từ cảm thán : kìa> reo mừng,thích, thú, hăm hở của khách. > Bộc lộ sự ngạc nhiên đến sững sờ và sự háo hức, say mê trước cảnh vật. * Cảnh cụ thể : - Thỏ thẻ rừng mai. -GV : Cảnh Hương Sơn hiện lên. - Lững lờ khe Yến cá nghe kinh.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> cụ thể chi tiết ra sao ?. -Tiếng chày kình > Vẻ đẹp thiêng liêng nhuốm màu thiền là cái thần của Hương Sơn đã thực sự cuốn hút lòng người. > Hương Sơn mang không khí thoát tục - Suối Giải Oan, chùa Cửa Võng, hang Phật Tích, động Tuyết Quynh> Hương Sơn mang vẻ đẹp phong phú, đa dạng. - Đá ngũ sắc long lanh lồng bóng nguyệt, núi uốn thang mây..> Hương Sơn nhiều màu sắc, lộng lẫy, đẹp huyền bí.. -GV : Tâm trạng và cảm xúc của tác giả khi đến với Hương Sơn như thế nào ?. > Bằng cảm nhận tinh tế, tác giả làm sống dậy từng nét thanh tú của danh lam, vừa đem lại cảm nhận tâm linh cho thắng. 13p. b. Nỗi lòng của tác giả - Say mê, tự hào - Khoác linh hồn lên cảnh vật làm cho nó có hồn, phảng phất không khí thần tiên, xa lánh cõi trần. > Đây là giá trị nhân bản cao đẹp trong tâm hồn nhà thơ, là sự khẳng định nhu cầu hướng thiện của con người. - Mong muốn phải có trách nhiệm với phong cảnh. - Khẳng định tình yêu tha thiết. > Từ tình yêu thiên nhiên bộc lộ tình yêu nước thầm kín. 3.Kết luận. 10p. - Ngòi bút điển hình mang cái hồn của bầu trời cảnh bụt. Chất thơ, chất nhạc, chất hội họa tạo nên vẻ đẹp tài hoa và giá trị cho bài thơ. - Bài ca là một sự phong phú về giá trị nhân bản cao đẹp trong thế giới tâm hồn của thi nhân . Tình yêu mến cảnh đẹp gắn.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> bó với tình yêu quê hương đất nước của tác giả. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 2p 1.Củng cố - Em hiểu câu thơ mở đầu như thế nào? Câu thơ gợi cảm hứng gì cho bài thơ? - Không khí tâm linh của cảnh Hương Sơn được thể hiện ở những câu thơ nào? - Hãy nhận xét về cách cảm nhận phong cảnh thiên nhiên của người xưa trong hai câu thơ: Vẳng bên tai một tiếng chày kình Khách tang hải giật mình trong giấc mộng - Nghệ thuật tả cảnh của tác giả có những nét đặc sắc nào?. 2. Dặn dò - Học bài cũ. - Chuẩn bị cho tiết Trả bài viết số 1: Nghị luận về một vấn đề xã hội. - Yêu cầu: + Lập lại dàn ý cho đề bài đã làm. + Xác định những ưu và khuyết điểm của mình trong bài viết.. 3.Rút kinh nghiệm bài giảng.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> Tiết 19 :. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1 ( Viết bài Làm văn số 2- Nghị luận văn học , HS làm ở nhà) Ngày soạn : 17/ 9;. Ngày trả : 18/9 ; Tuần học : 5. I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức : Giúp HS hiểu đề và cách trình bày một bài văn nghị luận xã hội. 2 .Kĩ năng : - Trình bày một vấn đề một vấn đề xã hội lô gíc, mạch lạc, có cảm xúc : Chữa lỗi câu và diễn đạt - Ra đề bài viết số 2 HS làm ở nhà. 3. Thái độ: Giáo dục ý thức chuyên cần ham học hỏi, nghiên cứu. II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Giáo án Ngữ văn 11 - Đề bài- Đáp án bài viết số2 - HS làm bài vào vở ở nhà III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN - Giao đề - Hạn nộp bài số 2. IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian đề. 11A4. /9/2013. 11A8. /9/2013. Thời gian thu bài. HS vắng.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> 11A9. /9/2013. 2.Kiểm tra bài cũ : (không) 3.Chép. BÀI LÀM VĂN SỐ 2 ( HS LÀM Ở NHÀ- NGHỊ LUẬN VĂN HỌC ) Ngày soạn: 22/9 ; Ngày ra đề : 23/9 ; Tuần học : 6 I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> 1.Kiến thức : Giúp HS hiểu đề và cách trình bày một bài văn nghị luận văn học- nghị luận về thơ 2.Kĩ năng : Trình bày bố cục rõ ràng, văn viết mạch lạc, biết kết hợp thao tác phân tích, bình luận, so sánh,…. 3.Thái độ : Giáo dục ý thức chuyên cần ham học hỏi, nghiên cứu. II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN -GV: Đề bài số 2+ Đáp án, biểu điểm -HS: Vở làm văn III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -. GV ra đề HS làm vào vở ở nhà. IV. TIẾN TRÌNH GIỜ KIỂM TRA 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian đề. 11A4. /9/2013. 11A8. /9/2013. 11A9. /9/2013. Thời gian thu bài. HS vắng. * ĐỀ BÀI VỀ NHÀ 1.Mục tiêu cần đạt -Đánh giá mức độ chuẩn kiến thức- kĩ năng của học sinh. - Cụ thể :Tác giả Nguyễn Khuyến và bối cảnh bài thơ “ Câu mùa thu”. 2.Hình thức đề kiểm tra : Tự luận- viết bài ở nhà ( 90 phút ) 3.Ma trận đề kiểm tra Mức độ. Nhận biết. Thông hiểu. Nét chính Biết về tác giả thích 1.Văn học: Nguyễn điểm. giải đặc con. Vận dụng thấp. Vận dụng cao. Cộng.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> tác giả Khuyễn Nguyễn Khuyễn 1,0. người Nguyễn Khuyễn 1,0. 1 20 % 2,0 điểm Kết hợp kiến thức đọc hiểu bài thơ. 2.Làm văn : kĩ năng viết bài văn nghị luận về thơ. “ Câu cá mùa thu” với vận dụng thao tác nghị luận để tạo lập văn bản hoàn chỉnh. 8,0. 80 %. 1,0. 1,0. 8,0. 10đ. 10%. 10%. 80%. 100%. 2. Biên soạn đề kiểm tra Câu 1 : ( 2,0 điểm ) Vì sao nói : Nguyễn Khuyễn là nhà thơ làng cảnh Việt Nam. Câu 2 : ( 8,0 điểm ) : Cảm nhận bức tranh mùa thu qua bài thơ : Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến. 5.Hướng dẫn chấm Câu 1. Nội dung cần đạt. Điể m. Nguyễn khuyễn – một nhà nho cốt cách thanh cao, ông sống gắn bó với quê hương.. 3. Nguyễn khuyễn – một nhà nho cốt cách - Thơ văn của Nguyễn Khuyến vừa phản ánh thanh cao một cách chân thực , tài tình cuộc sống làng quê, vừa thể hiện một tâm hồn yêu thiên nhiên, cảnh vật đậm đà 2.Cảm nhận bức tranh a. Kĩ năng : Viết bài văn nghị luận về thơ, kết mùa thu cấu chặt chẽ, không mắc lỗi . b.Kiến thức : Nắm chắc kiến thức tác giả, tác phẩm để làm rõ các nội dung sau: -Tác giả Nguyễn Khuyến, bài thơ “ Câu cá. 1,0đ. 1,0 đ.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> mùa thu” bức tranh thu... 1,0 đ. - Bức tranh mùa thu đồng bằng Bắc Bộ: đẹp, 1,0 đ tĩnh lặng, đượm buồm + Cảnh vật mùa thu qua điểm nhìn của tác 2,0 đ giả : ao, nước, thuyền, song, lá… + Không gian mùa thu mở rộng theo chiều cao, chiều sâu : tầng mây, trời, ngõ trúc. 2,0đ -Từ ngữ, hình ảnh gợi hình, gợi cảm.. 1,0đ. -Bức tranh chứa đựng cảnh thu, tình thu, tâm 1,0đ trạng buồn, hiu hắt đầy ẩn khuất của tác giả. -Tình yêu quê hương đất nước của Nguyễn 1,0đ Khuyến qua bài thơ Nôm Đường luật V. GV NHẮC NHỞ - Ngày nộp bài - Soạn bài : Tác gia Nguyễn Đình Chiểu. Tiết 20 :. TÁC GIA NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU Ngày soạn: 17/9 ;. Ngày giảng 20 / 9 ; Tuần học. 5. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức - Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và sự nghiệp , giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. - Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nông dân nghĩa sĩ có một không hai trong lịch sử văn học Trung đại . Cảm nhận được tiếng khóc bi tráng của Nguyễn Đình Chiểu trong một thời kỳ lịch sử đau thương những vĩ đại của dân tộc. - Nhận thức được những giá trị cơ bản về thể văn tế nghệ thuật xây dựng hình ảnh hình tượng nhân vật tạo nên giá trị của bài văn. 2 .Kĩ năng :Đọc-hiểu văn tế theo đặc trưng 3.Thái độ : Học tập tấm gương ý chí, nghị lực của Nguyễn Đình Chiểu. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK , bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm , so sánh, tổng hợp ,bình giảng và phân tích của GV. - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. 26/9/2013. 11A8. /9/2013. 11A9. 20/9/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : 3p Câu hỏi : Cảnh chạy giặc được tái hiện như thế nào trong bài thơ ? 3.Bài mới Nếu như nhân dân miền Bắc tự hào có Nguyễn Trãi , nhân dân miền Trung tự hào có Nguyễn Du thì nhân dân Nam Bộ tự hào có Nguyễn Đình Chiểu . Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về tác giả Nguyễn Đình Chiểu để tìm hiểu hơn về cuộc đời, quan niệm văn chương và những giá trị to lớn mà ông đóng góp cho nề văn học.. Tiết 1 : Phần một TÁC GIA NGUYỄN ĐÌNH CHIỀU Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> gian Hoạt động 1: Tìm hiểu về cuộc đời Nguyền Đình Chiểu.. PHẦN MỘT : TÁC GIẢ 4. CUỘC ĐỜI:. + GV: Gọi học sinh đọc tiểu sử ở Nguyễn Đình Chiểu SGK. + GV: Từ nhỏ, Nguyễn Đình Chiểu gặp những bất hạnh gì? + HS: Tóm tắt theo SGK. 5. Từ nhỏ đến khi Pháp xâm lược: 7p. + GV: Giảng thêm: - 13 tuổi theo cha chạy loạn (Lê Văn Khôi) - Cha mất, phải theo học nhờ người bạn của cha. - Đang chuẩn bị thi Hội ở Huế thì mẹ mất, bỏ thi về quê chịu tang mẹ. - Sinh năm 1822, tại làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay là TPHCM), mất năm1888 tại Bến Tre. - Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh: + Công danh dang dở + Bệnh tật mù lòa. - Bị bệnh  mù hai mắt - Vợ chưa cưới bội hôn + GV: Dù bị tàn nhưng không phế, Nguyễn Đình Chiểu đã làm những công việc gì khi ông bị mù? + HS: Trả lời + GV giảng thêm: Trong con người Nguyễn Đình Chiểu có ba con người: Thầy giáo – Thầy thuốc – Nhà thơ. + GV: Em rút ra được những bài học gì cho bản thân từ cuộc đời ông?. - Làm nhiều điều có ích: + Mở trường dạy học + Bốc thuốc chữa bệnh + Sáng tác thơ văn truyền bá đạo lí. + HS: Trả lời. + GV: Từ khi Pháp xâm lược cho đến khi Nguyễn Đình Chiểu qua đời, ông đã cống hiến quãng đời.  Nghị lực phi thương, không đầu hàng trước số phận nghiệt ngã.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> còn lại vào việc gì ở một thời đại đau thương mà anh dũng này? + HS: Phát hiện, trả lời.. 2. Từ khi Pháp xâm lược cho đến lúc mất:. 5p. - Đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến:. + GV giảng thêm: - Khi Pháp chiếm Gia Định thì ông về Ba Tri - Gián tiếp tham gia cuộc kháng chiến. + GV: Từ những việc làm của Nguyễn Đình Chiểu khi Pháp xâm lược, em có nhận xét gì về nhà thơ mù xứ Đồng Nai? + GV: Khi Nam Bộ mất, thái độ sống trên đất giặc, tấm lòng của ông đối với dân với nước ra sao?. + Bàn mưu tính kế cùng các lãnh tụ nghĩa quân đánh giặc + Sáng tác thơ văn phục vụ cuộc kháng chiến.  Tấm lòng yêu nước thương dân. + HS: Tìm tòi, phát hiện và trả lời. - Khi Nam Kỳ mất: + GV: Với thái độ và tấm lòng của nhà thơ, em học được những gì về Nguyễn Đình Chiểu? + GV giảng thêm và chốt lại:. + Khảng khái khước từ sự mua chuộc của Pháp + Giữ trọn tấm lòng với dân với nước.. - Khi Pháp chiếm Nam Kì, tỉnh trưởng Bến Tre ngỏ ý: + Xin trả tiền nhuận bút tác phẩm Lục Vân Tiên + Chúng hứa trả đất cho ông ở Gia Định, ông khảng khái trả lời: “Đất chung đã mất, đất riêng sá gì?...” * Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu..  khí phách hiên ngang, không khuất phục: giữ gìn khí tiết.. II. SỰ NGHIỆP THƠ VĂN: - Thao tác 1: Những tác phẩm chính của Nguyễn Đình Chiểu.. 6. Những tác phẩm chính:.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> + GV: Yêu cầu học sinh đọc phần viết về sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ở SGK. + HS: Hãy nêu tên những tác phẩm chính của Nguyễn Đình Chiểu.. 5p. - Hầu hết bằng chữ Nôm - Gồm hai giai đoạn sáng tác: + Giai đoạn đầu: Truyện thơ dài *Lục Vân Tiên *Dương Từ Hà Mậu + Giai đoạn sau: * Văn tế: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh *Thơ Đường: Thơ điếu Trương Định, Thơ điếu Phan Tòng.... + GV: Khi đọc hai câu thơ: “Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm, Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà” Em hiểu như thế nào về quan điểm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu qua hai câu thơ ấy? -Đạo theo quan điểm sáng tác của VHTĐ là “ văn dĩ tải đạo”, sáng tác văn để truyền đạo lí, giáo huấn. Con thuyền văn chương .Ở bao nhiêu đạo cũng không đầy ( khẳm). Với quan điểm của Nguyễn Đình Chiểu , văn chương không chỉ tải đạo mà còn chiến đấu. Ông dùng ngòi bút của mình để ca ngợi, khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân; lên án kẻ thù xâm lược và kẻ cầu vinh bán nước hại dân, lưỡi kiếm “ Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”( chẳng cùn, chẳng gẫy) - Thao tác 2: Tìm hiểu về nội dung thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.. *Truyện thơ dài: Ngư tiều y thuật vấn đáp  Lá cờ đầu của thơ văn yêu nước . - Quan điểm sáng tác văn chương: + Chiến đấu bảo vệ lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa + Chiến đấu bảo vệ đất nước  Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đã đáp ứng xuất sắc những yêu cầu của cuộc sống và chiến đấu đương thời, có tác dụng động viên, kích lệ không nhỏ tình thần và ý chí cứu nước của nhân dân ..

<span class='text_page_counter'>(110)</span> + GV: Yêu cầu học sinh đọc phần nói về nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.. 7. Nội dung thơ văn:. + GV: Hai nội dung lớn trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là gì? + GV: Hãy cho biết Nguyễn Đình Chiểu viết tác phẩm Lục Vân Tiên nhằm mục đích gì? + GV giảng thêm: Tác phẩm Lục Vân Tiên cho ta bài học về đạo lí làm người.. a.Đề cao lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa 8p. Ví dụ: Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, Vương Tử Trực, Hớn Minh, Ông Tiều, Ông Ngư, tiểu đồng, bà lão  sáng ngời đạo đức nhân nghĩa: hiếu thảo, thủy chung, làm việc nghĩa, trung thực, thẳng ngay.... - Nhân : Tình yêu thương con người, sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn. - Nghĩa: Là những quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong xã hội. -Biểu hiện : là những con người sống nhân hậu, thủy chung, biết gì giữ nhân cách.. + GV: Từ đạo lí nhân nghĩa trong tác phẩm Lục Vân Tiên, em hãy cho biết nhân nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu có gì mới mẻ?. - Cơ sở : Sự gắn bó giữa người với người trên cơ sở đạo đức chân chính.. + GV: Giảng thêm: Lục Vân Tiên cũng cho ta thấy cái ác không tồn tại. Ví dụ: Tên thái sư, Trịnh Hâm, cha con vợ chồng Võ Công. + GV: Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện lòng yêu nước thương dân của ông như thế nào? b. Thơ văn yêu nước. + HS: Xác định ý trong SGK + GV: Yêu cầu học sinh minh họa về nội dung yêu nước trong các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu. +Ông khát khao:. - Tố cáo tội ác giặc ngoại xâm và bọn tay sai bán nước. 7p. - Ca ngợi nghĩa sĩ, sĩ phu yêu nước và nhân dân đánh giặc - Bày tỏ thái độ kiên trung, bất khuất của.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> “ Chừng nào tháng đế ân soi thấu Một trận mưa nhuần rửa núi sông” + Ông căm phấn chửi thằng vào mặt kẻ thù :. những con người thất thế mà vẫn hiên ngang -Dù hoàn cảnh nào , ông vẫn tin vào cuộc sống của nhân dân.. “ Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta; bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ cho ông cha nó” ( Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ) + HS: * Bài “Chạy giặc”. *Trong Nam tên họ nổi như cồn. Mấy trận Gò Công nức tiếng đồn. Dấu đạn hãy rên tàu bạch quỷ. Hơi gươm thêm rạng thể hoàng môn (Trương Định) Phạt cho đến người hèn kẻ khó, thạu của quay treo. Tội chẳng tha con nít đàn bà, đốt nhà bắt vật…. Dù đui mà giữ đạo nhà. Còn hơn sáng mắt ông cha không thờ - Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ thuật thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. + GV: Yêu cầu học sinh đọc SGK, kết hợp với những hiểu biết ở THCS, nêu nhận xét về nghệ thuật thơ văn NĐC? + GV: Giải thích thêm vẻ đẹp thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu bằng lời nhận định của Phạm Văn Đồng: Trên trời có những vì sao có ánh. 3. Nghệ thuật thơ văn. - Có nhiều đóng góp , nhất là văn chương trữ tình đạo đức.Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành, đầy yêu thương..

<span class='text_page_counter'>(112)</span> sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”. 6p. - Vẻ đẹp giản dị, chất phát, mộc mạc mà sâu sắc. - Đậm đà sắc thái Nam Bộ - Các sáng tác thiên về chất truyện kể, mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong văn học dân gian Nam Bộ.. + GV giải thích thêm về chất Nam Bộ trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu: - Xây dựng tính cách nhân vật: lời lẽ mộc mạc, chắc khỏe, giản dị, bộc trực - Nhiều từ địa phương Nam Bộ - Lời thơ thiên về kể * Hoạt động 3: Tổng kết. + GV: Từ tìm hiểu về cuộc đời, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, hãy khái quát lại cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của ông? + HS: Khái quát lại kiến thức.. III Tổng kết. Ghi nhớ, SGK 2p. + GV: Nhận xét và chốt lại kiến thức bài học. Nêu thêm về sức ảnh hưởng của Đồ Chiểu với nhân dân:. - Cuộc đời: Sáng ngời nhân cách - Thơ văn: Vang mãi trong lòng dân tộc  Ngôi sao càng nhìn càng thấy sáng. - Ông mất năm 1888 tại huyện Ba Tri, Bến Tre để lại bao nỗi tiếc thương trong lòng nhân dân Nam Bộ nói riêng và nhân dân cả nước nói chung. - Hiện nay, lăng mộ ông, vợ và con ông – bà Sương Nguyệt Anh đã được trùng tu và trở thành địa điểm thu hút khách du lịch của tỉnh Bến Tre. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 2p 1. Củng cố - Những nét chính về cuộc đời nhà thơ NĐC. - Quan điểm sáng tác của nhà thơ là gì?.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> - Nêu những nội dung trong thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu? Qua những nọi dung này em hãy đánh giá về con người nhà thơ? - Những đặc sắc về nghệ + Đọc tiểu dẫn SGK, xác định hòan cảnh ra đời của bài văn? Những đặc điểm về thể loại, bố cục của bài văn tế? + Trước khi gia nhập nghĩa quân, thuật của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là gì? 2. Dặn dò - Bài mới: Soạn bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”. 3.Rút kinh nghiệm bài giảng. Tiết 21, 22 :. VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC ( Nguyễn Đình Chiểu ). Ngày soạn : 21/9/ 2013. ; Ngày giảng. 23/ 9/2013 ; Tuần học : 6. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức -Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực dân Pháp. - Thái độ cảm phục , xót thương của tác giả. - Tính trữ tình, thủ pháp tương phản và sự việc sử dụng ngôn ngữ. 2 .Kĩ năng Đọc-hiểu một bài văn tế theo đặc trưng thể loại. 3.Thái độ : Giáo dục HS lòng yêu nước, niềm tự hào, lòng biết ơn những nghĩa sĩ hi sinh vì đất nước. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ).

<span class='text_page_counter'>(114)</span> - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK , bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm , so sánh, tổng hợp ,bình giảng và phân tích của GV. - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG. 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /9/2013. 11A8. /9/2013. 11A9. 23/9/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : 3p Câu hỏi : Nêu những nội dung chính trong thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ? 3.Bài mới.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian * Hoạt dộng 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về bài văn tế.. PHẦN HAI: TÁC PHẨM. - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Hoàn cảnh sáng tác.. I. Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác:. + GV: Đọc tiểu dẫn SGK, xác định hoàn cảnh ra đời?. 5p. - Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An.Trận Cần Guộc là một trận đánh lớn của quân ta diễn ra đêm 14/12/1861, hơn 20 nghĩa sĩ hi sinh anh dũng.Tuần phủ Gia Định Đỗ Quang đã yêu cầu cụ Đồ Chiểu viết bài văn tế . Ngay sau đó vua Tự Đức ra lệnh phổ bài văn tế trong các địa phương. - Như vậy Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc không đơn thuần chỉ là sản phẩm của nghệ thuật cá nhân mà còn sản phẩm mang tính chất nhà nước, thời đại.. -Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Thể loại và bố cục.. 2. Thể loại *Thể loại:. Những đặc điểm về thể loại, bố cục của bài văn tế, + HS:gạch ở SGK. Nếu + HS:có thắc mắc gì thêm, + GV: giải thích. - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản. + GV: Hướng dẫn đọc: ngắt nhịp đúng các dấu câu, kết hợp giọng cảm thương với giọng hùng tráng, căm giận, khẩn trương, phấn chấn, ngạc nhiên, sững sờ đau đớn, xót xa,tiếc nuối.. Văn tế ( Văn khóc, điếu văn ).Viết bằng chữ Nôm có 30 câu theo thể phú Đường luật, với câu văn biền ngẫu. 2p. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1.Đọc hiểu khái quát * Đọc * Giải thích từ khó * Bố cục : - Lung khởi: Khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định sự hy sinh bất tử của người.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> *Đoạn 1: giọng trang trọng. *Đoạn 2: trầm lắng phần đầu chuyển sang hào hứng sảng khoáinhất là khi kể chiến công- phần sau. *Đoạn 3: giọng trầm buồn, sâu lắng, xót xa, đau đớn. *Đoạn 4: thành kính, trang nghiêm. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 1 bài văn tế.. nông dân nghĩa sĩ. 4p. - Thích thực: Hồi tưởng cuộc đời và công đức của người chết. - Ai vãn: Tình cảm thương xót, than tiếc người chết. - Kết: Ca ngợi sự bất tử của người chết.. + GV: Gọi học sinh đọc 2 câu đầu và tập diễn xuôi nội dung.. 2.Đọc-hiểu chi tiết. + HS: Đọc và diễn xuôi nội dung. + GV: Định hướng: Than ôi! Khi tiếng súng giặc Pháp vang rền trên quê hương thì tấm lòng của nhân dân sáng tỏ đến tận trời. Công lao 10 năm vỡ đất, làm ruộng dù to lớn, nhưng cũng chẳng bằng một trận đánh tây vì nghĩa lớn. Tuy thất bại nhưng danh tiếng vang dội.. 9. Lung khởi: Bối cảnh lịch sử và thời đại.. + GV: Trong phần này có những đối lập về hình thức tạo thành những đối lập về nội dung .Hãy chỉ ra và phân tích. + HS: Trả lời. + GV: Định hướng: đối lập về bằng trắc, từ loại tạo ra ý nghĩa đối lập giữa lòng dân và súng giặc.. + GV: Trong khung cảnh thời đại đó, người nông dân đã xác định được điều gì? Cái chết của họ có ý nghĩa như thế nào?. - Đối lập về hình thức và nội dung ở câu 1:. 10p - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 2 bài văn tế.. + Đối bằng trắc, đối từ loại.( TTTBBBBT; DDDĐ- DDDĐ) + Đối nội dung, ý nghĩa: súng giặc đất rền: khung cảnh bão táp, tàn.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> + GV: Trước khi gia nhập nghĩa quân, họ có gốc gác như thế nào? Đời sống hàng ngày của họ ra sao? Từ cui cút thể hiện ý nghĩa gì? + HS: Phát biểu. + GV: Tác giả nhấn mạnh điều gì khi giới thiệu thân thế của họ? + HS: Phát biểu. + GV: Hoàn cảnh lịch sử đã tạo bước ngoặt trong cuộc đời họ. Đó là khi nào? -Bình: +Câu mở đầu đã tạo ấn tượng về những người dân bình thường, vô 15p danh, những “ dân đen, con đỏ” mà giai cấp phong kiến vốn coi thường, hoặc khinh rẻ. + GV: Lòng căm thù giặc của họ được thể hiện ra sao? Những hình ảnh so sánh, cường điệu làm ta nhớ những câu văn của ai?. bạo >< lòng dân trời tỏ: lòng mong muốn hòa bình, quyết tâm chống giặc, bảo vệ tổ quốc.  Phát hoạ lại khung cảnh bão táp của thời đại. - Ý nghĩa của cái chết bất tử: Công lao vỡ ruộng dù lớn nhưng không bằng một trận đánh Tây.  Con đường đánh giặc là hành động cao cả, đáng biểu dương. 10.Thích thực: Hình tượng người nông dân – nghĩa sĩ.. - Lai lịch và hoàn cảnh sinh sống: + Là nông dân hiền lành, quanh năm lo làm ăn vất vả trên đồng ruộng của mình. + Nhấn mạnh: họ chỉ quen việc ruộng đồng chứ không quen việc binh đao... - Nhưng khi đất nước lâm nguy:. -Bình: +Trước họa xâm lăng họ đã sớm thức tỉnh , nhận rõ bộ mặt kẻ thù, ý thức rõ trách nhiệm của mình. Họ họ đòi hỏi “vua quan” phải hành động .Từ tâm can họ dấy lên lòng căm thù quân xâm lược, lòng tức giận những kẻ mang danh: “cha mẹ dân”. + Những người nông dân vốn gắn bó, yêu mến làng xóm, quê hương không thể chịu được cảnh ô nhục nước mất nhà tan.. + HS: Nhớ lại, suy ngẫm trả lời.. + Thái độ đối với giặc:.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> + GV: Định hướng: biến cố: giặc đến xâm lược. nhưng vua quan ươn hèn chủ hòa để cho họ trông tin như trời hạn trông mưa.. Căm ghét, căm thù.  Thái độ đó được diễn tả bằng những hình ảnh cường điệu mạnh mẽ mà chân thực (như nhà nông ghét cỏ muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ). Nông dân rất ghét cỏ dại, họ cũng hét thói hèn mọt như vậy. Các hình ảnh: bòng bong che trắng lốp, ống khói chạy đen sì; muốn ăn gan, muốn cắn cổ  Gợi nhớ văn của TQT: “Ta thường tới bữa quên ăn,…” + GV: Họ nhận thức như thế nào về tổ quốc, quê hương? Nhận thức đó dẫn tới hành động gì? + HS: Trao đổi, trả lời + GV: Đất nước là một khối thống nhất cần bảo vệ… Họ tự nguyện đứng lên đánh giặc.. + GV: Họ chiến đấu trong điều kiện như thế nào? Với khí thế ra sao? Hiệu quả thế nào? - So sánh: chất “hùng văn” Nguyễn Đình Chiểu và Nguyễn Trãi thế kỉ XV: “ Đánh một trận sạch không kình ngạc Đánh hai trận tan tác chim muông. 14p. - Nhận thức về tổ quốc:. + Không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm.. Nổi gió to trút sạch lá khô. + Do vậy, họ chiến đấu một cách tự nguyện. Thông tổ kiến phá toang đê vỡ”. ( mến nghĩa… nào đợi ai đòi ai bắt….). (Bình Ngô đại cáo) +Chính Hữu: Hình ảnh người lính : Đầu súng trăng treo”.  Đây là sự chuyển hoá phi thường. - Điều kiện và khí thế chiến đấu: + Điều kiện: thiếu thốn:.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> + Quang Dũng:. Ngoài cật= Một manh áo vải;. “Gục lên súng mũ bỏ quên đời”. Trong tay= Một ngọn tầm vông, một lưỡi dao phay, nồi rơm con cúi + Khí thế: mạnh mẽ như vũ bão làm giặc kinh hoàng: đốt, đâm chém., đạp, lướt... + GV: Nhận xét chung về hình tượng người nghĩa sĩ nông dân?.  Hàng loạt các động từ mạnh được sử dụng: gợi ra khí thế tấn công như vũ bão, tự tin, đầy quyết thắng .. + HS: Trả lời. + GV: Đẹp, hùng vĩ mà bình dị…. -. Ôm đất nước những người áo vải. Đã đứng lên thành những anh hùng.. Hiệu quả: đốt nhà thờ, chém rớt đầu quan hai.. ( Đất nước- Nguyễn Đình Thi) - Tố Hữu : “ Có những phút làm nên lịch sử  Nghệ thuật tả thực kết hợp với trữ tình, phép tượng phản, giàu nhịp điệu, tác giả đã dựng nên tượng đài nghệ thuật về người nông dân – nghĩa sĩ: bình dị mà phi thường.. Có cái chết hóa thành bất tử” -Quang Dũng : Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất. 13p. 2.3. Ai vãn + Kết: Tiếng khóc cho người nghĩa sĩ, cho thời đại đau thương.. Sông Mã gầm lên khúc độc hành ”. a. Tiếng khóc cho người nghĩa sĩ:. - Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần 3 và 4 bài văn tế.. - Tiếng khóc xót thương ở đây là của tác giả, của gia đình thân quyến, của nhân dân Nam bộ, và của cả nước.. + GV: Đoạn văn thể hiện tình cảm của những ai đối với người nghĩa sĩ? Thái độ và tình cảm thể hiện như thế nào?.  Do vậy , đó là tiếng khóc có tầm sử thi. - Cộng hưởng với tình yêu thiên nhiên và con người : cỏ cây, sông, chợ, ngọn đèn, vợ, mẹ…. + GV: Hình ảnh thiên nhiên có tác dụng gì? Tại sao nói đây là tiếng khóc có tầm vóc lớn?. - Lòng căm hờn quân giặc và triều đình gây nghịch cảnh éo le.. + HS: Trao đổi trả lời.. => Tiếng khóc đau thương mà không bi lụy vì nó tràn đầy niềm tự hào, kính phục và ngợi ca những người đã chiến đấu và hi. + GV: Không chỉ khóc thương mà tác giả còn thể hiện lòng căm giận.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> về điều gì?. sinh cho Tổ quốc. Họ chết, nhưng tinh thần và việc làm của họ sống mãi trong lòng người.. + GV: Vì sao nói đây là tiếng khóc đau thương nhưng không bi lụy? + HS: Trả lời.. 15p. b. Tiếng khóc cho thời đại đau thương: - Trở lại hiện thực, khóc thương, chia sẻ với gia đình nỗi mất mát: mẹ mất con, vợ mất chồng. - Ngợi ca tấm lòng vì dân của nghĩa sĩ theo hướng vĩnh viễn hóa: danh thơm đồn sáu tỉnh... + GV: Tiếng khóc ở đoạn cuối hướng về những ai? Người nghĩa sĩ còn sống trong lòng người ở phương diện nào? + HS: Trả lời.. - Động viên, tin tưởng, quyết tâm đánh giặc.. + GV: Hướng đến những người mẹ, người vợ. Danh tiếng họ sống mãi trong lòng người dân.. - Cảm thương nhân dân đang phải khổ đau; thắp nén nhang tưởng nhớ người đã khuất lại chạnh lòng nghĩ đế nước non.. -Bình: Tấm gương sống và thác của các lớp nghĩa sĩ Cần Giuộc, cũng như Nguyễn Đình Chiểu, đã được lớp lớp người Việt Nam soi chung. * Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tổng kết. - GV: Nêu nhận xét của em về giá tị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm này. - HS: Nhận xét theo các ý của phần Ghi nhớ. 1. Nội dung: Tiếng khóc bi tráng của một thời khổ đau nhưng vĩ đại của dân tộc; bức tượng đài bất tử về những người nghĩa sĩ nông dận Cần Giuộc đã anh dũng hi sinh vì tổ quốc. 8. Nghệ thuật: Thành tựu xuất sắc về xây dựng nhân vật ( hình tượng tập thể nghĩa. IV. TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật 6p. - Những yếu tố gợi cảm mạnh mẽ : + Cảm xúc chân thành, mãnh liệt. + Giọng văn bi tráng. + Hình ảnh sống động. - Ngôn ngữ : giản dị, dân dã nhưng được chọn lọc tinh tế, có sức biểu cảm lớn, có giá trị thẩm mĩ cao, nhiều biện pháp tu từ. - Giọng điệu thay đổi theo dòng cảm xúc khi reo vui, khi sôi nổi cùng chiến thắng , khi trầm lắng , thống thiết, có lúc như nức nở, xót xa, khi như tiếng kêu ai oán, lúc trang nghiêm , lúc như khấn nguyện. 2.Nội dung - Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân..

<span class='text_page_counter'>(121)</span> quân nông dân); kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp trữ tình và hiện thực; ngôn ngữ bình dị trong sáng, đậm sắc thái Nam bộ; bài văn tế hay nhất, một trong những kiệt tác của VHVN. - Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam , người nông dân có mặt ở vị trí trung tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ.. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 3p 1. Củng cố - Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện như thế nào? - Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những tình cảm nào? - Vì sao tiếng khóc này không hề bi luỵ? - Thành công về nghệ thuật của bài văn tế? 2. Dặn dò - Bài cũ: học thuộc một đoạn tiêu biểu: đoạn 2. Học ghi nhớ. - Bài mới: soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố. - Câu hỏi: Trả lời các câu hỏi trong bài học?. 3.Rút kinh nghiệm bài giảng.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ. Tiết 23 :. Ngày soạn : 24/9/ 2013 ; Ngày giảng : 25/ 9/2013 ; Tuần học : 6. I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức - Nâng cao những kiến thức cần thiết về thành ngữ , điển cố: đặc điểm cơ bản về cấu tạo, về ý nghĩa và cách dùng . - Nâng cao kĩ năng cảm nhận và phân tích thành ngữ, điển cố, thấy được sự giàu đẹp của từ vựng tiếng Việt. - Có kĩ năng sử dụng thành ngữ, điển cố khi cần thiết. 2.Kĩ năng - Nhận diện thành ngữ và điển cố trong lời nói. - Cảm nhận , phân tích giá trị biểu hiện và giá trị nghệ thuật của thành ngữ, điển cố thông dụng khi cần thiết sao cho phù hợp với ngữ cảnh và đạt được hiệu quả giao tiếp.. 3.Thái độ : Biết sử dụng thành ngữ, điển cố phù hợp, hiệu quả. II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -GV tổ chức cho HS tìm hiểu các câu hỏi trong SGK , bằng hình thức trao đổi, thảo luận nhóm , so sánh, phân tích của GV. - Tích hợp phân môn : Làm văn. Tiếng Việt, Đọc văn.

<span class='text_page_counter'>(123)</span> IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /10/2013. 11A8. /10/2013. 11A9. 25 /9/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : ( không kiểm tra) 3.Bài mới Trong tiếng Việt , có nhiều cách để làm cho câu văn mang tính hình tượng,tính biểu cảm và hàm súc, có ý nghĩa sâu xa, thâm thúy. Một trong những cách đó là sử dụng thành ngữ, điển cố. Hôm nay, chúng ta cùng thực hành về thành ngữ , điển cố để nâng cao nhận thức và thêm yêu ngôn ngữ tiếng Việt . Hoạt động của GV- HS * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 - GV: Yêu cầu học sinh tìm các thành ngữ trong đoạn thơ, đồng thời giải nghĩa các thành ngữ đó?. Thời gian. 6p. Kiến thức cần đạt 1Bài tập 1:. Tìm thành ngữ, phân biệt với từ ngữ thông thường. - Một duyên hai nợ: một mình phải đảm đang công việc gia đình để nuôi cả chồng và con. - Năm nắng mười mưa: nhiều nỗi vất vả, cưc nhọc phải chịu đựng trong một hoàn cảnh sống khắc nghiệt.. - GV: Yêu cầu học sinh so sánh các thành ngữ trên với các cụm từ thông thường về cấu tạo và ý nghĩa? * Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2. - Nếu thay các TN trên bằng những cụm từ thông thường: lời văn dài dòng, ít sự biểu cảm.. 2Bài tập 2: Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ :. - GV: Yêu cầu học sinh phân tích giá trị nghệ thuật của các TN in đậm ?. - Thành ngữ “đầu trâu mặt ngựa”: tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> 6p. oan. - Thành ngữ “cá chậu chim lồng”: sự tù túng, mất tự do. - Thành ngữ “đội trời đạp đất”: lối sống và hành động tự do, ngang tàng không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Khí phách hảo hán, ngang tàng của Từ Hải. => Các thành ngữ trên đều dùng hình ảnh cụ thể và đều có tính tố cáo: Thể hiện sự đánh giá đối với điều được nói đến.. - GV: Hướng học sinh đến kết luận về thành ngữ: + Thành ngữ, là những câu cụm từ quen dùng, lặp đi lặp lại trong giao tiếp và được cố định hóa về ngữ âm ngữ nghĩa để trở thành một đơn vị tương đương với từ. + Nghĩa của thành ngữ thường là nghĩa khái quát, trừu tượng và có tính hình tượng cao. + Sử dụng có hiệu quả thành ngữ trong giao tiếp sẽ giúp lời nói sâu sắc, tinh tế và gnhẹ thuật hơn. * Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 3. 11. Bài tập 3:. 6p. - GV: Giải nghĩa các điển cố được sử dụng?. Đọc lại các điển cố đã học và cho biết thế nào là điển cố: - Giường kia: gợi lại chuyện Trần Phồn đời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Tử Trĩ một một cái giường khi bạn đến chơi, khi nào bạn về thì treo giừơng lên.. 6p. - Đàn kia: gợi chuyện Chung Tử Kì nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do đó, sau khi bạn mất, Bá Nha treo đàn không gảy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình. 4. Bài tập 4:. * Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh. Phân tích tính hàm súc, thâm thúy của các điển.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> làm bài tập 4. - GV: Yêu cầu học sinh phân tích tính hàm súc, thâm thuý của các điển cố.. cố trong các câu thơ. - Ba thu: Kinh Thi có câu: Nhất nhật bất kiến như ba thu hề (Một ngày không thấy nhau lâu như ba mùa thu).  Dùng điển cố này, câu thơ trong Truyện Kiều muốn nói Kim Trọng đã tương tư Thuý Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác như xa cách đã ba năm. Chín chữ: Trong Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái. ( sinh, cúc – nâng đỡ, phủ - vuốt ve, súc – cho bú mớm, trưởng – nuôi cho lớn, dục – dạy dỗ, cố trông nom, phục – khuyên răn, phúc – che chở).  Dẫn điển tích này, Thuý Kiều muốn nói đến công lao của cha mẹ đối với mình, trong khi mình xa quê biền biệt, chưa báo đáp được công ơn cha mẹ. - Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ,có câu: “Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi?”  Dẫn điển tích này, Thuý Kiều hình dung cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về tay kẻ khác mất rồi.. - GV: Hướng học sinh đến kết luận về điển cố: + Khái niệm: điển cố chính là những sự việc trước đây, hay câu chữ trong sách đời trứơc được dẫn ra và sử dụng lồng ghép vào bài văn vào lời nói để nói về những đều tương tự. + Đặc điểm: * Không cố định như thành ngữ, có thể là một từ, cụm từ, một tên gọi.. - Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng ( lòng trắng của mắt).  Dẫn điển tích này, Từ Hải muốn nói với Thuý Kiều rằng, chàng biết Thuý Kiều ở chốn lầu xanh, hằng ngày phải tiếp khách làng chơi, nhưng nàng chưa hề ưa ai, bằng lòng với ai. Câu nói thể hiện lòng quý trọng, đề cao phẩm giá của nàng Kiều..

<span class='text_page_counter'>(126)</span> * Điển cố có tính ngắn gọn hàm súc chi thâm thuý.  Muốn sử dụng và lĩnh hội được điển cố thì cần có vốn sống và vốn văn hoá phong phú. * Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 5.. 6p 12. Bài tập 5:. - GV: Tìm các cụm từ tương đương về nghĩa để thay thế các thành ngữ?. Thay thế thành ngữ bằng những từ ngữ thông thường. - HS: Tìm các cụm từ tương đương về nghĩa để thay thế. - Ma cũ bắt nạt ma mới: (ỷ thế thông thuộc địa bàn, quan hệ rộng… bắt nạt người mới đến lần đầu). = bắt nạt người mới đến. - Chân ướt chân ráo = vừa mới đến, còn lạ lẫm. - Cưỡi ngựa xem hoa = xem hoặc làm một cách qua loa.. - GV: Rút ra nhận xét về hiệu quả của mỗi cách diễn đạt.. - Nhận xét: Nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường tương đương thì có thể biểu hiện đựơc phần nghĩa, nhưng mất đi phần sắc thái biểu cảm, mất đi tính hình tượng mà sự diễn đạt lại dài dòng.. - HS: Rút ra nhận xét. * Hoạt động 6: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 6. - GV: Gọi lần lượt các học sinh đặt câu với các thành ngữ.. 6. Bài tập 6:. 7p. - HS: Thảo luận chung và lần lượt trả lời.. Đặt câu với thành ngữ: đừng có trứng khôn hơn vịt nhé! - Được- Chị ấy sinh rồi, mẹ tròn con vuông. - Mày chưa, nấu sử sôi kinh vậy mà thi cử liệu có đậu không? - Bọn này lòng lang dạ thú lắm, đừng có tin. - Trời, bày đặt phú quý sinh lễ nghĩa! - Tao đi guốc trong bụng mày rồi, có gì cứ nói thẳng ra. - Chỉ bảo bao nhiêu lần rồi mà làm không được, đúng là nước đổ đầu vịt! - Thôi, hai đứa lui ra đi, dĩ hòa vi quý mà! - Mày đừng bày đặt xài sang, con nhà lính, tính nhà quan thì sau này đói ráng chịu nhé!. 6p. - Không nên hỏi làm gì, mất công người ta nói mình thấy.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> người sang bắt quàng làm họ. 7. Bài tập 7: Đặt câu với mỗi điển cố. - Lần này thì lòi gót chân A- sin ra rồi.. * Hoạt động 7: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 7.. - Nó cứ chi tiêu hoang đàng, nên giờ nợ như chúa Chổm. - Anh phải quyết đoán, chứ không là thành kẻ đẽo cày giữa đường đấy!. - GV: Gọi lần lượt các học sinh đặt câu với các điển cố.. - Nó là gã Sở Khanh, nên bây giờ cô ấy khổ.. - HS: Thảo luận chung và lần lượt trả lời. - Với sức trai Phù Đổng , thanh niên đang đóng góp nhiều công sức cho công cuộc xây dựng đất nước. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 2p 1. Củng cố -Thế nào là thành ngữ, điển cố? - Chúng có giá trị gì trong diễn đạt? 2.Dặn dò - Làm các bài tập còn lại - Soạn bài : Chiếu cầu hiền ( Ngô Thì Nhậm ). Tiết 24 , 25 :. CHIẾU CẦU HIỀN ( Ngô Thì Nhậm ). Ngày soạn : 26/9 ;. Ngày giảng : 27/9 ;. Tuần học : 6. A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức: - Chủ trương cầu hiền đúng đắn của vua Quang Trung. -Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục của Ngô Thì Nhậm 2.Kĩ năng: -Đọc – hiểu bài chiếu theo đặc trưng thể loại ; -Rèn luyện kỹ năng viết bài văn nghị luận 3.Thái độ: Giáo dục HS ý thức học tập và phấn đấu để trở thành người công dân tốt cho đất nước.. B.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 1.Phương pháp : Gv tổ chức bài học bằng cách kết hợp các phương pháp : đàm thoại, gợi tìm, nêu vấn đề , bình giảng, so sánh, liên hệ, tích hợp với môn Lịch sử. 2. Hình thức - GV hỏi – HS trả lời - Thảo luận nhóm D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /9/2013. 11A8. /9/2013. 11A9. /9/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ :5p - Nêu khái niệm , đặc điểm , tác dụng của thành ngữ . Đặt câu với 2 thành ngữ ? - Nêu khái niệm , đặc điểm , tác dụng của điển cố . Đặt câu với 2 ví dụ ? 3.Bài mới: Một trong những nguyên khí của quốc gia là hiền tài. Vậy người hiền tài là gì và họ có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của đất nước. Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu “ Chiếu cầu hiền” để thấy được nguyện vọng tha thiết của nhà vua đối với người hiền.. Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> gian Hoạt động 1 :Tìm hiểu Tiểu dẫn -GV : Dựa vào phần Tiểu dẫn, giới thiệu vài nét về tác giả Ngô Thì Nhậm ?. 10p. I .TIỂU DẪN 1.Tác giả - Ngô Thì Nhậm ( 1746-1803) - Quê : Trấn Sơn Nam ( nay Thanh TrìHN) - Đỗ Tiến sĩ, từng làm quan . - Là người được vua tin dùng, cho soạn thảo giấy tờ quan trọng.. GV : Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào. - Là người có đóng góp tích cực cho triều đại Tây Sơn. GV : Sau khi lên ngôi hoàng đế tại Phú Xuân, vua Quang Trung kéo quân ra Bắc quét sạch 20 vạn quân Thanh xâm lược cùng tập đoàn LêTrịnh, thống nhất đất nước. Để khôi phục nền chính quyền mới, vua QT giao cho Ngô Thì Nhậm thay mình viết Chiếu cầu hiền .. 2.Tác phẩm. Chiếu cầu hiền thuộc loại công văn của nhà vua lệnh cho bề tôi, thần dân thực hiện. Điều đặc biệt ở đây là « chiếu cầu hiền », tức là chiếu của triều đình nhà Tây Sơn, của vua Quang Trung cầu chứ không ra lệnh ; đốii tượng cầu ở đây là các bậc hiền tài- những nhà nho đã từng phụng sự nhà Lê sụp đổ, nên triều Tây Sơn lên thay, vốn mang nặng tư tưởng Nho giáo và nhân cách nhà nho « tôi trung không thờ hai chủ ». Bởi vậy , với thể văn này , ngoài việc coi trọng hệ thống luận điểm, cách lập luận cần chú ý đến ngôn từ và cảm xúc của tác giả bài chiếu. GV liên hệ :. - Hoàn cảnh ra đời , viết 1788-1789. - Mục đích : nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà ( các trí thức cũ ) ra cộng tác với triều đại Tây Sơn. - Thể loại : là một thể văn nghị luận chính trị xã hội thời Trung đại do nhà vua ban hành ( Xuống chiếu cầu hiền một truyền thống văn hóa phương Đông).

<span class='text_page_counter'>(130)</span> + Chiếu dời đô + Hịch tướng sĩ + Đại cáo bình Ngô + Chiếu cầu hiền + Tuyên ngôn độc lập  đều là những áng văn chính luận bất hủ văn học dân tộc. GV hướng dẫn cách đọc : Giọng đọc cần thể hiện rõ ràng mạch lạc các phần lập luận của bài. Chú ý thể hiện tình cảm của người xuống chiếu : lời lẽ nhúng nhường, tâm huyết, mềm dẻo. -GV gợi dẫn. II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc-hiểu khái quát - Đọc - Chú thích 15p. -HS đọc chú thích. - Bố cục : + Phần 1 : Từ đầu  « người hiền vậy » Vai trò, sứ mệnh của người hiền.. -GV : Bài chiếu có thể chia àm mấy phần ?. + Phần 2 : tiếp … trẫm hay sao cách ứng xử của hiền tài Bắc Hà và nhu cầu của đất nước.. -GV : Em có nhận xét gì về hệ thống lập luận của bài chiếu ?. + Phần 3 : còn lại Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung. Hệ thống lập luận chặt chẽ. -GV : Trong đoạn này , tác giả đã đặt ra vấn đề gì ?. 2.Đọc-hiểu chi tiết a.Phần 1. -GV : Em có nhận xét gì về cách xử thế của người hiền ? Bình : « Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí mạnh thì nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí yếu nước yếu thì thế nước yếu, rồi xuống thấp » ( Thân Nhân Trung). - Mở đầu : lời khẳng định « người hiền… trên trời » + NT so sánh : khẳng định người hiền là tinh hoa, tinh tú của trời đất, non sông. 18p. + Quy luật tự nhiên : sao sáng về chầu Bắc Thần ; người hiền chầu thiên tử. Tác giả đề cao, tôn vinh người tài, trân trọng người hiền. Đây là xử thế đúng dắn là.

<span class='text_page_counter'>(131)</span> lẽ tất yếu hợp với ý trời. - GV : Trong câu 3, tác giả đã nói lên phản đề gì ?. - Câu 3 : phản đề « người hiền đi ẩn dật như ánh sáng vị che lấp, vẻ đẹp bị giấu đi » >Người hiền không được dùng là trái với đạo trời, trái quy luật cuộc sống. Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục đánh trúng vào tâm lí sĩ phu Bắc Hà và tạo tiền đề cho hệ thống lập luận.. -GV : Em có nhận xét gì về thái độ của các nho sĩ thời bấy giờ ? GV giảng : Thời thế loạn lạc, Trịnh- Nguyễn tranh chấp quyền vị, nhiều hiền tài chán nản, bi quan không muốn tham gia triều chính. + Kẻ sĩ Bắc Hà bị phân hóa dữ dội. + Nhiều người trốn tránh và sợ liên lụy. + Không ít nhà Nho bất hợp tác, thậm chí chống Tây Sơn, chống lại người anh hùng áo vải,…. 10p. b.Phần 2. * Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà : - Trước đây : + Thời thế suy vi + Kẻ sĩ ở ẩn trong ngòi khe trốn tránh việc đời + bậc tinh anh : kiêng dè không dám lên tiếng. +Làm việc cầm chừng, qua loa đại khái  Ẩn dật, nghi ngại, kiêng dè Uổng phí tài năng. -Nay : + Ghé chiếu  thái độ khiêm nhường sẵn sàng chờ đợi và trọng dụng người tài của người xuống chiếu. -GV :Tác giả đã sử dụng NT điễn dạt nào để xây dựng lập luận ? GV giảng : Những câu hỏi tu từ và thái độ của người viết vừa mang tính hàm ý hỏi vừa là sự ràng buộc để chỉ ra con đường thay đổi. Chỉ có con đường duy nhất là đem tài năng ra phục vụ triều đại.. - Nghệ thuật : Cách sử dụng phép liệt kê Sử dụng điển cố, kinh thi câu hỏi tu từ, giọng điệu : châm biếm, nhẹ nhàng, tế nhị… làm cho người nghe tự nhận ra cách ứng xử chưa thỏa đáng của mình vì thế thêm nể trọng người viết. *Tính chất thời đại mới và nhu cầu của đất nước. - Tính chất thời đại mới.

<span class='text_page_counter'>(132)</span> 10p. + Buổi đầu của nền đại định, công việc vừa mới mở ra. + Trong triều còn nhiều khiếm khuyết.. -GV : Hãy chỉ ra tính chất của thời đại mới ?. + Biên ải : chưa yên + Dân : mệt mỏi + Chủ trương « đức hóa » chưa thấm …  Thẳng thắn chỉ ra những bất cập, khó khăn của thời đại mới cần có hiền tài.. -GV so sánh : +Nguyễn Trãi « Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân » + Hồ Chí Minh « Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng , dân tộc nào cũng có quyền bình đẳng, quyền sung sướng và quyền tự do » + Quang Trung « Một cái cột … trị bình » Nhận thức ấy vừa khoa học vừa dân chủ. Dân chủ là niềm tin vào sức mạnh của người hiền trong thiên hạ. Dân chủ ở khả năng vô tận của nhân dân, ở những người kiệt xuất .Như Nguyễn Trãi đã từng khẳng định « Lật thuyền mới thấy dân như nước ». Đó là sức mạnh của dân tộc, thời đại, trong đó người tài cũng được Đảng và Nhà nhà nước ta khẳng định « nâng cao nhân lực bồi dưỡng nhân tài » -GV :Thời đại đó cho ta thấy đất nước có một nhu cầu cấp thiết và cần yếu là gì ? Bình : « Một ngôi nhà lớn » là vận mệnh của đất nước, là sự còn mất của non sông, ao cũng chẳng cảm thấy mình nhỏ bé . Ngôi nhà ấy có lần Nguyễn Trãi đã nhắc đến trong. -Nhu cầu của đất nước : cần có hiền tài , vì : + Một cái cột không chống được nhà lớn. + Mưu lược một người…  NT : so sánh, hình ảnh đặc sắc, giọng điệu tha thiết bày tỏ thái độ thành ,tấm lòng vì dân vì nước, thái độ khiêm nhường nhưng cũng rất kiên quyết trong việc cầu hiền của vua Quang Trung..

<span class='text_page_counter'>(133)</span> câu « Nhà cả đòi phen chống khỏe thay » ( Tùng). Thật là trên vai một sức nặng ngàn cân . Thế mà người đứng đầu trăm họ đang nhọc lòng tính toán từng tí đường đi nước bước để con thuyền mà mình chèo lên mọi thác ghềnh. -. 15p. c.Phần 3 . - Hướng tới đối tượng : quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ. - Biện pháp, cách thức + Cho phép người tài năng được dâng. GV : Vua Quang Trung đã có cách cầu hiền như thế nào ? + Đối tượng ? + Biện pháp ?. sớ. + Cho phép các quan tiến cử. + Tự tiến cử.. -GV : Em có nhận xét gì về đường lối của vua ?  Tư tưởng dân chủ, tiến bộ. Đường lối rõ ràng, cụ thể, dễ thực hiện . Chính sách rộng mở , giầu tính khả thi . Chứng tỏ tầm nhìn xa trông rộng mang tính chiến lược của nhà vua.. -GV : Đoạn kết có gì đặc biệt ?. -Đoạn kết :là lời kêu gọi , khích lệ động viên chung nhau gánh vác việc nước để cùng hưởng hạnh phúc lâu dài.. Bình : Phần kết bài chiếu có một cái gì náo nức, say người . Kẻ sĩ hồ hởi đã đành mà nhà vua thì rộng lòng trân trọng . Hoạt động 3 : Hướng dẫn HS tổng kết -GV : Những nét chính được tác giả sử dụng trong bài chiếu ? -GV : Nghệ thuật lập luận có gì đặc sắc ?. - GV : Bài chiếu có ý nghĩa gì ?. 5p III. TỔNG KẾT 1.Nghệ thuật - Cách nói sùng cổ -Lời văn ngắn gọn, súc tích. - Lập luận : chặt chẽ, khúc chiết kết hợp tình cảm tha thiết, mãnh liệt có sức thuyết phục về cả lí và tình. 2 .Nội dung Thể hiện tầm nhìn chiến lược của vua Quang Trung trong việc cầu hiền tài phục vụ cho sự nghiệp dựng nước.. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 2p.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> 1. Củng cố - Qua “ Chiếu cầu hiền” em hiểu thế nào về người hiền và vai trò của người hiền đối với sự phát triển của đất nước ? - Nhận xét về NT lập luận của bài chiếu và tư tưởng tình cảm của vua Quang Trung ? 2. Dặn dò - Trả lời câu hỏi luyện tập sgk/ 70. - Soạn tiết 26 Đọc thêm : Xin lập khoa luật ( Nguyễn Trường Tộ ) 3.Rút kinh nghiệm bài giảng. XIN LẬP KHOA LUẬT. Tiết 26 : Đọc thêm :. ( Trích Tế cấp bát điều ) - Nguyễn Trường TộNgày soạn : 1/10 ;. Ngày giảng : 2/10 ;. Tuần học : 7. I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức : -Nội dung của pháp luật và ý nghĩa của pháp luật với thành viên trong xã hội ; - Pháp luật với ý thức dân chủ . -Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, lời lẽ mềm dẻo 2.Kĩ năng -Hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. -Rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận. 3.Thái độ : Giáo dục ý thức học tập theo đúng qui định và sống theo đúng luật pháp. II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN. - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ).

<span class='text_page_counter'>(135)</span> - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN - GV tổ chức bài học bằng cách kết hợp các phương pháp : đàm thoại, gợi tìm, nêu vấn đề , bình giảng, so sánh, liên hệ, tích hợp với môn Giáo dục công dân. IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /10/2013. 11A8. /10/2013. 11A9. 2/10/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : 5p - Đọc thuộc lòng phần I bài Chiếu cần hiền. Phần tích nội dung ? - Tác giả đã lập luận như thế nào để cầu hiền ? 3. Bài mới : Mong muốn chung tay xây dựng đất nước không chỉ ở việc cầu hiền tài mà nó còn được thể hiện ở nguyện vọng xin mở khoa luật để thêm hoàn chỉnh. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài “ Xin lập khoa luật” – Nguyễn Trường Tộ. Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và văn bản. - Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu vài nét về tác giả.. I. GIỚI THIỆU CHUNG:. 1. Tác giả:. + GV: Gọi học sinh đọc Tiểu dẫn SGK và xác định các ý chính về tác giả. + GV: Cung cấp thêm một số thông. - 1830 – 1871, quê ở Nghệ An. Là người có.

<span class='text_page_counter'>(136)</span> tin về tác giả.. học, tầm nhìn xa trông rộng.. -GV : Nêu những hiểu biết cơ bản của em về tác giả Nguyễn Trường Tộ ?. - Sinh thời ông có nhiều bản điều trần gửi nhà Nguyễn đề nghị thực thi việc cải cách , chấn hưng đất nước. Nhưng nhà Nguyễn hầu như không thực hiện.. 5p. - Các bản điều trần thể hiện một tấm lòng yêu nước tha thiết, lập luận chặt chẽ. 2. Tác phẩm - Xuất xứ : Trích điều số 27- Tế cấp bát điều. - Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu vài nét về Bài “Xin lập khoa luật”.. - Nội dung : Bàn về sự cần thiết của luật pháp với xã hội.. + GV: Gọi học sinh dựa vào Tiểu dẫn SGK và xác định các ý chính về văn bản.. - Mục đích : thuyết phục triều đình cho mở khoa luật.. + GV: Giới thiệu về thể loại điều trần. - Thể văn điều trần : SGK/ 71. + GV : Em hiểu gì về thể điều trần ?. II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN. -GV yêu cầu HS đọc văn bản tìm hiểu chú thích trong sgk.. 1.Đọc-hiểu khái quát - Đọc - Tìm hiểu chú thích 2. Đọc –hiểu chi tiết a. Nội dung 8p. Câu 1 : Theo Nguyễn Trường Tộ , luật bao gồm những lĩnh vực nào ? Ông đã giới thiệu việc thực hành luật pháp ở các nước Phương Tây ra sao ?. - Nội dung của luật : bao gồm : kỉ cương uy quyền chính lệnh ( chính sách và pháp luật ). -Vai trò của luật với đời sống + Quan dùng luật để trị. -HS đọc SGK và trả lời. “Dân theo luật mà giữ gìn”. Câu 2 :Tác giả chủ trương vua,quan , dân phải có thái độ như thế nào trước pháp luật ?. + Vì:. -HS trả lời.. 10p. * Luật có tác dụng cai trị xã hội, duy trì sự tồn tại của đất nước. Bất cứ hình phạt nào trong nước đều không vượt tầm khỏi luật. Làm trái luật và không nghiêm sẽ dẫn đến việc người dân coi thường phát luật.Tuy nhiên , luật phải đề cao tính dân.

<span class='text_page_counter'>(137)</span> 10p Câu 3 : Theo Nguyễn Trường Tộ , nho học truyền thống có phải tôn trọng pháp luật không ?. *Luật còn là đạo đức. -Tác giả phê phán đạo Nho chỉ nói suông, không tác dụng .. -HS trả lời. Câu 4 : Việc nhắc đến Khổng Tử và các khái niệm đạo đức, văn chương có tác dụng gì đối với nghệ thuật biện luận trong đoạn trích ?. chủ và gắn bó với đời sống con người.. b.Nghệ thuật 2p. - Tác dụng + Dẫn chứng xác thực > Lập luận chặt chẽ.. -HS trả lời.. + Lời lẽ mềm dẻo, có tính thuyết phục .. -GV :Giá trị của bàn điều trần với đời sống pháp luật hiện nay còn phù hợp không ? -HS trả lời.. c.Ý nghĩa văn bản 2p. Bản điều trần thể hiện tư tưởng cấp tiến của Nguyễn Trường Tộ đến nay vẫn còn nguyên giá trị .. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 2p 1. Củng cố - Nêu những điều trong văn bản mà em tâm đắc nhất ? - Tìm đọc “ Tế cấp bát điều” 2. Dặn dò : Soạn bài : Ôn tập văn học trung đại Việt Nam. 3. Rút kinh nghiệm bài giảng.

<span class='text_page_counter'>(138)</span> Tiết 27,28 :. ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM. Ngày soạn: 1/10/2013 ; Ngày giảng : 2/10/2013 ; Tuần học : 7 I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức: - Các tác giả, tác phẩm đã học. - Những nội dung yêu nước và nhân đạo mới - Những giá trị nghệ thuật truyền thống và những manh nha của sự thay đổi để hiện đại hóa văn học. 2.Kĩ năng - Nhận diện, phân tích, cảm nhận những tác phẩm văn học thời trung đại. 3.Thái độ: Giáo dục tư duy lô gíc tổng hợp. II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN. - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN - GV tổ chức bài học bằng cách kết hợp các phương pháp : đàm thoại, gợi tìm, nêu vấn đề , hệ thống hóa kiến thức, bảng biểu, sơ đồ hóa,… IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /10/2013. 11A8. /10/2013. 11A9. 2/10/2013. HS vắng. Điểm miệng.

<span class='text_page_counter'>(139)</span> 2.Kiểm tra bài cũ : 5p - Nhắc lại những nét chính của văn học trung đại về nội dung và nghệ thuật ? 3. Bài mới : Văn học trung đại Việt Nam là một bộ phận văn học có đóng góp tích cực cho nên văn học Việt Nam. VHTĐ trung đại đã để lại một nền móng vững chắc cho văn học sau đó kế thừa tiếp thu và phát triển – đó là văn học hiện đại. Vậy VHTĐ Việt Nam tồn tại và phát triển trong lịch sử như thế nào , có những đặc điểm và phát triển trong lịch sử như thế nào , có những đặc điểm cơ bản nào và đạt được những thành tựu gì chúng ta cùng hệ thống lại kiến thức VHTĐ. Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh. I.NỘI DUNG. ôn tập phần nội dung các bài học. + GV nhắc lại bối cảnh lịch sử xã hội: . Bối cảnh lịch sử - VHTĐ tồn tại và phát triển trong hoàn cảnh XHPK hình thành, phát triển và khủng hoảng, sụp đổ. Trong đó ý thức và sức mạnh tự cường dân tộc ngày một lớn.. 10p. 1.Nội dung yêu nước * Nội dung yêu nước: yêu thiên nhiên đất nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, lòng căm thù giặc, tinh thần chiến đấu bất khuất, …. - Văn học thời kì này chịu sự chi phối của ba hệ tư tưởng: Nho, Phật, Lão.. * Đặc điểm: gắn liền với tư tưởng trung quân ái quốc - >Yêu nước là nội dung lớn, xuyên suốt nền VHTĐ.. *Các giai đoạn phát triển.. - Ý thức về vai trò của người trí thức đối với đất nước ( Chiếu cầu hiền ). - Giai đoạn từ thê kỉ X->XIV. - Giai đoạn từ thế kỉ XV->XVII - Giai đoạn từ thế kỉ XVIII->XIX. - Giai đoạn từ nửa cuối thế kỉ XIX.. - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh ôn tập về những biểu hiện mới của nội dung yêu nước trong văn học. - Tư tưởng canh tân đất nước ( Xin lập khoa luật ) - Tìm hướng đi cho cuộc đời bế tắc ( Bài ca ngắn đi trên bãi cát ) - Cảm hứng bi tráng gắn với hoàn cảnh lịch sử ( Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc) -Lòng căm thù giặc, nỗi xót xa trước cảnh đất nước bị tàn phá ( Chạy giặc ) -Ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên đất nước (Bài ca.

<span class='text_page_counter'>(140)</span> trung đại.. phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh). + HS: Chỉ rõ, phân tích, CM.. -Lòng căm thù giặc và nỗi đau trước cảnh nước mất nhà tan ( Vịnh khoa thi hương). + GV: định hướng, nhận xét, bổ sung.. 2. Nội dung nhân đạo *Nguồn gốc + GV: So với giai đoạn trước, VH từ thế kỉ XVIII đến hết tk XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa ?. 5p. - Văn học từ TK XVIII đến hết TK XIX xuất hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa:Vì các tác phẩm đều tập trung vào: + Vấn đề con người, nhận thức con người, + Đề cao con người, đấu tranh chống lại những thế lực đen tối và phản động để bảo vệ con người,. -GV: Hãy chỉ ra những biểu hiện phong phú , đa dạng của nội dung nhân đạo trong giai đoạn văn học này. + Thương cảm trước những bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người. * Những biểu hiện phong phú: 5p. + Đề cao truyền thống đạo lí, khẳng định quyền sống con người.. -HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung. + Thương cảm trước bi kịch và đồng cảm trước khát vọng của con người;. - GV:Anh ( chị ) hãy cho biết: Vấn đề cơ bản của nội dung nhân đạo trong văn học từ TK XVIII đến hết TK XIX là gì ? Hãy lựa chọn trong các vấn đề sau:. + Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm con người; lên án,tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp con người;. -Đề cao truyền thống đạo lí. - Những biểu hiện mới :. -Khẳng định quyền sống con người. + Hướng vào quyền sống con người, ý thức cá nhân đậm nét qua Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du), Tự tình (bài II- Hồ Xuân Hương),. -Khẳng định con người cá nhân - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh ôn tập về những biểu hiện của Nội dung nhân đạo trong văn học trung đại.. GV : Biểu hiện của trào lưu nhân đạo chủ nghĩa từ TK XVIII đến TK XIX là gì ? Lấy ví dụ ? -GV chứng minh : VHTĐ khẳng định con người cá nhân : + Truyện Kiều: đề cao tình yêu ,. + Đề cao truyền thống đạo lí nhân nghĩa của dân tộc..... + Ý thức về quyền sống cá nhân , hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân ( Đọc Tiểu Thanh kí, Tự tình, Bài ca ngất ngưởng). - Vấn đề cơ bản nhất của nội dung nhân đạo trong văn học giai đoạn này: Khẳng định con người cá nhân -> Vì nó xuyên suốt các tác phẩm nổi tiếng trong giai đoạn này..

<span class='text_page_counter'>(141)</span> khát vọng tự do và công lí, ngợi ca phẩm chất của con người… + Chinh phụ ngâm: nỗi cô đơn và nỗi lo vì hạnh phúc tuổi trẻ phai tàn do chiến tranh gây ra và lên án chiến tranh. + Truyện Lục Vân Tiên: Bài ca đạo đức nhân nghĩa, ca ngợi con người lí tưởng ( trung , hiếu, tiết, nghĩa). + Thơ Hồ Xuân Hương: Đó là con người cá nhân khao khát sống, khao khát tình yêu hạnh phúc được thể hiện bằng một cách nói mạnh mẽ, táo bạo + Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ): con người cá nhân tài năng có lối sống phong khoáng mà vẫn không vượt ra ngoài đạo đức của một nhà Nho chân chính… + Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến): con người cá nhân trống rỗng, mất ý nghĩa + Thơ Tú Xương: con người cá nhân tự khẳng định mình bằng nụ cười trào phúng: ca ngợi người vợ hiền đảm, châm biếm thói đời đen bạc. Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh ôn tập về Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh - Lê Hữu Trác. -GV: Phân tích giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh (Lê Hữu Trác)? + HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung - Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh ôn tập về Nội dung thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. + GV: Những giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu? + GV: Vì sao nói , với Văn tế nghĩa sĩ. 3.Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích “ Vào phủ chúa Trịnh” - Giá trị phản ánh :tái hiện một bức tranh chân thực về cuộc sống xa hoa, ngột ngạt, yếm khí nơi phủ chúa . - Giá trị phê phán hiện thực : thái độ không đồng tình , thấp thoáng chút hài hước của tác giả- một lương y ghét danh lợi, thủy chung với núi non cỏ cây.. 4.Giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ Nguyễn Đình Chiểu..

<span class='text_page_counter'>(142)</span> Cần Giuộc, lần đầu tiên trong VHDT có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ? + HS: Thảo luận theo nhóm trả lời.. a. Nội dung: + Đề cao đạo lí nhân nghĩa (Truyện Lục Vân Tiên), + Lòng yêu nước (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc) b. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân khởi nghĩa đầu tiên xuất hiện trong văn học + Bi: (đau thương ,buồn) gợi lên từ đời sống lam lũ, vất vả, nỗi đau thương mất mát và tiếng khóc xót xa của những người còn sống. + Tráng: lòng căm thù giặc, hành động quả cảm, ngợi ca công đức của những nghĩa sĩ hi sinh… -Tượng đài bất hủ vì: lần đầu tiên xuất hiện tuy thất thế nhưng rất đáng nể phục: + Sự dũng cảm + Nhận thức + Hành động. -GV: Em hiểu thế nào là tư duy nghệ thuật và tư duy nghệ thuật của VHTTD có gì đáng chú ý ?. II. Phương pháp 1. Lập bảng STT Tác giả 1. - GV: Thơ văn xưa có quan niệm về thẩm mĩ như thế nào ? - Yêu cầu : Hãy chỉ ra một số điển. Tác phẩm. ND. Lễ Hữu Vào phủ -Bức Trác chúa tranh Trịnh sinh động về cuộ sống xa hoa, quyền quý nơi phủ chúa và thái độ coi thường danh lợi , quyền quý của tác giả. NT Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, tả cảnh sinh động , lựa chọn chi tiết đặc sắc , xen lẫn văn xuôi,.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> tích, điển cố trong các đoạn trích: + Truyện Lục Vân Tiên ( Nguyễn Đình Chiểu ) + Bài ca ngắn đi trên bãi cát ( Cao Bá Quát ) -HS nhớ lại kiến thức và trả lời. Sau đó phân tích hiệu quả nghệ thuật của những điển cố, điển tích đó. thơ ca. 2. Hồ Xuân Hương. 3 4 5 6 7 8. 3. Một số đặc điểm của VHTĐ a.Tư duy nghệ thuật ( Thường nghĩ theo kiểu mẫu NT có sẵn đã thành công thức) -Bài “Câu cá mùa thu” + Tính quy phạm : * Thể loại : thất ngôn bát cú * Hình ảnh ước lệ : thu thiên , thu thủy, thu diệp, ngư ông,… + Phá vỡ tính quy phạm : *Cảnh thu mang đặc trưng vùng đồng bằng Bắc Bộ ( chiếc áo làng, ngõ trúc…) * Ngôn ngữ : chữ Nôm. * Cách gieo vần eo. b.Quan niệm thẩm mĩ Hướng về cái đẹp trong quá khứ thiên về cái đẹp cao cả tao nhã, ưa sử dụng nhũng điển cố, điển tích , những thi liệu Hán học. c.Biện pháp nghệ thuật Thiên về bút pháp ước lệ, tượng trưng : Bài.

<span class='text_page_counter'>(144)</span> ca ngắn đi trên bãi cát . + Hình ảnh tượng trưng : bãi cát > con đường đời, con đường công danh đầy gian khổ , bế tắc, V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 2p 1. Củng cố. 2. Dặn dò : 3. Rút kinh nghiệm bài giảng. Tiết 29 :. TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 2 Ngày soạn : 13/10, Ngày trả bài : 14/10/2014, Tuần học : 9. I.Mục tiêu bài học. 1.Kiến thức : Giúp HS hiểu đề và cách trình bày một bài văn nghị luận văn học- nghị luận về thơ 2.Kĩ năng : Trình bày, chữa lỗi: Giúp HS khắc phục được một số lỗi cơ bản, từ đó biết sửa chữa và viết văn tốt hơn. 3.Thái độ : Giáo dục ý thức chuyên cần ham học hỏi, nghiên cứu. II. Phương tiện thực hiện. - Giáo án. - Bài làm của HS. III.Cách thức tiến hành. - Phương pháp thuyết giảng, phân tích kết hợp trao đổi, thảo luận. - Trả bài cho HS xem kết quả. Khắc phục lỗi viết. GV thu bài lưu văn phòng. D. Tiến trình giờ học. 1.Ổn định lớp Lớp 11A4. Thời gian /10/2013. HS vắng. Điểm miệng.

<span class='text_page_counter'>(145)</span> 11A8. /10/2013. 11A9. 14/10/2013. 2.Kiểm tra bài cũ :. 3. Bài mới : . Ổn định tổ chức. Hoạt động của GV và HS. Yêu cầu cần đạt. 1. Nhận xét chung.. *Hoạt động 1.. * Ưu điểm.. GV nhận xét những ưu điểm, - Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển nhược điểm bài viết. Đánh giá khai ý. Nắm được nội dung yêu cầu đề bài. kết quả. - Phân tích được dẫn chứng để minh họa cho luận điểm của mình. * Nhược điểm. - Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng. - Mở bài ôm đồm tiểu sử, quê quán, năm sinh, năm mất của tác giả. - Chép tài liệu lan man, dài dòng không khớp với yêu cầu của đề bài. - Nhiều bài thiếu luận đề ( đề bài ), thiếu dẫn chứng ( câu thơ ) - Diễn đạt đôi chỗ còn chung chung, mờ nhạt. - Chưa biết triển khai ý, nên bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở phân tích cụ thể nội dung 2 bài thơ..

<span class='text_page_counter'>(146)</span> - Chưa làm nổi bật trong tâm yêu cầu đề. * Kết quả.( từng lớp có con số riêng) - Điểm 8:. em.. - Điểm 7 - Điểm 5 - Điểm 3 * Hoạt động 2.. - Điểm 2-1 :. em.. GV đọc và chép đề lên bảng.. 2. Chữa đề.. HS xác định nội dung cần làm.. * Yêu cầu về kỹ năng.. Đề bài.. - Biết vận dụng kiến thức đã học và kỹ năng viết văn nghị luận văn học để làm bài.. Câu 1 : ( 2,0 điểm ) Vì sao nói : Nguyễn Khuyễn là nhà thơ làng - Văn rõ ràng, ngắn gọn, trong sáng. Diễn đạt cảnh Việt Nam. lưu loát, các ý lôgíc. Câu 2 : ( 8,0 điểm ) : Cảm nhận bức tranh mùa thu qua bài thơ : Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến.. - Văn viết sáng tạo, có cảm xúc.. Câu 1 : ( 2,0 điểm ) Vì sao nói : Nguyễn Khuyễn là nhà thơ làng cảnh Việt Nam. Nguyễn khuyễn – một nhà nho cốt cách thanh cao, ông sống gắn bó với quê hương. 1đ Hãy xác định: - Nội dung yêu cầu? - Định hướng bài làm: + Ý cần triển khai. + Phạm vi kiến thức.. - Thơ văn của Nguyễn Khuyến vừa phản ánh một cách chân thực , tài tình cuộc sống làng quê, vừa thể hiện một tâm hồn yêu thiên nhiên, cảnh vật đậm đà ( 1 đ) Câu 2 : ( 8,0 điểm ) : Cảm nhận bức tranh mùa thu qua bài thơ : Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến.. a. Kĩ năng : Viết bài văn nghị luận về thơ, kết - Điểm giống và khác nhau ở hai cấu chặt chẽ, không mắc lỗi . người phụ nữ trong 2 bài thơ này b.Kiến thức : Nắm chắc kiến thức tác giả, tác là gì? phẩm để làm rõ các nội dung sau:.

<span class='text_page_counter'>(147)</span> * Mở bài : -Tác giả Nguyễn Khuyến, bài thơ “ Câu cá mùa thu” bức tranh thu..(1đ). *Hoạt động 3.. * Thân bài : - GV đọc bài văn đạt điểm giỏi, khá.( Ly, Lợi, Mai, Thơm )- - Bức tranh mùa thu đồng bằng Bắc Bộ: đẹp, 11A9 tĩnh lặng, đượm buồm - Trả bài.. + Cảnh vật mùa thu qua điểm nhìn của tác giả : ao, nước, thuyền, song, lá… + Không gian mùa thu mở rộng theo chiều cao, chiều sâu : tầng mây, trời, ngõ trúc. -Từ ngữ, hình ảnh gợi hình, gợi cảm. -Bức tranh chứa đựng cảnh thu, tình thu, tâm trạng buồn, hiu hắt đầy ẩn khuất của tác giả. * Kết bài : -Tình yêu quê hương đất nước của Nguyễn Khuyến qua bài thơ Nôm Đường luật - Cảm xúc cá nhân, liên hệ 3. Trả bài cho Hs xem và nêu thắc mắc.. Tiết 30 :. THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH Ngày soạn : 6/10 ; Ngày giảng : 9/10 ; Tuần học : 8. I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức - Mục đích và tác dụng của thao tác lập luận so sánh - Yêu cầu về một số cách so sánh 2.Kĩ năng - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lý, nét đặc sắc của các cách so sánh trong các văn - Viết các đoạn văn so sánh phát triển một ý cho trước.

<span class='text_page_counter'>(148)</span> - Viết bài văn bàn về một vấn đề xã hội hoặc văn học có sử dụng thao tác chính là so sánh 3.Thái độ : Giáo dục HS tư duy lô gíc sáng tạo II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN. - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN - Phương pháp : hệ thống nêu vấn đề, so sánh,phân tích , khái quát , cắt nghĩa… - Hình thức : thảo luận, làm việc nhóm,… - Thiết bị : Máy chiếu, lasptop, điều khiển từ xa. IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp. Lớp. Thời gian. 11A4. 17 /10/2013. 11A8. /10/2013. 11A9. 9/10/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : 3p (2 câu trắc nghiệm khác quan ) 3. Bài mới : Để viết được một bài văn nghị luận hay, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục, ta cần phải vận dụng nhiều thao tác lập luận. Ở tiết trước, chúng ta đã được tìm hiểu và vận dụng thao tác lập luận phân tích . Hôm nay, chúng ta tiếp tục được tìm hiểu thêm một thao tác : thao tác lập luận so sánh ..

<span class='text_page_counter'>(149)</span> Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian * Hoạt động 1.. I. Tìm hiểu bài:. Nhắc lại kiến thức cũ.. 1. Khái niệm so sánh.. - Thế nào là so sánh? Trong cuộc sống chúng ta hay dùng so sánh không? So sánh để làm gì?. - So sánh là đối chiếu 2 sự vật, hiện tượng, để thấy được sự giống và khác nhau giữa 2 sự vật, hiện tượng ấy. 2p. 2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.. * Hoạt động 2. Hướng dẫn HS làm bài tập và trả lời câu hỏi SGK bằng trao đổi thảo luận nhóm.. - Có 2 kiểu so sánh: Tương đồng ( chỉ ra những nét giống nhau) và tương phản (chỉ ra những nét khác nhau).. a. Tìm hiểu ngữ liệu: 5p. Nhóm 1. Câu1. Đối tượng được so sánh: Bài văn Chiêu hồn. Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều.. . Đọc đoạn trích và trả lời: Đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh là gì? Nhóm 2. Điểm giống và khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh.. Câu 2. Điểm giống và khác nhau. 5p. + Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều đều bàn về con người ở cõi sống, văn Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết.. Nhóm 3. Phân tích mục đích so sánh trong đoạn trích?. + Giống: Đều bàn về con người.. 2p. Câu 3. Mục đích so sánh trong đoạn trích. - Nhằm làm sáng tỏ, vững chắc hơn lập luận của mình. Qua so sánh người đọc thấy cụ thể hơn, sinh động hơn ý của tác giả.. Nhóm 4.. b. Kết luận.. Mục đích và yêu cầu của thao tác so sánh?. - Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.. 3p. - Yêu cầu của so sánh: Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện,. V..

<span class='text_page_counter'>(150)</span> CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1p 1. Củng cố - Hãy nhắc lại thao tác lập luận so sánh là gì ? Mục đích của thao tác so sánh ? 2. Dặn dò - Nắm chắc phần Ghi nhớ sgk/80. - Soạn bài : Khái quát văn học Việt Nam từ TK XX đến CMT8/1945. 3. Rút kinh nghiệm bài giảng. Tiết 31,32 :. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM. TỪ ĐẦU TẾ KỈ XX ĐẾN CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945. Ngày soạn: 6/10 ; Ngày giảng : 7/10 ; Tuần học : 8 I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức - Những đặc điểm cơ bản làm nên diện mạo và bản chất một nền văn học mới. 2.Kĩ năng - Biết cách phân tích, nhận xét, đánh giá những tác giả, tác phẩm văn học mới..

<span class='text_page_counter'>(151)</span> 3.Thái độ: Giáo dục HS ý thức chủ động nhận thức, nâng cao kiến thức để khái quát tổng hợp vấn đề . II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN. - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN - Phương pháp : hệ thống nêu vấn đề - Hình thức : thảo luận, làm việc nhóm IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /10/2013. 11A8. /10/2013. 11A9. 7/10/2013. HS vắng. 2.Kiểm tra bài cũ : 5p - Mục đích của thao tác lập luận so sánh ? - Khi so sánh phải thực hiện những yêu cầu nào ? 3. Bài mới :. Điểm miệng.

<span class='text_page_counter'>(152)</span> Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian Tiết 31 -GV :Văn học từ TK XX đến CMT8/1945 có vị trí và được đánh giá như thế nào ? - GV : Đặc điểm cơ bản của VHVN từ TK XX đến CMT/1945 là gì ?. I.ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VHVN TỪ ĐẦU TK XX ĐẾN CMT8/1945. 1.Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa * Khái niệm “hiện đại hóa” Là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập theo nền văn học thế giới.. -GV : Hoàn cảnh VN đầu thế kỉ XX có gì đặc biệt ? GV :Thời kì mưa Âu gió Mĩ, Á Âu xáo trộn, cũ mới xen nhau ( giao thời) ; đến một cái đinh, một cây kim cũng mang tinh thần Âu hóa ( Hoài Thanh). 1.1.Hoàn cảnh lịch sử- xã hội * Văn học Việt Nam tồn tại và phát triển trong hoàn cảnh thực dân nửa phong kiến chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây. * Đội ngũ sáng tác : Trí thức tây học. * Công chúng : tầng lớp thị dân. > Tạo điều kiện cho VH đổi mới theo hướng hiện đại hóa VD so sánh. -GV : Em hiểu thế nào là « hiện đại hóa » ? GV minh chứng về hiện đại hóa văn học Tiêu chí. VHTĐ. VHHĐ. Quan niệm -« văn văn chương chương chở đạo », « thơ nói chí »... -Văn chương là một hoạt động sáng tạo cái đẹp, để nhận thức và khám khá hiện thực. Kiểu nhà. - Văn nghệ. -Nhà nho. Tiểu thuyết trung đại Tiểu thuyết hiện đại -Chú ý đặc biệt cốt -Chú ý đến nhân vật, truyện, tình tiết li kì, xây dựng tính cách, hấp dẫn đi sâu khám phá nội tâm nhân vật. - Kết thúc theo quy -Kết thúc có hậu chú luật cuộc sống, ý đến tính chất “ tải thường không có đạo”. hậu - Trần thuật cuộc - Có thể đảo lộn theo đời nhân vật theo dụng ý để tạo hiệu không gian, thời quả nghệ thuật cao. gian thông thường. - Có nhiều cảnh sắc - Tính ước lệ, hầu thiên nhiên, cảnh như không có bối sinh hoạt gia đình,.

<span class='text_page_counter'>(153)</span> V.CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố - Thế nào là hiện đại hóa ? Quá trình hiện đại hóa diễn ra như thế nào ? 2. Dặn dò - Học bài, nắm vững kiến thức trọng tâm. - Soạn bài : Hai đứa trẻ ( Thạch Lam ) 3. Rút kinh nghiệm bài giảng.

<span class='text_page_counter'>(154)</span> Tiết 33,34 :. BÀI VIẾT SỐ 3 ( NGHỊ LUẬN VĂN HỌC ). Ngày soạn : 15/10/2013, Ngày làm bài : 16/10 ; Tuần học : 9 I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức : Mức mộ đạt chuẩn kiến thức , kĩ năng trong một đơn vị kiến thức môn Ngữ văn –làm bài văn nghị luận xã hội chương trình chuẩn . 2. Kĩ năng : HS vận dụng kiến thức xã hội để làm bài văn nghị luận hoàn chỉnh, biết vận dụng cách thao tác lập luận để tăng sức thuyết phục. 3. Thái độ : Giáo dục HS tinh thần tự học và sáng tạo. II.PHƯƠNG THIỆN THỰC HIỆN - SGK, SGV Ngữ văn 11, tập 1 -Ôn tập, kiểm tra đánh giá học tập Ngũ văn 11 ( Lã Minh Luận) -Hệ thống đề mở Ngữ văn 11 ( Đỗ Ngọc Thống ) - Đề thi + Đáp án bài viết số 3 - Bài làm của học sinh III.PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN - GV chép đề lên bảng - Học sinh làm bài thời gian trên giấy -GV thu bài IV. TIẾN TRÌNH GIỜ KIỂM TRA 1 Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /10/2013. 11A8. 16/10/2013. 11A9 2. Chép đề 3. Thu bài. /10/2013. SỞ GD VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN. HS vắng. Điểm miệng. BÀI VIẾT SỐ 3 ( NGHỊ LUẬN VĂN HỌC) LỚP 11( CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN).

<span class='text_page_counter'>(155)</span> Trường THPT CHI LĂNG. Thời gian: 90 phút. Tổ Ngữ văn I. Mục tiêu đề kiểm tra - Kiểm tra mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11 sau khi kết thúc tuần 10. - Nội dung bài viết số 3: Viết bài văn nghị luận văn học. - Mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản nghị luận văn học về tác phẩm văn học trung đại. - Hình thức kiểm tra tự luận, viết bài trên lớp. - Cụ thể: + Ôn lại các kiến thức và kĩ năng cơ bản về tác phẩm thơ văn đã học từ đầu học kì 1 như Vào phủ chúa Trịnh, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuôc, Thương vợ, Câu cá mùa thu.... + Ôn lại kĩ năng về nghị luận một tác phẩm văn học trung đại và vận dụng thao tác nghị luận đã học. Chú ý các thao tác: phân tích, so sánh, bình luận... .. II. Hình thức đề kiểm tra Hình thức tự luận III. Thiết lập ma trận Mức độ Nhận biết Chủ đề. Thông hiểu. Vận dụng. Vận dụng thấp 1.Làm văn - Nhận biết được một số tác phẩm chữ Nôm của tác giả HXH.. Cộng. Vận dụng cao. Hiểu được ý nghĩa của danh hiệu “ Bà chúa thơ Nôm”. 1 Số câu : 1. Số câu : 1 Số câu : 1 Số điểm:. 20%= 2đ.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> Số điểm : 2. 1. Số điểm : 1,0. Tỉ lệ : 20 % 2. Làm văn Nghị luận về tác phẩm “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc. - Kết hợp kiến thức về văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và kĩ năng nghị luận văn học. - Học sinh tạo lập được một văn bản nghị luận văn học hoàn chỉnh, có bố cục rõ ràng, lâp luận chặt chẽ.. Số câu : 1. Số câu : 1. 1. Số điểm: 8,0đ. Số điểm:8,0. 80 %= 8,0 đ. Tỉ lệ : 80 %. TC :. 1. 1. Số câu: 2. Số điểm : 2,0đ. Số điểm : 8,0 đ Số câu : 2. Số điểm: 10 Tỉ lệ: 100%. IV. SOẠN ĐỀ: Câu 1 ( 2,0 đ): Vì sao nói Hồ Xuân Hương là “ Bà chúa thơ Nôm” ?. Số điểm : 10 đ Tỉ lệ : 100%.

<span class='text_page_counter'>(157)</span> Câu 2 : (8,0 đ) : Vẻ đẹp giản dị và bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc V. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM. Câu. 1. Nội dung. -Sáng tác chủ yếu bằng chữ Nôm. Điể m 1,0 đ. -Kể tên ba bài thơ minh họa ( Bánh trôi nước, Mời trầu, Tự 1.0 đ tình II,…). a. Yêu cầu về kĩ năng - Biết cách làm bài văn nghị luận văn học - Có luận điểm, luận cứ rõ ràng - Bố cục chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng, lưu loát, không mắc lỗi chính tả, viết câu b. Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở nắm vững kiến thức về văn bản Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các luận điểm sau: 2. Mở bài : Giới thiệu tác giả Nguyễn Đình Chiểu, tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc -. 1đ. Vấn đề cần nghị luận : Vẻ đẹp giản dị và bi tráng của người nghĩa sĩ nông dân.. Thân bài -Luận điểm 1: Vẻ đẹp giản dị + Trong cuộc sống hàng ngày, họ là những con người chăm chỉ, vất vả, chỉ biết “ cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó” + Trong suy nghĩ họ trung thực, thẳng thắn, không tính toán thiệt hơn. Khi có thực dân Pháp xâm lược họ có suy nghĩ “ ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”. 3đ.

<span class='text_page_counter'>(158)</span> + Trong chiến đấu: công cụ lao động sinh hoạt hằng ngày trở thành vũ khí chiến đấu của người nông dân nghĩa sĩ. - Luận điểm 2 : Vẻ đẹp bi tráng. + Bi ( chết) của nghĩa sĩ và nối đau mất mát trước sự ra đi đột ngột của những người nong dân nghĩa sĩ. Đây là lời ai điếu trang trọng trước anh linh của họ.. 2đ. + Tráng( tinh thần): Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu mạnh mẽ không khoan nhượng không nao núng trước kẻ thù. Bài Văn tế khích lệ tinh thần chiến đấu của lớp lớp thế hệ đi sau. - Luận điểm 3: Sự kết hợp giữa vẻ đẹp giản dị và bi tráng tạo nên bức tượng đài về người nông dân nghĩa sĩ.. 1đ. Kết bài. 1đ. -Khái quát lại vẻ đẹp giản dị và bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ. -Tấm lòng yêu nước của tác giả Nguyễn Đình Chiểu. Lưu ý: - Khuyến khích 1 điểm cho những bài viết trình bày sạch đẹp, diễn đạt trong sáng, có sáng tạo. - 0 điểm đối với các bài viết lạc đề hoặc không đúng nội dung yêu cầu của đề bài..

<span class='text_page_counter'>(159)</span> Tiết 35,36,37 :. HAI ĐỨA TRẺ ( Thạch Lam ). Ngày soạn : 18/10 ; Ngày giảng : 19/10 ; Tuần học : 9. I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức: - Giới thiệu một phong cách truyện ngắn độc đáo- truyện không có truyện. - Hiểu được những kiếp người lao động nghèo khổ, bế tắc trước cách mạng tháng Tám. Sự cảm thông trân trọng của Thạch Lam trước mong ước của họ về một tương lai tươi sáng. 2.Kĩ năng: Bước đầu làm quen với phương pháp phân tích tác phẩm dưới góc độ biểu tượng NT. 3.Thái độ: Giáo dục lòng nhân hậu và ý thức: Biết ước mơ và có niềm tin trong cuộc sống. II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN. - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN Kết hợp các thao tác đọc diễn cảm, bình, giảng, so sánh, liên hệ, thảo luận nhóm, nêu vấn đề, … IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp.

<span class='text_page_counter'>(160)</span> Lớp. Thời gian. 11A4. 25/10/2013. 11A8. /10/2013. 11A9. 19/10/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ : 3. Bài mới : Trong nhịp sống xô bồ và tấp nập hiện nay, con người có xu hướng trở về với sự bình yên và tĩnh lặng, tìm đến những giây phút thảnh thơi, thư giãn trong tâm hồn. Đến với văn chương của Thạch Lam, chúng ta sẽ được đến với những cảm giác nhẹ nhàng, mơ hồ, ngọt ngào, trầm buồm làm dịu bớt đi sự căn thẳng của cuộc sống đương đại. Hôm nay, chúng ta tìm hiểu tác phẩm “ Hai đứa trẻ” để làm quen với phong cách văn chương Thạch Lam ..

<span class='text_page_counter'>(161)</span> Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian *Hoạt động 1 : Tìm hiểu chung - GV : Nêu những hiểu biết của em về tác giả Thạch Lam ? - HS phát hiện, trả lời. GV:Tuổi thơ và tuổi trẻ sống ở phố huyện Cẩm Giàng- Hải Dương: phố huyện nghèo có một cái chợ, ga xép đêm đêm một chuyến tàu chạy qua, lù mù mấy ánh đền hàng phở, hàng nước chè tươi...in đậm trong tâm trí TL. Về sau, phố huyện nghèo này là không gian nghệ thuật, trở đi trở lại trong sáng tác của TL.. I.TÌM HIỂU CHUNG 1.Tác giả. - 1910 - 1942, tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh (sau là Nguyễn Tường Lân) - Sinh tại Hà Nội trong gia đình công chức gốc quan lại. -Thuở nhỏ, sống tại quê ngoại: Cẩm Giàng, Hải Dương. - Sau khi đỗ tú tài, ra làm báo, viết văn ( là thành viên nhóm Tự Lực Văn Đoàn). - Con người: đôn hậu và tinh tế. - Quan niệm văn chương: lành mạnh, tiến bộ, có biệt tài về truyện ngắn.. GV : Ông là em ruột của Nhất Linh ( Nguyễn Tường Tam), Hoàng Đạo ( Nguyễn Tường Long). Cả 3 anh em đều là trụ cột của Tự lực văn đoàn. Tuy nhiên, Thạch Lam đã tự khẳng định mình bằng một hướng đi riêng, đặc biệt ở những tác phẩm viết về nông thôn, người dân nghèo. - GV : giảng : Quê hương gia đình và đó là tính cách cá nhân ảnh hưởng sâu sắc đến sáng tác. GV : 1940, ông bị bệnh lao mất tại nhà riêng Yên Phụ, Hồ Tây trong cảnh thanh bần và khi tài năng đang độ khẳng định. -Quan niệm văn chương của Thạch Lam : « Thiên chức của nhà văn quý mến cuộc sống , trân trọng trước sự sống của mọi người xung quanh » -Nam Cao « Nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ kiếp lầm than », nhà văn cần phải « đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón. -Đặc điểm sáng tác: truyện không có cốt chuyện, khám phá đời sống nội tâm với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Văn phong trong sáng, giản dị, thâm trầm mà sâu sắc..

<span class='text_page_counter'>(162)</span> V.CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố - So sánh Hai đứa trẻ với Tắt đèn, Lão hạc, Gió lạnh đầu mùa ( đã học ở chương trình THCS) để thấy con người và xã hội trong những năm trước cách mạng tháng Tám năm 1945? +Điểm chung: Cái nhìn hiện thực và nhân đạo đối với xã hội VN đang chìm đắm trong cảnh nô lệ, lầm than. +Nét riêng: Phong cách và bút pháp nghệ thuật của các nhà văn: Hiện thực-Lãng mạn. 1. Dặn dò -Nắm toàn bộ nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. -Soạn tiết 39 : Ngữ cảnh 3. Rút kinh nghiệm bài giảng.

<span class='text_page_counter'>(163)</span> NGỮ CẢNH. Tiết 38 :. Ngày soạn : 22/10 ; Ngày giảng : 23/10/2013, Tuần học : 10 I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức: Nắm được khái niệm và các yếu tố của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp. 2.Kĩ năng : Rèn kỹ năng nói mối quan và viết phù hợp với ngữ cảnh, đồng thời có khả năng lĩnh hội chính xác nội dung, mục đích của lời nói trong hệ với ngữ cảnh. 3.Thái độ: Có thái độ học tập và rèn luyện vốn từ vựng tiếng Việt. II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN. - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /10/2013. 11A8. /10/2013. 11A9. HS vắng. Điểm miệng. /10/2013. 2.Kiểm tra bài cũ( 5p) - Nêu khái niệm về ngữ cảnh? - Các nhân tố của ngữ cảnh là gì? - Ngữ cảnh có vai trò như thế nào đối với người nói và người nghe? 3.Bài mới :.

<span class='text_page_counter'>(164)</span> Khi nói và viết, chúng ta bao giờ cũng phải lưu ý đến các vấn đề: ai nói( ai viết), nói( viết) cho ai nghe ( ai đọc), nói (viết) ở đâu, lúc nào? .. v.v …Tất cả những vấn đề đó cho thấy: khi nói (viết), không phải chỉ cần câu, chữ cụ thể trong văn bản mà còn phải quan tâm đến ngữ cảnh. Để hiểu được ngữ cảnh và vận dụng tri thức về ngữ cảnh vào thực tế giao tiếp, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu bài ngữ cảnh. Hoạt động của GV-HS. Thời. Kiến thức cần đạt. gian. Hoạt động 1 GV yêu cầu hs đọc mục 1 trong sách gk và trả lời các câu hỏi sau. - Câu “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ”là câu nói của ai đối với ai? Nói ở đâu? Lúc nào? Họ trong câu chỉ ai? - Tại sao nói đó được coi là một câu vu vơ? - Tại sao vẫn câu trên trong đoạn trích ở mục 2 được coi là một câu xác định? GV cho hs thảo luận để trả lời câu hỏi trên. + HS: Phân tích ngữ liệu trong SGK. + GV nhận xét, chốt ý. - Từ những ngữ liệu trên em có thể hiểu ngữ cảnh là gì?. I. KHÁI NIỆM 5p. * Xét vd: - Chúng ta không thể xác định được câu nói đó của ai, nói ở đâu …. - Đó là một câu vu vơ vì không thể xác định được: + Các nhân vật giao tiếp. + Thời gian, không gian câu đó xuất hiện. + Đối tượng được nói đến. + Thời điểm sự việc được nhắc đến. - Ở mục 2 là câu xác định vì: + Nhân vật giao tiếp: Chị Tí nói với Liên, gia đình bác xẩm, Bác Siêu… + Thời gian( buổi tối), không gian( phố huyện nhỏ) xác định. + Đối tượng được nói đến : “người phu gạo hay phu xe, thỉnh thoảng mấy chú lính lệ trong huyện hay người nhà thầy thừa đi gọi chân tổ tôm, cao hứng vào hàng chị uống bát nước chè tươi và hút điếu thuốc lào.” + Thời điểm của sự phủ định tính từ buổi tối. + Rộng hơn, câu nói trên diễn ta trong bối cảnh XH VN trước CM tháng Tám.  Nhờ bối cảnh trên ta mới hiểu ý nghĩa câu nói của chị Tí. => Khái niệm: Ngữ cảnh chính là bối cảnh ngôn.

<span class='text_page_counter'>(165)</span> ngữ, ở đó người nói( người viết) sản sinh ra lời nói thích ứng, còn người nghe( người đọc) căn cứ vào đó để lĩnh hội được đúng lời nói. II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH Hoạt động 2. 1. Nhân vật giao tiếp. -GV:Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào? -GV:Trong hoạt đông ngôn ngữ nhân vật giao tiếp bao gồm những đối tượng nào? Cho vd?. - Là những người tham gia hoạt động giao tiếp. + một người nói và một người nghe: song thoại. 4p. +một người nói và nhiều người nghe: Hội thoại. - Quan hệ, vị thế của nhân vật giao tiếp luôn chi phối nội dung câu nói, câu văn.. Trong truyện ngắn “HĐT” có những ai? Liên, An, bác Siêu, bác Xẩm, …những người này được gọi là nhân vật giao tiếp. -Vai dưới( con cái nói với cha mẹ; học sinh nói với thầy cô..) -Vai trên ( cha mẹ nói với con cái...) -Bình đẳng: bạn bè, đồng nghiệp... -> Hình thành quan hệ giao tiếp( thân mật, gần gũi, khách sáo, quan cách...) GV lấy thêm ví dụ. -GV: Em hiểu thế nào là bối cảnh ngoài ngôn ngữ? Bối cảnh rộng và bối cảnh hẹp khác nhau ntn? VD? HS nêu ý kiến. GV chốt ý, phân tích VD. * Lưu ý: Với VB văn học, bối cảnh văn hóa là hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. 4p. 2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ - Bối cảnh là hoàn cảnh chung khi sự vật phát sinh và phát triển. * Bối cảnh giao tiếp rộng: Bao gồm toàn bộ những nhân tố xã hội, địa lí, chính trị, kinh tế văn hoá….của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ ấy. VD: Bối cảnh giao tiếp rộng trong câu nói của chị Tí là xã hội Việt Nam trước CMT8 , lúc đó đời sống của người dân lam lũ nghèo khổ và họ luôn mong đợi một cuộc sống tốt đẹp hơn * Bối cảnh giao tiếp hẹp:. H: Hiện thực trong bối cảnh.

<span class='text_page_counter'>(166)</span> có tác dụng ntn?. Là nơi chốn, thời gian xuất hiện câu nói cùng với những sự việc, hiện tượng xác định.. Gv: Hiện thực này không chỉ làm nên thông tin thông tin miêu tả mà còn làm nên thông tin bộc lộ.. VD: Bối cảnh giao tiếp hẹp trong câu nói của chị Tí là là một phố huyện nghèo, nơi bán hàng nhỏ, lúc trời tối mọi người đang chờ khách.. GV nêu VD: Xác định hiện thực được nói tới trong câu nói của Thị Nở ?. * Hiện thực được nói tới: - Hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp: các biến cố, sự việc ..diễn ra trong thực tế đời sống. ( thiên nhiên: sấm, chớp, mưa, giông… XH như: chiến tranh, cuộc thi…). “Nói dại, nếu mình chửa, bây giờ hắn chết rồi, thì làm ăn thế nào?”. - Hiện thực bên trong: gồm các trạng thái tình cảm của nhân vật giao tiếp như: buồn, vui, yêu, ghét... Chí Phèo của Nam Cao -Nghĩa của câu này:. VD: Gặm một nỗi căm hờn trong cũi sắt…. + Người ta sẽ nói là minh chửa hoang.( nhục nhã) +Đứa con của mình không có bố (buồn tủi) +Ai sẽ nuôi con với mình ( vất vả lắm) Câu thơ: “ Tựa gối buông cần lâu chẳng được”.. 3. Văn cảnh.. -Thế nào là văn cảnh? + HS: Trao đổi, trả lời. + GV: Củng cố lại.. 4p. Nếu không đọc tác phẩm “Câu cá mùa thu của Ng Khuyến” thì ta không thể hiểu từ “cần” là cần câu. Nhưng khi đặt từ này vào trong bài thơ trên thì những từ trước từ “cần” như: ao thu, nước, thuyền câu, sóng, …Những từ sau từ “cần” như: cá, đớp sẽ giúp ta hiểu chính xác là “cần câu”- Những từ trước và sau từ cần đã tạo nên ngữ cảnh cho từ cần Văn cảnh là hoàn cảnh phát sinh câu nói. Văn cảnh vừa là cơ sở cho việc sự dụng, vừa là cơ sở cho việc lĩnh hội ngôn ngữ. III. VAI TRÒ CỦA NGỮ CẢNH. Hoạt động 3 Ngữ cảnh có vai trò ntn?. 2p. 1. Đối với người nói (viết) và quá trình sản sinh văn bản: Ngữ cảnh chính là môi trường sản sinh ra các phát ngôn giao tiếp , nó chi phối cả hình thức.

<span class='text_page_counter'>(167)</span> Cho vd minh hoạ.( - Ngữ cảnh có tác dụng như thế nào đối với người nói (viết)?. và nội dung phát ngôn. 2. Đối với người nghe(đọc) và quá trình lĩnh hội. 2p. -Ngữ cảnh có tác dụng như thế nào đối với người nghe (đọc)?). Nhờ ngữ cảnh mà khi lĩnh hội người nghe dễ dàng giải mã các phát ngôn để hiểu được các thông tin miêu tả và thông tin bộc lộ .. Vd: Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá. Rất đậm hương và rộn tiếng chim Đầu thế kỉ XX phong trào cách mạng đang diễn ra sôi nổi . Tố Hữu đang trong tâm trạng “Bâng khuâng đứng giữa đôi dòng nước.Biết chọn một dòng hay để nước trôi” thì bắt gặp được lí tưởng của Đảng nhà thơ đã viết bài thơ. -> Chúng ta có thể thấy được tâm trạng vui say, sôi nổi yêu đời của Tố Hưũ. Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập. Gv hướng dẫn hs trả lời những câu hỏi trong sgk có thể cho hs thảo luận nhóm . - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh luyện tập với bài tập 1. + GV: Gọi học sinh đọc bài tập.. III. LUYỆN TẬP. 4p. 1. Bài tập 1: - Bối cảnh đất nước: thực dan Pháp xâm lược nước ta, vua quan nhà Nguyễn đầu hàng, chỉ có lòng dân thể hiện lòng căm thù và ý chí đấu tranh. - Bối cảnh câu văn: - Tin tức về kẻ thù đã có từ mười tháng rồi, nhưng chưa thây lệnh quan. - Trong khi chờ đợi, người nông dân cảm thấy chướng tai gai mắt trước những hành vi của kẻ.

<span class='text_page_counter'>(168)</span> + GV: Câu văn trên xuất phát từ bối cảnh nào của đất nước?. 4p. 2. Bài tập 2:. + GV: Bối cảnh cụ thể của câu văn là gì?. - Hiện thực bên ngoài: đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập mà người phụ nữ vẫn cô đơn, trơ trọi.. - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập với bài tập 2. + GV: Hãy xác định hiện thực được nói tới của câu thơ?. 4p. - Các từ ngữ: “Lặn lội thân cò”, “eo sèo mặt nước”, thời gian “quanh năm”, không gian “mom sông”, công việc “buôn bán”, công lao “nuôi đủ năm con với một chồng” 4p -Ta có thể hiểu bà Tú là người phụ nữ tần tảo, hi sinh vì chồng con.. + GV: Nhờ những từ ngữ trên, ta có hiểu được bà Tú là người như thế nào?. 4. Bài tập 4: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ là cơ sở để xuất hiện những câu thơ trong bài:. - Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập với bài tập 4. + GV: Dựa vào đâu mà Tú Xương có thể viết được những câu thơ trên?. - Thao tác 5: Hướng dẫn học sinh luyện tập với bài tập 5. + GV: Xác định mục đích nói của câu hỏi? + GV: Chốt lại V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 2p. - Hiện thực bên trong: tâm trạng ngậm ngùi, chua xót của nhân vật trữ tình. 3. Bài tập 3:. - Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập với bài tập 3. + GV: Hình ảnh bà Tú được thể hiện trong những từ ngữ, hình ảnh nào?. thù.. - Năm 1987: Chính quyền thực dân bắt các sĩ tử từ Hà Nội xuống thi tại các trường ở Nam Định. 2p. + Hai vợ chồng quan toàn quyền Đông Dương đến dự lễ xướng danh. 5. Bài tập 5: - Bối cảnh hẹp: Lúc đi đường, hai người lạ nói chuyện với nhau. - Tình huống: hỏi đồng hồ. - Mục đích: hỏi về thời gian.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> 1.Củng cố - Ngữ cảnh giúp em khai thác, phân tích một tác phẩm văn học ở những yếu tố nào ? 2.Dặn dò. - Nắm Ghi nhớ sgk/105. 3.Rút kinh nghiệm bài giảng. CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ. Tiết 39,40, 41. ( Nguyễn Tuân ) Ngày soạn : 25/10 ; Ngày dạy : 26/10 ; Tuần học : 11 I.Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức - Đặc điểm chính của hình tượng nhân vật Huấn Cao: cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa; khí phách của một trang anh hùng nghĩa liệt ; Vẻ đẹp trong sáng, thiên lương của một con người trọng nghĩa khinh tài - Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân - Xây dựng tình huống truyện độc đáo; tạo không khí cổ xưa; bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương phản; ngôn ngữ giàu tính tạo hình 2.Kĩ năng : - Đọc – hiểu một truyện ngắn hiện đại. - Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự 3. Thái độ: Có quan niệm thẩm mĩ đúng đắn , biết trân trọng những vẻ đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc và tài năng, phẩm giá con người. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV Ngữ văn 11. - Tài liệu tham khảo. - Thiết kế bài học. - Chuẩn KT-KN NV 11 C. Cách thức tiến hành Phương pháp đọc hiểu, đọc diễn cảm, phân tích, bình giảng, kết hợp nêu vấn đề, so sánh qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm. D. Tiến trình thực hiện 1. Ổn định tổ chức.

<span class='text_page_counter'>(170)</span> Lớp. Thời gian. 11A4. /11/2013. 11A9. /11/2013. 11A10. /10/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2. Kiểm tra bài cũ không 3. Bài mới Trước khi chết, vua Phổ đã cầm tay Mô za và nói: “Ta tiêu biểu cho trật tự, người tiêu biểu cho cái đẹp. Biết đâu hậu thế sẽ quên ta và nhắc nhở mãi tên người”. Câu nói ấy đã thể hiện sự đánh giá rất cao của nhà vua đối với vị nhạc sĩ tài hoa của dân tộc mình – câu nói của người am tường, tinh tế khi biết thưởng thức cái đẹp. Và quả thực, thời đại Moza đã xa cách chúng ta hàng thế kỉ mà ta vẫn xúc động làm sao khi nghe những bản nhạc của Người. Đó là giá trị trường tồn của nghệ thuật. Thầy cũng có thể mượn lời của vua Phổ để nói về Nguyễn Tuân – nhà văn suốt đời đi kiếm tìm cái đẹp trong cuộc sống. Nguyễn Tuân đã tìm kiếm những vẻ đẹp gì, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu truyện ngắn “Chữ người tử tù” để thấy rõ điều đó..

<span class='text_page_counter'>(171)</span> V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 3p. 1. Củng cố - Em yêu thích nhân vật nào nhất ? Vì sao ? 2. Dặn dò. Hoạt động của GV và HS. Thời. Kiến thức. gian * Hoạt động 1: Hướng dẫn học q sinh tìm hiểu về tác giả và tác phẩm. Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Tuân? - Năm sinh, năm mất - Quê quán - Con người GV nhận xét, bổ sung, chốt lại - NT chịu ảnh hưởng từ người cha là một nhà nho tài hoa bất đắc chí (công không thành, danh chẳng toại)  cụ tú Nguyễn An Lan. - Nhiều bút danh: + Thanh Hà (Thanh hoá- Hà Nội) nơi khởi nghiệp sự nghiệp văn chương của ông. + Ngột lôi quật: Ngột ngạt quá muốn làm Thiên lôi quật phá lung tung + Ân Ngũ Tuyên: Nguyễn Tuân + Nhất Lang: Chàng trai số 1 + Tuấn thừa sắc: Tuân.. I.Tiểu dẫn 1. Tác giả - Nguyễn Tuân (1910- 1987) - Quê: làng Mọc (nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội) - Gia đình: nhà nho khi Hán học đã tàn. - Trước CMT8: đại biểu cuối cùng của văn xuôi lãng mạn VN. - Sau CMT8: nhà văn - chiến sĩ - 1948-1958: tổng thư kí Hội NVVN. - Phong cách: độc đáo, tài hoa và uyên bác; đặc biệt thành công với thể tuỳ bút -1996: nhận giải thưởng HCM về VHNT. - Các tác phẩm chính: Vang bóng một thời, Thiếu quê hương, Sông Đà, Tờ hoa….  Nhà văn lớn, người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp 2. Tác phẩm “Chữ người tử tù” - 1938, trên “Tao đàn”: Dòng chữ cuối cùng - 1940, trong “Vang bóng một thời”: Chữ người tử tù. ? Hãy kể tên những tác phẩm chính của Nguyễn Tuân? Gọi 1 HS trả lời GV nhận xét, bổ sung, chốt lại. ? Những điểm cần lưu ý với tác phẩm “Chữ người tử tù”? Gọi 1 HS trả lời GV nhận xét, bổ sung, chốt lại. ? Những hiểu biết của em về tác. => tác phẩm xuất sắc * Vang bóng một thời - Gồm 11 truyện ngắn - Nội dung: những nho sĩ cuối mùa bất hoà sâu sắc với xã hội, cố giữ thiên lương trong sáng.  “Một văn phẩm đạt gần tới sự hoàn mĩ” (GS Vũ ngọc Phan).

<span class='text_page_counter'>(172)</span> - Làm bài tập SGK/115 - Soạn :Luyện tập thao tác lập luận so sánh. 3. Rút kinh nghiệm bài giảng. Tiết 42 :. LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH Ngày soạn : 28/10 ; Ngày giảng : 29/10/2013, Tuần học : 11. I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức -Mục đích và tác dụng của thao tác lập luận so sánh - Yêu cầu về một số cách so sánh 2.Kĩ năng - Nhận diện và chỉ ra sự hợp lý, nét đặc sắc của các cách so sánh trong các văn bản - Viết các đoạn văn so sánh phát triển một ý cho trước - Viết bài văn bàn về một vấn đề xã hội hoặc văn học có sử dụng thao tác chính là so sánh 3.Thái độ: Có ý thức sử dụng thao tác lập luận so sánh trong việc viết văn nghị luận cũng như trong tranh luận. II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN. - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> Kết hợp nêu vấn đề, trình bày, thảo luận, thực hành bài tập theo nhóm IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp Lớp. Thời gian. 11A4. /10/2013. 11A8. /10/2013. 11A9. 29/10/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ ( 5p) - Mục đích của TTLLSS? Cách so sánh?Lấy VD minh họa? 3.Bài mới : Hoạt động của GV-HS. Thời. Kiến thức cần đạt. gian. * Hoạt động 1: ôn lại kiến thức.. 5p. + GV: Nhắc lại LLSS, phân biệt LLSS tương đồng và LLSS tương phản. + GV: Ôn lại kiến thức cho học sinh.. Hoạt động 2: Hướng dẫn vận dụng LLSS.. I. Ôn tập kiến thức. - So sánh là làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. - So sánh tương đồng là tìm những điểm chung giữa hai đối tượng.( vd tr 79) - So sánh tương phản là so sánh để thấy những điểm khác nhau giữa hai đối tượng.( vd tr 80). II. Luyện tập. * PP: Gv cho học sinh thảo luận các bài tập trong sgk. Gv phân mỗi nhóm mỗi bài tập - Nhóm 1: luyện tập bài 10p tập 1.. 1. Bài tập 1: Điểm giống nhau trong tâm trạng của hai nhà thơ Hạ Tri Chương và Chế Lan Viên khi về thăm quê là: - Cả hai tác giả đều rời quê hương ra đi lúc còn trẻ và trở về lúc tuổi đã cao..

<span class='text_page_counter'>(174)</span> + GV: Tâm trạng của hai nhân vật trữ tình khi về thăm quê trong hai bài thơ có điểm gì giống nhau? Phân tích tâm trạng đó?. + Khi đi trẻ, lúc về già. + Trở lại An nhơn, tuổi lớn rồi. - Khi trở về, cả hai đều trở thành “ người xa lạ” ngay chính trên quê hương mình.. + HS: Thảo luận trả lời-> HS khác nhận xét, bổ sung.. + Hỏi rằng khách ở chốn nào lại chơi( HTT) -> vì không ai còn nhận ra mình.. GV nhận xét và phân tích:. + Chẳng lẽ thăm quê lại hỏi người(CLV). -Cảm nhận sự đổi thay của một đời người.. -> vì quê hương đã biến đổi sau chiến tranh không còn cảnh cũ, người xưa.. Nghệ thuật đối: Khi / lúc; đi trẻ / về già : Đây là vòng quay của một đời người.. => Hạ Tri Chương sống trước Chế Lan Viên hơn một nghìn năm nhưng giữa hai người vẫn có nét tương đồng , đó là khoảnh khắc giật mình tiếc nuối, bâng khuâng khi trở về thăm quê.. +Cách ngắt nhịp 3/3 như sụ phân chia rạch ròi giữ hai nửa của cuộc đời trẻ/già +“Tóc đà khác bao” màu tóc phôi pha, thể hiện sự già đi của đời người. +Câu hỏi tu từ: “Hỏi rằng khách ở chốn nào lại chơi”: Là lời ướm hỏi nhưng lại là sự khẳng định mạnh mẽ về sự thay đổi của con người. +“Khách” là từ phiếm chỉ, vừa gần mà vừa xa -Trong tâm hồn nhà thơ thì quê hưng vẫn không thay đổi.. 2. Bài tập 2: - Học và trồng cây cũng có ích như nhau:. “Giọng quê” Đó là cái hồn quê vẫn không có gì thay đổi, tình cảm của con người vẫn như xưa - Nhóm 2: luyện tập bài tập 2. Hình ảnh so sánh ở đây là gì? Điểm giống và khác? Ý. + Học: mang lại tri thức để thực hành vào đời sống. 10p. + Trồng cây: cho hoa quả, cho môi trường trong sạch, điều hoà khí hậu. - Học và trồng cây đều cần phải có thời gian: + Học: Tiếp thu từ dơn giản đến phức tạp, từ dễ.

<span class='text_page_counter'>(175)</span> nghĩa của những so sành trên là gì?. đến khó để tiến bộ, dần sẽ thành người có học vấn. .. -Đại diện nhóm trình bày. HS nhóm khác nhận xét. Bổ sung. -GV nhận xét, bổ sung, chốt ý.. + Trồng cây: thì phải khó nhọc chăm sóc khi cây còn non. Đến khi cây đơm hoa kết trái thì thu hoạch từ ít đến nhiều, không nên nôn nóng mùa sau nhiều hơn mùa trước. - Nhưng học và trồng cây cũng có điểm khác nhau: là trồng cây thì tăng thu nhập về kinh tế, còn học tập thì trưởng thành về trí tuệ. 3. Bài tập 3: So sánh ngôn ngữ của hai bài thơ: * Hai bài thơ đều có kết cấu giống nhau: - Thể loại: thất ngôn bát cú ĐL. - Nhóm 3: luyện tập bài tập 3. Tìm những điểm chung và riêng trong hai bài thơ này? Hs làm việc nhóm 5 phút và trình bày trước lớp, GV nhận xét.. 10p. - Ngôn ngữ: có niêm luật, có đối. * Sự khác biệt: - Thơ HXH: dùng ngôn ngữ nôm na hằng ngày (văng vẳng, mõ thảm, chuông sầu, rền rĩ, chòm, om, mõm mòm..). - Thơ BHTQ dùng nhiều từ Hán Việt ( ngư ông , mục tử Hoàng Hôn, ngư ông, viễn phố, , cô thôn, Chương Đài, lữ thứ, hàn ôn, …,…) - Về thi liệu: + Thơ Bà Huyện Thanh Quan: dùng nhiều thi liệu của văn chương cổ điển (Chương Đài, ngàn mai, dặm liễu) + Thơ Hồ Xuân Hương: ít dùng - Sự khác nhau đó tạo ra sự khác nhau về phong cách: + Một phong cách gần gũi, bình dân, dù xót xa nhưng vẫn tinh nghịch, hiểm hóc. + Một phong cách trang nhã, đài các, là tiếng nói của văn nhân trí thức thượng lưu.

<span class='text_page_counter'>(176)</span> 4. Bài tập 4: Viết bài văn so sánh - Tham khảo đoạn văn so sánh tương phản:. - Nhóm 4: luyện tập bài tập 4. + GV: Yêu cầu học sinh chọn một ngữ liệu để viết bài văn so sánh. + HS: Chọn một ngữ liệu và viết bài văn so sánh.. Các cụ ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những màu xanh nhạt...các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. 10p Nhìn một cô gái ngây thơ, xinh xắn, các cụ coi như đã làm một việc tội lỗi; ta thì cho mát mẻ như đứng trước một cánh đồng xanh. Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gũi, cái tình xa xôi...,cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu...( Lưu Trọng Lư ).. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. Củng cố - Tác dụng của thao tác lập luận so sánh trong làm bài văn nghị luận văn học ? 2. Dặn dò - Soạn bài : Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh 3. Rút kinh nghiệm.

<span class='text_page_counter'>(177)</span> Tiết 43 :. LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC. THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH Ngày soạn : 29/10 ; Ngày giảng : 30/10/2013, Tuần học : 11. I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức - Củng cố vững chắc hơn các kiến thức và kĩ năng về thao tác lập luận phân tích và so sánh. Đồng thời nắm được những kiến thức về sự kết hợp hai thao tác phân tích và so sánh khi đọc hiểu tác phẩm nghị luận. 2.Kiến thức :Vận dụng kết hợp thao tác phân tích và so sánh trong bài văn nghị luận hoặc văn học. 3.Thái độ : Có ý thức sử dụng phối hợp hai thao tác lập luận phân tích và so sánh khi viết bài viết bài văn nghị luận trong trường học khi làm công việc nghị luận trong đời sống. II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN. - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác. III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN Kết hợp nêu vấn đề, trình bày, thảo luận, thực hành bài tập theo nhóm IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp. Lớp. Thời gian. 11A4. /11/2013. 11A8. /11/2013. HS vắng. Điểm miệng.

<span class='text_page_counter'>(178)</span> 11A9. 30/10/2013. 2.Kiểm tra bài cũ ( 3p) - Mục đích của thao tác lập luận phân tích và so sánh ? 3.Bài mới : Hoạt động của GV-HS. Thời. Kiến thức cần đạt. gian. *Hoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn tập hai thao tác lập luận phân tích và so sánh. 5p. 1. Lập luận phân tích:. -GV: thế nào là thao tác lập luận phân tích ?. Chia nhỏ vấn đề ra theo một tiêu chí nào đó để làm sáng tỏ vấn đề đang bàn luận. 2. Lập luận so sánh:. -GV: Thao tác lập luận so sánh là gì ?. Đặt đối tượng đang bàn luận trong tương quan với đối tượng khác để làm sáng tỏ đối tượng.. * Hoạt động 2: Vận dụng kết hợp hai thao tác lập luận. + GV: Đoạn văn có sử dụng những thao tác nào? Chỉ ra cụ thể?. I. ÔN TẬP LÍ THUYẾT. II. LUYỆN TẬP 1. Bài tập 1: 20p. Đoạn văn có sử dụng những thao tác lập luận phân tích và so sánh: + Phân tích: Chớ tự kiêu tự đại. Tự kiêu tự đại là khờ dại. Tự kiêu tự đại là thoái bộ.. -GV:Mục đích, tác dụng kết hợp các thao tác lập luận đó?. + So sánh: Vì mình hay, còn nhiều người hay hơn mình. Mình giỏi, còn nhiều người giỏi hơn mình....sông to bể rộng...người mà tự kiêu tự mãn thì cũng như cái chén cái đĩa cạn. -Mục đích, tác dụng và cách kết hợp các thao tác lập luận trong đoạn trích: + Để thấy sự nhỏ bé, vô nghĩa và đáng thương của thói tự kiêu tự mãn của cá nhân trong cộng đồng. + Giúp người đọc, người nghe hiểu rõ hơn về.

<span class='text_page_counter'>(179)</span> - GV:Thao tác nào đóng vai trò chủ yếu, thao tác nào là bổ trợ?. vấn đề tự kiêu, tự đại trong mỗi con người. + Giúp người đọc nhận thức rõ vấn đề: Bản thân sự hiểu biết, tài năng của mỗi người bao giờ cũng có giới hạn nhất định.. -GV: Đây có phải là đoạn văn mẫu mực không? Vì sao?. - Phân tích là thao tác chủ đạo, so sánh là thao tác bổ trợ. - Đây là đoạn văn mẫu mực: + Đồng thời sử dụng cùng lúc hai thao tác. + Việc sử dụng rất hài hoà, linh hoạt: cùng làm sáng tỏ luận điểm nhưng không chồng nhau.. - GV:Từ sự tìm hiểu trên ta rút ra kết luận gì về việc sử dụng hai thao tác này trong khi viết văn?. - Kết luận: + Việc vận dụng kết hợp hai thao tác này là tất yếu vì không có một VB nào chỉ dùng một thao tác.. + HS thảo luận theo bàn-> nêu ý kiến -> HS khác nhận xét, bổ sung.. + Ta phải dùng một cách linh hoạt và hiệu quả. Mỗi đoạn, bài, cần có một thao tác chính, các thao tác còn lại là bổ trợ.. + GV chốt kiến thức. -Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập bài tập 2 * Yêu cầu:. => vận dụng nhiều thao tác trong bài văn nghị luận để làm nổi bật, sáng tỏ vấn đề cần nghị luận. 20p. 2. Bài tập 2: Viết một bài ngắn vận dụng hai thao tác này. - GV:Chủ đề của bài văn là gì?. - GV:Để làm sáng tỏ chủ đề ấy ta cần phải nêu những luận điểm cụ thể nào? Hãy sắp xếp những luận điểm ấy thành một dàn ý rành mạch, hợp lí? - Em sẽ làm sáng tỏ luận điểm nào? Đưa ra những luận cứ nào để làm sáng tỏ luận điểm?. * Đề bài: Vẻ đẹp của bài thơ “ Thương vợ” ( Trần Tế Xương)? a. Chủ đề: Sự trân trọng của nhà thơ đối với vợmột người phụ nữ vất vả, đảm đang. Qua đó thấy được nhân cách và tâm sự của TX. b. Hệ thống luận điểm: - Nỗi vất vả, gian truân của bà Tú. - Tấm lòng của ông Tú giành cho vợ. - Đức tính cao đẹp của bà Tú và nhân cách cao đẹp của TX. * Luận điềm: Nỗi vất vả gian truân của bà Tú..

<span class='text_page_counter'>(180)</span> - Hoàn cảnh làm ăn buôn bán của bà Tú. + Phân tích: * Thời gian “ quanh năm....sông”..... * Địa điểm: “ mom sông” : chênh vênh, nguy hiểm cho ta thấy được công việc vất vả của bà Tú, sự nhẫn nại, chịu đựng của bà Tú. GV cho học sinh viết và đọc tại lớp, học sinh nhận xét sau đó giáo viên đưa ra những ưu, khuyết điểm.. * Từ “Nuôi đủ” : Không thừa, không thiếu thể hiện sự đảm đang, tần tảo.. + So sánh: “ ...với...”-> Nhấn mạnh gánh nặng trên vai bà Tú đồng thời tác giả tự ý thức mình là kẻ ăn bám. -> TX thấu hiểu và chia sẻ những vất vả với vợ.. + GV: Cho học sinh đọc văn bản tham khảo.. - Cuộc sống tảo tần buôn bán ngược xuôi:. + HS: Tiến hành thực hành.. + Phân tích: Từ láy : lặn lội, eo sèo” thể hiện sự vất vả... + GV: Theo dõi, hướng dẫn. * Hoạt động 3. GV hướng dẫn HS bài tập ở nhà. - Có thể đọc các đoạn văn tham khảo trong SGK, sách hướng dẫn học bài ngữ văn 11.. + So sánh: “ Thân cò..” -> Đức tính đảm đang, chịu thương chịu khó, hi sinh vì chồng con của bà Tú. Thể hiện tình yêu thương của tác giả giành cho vợ. 3. Hướng dẫn về nhà. a/ HS dựa vào phân thân bài đã xây dựng lựa chọn viết một luận điểm trong đó sử dụng thao tác lập luận phân tích và so sánh. c/ Sưu tầm những đoạn văn hay ở đó tác giả đã thành công trong việc vận dụng kết hợp phân tích và so sánh. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1.Củng cố - Nắm được hai thao tác lập luận phân tích và so sánh. - Vận dụng được hai thao tác nay, nhất là trong việc viết một bài làm văn nghị luận. 2. Dặn dò - Bài cũ: Về nhà làm bài tập 3 trang 121..

<span class='text_page_counter'>(181)</span> - Bài mới: soạn bài:Hạnh phúc của một tang gia. 3. Rút kinh nghiệm bài giảng. Tiết 44,45:. HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA ( Trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng ) Ngày soạn: 3/11 ; Ngày giảng : 5/11 ; Tuần học : 12. I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức - Bộ mặt thật của xã hội tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm - Thái độ phê phán mạnh mẽ xã hội đương thời khoác áo văn minh, “Âu hóa” nhưng thực sự hết sức giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của tác giả trước sự băng hoại đạo đức con người . - Bút pháp trào phúng đặc sắc: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân dung biếm họa sắc sảo, giọng điệu châm biếm 2.Kĩ năng: Đọc – hiểu văn bản tự sự được viết theo bút pháp trào phúng 3.Thái độ: Giáo dục phong cách sống văn minh, thái độ sống lành mạnh, văn minh, có đạo lý. II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN. - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 , tập 1 ( Nguyễn Văn Đường ) - Kĩ năng đọc –hiểu văn bản Ngữ văn 11 ( Nguyễn Kim Phong ) - Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập Ngữ văn 11 ( Lã Minh Luận ) - Tài liệu tham khảo khác..

<span class='text_page_counter'>(182)</span> III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -Kết hợp nêu vấn đề, trình bày, thảo luận, phân tích, bình giảng, hành bài tập theo nhóm - Trình chiếu đoạn phim cảnh đám tang, ông Phán mục sừng IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp. Lớp. Thời gian. 11A4. /11/2013. 11A8. /11/2013. 11A9. 5/1012013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ 5p Nêu nội dung và giá trị nghệ thuật của Chữ người tử tù ? 3.Bài mới : Chúng ta đang xem bộ phim Trò đời được chuyển thể từ một số tác phẩm của nhà văn Vũ Trọng Phụng…. Hoạt động của GV-HS. Thời. Kiến thức cần đạt. gian. Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả và tác phẩm. - Tóm tắt ý chính trong Tiểu dẫn, trình bày hiểu biết về nhà văn VTP? + HS đọc phần tiểu dẫn và nêu ý chính về TG. + GV: Nhấn mạnh Mồ côi cha từ nhỏ, sớm phải bươn trải, tốt nghiệp tiểu học phải đi làm để kiếm sống ( thư kí, đánh máy, bị đuổi quay sang. 5p. I. Tiểu dẫn: 1.Tác giả. - Vũ Trọng Phụng (1912 – 1939), quê Hưng Yên, sống chủ yếu ở Hà Nội. - Sinh ra trong một gia đình “nghèo gia truyền”: - Là người bình dị, mực thước, cần mẫn, lam lũ với nghề văn. - Vũ Trọng Phụng viết nhiều nhưng đặc biệt ông thành công ở hai lĩnh vực(phóng sự, tiểu thuyết) +Phóng sự: Ông vua phóng sự đất bắc kỳ +Tiểu thuyết: Ông viết về những sự thực ở.

<span class='text_page_counter'>(183)</span> viết báo, viết văn chuyên nghiệp) và mau chóng trở nên nổi tiếng. 1937 – 1938 mắc bệnh lao và năm 1939 mất trong cảnh túng quẫn vì căn bệnh lao phổi.. đời  với giọng văn trào phúng bậc thầy.. - “Có thể nói VTP như ánh sao băng trên bầu trời VHVN, mang đến ánh sáng khác lạ và còn tỏa chiếu xuống nền VHVN nhiều đời sau”. .. - Sự nghiệp sáng tác của Vũ Trọng Phụng sgk. Nội dung tư tưởng: - Bóc trần chế độ thực dân phong kiến. - Tiếng cười trào phúng. 2. Tác phẩm Số đỏ:. GV nêu vấn đề: Trình bày những hiểu biết của em về TP? -> “một bộ tiểu thuyết “ghê gớm, có thể làm vinh dự cho mọi nền văn học” (Nguyễn Khải). - Đăng báo Hà Nội từ số 40 ngày 7-101936, in thành sách năm 1938 5p. -Tóm tắt: SGK - Giá trị TP:. - HS dựa vào TD phát biểu.. * Nội dung: - Tiếng cười đả kích , châm biếm xã hội thượng lưu tiểu tư sản, rởm đời, hợm hĩnh. * Nghệ thuật: - Bút pháp trào phúng đến từng chi tiết nhỏ. 3. Đoạn trích “Hạnh phúc một tang gia”:. - Gọi HS Tóm tắt tác phẩm theo đoạn cuối mục Tiểu dẫn? + GV: Nhấn mạnh lại những giá trị chính về nội dung và nghệ thuật.. *Vị trí : Thuộc chương thứ 15 của tác phẩm “Số đỏ”. -Nêu xuất xứ của đoạn trích? GV: Yêu cầu học sinh đọc vài đoạn tiêu biểu, kết hợp với việc kể lại tác phẩm.. 3p. *Nhan đề : Chứa đựng nghịch lí, trái với tự nhiên bởi lẽ: + Theo lẽ thường: “ tang gia” đồng nghĩa với sự mất mát, đau buồn. + Nghịch lí: đây lại là một “ tang gia hạnh phúc”: Cái tang ấy đã trở thành niềm vui và HP của mọi người,. Yêu cầu: đọc đúng giọng: hóm hỉnh, cười cợt, khách quan.  Hé mở một cảnh tượng ngược đời 2p. *Đọc - Bố cục. Đoạn trích có bố cục ntn? Nội. + Đoạn 1: Từ đầu đến “cho Tuyết vậy”: niềm vui và hạnh phúc của các thành viên gia đình.

<span class='text_page_counter'>(184)</span> dung của từng phần?. và mọi người khi cụ tổ qua đời. + Đoạn 2: Tiếp theo đến “Đám cứ đi”: Cảnh đám ma gương mẫu. + Đoạn 3: Còn lại: Cảnh hạ huyệt. - Nội dung: Niềm hạnh phúc của đại gia đình, con cháu của cụ cố Hồng. II. Đọc - hiểu văn bản:. - Nêu chủ đề của đoạn trích?. + HS: Đọc xong vài đoạn tiêu biểu, kể lại và nêu bố cục. + GV: Định hướng, nhận xét, chốt lại * Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản. - Em thấy nhan đề đoạn trích có gì đặc biệt? Tác dụng của việc tạo tình huống trào phúng này? + HS: Thảo luận, trả lời. + GV: Phân tích ý nghĩa trào phúng, gây cười của nhan đề đoạn trích?. GV nêu vấn đề, gợi mở, dẫn dắt HS tìm hiểu Niềm HP của tang gia. - Vì sao cái chết của cụ cố tổ lại là niềm hạnh phúc của mọi thành viên trong đại gia đình cụ? Phân tích những niềm hạnh phúc khác nhau của mỗi người trong đại gai đình của cụ cố Hồng và những người đến đưa đám ma do cái chết của cụ cố tổ mang lại?. * Niềm HP của các thành viên trong gia đình: - Hạnh phúc chung của mọi thành viên.

<span class='text_page_counter'>(185)</span> GV nêu vấn đề: - Tác giả bắt đầu màn kịch này như thế nào? Có dụng ý gì? ->Câu mở đầu: “ Ba hôm sau ..” -> Đưa ra một tình huống tạo mâu thuẫn trào phúng:. 5p - Cụ cố Hồng: ( Con trai cụ cố Tổ). * PP: Thảo luận nhóm( 2 bàn một nhóm). + Mơ màng đến cái lúc lão mặc đồ xô gai, chống gậy ho khạc...”. Câu hỏi thảo luận :. + chậm phát phục, không hề lo toan cho đám tang.. ? Nêu những biểu hiện của đám con cháu khi cụ cố t chết ?. + ung dung tận hưởng đến 60 điếu thuốc phiện.. *Nhóm 1:.  Là 1 đứa con bất hiếu, háo danh, lố bịch, chà đạp lên tình phụ tử thiêng liêng bằng hành động vô tình nghĩa.. Cô cố Hồng 5p. Vợ chồng Văn Minh: + Văn Minh chồng: ( Cháu nội cụ Tổ). *Nhóm 2:. *Sung sướng, HP vô cùng vì “ từ nay cái chúc thư kia từ nay.....viển vông nữa..”. Văn Minh chồng. * Cử chỉ: vò đầu dứt tóc.. *Nét mặt: đăm đăm chiêu chiêu rất hợp thời.. 5p. * Bối rối không biết xử trí với Xuân tóc đỏ “ 2 cái tội nhỏ, 1 cái ơn to” ra sao? -> tham lam, bất nhân, bất nghĩa. + Văn Minh vợ: ( cháu dâu cụ Tổ). *Nhóm 3:. * sung sướng vì được trình diễn thời trang.. Văn Minh vợ. *Sốt ruột vì mãi c...” vì đang háo hức lăng xê mốt quần áo của tiệm Âu hóa.. 5p. *Nhóm 4:. -> Thờ ơ trước cái chết của ông, chỉ biết hám của, hám lợi.chạy theo văn minh rởm, lố lăng. - Cậu tú Tân: ( cháu trai cụ Tổ, em trai Văn Minh). + Khi chưa có lệnh phát phục: điên người.

<span class='text_page_counter'>(186)</span> Cậu tú Tân. lên vì chưa được chụp ảnh. + Khi hạ huyệt bắt mọi người phải chỉnh tư thế và sướng điên người vì có dịp khoe máy ảnh và tài chụp ảnh.  Chỉ lo vui thú cá nhân, vô lương tâm. 5p. - Tuyết: ( Cháu gái cụ Tổ) +Diện mốt “ Ngây thơ” để chứng tỏ mình với thiên hạ.. *Nhóm 5:. +“Vẻ mặt buồn lãng mạn, đúng mốt. Cô Tuyết. + Đưa mắt tìm bạn giai 5p.  Đây là dịp để trưng diện, hư hỏng, lẳng lơ và kệch cỡm. - Ông phán mọc sừng: ( Cháu rể) + Sung sướng vì thấy được giá trị đôi sừng, nhờ đám ma mà kiếm được ít tiền vì được chia một phần tiền vì “đôi sừng” của mình, có dịp trả thù bố vợ.. *Nhóm 6 Ông Phán mọc sừng. -> Thời gian : 5’. +Trong lúc tang gia: tính chuyện làm ăn với Xuân.. + HS : Thảo luận, đại diện nêu ý kiến..  Ti tiện, tầm thường, vô liêm sỉ, không biết đau đớn, xấu hổ mà lại hãnh diện.. + GV: khẳng định kiến thức. GiảngBình. H: Em có nhận xét gì về niềm hạnh phúc của đám con cháu cụ cố Tổ qua việc tìm hiểu những chi tiết trên? Ta có thể nhận xét gì về bản chất những con người này? Cảm nhận của em về tình tiết truyện?.. => Cả nhà đều sung sướng, đám con cháu bất hiếu, bất nhân, bất nghĩa, vì tiền mà vứt bỏ tình thân, quên đi đạo lí thông thường của dân tộc.. => Đó là cái bi của người chết, cái hài của xã hội, cái vô phúc của một gia đình giàu sang danh giá nhưng lại thiếu tình người, đạo lí. + GV: Niềm hạnh phúc cụ thể của những người ngoài gia đình. 3p. * Niềm Hạnh phúc của những người ngoài.

<span class='text_page_counter'>(187)</span> là gì? Phân tích, chứng minh.. gia đình: - Xuân Tóc Đỏ: 2p. “Ông già ... thêm to ... dám nhận” xuất hiện đem đến niềm vui cho mọi người,mang tới sự long trọng “ vinh hạnh” cho đám tang và đại gia đình.  Danh giá và uy tín của Xuân càng cao thêm - 2 viên Cảnh sát Min Đơ và Min Toa: “đã được ... vỡ nợ”  đang lúc thất nghiệp lại có được việc làm.. 2p. - Ông TYPN: có dịp lăng xê mốt mới nhất của mình. - Sư cụ Tăng phú ( đại diện cho báo Gõ mõ) sung sướng, vênh váo vì mình là kẻ chiến thắng.. 1p. -Bè bạn cụ cố Hồng: “ngực đầy ... loăn qoăn”  cơ hội để khoe khoang huân huy chương. - Hàng phố: rì rầm một cách vui vẻ đủ thứ chuyện trên đời.. 5p - Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả chân dung những con người hạnh phúc của tang gia?. “Đám ma đưa đến ... cố Hồng”  được xem một đám ma to tát. => “ Tất cả ai cũng vui vẻ cả” * Nghệ thuật: - NT đối lập: Bề ngoài >< bản chất bên trong; Hạnh phúc và tang gia tạo nên mâu thuẫn trào phúng. - Hình thức trì hoãn tình thế kịch ( chậm phát phục) để khai thác triệt để những bức xúc của mọi người, là cơ hội để tung ra bản chất thật một cách hồn nhiên nhất. -> Bật lên tiếng cười chua chát bởi sự biến.

<span class='text_page_counter'>(188)</span> + GV nêu vấn để: Vậy, dưới ngòi bút trào phúng, hiện thực của mình, VTP đã tạo nên một cảnh đám ma gương mẫu như thế nào?. chất trong mỗi con người của XHTDTS. - Cách sử dụng từ ngữ, giọng điệu mang tính chất trào phúng. 2p. => VTP tạo nên Bức tranh trào phúng chân thực mang đậm tính hài hước ở một xã hội thực dân tư sản thu nhỏ với tất cả sự xấu xa, hãnh tiến, rởm đời. 3. Cảnh một đám tang gương mẫu:. - Cảnh đưa đám diễn ra như thế nào ?. * Cách tổ chức: 5p. Theo lối “ hổ lốn”: Có sự phối hợp cả Ta -Tàu -Tây, đủ loại kèn,vòng hoa .., thật là một đám ma to. =>Sự khoe khoang lừa bịp, kệch cỡm, thứ lối sống văn minh rởm * Cảnh đưa đám: - Đám tang to tát, đi đến đâu làm huyên náo đến đấy. - Khi đi trên đường: + Chậm chạp, nhốn nháo như hội rước.. 5p. + Kết hợp ta, Tàu Tây để khoe giàu một cách hợm hĩnh. + Điệp khúc “ Đám cứ đi” được lặp lại.  Nhìn toàn cảnh: Đám ma to như đám rước. đám hội, mọi người ai cũng tưng bừng vui vẻ, náo nhiệt.. -GV: Bộ mặt của những người đi đưa đám ?. * Những người đi đưa đám: - Sư chùa Bà Banh ngồi chễm chệ - Xuân cũng đến viếng - Phần nhiều là phụ nữ tân thời. -Giai thanh gái lịch 5p. -Bàn tán về nhau, bình phẩm nhau => Bộ mặt vô văn hóa của những người mnag.

<span class='text_page_counter'>(189)</span> -GV: Cảnh hạ huyện diễn ra như thế nào ?. tiếng thượng lưu. *Cảnh hạ huyệt: -Cậu Tú Tân: cuống quýt chụp ảnh. + GV: Ở cảnh hạ huyệt, sự phê phán thể hiện qua những chi tiết nào? Ý nghĩa của các chi tiết đó? (Suy nghĩ của em về những chi tiết cuối cùng trong đoạn trích (Ông phán mọc sừng khóc muốn lặng đi thì may có Xuân đỡ khỏi ngã…Xuân Tóc Đỏ muốn bỏ quách ra thì chợt thấy ông Phán dúi vào tay nó một cái giấy bạc năm đồng gấp tư…)? HS nêu ý kiến.. - Xuân tóc đỏ> trang nghiêm một cách giả tạo - Cô cố Hồng :khóc mếu, ho khạc - Ông Phán : + Khóc to : “ Hứt!...Hứt!...Hứt!...” + Khóc quá, muốn lặng đi...không đứng hẳn lên được.. 5p. + Dúi vào tay Xuân năm đồng tiền giấy gấp tư => Giả tạo, vô đạo đức. => Bản chất đại bất hiếu của lũ con cháu. Gv chốt ý, DG và Bình. - Nhận xét chung về Nt trào phúng của đoạn trích? (tiếng khóc của ông Phán mọc sừng? về hình ảnh: Đám cứ đi? và chi tiết miêu tả : người chết nằm trong ......mỉm cười sung sướng..?)). 4. Nghệ thuật trào phúng bậc thầy: - Tài năng miêu tả” hứt!hứt ! hứt!  Tiếng khóc che giấu sự giả dối. + HS: Trả lời. + GV: Giảng thêm. Tác giả khi lùi xa quan sát toàn cảnh, khi thì đứng gần miêu tả cận cảnh đến nỗi có thể nghe được cả tiếng thì thào để ghi lại không khí, cảnh tượng đám ma với đầy đủ những âm thanh hỗn độn và những hình ảnh lố bịch.. 2p. -Cách miêu tả bằng NT điện ảnh( linh hoạt, biến hóa, sắc sảo, tinh tế):. -GV:Em nhận xét như thế nào về cảnh tượng này? Thái độ của tác giả như thế nào? + HS: Trả lời. + GV: chốt lại bằng những câu. - NT bỏ lửng: “ Đám cứ đi...”được diễn tả 2 lần -> Nhấn mạnh cái vẻ ngoài của một đám ma đồ sộ, trang trọng, đông đúc vẫn đang tiến hành nghĩa vụ đưa người xấu số về nơi an nghỉ cuối cùng. ( Khẳng định cái XH kia vẫn đang tồn tại, ngang nhiên, tất nhiên như thế).. 3p.

<span class='text_page_counter'>(190)</span> hỏi củng cố. “ Thật là một đám ma to tát, có thể làm cho người chết nằm trong quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng nếu không gật gù cái đầu...”. HS đọc Ghi nhớ. . - NT đối lập, tương phản:. 7p. Bên ngoài: y như thật với tất cả những hình thức hợp thời nhất. >< Bên trong: thiếu tình người,tỏ ra hờ hững, dửng dưng, vô cảm =>Vũ Trọng tố cáo, vạch trần , bộ mặt xấu xa, giả dối, bịp bợm nhố nhăng, mất hết đạo đức truyền thống của dân tộc.. -GV: Hãy nêu những thành công về nghệ thuật và giá trị tư tưởng của đoạn trích ?. III. Tổng kết: 1.Nghệ thuật -Tạo tình huống trào phúng cơ bản rồi mở rộng ra những tình huống khác. - Phát hiện những chi tiết đối lập gay gắt cùng tồn tại trong một con người, sự vật, sự việc. - Thủ pháp cường điệu, nói mỉa, nói ngược,... được sử dụng một cách linh hoạt. - Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc bén, nói trúng nét riêng của từng nhân vật. 2.Nội dung Đoạn trích HPCMTG là một bi hài kịch , phơi bày bản chất nhố nhăng, đồi bại của một gia đình đồng thời phản ánh bộ mặt thật của xã hội thượng lưu thành thị trước cách mạng. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 3p 1. Củng cố Trong các nhân vật của đoạn trích, em yêu thích nhân vật nào nhất vì sao, đoạn văn nào gây cười nhất mang màu sắc châm biếm của tập thể nhân vật ? 2.Dặn dò -Nắm giá trị nội dung và nghệ thuật của toàn bộ đoạn trích -Soạn bài : Phong cách ngôn ngữ báo chí 3. Rút kinh nghiệm Tiết 46 :. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ.

<span class='text_page_counter'>(191)</span> Ngày soạn : 5/11 ; Ngày giảng : 6/11/ ; Tuần học : 12 I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức - Giúp HS nắm được khái niệm, đặc trưng ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn ngữ báo chí. Phân biệt được ngôn ngữ báo chí với ngôn ngữ ở văn bản khác được tăng tải trên báo. 2.Kĩ năng - Có kĩ năng viết một mẩu tin, phân tích một bài phóng sự báo chí. 3.Thái độ: Có ý thức học tập và rèn luyện vốn từ, lối diễn đạt trong sáng, rõ ràng, linh hoạt II.PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN. - SGV,SHS Ngữ văn 11, tập 1 - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 ( cơ bản ) - Một số tờ báo Thư viện trường làm minh chứng III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN -Phương pháp nêu vấn đề : Phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận nhóm. - Định hướng tìm hiểu nội dung bài học qua hệ thống câu hỏi bài tập. - Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn.. IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG 1.Ổn định lớp. Lớp. Thời gian. 11A4. /11/2013. 11A8. /11/2013. 11A9. 6/11/2013. 2.Kiểm tra bài cũ. HS vắng. Điểm miệng.

<span class='text_page_counter'>(192)</span> 3.Bài mới : Hằng ngày chúng ta xem rất nhiều loại báo, đặc biệt là các loại báo mạng phát triển rất mạnh cùng với các loại báo giấy khác tuy nhiên câu hỏi nêu ra mà đọc giả cũng quan tâm đến phong cách ngôn ngữ báo chí. Bài học hôm nay thầy và các em cùng tìm hiểu ! Hoạt động của GV-HS. Thời. Kiến thức cần đạt. gian. Hoạt động 1.. I. Ngôn ngữ báo chí.. HS đọc ví dụ SGK tìm hiểu sơ lược về một số thể loại văn bản và ngôn ngữ báo chí.. 1. Một số thể loại văn bản báo chí.. GV nêu 02 bản tin tự viết - Tin Đại hội thể dục thể thao huyện Chi Lăng -Tin giao lưu văn nghệ với đoàn trẻ em khuyết tật. - Bản tin: Thời gian, địa điểm, sự kiện chính xác nhằm cung cấp tin tức cho người đọc. Thường theo một khuôn mẫu:Nguồn tin – thời gian - địa điểm – sự kiện – diễn biến – kết quả. - Ngôn ngữ: Từ ngữ phổ thông, giản dị, câu đơn giản, từ đơn nghĩa... Đặc điểm của một bản tin?. - Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có một cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn.. Đặc điểm của một phóng sự?. + Ngôn ngữ: chuẩn xác, có cá tính, có giá trị gợi hình gợi cảm.. Đặc điểm của một tiểu phẩm?. - Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa một chính kiến về thời cuộc.. GV nêu nhận định SGK.. + GV: gợi dẫn, + HS: trao đổi, trả lời.. + ngôn ngữ tự do, hóm hỉnh, hài hước, dí dỏm.Về nội dung thường thể hiện sắc thái mỉa mai.. + GV: chốt lại các vấn đề. 2. Nhận xét chung về văn bản báo chí và ngôn ngữ báo chí. - Báo chí có nhiều thể loại: Ngoài bản tin, phóng sự, tiểu phẩm, Báo chí còn một số thể loại khác như: Phỏng vấn, bình luận, thời sự, trao đổi ý kiến, thư bạn đọc.... - Theo em những thể loại văn bản nào thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí?. + Phân loại báo chí theo phương tiện: báo viết, báo nói, báo điện tử. + Phân loại theo định kỳ xuất bản: báo hàng ngày (nhật báo), báo hàng tuần (tuần báo), báo.

<span class='text_page_counter'>(193)</span> - Em biết hiện nay có bao nhiêu loại báo chí và cách phân loại như thế nào?. - Mặc dù có nhiều thể loại khác nhau nhưng ngôn ngữ báo chí chung một mục đích và nhiệm vụ gì? * Hoạt động 2. HS luyện tập viết bản tin. Thảo luận nhóm Đại diện nhóm trình bày.. hàng tháng ( nguyệt báo, nguyệt san). + Phân loại theo lĩnh vực hoạt động xã hội: Báo Văn nghệ, báo Khoa học, báo Pháp luật, báo Thương mại, báo Giáo dục Thời đại... + Phân loại theo đối tượng độc giả: báo Nhi đồng, báo Tiền phong, báo Thanh niên, báo Phụ nữ, báo Lao động... - Tồn tại ở 2 dạng chính: Báo viết và báo nói. - Ngoài ra còn: Báo hình, báo điện tử.  Ngôn ngữ báo chí có một chức năng chung là cung cấp tin tức thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng. Đồng thời nêu lên quan điểm chính kiến của tờ báo, nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.. GV chuẩn xác kiến thức. Chấm điểm. - Nhóm 1:Viết bản tin về đề tài trật tự an toàn giao thông. - Nhóm 2: Viết bản tin về vấn đề học đường. - Nhóm 3:Viết bản tin phản ánh tình hình học tập của lớp 11A5. - Nhóm 4: Viết bản tin về vấn đề an ninh khu dân cư.. II. Luyện tập. 2. Phân biệt: - Bản tin: + Thông tin sự việc một cách ngắn gọn. + Thông tin kịp thời, cập nhật. - Phóng sự + Vừa thông tin sự việc, vừa miêu tả sinh động, cụ thể. + Yêu cầu: gợi cảm, gây được hứng thú. 3. Viết bản tin ngắn. Viết một bản tin ngắn, đảm bảo theo lôgíc: Nguồn tin – thời gian - địa điểm – sự kiện – diễn biến – kết quả - ý kiến. V. CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1.Củng cố 2. Dặn dò.

<span class='text_page_counter'>(194)</span> 3. Rút kinh nghiệm bài giảng. Tiết 47 :. TRẢ BÀI VIẾT SỐ 3. Ngày soạn : 6/11, Ngày trả : 7/11 ; Tuần học : 12. I.Mục tiêu bài học 1.Kiến thức: nhận rõ ưu, khuyết điểm trong bài viết. 2.Kĩ năng : Rút ra những kinh nghiệm về việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận. 3.Thái độ : Tăng thêm lòng yêu thích học tập bộ môn. II. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV NV 11 - Chuẩn KT-KN NV 11 - Bài làm của HS. III.Cách thức tiến hành - Phương pháp thuyết giảng, phân tích kết hợp trao đổi. - Trả bài cho HS xem kết quả. Khắc phục lỗi viết. GV thu bài lưu văn phòng. IV. Tiến trình thực hiện.

<span class='text_page_counter'>(195)</span> 1. Ổn định tổ chức Lớp. Thời gian. 11A4. /11/2013. 11A8. /11/2013. 11A9. 7/11/2013. HS vắng. Điểm miệng. 2.Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới. Hoạt động của GV và HS. Nội dung cần đạt. 1. Nhận xét chung.. Hoạt động 1.. * Ưu điểm.. GV nhận xét những ưu điểm, - Nhìn chung các em hiểu đề, biết cách triển khai nhược điểm bài viết. Đánh giá ý. Nắm được nội dung yêu cầu đề bài. kết quả. - Đi đúng hướng. Hiểu yêu cầu đề. GV đọc một số bài khá, một số * Nhược điểm. bài yếu - Bài viết chưa mở rộng, chưa bày tỏ được ý kiến của mình một cách cụ thể và rõ ràng. -Nhiều em chép trên mạng nên ý, luận cứ, cách diễn đạt mâu thuẫn với yêu cầu của đề bài,những từ ngữ khác lạ, sáo rỗng ( không trung thực ) - HS chưa biết cách phân tích đề theo kĩ năng đã rèn luyện. -Nhiều bài thiếu luận đề, chưa biết cách nêu nội dung cần nghị luận là gì. - Diễn đạt đôi chỗ còn chung chung, mờ nhạt. * Hoạt động 2.. - Chưa biết triển khai ý, bài viết hầu như chỉ mới dừng lại ở dạng liệt kê chi tiết.. GV chữa đề theo đáp án thang - Chưa làm nổi bật trong tâm yêu cầu đềm thiếu điểm. dẫn chứng - Mở bài chép lan năm sinh, năm mất cuộc đời dài.

<span class='text_page_counter'>(196)</span> dòng không đúng hướng * Kết quả. - Điểm 7-8: Hồng, - Điểm 6-7 - Điểm 5- 6.. *Yêu cầu về kỹ năng.. - Điểm dưới 5 :Ngọc Hùng,Cam Khánh, Quang Khánh,Oanh,Sơn,Cơ,Dũng,Thúy,Xanh 2. Chữa đề. * Câu 1 ( 2đ) -Sáng tác chủ yếu bằng chữ Nôm ( 1đ) -Kể tên ba bài thơ minh họa ( Bánh trôi nước, Mời trầu, Tự tình II,…) ( 1đ). * Yêu cầu về kiến thức. *Câu 2 ( 8đ) *Yêu cầu về kỹ năng. - Biết cách trình bày một bài làm văn nghị luận văn học. - Trình bày ngắn gọn, đủ ý, diễn đạt lưu loát. - Bố cục rõ ràng. Văn có cảm xúc. - Không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. * Yêu cầu về kiến thức. Học sinh có thể bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có những cách trình bày khác nhau nhưng bài viết cần đảm bảo các ý cơ bản sau: a.Mở bài :Giới thiệu tác giả Nguyễn Đình Chiểu, tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Vấn đề cần nghị luận : Vẻ đẹp giản dị và bi tráng của người nghĩa sĩ nông dân. ( 1đ) b.Thân bài -Luận điểm 1: Vẻ đẹp giản dị + Trong cuộc sống hàng ngày, họ là những con người chăm chỉ, vất vả, chỉ biết “ cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó”( 1đ).

<span class='text_page_counter'>(197)</span> + Trong suy nghĩ họ trung thực, thẳng thắn, không tính toán thiệt hơn. Khi có thực dân Pháp xâm lược họ có suy nghĩ “ ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”(1đ) +Trong chiến đấu: công cụ lao động sinh hoạt hằng ngày trở thành vũ khí chiến đấu của người nông dân nghĩa sĩ.(1đ) - Luận điểm 2 : Vẻ đẹp bi tráng. + Bi ( chết) của nghĩa sĩ và nối đau mất mát trước sự ra đi đột ngột của những người nong dân nghĩa sĩ. Đây là lời ai điếu trang trọng trước anh linh của họ.(1đ) + Tráng( tinh thần): Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu mạnh mẽ không khoan nhượng không nao núng trước kẻ thù. Bài Văn tế khích lệ tinh thần chiến đấu của lớp lớp thế hệ đi sau.(1đ) - Luận điểm 3: Sự kết hợp giữa vẻ đẹp giản dị và bi tráng tạo nên bức tượng đài về người nông dân nghĩa sĩ.(1đ) c.Kết bài (1đ) -Khái quát lại vẻ đẹp giản dị và bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ. -Tấm lòng yêu nước của tác giả Nguyễn Đình Chiểu. V.CỦNG CỐ, DẶN DÒ 1. củng cố 2. Dặn dò - Khắc phục lỗi theo lời phê - Soạn bài :. - Khắc phục lỗi theo lời phê. - Soạn bài theo phân phối chương trình..

<span class='text_page_counter'>(198)</span> Mở bài : Giới thiệu tác giả Nguyễn Đình Chiểu, tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc -. Vấn đề cần nghị luận : Vẻ đẹp giản dị và bi tráng của người nghĩa sĩ nông dân.. Thân bài -Luận điểm 1: Vẻ đẹp giản dị + Trong cuộc sống hàng ngày, họ là những con người chăm chỉ, vất vả, chỉ biết “ cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó” + Trong suy nghĩ họ trung thực, thẳng thắn, không tính toán thiệt hơn. Khi có thực dân Pháp xâm lược họ có suy nghĩ “ ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ” + Trong chiến đấu: công cụ lao động sinh hoạt hằng ngày trở thành vũ khí chiến đấu của người nông dân nghĩa sĩ. - Luận điểm 2 : Vẻ đẹp bi tráng. + Bi ( chết) của nghĩa sĩ và nối đau mất mát trước sự ra đi đột ngột của những người nong dân nghĩa sĩ. Đây là lời ai điếu trang trọng trước anh linh của họ. + Tráng( tinh thần): Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu mạnh mẽ không khoan nhượng không nao núng trước kẻ thù. Bài Văn tế khích lệ tinh thần chiến đấu của lớp lớp thế hệ đi sau. - Luận điểm 3: Sự kết hợp giữa vẻ đẹp giản dị và bi tráng tạo nên bức tượng đài về người nông dân nghĩa sĩ. Kết bài -Khái quát lại vẻ đẹp giản dị và bi tráng của người nông dân nghĩa sĩ. -Tấm lòng yêu nước của tác giả Nguyễn Đình Chiểu. ______________________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(199)</span>

<span class='text_page_counter'>(200)</span>

×