Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học phần các định luật bảo toàn vật lí lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp

mục lục
Trang
1
2
3
4
5
6
7

mở đầu
Lí do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu..
Nội dung nghiên cứu..
Khách thể, đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu.
Giả thiết khoa học..
Ph-ơng pháp nghiên cứu
Cấu trúc của luận văn.

1
1
2
2
2
3
3

Nội dung
Ch-ơng I: Cơ sở của việc sử dụng MVT làm PTDH


1.1
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.

Cơ sở khoa học của việc sử dụng MVT làm PTDH
Chức năng của máy vi tính trong dạy học vật lý
Các hình thức sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý
Những hạn chế cần khắc phục khi sử dụng MVT làm PTDH
Kết luận ch-ơng I
Ch-ơng II: ý t-ởng s- phạm của việc Thiết kế BGĐT hỗ

5
13
15
16
17

trợ dạy học phần "Các định luật bảo toàn"

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Lựa chọn công cụ thiết kế Bài giảng điện tử..
Vai trò cđa m¸y vi tÝnh trong sù ph¸t triĨn cđa nỊn giáo dục điện tử

Thực trạng dạy học phần Các định luật bo ton Trong chương
trình vật lý 10 THPT ..
Những ý t-ởng s- phạm của việc thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ
dạy học phần "Các định luật bảo toàn" .
Xây dựng tiến trình giảng dạy phần "Các định luật bảo toàn"...
Kết luận ch-ơng II..

19
19
23
34
37
41

Ch-ơng 3: sử dụng Bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học
phần "các định luật bảo toàn" trong ch-ơng trình
vật lý 10

3.1
3.2
3.3

Các bài giảng điện tử..
Sử dụng bài giảng điện tử hỗ trợ dạy và học..
Kết luận ch-ơng III
Kết luận chung...
Tài liệu tham khảo...

Thái Thị Hà Ph-ơng


=1=

42
68
68
70
71


Luận văn tốt nghiệp

Thái Thị Hà Ph-ơng

=2=


Luận văn tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban chủ nghiệm khoa, tổ PPGD,
các thầy cô giáo khoa Vật lý tr-ờng Đại học Vinh. Tác giả xin đ-ợc bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc về sự h-ớng dẫn tận tình của thầy giáo h-ớng dẫn PGS.TS Nguyễn
Quang Lạc và TS Mai Văn Trinh đà giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình và bạn bè đà giúp đỡ và
động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Vinh, tháng 5 năm 2004
Tác giả
Thái Thị hà ph-ơng

Thái Thị Hà Ph-ơng


=3=


Luận văn tốt nghiệp
các chữ

viết tắt trong luận văn

BGĐT

Bài giảng điện tử

CNTT

Công nghệ thông tin

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

MVT

Máy vi tính

PPDH


Ph-ơng pháp dạy học

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

PTDH

Ph-ơng tiện dạy học

A. mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, tin học đang phát triển rất mạnh mẽ tạo nên
cuộc cách mạng trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xà hội .... Trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, ở các n-ớc phát triển đang thực hiện ch-ơng trình tin học hoá
nhà tr-ờng. Ch-ơng trình này không chỉ làm cho thế hệ lao động t-ơng lai thoát
khi tình trạng mù vi tính m còn nhm biến máy vi tính thnh PTDH ở nước
ta, Bộ chính trị đà ra chỉ thị 58 - CT/TW về đẩy mạnh phát triĨn c«ng nghƯ th«ng
tin phơc vơ cho sù nghiƯp: C«ng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n-ớc.
Cùng với sự đổi mới, phát triển của khoa học kỹ thuật, Đảng và nhà n-ớc ta
xác định cần phải có sự đổi mới về nội dung, ph-ơng pháp, hình thức đào tạo.
Thông qua việc sử dụng các PTDH hiện đại để nâng cao chất l-ợng đào tạo, tạo
điều kiện cho học sinh làm quen với PTDH hiện đại, các nền sản xuất tiên tiến.
Hiện nay, ở n-ớc ta tại các viện nghiên cứu, các tr-ờng đại học, các công ty

đà hình thành các nhóm nghiên cứu về việc sử dụng máy vi tính làm PTDH, xây

Thái Thị Hà Ph-ơng

=4=


Luận văn tốt nghiệp
dựng các phần mềm ứng dụng b-ớc đầu đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy
học.
áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hỗ trợ cho quá trình dạy học là cách
tốt nhất để giáo viên và học sinh làm quen với nền giáo dục điện tử góp phần đổi
mới nội dung và ph-ơng pháp dạy học.
ở nước ta hiện nay việc dạy học đang còn mang nặng tính chất thông báo,
tái hiện, tình trạng dạy chay, học chay còn rất phổ biến ở các trường phổ thông vì
vậy học sinh th-ờng tiếp thu kiến thức một cách thụ động và không phát huy đ-ợc
tính tích cực trong học tập của các em.
Với những đặc thù riêng của môn vật lý thì đổi mới ph-ơng pháp dạy học
bằng cách áp dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật đặc biệt là những thành
tựu của CNTT làm PTDH hiện đại là điều cấp thiết.
Từ nhận thức vấn đề nh- trên chúng tôi h-ớng tới và tiến hành nghiên cứu
thử nghiệm đề ti Xây dựng bi ging điện tử về phần Các định luật b°o to¯n”
ë vËt lý líp 10 trung häc phỉ th«ng.
2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu bổ sung và góp phần xây dựng cơ sở lý luận của việc sử dụng
máy vi tính trong dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng.
- Đi sâu tìm hiểu về các chức năng PTDH của máy vi tính trong dạy học vật
lý, về phần mềm dạy học, về sử dụng các phần mềm hiện đại, dễ sử dụng để thiết
kế bài giảng điện tử phù hợp với khả năng tin học của giáo viên và học sinh.

- Đi sâu nghiên cứu cụ thể nội dung, vị trí v vai trò ca phần các định
luật bo ton trong chương trình vật lý phổ thông.
- Thiết kế bi ging điện tử hỗ trợ dạy học phần các định luật bo to¯n”
trong s¸ch gi¸o khoa vËt lý 10 tr-êng trung häc phổ thông và đề xuất ph-ơng án
sử dụng ch-ơng trình đó trong dạy học nhằm góp phần nâng cao chất l-ợng dạy và
học vật lý ở tr-ờng THPT.
3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng máy vi
tính làm PTDH vật lý.
- Xác định vị trí, vai trò v nội dung phần các định luật bo ton trong
ch-ơng trình vật lý lớp 10. Tìm hiểu thực tiễn giảng dạy phần này ở một số tr-ờng
THPT.
- Nghiên cứu một số phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng điện tử.

Thái Thị Hà Ph-ơng

=5=


Luận văn tốt nghiệp
- Thiết kế một số giáo án để ging dạy phần các định luật bo ton trong
sách giáo khoa vật lý 10 với sự hỗ trợ của máy vi tính.
- áp dụng giảng dạy ở tr-ờng THPT khi thực nghiệm s- phạm.
4. Khách thể, đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu.
- Khách thể: Quá trình dạy học vật lý ở tr-ờng THPT
- Đối t-ợng: Nội dung, ph-ơng pháp dạy học vật lý ở tr-ờng THPT, máy vi
tính và ứng dụng công nhgệ thông tin theo h-ớng hiện đại hoá ph-ơng tiện dạy
học vật lý.
- Phạm vi: Nghiên cứu, sủ dụng máy vi tính với các phần mềm hỗ trợ cho

việc thiết kế bài giảng điện tử, áp dụng để giảng dạy khi thực nghiệm s- phạm.
5. Gi¶ thut khoa häc:
Cã thĨ kÝch thÝch høng thó häc tập, tích cực hoá hoạt động nhận thức của
học sinh nếu thiết kế đ-ợc các bài giảng điện tử hỗ trợ quá trình dạy học vật lý đáp
ứng đ-ợc các yêu cầu về mặt s- phạm và kỹ thuật; đồng thời khi sử dụng máy vi
tính làm PTDH sẽ góp phần hiện đại hoá và nâng cao chất l-ợng dạy học các
định luật bo ton v dạy học vật lý ở chương trình THPT.
* Những đóng góp của đề tài:
- Góp phần nhỏ làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính và
các PTDH hiện đại trong quá tình dạy học vật lý ở tr-ờng THPT.
- Tìm hiểu một số h-ớng ứng dụng các phần mềm của máy vi tính, xây
dựng các bài giảng điện tử hỗ trợ cho quá trình dạy học.
- Cho học sinh làm quen, tiếp xúc với máy vi tính với các chức năng tiện ích
của nó .
- Xây dựng đ-ợc một số bài giảng điện tử hỗ trợ cho quá trình dạy học với
đầy đủ các nội dung: Giảng bài mới, ôn tập, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh,
6. Ph-ơng pháp nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và nhà n-ớc về đổi mới ph-ơng pháp
dạy học .
- Nghiên cứu lý luận về những vấn đề lý thuyết của việc sử dụng các
ph-ơng tiện trực quan trong dạy học vật lý.
- Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, lí luận dạy học và
ph-ơng pháp dạy học vật lý cần cho việc xây dựng tiến trình dạy học và nâng
cao hiệu quả của hoạt động học tập của học sinh.

Thái Thị Hà Ph-ơng

=6=



Luận văn tốt nghiệp
- Nghiên cứu các tài liệu về PTDH vật lý, các tài liệu, văn bản về việc sử
dụng máy vi tính trong dạy học và các phần mềm hỗ trợ dùng để thiết kế bài giảng
điện tử.
- Nghiên cứu sách giáo khoa vật lý lớp 10 và các tài liệu tham khảo.
6.2. Ph-ơng pháp thực nghiệm.
- Tìm hiĨu vỊ thùc tr¹ng d¹y häc vËt lý ë mét số tr-ờng phổ thông.
Quan sát thái độ học sinh trong quá trình học tập, tổ chức kiểm tra đánh giá
kết qu¶ häc tËp cđa häc sinh khi sư dơng.
- Sư dụng máy vi tính và các phần mềm để xây dựng bài giảng điện tử.
- Tổ chức thực nghiệm s- phạm, tiến hành thực nghiệm có đối chứng để
đánh giá đ-ợc hiệu quả của việc sử dụng máy vi tính vào hoạt động dạy học vật lý.
- Dùng ph-ơng pháp thống kê, mô tả và thống kê kiểm định để xử lý kết
quả thực nghiệm s- phạm. Qua đó khẳng định giả thuyết sự khác biệt giữa kết quả
học tập của lớp đối chứng và thực nghiệm.
7. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn gồm 3 phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
- Phần kết luận
- Tài liệu tham khảo
Phần nội dung gåm 3 ch-¬ng:

- Ch-¬ng I: C¬ së lý luËn của việc sử dụng máy vi tính làm PTDH.
- Ch-ơng II: ý t-ởng s- phạm của việc thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ
dạy học phần Các định luật bo ton trong chương trình vật lý lớp 10.
- Ch-ơng III: Sử dụng bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học phần "Các định
luật bảo toàn" trong ch-ơng trình Vật lý 10.


Thái Thị Hà Ph-ơng

=7=


Luận văn tốt nghiệp
B. Nội dung
Ch-ơng I:
Cơ sở của việc sử dụng máy vi tính làm PTDH

1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng máy vi tính làm PTDH.
1.1.1 Cơ sở tâm lý học:
Ngày nay, vì sự phát triển của CNTT đà tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
đời sống kinh tế xà hội. Nó đà thâm nhập và mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trong
Giáo dục, sự thâm nhập của CNTT đà tạo ra những cách thức tổ chức dạy học,
những PTDH, những ph-ơng pháp dạy học mới tạo điều kiện thực hiện thành công
chủ tr-ơng đổi mới ph-ơng pháp dạy học.
Việc sử dụng máy vi tính làm ph-ơng tiện dạy học hiện đại dựa trên những
cơ sở tâm lý học sau đây:
Thứ nhất, máy vi tính giúp tạo động cơ học tập tích cực và phát triển tduy đối với học sinh. Máy vi tính với vai trò là một ph-ơng tiện dạy học đa chức
năng với những hình ảnh sinh động đ-ợc phối hợp nhuần nhuyễn với âm thanh,
màu sắc, văn bản ,đồ hoạ .. tác động tích cực vào giác quan của học sinh làm nâng
cao tính trực quan trong giờ học, tạo cơ sở cho việc phát triển năng lực t- duy nhphân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu t-ợng hoá của học sinh, góp
phần rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho häc sinh, kÝch thÝch høng thó häc tËp ë học
sinh, hình thành sự tò mò khám phá trí thức mới, tạo nên những tình huống học
tập tích cực, làm xt hiƯn nhu cÇu tiÕp thu tri thøc cđa häc sinh. Việc hình thành
đ-ợc ở học sinh một động cơ häc tËp tÝch cùc sÏ h-íng häc sinh vµ mơc đích của
bài giảng, vì vậy hoạt động của học sinh sẽ phù hợp với thiết kế của bài giảng
mang lại hiệu quả cao cho tiến trình dạy và học. Học tập với máy vi tính thì học

sinh sẽ phải huy động tối đa các hoạt động: Mắt thấy, tai nghe, tay làm, óc suy
nghĩ do vậy sẽ tích cực hoá đ-ợc quá trình học tập, hình thành kỹ năng, kỹ xảo
cho các em.
Thứ hai, dạy học với máy vi tính sẽ tạo điều kiện thuận lợi để ch-ơng trình
hoá không những chỉ nội dung tri thức, mà còn có những con đ-ờng nắm vững tri
thức - hoạt động trí tuệ của học sinh.
Tâm lý học hiện đại đà khẳng định, chất l-ợng tiếp thu kiến thức của học
sinh sẽ đ-ợc nâng cao nếu học sinh chịu đ-ợc sự tác động tích cực của nhiều hình
thức nghe - nhìn sinh động và phong phú. Khi học tập với máy vi tính, so sánh các
đối t-ợng trên màn hình, liên hệ với thực tế và với những tác động của giáo viên,
Thái Thị Hà Ph-ơng
=8=


Luận văn tốt nghiệp
học sinh có khả năng phân tích toàn diện sự vật, hiện t-ợng, chuyển hoá cái cụ thể
sang trừu t-ợng, từ cái trừu t-ợng liên hệ với cái cụ thể ở mức độ cao hơn, từ đó
bồi d-ìng t- duy tỉng hỵp cho häc sinh. Ỹu tè trực quan đ-ợc dùng để vạch ra
mối liên hệ phổ biến giữa các đối t-ợng, hiện t-ợng và các quá trình giúp hình
thành t- duy của học sinh. Máy vi tính trong hoạt động dạy và học, hoạt động theo
ch-ơng trình ( có tác động của yếu tố s- phạm) đ-ợc xây dựng trên cơ sở các thuật
toán chặt chẽ, lôgic. Do vậy, sử dụng máy vi tính làm ph-ơng tiện dạy học giúp
học sinh hình thành một quy trình hoạt động có nguyên tắc (ch-ơng trình hoá), tạo
điều kiện tốt cho việc phát triển t- duy lôgic, khả năng lập luận chặt chẽ một vấn
đề, vì thế giúp phát triĨn trÝ t cho häc sinh ë møc ®é cao hơn.
Thứ ba, dạy học với máy vi tính là hoạt động dạy học tích cực.
Dạy học phải đi tr-ớc sự phát triển, dẫn dắt sự phát triển trí tuệ của học
sinh. Việc dạy học với máy vi tính sẽ kích thích những phán đoán lôgic của học
sinh, ch-ơng trình học tập sẽ gợi mở, dẫn dắt học sinh trong quá trình tìm tòi tri
thức. Vì vậy kết hợp với những nỗ lực cá nhân của mình học sinh có thể lĩnh hội

đ-ợc tri thức ở mức độ cao hơn. Nghĩa là nhờ máy vi tính dạy học sẽ có điều kiện
đi tr-ớc sự phát triển, dẫn dắt sự phát triển của học sinh.
Thứ t-, dạy học với máy vi tính góp phần phát triển các thao tác t- duy của
học sinh.
Theo quan điểm của V--gôt-xki thì trong quá trình phát triển tâm lí con
ng-ời hoàn thiện công việc trí tuệ của mình chủ yếu bằng cách phát triển các
phương tiện hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật. Đối với các thao tác tâm lí thì các
ph-ơng tiện giữ vai trò nh- vai trò của công cụ kỹ thuật trong quá trình lao động.
Cũng theo V--gôt-xki, sử dụng ph-ơng tiện chẳng qua là sử dụng các đối t-ợng
nào đó làm ph-ơng thức, ph-ơng tiện nắm hành vi của bản thân mình. Theo Lôgic
nh- vậy, sự phát triển, hiện đại hoá của ph-ơng tiện dạy học sẽ góp phần phát
triển, hoàn thiện các hành vi của học sinh, do đó góp phần phát triển các thao tác
t- duy, năng lực t- duy của ng-ời học.
Thứ năm, học tập với máy tính sẽ góp phần phát triển khả năng lĩnh hội và
ghi nhớ kiến thức một cách chắc chắn.
Trong dạy học tính trực quan không chỉ đóng vai trò minh hoạ cho bài
giảng của giáo viên mà còn làm cho học sinh quen với đặc tính bên ngoài và bên
trong sự vật, đảm bảo cho học sinh nhận biết sâu sắc các vấn đề đó và tiếp thu
kiến thức dễ dàng hơn.Tính trực quan trong hoạt động dạy học th-ờng thể hiện
qua các PTDH.

Thái Thị Hà Ph-ơng

=9=


Luận văn tốt nghiệp
PTDH làm cho học sinh phát huy tất cả các giác quan trọng quá trình lĩnh
hội kiến thức, cụ thể:
Quá trình tiếp thu kiến thức khi học đạt đ-ợc:

1% qua nếm; 1.5% qua sờ; 3.5% qua ngửi; 11% qua nghe; 83% qua nh×n
Tû lƯ kiÕn thøc nhí đ-ợc sau khi học:
10% qua những gì nghe đ-ợc; 30% qua những gì nhìn đ-ợc; 50% qua những gì
nhìn và nghe đ-ợc; 80% qua những gì nói đ-ợc; 90% qua những gì nói và làm
đ-ợc
Thông qua các phần mềm dạy học , thông qua các thao tác xử lý máy vi
tính, tiến hành các thí nghiệm có trợ giúp của máy vi tính thì học sinh phải cùng
lúc thực hiện nhiều thao tác: Nghe nhìn đọc và làm việc.Nhờ vậy góp phần phát
triển khả năng lĩnh hội và ghi nhớ kiến thức.
Ngoài những yếu tố nêu trên, việc sử dụng máy vi tínhvà các PTDH hiện
đại trong nhà tr-ờng làm nâng cao uy tín của nhà tr-ờng, do vậy có tác động tích
cực đến tâm lí của học sinh, phụ huynh học sinh cũng nh- toàn xà hội. Dạy học
với máy tính là chiếc cầu nối giúp nhà tr-ờng gắn liền với thực tiễn của xà hội,
giáo viên và học sinh có điều kiện tiếp cận, bắt nhịp với trình độ phát triển cao của
khoa học và công nghệ và ph-¬ng tiƯn kü tht míi , gióp häc sinh cã niềm tin
vào bản thân, hình thành nét nhân cách ng-ời lao động mới trong thời đại nền kinh
tế tri thức ngày nay.
1.1.2. Cơ sở lí luận dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức và có kế
hoạch của giáo viên và học sinh.Trong quá trình dạy học mục đích- nội dung ph-ơng pháp có mối quan hệ biện chứng trong đó mục đích là nhân tố đầu tiên
của quá trình.Căn cứ vào mục đích để đ-a ra nội dung dạy học và thực hiện nội
dung một cách tốt nhất, đạt hiệu qủa s- phạm cao nhất thì giáo viên phải biết vận
dụng, phối hợp nhiều ph-ơng pháp dạy học tối -u sao cho có thể tích cực hoá quá
trình học tập của học sinh. Trong hoạt động của con ng-ời nói chung, hoạt động
dạy học nói riêng thì ba phạm trù nội dung - ph-ơng pháp - ph-ơng tiện luôn có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Với mỗi nội dung thì phải có ph-ơng pháp ph-ơng
tiện thích ứng.
Trong xu thế phát triển nh- hiện nay cần phải có sự đổi mới, điều chỉnh nội dung
dạy học đi kèm với cải tiến và hiện đại hoá PTDH.
1.1.2.1 Máy vi tính là một ph-ơng tiện dạy học hiện đại


Thái Thị Hà Ph-ơng

=10=


Luận văn tốt nghiệp
Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng, sử dụng máy
vi tính làm PTDH có những chức năng nổi bật so với các PTDH khác:
- Máy vi tính làm tăng tính trực quan trong dạy học, tăng hứng thú học tập
và t¹o sù chó ý häc tËp cđa häc sinh ë mức độ cao nhờ các ch-ơng trình mô phỏng
và minh hoạ.
- Máy vi tính có khả năng lặp lại vô hạn lần một vấn đề, giúp cho học sinh
có điều kiện học kỹ, hiểu sâu kiến thức, máy vi tính có lòng kiên nhẫn vô hạn,
điều này rất khó đối với ng-ời giáo viên.
- Giao tiếp ng-ời - tính trong quá trình học tập là hoàn toàn chủ động theo
sự điều khiển của giáo viên và học sinh.
- Điều khiển đ-ợc quá trình học nhờ khả năng ch-ơng trình hoá không chỉ
nội dung tri thức mà cả những con đ-ờng nắm vững tri thức- hoạt động trí tuệ của
học sinh.
- Tự động hoá hoạt động dạy học của giáo viên ở mức độ cao
- Dạy học với máy vi tính không bị hạn chế, gò bó theo thời gian biểu, có
thể tổ chức dạy học ở tình huống không lớp. Ngoi ra còn có kh năng gim
thời gian lên lớp của giáo viên vì không mất thời gian vào việc biểu diễn thông tin
- Có thể cá thể hoá học tËp cđa häc sinh ë møc ®é cao. Häc sinh có thể học
tập với nhịp độ thích hợp với khả năng của bản thân, đặc điểm tâm lí và điều kiện
học tập của từng cá nhân, tạo cơ hội để khôi phục lại hình thức học tập một - một
để bị hạn chế trong dạy học truyền thống.
- Máy vi tính đánh giá kết quả học tập một cách công bằng, khách quan và
chính xác do đó giúp học sinh đánh giá đúng khả năng học tập của mình và xây

cho các em tính trung thực. Kết quả học tập của học sinh đ-ợc l-u lại trong tệp số
liệu giúp giáo viên đánh giá nhận xét quá trình học tập của mỗi học sinh một cách
nhanh chóng và chính xác
- Rèn luyện tính độc lập tự chủ và sáng tạo của ng-ời học sinh. Học sinh
phải luôn kiên trì nhẫn nại, cần cù và chăm chỉ khi đ-ợc học tập với máy vi tính
- Các thí nghiệm tự động hoá có sự trợ giúp của máy vi tính đ-ợc thực hiện
một cách nhanh chóng vơí độ chính xác cao. Số liệu thực nghiệm đựơc xử lí
nhanh, chính xác .
- Máy vi tính kết nối mạng tạo điều kiện tiến hành đạo tạo từ xa một cách
thuận tiện, thông qua mạng giáo viên và học sinh có thể truy cập thông tin cần
thiếtNhờ kết nối mạng học sinh có thể học mọi nơi v học bất cứ lúc no.

Thái Thị Hà Ph-¬ng

=11=


Luận văn tốt nghiệp
- Việc sử dụng máy vi tính trong dạy học cũng làm thay nội dung và
ph-ơng pháp giảng dạy. Hình thức học cũng từ đó đ-ợc cải tiến , hoàn thiện theo
h-ớng linh hoạt và phong phú hơn, không còn gò bó trong một hình thức duy nhất
là hình thức lớp - bài truyền thống.
- Các ph-ơng pháp dạy học tích cực cũng có thể đ-ợc hoàn thiện, bổ sung
và sử dụng rộng rÃi hơn khi có máy vi tính, nhất là ph-ơng pháp dạy học ch-ơng
trình hoá, mô hình hoá. Máy vi tính có thể xây dựng nên các mô hình tĩnh , động
có chất l-ợng cao đáp ứng độ trung thực của màu sắc, sự vận động tuân theo
những quy luật khách quan của sự vật hiện t-ợng nhờ khả năng lập trình .
- Trên đây là một số chức năng của máy vi tính, với vai trò là một ph-ơng
tiện dạy học vật lý, trong khuôn khổ của một luận văn chúng tôi ch-a thể khai
thác hết đ-ợc những chức năng của nó. Nh-ng với chức năng nổi bật của máy vi

tính khi đựơc sử dụng làm ph-ơng tiện dạy học, chúng tôi thiết nghĩ đ-a máy vi
tính vào dạy học là một vấn đề cấp thiết phù hợp với mục tiêu đổi mới ph-ơng
pháp dạy học ở n-ớc ta hiện nay.
1.1.2.2 . Khả năng của máy vi tính trong việc thực hiên chức năng lý luận
dạy học của quá trình dạy học.
Lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy học vật lý nói riêng có các chức
năng sau:
- Củng cố trình độ xuất phát về tri thức và kỹ năng cho học sinh
- Xây dựng tri thức và kỹ năng mới
- Ôn tập, củng cố và khắc sâu kiến thức, kỹ năng kỹ xảo
- Tổng kết và hệ thống hoá tri thức một cách Logic
- Kiểm tra, đánh giá trình độ tri thức và kỹ năng của học sinh
Các chức năng này đ-ợc thực hiện đan xen phối hợp với nhau trong quá trình
dạy học. Thực tiễn đà chứng tỏ rằng với vai trò là PTDH hiện đại máy vi tính có
thể sử dụng hiệu quả các chức năng của lý luận dạy học.
+ Đối với chức năng: Củng cố trình độ xuất phát về tri thức và kỹ năng cho
học sinh.
Có thể sử dụng máy vi tính để tóm tắt kiến thức đà truyền thụ, đ-a ra các hiện
t-ợng, câu hái cã néi dung thùc tÕ cho häc sinh gi¶i thích. Cũng có thể đ-a ra các
hình ảnh để mô phỏng một quá trình, hiện t-ợng mới dẫn dắt học sinh vào bài
giảng một cách nhẹ nhàng nh-ng lại thu hút đ-ợc sự tập trung của học sinh. Cần
chú ý khi sử dụng máy vi tính vào mục đích này: phải giải thích rõ ràng, ngắn gọn
sát với nội dung bài học, phục vụ cho việc nắm tri thức kỹ năng mới.

Thái Thị Hà Ph-ơng

=12=


Luận văn tốt nghiệp

+ Đối với chức năng: Xây dựng tri thức và kỹ năng mới
ở chức năng này máy vi tính có khả năng thực hiện hiệu rất quả. Việc sử dụng
các phần mềm mô phỏng, minh hoạ các hiện t-ợng, quá trình vật lí, thí nghiệm với
máy vi tÝnh võa lµ nguån cung cÊp tri thøc võa lµ ph-ơng tiện để xây dựng tri thức
mới. Việc sử dụng phối hợp các hình ảnh tĩnh, hình ảnh động giúp học sinh hình
thành những biểu t-ợng ban đầu trong trí nhớ và những quan niệm ban đầu về
những vấn đề đựơc nghiên cứu. Việc mô phỏng minh hoạ có thể làm nổi rõ mối
quan hệ giữa sự kiện đang khảo sát với hiện t-ợng đà biết. Từ đó dẫn dắt t- duy
học sinh theo h-ớng khái quát hoá để xây dựng tri thức mới.
+ Đối với chức năng: Củng cố và khắc sâu tri thức , kỹ năng, kỹ xảo.
Với chức năng này thì máy vi tính có khả năng rất lớn học sinh có thể tự ôn
tập với các ch-ơng trình đ-ợc cài đặt trên máy vi tính. Giáo viên có thể yêu cầu
học sinh giải quyết nhiệm vụ ôn tập và vận dụng kiến thức đà lĩnh hội.
+ Đối với chức năng : Tổng kết và hệ thống hoá tri thức
Sử dụng máy vi tính để thực hiện nhiệm vụ này có nhiều thuận lợi, có thể
dùng các phần mềm để xây dựng các ch-ơng trình tổng kết, hệ thống hoá tri thức
theo từng Modul ch-ơng trình. Có thể điều khiển tiến trình tổng kết, hệ thống hoá
một cách có hệ thống đảm bảo tính Logic cao của nội dung. Với phần mềm ôn
tập, học sinh có thể lựa chọn nội dung ôn tập với số lần thích hợp không hạn chế,
dễ dàng chuyển đổi giữa các nội dung ôn tập.
+ Đối với chức năng: Kiểm tra, đánh giá trình độ tri thức, kỷ năng , kỹ xảo
của học sinh.
Với chức năng này máy vi tính có nhiều -u điểm. Tr-ớc hết là tính chính
xác khách quan và công bằng của việc đánh giá với hệ thống câu hỏi trắc nghiệm,
có thể kiểm tra trong phạm vi khá réng cđa tri thøc m«n häc. ViƯc xư lý, tỉng kết
quả - kiểm tra cũng đ-ợc thực hiện một cách nhanh chãng nh»m tiÕt kiƯm thêi
gian ®Ĩ cã thĨ kiĨm tra đ-ọc nhiều học sinh với khối l-ợng tri thức nhiều hơn so
với việc kiểm tra đánh giá truyền thống. Hơn nữa ph-ơng pháp trắc nghiệm khách
quan giúp giáo viên nắm đ-ợc mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Nh- vậy, máy vi tính với t- cách là một PTDH hiện đại có thể góp phần

thực hiện một cách có hiệu quả các nhiệm vụ của quá trình dạy học.
Ngoài ra, việc sử dụng máy vi tính làm ph-ơng thức đạy học hiện đại trong
dạy học vật lý tạo điều kiện thuận lợi để giúp cho các em làm quen, tìm hiểu
nguyên lý của các ứng dụng trong các hệ thống thiết bị điều khiển tự động có
trong thực tế sản xuất . Việc sử dụng máy vi tính và các ứng dụng khác của công

Thái Thị Hà Ph-ơng

=13=


Luận văn tốt nghiệp
nghệ thông tin cũng giúp cho các em định h-ớng lựa chọn nghề nghiệp t-ơng lai
của mình. Häc víi m¸y vi tÝnh sÏ gi¸o dơc cho c¸c em lòng say mê khoa học, hiểu
đ-ợc khả năng sáng tạo vô tận của con ng-ời , hình thành ở các em niềm tin vào
khả năng lao động ý nghĩa tốt đẹp của lao động sáng tạo. Đây là những nét nhân
cách đẹp đẽ mà nền giáo dục chân chính luôn phấn đấu đạt đựơc.
1.1.2.3. Máy vi tính trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học vật lý
Theo quan điểm chung nhất thì dạy học vật lý có nhiệm vụ cơ bản là truyền
thụ cho học sinh hệ thống tri thức vật lý làm phát triển năng lực t- duy sáng tạo,
giáo dục nhân cách, đạo đức và góp phần thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng hợp và
h-ớng nghiệp cho học sinh. Các nhiệm vụ dạy học vật lý đ-ợc thực hiện hài hoà,
liên tục trong quá trình dạy học.
Có quan điểm cho rằng, sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý làm giảm
đi khả năng thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình dạy học vËt lý. Song thùc tÕ ®·
cho thÊy r»ng quan ®iĨm đóp không đầy đủ và thiếu chính xác. Khi sử dụng máy
vi tính, học sinh đ-ợc hình thành những kỹ năng thực hành cần có trong thời đại
của công nghệ thông tin. Qua đó học sinh có điều kiện tiếp cận với nền công nghệ
mới. Nói cách khác, việc sử dụng máy vi tính làm PTDH không là giảm khả năng
thực hiện các nhiệm vụ trong dạy học vật lý.

Bên cạnh đó thêm một quan điểm nữa đà quá c-ờng điệu vai trò của máy vi
tính, coi máy vi tính l máy dạy học có thể thay thế hon ton vai trò ca giáo
viên đó là: khi sử dụng máy vi tính làm PTDH có thể thực hiện hiệu quả của
nhiệm vụ dạy học vật lý m không cần sự hướng dẫn trực tiếp ca giáo viên. Qu
là quan diểm này đà quá c-ờng điệu vai trò của máy vi tính, làm sao có thể sử
dụng máy vi tính thay thế hoàn toàn vai trò của ng-ời giáo viên đ-ợc, điều này
phải khẳng định một lần nữa là không thể mặc dù với vai trò là một PTDH thì máy
vi tính có rất nhiều -u điểm v-ợt trội so với các ph-ơng thức daỵ học khác. Thực
tiễn dạy học trong những năm qua cho thấy đây là quan điểm sai lầm . Nếu hiểu
theo quan điểm này thì kết quả của quá trình dạy học sẽ cho ra đời các thế hệ trẻ
phát triển không toàn diện . Trong qúa trình học tập nh- thế học sinh không có
điều kiện trao đổi, trình by ý kiến ca mình, không có sự giao lưu với giáo
viên vì vậy hạn chế năng lực giao tiếp Đây là hạn chế lớn của việc sử dụng máy
vi tính trong quá trình dạy học.
Tóm lại: Với vai trò là ph-ơng thức đạy học, máy vi tính tỏ ra có nhiều -u điểm
nổi trội. Tuy nhiên cần phi hiểu rng, nó không phi l chìa khoá vạn năng dù
nó phát triển đến mức độ nào thì cũng không thể thay thế vai trò của giáo viên, vì

Thái Thị Hà Ph-ơng

=14=


Luận văn tốt nghiệp
học sinh không những chỉ cần nắm đ-ợc tri thức mà các em còn phải nắm đ-ợc
phẩm chất và nhân cách của một con ng-ời. Vì vậy, trong quá trình dạy học giáo
viên phải vận dụng một cách hợp lý để phát huy tối đa những thế mạnh và hạn chế
những điểm yếu của máy vi tính.
1.1.3. Cơ sở thực tiễn
Những cơ sở lý luận của việc sử dụng máy vi tính làm PTDH đà phân tích ở

trên cần phải đựơc thực tiễn của hoạt động dạy học kiểm nghiệm. Các khả năng
của máy vi tính với t- cách là một PTDH cũng chỉ có thể trở thành hiện thực trong
những điều kiện thực tiễn của nhà tr-ờng và nền kinh tế của mỗi quốc gia. Những
kết quả của thực tế ứng dụng sẽ là sự chứng minh tốt nhất, đáng tin cậy nhất đối
với những việc quyết định, l-ạ chọn máy vi tính làm PTDH.
Lịch sử phát triển của nhà tr-ờng, của ngành giáo dục cho thÊy r»ng mäi
thµnh tùu cđa khoa häc- kü tht, ci cùng cũng đi vào giáo dục và đặt ra cho
giáo dơc nhiƯm vơ míi. Sù ph¸t triĨn cđa khoa häc, công nghệ tác động đến cải
tiến, hiện đại hoá các PTDH với các mức độ khác nhau . Ví dụ nh- các máy phát
sóng điện từ, kỹ thuật phát thanh, truyền hình đà nhanh chóng trở thành các PTDH
trong hầu hết các nhà tr-ờng ở mọi quốc gia. Các thành tựu của công nghệ thông
tin cũng không nằm ngoài quy luật ấy . Sử dụng ph-ơng tiện kỹ thuật vào hoạt
động dạy học là đặc tr-ng của nhà tr-ờng hiện đại. Màn hình máy vi tính là một
dạng mới của tấm bảng đen thuyền thống trong nhà tr-ờng. Sử dụng có hiệu quả
máy vi tính trong dạy học sẽ là b-ớc hiện đại hoá thiết bị dạy học. Tại các n-ớc
phát triển đà xuất hiện các sách giáo khoa điện tử ghi trên đĩa CD-ROM kèm theo
với các sách giáo khoa truyền thống. Các sách điện tử có nhiều -u điểm : khả năng
l-u trữ thông tin lớn, thiết bị công nghệ thông tin cho phép tìm kiếm thông tin
nhanh và chính xác, Các phần mềm dạy học bộ môn đà đ-ợc chú trọng phát
triển trong quá trình dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng.
Thực tiễn ë c¸c n-íc ph¸t triĨn cho thÊy r»ng häc sinh có thể tiếp thu các
thành tựu công nghệ thông tin ở các mức độ khác nhau từ tuổi mẫu giáo, mầm non
cho đến tuổi tr-ởng thành. Việc học tập với máy vi tính ở nhiều mức độ khác nhau
đều góp phần tạo điều kiện tốt cho học sinh làm quen với phong cách lao động
trong một xà hội tự động hoá.
ở Việt Nam, những thành công của sự nghiệp đổi mới trong hơn một thập
niên qua đà tạo tiền đề cho việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin
vào nhà tr-ờng. Môn tin học đà đ-ợc đ-a vào giảng dạy trong nhà tr-ờng d-ới
nhiều mức độ khác nhau, các tr-ờng đà đ-ợc trang bị máy vi tính, thiết bị chiếu


Thái Thị Hà Ph-ơng

=15=


Luận văn tốt nghiệp
khuyếch đại nối với máy vi tính và màn hình cũng đà xuất hiện và đ-ợc đầu t- ở
một số tr-ờng THPT trọng điểm, các tr-ờng đại học các viện nghiên cứu.
Máy vi tính ngày càng rẻ (giảm giá khoảng 20% mỗi năm), tốc độ xử lý,
khả năng bộ nhớ luôn đ-ợc mở rộng với tốc độ rất nhanh các phần mềm th-ờng
xuyên đ-ợc cải tiến, hoàn thiện đà tạo tiền đề thuận lợi cho việc trang bị hệ
thống thiết bị công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động giáo dục trong nhà
tr-ờng.
Tr-ớc yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiên đại hoá đất n-ớc nhằm
theo kịp nhịp độ phát triển của thế giới trong xu h-ớng hợp tác và hôị nhập với
nền kinh tế toàn cầu đòi hỏi thế hệ trẻ Việt Nam phải sử dụng thành thạo các ứng
dụng của công nghệ thông tin vào công tác của mình trong t-ơng lai.
Hiện nay, ở một số tr-ờng đại học s- phạm, Cao đẳng s- phạm sinh viên đÃ
đ-ợc học tin học cùng với các môn về ứng dụng công nghệ thông tin nói chung,
máy vi tính nói riêng để làm PTDH. Đây là b-ớc khởi đầu tốt tạo điều kiện cho
ng-ời giáo viên t-ơng lai làm quen, tiếp cận với các PTDH hiện đại. Trong ch-ơng
trình đạo tạo, những sinh viên s- phạm vật lý được học các môn PTDH vật lý ,
Tin học ứng dụngđề cập đến những ứng dụng cụ thể của máy vi tính trong
việc xây dựng, phát triển, hiện đại hoá các PTDH nh- phần mềm dạy học, các thí
nghiệm vật lý có sự trợ giúp của máy vi tính
Kết quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trên thế giới và
trong n-ớc trong những năm qua đà khẳng định việc nghiên cứu, ứng dụng các
thành tựu của công nghệ thông tin vào việc phát triển, hiện đại hoá các PTDH
nhằm hiện đại hoá nhà tr-ờng, gắn hoạt động giáo dục với thực tiễn đời sống xÃ
hội là một đòi hỏi có tính tất yếu.

1.2. Chức năng của máy vi tính trong dạy học vật lý
1.2.1. Tăng c-ờng tính trực quan
Máy vi tính có khả năng l-u trữ thông tin rất lớn. Các văn bản, hình ảnh,
các bảng biểu, các sơ đồ, các đồ thị, quá trình vật lý .. đ-ợc số hoá và l-u trữ trên
các thiết bị nh- đĩa từ, băng từ hay đĩa CD-ROM. Sử dụng các ch-ơng trình máy
tính, học sinh có thể xem một số l-ợng lớn các tranh ảnh minh họa cho nội dung
vật lý cần nghiên cứu.
Nhờ khả năng đồ hoạ phong phú, khả năng xử lý các kiểu dữ liệu khác nhau
với đa ph-ơng tiện, có thể xây dựng các phim dạy học trên máy vi tính biểu diễn
trực quan các hiện t-ợng, quá trình d-ới dạng các hình ảnh chuyển động . Các
phim trên máy vi tính nhằm : tăng c-ờng khả năng trực quan hoá của máy vi tính,

Thái Thị Hà Ph-ơng

=16=


Luận văn tốt nghiệp
biểu diễn hoá trục thời gian bằng các chuyển động và trực quan hoá các chuyển
động bằng các mô hình chuyển động
1.2.2. L-u trữ, truyền dẫn và xử lý thông tin
Máy vi tính có khả năng l-u trữ nội dung thông tin đa dạng d-ới nhiều hình thức
khác nhau. Khi biết nối máy vi tính vào hệ thống mạng, đặc biệt là mạng Internet
thì khả năng tìm kiếm , l-u trữ thông tin trên máy vi tính càng đ-ợc phát huy
mạnh mẽ
Máy vi tính có khả năng xử lý thông tin một cách chính xác và nhanh chóng
tuỳ vào mục đích sử dụng của mỗi cá nhân có thể lựa chọn nội dung, sắp xếp,
phân loại một cách hợp lý. So với các PTDH khác máy vi tính có thể tạo ra đ-ợc
môi tr-ờng t-ơng tác mạnh mẽ hơn và linh hoạt hơn.
Chức năng truyền dẫn thông tin của máy vi tính đ-ợc sử dụng nhiều để thực

hiện t-ơng tác giữa giáo viên và học sinh. Trong hình thức đào tạo từ xa, các bài
học bài tập, bài kiểm tra đ-ợc truyền đi trong hệ thống mạng máy tính. Thông qua
máy tính giáo viên, học sinh cùng có thể truy cập đ-ợc thông tin cần thiết phục vụ
cho mục đích của mình từ đó cải tiến ph-ơng pháp học tập.
1.2.3. Hỗ trợ học sinh ôn tập
Ôn tập là khâu quan trọng trong quá trình dạy học sau khi học sinh đà đ-ợc
học xong kiến thức mới. Ôn tập giúp học sinh khắc sâu kiến thức, hình thành các
kỹ năng , kỹ xảo. Với ch-ơng trình ôn tập của mỗi bài, một ch-ơng trình đ-ợc l-u
trên máy vi tính giúp học sinh có thể sử dụng để ôn tập. Việc ôn tập giúp học sinh
phát triển khả năng khái quát hoá, phát triển năng lực tổng hợp các vấn đề một
cách Logic.
1.2.4 . Kiểm tra, đánh giá kiến thức học sinh
Đây là lĩnh vực mà máy vi tính tỏ ra có nhiều thế mạnh và đ-ợc áp dụng
trong các nhà tr-ờng. Bằng hình thức trắc nghiệm khách quan, máy vi tính đ-a ra
hệ thống các câu hỏi để học sinh lựa chọn các ph-ơng án trả lời chính xác nhất.
Máy vi tính đánh giá và cho điểm một cách chính xác, công bằng và khách quan.
Kết quả đánh giá đ-ợc l-u trữ, dùng làm cơ sở cho việc cung cấp thông tin hai
chiều giữa giáo viên và học sinh một cách nhanh chóng để làm căn cứ cho việc
điều chỉnh việc dạy học.
1.2.5. Máy vi tính trong việc thiết kế mô hình, tự động hoá các thí nghiệm vật

Nhờ các phần mềm đồ hoạ, phần mềm thiết kế có thể mô phỏng các hiện
t-ợng, quá trình nghiên cứu thông qua các dấu hiệu , mối quan hệ có tính bản chất

Thái Thị Hà Ph-ơng

=17=


Luận văn tốt nghiệp

của các đối t-ợng đà tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhận thức của học sinh.
Đặc biệt với máy vi tính, có thể xây dựng và quan sát mô hình tĩnh hay động ở góc
độ khác nhau trong không gian với đủ loaị màu sắc trong tự nhiên.
1.2.6 . Máy vi tính với hệ thống đa ph-ơng tiện
Với vai trò là một PTDH hiện đại, nó có thể kết hợp đ-ợc nhiều yếu tố
nghe, nhìn và điều khiển sẽ phát triển khả năng tiếp thu tri thức cũng nh- khả
năng ghi nhớ kiến thức vững chắc đối với học sinh
Với đĩa CD-ROM và các thiết bị ngoại vi nh- máy quét ảnh, máy in, máy
khuyếch đại có thể xây dựng đ-ợc hệ thống PTDH có khả năng nghe, nhìn và
điều khiển góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học.
1.3 . Các hình thức sử dụng máy vi tính trong dạy học vật lý
Với t- cách là một PTDH hiện đại máy vi tính có thể đ-ợc sử dụng d-ới
các hình thức sau đây:
Thứ nhất, giáo viên sử dụng máy vi tính làm ph-ơng tiện giảng dạy,
truyền thụ kiến thức. Giáo viên sử dụng máy vi tính để thực hiện các chức năng
hội thoại , mô phỏng minh hoạ đà đ-ợc thiết kế còn học sinh quan sát những
diễn biến trên màn hình để thu nhận thông tin và tham gia vào quá trình xử lý
thông tin. Máy vi tính có thể đ-a ra các chỉ dẫn, thông báo một số kiến thức hỗ trợ
để giúp học sinh chủ động, tích cực trong việc tìm tòi tri thức mới d-ới sự h-ớng
dẫn của giáo viên. Quá trình này đòi hỏi học sinh phải thực hiện các hoạt động tduy để cùng tham gia xây dựng tri thức. Máy vi tính có thể đóng vai trò ng-ời
giáo viên ở một số khâu dạy học. Chẳng hạn máy vi tính có thể lần l-ợt đ-a ra các
hình ảnh minh hoạ hoặc nêu các bài tập để học sinh giải quyết xử lý kết qủa và
quyết định hoạt động tiếp theo của quá trình giảng dạy. Tuy nhiên xét về toàn bộ
quá trình thì máy vi tính cũng chỉ là công cụ của ng-ời giáo viên chứ không thể
thay thế toàn bộ vai trò của ng-ơì giáo viên trong quá trình dạy học nói chung và
dạy học vËt lý nãi riªng.
Thø hai, d-íi sù h-íng dÉn cđa giáo viên, học sinh có thể sử dụng máy vi
tính. Trong tr-ờng hợp này đòi hỏi học sinh phải có những kỹ năng nhất định
trong việc sử dụng máy vi tính. Giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ cụ thể ,
h-ớng dẫn theo dõi và điều chỉnh quá trình học tập của học sinh một cách phù hợp

. Học sinh phát huy tính độc lập, sáng tạo để tìm cách hoàn thiện nhiệm vụ đ-ợc
giao.
Thứ ba, học sinh độc lập sử dụng máy vi tính. Hình thức này th-ờng đ-ợc
sử dụng khi học sinh đà có khả năng vận hành một cách thành thạo máy vi tính và
Thái Thị Hà Ph-ơng
=18=


Luận văn tốt nghiệp
ch-ơng trình phần mềm t-ơng ứng, khi học sinh cần ôn tập kiến thức đà học, tổng
kết một phần hoặc một ch-ơng của sách giáo khoa. Hình thức này cũng th-ờng
đ-ợc sử dụng để kiểm tra kiến thức của học sinh d-ới dạng trắc nghiệm khách
quan . Với hình thức này học sinh có thể phát huy đ-ợc tính tích cực trong học
tập, chủ động sáng tạo và tìm ra ph-ơng pháp tự học có hiệu quả.
Với những học sinh có khả năng t- duy tốt thì đây là một ph-ơng pháp học
góp phần phát triển tính tự lực của học sinh.
1.4 . Những hạn chế cần khắc phục khi sử dụng máy vi tính làm PTDH
Thực tế đà chứng minh rằng không có một ph-ơng pháp, PTDH nào đ-ợc
coi là vạn năng. Nó có thể phục vụ đúng yêu cầu của ng-ời hay vấn đề này không
thể sử dụng đ-ợc đối với yêu cầu và mục đích của vấn đề khác hay ng-ời khác.
Với vai trò là một PTDH, máy vi tính cũng không nằm ngoài quy luật đó, phải
khẳng định rằng máy vi tính là một PTDH hiện đại đa năng chứ không phải PTDH
vạn năng.
Sau đây là những hạn chế của việc sử dụng máy vi tính làm PTDH và
ph-ơng án khắc phục một số hạn chế đó :
- Đối với việc tổ chức giảng dạy : Với máy tính có màn hình nhỏ thì việc
sử dụng để giảng dạy cho một lớp có số l-ợng học sinh đông là một khó khăn. Nó
không đảm bảo đ-ợc yêu cầu về mặt s- phạm của một PTDH. Tuy nhiên hạn chế
này có thể khắc phục nếu học tập với mạng máy tính, học theo từng nhóm, hay sử
dụng máy khuyếch đại nối với máy vi tính(mojetor) thì có thể phóng màn hình

của máy vi tính lên màn ảnh rộng. Hạn chế về kích th-ớc nhỏ của màn hình sẽ
đ-ợc khắc phục.
- Đối với việc đánh giá kết quả của học sinh: Trong các phần mềm dạy học,
việc đánh giá kết quả học tập của học sinh th-ờng sử dụng ph-ơng pháp trắc
nghiệm khách quan. Ph-ơng pháp này có nhiều -u điểm nổi trội nh-ng nó cũng
không thể tránh khỏi những hạn chế sau: Khi tổ chức kiểm tra trắc nghiệm, kết
quả mà giáo viên nhận đ-ợc từ học sinh , th-ờng là cuối cùng , những phép tính
trung gian không đ-ợc học sinh thực hiện chính vì vậy mà giáo viên không thể
phát hiện đ-ợc những sai sót trong quá trình t- duy của học sinh. Để khắc phục
hạn chế này giáo viên cần phối hợp với các ph-ơng pháp kiểm tra thông th-ờng.
- Đối với ph-ơng pháp s- phạm: Khi sử dụng các phần mềm có sẵn nhiều
khi phụ thuộc và sự hiểu biết của một số ng-ời. Về mặt kiến thức đà đ-ợc chuẩn
hoá , tuy nhiên xét về góc độ s- phạm thì ch-a hẳn đà có giá trị cao. Vì vậy có thể

Thái Thị Hà Ph-ơng

=19=


Luận văn tốt nghiệp
có lợi cho ng-ời này nh-ng không thể sử dụng cho ng-ời khác. Đây là hạn chế lớn
khi sử dụng các phần mềm dạy học có sẵn.
Bên cạnh đó học tập với các ch-ơng trình cài đặt trên máy vi tính hạn chế
giao tiếp giữa giáo vên và học sinh. Giáo viên không phải là ng-ời trực tiÕp h-íng
dÉn, trun thơ kiÕn thøc cho häc sinh tõng b-ớc cụ thể do vậy không thu đ-ợc
những ý kiến phản hồi từ học sinh. Giáo viên không có điều kiện đặt ra tình huống
có vấn đề để học sinh giải quyết.
- Đối với ảnh h-ởng của điều kiện xà hội: Với cuộc sống hiện nay đất n-ớc
ta đang còn gặp nhiều khó khăn, việc đầu t- kinh phí cho các tr-ờng học để mua
sắm thiết bị hiện đại là một vấn đề không thể giải quyết đ-ợc trong một thời gian

ngắn. Mặt khác, để sử dụng máy vi tính làm PTDH đạt hiệu quả cao đòi hỏi trình
độ tin học của ng-ời giáo viên. Thực tế hiện nay cho thấy đa số giáo viên phổ
thông ch-a sử dụng thành thạo máy vi tính và hầu nh- các giáo viên ch-a đầu tthời gian cho lĩnh vực nàynhất là các tr-ờng ở vùng sâu , vùng xa.
Để khắc phục hạn chế này cần có chính sách hỗ trợ đầu t- thích đáng. Cần
tổ chức các lớp đào tạo tin học định kỳ về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học cho giáo viên. Nhất là phải đ-a các ch-ơng trình tin học ứng dụng vào giảng
dạy cho sinh viên s- phạm.
Tóm lại : Máy vi tính là một PTDH hiện đại có thể sử dụng ở mọi giai đoạn
của quá trình daỵ học. Tuy nhiên máy vi tinh không phải là một ph-ơng tiện vạn
năng có thể thay thế toàn bộ các PTDH truyền thống khác, nh-ng máy vi tính là
một PTDH có nhiều thế mạnh, phù hợp với đòi hỏi của thực tế phát triển khoa học
kỹ thuật.
1.5 . Kết luận ch-ơng I
Qua phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc sử dụng máy vi tính
làm PTDH ta thấy với t- cách là một PTDH hiện đại , việc sử dụng máy vi tính
trong quá trình dạy học nội chung và dạy học vật lý nói riêng là hoàn toàn hợp lý.
Nó phù hợp với các cơ sở lý luận cũng nh- cơ sở thực tiễn, bởi vì:
Dạy học với máy vi tính tạo động cơ học tập tích cực cho học sinh, góp
phần phát triển t- duy logic của học sinh
Học tập với máy vi tính đòi hỏi học sinh phải huy động các giác quan (mắt
nhìn, tai nghe, tay làm, óc nghĩ) do vậy làm tăng khẳ năng và chất l-ơng ghi nhớ
cho học sinh

Thái Thị Hà Ph-ơng

=20=


Luận văn tốt nghiệp
Máy vi tính có thể đ-ợc sử dụng ở mọi giai đoạn của quả trình dạy học.

Việc đ-a máy tính vào nhà tr-ờng góp phần thay đổi, phát triển hiện đại hoá
ph-ơng pháp dạy học của giáo viên và ph-ơng pháp học của học sinh.
Sử dụng máy vi tính làm PTDH làm: tăng tính trực quan, l-u trữ, truyền dẫn
và xử lý thông tin, hỗ trợ học sinh trong ôn tập, cải tiến hình thức kiểm tra và đánh
giá học sinh. Tự động hoá các mô hình thiết kế , tự động hoá các thiết nghiệm vật
lý, sử dụng máy vi tính với các tổ hợp ph-ơng tiện khác có thể sử dung máy vi tính
d-ới những hình thức khác.
Tuy nhiên khi sử dụng máy vi tính làm PTDH cần l-u ý các điểm sau:
- Cần phải đầu t- đúng mức, khai thác hết các công suất, khả năng của loại
PTDH hiện đại này.
- Giáo viên đ-ợc bồi d-ỡng, đào tạo một số kiến thức cơ bản vỊ tin häc,
nh÷ng kiÕn thøc lý ln cđa viƯc øng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và
rèn luyện một số kỹ năng cơ bản cần thiết trong việc s- dụng PTDH này.
- Với vai trò là một PTDH hiện đại máy vi tính có khả năng thực hiện mọi
chức năng của lý luận dạy học cũng nh- mọi quá trình dạy học vật lý. Có thể sử
dụng máy vi tính d-ới nhiều hình thức khác nhau trong quá trình dạy học. Máy vi
tính tỏ ra có nhiều thế mạnh so với PTDH truyền thống. Vì vậy việc sử dụng máy
vi tính làm ph-ơng thức dạy học vật lý trong các tr-ờng phổ thông ở n-óc ta hiện
nay là hoàn toàn phù hợp với quy luật và sự phát triển PTDH trên thế giới.

Thái Thị Hà Ph-ơng

=21=


Luận văn tốt nghiệp
Ch-ơng II
ý t-ởng s- phạm của việc Thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ
dạy học phần Các định luật bảo toàn


2.1. Lựa chọn công cụ thiết kế bài giảng điện tử
2.1.1. Yêu cầu về ph-ơng diện công cụ
Việc lựa chọn các công cụ để thiết kế bài giảng điện tử đóng vai trò quan
trọng. Nó phải đạt đ-ợc các yêu cầu về nội dung và hình thức cơ bản sau:
- Là PTDH hiện đại : Công cụ lựa chọn phải kết hợp âm thanh, hình ảnh,
hoạt hình, văn bản có nh- vậy mới tạo ra những phần mềm có giá trị khoa học
và tính s- phạm cao để hỗ trợ tốt cho quá trình dạy và học
- Là PTDH hiện đại nh-ng phải thiết kế để phù hợp với khả năng tin học
của số đông giáo viên và học sinh.
- Sử dụng tiện lợi và đạt hiệu quả cao trong dạy học.
2.1.2. Công cụ thiết kế bài giảng điện tử
Hiện nay với sự bùng nổ của công nghệ thông tin cho nên có rất nhiêu phần
mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng điện tử , mỗi phần mềm đều có những -u và nh-ợc
điểm riêng của nó . Trong luận văn này chúng tôi đà lựa chọn và sử dụng một
trong các công cụ để thiết kế bài giảng điện tử cho phù hợp đó là phần mềm Power
Point. Nó không đòi hỏi phải lập trình bằng các ngôn ngữ bậc cao, ng-ời sử dụng
không nhất thiết phải sử dụng chính quy nghành công nghệ thông tin
Phần mềm Microsoft Power Point là một trong những phần mềm của bộ
Microsoft office. Nó là một phần mềm trình diễn mạnh linh hoạt và dễ học.
Ch-ơng trình có thế mạnh làm gia tăng các chất liệu cho trình diễn có minh hoạ,
nhờ đó có thể thiết kế các mẫu chủ cho các bài báo cáo, bài giảng với các trang
tiêu đề , văn bảng các biểu bảng , biểu đồ các hình minh hoạ , ảnh chụp đ-ợc quét
vào máy vi tính, các hoạt hình, film ,Video và âm thanh. Vì vậy Power Point là
công cụ mạnh để soạn thảo các bản trình bày phục vụ cho các cuộc hội thảo , các
Seminar khoa học và đặc biệt là thiết kế bài giảng điện tử . Power Point cho phép
liên kết với tất cả các dạng dữ liệu trên môi tr-ờng WinDows. Vì vậy với các công
cụ Web đ-ợc xây dựng trên Power Point có thể bắt đầu với một trình bày Power
Point chuẩn và tự động biến đổi nó thành dạng thức ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản (HTML). Mặc dù sự biến đổi này ch-a kịp thật sự hoàn hảo nh-ng các trang
Web đ-ợc tạo ra sẽ đầy đủ các chức năng của nó.

2.2 . Vai trò của máy vi tính trong sự phát triển của nền giáo dục điện tử

Thái Thị Hà Ph-ơng

=22=


Luận văn tốt nghiệp
2.2.1. Khai thác những khả năng hỗ trợ dạy học của Power Point
- Khi sử dụng phần mềm Power Point để soạn thảo các bài giảng điện tử
cho phép tạo ra các tập các File theo cấu trúc logic của bài giảng. Mỗi một slide
th-ờng chứa đựng một số dơn vị kiến thức cần truyền thụ của bài giảng. Các slide
đ-ợc liên kết với nhau trong một file và lần l-ợt xuất hiện theo một trật tự đ-ợc
quy định bởi ng-ời soạn thảo. Ng-ời soạn thảo có thể đặt tên các hiệu ứng xuất
hiện tuỳ ý cho mỗi nội dung chứa đựng trong slide. Vì vậy giáo viên có thể thực
hiện đ-ợc trình tự logic của việc sử dụng kiến thức quy định của bài học. Nh- vậy
giáo án thể hiện đ-ợc toàn bộ kế hoạch hoạt động của thầy và trò trong tiết học để
đạt đ-ợc mục đích đà đặt ra.
- Khi sử dụng bài giảng điện tử trên máy tính không chỉ cho phép l-u trữ hệ
thống các bài giảng của từng môn học theo từng năm mà nó còn cho phép cập
nhật, sửa đổi để nâng cao chất l-ợng của bài giảng. Có thể thêm, bớt slide bởi vì
số l-ợng các slide cũng nh- số liên kết giữa chúng là không hạn chế. Đây là điều
mà các giáo án thông th-ờng khó có thể thực hiện đ-ợc.
- Một trong những đặc điểm nổi bật của ch-ơng trình ứng dụng trên
Windows là chúng có thể phát huy cao độ khả năng đồ hoạ của máy tính. Cũng
nh- vậy, Power Point cho phép tạo ra các slide với các dáng vẻ khác nhau (màu
viền, kiểu chữ, kiểu dáng slide ) rất da dạng và phong phú, chính vì lẽ đó mà
kích thích sự chú ý, hứng thú của học sinh, tránh đ-ợc tâm lý buồn chán, mỏi mệt
khi chỉ làm việc với bảng đen và phấn trắng.
- Bên cạnh đó Power Point còn có khả năng sử dụng thêm các công cụ khác

để phục vụ cho tiến trình dạy học: Vẽ biểu bảng, biểu đồ, đồ thị, xử lý số liệu
thuận lợi cho việc thiết kế các bài giảng điện tử.
- Power Point có thể thực hiện các hiệu ứng tác động đến mỗi đối t-ợng
trong bài giảng nh- những hiệu ứng xuất hiện các dòng văn bản, hình vẽ, ảnh
chụp, thí nghiệm ảo Khả năng trình diễn các hình ảnh, film video, ghi âm lời
thuyết minh không chỉ làm cho hoạt động dạy học diễn ra phù hợp với logic của
quá trình nhận thức mà còn có tác dụng làm cho thế giới khách quan đ-ợc tái tạo
lại một cách có chọn lọc và sinh động. Vì vậy kích thích hứng thú, tăng c-ờng sù
chó ý vµ niỊm tin cđa häc sinh, lµm cho bài giảng trở nên sinh động.
- Với chức năng Power Option, Power Point cung cấp một công cụ viết hoặc
vẽ trên nền các slide để đánh dấu các vấn đề chính trong nội dung trình bày. Sau
đó có thể dễ dàng xoá đi mà không ảnh h-ởng tới các đối t-ợng đà đ-ợc tạo ra

Thái Thị Hà Ph-ơng

=23=


Luận văn tốt nghiệp
tr-ớc đó trên slide. Đây là chức năng rất -u việt, th-ờng đ-ợc dùng để nhấn mạnh
một nội dung kiến thức nào đó trong khi giảng dạy.
- Việc trình bày trong các slide theo thời gian có thể đ-ợc thực hiện ở ba
chế độ: Chế độ tự động, có định thời gian hoặc không định thời gian. Biết sử dụng
hợp lý ba chế độ này sẽ cho phép giám sát và khống chế đ-ợc thời gian trình bày.
Nhờ vậy, bài giảng luôn đ-ợc thực hiện đúng theo tiến trình đà đ-ợc định sẵn và
giáo viên chủ động điều khiển quá trình dạy học.
- Các slide thể hiện bằng tiếng việt do đó dễ sử dụng.
Trên đây là một số chức năng nổi bật của phần mềm Power Point trong lĩnh
vực thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ cho quá trình dạy và học. Biết khai thác các
-u thế này ta sẽ phát huy đ-ợc tối đa các chức năng của nó.

2.2.2. Các chức năng hỗ trợ dạy học của bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử là toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên và
hoạt động học tập của học sinh cùng với các ph-ơng tiện dạy và học ( nh- tranh
ảnh, biểu t-ợng, biểu đồ, các thí nghiệm đ-ợc quay film, chụp ảnh hay mô phỏng
bằng các ảnh động không gian hai ba chiều ) của một tiết học đ-ợc số hoá và cài
đặt trên máy vi tính d-ới dạng một ch-ơng trình nhằm thực hiện mục đích của quá
trình dạy học đà đặt ra ( Truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ và
hình thành nhân cách cho học sinh). Nh- vậy:
- Bài giảng điện tử vừa là một bản, vừa là một ph-ơng tiện, khác hẳn với
khái niệm giáo án trong dạy học truyền thống. Đây l công cụ hỗ trợ cho hoạt
động dạy của thầy cô và hoạt động học của trò. Sự hỗ trợ ấy phải tạo đ-ợc điều
kiện để giáo viên có thể tổ chức và điều khiển tốt hoạt động nhận thức của học
sinh, tạo đ-ợc điều kiện thuận lợi ®Ĩ häc sinh cã thĨ ph¸t huy tèt tÝnh tÝch cực, độc
lập, chủ động sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hình thành các hành
vi.
Chính vì vậy, khi thiết kế nội dung bài giảng điện tử, chúng tôi quan tâm tới
những khả năng hỗ trợ của nó với hoạt động dạy học:
- Nội dung bài giảng bao gồm: Các câu hỏi, câu trả lời, tranh ảnh, hình vẽ,
các film về thí nghiệm, các biểu bảng, biểu đồ nó sẽ lần l-ợt đ-ợc xuất hiện
theo tiến trình giảng dạy nhờ vào một thao tác đơn giản (gâ phÝm ký tù trèng hay
nh¸y tr¸i cđa cht) . Mỗi thao tác trên máy tính luôn gắn chặt với một nội dung
trong hoạt động học tập của học sinh. Nhờ vậy giáo viên không mất thời gian cho
việc ghi bảng, trình bày tranh ảnh, vẽ các biểu bảng, biểu đồ, thực hiện các phép

Thái Thị Hà Ph-ơng

=24=


Luận văn tốt nghiệp

tính, ghi nhớ nội dung bài Hơn nữa giáo viên có thể tránh đ-ợc các lỗi về cú
pháp, ngữ nghĩa trong những câu hỏi, những chú ý, những giải thích bằng lời.
- Việc sử dụng bài giảng điện tử giúp cho giáo viên trình bày nội dung kiÕn
thøc d-íi mét néi dung chn t¾c nhÊt vỊ kích th-ớc (Size), kiểu dáng (Style),
màu sắc (Color) và nhiều loại chữ (Font) và có cấu trúc lôgíc chặt chẽ. Điều này
cũng đồng thời giúp học sinh rèn luyện đ-ợc kỹ năng viết, vẽ, trình bày bài học
vào vở ghi của mình một cách chính xác, đầu đủ và có thẩm mỹ. Nh- vậy lao
động chân tay của giáo viên đà đ-ợc giảm thiểu, hầu nh- tất cả thời gian của tiết
học giờ đây đ-ợc giáo viên sử dụng vào việc tổ chức, điều khiển, kiểm soát hoạt
động của học sinh nh-: Phân tích, giải thích thêm cho học sinh hiểu rõ, hiểu đúng
nội dung các câu hỏi, nêu thêm các câu hỏi phụ để đào sâu hay mở rộng vấn đề, tổ
chức cho học sinh tham gia xây dựng bài; quan sát hoạt động từng nhóm, từng cá
thể học sinh, tiến hành các thí nghiệm thực hành mẫu, h-ớng dẫn, gợi mở giúp
học sinh phát hiện hay giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình học tập
- Bài giảng điện tử đ-ợc xây dựng trên nhiều dạng dữ liệu đ-ợc kết hợp
nhuần nhuyễn và sinh động nh-: Văn bản, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động hai hoặc
ba chiều, biểu bảng, biểu đồ, âm thanh, các đoạn phim học tập với nhiều màu sắc
khác nhau, đ-ợc kiết xuất từ máy tính lên màn ảnh treo t-ờng thông qua máy
chiếu t-ờng Projector đà cho phép giáo viên trình bày bài giảng một cách ấn t-ợng
và sinh động, có tác dụng tốt trong việc kích thích hứng thú, tăng c-ờng sức
chuyển, độ bền trí nhớ của học sinh trong quá trình học tập. Các sự vật, hiện t-ợng
của thế giới khách quan, các thí nghiệm thực hay thí nghiệm mô phỏng đ-ợc tái
tạo lại tr-ớc mắt học sinh thông qua các đoạn Video clip. Những đoạn phim này
đặc biệt hữu dụng để tạo tình huống có vấn đề truyền thụ kiến thức, các thao tác
lắp ráp đo đạc lấy số liệutrong các bài thực hành, các thí nghiệm thực.
- Nội dung môn học đ-ợc phân chia thích hợp giữa các yếu tố kiến thức
trong các bài học, giữa nội dung của các bài học khác nhau có một mối liên hệ
mật thiết. Việc xây dựng kiến thức của bài học này luôn dựa trên cơ sở là những
kiến thức mà học sinh đà tiếp thu đ-ợc từ những bài học tr-ớc đó. Nhờ chức năng
liên kết có thể truy cập nhanh chóng đến một nội dung kiến thức của bài học tr-ớc

đ-ợc cài sẵn trên bài giảng điện tử, đà cho phép giáo viên thực hiện yêu cầu này
theo những cách khác nhau. Có thể nhảy đến một bài học bÊt kú, mét mơc bÊt kú
nµo, mét thÝ nghiƯm, mét kết luận hay tóm tắt nội dung của một bài học nào tr-ớc
đó. Khả năng hỗ trợ này đồng thời cũng đà đáp ứng nhu cầu của giáo viên trong
việc ôn tập hệ thống hoá kiến thức khi cần thiết.

Thái Thị Hà Ph-ơng

=25=


×