Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN bảo HIỂM y tế TRÊN địa bàn HUYỆN lệ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA

ĐẶNG NGỌC TUẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA

ĐẶNG NGỌC TUẤN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỆ THỦY TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành

:

Quản trị kinh doanh

Mã học viên

:


8340101

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Đình Chiến

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS Nguyễn Đình Chiến. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong
đề tài này là trung thực và chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Các tài liệu, số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích trong luận văn
và kết quả thu thập từ các nguồn tài liệu tin cậy đã được cơng bố trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng./.
Hà Nội, ngày … tháng .. năm 2019
Tác giả luận văn

Đặng Ngọc Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp phát triển Bảo hiểm y tế trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ,
hứớng dẫn, động viên của nhiều tập thể, cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Đình Chiến, thầy đã tận tình trực
tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu để tơi hồn thiện
luận văn này và các ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ giáo Trường Đại

học Phenikaa.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Phenikaa cùng
tồn thể các thầy cơ giáo cơng tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến
thức q báu, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá
nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập
kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của
nhiều tác giả ở các trường Đại học…
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Đặng Ngọc Tuấn

năm 2019


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ý nghĩa

BHYT


Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CS KCB

Cơ sở khám chữa bệnh

DVKT

Dịch vụ kỹ thuật

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GDSK

Giáo dục sức khỏe

HĐND

Hội đồng nhân dân


NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

VTYT

Vật tư y tế


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM Y TẾ ............................................................................................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ..............................................................8
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm Y tế .........................................................................8
1.1.2 Phân loại BHYT .............................................................................................8
1.1.2.1 Phân theo tính chất................................................................................... 8
1.1.2.2 Phân theo loại hình Bảo hiểm .................................................................. 9
1.1.2 Nguyên tắc Bảo hiểm y tế ............................................................................11
1.1.3 Các nội dung cơ bản của Bảo hiểm y tế .......................................................11
1.1.3.1 Đối tượng tham gia BHYT .................................................................... 11
1.1.3.2 Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT ................................................. 13
1.1.3.3 Phương thức đóng BHYT ...................................................................... 15
1.1.3.4 Quỹ BHYT ............................................................................................. 15
1.1.3.5 Về quyền lợi khám chữa bệnh BHYT ................................................... 16

1.1.3.6 Vai trò của BHYT .................................................................................. 18
1.2 PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ ...................................................................21
1.2.1 Khái niệm .....................................................................................................21
1.2.2 Sự cần thiết của phát triển BHYT ................................................................22
1.2.3 Nội dung phát triển BHYT ...........................................................................23
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá phát triển BHYT ........................................................29
1.2.4.1 Các tiêu chí định lượng .......................................................................... 29
1.2.4.2 Các tiêu chí định tính ............................................................................. 32
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BHYT .......................32
1.3.1 Các nhân tố khách quan ................................................................................32
1.3.2 Các nhân tố chủ quan ...................................................................................34
1.3.3 Điều kiện để thực hiện phát triển BHYT .....................................................36
1.3.3.1 Điều kiện tài chính ................................................................................. 36


1.3.3.2 Hệ thống pháp luật ................................................................................. 37
1.3.3.3 Về nhận thức .......................................................................................... 37
1.3.3.4 Hệ thống cơ sở khám chữa bệnh............................................................ 37
1.4 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ CỦA MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG ..............................................................................................................38
1.4.1 Kinh nghiệm tại thành phố Đà Nẵng ............................................................38
1.4.2 Kinh nghiệm ở tỉnh Nghệ An .......................................................................39
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho BHXH Lệ Thủy ........................................40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHYT TẠI HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................................................. 42
2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA BHXH HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG
BÌNH .....................................................................................................................42
2.1.1 Lịch sử hình thành BHXH huyện Lệ Thủy. .................................................42
2.1.2 Cơ cấu tổ chức BHXH Huyện Lệ Thủy .......................................................42
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ ................................................................................42

2.1.3.1 Chức năng .............................................................................................. 42
2.1.3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội Huyện ........................... 43
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHYT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY
GIAI ĐOẠN 2016-2018 ........................................................................................44
2.2.1 Tình hình phát triển BHYT về các nhóm đối tượng tham gia .....................45
2.2.2 Phát triển BHYT theo địa bàn hành chính (xã/ thị trấn) ..............................46
2.2.3 Thực trạng về phát triển cơ sở khám chữa bệnh BHYT ..............................48
2.2.4 Thực trạng về phát triển quỹ BHYT.............................................................50
2.3 Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ DỊCH VỤ
BHYT TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH. .....................................51
2.3.1 Thơng tin chung về đối tượng điều tra .........................................................51
2.3.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo .....................................................................53
2.3.3 Thực trạng dịch vụ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội huyện Lệ Thủy........55
2.3.3.1 Nhận thức về bảo hiểm y tế ................................................................... 55
2.3.3.2 Công tác tuyên truyền ........................................................................... 56


2.3.3.3 Phí và mức hưởng phí tham gia bảo hiểm y tế của bảo hiểm xã hội
huyện Lệ Thủy ...................................................................................................... 57
2.3.3.4 Công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ............................................... 58
2.3.3.5 Thủ tục khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ................................................. 60
2.3.3.6 Đánh giá về dịch vụ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội huyện Lệ Thủy
theo nghề nghiệp ................................................................................................... 61
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN BHYT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LỆ THỦY GIAI ĐOẠN 2016- 2018. ...........................................62
2.4.1 Những thành quả đạt được: ..........................................................................62
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân. ..................................................................64
2.4.2.1 Những hạn chế. ...................................................................................... 64
2.4.2.2 Nguyên nhân. ......................................................................................... 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .......................................................... 69
3.1 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BHYT CỦA HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH. ..........................................................................................69
3.1.1 Quan điểm. ...................................................................................................69
3.1.2 Mục tiêu ........................................................................................................70
3.2 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN LỆ THỦY ......................................................................................71
3.2.1 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong
việc thực hiện BHYT trên địa bàn .........................................................................71
3.2.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chinh sách pháp luật về BHYT
đến tận người dân. .................................................................................................72
3.2.3 Đổi mới cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính để nâng cao chất lượng
dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT ...........................................................................74
3.2.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ BHYT cho người tham gia. ...........................75
3.2.5 Tăng cường phối hợp hoạt động của các phịng,ban, ngành, đồn thể các cấp
với cơ quan BHXH. ...............................................................................................78
3.2.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ......................................................78


3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....................................................................................79
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 85


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức BHXH Huyện Lệ Thủy .............................................. 42
Bảng 1.1: Phân biệt bảo hiểm y tế xã hội và bảo hiểm y tê thương mại ............ 10
Bảng 2.1. Đối tượng, số lượng người được cung cấp BHYT ............................... 45
Bảng 2.2. Thực trạng tỷ lệ tham gia BHYT trên tổng số dân ............................. 47

Bảng 2.3. Thực trạng về cơ sở khám chữa bệnh BHYT ...................................... 49
Bảng 2.4. Tình hình Quỹ BHYT ............................................................................ 51
Bảng 2.6: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo cơng tác phát triển bảo hiểm y
tế tại bảo hiểm xã hội huyện Lệ Thủy ................................................................... 53
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá nhận thức về bảo hiểm y tế của khách hàng ......... 55
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá công tác tuyên truyền bảo hiểm y tế của ............... 56
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá phí và mức hưởng phí tham gia bảo hiểm y tế của57
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ............. 59
Bảng 2.11: Kết quả đánh giá thủ tục khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ............... 60
Bảng 2.12: Kết quả phân tích phương sai ANOVA về dịch vụ bảo hiểm y tế tại61


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước. Trong những năm qua, công tác bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đã đạt được
những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện
công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội. Hệ thống chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từng bước được hoàn thiện phù hợp với phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tăng
qua các năm; thực hiện việc chi trả lương hưu và các chế độ bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật; quyền lợi của người tham gia bảo hiểm ngày càng được mở
rộng. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành, có kết dư và bảo tồn, tăng trưởng,
tham gia đầu tư góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Quỹ bảo hiểm y tế bước đầu đã
cân đối được thu chi và có kết dư. Hệ thống tổ chức bảo hiểm xã hội Việt Nam
được hình thành và phát triển, cơ bản đáp ứng yêu cầu của việc thực hiện các chế
độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Thực hiện lộ trình bao phủ bảo hiểm y tế tồn dân trong chính sách “bảo đảm
an sinh xã hội” là một trong những nhiệm vụ chiến lược trong phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Tham gia bảo hiểm y tế là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công

dân, đồng thời là trách nhiệm của nhà nước và toàn xã hội. Tuy nhiên, công tác bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn một số hạn chế, yếu kém. Diện bao phủ bảo hiểm xã
hội còn thấp, Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chưa đáp ứng yêu
cầu; việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cịn có thiếu sót.
Tại Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, hoạt động BHYT thời gian qua, nhất
là từ khi luật BHYT có hiệu lực (01/07/2009), đã được tiến hành một cách chủ động
và tích cực. Nhiều đối tượng nghèo, người thuộc diện chính sách, học sinh, sinh
viên đã được chăm sóc sức khỏe bằng việc sử dụng thẻ BHYT. Tuy vậy, trong q
trình thực hiện chính sách BHYT vẫn cịn những khó khăn, vướng mắc, đó là: Tỷ lệ
dân số toàn huyện tham gia tại thời điểm năm 2018 tuy có cao nhưng cũng chỉ mới
1


đạt 81,64%; tỷ lệ người lao động trong các Doanh nghiệp, tư nhân và người cận
nghèo tham gia BHYT còn thấp; việc cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi còn
chậm và phụ thuộc; chất lượng khám chữa bệnh của một số cơ sở y tế chưa thực sự
đáp ứng được yêu cầu; công tác quản lý, đấu thầu vật tư; thuốc; hóa chất phục vụ
cho khám, chữa bệnh BHYT tại một số cơ sở y tế còn bất cập.
Để thúc đẩy sự phát triển của BHYT tỉnh Quảng Bình, cần thiết phải có
nhiều đánh giá đầy đủ, khách quan về thực trạng phát triển BHYT trong thời gia
qua. Xuất phát từ yêu cầu trên, với kinh nghiệm thực tiễn công tác trong ngành Bảo
hiểm xã hội, tỉnh Quảng Bình, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển Bảo
hiểm y tế trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp để phát triển BHYT trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển BHYT.

- Đánh giá thực trạng BHYT trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2016 –
2018.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển BHYT trên địa bàn huyện Lệ Thủy
cho những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề liên quan đến việc phát triển Bảo hiểm y tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những nội dung về
phát triển BHYT.
+ Không gian: nghiên cứu trên địa bàn Huyện Lệ Thủy.
+ Thời gian: nghiên cứu từ năm 2016 đến 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
2


- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ Số liệu tại BHXH Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình; Số liệu khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế; Số liệu dân số tại Chi cục Thống
kê tỉnh Quảng Bình. (lấy số liệu từ những báo cáo số liệu thống kê hằng năm)
Số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập từ việc điều tra các khách hàng theo
mẫu đã được thiết kế sẵn phục vụ cho nghiên cứu về các nội dung liên quan đến
dịch vụ bảo hiểm y tế của bảo hiểm xã hội huyện Lệ Thủy, bao gồm: Nhận thức về
BHYT, Cơng tác tun truyền, Mức phí và mức hưởng phí tham gia BHYT, Cơng
tác khám chữa bệnh BHYT và Thủ tục khám chữa bệnh BHYT.
Kích thước mẫu được xác định dựa vào cơng thức Slovin

Trong đó:

N là số lượng tổng thể

e là sai số tiêu chuẩn

Trong trường hợp nghiên cứu của bài luận văn, số lượng khách hàng đang sử dụng
dịch vụ bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội huyện năm 2018 là 117.109 (người) và sai
số tiêu chuẩn là 10%. Phương trình cơng thức thức Slovin, kích thước mẫu dùng
cho nghiên cứu Như vậy, đề tài sẽ thu thập tối thiểu là 100 phiếu khảo sát.
Tuy nhiên, để đảm bảo an tồn và tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, luận
văn tiến hành thu thập thêm 10% tổng số phiếu. Do đó, tổng số phiếu luận văn phát
ra và thu về để tiến hành xử lý là 110.
Phương pháp chọn mẫu: Luận văn sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên đơn giản. Dựa vào danh sách khách hàng sử dụng bảo hiểm y tế được bảo
hiểm xã hội huyện cung cấp, tác giả tiến hành chọn ra 110 khách hàng và tiến hành
phỏng vấn. 110 khách hàng được chia thành các nhóm đối tượng theo nghề nghiệp
(cán bộ, cơng nhân, người dân, học sinh sinh viên) nhằm mục đích nghiên cứu và so
sánh đánh giá của các nhóm đối tượng này đối với dịch vụ BHYT qua đó đưa ra
những giải pháp.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp so sánh kết hợp thống kê (so sánh từng bộ phận với tổng thể,
nhằm nghiên cứu kết cấu, biến đổi kết cấu so sánh giữa các chỉ tiêu của các hiện
3


tượng khác nhau nhưng có liên quan tới nhau).
- Phương pháp thống kê mô tả:Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp
đo lường, mơ tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế bằng cách
rút ra những kết luận dựa trên những số liệu và thông tin thu thập được trong điều
kiện không chắc chắn.
- Kiểm định chất lượng thang đo: Theo Joseph Franklin Hair, Jr. (1995), độ
tin cậy của số liệu được định nghĩa như là một mức độ mà nhờ đó sự đo lường của
các biến điều tra là không gặp phải các sai số, và nhờ đó cho ta các kết quả trả lời từ

bản thân phía người được phỏng vấn là chính xác và đúng với thực tế. Nghiên cứu
này sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ đo lường và để đánh giá độ tin cậy của
thang đo được xây dựng, ta sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha. Hệ số Cronbach’s
Alpha, mang tên nhà tâm lý học giáo dục người Mỹ Lee Joseph Cronbach (1916 –
2001), thể hiện phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương
quan giữa các biến quan sát, được sử dụng trước nhằm loại bỏ các biến không phù
hợp. Theo nhiều nhà nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn, hệ số Cronbach’s Alpha:
+ Từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được, trong trường hợp khái niệm đang
nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu;
+ Từ 0,7 đến gần 0,8 thì thang đo lường là sử dụng được;
+ Từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt.
Bên cạnh đó, hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) thể hiện
một phép kiểm định nhằm tìm ra các biến mâu thuẫn với hành vi trung bình của
những người khác để loại bỏ những biến này. Nó làm sạch thang đo bằng cách
loại các biến “rác” trước khi xác định các nhân tố đại diện. Hệ số tương quan
biến tổng (item-total correlation) lớn hơn 0,3 chứng tỏ các biến tương ứng
khơng có tương quan thật tốt với tồn bộ thang đo và có thể bị loại bỏ.
Tiêu chuẩn lựa chọn thang đo là khi nó có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên
và hệ số tương quan biến tổng của các biến (item-total correlation) lớn hơn 0,3.
- Phương pháp phân tích phương sai ANOVA: Phương pháp phân tích
phương sai ANOVA được dùng khi nghiên cứu ảnh hưởng của biến nguyên nhân
định tính lên biến kết quả định lượng, phương pháp này so sánh trung bình của
4


nhiều nhóm (3 nhóm trở lên).
Giả thuyết như sau: tức là biến ngun nhân định tính khơng có tác động gì
lên kết quả của biến định lượng.
Đối thuyết : biến nguyên nhân định tính ảnh hưởng đến biến định lượng.
Dữ liệu đầu vào gồm 1 biến phân loại và một biến định lượng.

Mục tiêu của phân tích phương sai trong luận văn là so sánh trung bình của
04 nhóm đối tượng theo nghề nghiệp về chất lượng dịch vụ bảo hiểm y tế tại bảo
hiểm xã hội huyện Lệ Thủy.
5. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Từ thành lập năm 1995 và sau 20 năm hoạt động của hệ thống BHYT Việt
Nam đến nay, việc nghiên cứu về vấn đề bảo hiểm xã hội đã được quan tâm. Đã có
rất nhiều cơng trình nghiên cứu, giáo trình, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, bài
viết... được thực hiện, góp phần khái quát lý luận và thực tiễn về bảo hiểm xã hội.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, luận án, luận văn như:
- Đề tài nghiên cứu cấp bộ “ Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu
BHYT do Tiến sỹ Dương Xuân Triệu, Giám đốc trung tâm thông tin khoa học, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam làm chủ nhiệm đề tài, bảo vệ năm 2016. Trên cơ sở nghiên
cứu thực trạng công tác thu BHYT trước và sau năm 2000; đồng thời tham khảo các
mơ hình quản lý thu BHYT của các nước trong khu vực và trên thế giới, tác giả đã
làm rõ một số khái niệm xung quanh vấn đề thu BHYT, thực trạng quản lý thu
BHYT phù hợp với từng loại đối tượng ở Việt Nam.
- Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện quản lý quỹ BHYT ở Việt Nam”, của tác giả
Đỗ Văn Sinh (2016) tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã tập
trung phân tích tình hình tài chính quỹ BHYT qua các thời kỳ, từ đó đưa ra các giải
pháp liên quan đến quản lý quỹ và cân đối quỹ BHYT.
- Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện cơ chế thu BHYT ở Việt Nam” của tác giả
Phạm Trường Giang (2009). Luận án nghiên cứu sự phối hợp giữa các bộ phận
trong hệ thống thu BHYT từ đó phát hiện ra những tồn tại, bất cập. Trên cơ sở đó,
luận án đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế thu BHYT ở Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý thu BHYT trên địa bàn tỉnh Thanh
5


Hóa” (2010). Tác giả trên cơ sở vận dụng lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về
quản lý thu BHYT, luận văn phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu BHYT trên

địa bàn tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quản
lý thu BHYT trên địa bàn tỉnh
Đông Thị Hồng (2016), “Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố Hà
Nội”, luận án tiến sỹ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. “Luận án tập
trung nghiên cứu đảm bảo ASXH với các trụ cột chính: bảo hiểm xã hội (BHXH),
thị trường lao động (TTLĐ) và trợ giúp xã hội (TGXH), XĐGN. Luận án đi sâu
nghiên cứu các điều kiện đảm bảo ASXH trên địa bàn TP Hà Nội trên ba trụ cột
chính nêu trên và tập trung nghiên cứu về: cơ chế, chính sách, nguồn lực tài chính
và nguồn lực con người… góp phần đảm bảo ASXH trên địa bàn TP Hà Nội. Đối
tượng thụ hưởng ASXH là dân cư trên địa bàn TP Hà Nội; những tác động của cơ
chế, chính sách đến đảm bảo ASXH, đặc biệt là các chính sách về ASXH như bảo
hiểm y tế (BHYT), BHXH, giáo dục - đào tạo, giải quyết việc làm (GQVL), đất
đai…”
Lê Thị Luyên (2014), “Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc tham gia
bảo hiểm y tế của người dân xã Hua La, thành phố Sơn La”, luận án xã hội học,
“Đại học Khoa học xã hội và nhân văn”. Luận án đã làm rõ các yếu tố như yếu tố
kinh tế; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh gồm: trình độ tay nghề bác sỹ, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế, chất lượng thuốc được cấp theo thẻ BHYT, số lượng thuốc
được cấp theo thẻ BHYT, chất lượng dịch vụ kỹ thuật KCB theo thẻ BHYT; Chính
sách BHYT; Điều kiện địa lý, dân tộc. Các yếu tố khác như nguồn nước, nghề
nghiệp, cơ sở vật chất của cơ sở khám chữa bệnh tác động như thế nào đến việc
tham gia BHYT của người dân tại xã Hua La. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu định
lượng được xử lý từ 175 phiếu trưng cầu của người dân Hua La trong dề tài cấp Nhà
nước do “Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn” tổ chức chủ trì về “Định
hướng hồn thiện chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ở nước ta trong điều
kiện mới” tiến hành trong vòng 3 năm (10/2012 – 9/2016) do PGS.TS. Nguyễn Hồi
Loan làm chủ trì đề tài.
Những nghiên cứu kể trên đã căn cứ trên cơ sở lý thuyết về quản lý thu, tình
6



hình thực tế cơng tác thu ở một số nước trên thế giới, và thực trạng của từng địa
phương trong nước theo từng giai đoạn để có những phân tích, tìm ra những phương
pháp để hồn thiện cơng tác quản lý quỹ BHYT, hồn thiện cơng tác quản lý thu
BHYT nói chung, hay của một địa phương, một số nhóm đối tượng thu…cho phù
hợp. Tuy nhiên, những thay đổi của thực tiễn và chính sách của nhà nước về
BHYTđặt ra những yêu cầu khác nhau trong công tác quản lý thu để đạt được hiệu
quả.
Các cơng trình nghiên cứu trên là những tư liệu quý giá để tác giả kế thừa
trong việc nghiên cứu, góp phần đạt được mục tiêu chính của luận văn là làm rõ cơ
sở lý luận; phân tích đánh giá được thực trạng; đề xuất phương hướng và giải pháp
quản lý thu BHYT của huyện Lệ Thủy.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cầu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiểm y tế
Chương 2: Thực trạng phát triển bảo hiểm y tế tại huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp phát triển BHYT tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm Y tế
Theo Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 “BHYT là hình
thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích
lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia

theo quy định của luật BHYT” [Trích Khoản 1 điều 2 Luật BHYT số 25/2008/QH12
ngày 14/11/2008].
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT số 46/2014/QH13
ngày 13/06/2014 thì: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng
đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, khơng vì
mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện” [Trích Khoản 1 điều 1 Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật BHYT].
Khi nói đến BHYT là nói đến BHXH về y tế, là loại hình bảo hiểm của Nhà
nước quản lý mang tính chất xã hội khơng vì lợi nhuận hướng tới mục tiêu công
bằng, hiệu quả trong khám chữa bệnh. Trong đề tài này, quan niệm: Bảo hiểm y tế
là một chính sách mang ý nghĩa nhân văn và tiến bộ được thể chế hóa bằng Luật
bảo hiểm nhằm kêu gọi sự tham gia của các nhân, tổ chức xã hội trong cơng cuộc
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho con người.
1.1.2 Phân loại BHYT
1.1.2.1 Phân theo tính chất
Phân theo tính chất, BHYT được chia thành 2 nhóm đó là: BHYT bắt buộc
và BHYT tự nguyện.
Bảo hiểm y tế bắt buộc: “Là hình thức bảo hiểm y tế mà các đối tượng được
xác định trong Luật có trách nhiệm tham gia.” Tiêu chí để định mức phí BHYT
thường được tính theo tỷ lệ % thu nhập của người tham gia bảo hiểm và việc hưởng
chế độ BHYT dựa trên sự kiện pháp lý (ốm đau, tai nạn, thai sản….) theo quy định
của pháp luật. Người có thẻ BHYT bắt buộc được hưởng chế độ BHYT khi khám
8


chữa bệnh ngoại trú và nội trú gồm: khám bệnh, chẩn đốn và điều trị, xét nghiệm,
chẩn đốn hình ảnh, thăm dò chức năng, các thủ thuật, phẩu thuật, máu, dịch
truyền; sử dụng vật tư thiết bị y tế, chi phí khám thai, sinh con…Được thanh tốn
tồn bộ chi phí KCB BHYT. Trường hợp sử dụng các dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí
lớn được thanh tốn theo một tỷ lệ nhất định do pháp luật quy định. Người bệnh

BHYT tự thanh tốn các khoản chi phí vượt mức thanh toán tối đa theo quy định
(trừ một số đối tượng nhất định).
Bảo hiểm y tế tự nguyện: “Là hình thức bảo hiểm do Nhà nước thực hiện
khơng vì mục đích lợi nhuận. Người dân tự nguyện tham gia để được chăm sóc sức
khỏe khi đau ốm, bệnh tật từ quỹ bảo hiểm y tế” .
Trong đề tài này, bảo hiểm y tế tự nguyện được hiểu như là một hình thức
chăm sóc sức khỏe thơng qua việc tự nguyện tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện theo
luật BHYT. BHYT TN được xem như là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ
chức thực hiện khơng vì mục đích lợi nhuận nhằm kêu gọi, khuyến khích sự tham
gia của người dân đặc biệt người dân nghèo vì mục tiêu chăm sóc sức khỏe và xóa
đói giảm nghèo. Đề tài quan niệm BHYT như là hình thức chăm sóc sức khỏe cộng
đồng do nhà nước thể chế hóa bằng luật BHYT khơng vì mục đích lợi nhuận nhằm
mang lại sự công bằng và tiến bộ xã hội.
Từ các khái niệm trên, có thể thấy BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện có 3
điểm giống nhau căn bản là đều do Nhà nước đứng ra tổ chức, hoạt động khơng vì
mục tiêu lợi nhuận và mục đích chính là hướng đến công bằng và tiến bộ xã hội.
1.1.2.2 Phân theo loại hình Bảo hiểm
Theo loại hình, Bảo hiểm y tế được chia thành 2 loại: Bảo hiểm y tế xã hội
và Bảo hiểm y tế thương mại.
BHYT xã hội: mang tính xã hội, khơng vì mục đích lợi nhuận và được Nhà
nước tổ chức thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13
ngày 13/6/2014. Mọi người dân phải bắt buộc tham gia BHYT theo Luật BHYT.
BHYT thương mại: (bảo hiểm sức khỏe của các cơng ty bảo hiểm phi nhân
thọ), mang tính kinh doanh, hoạt động có lợi nhuận theo Luật Kinh doanh bảo hiểm
9


số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010. Hiện tại có nhiều doanh

nghiệp bảo hiểm trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi triển khai
loại hình BHYT này.
Bảng 1.1: Phân biệt bảo hiểm y tế xã hội và bảo hiểm y tê thương mại
BHYT xã hội

Tiêu chí
Mục

tiêu Hoạt động phi lợi nhuận và nhằm

hoạt động


BHYT thương mại

quan

tiến hành

mục đích an sinh xã hội

Dựa trên lợi nhuận, thơng qua
mức phí mà người tham gia BH
đóng trong các hợp đồng BH

Cơ quan BHXH phối hợp với UB
nhà nước các cấp trong phạm vi
quyền hạn của mình.

Các tổ chức kinh doanh Bảo

hiểm

Tất cả mọi người là người cư trú ở Các tổ chức có tư cách pháp
Đối

tượng Việt Nam thuộc các nhóm đối nhân, các cá nhân có đủ năng lực

tham gia
Người được
bảo hiểm
Mức đóng

Mức hưởng

tượng theo quy định của Luật hành vi, năng lực pháp lý (những
BHYT

người trên 16 tuổi)

Là những người tham gia BHYT

Người có tên trên Hợp đồng

Dựa trên mức thu nhập, mức lương Tùy thuộc vào nhu cầu và khả
cơ sở theo quy định chung

năng tài chính

Theo quy định chung của Luật
BHYT


Theo thỏa thuận quyền lợi quy
định từ trước, tỷ lệ thuận với
mức đóng

Thanh tốn chi phí khám, chữa
Phương
thức
tốn

thanh

bệnh BHYT với cơ sở khám, chữa
bệnh theo hợp đồng chữa bệnh Trả trực tiếp cho người được bảo
BHYT hoặc thanh toán trực tiếp hiểm hoặc người thụ hưởng
cho người có thẻ BHYT đi khám
theo quy định tại luật BHYT
10


Hai loại BHYT này được thực hiện trên cùng một ngun tắc là: có tham gia,
đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, khơng đóng góp thì khơng được
hưởng quyền lợi.
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe, hoạt động của cả hai loại hình bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính cho
các đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ ốm đau, bệnh tật, gặp tai nạn…, cụ thể là
người mua bảo hiểm sẽ được cơ quan bảo hiểm chi trả một phần hoặc tồn bộ chi
phí khám chữa bệnh cũng như chi phí mua thuốc men điều trị.
Phương thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này đều mang tính cộng
đồng, lấy số đơng bù số ít, nghĩa là dùng tiền đóng góp của số đông người tham gia

để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người gặp phải các vấn đề về sức khỏe.
Hai loại hình trên có những điểm khác nhau cơ bản như bảng 1.1.
1.1.2 Nguyên tắc Bảo hiểm y tế
BHYT có 5 nguyên tắc cơ bản:
Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHYT.
Mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương, tiền
công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương tối thiểu của khu vực hành chính.
Mức hưởng BHYT theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi
quyền lợi của người tham gia BHYT.
Chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT do quỹ BHYT và người tham gia
BHYT cùng chi trả.
Quỹ BHYT được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, đảm
bảo cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
1.1.3 Các nội dung cơ bản của Bảo hiểm y tế
1.1.3.1 Đối tượng tham gia BHYT
Theo quy định tại luật BHYT số 46/2014/QH13 sửa đối bổ sung một số điều
của luật BHYT số 25/2008/QH12 đối tượng tham gia BHYT gồm những nhóm đối
tượng sau:
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
11


hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản
lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung
là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định
của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày;
người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại
ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật
đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ
quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ
yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng các chế độ,
chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ
ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng
tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có cơng với cách mạng và cựu chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều
12


kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
i) Thân nhân của người có cơng với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng, con của liệt sỹ; người có cơng ni dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có cơng với cách mạng, trừ các đối tượng quy định

tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật.
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân
sách của Nhà nước Việt Nam.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình: gồm những người thuộc hộ
gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 nêu trên.
1.1.3.2 Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12
của Luật BHYT tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động
đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng
hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai
sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12
của Luật BHYT tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động
đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;
c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12
của Luật BHYT tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ
chức bảo hiểm xã hội đóng;
d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản
2 Điều 12 của Luật BHYT tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do tổ chức bảo hiểm
13


xã hội đóng;

đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12
của Luật BHYT tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã
hội đóng;
e) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng đối với người hưởng lương, tối đa
bằng 6% mức lương cơ sở đối với người hưởng sinh hoạt phí và do ngân sách nhà
nước đóng;
g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g,
h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật BHYT tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và
do ngân sách nhà nước đóng;
h) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12
của Luật BHYT tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
học bổng đóng;
i) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của
Luật BHYT tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân
sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng;
k) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật
BHYT tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình.
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm
y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật BHYT thì đóng bảo hiểm y tế theo đối
tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy
định tại Điều 12 của Luật BHYT.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật BHYT
có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn hoặc hợp đồng
lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao
động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật BHYT
đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại
Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo
14



hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân
cấp xã đóng.
3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật
BHYT phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai
trở đi, cụ thể như sau:
a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;
b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức
đóng của người thứ nhất;
c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
1.1.3.3 Phương thức đóng BHYT
1. Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao
động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng
một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
2. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng
một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích
tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào
quỹ bảo hiểm y tế.
3. Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại
các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 13 của Luật BHYT vào quỹ bảo hiểm y tế.
4. Hằng quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo
quy định tại điểm h khoản 1 Điều 13 của Luật BHYT vào quỹ bảo hiểm y tế.
5. Hằng quý, ngân sách nhà nước chuyển số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm
y tế theo quy định tại các điểm e, g và i khoản 1 Điều 13 của Luật BHYT vào quỹ
bảo hiểm y tế.
6. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, tổ chức, cá
nhân đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế.”
1.1.3.4 Quỹ BHYT

- Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng
BHYT và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí KCB cho
15


×