Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Một số giải pháp nhầm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu nhà máy công ty CP tập đoàn phượng hoàng xanh aa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.41 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KINH TẾ - KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY PHENIKAA,
CÔNG TY TẬP ĐOÀN PHƯỢNG HOÀNG XANH A&A

Sinh viên: Bùi Ngọc Sơn
Mã số sinh viên: 16D340101034

Khố: 2016-2020

Ngành: Quản trị kinh doanh

Hệ: chính quy 2016-2020

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thanh Hương

Hà Nội- 2020

NHIỆM VỤ CỦA KHÓA LUẬN


Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh, phân tích cơng tác quản trị
ngun vật liệu để phát hiện những ưu điểm, thiếu sót, tìm ra những nguyên nhân nhằm
đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu tại
cơng ty.
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, thực tiễn về nguyên vật liệu và quản trị nguyên
vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.


Đánh giá thực trạng công tác quản trị ngun vật liệu tại Cơng ty Tập đồn Phượng
Hoàng Xanh A&A.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công
ty.


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho là một trong những yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất.Công tác quản
lý nguyên vật liệu tại công ty tập đoàn Phượng Hoàng Xanh A&A đã và đang tuân thủ
đúng với các quy định và nguyên tắc chung đã đề ra các phịng ban của cơng ty phối hợp
với nhau khá chặt chẽ đảm bảo việc hoạch toán, quản lý nguyên vật liệu được diễn ra một
cách đều đặn phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty đáp ứng yêu cầu quản
lý của cấp trên cụ thể trong từng công đoạn.
Đối với công ty tập đồn Phượng Hồng Xanh A&A thì cơng tác quản lý nguyên vật
liệu chưa được quan tâm và đổi mới nhiều.Trong mơi trường kinh tế có nhiều biết động
hiện nay việc quản lý đúng cách và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu sẽ là yếu tố giúp cho
doanh nghiệp tồn tại, ngày càng phát triển và uy tín hơn.
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu.
Hoàn thiện kế hoạch mua hàng sát với thực tế hơn, tránh tình trạng thừa, thiếu nguyên
vật liệu bằng cách theo dõi sát sao tình hình sử dụng, dự chữ của các tháng trước, kế hoạch
sản xuất,định mức tồn kho, đơn hàng và đưa ra kế hoạch mua hàng một cách chính
xác.Cơng ty cần phải qn triệt u cầm thu khó và nhân viên có liên quan phải thực hiện
theo đúng quy trình, đúng tiến độ, đặc biệt là các chứng từ nhập kho, tránh ảnh hưởng sử
dụng nguyên vật liệu trong sản xuất.
Tiến hành đánh giá cung cấp và khách hàng nội bộ hàng tháng. Đối với doanh nghiệp
nghiệp sản xuất như cơng ty tập đồn Phượng Hồng Xanh A&A tối đa hố lợi nhuận,tối
đa hố chị phí đặt lên hàng đầu.



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cơ Th.s Dương Thị Thanh Hương cơ đã tận
tình hướng dẫn em trong quá trình học tập và trong việc hồn thành bài khố luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh Tế - Kinh Doanh trường đại
học Phenikaa đã tận tình chỉ dạy cho em trong quá trình học tập.
Do thời gian và kiến thức thực tế có hạn, kính mong suy chỉ dẫn và đóng góp của các
thầy cơ để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LUC


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU
1..1. Lý thuyết về nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu

4

1. 1.4. Vai trò của nguyên vật liệu

10

1. 2. Lý thuyết về quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

11


1..2.1. Khái niệm về quản trị nguyên vật liệu

11

1..2.2. Mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu

11

1.2.3. Nhiệm vụ của quản trị nguyên vật liệu

12

1. 2.4. Yêu cầu quản trị nguyên vật liệu

12

1. 3. Nội dung công tác quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

13

1. 3.1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu

13

1. 3.2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất

14

1. 3.3. Xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu


15

1. 3.4. Tổ chức quá trình mua và tiếp nhận nguyên vật liệu

16

1. 3.5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu

16

1. 3.6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu

17

1. 3.7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu

18

1. 3.8. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu

19

1. 4. Phân tích cơng tác quản trị ngun vật liệu trong doanh nghiệp 19
1. 4.1. Phân tích tình hình cung ứng ngun vật liệu

22

1. 4.2. Phân tích tình hình dự trữ ngun vật liệu

23


1. 4.3. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu

25

1. 5.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp

25


1. 5.1. Nhân tố chủ quan

27

1. 5.2. Nhân tố khách quan

27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CƠNG TY PHƯỢNG HỒNG XANH A&A
2.1. Khái qt về Cơng ty Phượng Hồng Xanh A&A

28

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển

28

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty


29

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty

30

2.1.4. Các sản phẩm chính của cơng ty

31

2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

31

2.2. Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty

33

2.2.1. Tổ chức công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu

35

2.2..2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất

39

2.2. 3. Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu

40


2.2. 4. Tổ chức công tác tiếp nhận nguyên vật liệu

40

2.2. 5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu

41

2.2. 6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu

42

2.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê nguyên vật liệu

42

2.2.8 Tình hình quản lý và sử dụng vật liệu trong những năm gần đây

45

2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại công ty 47
2.3.1. Những mặt đã đạt được

50

2.3.2. Hạn chế

50


CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY PHƯỢNG
HỒNG XANH A&A
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu tại Cơng
ty Phượng Hồng Xanh A&A

51

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu tại Cơng ty
Cơng ty Phượng Hồng Xanh A&A

52

3.2.1. Hồn thiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu

53

3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác mua sắm nguyên vật liệu

53


3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận nguyên vật liệu

54

3.2.4. Đảm bảo dự trữ nguyên vật liệu hợp lý an toàn

56


3.2.5. Tăng cường sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu

56

3.2.6. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để đáp ứng kế hoạch mua vật tư

57

3.2.7. Tăng cường cơng tác đào tạo, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho cán
bộ công nhân viên
3.3 Khuyến nghị

58


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

35

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.2. Tổ chức nhân sự phòng vật tư

36

Sơ đồ 2.4. Biên bản giao nhận và nghiệm thu vật tư

39

Sơ đồ 2.1. Tổ chức công ty tập đoàn Phượng Hoàng Xanh A&A


30


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

DN

Doanh nghiệp

NCC

Nhà cung cấp

NVL

Nguyên vật liệu

SX

Sản xuất


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với

nhau nhằm tạo thế đứng cho doanh nghiệp mình đang ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt.
Để có thể đứng vững trong mơi trường đó, doanh nghiệp cần phải tạo ra được những ưu
thế riêng có của mình như: chất lượng sản phẩm, giá cả, mẫu mã, tính hiện đại, tiện dụng...
Để có được những ưu thế trên, ngồi yếu tố khoa học kĩ thuật, cơng nghệ và trình độ quản
lý kinh doanh theo điều kiện tối cần thiết để doanh nghiệp đứng vững và có uy tín trên thị
trường chính là việc quản lý nguyên vật liệu hiệu quả. Đảm bảo quản lý nguyên vật liệu
cho sản xuất là một yêu cầu khách quan,thường xuyên của mọi đơn vị sản xuất và nó có
tác động rất lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ, đồng bộ,
đúng chất lượng là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng và góp phần đảm
bảo tiến độ sản xuất trong doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là bộ
phận trực tiếp tạo nên sản phẩm, chiếm 60-70% trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Do đó,
nguyên vật liệu có vai trị quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu cũng như công tác quản
lý nguyên vật liệu từ đó em chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý ngun vật liệu nhà máy Cơng ty Tập đồn Phượng Hồng Xanh A&A.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh, phân tích cơng tác quản trị
ngun vật liệu để phát hiện những ưu điểm, thiếu sót, tìm ra những nguyên nhân nhằm
đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu tại
công ty.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
o Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, thực tiễn về nguyên vật liệu và quản trị nguyên vật
liệu ở doanh nghiệp sản xuất.



o Đánh giá thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại Cơng
ty Tập đồn Phượng Hồng Xanh A&A.
o Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công
ty.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
o Công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty như thế nào?
o Các chỉ tiêu phản ánh tình hình cung ứng, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu tại
Công ty như thế nào?
o Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu tại Cơng ty là gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty Tập đoàn Phượng
Hoàng Xanh A&A.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: Cơng ty Tập đồn Phượng Hồng Xanh A&A.
Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm 2017 - 2019. Để
đảm bảo tính chi tiết và cụ thể của đề tài, phản ánh rõ thực trạng công tác quản trị nguyên
vật liệu tại công ty, tập trung thu thập dữ liệu năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Dữ liệu thứ cấp
Nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tuỳ theo từng giai đoạn, nghiên cứu thu
thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn như:
- Các đề tài khoa học có liên quan
- Các thơng tin, số liệu như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; định mức tiêu
dùng, dự trữ nguyên vật liệu; kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu,…, được lấy từ công
ty, đặc biệt là Phịng kế hoạch, Phịng kế tốn trong q trình thực tập tại công ty.
4.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Được thực hiện thơng qua phỏng vấn trực tiếp trưởng phịng và các nhân viên trong
Phịng Kế hoạch của cơng ty.



4.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Dựa trên những dữ liệu thu thập được từ những nguồn trên có thể là những dữ liệu
thơ, chưa qua xử lý, do đó tơi tiến hành xử lý bằng cách tập hợp, lựa chọn và phân tích các
dữ liệu cần thiết liên quan đến công tác quản trị nguyên vật liệu như phương pháp phân
tích, tổng hợp so sánh, sử dụng chỉ tiêu thống kê như số tương đối, số tuyệt đối,…để phục
vụ cho nội dung của đề tài nghiên cứu.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU

1. 1. Lý thuyết về nguyên vật liệu
1.1. 1. Khái niệm nguyên vật liệu
Hàng tồn kho là những tài sản:
-

Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường.

-

Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.

-

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ được sử dụng trong quá trình sản xuất

kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Như vậy nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho, là một trong những yếu

tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá
trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngồi hoặc
tự chế biến cần thiết trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện
dưới dạng vật hóa. NVL là một trong ba yếu tố cơ bản của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, giá trị của nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá
trị của sản phẩm dịch vụ tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp
sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm.
1.1. 2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Các nguyên vật liệu sẽ thay đổi về hình thái, khơng giữ ngun được trạng thái ban
đầu khi đưa vào sản xuất.
Các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh (một chu kỳ
sản xuất kinh doanh).
Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn cứ cơ
sở để tính giá thành
-

Là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho, vật liệu tham gia giai đoạn

đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm mới, chúng rất đa dạng
và phong phú về chủng loại.


-

Là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm, trong q trình sản xuất vật

liệu khơng ngừng biến đổi về mặt giá trị và chất lượng.
-


Các NVL tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh và chỉ tham gia

vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
-

Toàn bộ giá trị của NVL được chuyển trực tiếp vào sản phẩm và là căn cứ cơ sở

để tính giá thành cho sản phẩm cấu thành.
-

Về mặt kỹ thuật, nguyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều dạng

khác nhau, dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu và mơi trường xung quanh.
-

Trong các DN sản xuất kinh doanh thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong

tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất.
1.1. 3. Phân loại nguyên vật liệu
-

Phân loại theo nội dung kinh tế, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản

xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp gồm có:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá
trình SX thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình SX, khơng
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất lượng sản phẩm...
+ Nhiên liệu: Là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình SX,

kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình diễn ra bình thường.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại phụ tùng chi tiết dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, cơng cụ, dụng cụ sản xuất.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản.
-

Phân loại theo nguồn hình thành gồm có:

+

Vật liệu tự chế biến, thuê gia công: là vật liệu DN tự tạo ra để phục vụ cho nhu

cầu sản xuất.
+

Vật liệu mua ngồi: là loại vật liệu DN khơng tự sản xuất mà do mua ngoài từ

thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
+

Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn

liên doanh.
- Phân loại theo mục đích sử dụng gồm có:
+

Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.



+

Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu

bán hàng, cho quản trị doanh nghiệp.
1.1. 4. Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất (sức lao động, tư liệu
lao động và đối tượng lao động) trực tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm, do vậy chất
lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng,
chất lượng, chủng loại,..., có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo
chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu
vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng nguyên vật
liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một
trong những yếu tố khơng thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một bộ phận
quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản trị nguyên vật liệu chính là quản trị
vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
1. 2. Lý thuyết về quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1. 2.1. Khái niệm về quản trị nguyên vật liệu
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản trị vật tư nói chung hay nguyên vật liệu nói
riêng. Một hệ thống quản trị nguyên vật liệu cần phải có tiêu chuẩn, thủ tục cho việc lập
kế hoạch, theo dõi tiến độ, vận chuyển, tiếp nhận, và lưu trữ đảm bảo một hệ thống hiệu
quả để kiểm soát NVL (Gossom, 1983). Quản trị nguyên liệu liên quan đến việc kiểm sốt
dịng chảy của hàng hóa trong một cơng ty. Nó là sự kết hợp mua với sản xuất, phân phối,
tiếp thị và tài chính (Cavinato, 1984). Hay quản trị nguyên vật liệu là một chức năng chịu
trách nhiệm lập kế hoạch và kiểm soát dịng chảy NVL (Arnold, 1991). Ơng cho biết thêm
rằng một người quản trị nguyên vật liệu nên tối đa hóa việc sử dụng nguồn lực của cơng

ty.
Tóm lại về cơ bản, quản trị nguyên vật liệu liên quan đến việc lập kế hoạch, xác định,
mua sắm, lưu trữ, tiếp nhận và phân phát nguyên vật liệu. Mục đích của việc quản trị


nguyên vật liệu là để đảm bảo rằng nó phải đặt đúng nơi, đúng số lượng khi cần. Trách
nhiệm của một bộ phận (tức là quản trị vật tư chính) quản trị dòng chảy của vật liệu từ thời
điểm các nguyên vật liệu được đặt hàng, nhận và lưu trữ cho đến khi chúng được sử dụng
là các cơ sở quản trị nguyên vật liệu.
1. 2.2. Mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu
-

Đáp ứng yêu cầu về NVL cho sản xuất trên cơ sở có đúng chủng loại nơi nó cần

và thời gian nó được yêu cầu.
- Có tất cả chủng loại nguyên vật liệu khi doanh nghiệp cần tới.
- Đảm bảo sự ăn khớp của dòng NVL để làm cho chúng có sẵn khi cần đến.
-

Mục tiêu chung là để có dịng ngun vật liệu từ các nhà cung cấp đến tay người

tiêu dùng mà khơng có sự chậm trễ hoặc chi phí khơng được điều chỉnh.
1. 2.3. Nhiệm vụ của quản trị ngun vật liệu
- Tính tốn số lượng mua sắm và dự trữ tối ưu (kế hoạch cần nguyên vật liệu).
- Đưa ra các phương án và quyết định phương án mua sắm cũng như kho bãi.
- Đường vận chuyển và quyết định vận chuyển tối ưu.
-

Tổ chức công tác mua sắm bao gồm công tác từ khâu xác định bạn hàng, tổ chức


nghiệp vụ đặt hàng, lựa chọn phương thức giao nhận, kiểm kê, thanh toán.
-

Tổ chức hoạt động vận chuyển NVL bao gồm từ khâu lựa chọn và quyết định

phương án vận chuyển.
- Tổ chức cung ứng và tổ chức quản trị NVL và cấp phát kịp thời cho sản xuất.
1. 2.4. Yêu cầu quản trị nguyên vật liệu
-

Khâu lập kế hoạch: Để chủ động về nguồn nguyên vật liệu nhằm đảm bảo cho

quá trình sản xuất diễn ra được liên tục, DN cần phải xây dựng tốt kế hoạch NVL bao gồm
kế hoạch thu mua, sử dụng, dự trữ cả về số lượng và giá trị của từng tháng, quý và cả năm.
Cần nghiên cứu kỹ mục tiêu phát triển trong kỳ tới, cân đối khả năng có thể thực hiện của
DN để kế hoạch lập ra không quá chênh lệch với thực tế sử dụng dẫn đến tình trạng dư
thừa hoặc thiếu hụt lớn trong quá trình sản xuất.
-

Khâu thu mua: Các DN phải tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp

thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp.


khâu này yêu cầu phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, chất lượng và quy cách chủng

loại, giá mua, chi phí mua cũng như việc thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ thời gian
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.



-

Khâu bảo quản, dự trữ: Để quá trình SX được liên tục phải dự trữ NVL đầy đủ,

không gián đoạn nhưng cũng không dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ động vốn, tốn diện
tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hóa học của vật
liệu. Bên cạnh đó, DN phải xây dựng định mức dự trữ, định mức tiêu hao NVL trong sử
dụng cũng như định mức hao hụt hợp lý trong vận chuyển và bảo quản.
-

Khâu sử dụng: Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác số lượng giá trị vật tư khi

xuất kho, vật liệu thực tế tiêu hao trong sản xuất, phân bổ cho các đối tượng sử dụng, góp
phần kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao sử dụng vật liệu, sao cho sử dụng
hợp lý và tiết kiệm nhất.
-

Khâu thu hồi phế liệu: Bất cứ một DN hay một đơn vị sản xuất nào cũng có phế

liệu, phế phẩm chia làm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có thể sử dụng hay đưa vào tái SX
hoặc có thể thanh lý hoặc bán cho các đơn vị có thể tái SX chế biến thành các sản phẩm
khác. Do vậy việc tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm cần được tổ chức tốt và chặt chẽ
nhằm tiết kiệm được chi phí NVL đồng thời có thể giảm giá thành.
1.1.3. Nội dung cơng tác quản trị nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1. 3.1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Khái niệm: Là lượng nguyên vật liệu tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất, một
đơn vị sản phẩm, hoặc để hoàn thiện một cơng việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều
kiện kỹ thuật nhất định.
Vai trị: Là cơng cụ để điều hành các hoạt động sản xuất của nhà quản trị, đồng thời
nó là cơ sở giúp cho việc hạch toán đầy đủ cho doanh nghiệp. Mức tiêu dùng nguyên vật

liệu thể hiện ở một số đặc điểm sau:
-

Là cơ sở để xác định nhu cầu nguyên vật liệu cho doanh nghiệp.

-

Là chỉ tiêu đánh giá trình độ sử dụng kỹ thuật trong sản xuất, trình độ lành nghề

của cơng nhân và trình độ tổ chức quản trị sản xuất của các nhà quản trị.
-

Là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết kiệm vật liệu có cơ sở quản trị

chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu.
Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
- Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm: Là phương pháp dựa vào 2
căn cứ: các số liệu thống kê về mức tiêu dùng NVL của kỳ báo cáo những kinh nghiệm


của những công nhân tiên tiến rồi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định định
mức.
- Phương pháp thực nghiệm: Là phương pháp dựa trên kết quả của phịng thí nghiệm
kết hợp với những điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi và kết quả đã tính tốn
để tiến hành sản xuất thử nhằm xác định mức cho kế hoạch.
- Phương pháp phân tích: Là kết hợp việc tính tốn về kinh tế kĩ thuật với việc phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu hao nguyên vật liệu và được tiến hành theo hai
bước:
Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức đặc biệt là về thiết kế sản
phẩm, đặc tính của ngun vật liệu, chất lượng máy móc thiết bị,…

Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử dụng và
đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kỳ kế hoạch.
1. 3.2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất
Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng: Lượng NVL cần dùng phải đảmbảo
hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, đồng thời cịn phải
tính đến nhu cầu NVL cho chế thử sản phẩm mới, sửa chữa máy móc thiết bị,…và được
tính tốn cụ thể từng loại theo quy cách chủng loại của nó ở từng bộ phận sử dụng, sau đó
tổng hợp lại cho tồn bộ DN. Khi tính tốn phải dựa trên cơ sở định mức tiêu dùng NVL
cho một sản phẩm, nhiệm vụ sản xuất, chế thử sản phẩm mới và sửa chữa trong kỳ kế
hoạch. Tùy thuộc vào từng loại NVL, từng loại sản phẩm, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp tính tốn thích hợp.

Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ: Là lượng nguyên vật liệu tồnkho cần
thiết được quy định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành
liên tục và bình thường.
- Dự trữ thường xuyên: Là lượng NVL cần thiết tối thiểu nhằm đảm bảo quá
trình sản xuất tiến hành bình thường giữa hai lần mua sắm nguyên vật liệu.
-

Dự trữ bảo hiểm: Là lượng NVL cần thiết tối thiểu nhằm bảo đảm quá trình sản

xuất tiến hành liên tục trong điều kiện cung ứng khơng bình thường.
-

Dự trữ theo mùa vụ: Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh tiến hành được

liên tục, đặc biệt đối với các thời gian “giáp hạt” về nguyên vật liệu.
Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua:



Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của tháng, quý và số nhu cầu vật tư được xét duyệt,
Phòng kế hoạch sẽ tìm kiếm nguồn cung cấp thích hợp, đảm bảo nguồn vật liệu đúng chất
lượng đủ về số lượng, hợp lý về giá cả.
1. 3.3. Xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu
Xác định số lượng, chất lượng, quy cách và thời điểm mua của mỗi lần. Khi xây dựng
kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu phải căn cứ trên các nguyên tắc sau:
- Không bị ứ đọng vốn ở khâu dự trữ.
- Luôn đảm bảo lượng dự trữ hợp lý về số lượng chất lượng và quy cách.
- Góp phần nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
-

Khi tính tốn phải tính riêng cho từng loại, mỗi loại tính riêng cho từng thứ.

Xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm phải dựa vào các nội dung sau:
- Kế hoạch tiến độ sản xuất nội bộ.
- Hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
- Các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu và giao nộp sản phẩm cho khách hàng.
- Mức độ thuận tiện và khó khăn của thị trường mua, bán nguyên vật liệu.
- Các chỉ tiêu của kế hoạch mua nguyên vật liệu trong năm.
- Phương tiện vận chuyển và phương thức thanh tốn.
- Hệ thống kho bãi hiện có của đơn vị.
Phương pháp xây dựng tiến độ mua sắm:
- Đối với các loại NVL có định mức tiêu hao thì tính trực tiếp: Lấy số lượng sản
phẩm nhân với định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
- Đối với những loại NVL chưa xây dựng được định mức thì dùng phương pháp
tính gián tiếp. Lấy mức tiêu hao kỳ trước làm gốc nhân với tỷ lệ tăng sản lượng của kỳ cần
mua sắm.
1. 3.4. Tổ chức quá trình mua và tiếp nhận nguyên vật liệu
Tổ chức quá trình mua:
- Xác định nhu cầu mua trên cơ sở kế hoạch nguyên vật liệu.

- Tìm kiếm và lựa chọn nhà cung ứng.
- Thương lượng và đặt hàng.
Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu


- Tiếp nhận một cách chính xác về số lượng, chất lượng, chủng loại nguyên vật liệu
theo đúng quy định trong hợp đồng đã kí kết.
- Vận chuyển một cách nhanh chóng nhất NVL từ địa điểm tiếp nhận đến kho của
DN, tránh hư hỏng, mất mát và đảm bảo sẵn sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất.
Để thực hiện hai nhiệm vụ này công tác tiếp nhận phải tuân thủ những yêu cầu:
- NVL khi tiếp nhận phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ tùy theo nguồn tiếp nhận.
- NVL khi tiếp nhận phải qua đủ thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm.
- Xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại.
- NVL sau khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi số thực nhập và người giao hàng cùng
với thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ chuyển cho bộ phận kế toán ký
nhận vào sổ giao nhận chứng từ.
1. 3.5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu
Muốn bảo quản nguyên vật liệu được tốt thì cần phải có một hệ thống kho bãi hợp lý
mỗi kho phải phù hợp với tính lý hóa của nguyên vật liệu để sắp xếp nguyên vật liệu đúng
với cơ sở khoa học của nó để tránh hư hỏng. Doanh nghiệp phải xây dựng nội quy, chế độ
trách nhiệm và kiểm tra trong việc bảo quản nguyên vật liệu.
1. 3.6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
Vai trị: Cấp phát ngun vật liệu là hình thức chuyển NVL từ kho xuống các bộ
phận sản xuất. Việc cấp phát một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và khoa học sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả cao về năng suất lao động của cơng
nhân, máy móc thiết bị làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm tăng chất lượng
sản phẩm đồng thời làm giảm giá thành sản phẩm.
Nội dung:
-


Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất: Căn cứ vào yêu cầu NVL của

từng phân xưởng, bộ phận sản xuất đó báo trước cho bộ phận cấp phát của kho từ một
đến ba ngày để tiến hành cấp phát. Số lượng NVL được yêu cầu được tính tốn dựa
trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu mà DN đó xây
dựng.
-

Cấp phát theo tiến độ kế hoạch (cấp phát theo hạn mức): Đây là hình thức cấp

phát quy định cả số lượng và thời gian nhằm tạo sự chủ động cho cả bộ phận sử dụng và
bộ phận cấp phát. Dựa vào khối lượng sản xuất, định mức tiêu dùng NVL trong kỳ kế
hoạch, kho cấp phát NVL cho các bộ phận sau từng kỳ sản xuất doanh nghiệp quyết toán


vật tư nội bộ nhằm so sánh số sản phẩm đó sản xuất ra với số lượng nguyên vật liệu đó
tiêu dùng.
Với bất kỳ hình thức nào muốn quản lý tốt NVL cần thực hiện tốt công tác ghi chép
ban đầu, hạch tốn chính xác việc cấp phát NVL thực hiện tốt các quy định của nhà nước
và của doanh nghiệp.
1. 3.7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu
Đây là bước chuyển giao trách nhiệm giữa các bộ phận sử dụng và quản trị NVL. Đó
là sự đối chiếu giữa lượng NVL nhận về với số lượng sản phẩm giao nộp, nhờ đó mới đảm
bảo được việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL, bảo đảm hạch toán đầy đủ chính sách
NVL vào giá thành sản phẩm. Khoảng cách và thời gian để thanh quyết toán là tuỳ thuộc
vào chu kỳ sản xuất, nếu chu kỳ sản xuất dài thì thực hiên một quý một lần, nếu ngắn thì
được thanh quyết tốn theo từng tháng.
Nếu gọi:
A: Lượng ngun vật liệu đó nhận về trong tháng.
Lsxsp: Lượng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm trong tháng.

Lbtp: Lượng nguyên vật liệu bán thành phẩm kho.
Lspd: Lượng nguyên vật liệu trong sản phẩm dở dang.
Ltkx: Lượng nguyên vật liệu tồn kho phân xưởng.
Theo lý thuyết ta có:

Trong thực tế, nếu A lớn hơn tổng trên tức là có hao hụt. Do vậy, khi thanh toán phải
giảm trừ lượng hao hụt, mất mát này. Từ đó đánh giá được tình hình sử dụng nguyên vật
liệu và có các biện pháp khuyến khích hay bồi thường chính đáng.
1. 3.8. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
Để thực hiện tốt việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL doanh nghiệp cần:
-

Cải tiến quy trình cơng nghệ, đổi mới máy móc thiết bị, tổ chức sản xuất hợp lý

cũng góp phần giảm các tổn thất trong quá trình sản xuất.
-

Tăng cường giáo dục về ý thức tiết kiệm, lợi ích của tiết kiệm đối với xí nghiệp,

đối với từng người.
-

Nâng cao trình độ kỹ thuật cơng nghệ, trình độ tay nghề cho công nhân.


-

Có các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần thích đáng, kịp thời đối với

việc tiết kiệm.

-

Sử dụng nguyên vật liệu thay thế.

-

Sử dụng lại phế liệu - phế phẩm.

1.4. Phân tích cơng tác quản trị ngun vật liệu trong doanh nghiệp
1. 4.1. Phân tích tình hình cung ứng ngun vật liệu
Là phân tích tình hình thực hiện hợp đồng mua bán giữa các đơn vị kinh doanh và các
đơn vị tiêu dùng theo số lượng, chất lượng, theo quy cách mặt hàng, theo khả năng đồng
bộ, theo mức độ nhịp nhàng và đều đặn, theo từng đơn vị kinh doanh.
Phân tích về mặt số lượng: là chỉ tiêu cơ bản nói lên nhất nói lên q trình nhập NVL
của doanh nghiệp, thể hiện số lượng của một loại nguyên vật liệu nào đó trong kỳ kế hoạch
từ tất cả các nguồn.
- Cơng thức
Trong đó:
Mhtkh: Mức hồn thành kế hoạch (%).
mtt: Khối lượng thực tế nhập vào của một loại NVL trong kỳ báo cáo.
mkh: Khối lượng kế hoạch nhập vào của một loại NVL trong kỳ báo cáo.
Phân tích về mặt chất lượng:
-

Chỉ số chất lượng: là chỉ số giữa giá bán bình quân NVL thực tế mua

so với giá bán bn bình qn theo kế hoạch dự kiến. Người ta áp dụng cơng thức:

Trong đó:
Icl: Chỉ số chất lượng.

Gi: Giá bán phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm.
Qikh: Khối lượng nguyên vật liệu loại i mua theo kế hoạch dự kiến.
Qi1: Khối lượng nguyên vật liệu loại i thực tế mua.
-

Hệ số loại: là tỷ số giữa tổng giá trị các loại nguyên vật liệu kỹ thuật mua sắm

với tổng giá trị các loại nguyên vật liệu mua tính theo giá loại ngun vật liệu có chất
lượng cao nhất. Người ta thường tính hai hệ số loại kế hoạch và thực tế. Hệ số loại càng


tiến tới 1 thì nguyên vật liệu kỹ thuật càng có chất lượng cao. Hệ số bằng 1 nói lên toàn
bộ nguyên vật liệu mua sắm đều thuộc loại 1.
Phân tích về mặt hàng:
Ở doanh nghiệp sản xuất cần tiêu dùng NVL với quy cách cụ thể, do đó khi lập kế
hoạch cũng phải lập theo những chủng loại cụ thể. Tiêu dùng ngun vật liệu địi hỏi cụ
thể thì việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất cũng phải cụ thể. Để phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch hậu cần nguyên vật liệu theo mặt hàng, người ta so sánh hai chỉ tiêu
sau:
Kế hoạch hoàn thành về số lượng: Ksl = mtn/mkh * 100%
Kế hoạch hoàn thành về mặt hàng: Kmh = mht/mtn * 100%
Trong đó:

Ksl: Kế hoạch hoàn thành về số lượng.

Kmh: Kế hoạch hoàn thành về mặt hàng.
mtn: Tổng số lượng nguyên vật liệu thực nhập.
mkh: Tổng số lượng nguyên vật liệu kế hoạch.
mht: Tổng số lượng nguyên vật liệu hoàn thành về mặt hàng.
Nếu hai chỉ tiêu lệch nhau tức là việc hoàn thành kế hoạch về số lượng thôi cũng chưa

đủ để đảm bảo NVL cho sản xuất được bình thường, cho nên khi phân tích cần thiết phải
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua NVL cả về mặt hàng nữa.
Phân tích về mặt đồng bộ:
Để sản xuất ra một sản phẩm cần nhiều loại vật liệu khác nhau theo một tỷ lệ nhất
định, hơn nữa loại vật liệu này không thể cho loại vật liệu khác. Ta nói NVL được sử dụng
đồng bộ. Khi xây dựng kế hoạch hậu cần NVL phải đảm bảo tính đồng bộ của nó, trong
q trình thực hiện kế hoạch nếu có loại NVL nào khơng đảm bảo u cầu thì các NVL
khác hoặc là không thể sử dụng được hoặc là sử dụng một phần tương ứng với tỷ lệ loại
NVL nhập không đảm bảo yêu cầu với tỷ lệ thấp nhất.
Phân tích về mặt kịp thời:
Điều kiện quan trọng để đảm bảo cho sản xuất của DN hoàn thành tốt và nhịp nhàng
là phải bảo đảm cho nó những loại NVL cần thiết một cách kịp thời trong cả một thời gian
dài. Rõ ràng nếu doanh nghiệp cần nhận một loại NVL nào đó vào đầu tháng khi khơng


có dự trữ tương ứng thì sản xuất sẽ bị ngưng trệ vì nhập NVL liệu khơng kịp thời tuy rằng
kế hoạch nhập trong tháng vẫn đảm bảo.
Phân tích về mặt đều đặn:
Nguyên vật liệu đảm bảo cho sản xuất không chỉ để sản xuất được tiến hành liên
tục mà còn phải đều đặn và nhịp nhàng. Nhập NVL vào doanh nghiệp đều đặn, tức là
theo thời hạn ghi trong hợp đồng mua bán là điều kiện quan trọng để đảm bảo NVL cho
sản xuất được tiến hành đều đặn. Để phân tích mặt đều đặn trong việc thực hiện kế hoạch
mua sắm theo thời gian có thể dùng một số phưong pháp sau:
Thứ nhất: Kế hoạch mua và thực tế mua được rải theo từng giai đoạn của kỳ báo
cáo. Sự chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch chứg tỏ rằng kế hoạch mua sắm hồn thành
khơng đều đặn.
Thứ hai: Tính tốn sự chênh lệch giữa thực tế mua và kế hoạch trong từng giai
đoạn của thời kỳ báo cáo, theo đại lượng và dấu chênh lệch, ta có thể đánh giá mức độ
khơng đều đặn trong việc thực hiện kế hoạch mua sắm.
Thứ ba: Tính hệ số khơng đều đặn


Trong đó:
F: Số % thực hiện kế hoạch mua của từng giai đoạn của kỳ báo cáo.
Fkh=100.
F-Fk: Sự chênh lệch giữa thực tế mua với kế hoạch trong từng giai đoạn của kỳ báo
cáo
Q: Số lượng cần mua theo kế hoạch trong từng giai đoạn của kỳ báo cáo.
Nếu hệ số khơng đều đặn này càng cao thì kế hoạch mua sắm thực hiện
càng khơng đều đặn
Phân tích về nguồn cung ứng:
Lượng nguyên vật liệu nhập vào doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau mà chủ
yếu là từ các doanh nghiệp thương mại. Việc hoàn thành kế hoạch hậu cần NVL liệu
của doanh nghiệp có tốt hay khơng phụ thuộc vào các đơn vị kinh doanh có đảm bảo kế
hoạch giao hàng đã ký kết hay không. Khi phân tích tình hình thực hiện kế hoạch NVL


cần thiết phải phân tích xem doanh nghiệp nào khơng đảm bảo được kế hoạch đã ký để
có biện pháp khắc phục cụ thể.
1. 4.2. Phân tích tình hình dự trữ nguyên vật liệu
Là so sánh mức dự trữ NVL với tồn kho thực tế, là phân tích dự trữ về khối lượng,
về mức độ dự trữ và quá trình biến đổi dự trữ qua các năm.
Nói về khối lượng dự trữ nguyên vật liệu tức là nói về số lượng NVL tuyệt đối hiện
có ở kho. Để phân tích về tình hình dự trữ NVL về số lượng tuyệt đối người ta đem so sánh
lượng NVL hiện có ở kho với mức dự trữ đã quy định. Mức dự trữ có dự trữ tối đa và tối
thiểu. Nếu NVL trên mức tối đa thì phải có biện pháp giảm lượng NVL đó xuống và ngược
lại khi phân tích tình hình dự trữ NVL của doanh nghiệp cần thiết phải biết được quá trình
biến đổi dự trữ qua các năm và tính lượng NVL được giải phóng do mức giảm dự trữ tương
đối. Được tính bằng cách lấy dự trữ trung bình trong năm chia cho lượng NVL tiêu dùng
trong năm đó. Mức dự trữ NVL tương đối chỉ rõ cứ một tấn NVL tiêu dùng thì thì có bao
nhiêu kg NVL dự trữ. Qua quá trình biến đổi NVL của nhiều năm, ta có thể đánh giá được

tình hình dự trữ NVL của DN.
1. 4.3. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Tình hình sử dụng nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đảm bảo
NVL cho sản xuất. Cùng một số lượng NVL như nhau nếu biết sử dụng hợp lý và tiết kiệm
sẽ sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. Ngược lại nếu sử dụng NVL bừa bãi, khơng hợp lý thì
dù kế hoạch NVL của doanh nghiệp có hồn thành thì vẫn khơng đảm bảo NVL đủ cho
sản xuất. Khi phân tích tình hình hồn thành kế hoạch hậu cần NVL cần thiết phải phân
tích tình hình sử dụng NVL.
- Chỉ tiêu hao phí nguyên vật liệu thực tế cho một đơn vị sản phẩm:

H=

C
Q

Trong đó:
H: Hao phí ngun vật liệu thực tế cho một đơn vị sản phẩm.
C: Số nguyên vật liệu thực tế chi cho một đơn vị sản xuất.
Q: Số sản phẩm sản xuất ra được từ số nguyên vật liệu đó.


×