Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Một số vấn đề pháp lý về biện pháp bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm theo pháp luật việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.16 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ BIỆN PHÁP BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
VÀ PHẠT VI PHẠM THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Sinh viên:

Trần Thị Ngọc Giang

Mã sinh viên:

16D380107003

Ngành:

Luật Kinh Tế

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Phương Thảo

Hà Nội, 2020

Khóa: 2016-2020
Hệ: Chính quy


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT ĐỒ ÁN/KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Phường Thảo…………........................ Bộ môn: Luật……
Tên đề tài: Một số vấn pháp lý về Biện pháp bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm theo
pháp luật Việt Nam hiện nay.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Giang……………Lớp: K10-Luật kinh tế…………
NỘI DUNG NHẬN XÉT
I – Nội dung báo cáo
- Nhận xét về hình thức: khóa luận được trình bày theo đúng u cầu của khóa luận
tốt nghiệp như: định dạng lề, phông chữ, khổ giấy, giãn dịng. Trình bày rõ ràng, mạch
lạc, có tính logic.
- Tính cấp thiết, hiện đại, khơng trùng lặp: Chế tài bồi thường thiệt hại và phạt vi
phạm hợp đồng là những chế tài được áp dụng phổ biến trong quan hệ hợp đồng do hành
vi vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, thực riễn áp dụng còn những vướng mắc, đòi hỏi có
những nghiên cứu để hồn thiện pháp luật về vấn đề này. Do đó việc nghiên cứu đề tài là
hết sức cần thiết. Khóa luận khơng trùng lặp với đề tài đã nghiên cứu trước đây.
- Mục tiêu: phù hợp với tên đề tài.
- Tài liệu và tài liệu tham khảo: tài liệu tham khảo phong phú, có chọn lọc.
- Phương pháp nghiên cứu: phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu.
- Ý thức, thái độ của sinh viên: Sinh viên thể hiện thái độ nghiêm túc, cầu thị trong
q trình nghiên cứu đề tài khóa luận.
II.Sản phẩm. Về cơ bản: nội dung các chương và mục là phù hợp làm rõ được vấn đề mà
khóa luận đặt ra, phương pháp nghiên cứu phù hợp với khóa luận tốt nghiệp đại học.
III.Ưu và nhược điểm
Về ưu điểm, tác giả chịu khó tím tài liệu tham khảo, và có chỉ dẫn nguồn rõ ràng
trong phần trình bày, góp phần làm cho nội dung khóa luận sâu sắc hơn. Tuy nhiên, cần

chau chốt hơn trong việc trình bày để Khóa Luận được hồn thiện hơn: cịn hiều lỗi chính
tả, thiếu trang lót, Danh mục tài liệu chưa theo đúng thứ tự.
IV.Kết
luận:

Đồng ý bảo vệ:

Không đồng ý bảo

vệ:

Hà Nội,ngày 23 tháng 07 năm 2020
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

TS. Nguyễn Phương Thảo
2


NHIỆM VỤ CỦA KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa luận mong muốn cung cấp kiến thức về biện pháp bồi tường
thiêt hại và phạt vi hợp hợp đồng dưới góc độ khoa học pháp lý và các quy định
pháp luật, thực tiến áp dụng pháp luật cho mọi người đặc biệt là các bạn sinh
viên và các doanh nghiệp, từ đó tránh được những thiệt hại khơng mong muốn
trong q trình giáo kết hợp đồng. Vì vậy, khóa luận thực hiện các nhiệm vụ
sau:
1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về biện pháp bồi thường thiệt hại
và phạt vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
2. Đánh giá thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về biện
pháp bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam
hiện nay.

3. Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao thực hiện
pháp luật về một số vấn đề pháp lí về bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp
đồng theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

3


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngồi phần mở đầu, kết luận khóa luận cịn đi sâu phân tích, nghiên
cứu biện pháp bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm dưới góc độ khoa học pháp
lý và các quy định pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Do đó, khóa luận có kết cấu gồm 03 phần:
Chương I: Lý luận chung về biện pháp bồi thường thiệt hại, phạt vi
phạm hợp đồng. Trong chương này, tác giả đưa ra các ý kiến khác nhau của
nhiều học giả về biện pháp bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm đồng thời đưa ra
góc nhìn của tác giả về biện pháp bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng
tại Việt Nam dưới góc độ khoa học pháp lý.
Chương II: Thực trạng pháp luật về biện pháp bồi thường thiệt hại và
phạt vi phạm hợp đồng ở Việt Nam. Trên cơ sở chương I - Lý luận chung về
biện pháp bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng, tác giả trích dẫn và
phân tích các quy định của pháp luật qua các giai đoạn (đặc biệt các quy định
pháp luật Việt Nam hiện nay); bên cạnh đó tác giả đưa ra các ví dụ điển hình,
bản án, án lệ về các trường hợp trong thực tế của các chủ thể khác nhau bị thiệt
hại không mong muốn do thiếu hiểu biết hoặc chưa hiểu hết việc áp dụng quy
định pháp luật về biện pháp bồi tường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về biện pháp bồi
thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng ở Việt Nam. Từ vệc đi sâu phân tích,
nghiên cứu về hai biện pháp bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng tại
chương I và Chương II, tác giả đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật và một
số giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao việc thực hiện pháp luật về biện

pháp bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng ở Việt Nam hiện nay.

4


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với TS. Nguyễn Phương
Thảo – người đã tận tình chỉ bảo trong q trình tơi thực hiện khóa luận.
Tơi cũng xin cảm ơn tới gia đình, các thầy, cơ, anh, chị, bạn bè, đã ln
động viên, khích lệ và đóng góp những ý kiến q báu để tơi có thể hồn
thành được đề tài nghiên cứu của mình.

TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

TRẦN THỊ NGỌC GIANG

5


Mục lục
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………...05
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN…………………..08
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………...………………………….10
CHƯƠNG I - LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI, PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG……………...……………………….........14
1.1. Lý luận chung về bồi thường thiệt hại hợp đồng……………………..…......14
1.1.1. Khái niệm bồi thường thiệt hại…………………………...……….………..14
1.1.2. Căn cứ áp dụng bồi thường thiệt hại ………………….……………….…..15
1.1.3. Mức bồi thường thiệt hại………………..…………………………………..18
1.1.4. Các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại……………...……..18

1.2. Lý luận chung về phạt vi phạm hợp đồng………………………...……..…..19
1.2.1. Khái niệm về phạt vi phạm…………………………………………………19
1.2.1. Căn cứ áp dụng phạt vi phạm………………………………………......…..20
1.3. Ý nghĩa, việc áp dụng biện pháp bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp
đồng………………...……………….………………………..……………………22
1.2.1. Ý nghĩa của chế tài bồi thường thiệt hại hợp đồng…………………………23
1.2.2. Ý nghĩa của chế tài phạt vi phạm hợp đồng………………………………25
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI VÀ PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG Ở VIỆT NAM………..…….26

6


2.1. Quy định pháp luật Việt Nam về bồi thường thiệt hại hợp đồng…………...26
2.1.1. Quy định pháp luật về khái niệm bồi thường thiệt hại…….………………..26
2.1.2. Quy định pháp luật về căn cứ áp dụng bồi thường thiệt hại………………..27
2.1.3. Quy định pháp luật về mức bồi thường thiệt hại…....…...………………….29
2.1.4. Quy định pháp luật về các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại…………………………………………………………………….…………....31
2.2. Quy định pháp luật Việt Nam về phạt vi phạm hơp đồng…………………..34
2.2.1. Quy định pháp luật Việt Nam về khái niệm phạt vi phạm...…………….…..34
2.2.2. Quy định pháp luật về căn cứ áp dụng phạt vi phạm………………......…..36
2.2.3. Quy định pháp luật về mức phạt vi phạm………………………….………..38
2.3. Quy định pháp luật về mối quan hệ giữa bồi thường thiệt hại và phạt vi
phạm hợp đồng….…………………………………………..…………………….40
CHƯƠNG III – MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BIỆN
PHÁP BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VÀ PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG Ở
VIỆT NAM…………………………………………………………………...…...44
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm
hợp đồng……………………………………………………………………....…44

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại và phạt vi
phạm hợp đồng…..…………………………………………………………...…..45
3.3. Một số giải pháp nâng cao thực hiện pháp luật về bồi thường thiệt hại và
phạt vi phạm hợp đồng…….....…………………….……………………………47

7


KẾT LUẬN……………………………………………………………………….49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………..…………52
PHỤ LỤC 01………………………………………………………………..……54
PHỤ LỤC 02…………………………………………………………………..…67

8


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

Bộ luật dân sự
1995
Bộ luât dân sự
2005

Bộ luật dân sự 1995, Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, ngày 28 tháng 10 năm
1995, có hiệu lực từ ngày 01/07/1996.
Bộ luật dân sự 2005, Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, ngày 14tháng 06 năm 2005,
có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.


Bộ luật dân sự
2015

Bộ luật dân sự 2015, Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, ngày 24 tháng 11 năm
2005, có hiệu lực từ ngày 01/07/2017.

Luật thương
mại 1997

Luật thương mại 1997, Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, ngày 10 tháng 05 năm
1997, có hiệu lực từ ngày 01/01/1998.

Luật thương mại
2005

Luật thương mại 2005, Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, ngày 14tháng 06 năm 2005,
có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.

9


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ thời kì phong kiến đã xuất hiện việc thỏa thuận giữa các tầng lớp
trong xã hội và các hình thức đảm bảo thực hiện giao dịch. Thời kì đó, biện pháp
đảm bảo thực hiện thỏa thuận của các bên và yêu cầu bồi hồn thiệt hại thường là
tìm tới cơng đường qua sự xét sử của quan địa phương. Bên cạnh đó, khoa học

pháp lí chưa đặt tên chính xác cho các thỏa thuận là hợp đồng và chưa quy định cụ
thể các hình thức đảm bảo thực hiện hợp đồng như bồi thường thiệt hại và phạt vi
phạm. Tuy nhiên, sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ngày
30/04/1975. Đại hội Đảng lần thứ VII đã tiến hành công cuộc đổi mới trên nhiều
lĩnh vực như: kinh tế, khoa học cơng nghệ, xã hội, chính trị xã hội, đối ngoại…
Giúp nền kinh tế nước ta tiếp tục chuyển biến sâu sắc. Các thành phần kinh tế ngày
một đa dạng. Thành phần kinh tế tư nhân, đầu tư nước ngoài ngày một phát triển
đáng kể cho tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của đất nước. Kèm theo đó là việc trao
đổi, mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp ngày một phát triển. Cùng với đó là
tình trạng vi phạm hợp đồng bắt đầu xuất hiện, diễn biến dưới nhiều hình thức và
gây tổn hại tới lợi ích của các doanh nghiệp thậm chí tới người tiêu dùng. Cho nên,
để góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp và quyền lợi
người tiêu dùng, các cơ quan có thẩm quyền đã xây dựng cũng như đổi mới và
hoàn thiện hệ thống quy định của pháp luật về biện pháp bồi thường thiệt hại và
phạt vi phạm.
Ngày 11/01/2007, tại Gerneva, Việt Nam chính thức được nhận thẻ
thành viên thứ 150 của tổ chức WTO – với tư cách là thành viên của tổ chức. Nước
ta tiếp tục sửa đổi – bổ sung quy định pháp lí về các biện pháp chế tài đối với vi
phạm hợp đồng nói chung và các biện pháp chế tài vi phạm hợp đồng thương mại
nói riêng. Trong đó có biện pháp bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng
10


nhằm tạo ra cơ sở pháp lí phù hợp để các bên tuân thủ hợp đồng các bên đã giao
kết hoặc giản thiểu tổn thất cho các bên. Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy từ gian
đoạn trước tới hiện nay, có rất nhiều học giả đề cập tới vấn đề bồi thường thiêt hại
và phạt vi phạm hợp đồng các tác giả đi theo hai hướng: một là các học giả cùng đề
cập tới vấn đề bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng nhưng chỉ nêu tóm
tắt nội dung; hai là các học giả chỉ đi sâu vào phân tích, nghiên cứu vấn đề bồi
thường thiệt hại hoặc vấn đề phạt vi phạm hợp đồng mà chưa có học giả nào phân

tích, nghiên cứu về cả hai vấn đề bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng
dưới góc độ khoa học pháp lý và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật. Vì vậy,
chúng tôi chọn đề tài “Một số vấn đề pháp lý về biện pháp bồi thường thiệt hại và
phạt vi phạm theo pháp luật Việt Nam hiện nay” để đi cùng đi sâu nghiên cứu,
phân tích chế tài bồi thường thiệt hại, chế tài phạt vi phạm dưới góc độ khoa học
pháp lí và các quy định pháp luật, việc áp dụng các quy định pháp luật trong thực
tiễn nhằm giúp mọi người đặc biệt là các doanh nghiệp hiểu hơn về hai chế tài này
từ đó tránh những thiệt hại khơng cần thiết trong q trình giao kết hợp đồng.
2. Mục đích và nhiệm vụ của khóa luận
Mục đích của đề tài là nghiên cứu một số vấn đề pháp lí về bồi thường
thiệt hại và phạt vi phạm trong pháp luật Việt Nam hiện nay. Đánh giá thực trạng
các quy định này từ thực tiễn các chủ thể (cá nhân hoặc tổ chức) áp dụng quy định
của pháp luật. Trên cơ sở đó, nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn thực hiện
pháp luật về bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng, đưa ra giải pháp khắc
phục các tồn tại đối với các vấn đề mà đề tài đặt ra.
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về biện pháp bồi thường thiệt hại và
phạt vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

11


2. Đánh giá thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về biện pháp
bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
3. Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao thực hiện
pháp luật về một số vấn đề pháp lí về bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp
đồng theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi của khóa luận
Đề tài nghiên cứu về: “một số vấn đề pháp lý về biện pháp bồi thường
thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện nay.”

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ
khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng, căn cứ áp
dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng theo các quy định
pháp luật Việt Nam hiện hành đồng thời có tham khảo các văn bản pháp luật thời
kì trước.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được hồn thiện trên nền tảng các nguyên lý của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngồi ra trong q trình thực hiện khóa luận
này sinh viên cịn tác giả cịn thực hiện một số phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, được sử dụng trong tồn bộ luận văn nhằm làm
rõ trách nhiệm khi áp dụng một số biện pháp về biện pháp bồi thường thiệt hại và
phạt vi phạm theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
Phương pháp tổng hợp, được sử dụng trong luận văn nhằm rút ra những
nhận định, kiến nghị từ đó hồn thiện quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
về bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm.
Phương pháp nghiên cứu tình huống pháp lý, được sử dụng trong luận
văn nhằm rút ra bài học kinh nghiệm từ các tình huống.
12


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của khóa luận được cấu trúc gồm ba chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về biện pháp bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm
hợp đồng
Chương II: Thực trạng pháp luật về biện pháp bồi thường thiệt hại và
phạt vi phạm hợp đồng ở Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về biện pháp bồi
thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng ở Việt Nam.


13


CHƯƠNG I - LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI, PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG
1.1. Lý luận chung về bồi thường thiệt hại hợp đồng
1.1.1. Khái niệm bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là biện pháp nhằm bù đắp những tổn thất do bên vi
phạm có hành vi vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại là chế tài quan trọng và
phổ biến để xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng. Đây là mục đích về bồi thường
thiệt hại được hai tác giả Đỗ Giang Nam và Hồ Ngọc Hiền đưa ra trong bài viết
“Một số vấn đề về biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng theo pháp
luật Việt Nam” [13, tr.15-23].Theo quan điểm của hai tác giả, chế tài bồi thường
thiệt hại được quy định để áp đặt trách nhiệm dân sự lên các bên có hành vi vi
phạm hợp đồng, bù đắp cho bên bị vi phạm những thiệt hại mà họ phải gánh chịu
do bên vi phạm gây ra. Hiển nhiên, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm dân sự và
bên bị vi phạm phải bù đắp tất cả thiệt hại do bên vi phạm gây ra, nếu pháp luật về
hợp đồng cho phép để Tòa án can thiệp buộc bên vi phạm thực hiện đúng nghĩa vụ
hợp đồng. Trong trường hợp khi không thể buộc bên vi phạm thực hiện đúng nghĩa
vụ hợp đồng, chế tài bồi thường thiệt hại cần được quy định để bù đắp những nghĩa
vụ tương ứng với lợi ích mà họ đáng được hưởng nếu khơng có hành vi vi phạm.
Cũng theo hai tác giả, bên bị thiệt hại có nghĩa vụ phải đưa ra chứng cứ xác thực
chứng minh thiệt hại mà họ phải gánh chịu chứ không phải giả định về mức thiệt
hại. Theo tác gải Ngô Văn Hiệp, bồi thường thiệt hại là biện pháp bù đắp những tổn
thất do hành vi vi phạm gây ra nhằm bảo đảm thực hiện hợp đồng và lợi ích các
bên tham gia giao kết hợp đồng [14, tr.23-25]. Trong trường hợp bên có quyền bị vi
phạm đã áp dụng các hình thức trách nhiệm thì họ vẫn khơng đương nhiên bị mất
quyền đòi bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng [16, tr.433].Quan điểm trên
giống với quan điểm của tác giả Đỗ Văn Đại trong bài bài viết “lãi chậm trả tiền
14



trong Án lệ” [11, tr.71-80]. Theo tác giả “bồi thường thiệt hại khi một chủ thể vi
phạm gây thiệt hại như vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thì họ phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại.”
Như vậy, chúng tôi cho rằng “bồi thường thường thiệt hại” là việc bên có
hành vi vi phạm phải trả một khoản vật chất cho thiệt hại của bên bị vi phạm do
hành vi vi phạm, khoản vật chất này thường được quy đổi thành tiền.
1.1.2. Căn cứ áp dụng bồi thường thiệt hại
Trong “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam” (2007), tác
giả Nguyễn Ngọc Khánh nhận định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng phải dựa trên
ba điều kiện: thứ nhất, sự vi phạm hợp đồng; thứ hai, lỗi của người vi phạm nghĩa
vụ; thứ ba, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra.
Quan điểm về bồi thường thiệt hại mà các tác giả trên đưa ra đã nêu được
bản chất của bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng điều kiện xác định
bồi thường thiệt hại cần thêm yếu tố thiệt hại thực tế xảy ra thay vì chỉ nhắc đến
hành vi vi phạm và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế
xảy ra. Bởi nếu xác định điều kiện bồi thường thiệt hại trên bốn khía cạnh: hành vi
vi pham (sự vi phạm); thiệt hại thực tế xảy ra; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
vi phạm và thiệt hại thực tế; yếu tố lỗi; thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ được
làm sáng rõ là nghĩa vụ thuộc bên nào sẽ được làm sáng rõ.
Bồi thường thiệt hại là biện pháp đền bù thiệt hại được các chủ thể
thường xuyên sử dụng khi có thiệt hại xảy ra. Tác giả Ngô Huy Cương cho rằng
hiện nay với trách nhiệm bồi thường thiệt hại việc chứng minh thiệt hại thực tế bị
đặt nặng lên vai nguyên đơn [10, tr.406]. Chúng tơi cho rằng quan điểm trên là hợp
lí, tuy nhiên để xác định chính xác tổn thất và thiệt hại thực tế của bên ngun đơn
thì cần phải có các căn cứ sau: (1). Có hành vi vi phạm; (2). Có thiệt hại thực tế xảy
15



ra; (3). Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế; (4). Có lỗi
của bên bị vi phạm.
Một là, hành vi vi phạm. Từ điển Tiếng Việt giải thích “hành vi vi phạm
là những phản ứng: cách cư xử biểu hiện ra bên ngoài của một chủ thể nhất định”
[23, tr.581]. Hành vi vi phạm được hiểu là những hành vi của một chủ thể (tổ chức,
cá nhân) có những hoạt động cụ thể trái với quy định của pháp luật và trái với
những nội dung giao kết trong hợp đồng. Đó là những việc thực hiện hoặc thực
hiện không đúng; thực hiện không đầy đủ những nghĩa vụ đã quy định trong hợp
đồng [13, tr.15].
Hai là, thiệt hại thực tế xảy ra. Từ điển Luật học nêu: “Thiệt hại là tổn
thất về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân; tài sản, danh dự, uy tín của pháp nhân được pháp luật bảo
vệ.” [20, tr.73]. Khác với chế tài phạt vi phạm hợp đồng chế tài bồi thường thiệt hại
hợp đồng chỉ được áp dụng khi và chỉ khi bên bị vi phạm chứng minh được thiệt
hại thực tế phải chịu do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra. Sự thiệt hại là điều kiện
đầu tiên của việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại [10,tr.403]. Và như vậy, yếu
tố “thiệt hại thực tế” là yếu tố quyết định việc bên bị vi phạm có được đền bù thiệt
hại hay không. Chúng tôi đồng quan điểm với tác giả Vũ Văn Mẫu khi cho rằng:
“nếu trong hợp đồng không quy định về phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có thể
yêu cầu bồi thường thiệt hại, việc yêu cầu bồi thường thiệt hại phải do bên bị vi
phạm chứng minh hành vi của bên vi phạm mà không cần quy định điều khoản bồi
thường thiệt hại hợp đồng.
Ba là, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
Mối quan hệ nhân quả là một trong sáu cặp phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật.
Gồm: i. cái chung và cái riêng, cái đơn nhất; ii.nguyên nhân và kết quả; iii.tất nhiên
và ngẫu nhiên; iv. Bản chất và hiện tượng; v. nội dung và hình thức; vi. Phạm trù
16


khả năng và hiện thực. Theo đó, chủ nghĩa duy vật đặt mối quan hệ nhân quả dựa

trên mối quan hệ khách quan vốn có của bản thân sự vật. Nó tồn tại ngồi ý muốn
của con người khơng dựa vào việc con người có nhận thức ra nó hay không. Trong
quan hệ pháp lý, mối quan hệ nhân quả được hiểu là mối quan hệ giữa hành vi vi
phạm hợp đồng và thiệt xảy ra. Nghĩa là hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp
dẫn đến thiệt hại và thiệt hại xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định. Điều này
cũng được hiểu là thiệt hại xảy ra mà nguyên nhân không phải do hành vi vi phạm
thì đương nhiên đó khơng phải là mối quan hệ nhân quả.
Bốn là, yếu tố lỗi. Theo quan niệm thông thường, lỗi là những hành vi sai
sót, khơng nên, khơng phải theo luân lí xã hội. Theo hai tác giả Minh Ngọc, Ngọc
Hà, “Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể với hành vi vi phạm của mình cũng như
với hậu quả mà hành vi đó gây ra” [12, tr.362]. Về phần phân loại lỗi, theo tác giả
Phùng Trung Tập “lỗi biểu hiện dưới hai hình thức là lỗi cố ý và lỗi vô ý.” Lỗi cố
ý là việc chủ thể nhìn thấy hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây
ra và mong muốn điều đó xảy ra hoặc khơng mong muốn hậu quả xảy ra nhưng vẫn
để mặc hậu quả xảy ra [21, tr.2]. Lỗi vơ ý là việc chủ thể nhìn thấy hậu quả xảy ra
cho xã hội do hành vi mình gây ra nhưng hy vọng, tin tưởng điều đó khơng xảy ra,
cho rằng có thể ngăn chặn được hoặc chủ thể khơng nhìn thấy hậu quả nguy hiểm
cho xã hội mặc dù có thể nhìn thấy, cần phải nhìn thấy [22, tr.58]. Khác với trách
nhiệm hình sự, lỗi trong trách nhiệm dân sự được hiểu là lỗi suy đoán chủ quan vì
khi một bên khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ
hợp đồng trong khi có đủ các điều kiện để thực hiện thì đương nhiên được coi là có
lỗi. Như vậy, lỗi trong trách nhiệm dân sự là lỗi suy đóan chủ quan vì khi một bên
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ các điều kiện
quy định trong hợp đồng thì đương nhiên coi là có lỗi; đồng thời, bên bị thiệt hại
không cần chứng minh lỗi của bên có hành vi vi phạm mà chỉ cần đưa ra bằng
chứng về hành vi vi phạm.
17


1.1.3. Mức bồi thường thiệt hại

Mức bồi thường thiệt hại là vấn đề được các bên trong hợp đồng quan
tâm sau khi bên bị thiệt hại chứng minh được thiệt hại thực tế phải chịu. Thông
thường, mức bồi thường thiệt hại được các bên hiểu là khoản thiệt hại về vật chất
mà bên có quyền phải chịu do hành vi vi phạm của bên có nghĩa vụ nhưng theo
khoa học pháp lí thì mức bồi thường thiệt hại bao gồm bồi thường về vật chất và
bồi thường tinh thần. Theo chúng tôi, việc xác định mức thường thiệt hại không chỉ
dừng lại ở xác định mức thiệt hại thực tế về vật chất và thiệt hại thực tế về tinh thần
do bên bị vi phạm phải chịu mà bên có hành vi vi phạm còn cần bồi thường cho
bên bị vi phạm khoản vật chất trong tương lại của bên bị vi phạm được hưởng nếu
khơng có hành vi vi phạm.
1.1.4. Các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Chế tài bồi thường thiệt hại được pháp luật xây dựng nhằm bù đắp quyền
và lợi ích hợp pháp của bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra; đồng thời pháp
luật cũng dự liệu được các trường hợp mà bên có hành vi vi phạm khơng phải bồi
thường cho bên vi phạm như:
Thứ nhất, bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong trường
hợp bất khả kháng thì khơng phải chịu trách nhiệm dân sự. Theo Từ điển Luật học
thì sự kiện bất khả kháng là sự kiện không lường trước được và không tránh được
thiệt hại đã gây ra.Người có nghĩa vụ được miễn trách nhiệm hình sự, trách nhiệm
dân sự, trừ trường hợp giao dịch dân sự hai bên có thỏa thuận là không miễn trách
nhiệm dân sự trong trường hợp bất khả kháng [20, tr.93]. Do đó, khơng phải thiệt
hại thực tế nào của bên bị vi phạm cũng do lỗi cố ý hoặc vô ý của bên vi phạm mà
đôi khi do tình huống bất khả kháng;

18


Thứ hai, bên vi phạm nghĩa vụ sẽ không phải chịu trách nhiệm đền bù
cho thiệt hại thực tế của bên có quyền khi các bên có quy định khác. Điều này có
nghĩa là bên vi phạm khơng phải chịu trách nhiệm dân sự hoặc phải chịu một phần

nghĩa vụ dân sự từ thiệt hại thực tế do lỗi của bên vi phạm nếu trong hợp đồng các
bên có quy định điều khoản miễn trách nhiệm hoặc giới hạn trách nhiệm dân sự mà
bên có nghĩa vụ phải chịu khi có thiệt hại thực tế xảy ra;
Thứ ba, bên có nghĩa vụ dân sự không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu
chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được hồn tồn là do lỗi của bên có
quyền. Bởi có thể thiệt hại thực tế từ hành vi vi phạm xuất phát từ lỗi của bên bị vi
phạm tuy nhiên trong trường hợp này việc chứng minh lỗi của bên bị vi phạm lại
thuộc về bên vi phạm nghĩa vụ.
1.2. Lý luận chung về phạt vi phạm hợp đồng
1.2.1. Khái niệm về phạt vi phạm
Phạt vi phạm hợp đồng không phải một vấn đề mới trong pháp luật hợp
đồng bởi có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này và một số vấn đề
khác liên quan đến phạt vi phạm trong hợp đồng, như sau:
Phạt vi phạm hợp đồng là một trong sáu chế tài hợp đồng được pháp luật
hiện nay áp dụng. Phạt vi phạm là chế tài theo đó bên bị vi phạm yêu cầu bên vi
phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa
thuận, trừ trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của Luật Thương Mại [12,
tr.367]. Theo giáo trình Luật kinh tế của tác giả Phạm Duy Nghĩa, “phạt vi phạm là
việc bên vi phạm có nghĩa vụ phải nộp phạt theo thỏa thuận bất luận thiệt hại xảy ra
hay chưa, người bị vi phạm khơng có nghĩa vụ chứng minh thiệt hại khi yêu cầu
tiền phạt [19, tr.372]. Bên vi phạm có nghĩa vụ phải nộp phạt theo thỏa thuận, bất
luận thiệt hại đã xảy ra hay chưa.” Trong bài viết “Chế tài vi phạm hợp đồng theo
19


luật thương mại 2005”, tác giả Nguyễn Việt Khoa cho rằng “phạt vi phạm chỉ có
thể xảy ra trong trường hợp các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này có
nghĩa là phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên, không thể yêu cầu bên kia phải
chịu phạt nếu các bên khơng có thỏa thuận trong hợp đồng về vấn đề này.” [16,
tr.10]

Tuy có nhiều cách giải thích khác nhau về khái niệm phạt vi phạm nhưng
trong phạm vi khóa luận “phạt vi phạm” được hiểu là chế tài của hợp đồng theo đó
khi một bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thì phải trả cho bên bị vi phạm
một khoản tiền phạt mà hai bên đã thỏa thuận.
1.2.2. Căn cứ áp dụng phạt vi phạm
Không giống chế tài bồi thường thiệt hại (bên bị vi phạm chứng minh
thiệt hại thực tế thì bên vi phạm đương nhiên đền bù thiệt hại bên bị vi phạm phải
chịu), để áp dụng chế tài phạt vi phạm bên bị vi phạm cần các căn cứ sau: (1). Giữa
các bên phải có hợp đồng và hợp đồng phải có hiệu lực; (2). Có hành vi vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng; (3). Có lỗi của bên vi phạm; (4). Có thỏa thuận trong hợp đồng.
Một là, giữa các bên phải có hợp đồng và hợp đồng phải có hiệu lực.
Theo khoa học pháp lí thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Tác giả Ngơ Huy Cương nhấn
mạnh 04 khía cạnh của hiệu lực hợp đồng theo nghĩa rộng: “1. Tạo lập hợp đồng; 2.
Thi hành hợp đồng; 3. Giải thích cho ý chí cả các bên tham gia trong quan hệ hợp
đồng; 4. Kiềm chế hoặc đảm bảo cho việc biểu lộ ý chí” [10, tr.366].
Hai là, có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Theo từ điển Tiếng Việt
“hành vi vi phạm là cách ứng xử được biểu hiện bằng cử chỉ, hành động cụ thể”
[25, tr.456]. Như vậy, hành vi vi phạm được hiểu là những hành động cụ thể của cá
nhân hoặc tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, thực hiện không
20


đầy đủ các nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng. Ví dụ: các hành vi vi phạm cơ
bản về thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng của doanh nghiệp như: giao hàng không
đúng địa điểm, giao hàng không đúng thời gian, giao khơng đúng loại hàng hóa,
thực hiện khơng đúng dịch vụ đã quy định trong hợp đồng,….
Ba là, có lỗi của bên bị vi phạm. Với chế tài phạt vi phạm, nếu bên bị vi
phạm chứng minh được lỗi của bên vi phạm thì bên vi phạm phải trả tiền phạt do
hành vi phạm gây ra mà bên bị vi phạm không cần chứng minh thiệt hại thực tế

phải chịu. Điều này còn được hiểu là trong chế tài phạt vi phạm việc bên bị phạm
chứng minh lỗi của bên vi phạm sẽ quyết định việc bên bị vi phạm có được trả tiền
phạt vi phạm hay khơng (đương nhiên các bên đã thỏa thuận điều khoản phạt vi
phạm trong hợp đồng và hợp đồng phải có hiệu lực).
Bốn là, có thỏa thuận trong hợp đồng. Trong chế tài phạt vi phạm, thành
tố quan trọng nhất là các bên có thỏa thuận phạt vi phạm. Điều này được lý giải là
bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ trả tiền phạt do hành vi vi phạm
nhưng bên có quyền chỉ được nhận khoản tiền phạt này khi và chỉ khi các bên có
quy định điều khoản phạt trong hợp đồng. Chế tài phạt vi phạm được áp dụng khi
các bên có điều khoản thỏa thuận phạt vi phạm, các bên có hợp đồng và hợp đồng
có hiệu lực pháp luật. Tác giả Nguyễn Thị Hằng Nga trong bài viết phạt vi phạm
nêu “nếu trong hợp đồng các bên không quy định phạt vi phạm hợp đồng nhưng
sau đó một bên chấp nhận mức phạt do bên bị vi phạm đưa ra thì có áp dụng chế tài
phạt vi phạm hợp đồng?” Theo tác giả thì hồn tồn có thể áp dụng chế tài phạt vi
phạm hợp đồng nếu trong trường hợp hợp đồng không quy định nhưng hành động
chấp nhận mức phạt hoặc trả tiền phạt của bên có hành vi vi phạm. Cần lưu ý rằng
các bên có thể xác lập sự thỏa thỏa thuận bằng nhiều hình thức như thỏa thuận
được viết trong hợp đồng, thỏa thuận được các bên thống nhất bằng lời nói hoặc
thỏa thuận được các bên xác lập bằng hành động của bên có nghĩa vụ trả tiền phạt
21


vi phạm cho bên có quyền và các bên có thể thỏa thuận trong nhiều thời điểm như
thời điểm kí kết hợp đồng, thời điểm đang thực hiện hợp đồng hoặc thời điểm sau
khi kí kết hợp đồng.
1.3. Ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm
hợp đồng
Tác giả Vũ văn Mẫu khẳng định “Trách nhiệm dân sự là một nguồn gốc
của nghĩa vụ khơng căn cứ vào ý trí của đương sự, tức là nguồn gốc bất hợp pháp;
vì trách nhiệm dân sự làm phát sinh ra nghĩa vụ bồi thường đối với người đã làm

một hành vi trái pháp luật gây tổn thiệt cho một người khác” [18, tr.431]. Do đó
trách nhiệm dân sự là một loại trách nhiệm pháp lý, khác với trách nhiệm đạo đức
mà ở đây trách nhiệm pháp lý có mục đích xác lập chế tài cụ thể. Trách nhiệm dân
sự là biện pháp buộc người có hành vi vi phạm pháp luật vào nghĩa vụ bồi thường
cho người bị tổn hại do hành vị vi phạm gây ra [10,tr.116]. Vì vậy chế tài bồi
thường thiêt hại và chế tài phạt vi phạm mang những ý nghĩa chung của trách
nhiệm dân sự như sau:
Thứ nhất, bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm là những giải pháp cho
việc giải quyết tranh chấp giữa các bên.Trong quan hệ hợp đồng khơng thể tránh
khỏi việc xung đột lợi ích giữa các bên. Từ việc thực hiện không đúng, thực hiện
khơng đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng có thể dẫn đến tranh chấp. Để bảo vệ
quyền và lợi ích cho các bên trong quan hệ hợp đồng, dàn xếp những xung đột, tái
lập trật tự, pháp luật về hợp đồng phải dự liệu các tranh chấp và cung cấp các giải
pháp cho các trường hợp có thể xảy ra trong tương lai [10, tr.146]. Do đó, chế tài
bồi thường thiệt hại và chế tài phạt vi phạm là những dự liệu của pháp luật trong
tương lai mà các bên có thể sử dụng khi phát sinh tranh chấp; từ đó giải quyết được
xung đột lợi ích giữa các bên tránh việc kéo dài tranh chấp gây bất lợi cho các bên
trong quan hệ hợp đồng.
22


Thứ hai, chế tài bồi thường thiệt hại và chế tài phạt vi phạm hỗ trợ cho
việc thực hiện hợp hợp đồng. Có thể coi chế tài bồi thường thiệt hại và chế tài phạt
vi phạm là những biện pháp hỗ trợ thực hiện hợp đồng. Bởi các bên sẽ luôn nhớ về
hậu quả khi không thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ hợp đồng từ đó trở thành ngoại
lực hỗ trợ các bên thực hiện hợp đồng bằng cách thôi thúc, nhắc nhở.
Thứ ba, chế tài bồi thường thiệt hại và chế tài phạt vi phạm góp phần
đảm bảo tính cơng bằng giữa các bên trong quan hệ hợp đồng. Bởi lẽ chức năng cơ
bản của chế tài bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm là bồi hoàn thiệt hại cho bên bị
vi phạm và chức năng cơ bản của chế tài phạt vi pham là trừng phạt bên có hành vi

vi phạm nghĩa vụ hợp đồng; nhằm đảm bảo quyền, lợi ích và nghĩa vụ của các bên
được thực thi và được cân bằng. Trong quan hệ hợp đồng, điều các bên thường
mong muốn đạt được là lợi ích về vật chất và cơng bằng về nghĩa vụ; sẽ thật không
công bằng nếu một bên gây thiệt hại thực tế cho bên kia mà không phải chịu bất kì
trách nhiệm nào và sẽ là khơng cơng bằng khi một bên đã thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ nhưng khơng được hưởng bất kì quyền lợi nào. Như vậy, chế tài bồi thường
thiệt hại và chế tài phạt vi phạm đảm bảo bên có quyền được hưởng tồn bộ quyền
lợi và bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ đã cam kết theo hợp
đồng nếu khơng phải bồi hồn thiệt hại, trả tiền phạt cho bên bị thiệt hại.
Bên cạnh những đặc điểm chung, mỗi chế tài bồi thường thiệt hại và chế
tài phạt vi phạm còn mang những ý nghĩa riêng.
1.3.1. Ý nghĩa của chế tài bồi thường thiệt hại hợp đồng
Với vai trò đền bù thiệt hại của bên bị vi phạm, chế tài bồi thường thiệt
hại mang những ý nghĩa sau:
Một là, bồi thường thiệt hại là biện pháp khắc phục hậu quả. Điều này có
nghĩa là bên vi phạm phải bồi thường một khoản lợi ích cho bên bị thiệt hại mà

23


đáng lý bên thiệt hại được hưởng từ hợp đồng. Hậu quả pháp lý mà bên vi phạm
phải chịu thường là hậu quả pháp lý về vật chất và được quy đổi thành tiền.
Hai là, có tác giả cho rằng ý nghĩa của biện pháp bồi thường thiệt hại
mang tính chất là biện pháp dự phòng. Bởi được ghi nhận qua các quy định của
pháp luật hoặc thông qua nội dung hợp đồng mà các bên cam kết. Tính dự phịng
thể hiện ở việc các biện pháp khơi phục hậu quả chỉ được áp dụng khi có hành vi vi
phạm, mặt khác phải đảm bảo quyền và lợi ích của bên bị vi phạm được thực hiện
thông qua việc những hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trong
hợp đồng [14, tr.15-23]. Đồng quan điểm trên, chúng tôi cho rằng ý nghĩa phòng
ngừa còn là hành lang pháp lý đảm bảo các bên thực hiện đúng nội dung hợp đồng

đã cam kết. Từ đó nhắc nhở, cảnh cáo, đồng thời nâng cao ý thức các bên tham gia
trong quan hệ hợp đồng. Chúng tôi nhận thấy ý nghĩa của chế tài bồi thường không
chỉ dừng lại ở việc đảm bảo thực hiện hợp đồng mà chế tài bồi thường thiệt hại “tự
thân” đã là biện pháp đảm bảo cơ sở đạo đức cho các bên. Vấn đề “cơ sở đạo đức”
ở đây xét về chủ quan là nhân cách, là ý thức của các bên tham gia giao kết hợp
đồng; xét về khách quan đạo đức ở đây là uy tín của chủ thể tham gia giao kết hợp
đồng. Bởi trong thực tế khi các bên giao kết hợp đồng có những trường hợp khơng
thể tránh được việc xung đột lợi ích giữa các bên dẫn đến thiệt hại thực tế xảy ra.
Tuy nhiên nếu bên có nghĩa vụ sẵn sàng bù đắp cho bên có quyền phần thiệt hại mà
bên có quyền phải chịu thì bên có nghĩa vụ có thể đảm bảo được uy tín của mình
với bên có quyền cũng như với các chủ thể đang hoặc sẽ giao kết hợp đồng, đồng
thời có khả năng tiếp tục hợp tác trong tương lai với bên có quyền. Thực tế đã
chứng minh, khơng có một chủ thể nào dám giao kết hợp đồng với một chủ thể
thiếu tinh thần trách nhiệm (thiếu uy tín) đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh thương
mại – nơi mà các bên mong muốn đạt được tối đa lợi ích và sự bình đẳng về nghĩa
vụ.

24


Như vậy, bồi thường thiệt hại là biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
vì đảm bảo được quyền, lợi ích và cả uy tín của các bên tham gia trong quan hệ hợp
đồng.
1.3.2. Ý nghĩa của chế tài phạt vi phạm hợp đồng
Với vai trị trừng phạt bên có hành vi vi phạm nhưng không làm cho bên
vi phạm không thể phục hồi sau khi chịu phạt vi phạm, chế tài phạt vi phạm mang
những ý nghĩa nổi bật sau:
Một là, chế tài phạt vi phạm mang ý nghĩa trừng phạt. Điều này được
hiểu là bên vi phạm phải trả cho bên bị vi phạm một khoản tiền nếu có hành vi vi
phạm hợp đồng và khoản tiền đó chính là sự trừng phạt cho hành vi vi phạm.

Hai là, chế tài phạt vi phạm còn mang ý nghĩa là biện pháp nhắc nhở các
bên tham gia giao kết hợp đồng thực hiện đúng nghĩa vụ nhằm đảm bảo hợp đồng
được thực hiện. Bởi biện pháp trừng phạt làm cho các bên hiểu rằng bất kì hành vi
vi phạm nghĩa vụ hợp đồng nào cũng sẽ bị trừng phạt, từ đó nhắc nhở các bên cần
nâng cao ý thức thực hiện hợp đồng

25


×