Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện hải lăng tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

́
́H



HỒ SỸ PHÚ



HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA THU, CHI

in

h

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN

ho

̣c K

HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

̀ng



Đ

ại

MÃ SỐ: 8 31 01 10

Tr
ươ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN

HUẾ, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn “Hồn thiện cơng tác
thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng
Trị” là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là hồn tồn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Nếu tơi có bất kỳ vi phạm nào trong bản luận văn thì sẽ bị xử lý theo quy

́



định của Trường Đại học Kinh tế Huế và Đại học Huế.


Tr
ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c K

in

h



́H

Học viên thực hiện

i

HỒ SỸ PHÚ


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, bản tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn

của quý Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế; các địa phương,
cơ quan, đơn vị, cá nhân trong và ngồi nhà trường đối với q trình học tập, nghiên
cứu và viết luận văn của tôi. Nhằm thực hiện hồn thành chương trình cao học
chun ngành Quản lý kinh tế và đề tài luận văn thạc sĩ này, tôi xin chân thành gửi
lời cám ơn đến:

́



Quý Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, Phân hiệu

́H

Đại học Huế tại Quảng Trị đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời



gian tôi học tập tại trường, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Văn Tồn đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn phương pháp nghiên cứu khoa học và nội dung luận văn thạc sĩ.

in

h

Xin chân thành cảm ơn các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện
Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, đặc biệt lãnh đạo, cán bộ, công chức cơ quan Thanh tra

̣c K


huyện Hải Lăng, Phịng Tài chính-Kế hoạch huyện và cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan đã cung cấp cho tôi thông tin,

ho

số liệu để thực hiện đề tài luận văn này.

ại

Tơi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp

Đ

đỡ tơi hồn thành nội dung đề tài luận văn thạc sĩ.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ, mặc dù tôi

̀ng

đã hết sức cố gắng tiếp thu những kiến thức đóng góp của q Thầy, Cơ giảng dạy,

Tr
ươ

Thầy giáo trực tiếp hướng dẫn, lãnh đạo các địa phương, cơ quan, đơn vị, đồng
nghiệp và bạn bè. Nhưng do kiến thức, thời gian có hạn và đề tài này có nhiều nội
dung, vấn đề mới nên việc thực hiện đề tài luận văn khơng tránh khỏi có những
thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp, giúp đỡ của quý vị; đặc biệt là sự
hướng dẫn, góp ý của quý Thầy, Cô giáo để bản luận văn này được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện


HỒ SỸ PHÚ

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: HỒ SỸ PHÚ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2018-2020

Mã số: 8 31 01 10

Người hướng dẫn: PGS.TS.NGUYỄN VĂN TỒN
Tên đề tài: HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ

́



1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN

́H

trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2015-2019, đề xuất các giải pháp hồn thiện
cơng tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng trong thời gian đến.

h




Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra thu,
chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.

̣c K

in

2. Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Thu thập số liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo của cơ quan, ban
ngành ở trung ương và địa phương, đặc biệt là báo cáo của UBND huyện, Phịng
Tài chính-Kế hoạch huyện, Thanh tra huyện Hải Lăng, báo cáo tài chính các cơ

Tr
ươ

̀ng

Đ

ại

ho

quan, đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện, báo cáo ngân sách các xã, thị trấn giai
đoạn 2015-2019.
- Thu thập số liệu sơ cấp: được thu thập qua khảo sát cán bộ, nhân viên liên
quan đến cơng tác quản lý tài chính, ngân sách tại các xã, thị trấn và các cơ quan,

đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện. Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu khảo sát chia
đều cho các đơn vị có thu, chi ngân sách được thanh tra trong giai đoạn 2015-2019,
gồm 12 đơn vị: UBND các xã, HTX và các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện.
Mỗi đơn vị 5 người.
Các phương pháp tổng hợp và phân tích là phương pháp thống kê mơ tả,
phân tổ, so sánh, …
3. Kết quả nghiên cứu và kết luận
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn đã được hệ thống; kết quả
nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra thu, chi ngân sách; kết quả điều tra, khảo
sát thực tế từ các đối tượng có liên quan; từ đó, đề xuất những giải pháp hồn thiện
công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.

iii


Xã hội chủ nghĩa

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

HTX:

Hợp tác xã

KBNN:


Kho bạc Nhà nước

TC-KH:

Tài chính - Kế hoạch

́

XHCN:

Trung học cơ sở

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

QLNN:

Quản lý Nhà nước

HCNN:

Hành chính nhà nước

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

CSXH:


Chính sách xã hội

QP-AN:

Quốc phịng-An ninh

ATXH:

An tồn xã hội

ĐTPT:

Đầu tư phát triển

in

̣c K

ho

ại

Đ

PCTN:

h

THCS:




́H

NN & PTNT: Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

Phịng chống tham nhũng
Khiếu nại, tố cáo

TSCĐ:

Tài sản cố định

Tr
ươ

̀ng

KNTC:



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

XDCB:

Xây dựng cơ bản

CTMT:


Chương trình mục tiêu

CBCC:

Cán bộ cơng chức

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v

́



DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................x

́H

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................1




1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

in

h

2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................3

̣c K

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

ho

4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................3

ại

4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích.....................................................................4

Đ

4.3. Cơng cụ xử lý số liệu: ..........................................................................................4
5. Kết cấu đề tài...........................................................................................................4

̀ng


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................5

Tr
ươ

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THU,
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .............................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra thu, chi NSNN ...........................................................5
1.1.1. Một số khái niệm...............................................................................................5
1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN ........................................9
1.1.3. Mục đích và nguyên tắc của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN...................10
1.1.4. Đặc điểm và phân loại hoạt động thanh tra thu, chi NSNN............................12
1.2. Quy trình và nội dung thanh tra thu, chi NSNN ................................................13
1.2.1. Quy trình thanh tra thu, chi NSNN .................................................................13

v


1.2.2. Nội dung công tác thanh tra thu, chi NSNN ...................................................19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra thu, chi NSNN .........................32
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................32
1.3.2. Các nhân tố khách quan ..................................................................................33
1.4. Cơ sở thực tiễn và kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước về thanh tra
thu, chi NSNN cấp huyện và bài học cho Thanh tra huyện Hải Lăng ......................34
1.4.1. Tình hình thực hiện công tác thanh tra thu, chi ngân sách của nước ta ..........34

́




1.4.2. Kinh nghiệm về công tác thanh tra thu, chi ngân sách ...................................36

́H

1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Thanh tra huyện Hải Lăng................................38



CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NSNN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ .............................41

in

h

2.1. Tình hình cơ bản của Thanh tra huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.....................41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................41

̣c K

2.1.2. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ cơ quan Thanh tra huyện Hải Lăng ..42
2.1.3. Tình hình nhân sự cơ quan Thanh tra huyện Hải Lăng...................................45

ho

2.2. Thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện.....................46

ại

2.2.1. Kết quả thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng.....................................46


Đ

2.2.2. Quy trình thanh tra thu, chi NSNN tại Thanh tra huyện Hải Lăng.................50
2.2.3. Nội dung công tác thanh tra thu, chi NSNN tại Thanh tra huyện Hải Lăng...59

̀ng

Bảng 2.8. Tổng hợp các đơn vị chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng.................69

Tr
ươ

qua công tác thanh tra thu, chi NSNN giai đoạn 2015-2019 ....................................69
Bảng 2.9. Tổng hợp kiến nghị thu hồi các đơn vị được thanh tra.............................70
giai đoạn 2015-2019..................................................................................................70
2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác thanh tra thu, chi NSNN trên
địa bàn huyện Hải Lăng ............................................................................................71
2.3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng điều tra ....................................................72
2.3.2. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác thanh tra thu, chi NSNN trên
địa bàn huyện Hải Lăng ............................................................................................74

vi


2.4. Đánh giá chung về công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Hải
Lăng...........................................................................................................................79
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................79
2.4.2. Hạn chế, tồn tại ...............................................................................................81
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ...................................................................85

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN

́



HUYỆN HẢI LĂNG, QUẢNG TRỊ ......................................................................88

́H

3.1. Định hướng công tác thanh tra thu, chi NSNN ..................................................88
3.2. Mục tiêu công tác thanh tra thu, chi NSNN.......................................................89



3.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn Hải Lăng 89

h

3.3.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn

in

cấp trên, cấp ủy Đảng và thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp................................89

̣c K

3.3.2. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển đối với công tác thanh tra ........90
3.3.3. Thực hiện nghiêm túc quy trình thanh tra.......................................................90


ho

3.3.3. Thực hiện đầy đủ các nội dung thanh tra ........................................................90
3.3.5. Đổi mới phương pháp, hình thức cơng tác thanh tra thu, chi NSNN..............90

ại

3.3.6. Nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra thu, chi NSNN ................................91

Đ

3.3.7. Củng cố tổ chức, tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh

̀ng

tra thu, chi NSNN......................................................................................................91
3.3.8. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan thanh tra với các đơn vị,

Tr
ươ

phòng ban chức năng trong hoạt động thanh tra .......................................................92
3.3.9. Nghiêm túc thực hiện các kết luận sau thanh tra khi có sai phạm ..................92
3.3.10. Nhóm giải pháp liên quan đến cơ chế, chính sách........................................93
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................94
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................94
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................95
2.1. Đối với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương..............................................95
2.2. Đối với Thanh tra tỉnh Quảng Trị ......................................................................96

2.3. Đối với Huyện ủy, UBND huyện Hải Lăng.......................................................96

vii


TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA...............................................................................99
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

Tr
ươ

̀ng

Đ

ại

ho

́

̣c K

in


h



́H



XÁC NHẬN HỒN THIỆN LUẬN VĂN

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Tình hình nhân sự Thanh tra huyện Hải Lăng giai đoạn 2015-2019 ..45

Bảng 2.2.

Tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn
2015-2019............................................................................................49

Bảng 2.3.

Tình hình các đơn vị có thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Hải
Lăng giai đoạn 2015-2019...................................................................52

́


Tình hình lập kế hoạch thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện



Bảng 2.4.

Bảng 2.5.

́H

Hải Lăng giai đoạn 2015-2019............................................................54
Tình hình thanh tra dự toán thu, chi NSNN của các đơn vị đối tượng

Kết quả thanh tra phát hiện vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng

h

Bảng 2.6.



thanh tra giai đoạn 2015-2019.............................................................61

Tổng hợp các đơn vị thu NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng qua

̣c K

Bảng 2.7.

in


NSNN đối với các đơn vị đối tượng thanh tra giai đoạn 2015-2019 ..65

công tác thanh tra thu, chi NSNN giai đoạn 2015-2019 .....................69
Tổng hợp các đơn vị chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng qua công

ho

Bảng 2.8.

tác thanh tra thu, chi NSNN giai đoạn 2015-2019 ..............................69
Tổng hợp kiến nghị thu hồi các đơn vị được thanh tra giai đoạn 2015-

ại

Bảng 2.9.

Thông tin cá nhân các nhà quản lý tham gia khảo sát.........................72

̀ng

Bảng 2.10:

Đ

2019 .....................................................................................................70

Đánh giá về nội dung tiến hành thanh tra và sự tuân thủ quy định về

Tr

ươ

Bảng 2.11:

thời hạn của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN ................................75

Bảng 2.12: Đánh giá về hiệu quả, tác động; sự tuân thủ quy định pháp luật, quy chế
hoạt động và đánh giá chung về công tác thanh tra thu, chi NSNN ...78

ix


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước nhằm bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, đây là nguồn lực của quốc
gia, là yếu tố cơ bản quyết định đến sự phát triển KT-XH của đất nước và địa
phương. Song, với cơ chế chính sách quản lý tài chính chuyển biến chưa kịp thời thì
hiện tượng tham ơ, tham nhũng, lãng phí, thất thốt NSNN vẫn cịn xãy ra, gây thiệt

́



hại lớn cho đất nước. Để thực hiện đảm bảo an tồn và khai thác, sử dụng có hiệu quả

́H

nguồn lực tài chính ngân sách, địi hỏi chính quyền, nhà quản lý phải thực hiện tốt




công tác QLNN về ngân sách, trong đó phải thực hiện cơng tác kiểm tra, thanh tra
nhằm đảm bảo cho hoạt động tài chính ngân sách ngày càng được thực hiện tốt hơn.

in

h

Huyện Hải Lăng thuộc tỉnh Quảng Trị là một huyện chủ yếu sản xuất nông
nghiệp, nguồn thu ngân sách trên địa bàn còn phụ thuộc nhiều đến trợ cấp cân đối

̣c K

của tỉnh Quảng Trị. Những năm qua, Huyện đã có nhiều cố gắng trong việc tăng
cường khai thác các nguồn thu ngân sách đảm bảo dự toán, kế hoạch đề ra và đáp

ho

ứng nhu cầu chi hoạt động thường xuyên của các cơ quan Đảng, chính quyền và

ại

đồn thể, chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển KT-XH. Tuy nhiên, công tác

Đ

quản lý thu, chi ngân sách của địa phương vẫn còn những tồn tại, hạn chế, tình
trạng thất thu cịn nhiều; hiệu quả các khoản chi thấp, chi đầu tư dàn trải, thiếu tập


̀ng

trung gây lãng phí, thất thốt ngân sách; tình trạng vi phạm pháp luật về việc quản

Tr
ươ

lý, sử dụng ngân sách vẫn còn xãy ra như: thu chi không đúng nguyên tắc, chi sai
chế độ, định mức quy định; việc quản lý chi đầu tư XDCB thực hiện không đúng
Luật đầu tư công, đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
thất thốt NSNN. Để thực hiện tốt chức năng QLNN và khắc phục những tồn tại,
khuyết điểm, sai phạm trong việc quản lý, sử dụng NSNN thì việc đẩy mạnh công
tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng là yêu cầu bức thiết nhằm
thực hiện tốt pháp luật về NSNN và pháp luật về thanh tra.
Hoạt động thanh tra là một trong những hoạt động cơ bản của công tác
QLNN, là một chức năng thiết yếu của cơ quan QLNN, góp phần nâng cao hiệu lực,

1


hiệu quả QLNN, là một phương thức đảm bảo pháp chế XHCN. Hoạt động thanh
tra góp phần quan trọng trong việc phòng ngừa, phát hiện các sai phạm; đồng thời,
kiến nghị và đề xuất những biện pháp để xử lý, chấn chỉnh kịp thời các sai phạm đã
xãy ra; kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm
khắc phục những khiếm khuyết, sơ hở trong cơng tác QLNN, quản lý về tài chính
nói chung; thực hiện tốt cơng tác PCTN, lãng phí, gây thất thốt NSNN nói riêng.
Trong thời gian qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của lãnh

́




đạo cấp ủy, chính quyền huyện Hải Lăng, sự quan tâm chỉ đạo về mặt nghiệp vụ

́H

của Thanh tra tỉnh Quảng Trị nên hoạt động thanh tra trên địa bàn huyện đã đạt



được những kết quả tích cực. Hoạt động thanh tra đã phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời những sai phạm, khuyết điểm trong quản lý, sử dụng NSNN; đã phát hiện sai

in

h

phạm hơn 1,765 tỷ đồng; kiến nghị xử lý 1,319 tỷ đồng; thu hồi về cho NSNN và
tập thể 0,446 đồng; kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm nhiều tập thể, cá nhân vi phạm

̣c K

trong công tác quản lý tài chính... Tuy nhiên, cơng tác thanh tra thu, chi NSNN vẫn
còn những tồn tại, hạn chế nhất định, bộ máy thanh tra còn thiếu về số lượng, chất

ho

lượng, một số cán bộ công chức chưa đáp ứng yêu cầu; chưa xây dựng được quy

ại


trình thống nhất trong việc thanh tra thu, chi NSNN đối với các cơ quan, đơn vị, địa

Đ

phương; chưa phát hiện được những bất cập trong cơ chế, chính sách về quản lý tài
chính ngân sách; các vi phạm được phát hiện qua thanh tra việc quản lý, sử dụng

̀ng

NSNN thực hiện chưa nghiêm; một số cuộc thanh tra chất lượng, hiệu quả chưa cao

Tr
ươ

và chưa đáp ứng được yêu cầu công tác QLNN về ngân sách...
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện

cơng tác thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hải Lăng,
tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác thanh tra thu, chi NSNN
trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2015-2019, đề xuất các giải pháp hồn thiện
cơng tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện trong thời gian đến.

2


2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra thu, chi
NSNN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng về cơng tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa
bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015-2019.
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra thu, chi NSNN trên
địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị năm 2020 và đến năm 2025.

́



3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

́H

- Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra
thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.



- Phạm vi nghiên cứu:

h

+ Phạm vi không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng

in

Trị, gồm: các xã, các đơn vị sử dụng NSNN, Phòng TC-KH và cơ quan Thanh tra


̣c K

huyện Hải Lăng.

+ Phạm vi thời gian: phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu,

ho

chi NSNN 5 năm, giai đoạn 2015-2019; điều tra thu thập thông tin số liệu năm
2020, đề xuất giải pháp đến năm 2025.

ại

+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài thực hiện đánh giá công tác thanh tra thu, chi

Đ

NSNN 5 năm, giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn huyện.

̀ng

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Tr
ươ

- Số liệu thứ cấp
Thông tin và số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của cơ quan, ban


ngành ở trung ương và địa phương, đặc biệt là báo cáo của UBND huyện, Phòng
TC-KH huyện, Thanh tra huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, báo cáo tài chính các cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện, báo cáo ngân sách các xã giai đoạn
2015-2019.
- Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát cán bộ lãnh đạo, quản lý và công
chức tại các xã và các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn huyện.

3


Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu khảo sát chia đều cho các đơn vị có thu, chi
ngân sách được thanh tra trong giai đoạn 2015-2019, gồm 12 đơn vị: UBND các xã:
Hải Sơn, Hải Hòa, Hải Trường, Hải Chánh, Hải Dương, Hải Vĩnh, Hải Quế, Hải
Thọ; Trường THCS Hải Phú, Trường Tiểu học Hải Ba; các HTX: Kim Giao, Hà
Lộc. Mỗi đơn vị 5 người.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp thống kê mơ tả:

́



Phương pháp này dùng để mô tả mức độ của hiện tượng qua số tuyệt đối, số

́H

tương đối và số bình qn, mơ tả tình hình biến động (chủ yếu qua dãy số thời gian)
và mô tả các mối quan hệ.




- Phương pháp thống kê so sánh:

h

Phương pháp này dùng để phân tổ các tiêu chí theo các tổ nhóm riêng biệt,

in

sau đó so sánh nó theo thời gian, khơng gian để thấy được mức độ biến động và

̣c K

phát triển của hiện tượng ở những địa điểm khác nhau.
- Phương pháp đánh giá cho điểm và phân tích tần suất:

ho

Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá cho điểm để đo lường các mức
độ đánh giá của các đối tượng được điều tra. Trên cơ sở đó, phân tích tần suất đánh

ại

giá của các đối tượng được điều tra.

Đ

4.3. Công cụ xử lý số liệu:


̀ng

Sau khi có được dữ liệu từ điều tra phỏng vấn, tiến hành tổng hợp, phân tích
dữ liệu bằng phần mềm thống kê SPSS.

Tr
ươ

5. Kết cấu đề tài

- Phần 1. Đặt vấn đề
- Phần 2. Nội dung nghiên cứu
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra thu, chi NSNN
Chương 2. Thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện

Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
Chương 3. Định hướng, mục tiêu, giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra
thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
- Phần 3. Kết luận và kiến nghị

4


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA
THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về thanh tra thu, chi NSNN
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về NSNN
Khoản 14 Điều 4 Luật NSNN được Quốc hội khoá XIII nước Cộng hồ


́



XHCN Việt Nam thơng qua năm 2015 ghi rõ: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi

́H

của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do



cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước [3].

in

h

Có thể thấy rằng, NSNN có vai trị đặc biệt quan trọng đối với tồn bộ hoạt
động KT-XH, QP-AN và đối ngoại của đất nước. Vai trò NSNN gắn liền với các

̣c K

hoạt động của nhà nước theo từng thời kỳ nhất định. Trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN, NSNN đảm nhận vai trị quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền KT-

ho


XH, là công cụ điều chỉnh nền KT-XH, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị

ại

trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống, CSXH của đất nước.

Đ

* Khái niệm về thu NSNN
Khoản 1 Điều 5 Luật NSNN 2015 quy định: Thu NSNN bao gồm: toàn bộ

̀ng

các khoản thu từ thuế, lệ phí; tồn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do

Tr
ươ

cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khốn chi phí hoạt động thì được
khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp luật; các
khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở
ngồi nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật [3].
Theo Điều 2 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN thì thu NSNN bao gồm: Thuế
do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế; lệ phí do các tổ chức,

5



cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ
quan nhà nước thực hiện; phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công
lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện, sau khi trừ phần được trích lại để bù đắp
chi phí theo quy định của pháp luật; các khoản nộp NSNN từ hoạt động kinh tế của
Nhà nước; huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật; thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước

́



quản lý; tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng khu vực

́H

biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thu từ tài sản được xác



lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp quyền khai thác khoáng sản, thu cấp quyền
khai thác tài nguyên nước; tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu

in

h

khác theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các


̣c K

nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho
cơ quan nhà nước ở địa phương; thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều

ho

11 Luật NSNN; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật [4].

ại

* Khái niệm về chi NSNN

Đ

Khoản 1 Điều 5 Luật NSNN 2015 quy định: Chi NSNN bao gồm chi đầu tư
phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường xuyên; chi trả nợ lãi; chi viện trợ; các

̀ng

khoản chi khác theo quy định của pháp luật [3].

Tr
ươ

Theo Điều 3 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ
thì chi NSNN bao gồm: Chi đầu tư XDCB cho các dự án theo các lĩnh vực được
quy định tại Khoản 3 Điều này; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp
sản phẩm, dịch vụ cơng ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức

tài chính của trung ương và địa phương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật; các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của
pháp luật; chi dự trữ quốc gia; chi thường xuyên cho lĩnh vực QP-AN, trật tự,
ATXH; sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp khoa học và công
nghệ; sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; sự nghiệp văn hóa thơng tin; sự nghiệp

6


phát thanh, truyền hình, thơng tấn; sự nghiệp thể dục thể thao; sự nghiệp bảo vệ môi
trường; các hoạt động kinh tế; hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng
cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật; chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện
các CSXH theo quy định của pháp luật; các khoản chi thường xuyên khác theo quy
định của pháp luật; chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do

́



Chính phủ, chính quyền địa phương cấp tỉnh vay; chi viện trợ của ngân sách trung

́H

ương cho các Chính phủ, tổ chức ngoài nước; chi cho vay theo quy định của pháp



luật; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước


in

ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới [4].

h

sang ngân sách năm sau; chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ

* Khái niệm về thanh tra

̣c K

Thuật ngữ Thanh tra: tiếng Anh là Inspect - xuất phát từ gốc tiếng La-tinh là
“in-Spectare”, có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ “một sự xem xét từ bên ngoài

ho

vào đối tượng nhất định”[13]. Theo thuật ngữ này, hoạt động thanh tra chỉ giới hạn

ại

trong hoạt động kiểm tra, xem xét, chưa bao gồm vai trò xử lý của chủ thể thanh tra

Đ

đối với đối tượng thanh tra, các cá nhân, tổ chức sau khi kiểm tra, xem xét.
Theo Từ điển tiếng Việt: "Thanh tra (người thuộc cơ quan có thẩm quyền)

̀ng


kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp". Với nghĩa

Tr
ươ

này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm: "xem xét và phát hiện ngăn chặn
những gì trái với quy định". Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định:
"Người làm nhiệm vụ thanh tra", "Đoàn thanh tra" và "đặt trong phạm vi quyền
hành của một chủ thể nhất định"[13].
Theo từng giai đoạn lịch sử, khái niệm về thanh tra cũng được nhận thức
khác nhau. Đó là sự phản ánh về mơ hình tổ chức các cơ quan nhà nước; sự kiểm
soát đối với hoạt động của bộ máy HCNN.
Tại Điều 3, Luật Thanh tra năm 2010 quy định: Thanh tra nhà nước là hoạt
động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ

7


quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân [8].
Như vậy, theo tinh thần Luật Thanh tra thì thanh tra là hoạt động xem xét,
đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chấp hành chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý những
hành vi vi phạm pháp luật để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý; phát hiện những sơ hở trong cơ chế, chính sách pháp luật để kiến

́




nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện. Thanh tra là một chức năng không thể thiếu của

́H

hoạt động quản lý, là một khâu của chu trình QLNN [14]. Theo đó, thanh tra có
những đặc trưng như sau:



- Chủ thể thanh tra: Các cơ quan QLNN. Thanh tra gắn liền với QLNN, là

h

một chức năng không thể thiếu của cơ quan QLNN, là công cụ quan trọng của hoạt

in

động QLNN. Hoạt động thanh tra mang tính quyền lực nhà nước, do thủ trưởng cơ

̣c K

quan QLNN quyết định hoặc do cơ quan nằm trong hệ thống cơ quan QLNN thực
hiện, đó là các cơ quan Thanh tra nhà nước. Các cơ quan Thanh tra nhà nước chịu

ho

sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ
đạo hướng dẫn công tác tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra cấp trên.


ại

- Đối tượng thanh tra: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân chịu sự quản

Đ

lý của cơ quan QLNN cùng cấp. Đối tượng thanh tra là rất rộng, tương ứng các đối

̀ng

tượng theo từng lĩnh vực QLNN.
- Nội dung thanh tra: Kiểm tra, xem xét, đánh giá, xử lý việc thực hiện chính

Tr
ươ

sách, pháp luật của đối tượng thanh tra. Nội dung thanh tra bao gồm từ việc xem xét
làm rõ, đánh giá hoạt động hay hành vi thực hiện nhiệm vụ quản lý của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân; đồng thời, đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời, bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả của công tác QLNN.
* Khái niệm về thanh tra thu, chi NSNN
Trên cơ sở khái niệm thanh tra, có thể khái quát về thanh tra thu, chi NSNN
như sau:
Thanh tra thu, chi NSNN hay thanh tra việc quản lý, sử dụng NSNN là một
loại hình thanh tra chun ngành về lĩnh vực tài chính; nó là một khâu của quá trình

8


quản lý tài chính, ngân sách của cơ quan QLNN và thuộc lĩnh vực Thanh tra nhà

nước. Từ những quan điểm, khái niệm về NSNN, thanh tra, hoạt động thanh tra, có
thể hiểu: Thanh tra việc quản lý, sử dụng NSNN là việc xem xét, đánh giá, xử lý
của cơ quan QLNN đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật nhà nước về công
tác thu, chi NSNN của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền nhằm đảm bảo
công tác thu, chi NSNN thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; chấn chỉnh và

́

1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN



xử lý kịp thời những sai phạm nếu có xãy ra trong việc quản lý, sử dụng NSNN.

́H

Hoạt động thanh tra thu, chi NSNN là một trong những lĩnh vực của hoạt động
Thanh tra nhà nước. Chính vì vậy, sự cần thiết của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN



cũng như hoạt động thanh tra nói chung với những lý do sau:

h

- Thanh tra là chức năng thiết yếu của QLNN: Thanh tra là phạm trù gắn liền

in

với hoạt động QLNN. Hoạt động thanh tra bắt nguồn từ tính chất và chức năng hoạt


̣c K

động QLNN. Nhà nước không thể quản lý, điều hành mọi hoạt động KT-XH, trong
đó có hoạt động thu, chi NSNN nếu thiếu công tác thanh tra và kiểm tra. Như vậy,

ho

thanh tra là một nội dung không thể thiếu của QLNN và có vai trị kiểm định, đánh
giá hiệu quả của QLNN. Hoạt động QLNN cần thiết phải có thanh tra và thanh tra

ại

phải phục vụ cho yêu cầu QLNN. Từ sự cần thiết của hoạt động thanh tra, có thể

Đ

nhận thấy: Trong hoạt động QLNN về thu, chi NSNN cần phải có hoạt động thanh

̀ng

tra thu, chi NSNN, đây là tính tất yếu khách quan.
- Thanh tra là phương thức đảm bảo trật tự kỷ cương trong quản lý, góp phần

Tr
ươ

tăng cường pháp chế XHCN: Với chức năng giám sát hoạt động của các đối tượng bị
quản lý, thanh tra kịp thời phát hiện những sai phạm và có biện pháp xử lý. Với chức
năng, nhiệm vụ kiểm tra, xem xét việc thực hiện chính sách, pháp luật, chức trách,

nhiệm vụ được giao, thanh tra góp phần đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quản lý, làm
trong sạch bộ máy Nhà nước. Mặt khác, việc tìm ra sơ hở, yếu kém trong công tác
quản lý, phát hiện những nội dung trong chủ trương, chính sách chưa phù hợp với
yêu cầu thực tế khách quan, từ đó có các biện pháp sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp
thời; điều này cũng có ý nghĩa tích cực trong việc củng cố trật tự, kỷ cương, hoàn
thiện cơ chế quản lý.

9


- Thanh tra là một việc làm nhằm bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân. Các tổ
chức Thanh tra Nhà nước tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình
thơng qua việc tiếp nhận, giải quyết KNTC của công dân; thông qua việc giúp đỡ các
Ban Thanh tra nhân dân hoạt động. Đồng thời, qua việc xem xét, kết luận và kiến nghị
giải quyết KNTC, phát hiện kịp thời những biểu hiện quan liêu, tiêu cực, có biện pháp
xử lý, khắc phục, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân. Nhất là công tác
thanh tra giải quyết tố cáo liên quan đến vi phạm trong lĩnh vực tài chính, ngân sách.

́



1.1.3. Mục đích và nguyên tắc của hoạt động thanh tra thu, chi NSNN

́H

* Mục đích hoạt động thanh tra (bao gồm mục đích của hoạt động thanh tra




thu, chi NSNN) là nội dung quan trọng đã được đề cập trong Luật Thanh tra và
mang tính định hướng cho hoạt động của các cơ quan thanh tra. Tuy nhiên, từ yêu

in

h

cầu công tác quản lý nên ở mỗi giai đoạn cụ thể thì mục đích của thanh tra có sự
thay đổi nhất định. Nếu như Luật Thanh tra năm 2004 đề cao mục đích thanh tra là

̣c K

“phịng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật” thì Luật Thanh tra
năm 2010 đã thể hiện rõ hơn mục đích thanh tra theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí

ho

Minh “Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới” [14].

ại

Tại Điều 2 Luật Thanh tra năm 2010 quy định: Mục đích hoạt động thanh tra

Đ

nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện

̀ng


và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng

Tr
ươ

quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động QLNN; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân [8].
Mục đích của hoạt động thanh tra cũng như hoạt động thanh tra thu, chi

NSNN thể hiện cụ thể dưới các nội dung như sau:
- Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Đây là mục
tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra. Thanh tra là hoạt động thường xuyên
của cơ quan QLNN nhằm đảm bảo cho các quyết định quản lý được chấp hành, bảo
đảm mọi hoạt động của tổ chức, cá nhân tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Điều

10


này có tác dụng phịng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật. Bởi vì, các cuộc thanh
tra thường chỉ rõ những sai phạm, lệch lạc cần phải chấn chỉnh trong hoạt động của
đối tượng thanh tra, kể cả những việc chưa xảy ra nhưng đang có nguy cơ hoặc dấu
hiệu của sự vi phạm.
- Phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật cũng là mục tiêu quan trọng của hoạt
động thanh tra. Chúng ta hướng đến một nhà nước pháp quyền XHCN, mà một
trong những yêu cầu quan trọng của nó là phải tăng cường pháp chế, kỷ cương pháp

́




luật trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức và trong cách thức hành xử của mọi

́H

công dân. Hoạt động thanh tra là xem xét việc làm của các tổ chức, cá nhân trên cơ



sở những quy định của pháp luật và tìm ra những việc làm vi phạm, những người
sai phạm, đánh giá tính chất, mức độ vi phạm, từ đó kiến nghị cơ quan nhà nước có

in

h

thẩm quyền xử lý những vi phạm đó.

- Phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật để kiến

̣c K

nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục. Hoạt động thanh
tra giúp cho cơ quan QLNN đánh giá lại cơ chế, chính sách, các quy định của pháp

ho

luật, các quyết định quản lý của mình xem nó đã phù hợp với thực tiễn hay chưa, để

ại


kịp thời thay đổi, bổ sung nhằm khắc phục các sơ hở, khuyết điểm đó.

Đ

- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Đây là những

̀ng

mục tiêu gián tiếp nhưng cũng không kém phần quan trọng của hoạt động thanh tra.

Tr
ươ

* Nguyên tắc của hoạt động thanh tra hay hoạt động thanh tra thu chi NSNN
là những quy tắc chỉ đạo, tiêu chuẩn hành động xuyên suốt trong quá trình tiến hành
thanh tra của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra nhà nước. Nguyên tắc thể
hiện những định hướng chủ đạo trong hoạt động thanh tra [14]. Tại Điều 7 Luật
Thanh tra 2010 đã quy định nguyên tắc của thanh tra: “Tuân theo pháp luật; bảo đảm
chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. Không trùng lặp về
phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra [8]”.

11


1.1.4. Đặc điểm và phân loại hoạt động thanh tra thu, chi NSNN
* Hoạt động thanh tra cũng như hoạt động thanh tra thu chi NSNN có những

đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Thanh tra gắn liền với QLNN: Với tư cách là một chức năng, là một giai
đoạn của chu trình QLNN, thanh tra gắn liền với QLNN. Trong mối quan hệ giữa
quản lý và thanh tra thì QLNN giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra
(quy định thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, quy định về tổ chức, quyết định

́



và kết luận thanh tra, sử dụng các kết quả, các thông tin từ phía các cơ quan Thanh

́H

tra) [14].



- Thanh tra ln mang tính quyền lực nhà nước: Thanh tra là một hoạt động
ln mang tính quyền lực nhà nước. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn là cơ quan nhà

in

h

nước. Thanh tra (với tư cách là một danh từ chỉ cơ quan có chức năng này) ln áp
dụng quyền năng của Nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt động của mình và nó

̣c K


nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó. Tính quyền lực nhà nước của hoạt
động thanh tra thể hiện ở chỗ, các cơ quan Thanh tra Nhà nước có quyền hạn được

ho

xác định và khả năng thực hiện những quyền hạn đó [14].

ại

- Thanh tra có tính độc lập tương đối: Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ

Đ

bản chất của thanh tra. Tính độc lập tương đối trong quá trình thanh tra được thể
hiện trên các điểm sau: tuân theo pháp luật; tự mình tổ chức các cuộc thanh tra

̀ng

trong các lĩnh vực KT-XH theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định; ra các kết

Tr
ươ

luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra; chịu
trách nhiệm về quyết định thanh tra của mình. Tuy nhiên, phải chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp và chịu sự hướng dẫn về tổ chức,
nghiệp vụ của thanh tra cấp trên [14].
* Hoạt động Thanh tra nhà nước bao gồm:
- Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,

pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao [14]. Trong đó, thanh tra thu, chi NSNN là
một trong những hoạt động thanh tra hành chính đối với lĩnh vực tài chính ngân sách.

12


- Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên mơn-Kỹ thuật, quy tắc quản lý
thuộc ngành, lĩnh vực đó [14]. Trong đó, có hoạt động thanh tra chuyên ngành về lĩnh
vực tài chính.
1.2. Quy trình và nội dung thanh tra thu, chi NSNN
1.2.1. Quy trình thanh tra thu, chi NSNN

́



Theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh

́H

tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ cơng tác của Đồn thanh tra



và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra thì quy trình cuộc thanh tra nói chung
hay quy trình cuộc thanh tra thu, chi NSNN được thực hiện các bước như sau:

in


h

Bước 1: Chuẩn bị thanh tra

- Thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình:

̣c K

Trước khi ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan QLNN, Thủ trưởng
cơ quan Thanh tra Nhà nước chỉ đạo (ra quyết định thành lập tổ hoặc giao cho các

ho

Thanh tra viên) thu thập thơng tin, nắm tình hình trong thời gian quy định để phục

ại

vụ cho việc ban hành quyết định thanh tra. Nội dung thông tin cần thu thập gồm: Hệ

Đ

thống văn bản pháp luật quy định liên quan đến hoạt động của đối tượng được thanh
tra; đặc điểm tình hình cơ cấu tổ chức bộ máy, các báo cáo về kết quả hoạt động và

̀ng

việc chấp hành chính sách pháp luật của đối tượng; các hoạt động kiểm tra, thanh

Tr

ươ

tra, kiểm tốn, điều tra liên quan (nếu có); nội dung đơn thư KNTC; các thơng tin
cơng luận, báo chí và dư luận về những tiêu cực, vi phạm của đối tượng; thông tin
từ các cơ quan QLNN trong ngành tài chính, cơ quan quản lý cấp trên và các cơ
quan khác có liên quan [14].
- Lập báo cáo kết quả thu thập thơng tin, nắm tình hình:
Nêu khái qt chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các quy định pháp
luật liên quan đến tổ chức và hoạt động; tình hình cơ bản về bộ máy, nhân sự đơn vị,
hình thức tổ chức kế toán; các quy định nội bộ; kết quả hoạt động của đơn vị dự kiến
thanh tra; nêu kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra của cơ quan có thẩm

13


quyền liên quan đến nội dung dự kiến thanh tra (nếu có); nhận định vấn đề nỗi cộm, có
dấu hiệu sai phạm, đề xuất nội dung, phương pháp và thời gian tiến hành thanh tra [14].
- Ban hành quyết định thanh tra:
Trên cơ sở báo cáo kết quả thu thập thơng tin, nắm tình hình, người ra quyết
định thanh tra giao nhiệm vụ cho cá nhân, đơn vị chuyên môn của mình soạn thảo
quyết định thanh tra và có trách nhiệm ký quyết định thanh tra. Quyết định thanh tra
phải gửi cho đối tượng thanh tra chậm nhất 5 ngày và tổ chức công bố quyết định

́



chậm nhất 15 ngày kể từ ngày ký [14].

́H


- Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra:



Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm dự thảo và hồn chỉnh kế hoạch thanh
tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt; có trách nhiệm họp đoàn để thảo

in

h

luận dự thảo kế hoạch thanh tra. Thời gian xây dựng kế hoạch thanh tra không quá 5
ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra [14].

̣c K

Kế hoạch thanh tra cần nêu rõ mục đích, yêu cầu, phạm vi cuộc thanh tra; nội
dung, thời kỳ và thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; phân công

ho

nhiệm vụ cho từng thành viên; chế độ thông tin báo cáo, thời hạn kết thúc cuộc

ại

thanh tra; việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất

Đ


cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra [14].
- Phổ biến kế hoạch thanh tra:

̀ng

Sau khi có kế hoạch thanh tra được phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức

Tr
ươ

họp đoàn để phổ biến, phân công nhiệm vụ, thảo luận cách thức, phương pháp tiến
hành thanh tra, tổ chức tập huấn (nếu thấy cần thiết) [14].
- Xây dựng nội quy làm việc của Đoàn thanh tra:
Việc xây dựng nội quy làm việc tập trung vào chế độ kỷ luật công tác về bảo

mật, phát ngôn, trách nhiệm trước pháp luật trong khi thu thập, xác minh chứng cứ;
chế độ báo cáo; các hành vi bị cấm trong quá trình thanh tra [14].
- Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo:
Đây là nội dung bắt buộc đối với đối tượng thanh tra, giúp cho Đoàn thanh
tra nghiên cứu, xác định trọng tâm, trọng điểm nội dung thanh tra; chọn lọc những

14


vấn đề cần tập trung xác minh và thu thập thông tin, tài liệu. Đề cương yêu cầu báo
cáo phải gửi trước đối tượng thanh tra ít nhất 5 ngày trước khi công bố quyết định
thanh tra [14].
- Thông báo về việc cơng bố quyết định thanh tra:
Trưởng đồn thanh tra có trách nhiệm thơng báo đến đối tượng thanh tra về việc
công bố quyết định thanh tra (nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự) [14].

- Chuẩn bị kinh phí, phương tiện kỹ thuật:

́



Đây là một trong những điều kiện cần thiết để Đoàn thanh tra thực thi công vụ.

́H

Chuẩn bị chu đáo, tiết kiệm nhưng phải đảm bảo cho Đoàn hoàn thành nhiệm vụ [14].



Bước 2: Tiến hành thanh tra
- Công bố quyết định thanh tra:

in

h

Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đồn thanh
tra có trách nhiệm cơng bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra, làm rõ nội

̣c K

dung trong quyết định thanh tra, thống nhất các nội dung làm việc với đối tượng
thanh tra [14].

ho


Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo trực tiếp những nội

ại

dung mà Trưởng đoàn thanh tra đã thông báo theo đề cương và những nội dung cần bổ

Đ

sung, hồn chỉnh báo cáo. Phân cơng thành viên lập biên bản cuộc họp công bố quyết
định thanh tra (theo Mẫu 06-TTr ban hành theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP) [14].

̀ng

- Thực hiện các nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra:

Tr
ươ

Sau khi cơng bố quyết định thanh tra, Đồn thanh tra u cầu đơn vị được
thanh tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra (Mẫu số 07-TTr),
kiểm tra tài liệu và lập biên bản giao nhận (Mẫu số 08-TTr). Đoàn thanh tra tiến
hành kiểm tra hồ sơ tài liệu, nghiên cứu, phân tích, đối chiếu, so sánh, đánh giá; yêu
cầu đối tượng thanh tra giải trình những vấn đề liên quan; tiến hành kiểm tra, xác
minh thực tế (Mẫu số 11-TTr); phân tích làm rõ nguyên nhân các vấn đề sai phạm;
lập biên bản làm việc với đối tượng thanh tra (Mẫu số 12-TTr); áp dụng các biện
pháp xử lý các trường hợp vi phạm, nếu vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình
sự, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo với người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết

15



×