Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố đồng hới tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.86 KB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất
cả các dữ liệu và con số trong đề tài đều được trích dẫn đầy đủ. Tôi
xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học trường Đại học Kinh

Hu

ế

tế, Đại học Huế.

Đa

̣i h
ọc

Ki

nh

tế

Học viên

i

HỒ NHÂM TÝ


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, học viên đã nhận được


sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các Thầy, Cô và đồng nghiệp. Với sự kính trọng,
học viên xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế Huế, Phòng Đào tạo Sau đại học thuộc

ế

Trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá

Hu

trình nghiên cứu và hồn thành luận văn. Các Thầy, Cơ trong Hội đồng chấm luận văn
đã có những góp ý quý báu để học viên hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn Kho bạc Nhà nước Quảng Bình, Phịng Tài chính

tế

thành phố Đồng Hới, Chi Cục Thuế thành phố Đồng Hới, cùng các đồng nghiệp, gia
đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi để học viên học tập và hồn thành luận văn.

nh

Đặc biệt tơi vơ cùng trân trọng biết ơn PGS.TS. Bùi Dũng Thể, giáo viên hướng
dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tơi trong

Ki

suốt q trình nghiên cứu và hoàn tất luận văn này.
Với tất cả sự nỗ lực và vốn hiểu biết của bản thân, học viên đã hồn thành luận
văn, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, học viên rất mong


̣i h
ọc

nhận được những đóng góp, ý kiến của các Thầy, Cơ và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

Quảng Bình, ngày

tháng năm 2017

Đa

Học viên

HỒ NHÂM TÝ

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Hồ Nhâm Tý
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2015 - 2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Dũng Thể
Tên đề tài: “Hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Đồng

ế

Hới, tỉnh Quảng Bình”


Hu

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. NSNN có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh,

tế

quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Trong đó quản lý thu ngân sách là khâu rất quan
trọng của chính sách tài chính quốc gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách là góp phần

nh

tạo nguồn lực tài chính để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát từ vấn đề này,
tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại thành phố Đồng

Ki

Hới, tỉnh Quảng Bình’’ làm luận văn thạc sỹ.
2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu

̣i h
ọc

- Đối với số liệu thứ cấp: Căn cứ vào số liệu được cung cấp từ Kho bạc Nhà nước
Quảng Bình, Phịng tài chính kế hoạch thành phố, Chi cục thuế thành phố, Chi cục

thống kê và các văn bản khác có liên quan về thu NSNN.
- Đối với số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn thuần

Đa

150 cán bộ công tác quản lý thu ngân sách và phỏng vấn thông qua bảng hỏi trực tiếp.
2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu

- Các phương pháp phân tích thống kê.
- Tổng hợp, suy luận khoa học.
- Toàn bộ số liệu điều tra được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
3.1. Kết quả
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu NSNN.
iii


- Phân tích thực trạng NS thành phố trong giai đoạn 2011 - 2015.
- Phân tích kết quả điều tra đối tượng quản lý công tác thu NS tại thành phố.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác thu NSNN tại địa bàn nghiên cứu.
3.2. Đóng góp về giải pháp
Đề tài đã đề xuất 9 giải pháp tăng nguồn thu NS thành phố, đó là: Đẩy mạnh phát
triển SXKD nhằm gia tăng nguồn thu: Thu các loại thuế, phí và lệ phí; Hồn thiện và

ế

cải tiến cơng tác tổ chức cán bộ và bộ máy quản lý thu thuế; Đẩy mạnh công tác tuyên

Hu


truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm pháp
luật về thuế; Phối hợp cơ quan ban ngành khác về cơng tác thu thuế; Hồn thiện quy
trình lập, giao dự tốn NS; Ứng dụng CNTT; Cơng tác lãnh đạo, bồi dưỡng nguồn nhân

Đa

̣i h
ọc

Ki

nh

tế

lực.

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Ki

nh

tế

Hu


ế

Công nghệ thơng tin
Cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh
Doanh nghiệp nhà nước
Đơn vị tính
Giá trị gia tăng
Gross Domestic Product: Tổng sản phẩm quốc nội
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Kinh tế - xã hội
Kinh tế thị trường
Ngân sách
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương
Nghị định – Chính phủ
Nơng nghiệp
Lệ phí trước bạ
Quản lý hành chính
Sản xuất kinh doanh
Sử dụng đất phi nông nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tài nguyên môi trường
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

Giá trị gia tăng

Đa

̣i h
ọc

CNTT
CTN-NQD
DNNN
ĐVT
GTGT
GDP
HCSN
HĐND
KBNN
KT - XH
KTTT
NS
NSNN
NSTW
NSĐP
NĐ- CP
NN
LPTB
QLNN
SXKD
SDĐPNN
TNHH
TTCN

TTDN
TNMT
TW
UBND
XHXN
VAT

v


MỤC LỤC

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ..............................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ....................................................................................ix

ế

PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1

Hu

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................3

tế

4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2

5. Kết cấu luận văn....................................................................................................3

nh

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ

Ki

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................4
1.1. Lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước ............................................................4
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước .................................................................4

̣i h
ọc

1.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước ................................................................7
1.1.4. Vai trò của ngân sách nhà nước.....................................................................7
1.2. Thu ngân sách nhà nước....................................................................................8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thu ngân sách nhà nước ......................................8

Đa

1.2.2. Cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách nhà nước .......................................9
1.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước ....................................................................10
1.3.4. Thực trạng, đặc điểm nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố trực thuộc tỉnh..................................................................................................15
1.3.5. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách..........................................17
1.3.6. Phân định nguồn thu giữa các cấp ngân sách ............................................18
1.4.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước..........................................................21

1.4.1.1. Căn cứ lập dự toán .....................................................................................21

vi


1.4.1.2. Quy trình lập và phân bổ dự tốn ...........................................................22
1.4.2. Chấp hành ngân sách nhà nước...................................................................24
1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc tăng nguồn thu ngân sách và bài
học kinh nghiệm đối với thành phố Đồng Hới..........................................................25
1.5.1. Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .................................................................25
1.5.2. Huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.........................................................26

ế

1.5.3. Những bài học kinh nghiệm .........................................................................28

Hu

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ...............................................................30
GIAI ĐOẠN 2011 -2015..........................................................................................30

tế

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..........................................................................30
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên....................................................................30

nh

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................31

2.2. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước thành phố Đồng Hới giai

Ki

đoạn 2011 – 2015 .....................................................................................................35
2.2.1. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý thu ngân sách .................................35
2.2.3. Kết quả thực hiện thu ngân sách .................................................................38

̣i h
ọc

2.3. Đánh giá công tác thu ngân sách nhà nước thành phố Đồng Hới thông qua ý
kiến của các đối tượng điều tra ..............................................................................44
2.3.1. Thông tin chung về đối tượng điều tra........................................................45
2.3.2. Phân tích kết quả điều tra các đối tượng quản lý công tác thu ngân sách trên

Đa

địa bàn thành phố Đồng Hới ..................................................................................46
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thu NS tại thành phố Đồng Hới .....60
3.2.1. Đẩy mạnh mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh của các ngành sản xuất nhằm
tăng nguồn thu trên địa bàn.......................................................................................60
3.2.2. Giải pháp về thu các loại thuế, phí và lệ phí...............................................62
3.2.3. Giải pháp về hồn thiện và cải tiến công tác tổ chức cán bộ và bộ máy quản lý
thu thuế .....................................................................................................................67
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, hỗ trợ đối

vii



tượng nộp thuế.........................................................................................................70
3.2.5. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế, thực hiện chế độ khen thưởng..........................................................71
3.2.6. Giải pháp phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đồn thể các cấp và các
cơ quan đơn vị liên quan trên địa bàn về công tác quản lý thu thuế. ........................72
3.2.7. Hồn thiện quy trình lập, giao dự tốn ngân sách...........................................73

ế

3.2.8. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu thuế..................74

Hu

3.2.9. Công tác lãnh đạo, bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực ............................75
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................76
1. Kết luận ................................................................................................................76

tế

2. Kiến nghị ..............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................79

nh

PHỤ LỤC..................................................................................................................82
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Ki

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA

Đa

̣i h
ọc

XÁC NHẬN HỒN THIỆN

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất theo cơ cấu ngành thành phố Đồng Hới .........................32
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất và thu ngân sách trên địa bàn thành phố Đồng Hới........39
Bảng 2.3: Thực hiện thu NSNN trên địa bàn thành phố Đồng Hới theo từng lĩnh vực40
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn thu ngân sách Đồng Hới từ 2011-2015 ............................43
Bảng 2.5: Đặc điểm cơ bản của đối tượng điều tra ..................................................45

ế

Bảng 2.6: Đánh giá về công tác lập và giao dự toán ................................................47

Hu

Bảng 2.7: Đánh giá về chức năng giám sát của UBND thành phố ..........................48
Bảng 2.8: Kiểm định KMO và Bartlelts Test ...........................................................49
Bảng 2.9: Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích ......................................49


tế

Bảng 2.10: Giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu NS ........51
Bảng 2.11: Kết quả phân tích sự khác biệt về giá trị trung bình đối với các vấn đề liên

Ki

nh

quan đến chất lượng công tác quản lý thu ngân sách................................................52

̣i h
ọc

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam.......................................................................... 6

Đa

Hình 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Đồng Hới....................................................... 30

ix


PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triến mạnh mẽ về mọi mặt. Các điều
kiện kinh tế, xã hội được cải thiện đáng kể, cuộc sống nhân dân ngày một khởi sắc,

diện mạo đất nước ngày một vững bước đi lên. Trong đó, lĩnh vực tài chính, tiền tệ,

ế

ngân sách nhà nước được xem là một trong những mắt xích quan trọng của tiến trình

Hu

đổi mới. Nhà nuớc thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội thành cơng khi có nguồn
tài chính đảm bảo. Điều này phụ thuộc vào việc quản lý các nguồn thu của NSNN.
Để huy động đầy đủ nguồn thu vào ngân sách nhằm thực hiện chi tiêu của nhà

tế

nước thì những hình thức thu ngân sách phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước. Trong tiến trình đổi mới nền kinh tế, các hình thức

nh

thu NSNN ở địa phương đã từng bước thay đổi, điều chỉnh để thực hiện nhiệm vụ tập
trung nguồn thu cho NSNN, là công cụ điều chỉnh vĩ mơ quan trọng của nhà nước.

Ki

Cùng với q trình quản lý thu NSNN thì việc quản lý chi NSNN cũng có vị trí rất
quan trọng trong quản lý điều hành NSNN góp phần ổn định phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, nhất là trong điều kiện đất nước hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên,

̣i h
ọc


trong quá trình thực hiện quản lý thu, chi NSNN vẫn cịn nhiều hạn chế bất cập với tình
hình thực tế của địa phương và đất nứơc, cần phải tiếp tục điều chỉnh, bổ sung.
Những năm vừa qua, trong quá trình phát triển đi lên của tỉnh Quảng Bình,
thành phố Đồng Hới đã thể hiện vai trò đi đầu với những đóng góp hết sức quan trọng

Đa

trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng tỉnh Quảng Bình giàu đẹp và văn minh. Với
những yêu cầu đặt ra về phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong thời kỳ mới, địi
hỏi nguồn thu ngân sách của thành phố phải có sự ổn định và được cải thiện theo thời
gian nhằm đảm bảo nhiệm vụ nộp ngân sách cấp trên, cung cấp nguồn lực thực hiện
các hoạt động chi tiêu phục vụ tốt cho quá trình phát triển của thành phố. Điều này địi
hỏi cơng tác quản lý hoạt động thu ngân sách hàng năm trên địa bàn thành phố cần có
được sự chính xác và đầy đủ, đồng thời phải tạo sự thơng thống, minh bạch và khách
quan nhằm khuyến khích và tạo thuận lợi cho các chủ thể tham gia đóng góp cho ngân
1


sách.
Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đã đạt được, thời gian qua công tác quản lý
thu ngân sách thành phố Đồng Hới vẫn còn tồn tại nhiều khiếm khuyết, hạn chế.
Nguồn thu ngân sách còn chưa thật sự bao qt các nguồn thu trên địa bàn, vẫn cịn
tình trạng thất thu, chậm trễ và thiếu sự liên kết giữa các cơ quan ban ngành trong
quản lý điều hành thu, cơ cấu nguồn thu thiếu bền vững, nguồn thu NSNN trên địa bàn

ế

chưa đảm bảo tự cân đối thu chi, chủ yếu là từ nguồn cấp quyền sử dụng đất. Làm thế

Hu


nào để có thể quản lý và gia tăng nguồn thu ngân sách một cách có hiệu quả là vấn đề
cần thiết cần được giải quyết.

Xuất phát từ vấn đề này, tơi đã chọn đề tài “Hồn thiện quản lý thu ngân sách nhà

tế

nước tại Thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình’’ làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

nh

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách từ đó đề xuất các giải pháp

Quảng Bình.

Ki

hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh

2.2. Mục tiêu cụ thể

nước;

̣i h
ọc


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu ngân sách nhà

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015;

Đa

- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách trên địa

bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

2


- Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng thu ngân sách của thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất giải pháp cho thời gian
tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Số liệu thứ cấp

ế

Được thu thập từ Phịng tài chính kế hoạch thành phố, Kho bạc Nhà nước, Chi


Hu

cục thuế thành phố, Chi cục thống kê, và các báo cáo tổng kết cuối hàng năm của thành
phố Đồng Hới giai đoạn 2011 - 2015 nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý thu
ngân sách trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

tế

4.1.2. Số liệu sơ cấp

Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên 150 cán bộ thu thuế và người nộp

nh

thuế được phỏng vấn trực tiếp qua bảng hỏi.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu

Ki

- Phương pháp thống kê mô tả: Để mô tả thực trạng công tác quản lý thu ngân sách
trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình theo các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp phân tích: So sánh, phân tích, đánh giá thực

̣i h
ọc

trạng và tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thu ngân sách
trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
5. Kết cấu luận văn


Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

Đa

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách và thu ngân sách
nhà nước

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước thành phố Đồng Hới
giai đoạn 2011 -2015
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách trên địa
bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước

ế

Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là

Hu

phạm trù lịch sử, là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách
nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở nhiều quốc gia trên

thế giới.

tế

Có nhiều quan niệm khi nói đến ngân sách nhà nước:

Ngân sách nhà nước là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một

nh

khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính

Ki

cơ bản của nhà nước.

Ngân sách nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nước
huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.

̣i h
ọc

Ở nước ta, Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội thông qua ngày
16/12/2002 chỉ rõ: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Đa


Thực chất, ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền

với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng
của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể
khác như doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp (HCSN), hộ gia đình, cá nhân
và các tổ chức khác trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ NS.

4


NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể được định hướng nộp vào quỹ tiền tệ,
đồng thời NSNN gồm những khoản chi được cấp ra từ quỹ tiền tệ ấy. Nguồn thu của
NSNN do luật quy định, cụ thể là Luật thuế và các văn bản nhà nước quy định. Về chi
có quy định tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. Trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi
nhằm đạt được mục tiêu cân đối ngân sách.
1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước

ế

Ở Việt Nam, trước cách mạng tháng 8/1945, NSNN là công cụ bốc lột thành quả

Hu

lao động của dân chúng và phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị. Sau khi cách mạng
tháng 8/1945 thành công, Nhà nước ta thực hiện quyền lực về NSNN và đã có những
chính sách mang tính chất cách mạng triệt để, làm nức lòng dân, như sắc lệnh về việc


tế

bãi bỏ thuế thân, hình thành hệ thống thuế mới với quan điểm giảm bớt gánh nặng thuế
khóa cho dân nghèo.

nh

Đến năm 1967 chế độ phân cấp quản lý ngân sách ra đời. Hệ thống NSNN bao
gồm: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (các tỉnh, thành phố phía Bắc).

Ki

Như vậy, từ cách mạng tháng 8/1945 thành cơng đến năm 1967 chỉ có một NSNN.
Năm 1972 Nhà nước ban hành “Điều lệ ngân sách xã”, ngân sách xã được xây
dựng nhưng chưa được tổng hợp vào hệ thống NSNN.

̣i h
ọc

Năm 1978, chính phủ ra quyết định số 108/CP, ngân sách địa phương được phân
thành 2 cấp: ngân sách cấp Tỉnh, ngân sách cấp Huyện.
Với Nghị quyết 138/HĐBT ngày 19/11/1983, ngân sách xã được tổng hợp vào
hệ thống NSNN và hệ thống NSNN Việt Nam bao gồm 4 cấp: ngân sách Trung ương,

Đa

ngân sách cấp Tỉnh, ngân sách cấp Huyện và ngân sách cấp Xã.
Luật NSNN nước ngày 23/3/1996 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 1997.


Theo tinh thần của Luật NSNN, hệ thống ngân sách ở nước ta bao gồm 4 cấp: Ngân
sách Trung ương, ngân sách cấp Tỉnh, ngân sách cấp Huyện và ngân sách cấp Xã.
Luật ngân sách nhà nước năm 2002 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004
(Luật NSNN này thay thế Luật NSNN năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một sồ điều
của Luật NSNN năm 1998). Theo tinh thần của Luật NSNN mới này, NSNN gồm ngân

5


sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách
của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Điều này có thể được khái quát hóa bằng sơ đồ sau:

̣i h
ọc

Ki

nh

tế

Hu

ế

Hình 1.1. Hệ thống NSNN ở Việt Nam

Đa


Như vậy, NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính
quyền địa phương (ngân sách địa phương).
Ngân sách các cấp chính quyền địa phương gồm:
+ Ngân sách cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách

cấp Tỉnh)
+ Ngân sách cấp Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách cấp Huyện)
+ Ngân sách cấp Xã, Phường, Thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp Xã)
Quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
6


+ Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được
phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cu thể;
+ Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo
đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung này là
khoản thu của ngân sách cấp dưới;
+ Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý

ế

Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển

Hu

kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;

+ Ngồi việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi vừa nêu

trên, không được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.

tế

1.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước

Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế -

nh

chính trị của nhà nước, nhà nước ban hành những luật lệ nhất định để thực hiện chức
năng của mình.

Ki

Hoạt động ngân sách nhà nước thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi NS của nhà nước
nhằm phân phối lại các nguồn tài chính của nhà nước.
Ngân sách nhà nước ln gắn với sở hữu nhà nước, bao hàm những lợi ích chung,

̣i h
ọc

lợi ích cơng cộng.

Ngân sách nhà nước thực chất là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước và được sử
dụng bởi những mục đích được nhà nước quy định.
Nguyên tắc khơng hồn trả trực tiếp được nhà nước quy định trong hoạt động thu

Đa


chi của ngân sách nhà nước.

1.1.4. Vai trò của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trị

quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất
nước. Vai trị của ngân sách nhà nước ln gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng
giai đoạn nhất định. Đối với nước ta, trong điều kiện nền kinh tế thị trường (KTTT)
định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện
trên một số mặt chủ yếu sau:

7


Thứ nhất, NSNN thực hiện vai trò huy động nguồn tài chính nhằm đảm bảo lực
lượng vật chất để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đây là vai
trò rất quan trọng đối với nhà nước của bất kỳ quốc gia nào nhằm đảm bảo nguồn lực
tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu và cân đối NSNN.
Thứ hai, NSNN là một công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mơ, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Với vai trò này, Nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ để kiềm chế

ế

lạm phát, ổn định giá cả, thị trường. Thơng qua các chính sách tài khóa nhà nước thực

Hu

hiện vai trị điều tiết thơng qua giá, điều chỉnh chính sách thuế, dự trữ quốc gia, phát
hành trái phiếu, chính sách chi tiêu chính phủ để ổn định KT- XH, thúc đẩy phát triển
sản xuất.


tế

Thứ ba, NSNN là cơng cụ tài chính để Nhà nước bù đắp những khiếm khuyết của
kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng NSNN thơng qua cơng cụ là chính sách thuế khóa

nh

và chi tiêu cơng để thực hiện chính sách xã hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng, phát
triển cân đối các vùng miền, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.

Ki

Thứ tư, NSNN như là cơng cụ để định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
phát triển sản xuất. Thông qua hoạt động chi NS, Nhà nước sẽ đầu tư vào các ngành,
lĩnh vực then chốt nhằm đảm bảo tính ổn định hoặc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý

̣i h
ọc

hơn. Định hướng kích thích hoặc hạn chế sản xuất, tạo mơi trường kinh doanh lành
mạnh, bảo đảm tính cơng bằng và hiệu quả kinh tế - xã hội.
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại,
kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.

Đa

Ở điều kiện nhất định, Nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính sách để

thực hiện, đồng thời sử dụng NSNN hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm khuyến khích

phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, thúc đẩy và khuyến khích hoạt động
xuất nhập khẩu phát triển.
1.2. Thu ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần

8


nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của nhà
nước. Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của nhiều hành vi, hành
động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các
quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã hội
dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN.
1.2.1.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước

Hu

- Thu NSNN luôn gắn với quyền lực của nhà nước;

ế

Thu NSNN có những đặc điểm sau đây:

- Thu NSNN được xác lập trên cơ sở luật định, vừa mang tính chất bắt buộc, vừa
khơng mang tính bắt buộc;

tế


- Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thuế;

- Thu NSNN gắn với điều kiện của nền kinh tế, các phạm trù khác như: Giá cả,

nh

thu nhập, lãi suất...;

- Để thực hiện mục tiêu thu NS, nhà nước đề ra cơ chế chính sách, tổ chức bộ

Ki

máy thu NSNN nhằm tổ chức thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
Thực chất, thu NSNN là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia Nhà nước với các
chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực chính trị của Nhà nước nhằm giải quyết hài hịa

̣i h
ọc

các mặt có lợi ích kinh tế. Sự phân chia đó là tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu
tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước, cũng như thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của mình. Đối tượng phân chia là thu nhập xã hội đó là kết quả lao động sản xuất trong
nước tạo ra dưới hình thức tiền tệ.

Đa

1.2.2. Cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách nhà nước

Cơ chế phân chia nguồn thu NSNN, được hiểu là tập hợp nguyên tắc, tình hình,


phương pháp phân chia các khoản thu thuộc quỹ NSNN một cách hợp lý cho các cấp
ngân sách.
Cơ chế phân chia nguồn thu NSNN thuộc cơ chế kinh tế. Mỗi cơ chế kinh tế đều
có đặc điểm riêng ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các cơng cụ kinh tế tài
chính. Do đó, để xác định được vai trò của cơ chế phân chia nguồn thu NSNN cần thiết
phải đề cập tới đặc điểm của cơ chế này.

9


Đặc điểm bao trùm của cơ chế phân chia nguồn thu NSNN là sự can thiệp của
Nhà nước phân phối các khoản thu giữa các cấp ngân sách dựa trên các quy luật khách
quan và các yêu cầu của quản lý nhằm đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và tính
năng động sáng tạo các cấp chính quyền địa phương. Đảm bảo ngân sách các cấp đều
đủ khả năng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bộ máy quản lý Nhà nước và thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.

ế

Đặc điểm thứ hai của cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách Nhà nước là sự phù hợp

Hu

giữa khả năng và thực tiễn, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế và quản lý Nhà nước.
Cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách Nhà nước phải căn cứ vào hệ thống tổ chức bộ
máy, bản chất của các khoản thu, đảm bảo hài hòa lợi ích của xã hội.

tế

Đặc điểm thứ ba của cơ chế phân chia nguồn thu NSNN là tính cơ động của nó.

Do cơ chế phân chia nguồn thu ngân sách Nhà nước mang tính chủ quan, vì vậy trong

nh

q trình thực hiện cần thấy rõ các mâu thuẫn để có hướng điều chỉnh cho thích hợp.
Song nói như vậy khơng có nghĩa là phải ln ln thay đổi cơ chế. Mà khi ban hành

Ki

cơ chế phải tính tốn đến sự ổn định nhất định của nó.
1.3. Quản lý thu ngân sách nhà nước
Do quản lý thu NSNN có phạm vi nghiên cứu rất rộng, Luận văn này chỉ giới hạn

̣i h
ọc

vào trình bày một số nội dung về quản lý thu thuế và các khoản phí, lệ phí. Đây là các
khoản thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu NSNN, nhất là NSNN của cấp huyện,
thành phố thuộc Tỉnh nói chung và của thành phố Đồng Hới nói riêng.
1.3.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước

Đa

Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các cơng cụ chính

sách,pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào NSNN
nhằm đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản tiền Nhà
nước huy động vào ngân sách mà khơng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hồn trả trực tiếp
cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng
bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện. Trong

việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng nhất. Thuế không
chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà cịn là cơng cụ của

10


nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc 12 dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết
vĩ mơ của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới, nội
dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của
đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của QLKT, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu
hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người

ế

có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp,thuế chuyển quyền sử

Hu

dụng đất, thuế nhà,đất...
1.3.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN có năm vai trị, cụ thể như sau:

tế

Thứ nhất, để kiểm sốt, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành
phần kinh tế, thông qua công cụ quản lý thu ngân sách để nhà nước huy động sự đóng

nh


góp nghĩa vụ thuế và các khoản thu vào NSNN đảm bảo công bằng, hợp lý. Là công cụ
để nhà nước thực hiện ổn định và phát triển kinh tế.

Ki

Thứ hai, quản lý thu ngân sách là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào
nhằm huy động và tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Để thực hiện nhiệm vụ,
chức năng của mình nhà nước phải có nguồn lực về tài chính. Nguồn lực tài chính đó

̣i h
ọc

có được từ quản lý tốt thu NSNN.

Thứ ba, thông qua quản lý thu NSNN để phát hiện, khai thác và ni dưỡng
nguồn thu. Đồng thời hồn thiện các chế độ chính sách liên quan đến cơng tác thu
nhằm quản lý thu NSNN ngày càng chặt chẽ, hợp lý.

Đa

Thứ tư, thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách sẽ có tác dụng tạo mơi trường

kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Việc công khai minh bạch các hình thức
thu, mức thu, chế độ miễn giảm, khen thưởng, xử phạt đảm bảo công bằng, đúng quy định
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của các thành phần kinh tế.
Thứ năm, thu thuế và các khoản thu NSNN sẽ tác động đến sản lượng của nền
kinh tế, làm tăng hoặc thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Chính vì vậy, thơng qua cơng
cụ thuế để nhà nước điều chỉnh, hạn chế hoặc khuyến khích phát triển quy mô, sản
lượng của các lĩnh vực, ngành kinh tế.


11


1.3.3. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước
a. Nội dung quản lý thu thuế
Trong hệ thống thu ngân sách, thuế là nguồn thu chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn
và có xu hướng ngày càng tăng trong tổng thu NSNN. Đồng thời, thuế cũng là công cụ
quan trọng của Nhà nước trong việc điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Do vậy quản lý thu thuế nói chung và quản lý

ế

thu thuế ở địa phương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quản lý NSNN. Quản lý thu

hiện.

Hu

thuế là hệ thống các biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách thực

Trong quản lý thu thuế cần phải thực hiện các nguyên tắc sau:

tế

- Thứ nhất, Nguyên tắc tuân thủ pháp luật

Quy trình xây dựng các biện pháp quản lý thu thuế phải xuất phát từ các Luật

nh


thuế, và được quy định cụ thể của Luật quản lý thuế quy định. Nguyên tắc này cũng
đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà nước cũng phải phù hợp với quy định

Ki

chung về thuế của các tổ chức kinh tế quốc tế.

- Thứ hai, Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ
Quy trình tổ chức và quản lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước

̣i h
ọc

cho các cơ quan thu và cho các đối tượng nộp thuế. Không cho phép cơ quan thu được
đặt ra bất cứ biệt lệ nào và cũng như có sự phân biệt đối xử giữa những người nộp thuế
trong quá trình hành thu thuế.

- Thứ ba, Nguyên tắc công bằng trong quản lý thuế

Đa

Đây là nguyên tắc cơ bản của thuế, nghĩa là mọi cơng dân phải có nghĩa vụ nộp

thuế với Nhà nước phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi xây dựng biện pháp
quản lý thuế phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động viên sức lực của tồn xã hội
cho cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước; qua đó gắn kết nghĩa vụ, quyền lợi của
các tổ chức và công dân với nghĩa vụ và quyền lợi của quốc gia. Chỉ có như thế sự phát
triển mới mang tính chất cộng đồng và bền vững.
- Thứ tư, Nguyên tắc minh bạch
Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối với các đối tượng nộp thuế phải được


12


cơng khai hóa. Cơng tác tun truyền, tư vấn, giải thích quy trình quản lý thuế đến việc
tổ chức thực hiện từng khâu trong quy trình này đều phải rõ ràng, dễ hiểu, công khai.
Hạn chế trường hợp đối tượng nộp thuế thiếu thông tin về các quy định về thuế.
- Thứ năm, Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý thuế
Quản lý thuế là những biện pháp mang tính nghiệp vụ và hành chính pháp định.
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình quản lý thuế theo

ế

Luật định một cách hợp lý, phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện SXKD, thu nhập

Hu

phát sinh của người nộp thuế. Việc thực hiện nguyên tắc này phải tạo ra những thuận
lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời gian, vật chất và tiền cho cơ quan thu và cho
người nộp thuế. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả và hiệu lực của cơ chế hành

tế

thu thuế.

Từ năm ngun tắc trên, cơng tác quản lý thuế có những nội dung cơ bản sau đây:

nh

(1). Xây dựng dự toán thu về thuế


Đây là khâu cơ sở của quá trình quản lý thu thuế, việc xây dựng dự tốn thu này

Ki

phải dựa trên các căn cứ sau:

- Phải căn cứ vào các văn bản pháp luật về thuế hiện hành. Đây là cơ sở pháp lý
của dự toán thu về thuế;

vị;

̣i h
ọc

- Căn cứ vào kế hoạch phát triển KT-XH của cả nước hay từng địa phương, đơn

- Căn cứ vào thực trạng tài chính quốc gia, tình hình thực hiện dự toán thu ngân
sách năm báo cáo và yêu cầu động viên vào ngân sách năm kế hoạch.

Đa

- Căn cứ vào chủ trương, chính sách QLKT của Nhà nước đã và sẽ ban hành.
(2). Tổ chức các biện pháp hành thu
Nội dung này bao gồm:
- Quản lý đối tượng nộp thuế thông qua việc đăng ký thuế và cấp mã số thuế. Các

tổ chức và cá nhân kinh doanh phải liên hệ với cơ quan thuế địa phương để thực hiện
việc đăng lý thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế và giải
quyết việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng với cấp mã số thuế cho cá nhân và

doanh nghiệp;

13


- Xây dựng và ban hành các quy trình quản lý thu thuế:
+ Quy trình kê khai, nộp thuế theo thơng báo của cơ quan thuế. Theo quy trình
này thì các đối tượng nộp thuế phải kê khai thuế và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế.
Cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra, tính thuế và ra thơng báo số thuế phải nộp gửi cho
đối tượng nộp thuế. Phương thức này có nhiều hạn chế, gây nhiều khó khăn cho người
nộp và cơ quan thuế;

ế

+ Quy trình tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế. Theo phương thức này các đối

Hu

tượng nộp thuế phải tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp vào KBNN và phải chịu trách
nhiệm pháp lý về tính chính xác, trung thực của việc tự khai tự nộp của mình. Cơ quan
thuế sẽ chủ yếu tập trung vào công tác kiểm tra, thanh tra và đôn đốc cũng như tư vấn

tế

cho đối tượng nộp thuế. Đây là phương thức tiên tiến được nhiều nước có nền KTTT
trên thế giới áp dụng, tạo nhiều thuận lợi cho người nộp thuế cũng như cơ quan thuế,

nh

tiết kiệm được chi phí;


- Tổ chức thu nộp tiền thuế. Hình thức chủ yếu hiện nay là nộp trực tiếp vào

Ki

KBNN hay tổ chức tín dụng ngân hàng. Theo đó đối tượng nộp thuế sẽ nộp trực tiếp
vào KBNN hay tổ chức tín dụng ngân hàng dưới dạng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Để
làm tốt công tác này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế và KBNN và ngân

kịp thời;

̣i h
ọc

hàng để nắm bắt kịp thời tình tình hình nộp thuế từ đó có biện pháp đôn đốc thu nộp

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra về thuế. Đây là khâu tất yếu của quy trình quản lý
thuế. Mục tiêu chính của cơng tác này là đảm bảo thi hành pháp luật thuế nghiêm minh

Đa

từ cả phía đối tượng nộp thuế lẫn cơ quan thuế, giúp loại trừ mọi biểu hiện gian lận
thuế, trốn thuế và cả những nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ thuế. Ngoài ra khi đẩy
mạnh việc thực hiện chế độ tự khai tự tính thuế, tự nộp càng phải củng cố và tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra.
b, Nội dung quản lý thu phí, lệ phí
Như đã đề cập ở trên, thuế là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN,
Tuy nhiên nếu chỉ thu thuế thì Chính phủ khơng đủ nguồn tài trợ cho nhiều hoạt động vốn
rất đa dạng của mình và cũng khơng thể buộc người dân sử dụng hàng hóa và dịch vụ công


14


theo cách thức có hiệu quả. Do đó phí, lệ phí đặt ra đối với những tổ chức và cá nhân sử
dụng hàng hóa hay dịch vụ cơng.
Phí thuộc NSNN là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải trả cho một cơ
quan Nhà nước khi nhận được dịch vụ do cơ quan này cung cấp. Trong hoạt động xã
hội, nhiều tổ chức thuộc bộ máy công quyền cung cấp ra bên ngoài nhiều dịch vụ.
Chúng cần thiết phải thu tiền của đối tượng thụ hưởng để bù đắp chi phí hoạt động. Phí

ế

chính là số tiền đó.

Hu

Lệ phí là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho cơ quan Nhà nước khi
thụ hưởng dịch vụ liên quan đến quản lý hành chính do cơ quan này cung cấp.
Phí, lệ phí khơng phải là giá cả của dịch vụ công mà chỉ là động viên một phần thu

tế

nhập của người thụ hưởng nhằm thực hiện công bằng trong việc tiêu thụ dịch vụ công.
Mọi khoản phí, lệ phí đều phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

nh

Theo quy định hiện hành tại Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định 57/2002/NĐ-CP của
Chính phủ thì Chính phủ quy định chi tiết danh mục phí, lệ phí đồng thời với việc quy


Ki

định nguyên tắc xác định mức thu phí và lệ phí. Đối với một số khoản thu phí, lệ phí
quan trọng, chính phủ trực tiếp quy định mức thu, chế độ thu, nộp và chế độ quản lý.
Đối với những khoản còn lại, chính phủ giao hoặc phân quyền quy định mức thu, chế

̣i h
ọc

độ thu, nộp và chế độ quản lý cho cấp Bộ và tương đương. Căn cứ vào quy định chi tiết
của Chính phủ, Bộ Tài chính quy định mức thu cụ thể đối với từng loại phí, lệ phí,
hướng dẫn mức thu cho các cơ quan được phân cấp quy định mức thu. HĐND tỉnh
quyết định thu phí, lệ phí được phân cấp. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân tự đặt ra

Đa

các loại phí, sửa đổi mức thu phí đã được cơ quan có thẩm quyền quy định, thu phí trái
với quy định của pháp luật.
Đơn vị thu phí, lệ phí là cơ quan thuế và các cơ quan được pháp luật quy định.

Các cơ quan này phải niêm yết công khai tại địa điểm thu về tên gọi, mức thu, phương
thức thu và cơ quan quy định thu. Khi thu phải cấp chứng từ thu theo quy định của Bộ
Tài chính.
1.3.4. Thực trạng, đặc điểm nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố trực thuộc tỉnh

15


Thứ nhất, thành phố Đồng Hới là thành phố trực thuộc tỉnh là một cấp hành chính

rất quan trọng trong hệ thống hành chính ở nước ta hiện nay với những chức năng
nhiệm vụ được quy định trong luật tổ chức HĐND và UBND các cấp, tuy nhiên cấp
này chỉ mang tính độc lập tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của tỉnh.
Thứ hai, theo luật NSNN hiện hành, ngân sách cấp thành phố thuộc tỉnh là một
cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể để đảm

ế

bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp thành phố thuộc tỉnh. Tuy nhiên do luật

Hu

ngân sách cũng đã quy định đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách thì
Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung ương và địa phương, cịn
HĐND tỉnh thì quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách tỉnh, ngân sách thành phố (và

tế

quận, huyện, thị xã) và ngân sách xã. Do đó có thể thấy rằng quy mơ ngân sách, khả
năng tự cân đối của ngân sách cấp thành phố thuộc tỉnh hoàn toàn phụ thuộc vào việc

nh

phân cấp nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của tỉnh đối với thành phố cũng như tỷ lệ
điều tiết ngân sách giữa ngân sách tỉnh và ngân sách thành phố. Hay có thể nói ngân

Ki

sách thành phố có tự cân đối chủ động trong điều hành được hay không phần lớn phụ
thuộc vào ý chí của HĐND, UBND tỉnh.


Thứ ba, do khơng phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ về thu, chi

̣i h
ọc

ngân sách nên nội dung thu, chi của NSTP do tỉnh (cụ thể là HĐND &UBND tỉnh)
quyết định, do đó trong thực tiễn hay phát sinh mâu thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ phát
triển KT-XH ở địa phương cũng như những nhiệm vụ chi được giao thêm với cân đối
ngân sách đã được ổn định (với thời gian từ 3-5 năm theo luật ngân sách quy định).

Đa

Điều này đặt ra yêu cầu là các 20 cơ quan hoạch định chính sách, xây dựng chính sách
chế độ thu, chi ngân sách, tham mưu việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ
điều tiết cho ngân sách cấp Thành phố phải xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực
tiễn đầy đủ để tham mưu cơ quan có thẩm quyền của tỉnh quyết định, tránh yếu tố cảm
tính, thiếu cơ sở khoa học. Đồng thời phân cấp phải trên quan điểm tăng quyền chủ
động của ngân sách thành phố cũng như xã phường để tạo điều kiện cho thành phố và
xã phường hoàn thành ngày càng tốt hơn nhiệm vụ phát triển KT-XH ở địa phương.
Thứ tư, cũng vì những đặc điểm trên có thể thấy quy mơ ngân sách thành phố

16


×