Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận chính sách bhxh đề tài vai trò BHXH trong đời sống kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.06 KB, 22 trang )

Trường: Đại học Lao Động – Xã hội
Khoa: Bảo Hiểm

----

Môn: Chính sách Bảo hiểm xã hội
Tên đề tài: Phân tích vai trò của bảo hiểm xã hội trong đời
sống kinh tế - xã hội và liên hệ thực tế ở Việt Nam
Giảng viên hướng dẫn:
Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp niên chế:
Lớp học phần:

Hà Nội, tháng 7 năm 2020

1


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................5
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI....................................6
1.1. Khái niệm BHXH........................................................................................6
1.2. Chức năng của BHXH.................................................................................6
1.3. Hình thức, đối tượng áp dụng và chế độ BHXH.........................................7
1.3.1. Hình thức và đối tượng áp dụng BHXH...............................................7
1.3.2. Chế độ BHXH.......................................................................................7
1.4. Vai trò của BHXH trong đời sống kinh tế xã hội........................................8
1.4.1. Vai trò của bảo hiểm..............................................................................8


1.4.2. Vai trò của BHXH trong đời sống kinh tế - xã hội................................9
1.4.2.1. Đối với người lao động...................................................................9
1.4.2.2. Đối với người sử dụng lao động.....................................................9
1.4.2.3. Đối với xã hội...............................................................................10
PHẦN II: VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG ĐỜI SỐNG KINH
TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.............................................................................11
2.1. Vai trò của BHXH đối với NLĐ................................................................11
2.1.1. Chế độ ốm đau....................................................................................11
2.1.2. Chế độ thai sản....................................................................................11
2.1.3. Chế độ TNLĐ – BNN.........................................................................11
2.1.4. Chế độ hưu trí......................................................................................12
2.1.5. Chế độ tử tuất......................................................................................13
2.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội..........................................................13
2.3. Số thu cho quỹ BHXH..............................................................................14
2.4. Tình trạng nợ đóng BHXH........................................................................15
2.5. Việc chấp hành chế độ BHXH..................................................................15
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
BHXH TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM....................17
2


3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về luật BHXH và vai trị của BHXH....17
3.2. Đẩy mạnh cơng tác quản lý trong hệ thống BHXH và mạnh tay xử lý
những trường hợp vi phạm quy định của luật BHXH......................................18
3.3. Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ báo cáo theo quy định...........................18
3.4. Củng cố hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật liên quan đến việc thực
hiện cơ chế, chính sách của BHXH..................................................................18
KẾT LUẬN........................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................21


3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH
BHTN

NLĐ
NSDLĐ
TNLĐ – BNN

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Lao động
Người lao động
Người sử dụng lao động
Tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Thống kê số người lao động tham gia BHXH...................................14
Bảng 2: Thu Quỹ BHXH từ đóng góp của người lao động............................14

4


LỜI MỞ ĐẦU

Bảo hiểm xã hội ở nước ta là một trong những chính sách lớn của Đảng và

Nhà nước đối với người lao động. Vì vậy ngay từ những ngày đầu khi mới thành
lập Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, chế độ chính sách hiểm xã hội
đã được ban hành do điều kiện đấu tranh giải phóng dân tộc, điều kiện kinh tế,
xã hội đã từng bước được thực hiện, chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội
không ngừng được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của
đất nước nhằm đảm bảo quyền lợi đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, bảo hiểm xã hội ngày càng trở nên quan trọng trong việc góp phần đảm
bảo cơng bằng và phát triển xã hội một cách bền vững. Thực tế lại cho thấy, vai
trò của bảo hiểm xã hội rất to lớn với đời sống kinh tế - xã hội, nhưng nhiều
người lại chưa nhận thức được tầm quan trọng của BHXH, chính vì vậy em chọn
đề tài “Phân tích vai trị của bảo hiểm xã hội trong đời sống kinh tế - xã hội và
liên hệ thực tế ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu và tài
liệu tham khảo, bài tiểu luận của em gồm ba phần chính:
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG ĐỜI SỐNG KINH
TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
BHXH TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Xuân Hương đã giúp em hoàn thành
bài tiểu luận này.
Do điều kiện thời gian gấp rút và sự hiểu biết còn hạn chế nên bài báo cáo
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự hướng dẫn,
góp ý của giáo viên hướng dẫn cùng các thầy cô khoa Bảo Hiểm để bài tiểu luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô!

5



PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1. Khái niệm BHXH
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam
BHXH là sự bảo đảm, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người
lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ
tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà
nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm, an toàn đời sống cho người lao động và gia
đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Theo ILO
BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với tất cả các thành viên của mình
thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng để đối phó với những khó khăn về
kinh tế, xã hội do bị ngừng việc hoặc bị giảm bớt về thu nhập, gây ra bởi ốm
đau, gây mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và
tự cấp cho các gia đình đơng con.
Từ hai khái niệm trên ta có thể đưa ra khái niệm chung về BHXH như
sau:
BHXH là một hệ thống được hình thành với sự đóng góp của các bên và
sự ủng hộ của Nhà nước dưới dạng quỹ tài chính, quỹ BHXH có mục tiêu đảm
bảo khoản thu nhập thay thế cho người lao động và thân nhân của họ khi người
lao động mất hoặc giảm thu nhập.
Bên cạnh mục đích hướng tới an sinh xã hội, quyền lợi của người lao
động, BHXH cịn có những mục đích kinh tế trong mỗi cộng đồng quốc gia. Hai
mục đích này ln được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là hai mặt không
thể tách rời của BHXH.
1.2. Chức năng của BHXH.
- Bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động.
- Góp phần kích thích nâng cao năng suất lao động của cá nhân và toàn xã

hội.
- Phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia.
- Góp phần thu hút lao động, hình thành và phát triển thị trường lao động,
gắn bó các lợi ích của người lao động với người sử dụng lao động và với
xã hội.
6


7


1.3. Hình thức, đối tượng áp dụng và chế độ BHXH.
1.3.1. Hình thức và đối tượng áp dụng BHXH.
Theo quy định số 12/CP ngày 26/01/1995 của chính phủ quy định BHXH
ở nước ta bao gồm 2 loại hình BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Đối tượng
áp dụng cụ thể cho từng loại hình như sau:
BHXH bắt buộc:
- NLĐ làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước.
- NLĐ làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngồi
quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
- NLĐ Việt Nam làm việc trong casctoor chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ
quan hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể.
- NLĐ làm việc trong các doanh nghiệp tổ chức dịch vụ thuộc lực lượng vũ
trang.
- Người giữ chức vụ dân cử trong các cơ quan: Đảng chính quyền, các cấp
từ cấp huyện trở lên.
BHXH tự nguyện:
- Những người không đủ điều kiện tham gia BHXH bắt buộc.
- Những người làm nghề tự do: Luật sư, bác sĩ, kinh doanh tự do, thợ thủ
công,…

- NLĐ làm việc ở những nơi có dưới 10 lao động.
- NLĐ làm những cơng việc có thời hạn dưới 3 tháng, thời vụ hoặc những
cơng việc có tính chất tạm thời khác.
BHTN:
- NLĐ là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác
định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng với NSDLĐ.
1.3.2. Chế độ BHXH.
Các chế độ BHXH có thể coi như việc cụ thể hóa việc thực hiện mục đích
của BHXH mà bộ luật lao động đã nêu rõ: nhằm từng bước mở rộng và nâng cao
việc đảm bảo vật chất góp phần ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ trong
các trường hợp NLĐ gặp các rủi ro bất ngờ. Do đó, số lượng các chế độ bảo
hiểm xã hội thể hiện mức độ đảm bảo của xã hội với đời sống NLĐ.
Hiện nay ở nước ta có 5 chế độ BHXH được áp dụng cho các đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc như sau:
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp ốm đau.
8


- Trợ cấp thai sản.
- Hưu trí.
- Mai táng, tử tuất.
BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau:
- Hưu trí.
- Tử tuất.
BHTN bao gồm các chế độ sau:
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ học nghề.
- Hỗ trợ tìm việc làm.

1.4. Vai trò của BHXH trong đời sống kinh tế xã hội.
Là một hình thức bảo hiểm với mục đích xã hội, phi lợi nhuận, BHXH
vừa thực hiện vai trò chung của bảo hiểm, vừa thực hiện vai trò đặc biệt của
mình trong đời sống kinh tế, xã hội. Đó là các vai trị cơ bản sau:
1.4.1. Vai trị của bảo hiểm.
Các hình thức bảo hiểm nói chung, bao gồm cả BHXH, trong quá trình tồn
tại đã thực hiện các vai trị to lớn sau:
- Nhanh chóng góp phần ổn định cuộc sống, khôi phục sản xuất và làm cho
sản xuất kinh doanh của những người tham gia bảo hiểm tiếp tục phát triển bình
thường nếu như đối tượng bảo hiểm của họ gặp rủi ro, sự cố gây tổn thất.
- Quản lý rủi ro, thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất.
- Do đặc điểm của bảo hiểm là cần phải có các quỹ dự trữ, dự phòng, quỹ bồi
thường hoặc chi trả…Khi các loại quỹ này chưa sử dụng đến, chúng sẽ là nguồn
vốn đầu tư đáng kể góp phần phát triển và tăng trưởng kinh tế. Các hoạt động
bảo hiểm đề được thực hiện theo “kinh doanh đảo ngược”, vì vậy, các tổ chức
BHXH và các công ty bảo hiểm thương mại thường nắm giữ một quỹ tiền tệ rất
lớn. Nguồn quỹ nhàn rỗi còn biến họ thành những nhà đầu tư lớn, là trung gian
tài chính quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, bảo hiểm cịn góp
phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước và tăng cường tích lũy xã hội.
- Các tổ chức và các doanh nghiệp bảo hiểm còn thu hút một lực lượng lao
động đáng kể và tạo thêm công ăn việc làm cho họ. Điều này làm giảm bớt tình
trạng lao động bị thất nghiệp trong xã hội.
- Thông qua hoạt động tái bảo hiểm, bảo hiểm cịn có vai trị to lớn thúc đẩy
kinh tế đối ngoại giữa các nước trong điều kiện hội nhập để phát triển ngày nay.
9


Tuy nhiên, theo thời gian, các điều kiện kinh tế - xã hội của các quốc gia đã
thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là từ giữa thế kỷ XIX. Trong bối cảnh đó, các
hoạt động bảo hiểm cũng phát triển đa dạng hơn và đã có sự chuyên biệt hơn. Vì

vậy, ngồi các vai trị chung, BHXH cịn thực hiện vai trị chun biệt của mình.
1.4.2. Vai trị của BHXH trong đời sống kinh tế - xã hội.
1.4.2.1. Đối với người lao động.
Mục đích chủ yếu của BHXH là đảm bảo thu nhập cho người lao động và
gia đình họ khi gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu
nhập.
Tham gia BHXH còn giúp người lao động nâng cao hiệu quả trong chi
dung cá nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự
phòng cần thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động…góp phần ổn định cuộc
sống cho bản thân và cho gia đình. Nhờ có BHXH, cuộc sống của những thành
viên trong gia đình người lao động, nhất là trẻ em, những người tàn tật, góa
bụa… cũng được đảm bảo an tồn.
BHXH cịn giúp cân bằng thu nhập giữa những người tham gia, từ đó xóa
bớt đi khoảng cách phân biệt giàu – nghèo, hướng tới xây dựng 1 xã hội văn
minh và phát triển.
1.4.2.2. Đối với người sử dụng lao động
BHXH giúp cho các tổ chức sử dụng lao động nói chung, hay các doanh
nghiệp nói riêng ổn định hoạt động, ổn định sản xuất kinh doanh thông qua việc
phân phối các chi phí cho người lao động một cách hợp lý. Qua việc phân phối
chi phí cho người lao động hợp lý, BHXH góp phần làm cho lực lượng lao động
trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả, các bên
của quan hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn.
BHXH tạo điều kiện để người sử dụng lao động có trách nhiệm với người
lao động, không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời người
lao động, cho đến khi già yếu. Như vậy, BHXH làm cho quan hệ lao động có
tính nhân văn sâu sắc.
BHXH cịn giúp cho đơn vị sử dụng lao động ổn định nguồn chi, ngay cả
khi có rủi ro lớn xảy ra thì cũng khơng lâm vào tình trạng nợ nần hay phá sản.
Tuy nhiên, BHXH hầu như không mang lại lợi ích trực tiếp nên không phải bao
giờ người sử dụng lao động cũng nhận thức được đúng được vai trò của BHXH.

10


1.4.2.3. Đối với xã hội
BHXH luôn mang lại những vai trị to lớn. Tác dụng đầu tiên của hình
thức bảo hiểm này đối với xã hội là việc tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao
tính cộng đồng xã hội, củng cố truyền thống đồn kết, gắn bó giữa các thành
viên trong xã hội.
Hiện nay, khi đã trở thành một cấu phần cơ bản nhất trong hệ thống an
sinh xã hội, BHXH là cơ sở để phát triển các bộ phận an sinh xã hội khác. Trên
cơ sở đó, BHXH là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng quốc gia
và mức độ an sinh xã hội đạt được trong mỗi nước.
BHXH còn là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của một
quốc gia. Thông qua hệ thống BHXH, trình độ tổ chức, quản lý rủi ro xã hội của
các nhà nước cũng ngày càng được nâng cao thể hiện bằng việc mở rộng đối
tượng tham gia, đa dạng về hình thức bảo hiểm, quản lý được nhiều trường hợp
rủi ro trên cơ sở phát triển các chế độ BHXH…
Hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho
thị trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát triển.
Ở Việt Nam, thông qua chính sách bảo hiểm bắt buộc đối với khu vực
chính thức, BHXH cịn góp phần làm cho q trình từ sản xuất nhỏ tiến lên sản
xuất lớn nhanh chóng hơn. Với chức năng của mình, BHXH là một khâu không
thể thiếu trong việc thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh”, góp phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế đất nước.

11


PHẦN II: VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM


2.1. Vai trò của BHXH đối với NLĐ
2.1.1. Chế độ ốm đau
Đối với ốm đau bình thường và chăm sóc con ốm: Mức trợ cấp bằng 75%
mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
chia cho 26 ngày, sau đó nhân với số ngày nghỉ thực tế nghỉ việc trong khoảng
thời gian được nghỉ theo quy định. Nếu nghỉ ốm ở tháng đầu tham gia BHXH thì
lấy mức lương của chính tháng đó để tính hưởng trợ cấp.
Đối với bản thân và gia đình NLĐ, trợ cấp ốm đau trước hết nhằm hỗ trợ
một phần kinh phí chữa trị bệnh tật, duy trì cuộc sống hằng ngày cho bản thân
và gia đình NLĐ, giúp NLĐ nhanh chóng quay trở lại làm việc, ổn định thu
nhập, ổn định đời sống.
2.1.2. Chế độ thai sản.
Trong thời gian mang thai:
- Mỗi lần khám thai được nghỉ 1 ngày (tối đa 5 lần trong 1 thai kỳ)
- Khi sinh con NLĐ nữ được nghỉ hưởng chế độ thai sản 6 tháng.
- Sau khi nghỉ hưởng chế độ thai sản NLĐ nữ sẽ được nhận trợ cấp thai sản
bằng 100% mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH của 6
tháng liền kề trước khi nghỉ.
- Mức trợ cấp một lần khi NLĐ nữ sinh con hoặc nhận nuôi con dưới 4
tháng tuổi là bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
Trợ cấp thai sản tạo điều kiện để NLĐ nữ thực hiện tốt thiên chức làm mẹ,
thực hiện tốt hơn công tác xã hội, tạo điều kiện để bảo vệ người mẹ và người
con trong quá trình sinh đẻ và nuôi con.
2.1.3. Chế độ TNLĐ – BNN.
Mức hưởng của chế độ TNLĐ – BNN:
- Mức trợ cấp 1 lần: Theo tỷ lệ thương tật, nếu bị suy giảm 5% khả năng
LĐ được hưởng 5 tháng lương tối thiểu chung. Sau đó cứ giảm 1% thì
được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung. Theo số năm đóng thì
NLĐ tham gia BHXH 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền
lương tiền cơng đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được

tính thêm 0,3 tháng tiền lương tiền cơng đóng BHXH.
12


- Mức trợ cấp hàng tháng: Theo tỷ lệ thương tật, nếu suy giảm 31% khả
năng LĐ sẽ được hưởng 30% lương tối thiểu chung. Sau đó cứ suy giảm
thêm 1% thì được hưởng thêm 2% tháng lương tối thiểu chung. Theo số
năm đóng BHXH, NLĐ tham gia đóng BHXH từ 1 năm trở xuống được
tính bằng 0,5 % tiền lương tiền cơng đóng BHXH; sau đó cứ thêm mỗi
năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% tiền lương tiền cơng đóng BHXH.
Chế độ TNLĐ – BNN góp phần đảm bảo ổn định cho người bị TNLĐ –
BNN. So với một số rủi ro khác mà NLĐ có thể gặp phải thì rủi ro từ TNLĐ –
BNN thường làm mất đi một phần hoặc tồn bộ khả năng LĐ, do đó NLĐ khó
có thể tìm kiếm việc làm để có thu nhập. Chính vì vậy, trợ cấp TNLĐ – BNN có
ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo thu nhập cho NLĐ, giảm gánh nặng về vật
chất cho thân nhân NLĐ.
2.1.4. Chế độ hưu trí.
-

-

-

-

Mức hưởng đối với chế độ BH hưu trí bắt buộc:
Mức hưởng lương hưu hàng tháng đầy đủ được tính bằng 45% mức bình
qn tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH
Mức hưởng BH hưu trí hàng tháng thấp hơn cũng được tính dựa trên mức
tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH và thời gian đóng BHXH. Tuy

nhiên NLĐ nghỉ hưu trước tuổi nên cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ
giảm đi 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH
Đối với chế độ trợ cấp 1 lần: Mức lương hàng tháng tối đa của NLĐ bằng
75% mức bình quân tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH. Kể từ năm
thứ 26 đóng BHXH trở lên đối với nữ và năm thứ 31 trở lên đối với nam,
NLĐ được nhận nửa tháng mức lương bình qn của tiền lương, tiền cơng
tháng đóng BHXH.
Mức hưởng đối với chế độ BH hưu trí tự nguyện:
Mức hưu trí tự nguyện hàng tháng được tính bằng 45% mức bình qn
thu nhập tháng đóng BHXH khi đủ 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với
nữ.
Mức hưởng BHXH 1 lần trong BH hưu trí tự nguyện được tính theo số
năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng BHXH được tính hưởng bằng 1,5
tháng mức bình qn thu nhập tháng đóng BHXH.

BH hưu trí góp phần cùng với chế độ khác của BHXH khác tạo nên ý
nghĩa của BHXH nói chung trên các phương diện kinh tế, chính trị, xã hội, pháp
lý. Song xét ở phạm vi cụ thể, chế độ BH hưu trí đã đảm bảo được việc thực
13


hiện quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ sau khi đã hồn thành nghĩa vụ LĐ
đối với xã hội.Có thể khi về già, nhiều NLĐ cũng có những chỗ dựa là con cháu
song phần lớn họ trông cậy vào khoản trợ cấp hưu trí. Hơn nữa, khoản trợ cấp
hưu trí này cịn là chỗ dựa tinh thần cho những người hết tuổi LĐ. Những người
về hưu sẽ cảm thấy yên tâm trong cuộc sống khi họ được hưởng lương hưu,
khơng bị mặc cảm là gánh nặng của gia đình và xã hội.
2.1.5. Chế độ tử tuất.
-


-

-

-

-

-

Mức hưởng đối với chế độ BH tử tuất bắt buộc:
Mức hưởng chế độ trợ cấp mai táng: Khi NLĐ chết, thân nhân của họ
hoặc những người trực tiếp lo chôn cất cho NLĐ sẽ được hưởng mức trợ
cấp bằng 10 tháng tiền lương tối thiểu chung.
Mức hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng: Mức trợ cấp hàng tháng cho
thân nhân của NLĐ bằng 50% mức lương tối thiểu chung cho mỗi thân
nhân. Trường hợp thân nhân khơng có người thân trực tiếp ni dưỡng
thì mức trợ cấp bằng 70% mức lương tối thiểu chung.
Mức hưởng chế độ trợ cấp tuất một lần: Mức trợ cấp được tính dựa trên
mức lương hưu đang hưởng và thời gian hưởng lương hưu.
Mức hưởng đối với chế độ BH tử tuất tự nguyện
Mức hưởng chế độ trợ cấp mai táng: Khi NLĐ chết, thân nhân của họ
hoặc những người trực tiếp lo chôn cất cho NLĐ sẽ được hưởng mức trợ
cấp bằng 10 tháng tiền lương tối thiểu chung.
Mức hưởng chế độ trợ cấp tuất một lần: Căn cứ theo số năm mà NLĐ
tham gia BHXH tự nguyện đã đóng BHXH, cứ mỗi năm( tháng lẻ thì làm
trịn theo quy định) sẽ được tính trợ cấp bằng 1,5 mức lương bình qn
tiền lương, tiền cơng và thu nhập tháng đóng BHXH. Khi NLĐ đang
hưởng lương hưu thì mức trợ cấp được tính bằng 48 tháng lương hưu

đang hưởng.
Mức hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng: Mức trợ cấp hàng tháng cho
thân nhân của NLĐ bằng 50% mức lương tối thiểu chung cho mỗi thân
nhân. Trường hợp thân nhân khơng có người thân trực tiếp ni dưỡng
thì mức trợ cấp bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

Khi NLĐ chết đi, khoản trợ cấp từ chế độ BH tử tuất giúp gia đình họ
trang trải những phí tổn về tang lễ, đồng thời giúp họ trong những ngày khó
khăn ban đầu khi người thân vừa mất.
2.2. Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội
14


Đi cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, nhận thức của người lao
động về BHXH cũng dần được tăng lên và ngày càng có nhiều người đặt niềm
tin vào BHXH. Những năm gần đây, số lượng người tham gia BHXH đã có
những bước tiến vượt bậc.
Bảng 1: Thống kê số người lao động tham gia BHXH
(đơn vị: triệu người)
Năm
Dân số trong độ tuổi lao động
Số người tham gia BHXH
2018
55,1
14,7
2019
55,8
15,185
2020
54,6

15,886
(Nguồn: gso.gov.vn)
Năm 2019, 2020 là 2 năm mà cả thế giới phải chịu ảnh hưởng cực lớn từ
dịch Covid-19, Việt Nam cũng khơng là ngoại lệ. Tính đến tháng 9 năm 2020, cả
nước có 31,8 triệu lao động bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 bao gồm
người bị mất việc làm, phải nghỉ giãn việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm
thu nhập,… Trong đó, 68,8% người bị giảm thu nhập (với mức giảm thu nhập
nhẹ), gần 40% phải giảm giờ làm/nghỉ giãn việc/nghỉ luân phiên và khoảng 14%
buộc phải tạm nghỉ hoặc tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Khu vực dịch
vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19 với 68,9% lao động bị ảnh
hưởng. Từ đó dẫn đến việc số lượng người tham gia BHXH cũng bị ảnh hưởng.
Nhưng khơng phải khơng có sự phát triển, số người tham gia bhxh năm 2019 đã
tăng lên 485 nghìn NLĐ. Năm 2020 tăng 701 người lao động tham gia so với
năm 2019.
2.3. Số thu cho quỹ BHXH
Giai đoạn 2018-2020, số thu từ đóng góp của NLĐ và NSDLĐ qua các
năm như sau:
Bảng 2: Thu Quỹ BHXH từ đóng góp của người lao động
(đơn vị: tỷ đồng)
STT
Chỉ tiêu
2018
2019
2020
1
Quỹ BHXH bắt buộc
223.056
257.100
284.000
2

Quỹ BHXH tự nguyện
1.082
1.208
1.419
Tổng
224.138
258.308
285.419
(Nguồn: baohiemxahoi.gov.vn)
Đến cuối năm 2020, số thu BHXH bắt buộc là 301.182 tỷ đồng. Công tác
thu BHXH đạt được những kết quả nêu trên là do cơ quan BHXH đã áp dụng
nhiều biện pháp, trong đó các biện pháp nhằm hạn chế tình trạng chậm đóng,
15


nwoj đóng. Mặc dù số thu BHXH khơng ngừng tăng lên qua từng năm. Tuy
nhiên, bên cạnh đó thì tình trạng nợ đóng, chậm đóng BHXH vẫn xảy ra khá phổ
biến tại các doanh nghiệp.
Ngồi khoản thu chính từ người tham gia, quỹ BHXH cịn có nguồn thu
từ việc đầu tư các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi. Theo cơ quan kiểm tốn, các
quỹ BH đều có kết dư và hàng năm đều có tốc độ tăng trưởng khá cao.
Quỹ BHXH phát triển như vậy nhưng bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại nhiều
khó khăn, vướng mắc. Nhiều đơn vị sử dụng lao động nợ đóng BHXH hoặc
khơng kịp thời tiếp nhận hồ sơ để giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ,
sau thời gian dài mới đề nghị BHXH giải quyết, quyết tốn gây khó khăn trong
giải quyết, chi trả trợ cấp cho NLĐ. Việc giải quyết và chi trả chế độ BHXH còn
chưa được tối giản, nhanh gọn, thuận tiện cho NLĐ và NSDLĐ. Việc chi trả các
chế độ BHXH hàng tháng chủ yếu vẫn thông qua hệ thống đại diện chi trả, nên
tiềm ẩn yếu tố mất an tồn tiền mặt trong q trình chi trả; kết quả chi trả các
chế độ BHXH qua tài khoản thẻ ATM cịn hạn chế. Tình trạng gian lận, giả mạo

hồ sơ để hưởng BHXH có diễn biến phức tạp, đa dạng gây khơng ít khó khăn
trong cơng tác giải quyết và chi trả chế độ BHXH cho NLĐ.
2.4. Tình trạng nợ đóng BHXH.
Theo luật lao động thì NLĐ được hưởng lương và chế độ BHXH theo quy
định. Thế nhưng quyền lợi cơ bản này của NLĐ đang bị vi phạm nghiêm trọng
do tình trạng nhiều doanh nghiệp chậm đóng BHXH cho NLĐ và thậm chí nhiều
doanh nghiệp cịn tìm cách trốn đóng BHXH. Điều này gây thiệt hại trước hết
cho NLĐ và sau là toàn nền kinh tế - xã hội, khơng những vậy doanh nghiệp cịn
tự làm cho mối quan hệ với NLĐ ngày càng trở nên mâu thuẫn. Qua các năm,
con số các doanh nghiệp nợ đóng BHXH ngày càng lớn và số tiền mà các doanh
nghiệp nợ BHXH cũng lớn dần lên, chưa kể đến thời gian cịn kéo dài. Thực tế
tình trạng nợ đóng, trốn đóng BHXH, BHYT đã gây khó khăn rất lớn cho cơ
quan BHXH nhiều năm nay. Với số tiền nợ BHXH, có NSDLĐ gần như bỏ rơi
NLĐ, khơng thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ đối với NLĐ, không hợp tác với cơ
quan BHXH để giải quyết chế độ cho NLĐ theo quy định của pháp luật. Các
hành vi này đã gây ảnh hưởng lớn đến trật tự, an toàn xã hội và trực tiếp vi phạm
tới các lợi ích cơ bản về ASXH của NLĐ.
2.5. Việc chấp hành chế độ BHXH
Cơng đồn VN là hệ thống tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp
công nhân, đội ngũ tri thức và những NLĐ tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập
hợp, đồn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân, lao động. Tuy nhiên, tổ
chức Công đồn của nhiều doanh nghiệp cịn thiếu tính độc lập, chưa trở thành
16


chỗ dựa tin cậy cho NLĐ. Rất nhiều doanh nghiệp chưa có tổ chức Cơng đồn,
thậm chí nhiều doanh nghiệp Giám đốc kiêm ln chức vụ Chủ tịch Cơng đồn.
Điều này dẫn đến khi NLĐ bị thiệt thịi sẽ khơng có tổ chức đứng ra bảo vệ.
Ngồi việc tổ chức Cơng đồn cịn yếu kém, ngun nhân dẫn đến tình trạng nợ
đóng, trốn đóng BHXH xuất phát từ ý thức pháp luật và đạo đức yếu kém của

chủ doanh nghiệp. Chỉ hướng tới tối đa lợi nhuận mà gạt đi quyền lợi của NLĐ,
tìm cách lách luật, trốn tránh cơ quan chức năng. Mặt khác do nhận thức về pháp
luật của 1 bộ phận NLĐ còn hạn chế, một số NLĐ khơng muốn gia nhập Cơng
đồn hoặc khơng muốn tham gia đóng góp vào quỹ BHXH vì khơng muốn thu
nhập bị giảm đi.
Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên, chế tài xử lý chưa đủ
mạnh để buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ luật lao động và luật BHXH. Lực
lượng thanh tra lao động ở địa phương rất mỏng, mỗi năm chỉ tiến hành thanh
tra được vài chục doanh nghiệp. Không chỉ vậy, theo quy định nếu NSDLĐ vi
phạm luật BHXH sẽ bị xử phạt hành chính, và buộc phải nộp đủ, đúng số tiền
còn thiếu theo quy định, cộng với tiền lãi ngân hàng số tiền nộp chậm. Nếu vi
phạm với số lượng lớn trong thời gian dài sẽ bị khởi kiện tại tòa án dân sự. Tuy
nhiên, thủ tục khởi kiện tương đối phức tạp, các doanh nghiệp thiếu hợp tác gây
nhiều khó khăn. Khơng ít doanh nghiệp dù đã bị khởi kiện, đã có phán quyết của
tịa án nhưng vẫn cố tình khơng thực hiện.
Việc nợ đóng, trốn đóng BHXH đến cuối cùng người thiệt hại nhiều nhất
vẫn là NLĐ. Trong nhiều trường hợp, lỗi là do NSDLĐ không chấp hành pháp
luật nhưng khi doanh nghiệp đã giải quyết cho NLĐ thì cơ quan bảo hiểm lại
khơng tiến hành giải quyết nhanh chóng mà làm khó NLĐ.

17


PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA BHXH
TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM

3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về luật BHXH và vai trị của BHXH.
Cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật về BHXH đã được triển khai
đồng bộ và rộng khắp đã tạo sự đổi mới cơ bản về nhận thức của các doanh
nghiệp, NLĐ và toàn xã hội trong việc thực hiện chính sách BHXH. Tuy nhiên

việc tuyên truyền vẫn còn những điểm hạn chế, cụ thể:
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH cịn chưa được quan
tâm đúng mức của chính quyền tại một số địa phương, kinh phí cịn hạn
hẹp.
- Cơng tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH còn chưa được sự
quan tâm đúng mức của chính quyền tại một số địa phương, kinh phí cịn
hạn hẹp.
- Cơng tác tun truyền, phổ biến luật còn bộc lộ những hạn chế như hình
thức chưa đa dạng, nội dung chưa thật sự phù hợp với từng nhóm đối
tượng tham gia. Chưa chú ý vấn đề quyền lợi của NLĐ, NSDLĐ khi
tham gia BHXH.
- Nhận thức của một bộ phận NSDLĐ và NLĐ về chính sách BHXH cịn
hạn chế, đặc biệt cịn nhiều bộ phận trong nhân dân chưa có thơng tin về
chính sách BHXH tự nguyện.
Chính vì vậy, để đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền cần phát huy những mặt
được và thay đổi, sửa chữa những mặt hạn chế, cụ thể:
- Khi tổ chức tuyên truyền cần đảm bảo sau khi tuyên truyền thì các đối
tượng phải hiểu rõ về chế độ, chính sách BHXH theo quy định của pháp
luật, để NLĐ có cái nhìn tích cực BHXH.
- Cần đến một đội ngũ cán bộ có chun mơn, nhiệt tình và sáng tạo trong
cơng việc. Có thể phối hợp các ban ngành liên quan để cùng tổ chức các
buổi tuyên truyền đến từng địa phương.
- Sáng tạo những hình thức tuyên truyền mới, phù hợp với tâm lý NLĐ ở
từng địa phương… Tích cực tun dương, khen thưởng các nhân tố điển
hình thực hiện tốt các chế độ về chính sách bảo hiểm, lấy đó làm gương
cho người khác cùng phấn đấu. Song bên cạnh đó cũng phải phê phán các
hành vi tiêu cực, vi phạm các chính sách BHXH.

18



3.2. Đẩy mạnh công tác quản lý trong hệ thống BHXH và mạnh tay xử lý
những trường hợp vi phạm quy định của luật BHXH.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các đơn bị sử dụng lao động thu nộp
BHXH, BHYT, BHTN đúng hạn. Chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền địa
phương và phối hợp với thanh tra Nhà nước tỉnh, Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội, nhất là cơ quan quản lý, thu thuế các doanh nghiệp kiên quyết xử
phạt và truy thu những đơn vị chậm đóng, đóng thiếu, trốn đóng BHXH. Đối với
các đơn vị nợ đóng kéo dài thì hồn thiện các thủ tục khởi kiện ra tịa án. Tổ
chức cơng đồn phải phát huy tích cực vai trị bảo vệ NLĐ, khơng để cho doanh
nghiệp gian lận tiền BHXH của NLĐ.
Tăng cường lực lượng thanh tra lao động ở các địa phương. Tích cực
thanh tra, kiểm tra nhiều hơn nữa và khi phát hiện ra có sự gian lận quỹ, doanh
nghiệp trốn đóng quỹ và xảy ra tình trạng nợ đóng thì phải kiên quyết xử lý
ngay, và biện pháp, mức độ phạt phải mạnh hơn nữa. Không chỉ vậy cần cắt bỏ
những thủ tục khiếu kiện rườm rà, không cần thiết để nhanh chóng xử lý các đối
tượng vi phạm. Đối với trường hợp cố tình khơng thi hành án khi đã có phán
quyết của tịa án nhân dân thì cần phải sử dụng đến luật hình sự giải quyết.
3.3. Nghiêm chỉnh chấp hành chế độ báo cáo theo quy định.
Theo đúng quy định, báo cáo tháng chốt số liệu vào ngày 25 hàng tháng,
gửi báo cáo trong ngày 26 hàng tháng, báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng
đầu quý sau. Nếu địa phương nào không chấp hành tốt quy định này thì cần phải
xử lý nghiêm, làm gương cho các địa phương khác. Các biện pháp đưa ra có thể
nhắc nhở công khai rồi yêu cầu kiểm điểm. Đồng thời khen thưởng các đơn vị
chấp hành tốt và khen thưởng với mức độ xứng đáng.
Ngoài ra, theo quy định hiện hành hàng năm Chính phủ báo cáo Quốc hội
về quản lý và sử dụng các quỹ BHXH. Thực tiễn thực hiện hoạt động trong
những năm qua cho thấy do báo cáo Quốc hội hàng năm nên việc phân tích,
đánh giá không thật kỹ lưỡng, chưa phản ánh được những thay đổi lớn trong
thực hiện. Như vậy, để có phân tích và đánh giá kỹ lưỡng rồi đưa ra các dự báo

về khả năng cân đối quỹ BHXH thì định kỳ báo cáo Quốc hội về tình hình quản
lý và sử dụng quỹ BHXH nên quy định 3 năm hoặc 5 năm là phù hợp.
3.4. Củng cố hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật liên quan đến việc
thực hiện cơ chế, chính sách của BHXH.
Để các chính sách BHXH được nhanh chóng giải quyết một cách chính
xác, đúng luật và đồng bộ thì chính phủ cần nhanh chóng hồn thiện hệ thống
các quy phạm pháp luật sao cho hợp lý, đồng nhất với nhau, các hướng dẫn thi
19


hành cần rõ ràng, đầy đủ, khơng mang tính chung chung gây khó khăn trong
việc giải quyết.
Việc ban hành ra hệ thống các quy phạm pháp luật để áp dụng vào thi
hành giải quyết các chế độ BH là rất phức tạp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả cho
và giúp cho những người tham gia vào khung pháp lý này được nhanh chóng và
mang tính thực tế cao, cần đến sự phối hợp với những cơ quan, ban ngành và các
bên tham gia BHXH, trưng cầu ý kiến, luôn lắng nghe, biết chọn lọc, và tiếp thu
những ý kiến bổ ích, nhanh chóng bổ sung những phần cịn thiếu, sửa chữa
những điểm còn chưa hợp lý. Việc áp dụng các điều khoản của luật cũng cần có
sự linh động trong mọi trường hợp, nếu như trường hợp nào chưa có hướng dẫn
thi hành trong Thơng tư mà cán bộ địa phương có cách giải quyết hợp lý thì nên
ủng hộ và có thể áp dụng đại trà.

20


KẾT LUẬN

Sau gần 30 năm hoạt động và phát triển, Luật BHXH cơ bản đã đi vào
thực tiễn cuộc sống, đã phát huy vai trò to lớn trong việc tạo lập hành lang pháp

lý, chuẩn mực pháp lý cho các chủ thể trong hệ thống BHXH, góp phần làm
lành mạnh hơn mối quan hệ lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
NLĐ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu là một vài tồn tại bất cập cần được
nhìn nhận một cách khách quan để có thể sửa đổi, bổ sung và tự hoàn thiện
nhằm phù hợp hơn với điều kiện phát triển, đáp ứng yêu cầu mới trong phát triển
kinh tế xã hội và hội nhập của đất nước.
Qua việc tìm hiểu vai trị của BHXH ở Việt Nam, ta có thể thấy BHXH có
vai trị to lớn khơng chỉ đối với NLĐ và NSDLĐ mà cịn tác động đến kinh tế xã hội. Vai trò này chưa được phát huy một cách triệt để và còn một vài vướng
mắc, hạn chế. Chính vì vậy mỗi cá nhân chúng ta phải tích cực tuyên truyền và
sửa đổi để hướng tới một hệ thống ngày càng hoàn thiện và chuyên nghiệp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cơ Lê Thị
Xn Hương – giảng viên hướng dẫn đã giúp em hoàn thành bài tiểu luận này.
Do thời gian gấp rút nên không thể tránh được những thiếu sót, em mong nhận
được sự hướng dẫn, góp ý của giáo viên hướng dẫn cùng các thầy cô giáo khoa
Bảo Hiểm để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.

21




×