Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tích hợp giáo dục phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học Địa Lí 9 ở trường Trung học cơ sở theo hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.92 KB, 5 trang )

VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 43-47

ISSN: 2354-0753

TÍCH HỢP GIÁO DỤC PHỊNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHĨ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 9
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Nguyễn Thị Hồng Nhung
Article History
Received: 03/9//2020
Accepted: 16/10/2020
Published: 05/11/2020
Keywords
integrated education, disaster
prevention, climate change,
Geography 9.

Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên
Email:
ABSTRACT
Located in the “stormy” region of the world, Vietnam is one of the countries
most vulnerable to natural disasters and climate change. Education on disaster
prevention and response to climate change becomes an urgent task in the
curriculum of schools when natural disasters and climate change become a
challenge and high risk to human existence and development. The article
presents the basis, some forms and methods of integrating education on
natural disaster prevention and climate change response in teaching
Geography 9 in secondary schools towards student capacity development.
Raising students' awareness of this issue will help them build a sense of


readiness to do in each specific disaster situation, thereby protecting the
survival of themselves, their family and society.

1. Mở đầu
Thiên tai và biến đổi khí hậu đang là vấn đề thách thức và nguy cơ lớn đối với sự tồn tại, phát triển của các quốc
gia trên thế giới. Việc nâng cao nhận thức cũng như năng lực phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
cho mọi người dân, đặc biệt là thế hệ học sinh (HS), sinh viên trở thành chiến lược của toàn hệ thống giáo dục. Điều
này đặt ra những yêu cầu mới cho giáo viên trong vấn đề tích hợp các nội dung khoa học khác ngoài bài học để HS
biết thu thập, chọn lọc, phân tích và vận dụng kiến thức trong việc xử lí các tình huống thiên tai và ứng phó với biến
đổi khí hậu gây ra trong cuộc sống.
Địa lí là một trong những mơn học có nhiều lợi thế cho việc tổ chức dạy học tích hợp phịng, chống thiên tai và
ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là chương trình Địa lí 9 gồm tổng hợp các kiến thức tự nhiên và KT-XH Việt
Nam, gắn liền với cuộc sống của mỗi HS. Việc tổ chức tốt các hoạt động học tập có tích hợp giáo dục phịng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu theo hướng phát triển năng lực sẽ giúp HS hình thành được những kiến thức
về biến đổi khí hậu, thiên tai, phịng chống thiên tai, giảm nhẹ thiên tai, mối quan hệ giữa con người - thiên nhiên biến đổi khí hậu…; đồng thời giáo dục cho HS ý thức tham gia cùng địa phương trong các hoạt động nhằm giảm
thiểu tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai gây ra ở địa phương.
Bài báo trình bày cơ sở và một số hình thức, phương pháp tích hợp giáo dục phịng, chống thiên tai và ứng phó
với biến đổi khí hậu trong dạy học Địa lí 9 ở trường THCS theo hướng phát triển năng lực HS.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
- Dữ liệu: Vấn đề nghiên cứu được thực hiện dựa trên các tài liệu và cơng trình nghiên cứu về dạy học tích hợp,
các phương pháp dạy học tích cực, dạy học phát triển năng lực; các tài liệu về thiên tai và biến đổi khí hậu; các tài
liệu tập huấn dành trong nhà trường về phịng, chống thiên tai và biến đổi khí hậu của: Tài liệu giáo dục phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong trường mầm non, trường phổ thông (Bộ GD-ĐT 2019); cuốn sách
“Biến đổi khí hậu” (Đặng Duy Lợi và Đào Ngọc Hùng, 2014); Tống Thị Mỹ Thi (2015) với nghiên cứu “Giáo dục
biến đổi khí hậu và quan niệm dạy học tích hợp nội dung biến đổi khí hậu trong nhà trường phổ thông Việt Nam”;
Nguyễn Thị Thu Hằng với cuốn sách “Giáo dục vì sự phát triển bền vững thơng qua chương trình, sách giáo khoa
Địa lí phổ thơng”… Đây là những cơ sở dữ liệu rất có ý nghĩa, giúp tác giả có được sự tổng quan sâu sắc về vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu nhằm chọn lọc những thông tin

quan trọng phục vụ đề tài nghiên cứu; + Phương pháp điều tra, thống kê và khảo sát thực tế: Sử dụng nhóm phương pháp
này, tác giả thấy được thực trạng, cũng như đề ra các biện pháp tổ chức dạy học tích hợp sao cho hợp lí và hiệu quả.

43


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 43-47

ISSN: 2354-0753

- Phương pháp thực nghiệm: Đây là phương pháp vô cùng quan trọng, sử dụng để kiểm nghiệm độ chính xác,
tin cậy của kết quả nghiên cứu, nó có ý nghĩa rất lớn tạo ra những cái nhìn mới về vấn đề mà các tài liệu lí thuyết
khơng có được.
2.2. Một số khái niệm
2.2.1. Thiên tai và biến đổi khí hậu
2.2.1.1. Thiên tai
- Khái niệm thiên tai: Luật Phòng, chống thiên tai đã xác định rõ: “Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường
có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động KT-XH, bao gồm: bão, áp thấp
nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dịng chảy, nước dâng, xâm
nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác” (Quốc
hội, 2013).
Khi thiên tai xảy ra ở bất kì địa điểm nào thì đối tượng dễ bị tổn thương được xác định là trẻ em, người lớn tuổi,
người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, người nghèo, phụ nữ mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi (Bộ GD-ĐT, 2019). Đây là những nhóm người có hồn cảnh chịu nhiều tác động bất lợi hơn so với những
nhóm người khác. Chính vì vậy, họ cần được hỗ trợ trước tiên trong cộng đồng khi thiên tai xảy ra.
- Một số thiên tai thường xảy ra ở nước ta. Với đặc thù của tự nhiên Việt Nam: khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, địa
hình nhiều đồi núi, nhiều sơng ngịi, tự nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển…, Việt Nam trở thành một trong
những quốc gia “nóng” về thiên tai. Các loại hình thiên tai ở Việt Nam diễn ra hàng năm, trên phạm vi rộng và quy

mô lớn với tần suất xuất hiện từ thấp (như động đất, sóng thần) đến trung bình (như cháy rừng, sạt lở đất…) đến cao
(như lũ, lũ quét, bão, áp thấp nhiệt đới, hạn hán…). Cụ thể bao gồm: áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lớn, lũ, lũ quét, trượt
lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, lốc, tố, dông, sét, mưa đá, nắng nóng, rét hại, sương muối, hạn hán, hoang mạc hóa,
cháy rừng, triều cường, nước dâng, xâm nhập mặn, động đất (Nguyễn Trọng Đức và cộng sự, 2012).
Theo thống kê của Bộ Tài ngun và Mơi trường, năm 2018 có 16/21 loại hình thiên tai đã xảy ra trên đất nước
ta. Đến nửa đầu năm 2019, trên cả nước đã xảy ra 12 loại hình thiên tai bao gồm: 1 cơn bão; 105 trận dông lốc, sét;
4 đợt mưa lũ, lũ quét; 27 vụ sạt lở tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, sạt lở Cửa Đại, Hội An; 4 đợt rét đậm, rét
hại; 6 đợt nắng nóng và 4 trận động đất... Tình hình cũng như diễn biến của các đợt thiên tai diễn ra ngày càng phức
tạp và khó lường địi hỏi người dân phải ln nâng cao nhận thức về phòng chống thiên tai, đặc biệt là những khu
vực có nguy cơ cao ( />2.2.1.2. Biến đổi khí hậu
- Khái niệm biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao
động của khí hậu duy trì trong một thời gian dài, thường là vài thập kỉ hoặc hàng trăm năm và lâu hơn. Trên phạm
vi tồn cầu, biểu hiện chính của biến đổi khí hậu là: nhiệt độ khơng khí tăng; mực nước biển dâng; các hiện tượng
thời tiết cực đoan xuất hiện bất thường, trái quy luật hàng năm, có cường độ mạnh và quy mô lớn; sự thay đổi thành
phần và chất lượng của khí quyển (Bộ GD-ĐT, 2019).
- Nguyên nhân của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu xảy ra bắt nguồn từ các quá trình tự nhiên và các hoạt động
của con người. Nguyên nhân của hiện tượng này là do: + Các quá trình tự nhiên thường diễn ra trong khoảng thời
gian rất dài hàng triệu năm có khi là cả một chu kì; + Các hoạt động của con người làm thay đổi thành phần khí
quyển của Trái Đất, trực tiếp gây ra hiện tượng nóng lên tồn cầu, từ đó dẫn đến rất nhiều hệ lụy về tự nhiên mà nhân
loại đang gánh chịu.
2.2.1.3. Mối quan hệ giữa phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu và thiên tai có liên quan chặt chẽ đến nhau bởi vì nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu là
sự gia tăng các chất khí nhà kính làm thay đổi thành phần hóa học các chất khí có trong khơng khí dẫn tới sự thay
đổi các quá trình tự nhiên diễn ra trong khí quyển cũng như lớp vỏ địa lí. Chính sự thay đổi này làm xuất hiện các
loại hình thiên tai. Trong số các thiên tai cả trên thế giới hay Việt Nam, thì các thiên tai có nguồn gốc khí hậu thường
xảy ra nhiều hơn, có quy mơ rộng hơn và những thiệt hại gây ra cũng to lớn hơn. Khi có biến đổi khí hậu trên phạm
vi tồn cầu, các thiên tai diễn ra ác liệt hơn thông thường. Vì vậy, việc ứng phó với biến đổi khí hậu có liên quan chặt
chẽ đến việc phịng, chống thiên tai. Khi ứng phó với biến đổi khí hậu có hiệu quả thực chất cũng là thiết thực phòng,
chống thiên tai, giảm nhẹ những thiệt hại mà thiên tai gây ra.
2.2.2. Dạy học tích hợp theo hướng phát triển năng lực

2.2.2.1. Khái niệm dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp là q trình dạy học, trong đó HS phải huy động nội dung,
kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập, thơng qua đó hình thành và

44


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 43-47

ISSN: 2354-0753

phát triển kiến thức, kĩ năng mới. Trong q trình dạy học này, địi hỏi giáo viên phải phối hợp vận dụng các
phương pháp, phương tiện dạy học một cách linh hoạt để kiến thức đưa ra được đa chiều, sâu rộng, phù hợp với
thực tế (Đặng Văn Đức, 2005). Trong nền giáo dục hiện đại, dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học vì sự tiến
bộ của người học, quá trình dạy học hướng tới sự phát triển năng lực của HS bao gồm cả năng lực về mặt nhận
thức cũng như kĩ năng hành động. Đây là xu hướng phổ biến của giáo dục tiếp cận phát triển năng lực hiện nay.
Thực hiện dạy học tích hợp trong chương trình giáo dục phổ thơng mới là hoàn toàn khách quan, đáp ứng yêu cầu
của đổi mới nền giáo dục.
2.2.2.2. Đặc điểm của dạy học tích hợp
Khoa học thế kỉ XX đã chuyển từ phân tích cấu trúc lên tổng hợp hệ thống làm xuất hiện các liên ngành;
cho nên, xu thế dạy học trong nhà trường là phải làm cho tri thức của HS phải xác thực và tồn diện. Dạy học
tích hợp làm cho q trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn quá trình học tập với cuộc sống hàng ngày, không
làm tách biệt thế giới nhà trường với thực tế cuộc sống. Dạy học tích hợp khơng chỉ quan tâm đánh giá những
kiến thức đã học, mà chủ yếu đánh giá khả năng vận dụng kiến thức trong các tình huống đời sống, dạy HS
cách tự lực và sáng tạo.
Quá trình dạy học này mang tính phức hợp, có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều mơn học khác
nhau, làm cho q trình học tập mang tính mục đích rõ nét. Trong những quan điểm giáo dục hiện nay, dạy học tích
hợp là một trong những quan điểm giáo dục hướng tới nâng cao năng lực của người học, không thụ động trước những
thay đổi của mơi trường sống.

2.2.2.3. Sự cần thiết của dạy học tích hợp trong dạy học Địa lí
Dạy học tích hợp nhấn mạnh đặc biệt đến việc hình thành và phát triển năng lực cho HS, để HS có khả năng thực
hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội, nghề nghiệp hay cá nhân trong những tình
huống khác nhau. Có rất nhiều lí do để tiến hành dạy học tích hợp bởi lẽ, quỹ thời gian để HS ngồi trên ghế nhà
trường là có hạn, nền giáo dục tồn diện dựa trên sự đóng góp của nhiều mơn học, hơn nữa tri thức cuộc sống thì
khơng ngừng tăng lên… Bởi vậy, dạy học tích hợp sẽ: góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà trường
phổ thơng; hình thành và phát triển năng lực của người học; huy động được vốn kinh nghiệm của người học để việc
học qua sách vở không xa rời cuộc sống thực tiễn, đồng thời tạo ra sự “tư duy hệ thống”, để suy nghĩ của HS khơng
bị rời rạc khép kín. Khi đứng trước các hiện tượng xảy ra trong cuộc sống, HS có thể phân tích, giải thích và hành
động phù hợp.
2.3. Khả năng tích hợp giáo dục phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học Địa lí 9
2.3.1. Ngun tắc tích hợp giáo dục phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học Địa lí 9
Địa lí là mơn học có “tính mơi trường” nhất để tiến hành tích hợp nội dung giáo dục phịng, chống thiên tai và
ứng phó với biến đổi khí hậu cho HS. Với hai phân ngành chính là Địa lí tự nhiên và Địa lí KT-XH, mơn Địa lí 9 ở
trường phổ thơng khơng chỉ phản ánh những điều kiện chung về dân cư, kinh tế của cả nước mà còn phản ánh rất rõ
nét những điều kiện tự nhiên, KT-XH riêng biệt của 7 vùng kinh tế. Để q trình giáo dục phịng, chống thiên tai và
ứng phó với biến đổi khí hậu đạt hiệu quả, khi tiến hành tích hợp cần đảm bảo những nguyên tắc sau: - Đảm bảo mục
tiêu bài học; - Chương trình và nội dung bài học khơng được quá tải; - Nội dung môn học không được phá vỡ; - Lựa
chọn nội dung tích hợp gần gũi đúng thực tế, khơng gị ép; - Có sự liên hệ với thực tiễn địa phương.
2.3.2. Địa chỉ tích hợp giáo dục phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học Địa lí 9
Trong dạy học Địa lí 9, có nhiều địa chỉ có thể tích hợp giáo dục phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu với mức độ tích hợp ở mức “liên hệ”, bao gồm: Bài 2: phần II. Gia tăng dân số; Bài 7: phần 2. Tài nguyên
khí hậu; Bài 9: phần 1. Tài nguyên rừng; Bài 12: phần II. Các ngành cơng nghiệp trọng điểm; Nhóm bài 17, 20, 23,
25, 28, 31, Bài 35, Bài 41: Phần II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; Bài 32: phần 1. Công nghiệp; phần
2. Nông nghiệp; Bài 38: phần 2. Các đảo và quần đảo.
2.4. Tổ chức dạy học tích hợp giáo dục phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học Địa
lí 9 theo hướng phát triển năng lực
2.4.1. Hình thức tổ chức. Khi tiến hành dạy học tích hợp giáo dục phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu giáo viên có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau đây:
- Thơng qua các bài học trên lớp: Trong 3 phương thức tích hợp (tồn phần, bộ phận và liên hệ), liên hệ là hình

thức đơn giản và phù hợp nhất với những địa chỉ tích hợp đã xác định trong nội dung chương trình Địa lí 9. Trên lớp,
thơng qua các bài học, giáo viên xác định chính xác nội dung kiến thức có thể tích hợp, đặt câu hỏi và xác định thời
lượng cho hoạt động đó.

45


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 43-47

ISSN: 2354-0753

- Tổ chức như một hoạt động độc lập: Giáo dục phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu được
triển khai như một hoạt động độc lập nhưng gắn liền với kiến thức môn học. Giáo viên có thể tổ chức hoạt động
ngoại khóa, tham quan, nhóm chuyên đề, làm dự án… để HS làm chủ kiến thức và giải quyết các tình huống thực
tiễn đang và sẽ diễn ra tại địa phương (Tống Thị Mỹ Thi, 2015).
2.4.2. Một số phương pháp dạy học tích hợp giáo dục phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong
dạy học Địa lí 9
Dạy học định hướng phát triển năng lực cho phép giáo viên lựa chọn nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm
phát huy tối đa năng lực của người học. Đối với dạy học tích hợp các nội dung phịng, chống thiên tai và ứng phó
với biến đổi khí hậu cũng có nhiều phương pháp khác nhau, trong đó, tác giả chú trọng đến một số phương pháp hữu
hiệu đặc thù của mơn Địa lí vừa tạo sự thân quen cho HS vừa dễ dàng tích hợp kiến thức phịng, chống thiên tai và
ứng phó với biến đổi khí hậu một cách tự nhiên, khơng gị bó:
- Phương pháp trực quan: Trong dạy học Địa lí, sử dụng phương tiện trực quan có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì
phần lớn các sự vật, hiện tượng địa lí khơng thể tri giác trực tiếp. Loại phương tiện trực quan có nhiều khả năng giáo
dục phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu đó là bản đồ giáo khoa, tập Atlat Địa lí, tranh/ảnh Địa lí,
biểu đồ, số liệu thống kê.
- Phương pháp thực địa: Bao gồm hệ thống các phương pháp thực địa, điều tra, phỏng vấn, nghe báo cáo…
- Phương pháp hình thành kĩ năng xác lập mối quan hệ nhân quả: Sử dụng phương pháp này, HS sẽ thấy được

các mối quan hệ trong các quá trình tự nhiên, quá trình tác động qua lại giữa con người - mơi trường… từ đó xác
định đúng đắn hướng hành động của bản thân để bảo vệ mơi trường xung quanh.
2.4.3. Một số ví dụ minh hoạ
Ví dụ 1: Tích hợp giáo dục phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học Bài 17 (Bộ GDĐT, 2015): Trung du và miền núi Bắc Bộ (tiết 1). Địa chỉ tích hợp: Mục II - Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên.
- Phương án 1: Giáo viên cho HS quan sát các bức ảnh để nhận diện các loại hình thiên tai và yêu cầu HS đặt tên
cho các bức ảnh.

/>
/>
/>
/>- Phương án 2: giáo viên có thể tổ chức cho HS nhận biết các loại hình thiên tai qua đoạn video ngắn
Qua đó, HS có thể biết được những loại hình thiên tai thường
xảy ra ở vùng trung du và miền núi Bắc Bộ và tại địa phương nơi các em sinh sống. Từ đó nâng cao được ý thức,
trách nhiệm trong học tập.

46


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 43-47

ISSN: 2354-0753

Ví dụ 2: Tích hợp giáo dục phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học Địa lí địa
phương. Phương pháp dạy học theo dự án, chủ đề dự án: “Điện Biên xanh”.
- Mục tiêu của dự án: Thông qua học tập dự án “Điện Biên xanh”, HS có khả năng: + Biết được thực trạng của
sự suy thoái nguồn lợi tự nhiên ở tỉnh Điện Biên; + Trình bày và đánh giá được những tác động của thiên tai và biến
đổi khí hậu đối với tự nhiên, sự phát triển KT-XH ở tỉnh Điện Biên; + Có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng tiết

kiệm các nguồn tài nguyên.
- Quá trình thực hiện chủ đề trải qua 5 bước: + Bước 1: Quyết định chủ đề dự án: “Điện Biên xanh”; + Bước 2:
Xây dựng kế hoạch.
Kết quả/
Tiến trình
Thời gian
Hoạt động của HS
Hỗ trợ của giáo viên
Sản phẩm
dạy học
dự kiến
- Xem tranh ảnh, video clip, đọc - Cho HS xem tranh ảnh,
- Khởi động chủ
các tài liệu về đặc điểm tự
video để khởi động vấn
đề.
- Thành lập được
nhiên, KT-XH tỉnh Điện Biên). đề. Làm rõ nhiệm vụ học
Tiết 1
- Chuyển giao
các nhóm, cơ cấu
- Nhận nhiệm vụ theo phiếu
tập thơng qua phiếu định
(tuần 1) phân công nhiệm
tổ chức mỗi
định hướng và tiến hành chia
hướng.
vụ học tập của dự
nhóm.
nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho - Thực hiện các hoạt động

án cho các nhóm.
các thành viên trong nhóm.
tìm hiểu nội dung 1.
HS các nhóm
HS làm việc cá nhân và làm
thực hiện dự án
việc theo nhóm để đọc tài liệu, Hỗ trợ HS trong quá
Báo cáo tiến độ
5-7 ngày
để tìm hiểu các
khảo sát thực tế, thực hiện các
trình thực hiện dự án.
thực hiện dự án.
nội dung.
nhiệm vụ được giao.
Tiết 2, 3 Trình bày sản
Hướng dẫn đánh giá
Kết quả của các
Trình bày và đánh giá sản phẩm.
(tuần 2, 3) phẩm dự án.
nhóm.
nhóm
+ Bước 3: Thực hiện dự án; + Bước 4: Giới thiệu sản phẩm dự án; + Bước 5: Đánh giá.
3. Kết luận
Tích hợp giáo dục phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học Địa lí 9 theo định hướng
phát triển năng lực có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hình thành và phát triển kiến thức, kĩ năng cũng như thái
độ tình cảm của HS trước những vấn đề thực tế của cuộc sống. Trải qua từng nội dung được tích hợp trong mỗi bài
học Địa lí sẽ làm giàu thêm kiến thức và kinh nghiệm, tiếp thêm sự chủ động, tự tin cho mỗi cá nhân, để bảo vệ được
sự sống cho bản thân và xã hội trước những diễn biến ngày càng khó lường của thiên tai và biến đổi khí hậu; đồng
thời, giáo dục ý thức trách nhiệm bảo vệ tự nhiên cũng là bảo vệ sự bền vững của toàn nhân loại.

Tài liệu tham khảo
Bộ GD-ĐT (2015). Địa lí 9. NXB Giáo dục Việt Nam.
Bộ GD-ĐT (2019). Tài liệu Giáo dục phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong trường mầm non,
trường phổ thông. NXB Giáo dục Việt Nam.
Đặng Duy Lợi, Đào Ngọc Hùng (2014). Biến đổi khí hậu. NXB Đại học Sư phạm.
Đặng Văn Đức (2005). Lí luận dạy học Địa lí (Phần đại cương). NXB Đại học Sư phạm.
/> /> /> />Nguyễn Thị Thu Hằng (2008). Giáo dục vì sự phát triển bền vững thơng qua chương trình, sách giáo khoa Địa lí
phổ thơng. NXB Đại học Sư phạm.
Nguyễn Trọng Đức và cộng sự (2012). Giáo dục ứng phó với Biến đổi khí hậu trong mơn Địa lí cấp trung học cơ
sở. Tài liệu dành cho giáo viên và cán bộ quản lí.
Quốc hội (2013). Luật phòng, chống thiên tai. Luật số 33/2013/QH13, ngày 19/6/2013.
Tống Thị Mỹ Thi (2015). Giáo dục biến đổi khí hậu và quan niệm dạy học tích hợp nội dung biến đổi khí hậu trong
nhà trường phổ thơng Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng,
số 15, tr 97-101.

47



×