Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại chi nhánh Techcombank Ba Đình.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.62 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Hoạt động TTQT của các NHTM là hoạt động xuất hiện từ rât sớm để
phục vụ nhu cầu trao đổi, buôn bán hàng hoá giữa các nước với nhau. Đây là
hoạt động quan trọng góp phần quan trọng thức đẩy sự phát triển kinh tế đất
nước, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Sự phát triển của hoạt động
TTQT sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá giữa các quốc gia với nhau, và ngược lại sự phát triển của hoạt động
xuất nhập khẩu sẽ khuyến khích cho hoạt động TTQT phát triển.
Trong điều kiện đất nước ta đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ,
ngày càng tham gia vào quá trình khu vực hoá, quốc tế hoá nền kinh tế. Đặc
biệt là sau sự kiện Việt Nam giao nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp cận với thị
trường hàng hóa quốc tế đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, đồng thời, các nhà
đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài có nhiều có hội thâm nhập vào thị
trường hàng hoá Việt Nam. Đây là những điều kiện hết sức thuận lợi để các
NHTM Việt Nam có cơ hội mở rộng hoạt động TTQT của mình. Tuy nhiên
cùng với việc mở cửa nền kinh tế, nước ta cũng tiến hành mở cửa thị trường
tài chính, cho phép các Ngân hàng nước ngoài vào kinh doanh tại Việt Nam.
Việc này sẽ giúp mở ra các cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế cho các NHTM
Việt Nam nhưng bên cạnh đó sẽ phải đối mặt với một áp lực cạnh tranh rất
gay gắt đòi hỏi các Ngân hàng phải đổi mới để tồn tại và phát triển. Hiện nay,
một trong các vấn đề thu hút sự quan tâm và đầu tư lớn của các NHTM Việt
Nam là lĩnh vực TTQT vị nó đem lại nguồn thu nhập cao và góp phần nâng
cao uy tín, năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Từ thực tiễn trên, trong quá trình thực tập tại Chi nhánh
Techcombank Ba Đình, được tìm hiểu sâu về tình hình TTQT tại đây, em
nhận thấy việc mở rộng hoạt động này là rất cần thiết vì thế em đã quyết định
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chọn đề tài "Giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại chi nhánh


Techcombank Ba Đình".
Nội dung chuyên đề của em gồm 3 chương, cụ thẻ như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động TTQT của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động TTQT tại Chi nhánh Techcombank Ba Đình
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động TTQT tại chi nhánh
Techcombank Ba Đình
Do thời gian thực tập có hạn, khả năng nghiên cứu, phân tích còn hạn
chế nên bài chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo của cô giáo Nguyễn Thị Thuỳ Dương và tập thể cán bộ tại
Chi nhánh Techcombank Ba Đình.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TTQT CỦA NHTM
1.1 Khái quát về các hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế, quá trình hình thành và phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của
nền sản xuất hàng hoá. Sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển của Ngân
hàng có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau; quá trình phát triển
kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của Ngân hàng; đến lượt mình, sự
phát triển của hệ thống Ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế. Từ khi ra đời, các NHTM đã cung cấp các dịch vụ tài chính quan
trọng cho nền kinh tế. Trong quá trình phát triển, các NHTM ngày càng hoàn
thiện và đa dạng hoá các sản phẩm do mình cung cấp, và cho đến nay Ngân
hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Trong các hoạt động của Ngân hàng
có thể rút ra được các hoạt động cơ bản chính đươc Ngân hàng thực hiện ngay

từ trong thời gian đầu ra đời như sau:
1.1.1 Hoạt động nhận tiền gửi
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, trong xã hội luôn tồn tại hai nhóm
người: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho
tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập; và những cá nhân và tổ chức thặng dư
trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu, do
đó họ có một khoản tiết kiệm.Trên thực tế, mặc dù luôn tồn tại hai nhóm
người này nhưng sự tiếp xúc trực tiếp để hình thành nên mối quan hệ tài chính
giữa hai nhóm bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy mô, thời gian,
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không gian…Đây là điều kiện cho sự ra đời chức năng trung gian tài chính
của Ngân hàng: với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Để
thực hiện được chức năng trung gian tài chính của mình Ngân hàng mở dịch
vụ nhận tiền gửi đẻ giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó
Ngân hàng huy động tiền của doanh nghiệp, các chức và dân cư với cam kết
hoàn trả đúng hạn. Để thu hút được nguồn tiền gửi, các NHTM đã đưa ra
nhiều hình thức nhận tiền gửi khác nhau:
- Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền của doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân gửi vào ngân hàng để nhờ Ngân hàng giừ hộ và thực hiện các nhu cầu
thanh toán, chi trả của doanh nghiệp và cá nhân. Do loại tiền này các doanh
nghiệp và tổ chức gửi vào Ngân hàng với mục đích thuận tiện cho hoạt động
thanh toán của mình nên lãi suất của các khoản tiền gửi này là rất thấp và
Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán trong phạm vi số dư cho phép.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động
thanh toán, song nó lại có nhược điểm là lãi suất thấp. Nhiều khoản tiền dư thừa
của doanh nghiệp và các cá nhân không được sử dụng trong một khoảng thời
gian xác định. Do đó, để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng đã
đưa ra loại hình tiền gửi có kỳ hạn với lãi suất cao hơn tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Để đáp ứng nhu cầu cho dân cư khi có

các khoản tiền gửi tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu bảo toàn và sinh lời đối với
các khoản tiết kiệm này.
- Tiền gửi của các NHTM khác: Các NHTM thường mở tài khoản tiền
gửi thanh toán và gửi tiền tại các NHTM khác để phục vụ cho hoạt động
thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng và một số mục đích khác.
1.1.2 Hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động đặc trưng của NHTM và là hoạt động sinh lời
cao, đem lại phần thu nhập quan trọng nhất cho Ngân hàng. Các NHTM là tổ
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, nhà
nước…Ngân hàng cung cấp các khoản vay cho doanh nghiệp để mở rộng sản
xuất, xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị…;các khoản vay tiêu dùng
của Ngân hàng cho cá nhân đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, góp phần nâng cao đời
sống của người dân. Ngoài ra, Ngân hàng cũng là tổ chức quan trọng tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu của Chính phủ trong trường hợp ngân sách tạm thời thâm
hụt. Có nhiều tiêu thức để phân loại các khoản cho vay, sau đây là cách phân
loại theo thời gian cho vay:
- Khoản cho vay ngắn hạn: Khoản cho vay này có thời hạn từ 12 tháng
trở xuống
- Khoản cho vay Trung hạn: Khoản cho vay này có thời hạn từ trên 1
năm đến 5 năm
- Khoản cho vay dài hạn: Khoản cho vay này có thời hạn tử 5 năm trở lên.
1.1.3 Hoạt động thanh toán
Khi huy động các khoản tiền gửi của tổ chức và dân cư, ngoài việc thực
hiện chức năng bảo quản tiền gửi, các NHTM còn thực hiện vai trò trung gian
thanh toán cho khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của họ.
Nhờ có vai trò trung gian thanh toán của Ngân hàng, việc thanh toán hàng
hoá, dịch vụ của Ngân hàng trở lên nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết
kiệm chi phí. Để việc thanh toán qua Ngân hàng được thuận tiện, Ngân hàng

đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán như: Séc, Uỷ nhiệm thu, Nhờ thu,
L/Cho vay mở L/C, thanh toán bằng điện, thẻ…
1.1.4 Các hoạt động khác
- Mua bán ngoại tệ: Đây là một trong những dịch vụ đầu tiên của các
NHTM trong quá trình hình thành. Sản xuất càng phát triển xuất hiện nhu cầu
trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia và để quá trình này diễn ra thuận tiện các
Ngân hàng đứng ra thực hiện việc mua bán ngoại tệ tức là mua bán một loại
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Đây là hoạt động chứa
đựng rủi ro cao và yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao vì thế hoạt động
này thường được các Ngân hàng lớn thực hiện.
- Bảo lãnh: Các NHTM nhận tiền gửi của khách hàng và thường họ
có năng lực tài chính tốt nên có uy tín trong việc bảo lãnh cho khách hàng của
mình để mua hàng hoá, trang thiết bị, tham gia dự thầu, phát hành chứng
khoán…
- Cho thuê tài sản: Thông thường, các NHTM cho khách hàng vay
tiền để họ mua sắm tài sản, tuy nhiên để mở rộng hoạt động cho vay đối với
những khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, các NHTM bỏ tiền mua các
tài sản theo yêu cầu của khách hàng sau đó cho khách hàng thuê. Hình thức
tài trợ này ít rủi ro hơn do các Ngân hàng có quyền thu hồi lại tài sản khi
người thuê không trả được nợ.
- Ngoài ra các NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác như: Bảo
quản vật có giá, Quản lý ngân quỹ, Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ,
Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư
chứng khoán…
1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM
1.2.1 Cơ sở hình thành và khái niệm về hoạt động TTQT của NHTM
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa hoc kỹ thuật như hiện nay,
trên thế giới đang diễn ra xu hướng hội nhập của nền kinh tế thế giới, các

nước đều không ngừng phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó thương
mại quốc tế đóng vai trò quan trọng, là động lực phát triển của quốc gia. Bất
cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế, đều phải phát triển hoạt động
xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới. Điều này xuất
phát từ nguyên nhân do mỗi nước có điều kiện khác biệt nhau về vị trí địa lý,
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tài nguyên thiên nhiên,…mỗi quốc gia chỉ có điều kiện thuận lợi để sản xuất
một hoặc một số loại sản phẩm nhất định. Để tận dụng được tối đa được
những lợi thế so sánh của đất nước mình, mỗi quốc gia sẽ tập trung vào sản
xuất những mặt hàng này với chi phí thấp nhất để phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, mỗi quốc gia chỉ có lợi thế trong việc sản xuất
một số loại sản phẩm, trong khi nhu cầu của con người thì rất đa dạng vì thế
mỗi quốc gia sẽ nhập khẩu những loại hàng hoá mà họ không thể sản xuất
hoặc sản xuất ra với giá thành cao hơn các quốc gia khác. Như thế, các quốc
gia trên thế giới diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá với nhau. Điều này làm
xuất hiện nhu cầu TTQT giữa các quôc gia. Kinh tế mở rộng dẫn đến sự phát
triển của TTQT vừa về chất vừa về lượng là một tất yếu khách quan để đáp
ứng nhu cầu thương mại quốc tế như thanh toán nhập khẩu, các giao dịch trên
thị trường vốn quốc tế.
Ngoài ra, hoạt động thương mại quốc tế gặp phải những khó khăn nhất
định do mỗi nước có hệ thống tiền tệ riêng, không đồng nhất, trở ngại về bất
đồng ngôn ngữ, môi trường văn hoá, phong tục tập quán khác nhau, môi
trường pháp lý và luật pháp ở các quốc gia khác nhau, các chế độ kinh tế-
chính trị khác nhau… Mặt khác, sự xa cách về mặt địa lý của người mua và
người bán, năng lực tài chính của người mua và người bán ở các nước khác
nhau thì không giống nhau cũng là những trở ngại không nhỏ ảnh hưởng đến
quá trình trao đổi hàng hoá, dịch vụ và thanh toán của cả hai bên. Do đó, các
NHTM có vai trò rất quan trọng đối với thương mại quốc tế khi cung ứng các
các dịch vụ TTQT nhằm làm cho quá trình này diễn ra một cách suôn sẻ. Vậy

Thanh toán quốc tế là gì
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát
sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức
kinh tế, giữa các hãng, các cá nhân của các nước khác nhau để kết thúc một
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức
chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại các Ngân hàng. Căn cứ vào mối
quan hệ trong TTQT, họat động thanh TTQT được chia làm hai loại như sau:
- Thanh toán mậu dịch: là các khoản thanh toán phát sinh trên cơ sở
các hợp đồng thương mại liên quan tới việc mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch
vụ giữa các quốc gia với nhau. Đây là hoạt động chủ yếu trong hoạt động
TTQT và là hoạt động quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển quan hệ
thương mại quốc tế.
- Thanh toán phi mậu dịch: là hoạt động thanh toán không liên quan
tới hoạt động thương mại giữa các quốc gia, hoạt động thanh toán này không
nhằm mục đích thanh toán cho bất kỳ một hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch
vụ nào. Hoạt động thanh toán phi mậu dịch để thực hiện thanh toán trên các
lĩnh vực chính trị, văn hoá, hợp tác khoa học - kỹ thuật, …giữa các quốc gia
với nhau.
1.2.2 Vai trò của hoạt động TTQT của NHTM
Ngày nay, trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, các
mối quan hệ kinh tế quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động và kéo theo đó là sự
đa dạng, phức tạp trong hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá quốc tế. Chính
vì thế, hoạt động TTQT cũng gặp rất nhiều khó khăn do những trở ngại về vị
trí địa lý, luật pháp mỗi nước…Do đó, phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và
cá nhân không thể tự thực hiện hoạt động TTQT cho mình mà phải nhờ tới
vai trò của các NHTM. Nhờ chức năng làm trung gian thanh toán, các NHTM
đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và của bản thân Ngân hàng
mình, đồng thời làm cho quá trình thanh toán của khách hàng thêm thuận tiện.

1.2.2.1 Đối với nền kinh tế
Hoạt động TTQT phát triển tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động
thương mại quốc tế giữa các quốc gia. Khi hoạt động TTQT được thực hiện
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giúp cho quá trình trao đổi, buôn bán hàng
hoá được thực hiện thuận tiện, dễ dàng hơn. Và điều này sẽ đẩy mạnh hoạt
động sản xuất, lưu thông hàng hoá góp phần phát triển kinh tế.
1.2.2.2 Đối với khách hàng
Nhờ hoạt động TTQT mà các tổ chức và cá nhân thực hiện được các
hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ quốc tế. Trong hoạt động thương mại
quốc tế, các bên tham gia ở các quốc gia khác nhau nên có rất ít hiểu biết về
năng lực tài chính của nhau làm cho quan hệ thương mại rất khó khăn. Nhưng
do có sự tham gia của các NHTM, họ đứng ra bảo lãnh cho các khoản thanh
toán trực tiếp nhận nhiệm vụ thu tiền cho nhà xuất khẩu khiến cho hoạt động
xuất nhập khẩu được tiến hành nhanh chóng hơn. Ngoài ra, trong quá trình
thực hiện hoạt động thanh toán, các NHTM có thể nhận chiết khấu chứng từ
xuất khẩu cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu vốn ngay.
1.2.2.3 Đối với bản thân Ngân hàng
Họat động TTQT là hoạt động cơ bản và không thể thiếu của NHTM và
được ra đời ngay từ thời gian đầu xuất hiện Ngân hàng. Hoạt động TTQT đem
lại cho Ngân hàng nguồn thu đáng kể từ phí dịch vụ thanh toán, đóng góp
không nhỏ vào lợi nhuận của ngân hàng. Cũng chính nhờ sự phát triển của hoạt
động TTQT giúp cho các NHTM đẩy mạnh các hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu và các loại hình dịch vụ như: bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ…
Hoạt động TTQT giúp các NHTM mở rộng các mối quan hệ với các
Ngân hàng, các tổ chức quốc tế, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị
trường thế giới cũng như đối với khách hàng.Và đã tạo lập được uy tín sẽ giúp
Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước đến sử dụng
dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng, tăng khả năng cạnh

tranh của ngân hàng. Hoạt động TTQT cũng giúp thực hiện chức năng làm
trung gian trong TTQT, các NHTM nắm giữ các khoản tiền ký quỹ của khách
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng, các khoản tiền chưa đến hạn thanh toán, các nguồn vốn tài trợ của các
Ngân hàng nước ngoài, làm tăng vốn tạm thời của ngân hàng.
1.2.3 Các điều kiện TTQT của NHTM
Hoạt động TTQT liên quan tới lợi ích của các tổ chức, cá nhân ở các
quốc gia khác nhau nên đây là hoạt động rất phức tạp do sự khác biệt về ngôn
ngữ, tiền tệ, quy chế của mỗi quốc gia là khác nhau. Do đó, để đảm bảo lợi
ích cho các bên tham gia, việc thanh toán cần phải thoả thuận các vấn đề cụ
thể liên quan tởi quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên khi thực hiện hợp đồng.
Những vấn đề này trở thành các điều kiện trong TTQT, bao gồm:
- Điều kiện về tiền tệ
- Điều kiện về địa điểm
- Điều kiện về thời gian thanh toán
- Điều kiện về phương thức thanh toán
Trong từng trường hợp, những điều kiện này được quy định trong các
điều khoản của các hợp đồng thương mại quốc tế để đảm bảo quyền lợi của
các bên tham gia.
1.2.3.1 Điều kiện về tiền tệ
Do các bên tham gia trong TTQT ở các nước khác nhau nên thường
sử dụng các đồng tiền khác nhau nên các bên phải thoả thuận sử dụng đồng
tiền nào trong thanh toán và quy định các xử lý khi có sự biến động về giá trị
của đồng tiền đó. Việc lựa chọn đồng tiền nào phải được sự đồng ý của cả hai
bên mua – bán. Đồng tiền sử dụng trong TTQT có nhiều cách phân loại khác
nhau căn cứ vào các tiêu thức khác nhau:
- Phân loại theo phạm vi lưu thông của tiền tệ chia thành 3 loại: Tiền
tệ thế giới (World Currency) là Tiền vàng; Tiền tệ quốc tế là tiền của khối
nước hay hiệp định quốc tế (international currency); Tiền tệ quốc gia

(National currency) là tiền tệ của từng nước.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phân loại theo hình thức tồn tại của đồng tiền gồm hai loại: Tiền mặt
(Cash) là tiền mặt, tiền kim loại đang tồn tại trong lưu thông của mỗi quốc
gia; Tiền tín dụng (Credit currency) là tiền trên tài khoản, tiền ghi sổ.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng đồng tiền trong thanh toán: Tiền tính
toán (Account currency) và tiền tệ thanh toán (payment currency).
- Căn cứ vào sự chuyển đổi của tiền tệ, chia thành ba loại tiền sau:
Tiền tệ tự do chuyển đổi (Free convertible currency) là những đồng tiền quốc
gia có thể được chuyển đổi tự do ra các đồng tiền khác; Tiền tệ chuyển
nhượng (Transferable currency) là tiền tệ được quyền chuyển nhượng từ
người này sang người khác qua hệ thống tài khoản mở tại Ngân hàng; Tiền tệ
song biên (Clearing currency) là tiền tệ ghi trên tài khoản và không được
chuyển dịch sang tài khoản khác.
Các bên tham gia hợp đồng thương mại quốc tế sẽ phải đàm phán để
quyết định loại tiền sẽ sử dụng để thanh toán, tuy nhiên việc lựa chọn đồng
tiền của nước xuất khẩu; của nước nhập khẩu hay của một nước thứ ba sẽ chịu
tác động của các yếu tố sau:
+ Sự so sánh lực lượng của các bên mua và bán
+ Vị trí của đồng tiền lựa chọn trên thị trường quốc tế
+ Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới
Mặc dù việc TTQT thường chọn các loại tiền mạnh và có xu hướng ổn
định nhưng do sự biến động của thị trường thế giới gây ra những tổn thất cho các
bên tham gia hoạt động thương mại quốc tế: Các khoản thu ngoại hối bị tổn thất
do ngoại hối đó sụt giá hoặc những khoản chi ngoại hối bị tổn thất do ngoại hối
đó tăng giá. Do đó, để hạn chế những tổn thất đó, các bên tham gia thanh toán
thoả thuận với nhau các điều kiện đảm bảo hối đoái nhằm bảo đảm giá trị thực tế
của các khoản thu nhập bằng tiền khi tiền tệ lên xuống thất thường. Các điều
kiện đảm bảo hối đoái thường được áp dụng trong TTQT bao gồm:

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Điều kiện đảm bảo bằng vàng: Từ xưa, vàng đã được coi như là
thước đo của giá trị hàng hoá nên người ta đã sử dụng điều kiện đảm bảo vàng
để phòng tránh những biến động về tỷ giá. Hình thức đơn giản nhất của điều
kiện đảm bảo này là giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng được quy định
trực tiếp bằng một số lượng vàng nhất định. Tuy nhiên, ngày nay hình thức
này hầu như không còn được sử dụng do người ta không sử dụng vàng để thể
hiện giá cả và thanh toán mà thường sử dụng ngoại tệ để thanh toán. Hình
thức thường được áp dụng của điều kiện đảm bảo vàng là giá trị của hàng hoá
và tổng giá trị hợp đồng mua bán được quy định bằng đồng tiền nào đó và
xác định trị giá vàng của đồng tiền này. Giá cả của hàng hoá và tổng trị giá của
hợp đồng mua bán phải được điều chỉnh theo giá trị vàng của đồng tiền đó.
- Điều kiện đảm bảo ngoại hối: Tức là hai bên sẽ lựa chọn một đồng
tiền tương đối ổn định và xác định mói quan hệ tỷ giá với đồng tiền được lựa
chọn thanh toán để đảm bảo giá trị của đồng tiền thanh toán. Tuy nhiên, trong
trường hợp hai đồng tiền cùng sụt giá, hay cùng lên giá thì điều kiện đảm bảo
hối đoái sẽ mất tác dụng.
- Điều kiện đảm bảo theo “rổ” tiền tệ: Trong điều kiện hiện nay, tỷ giá
trên thị trường thế giới thường xuyên biến động, bị “thả nổi” và không chịu tác
động bởi hàm lượng vàng của tiền tệ nên việc áp dụng các điều kiện đảm bảo hối
đoái không phát huy được tác dụng. Do đó, người ta thường lựa chọn một loạt
ngoại tệ để đảm bảo giá trị cho đồng tiền được sử dụng trong thanh toán gọi là
cách đảm bảo hối đoái theo “rổ” tiền tệ. Vấn đề quan trọng khi sử dụng phương
pháp này là các bên phải thoả thuận số lượng ngoại tệ đưa vào “rổ” và cách lấy
tỷ giá trung bình của cả “rổ” ngoại tệ này với tổng tiền dùng để thanh toán.
- Điều kiện đảm bảo căn cứ vào tiền tệ quốc tế: SDR, ECU
Khi sử dụng phương pháp này, tổng trị giá hợp đồng được tính toán và
thanh toán bằng một ngoại tệ nào đó và lựa chọn SDR (hay ECU) để đảm bảo
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho đồng tiền thanh toán. Căn cứ vào chênh lệch giữa tỷ giá của SDR (hay
ECU) và đồng tiền sử dụng trong hợp đồng vào ngày thanh toán so với ngày
ký hợp đồng để điều chỉnh tổng trị giá của hợp đồng.
1.2.3.2 Điều kiện về địa điểm thanh toán
Các bên thoả thuận với nhau về địa điểm thanh toán trong hợp đồng
thương mại quốc tế để quy định nghĩa vụ thanh toán tiền sẽ được trả tiền ở
đâu. Do các nước xuất khẩu và nhập khẩu thường có vị trí cách xa nhau nên
việc lựa chọn địa điểm thanh toán cũng rất quan trọng vì nếu bên nào giành
được quyền thanh toán ở nước mình sẽ có những lợi thế như: Đỡ bị đọng vốn
do đến ngày trả tiền mới phải chi tiền ra và có thể thu tiền về nhanh chóng
nếu thanh toán ở nước xuất khẩu; tạo điều kiện thu được phí nghiệp vụ cho
Ngân hàng nước mình; ngoài ra còn có thể tạo điều kiện nâng cao được địa vị
của thị trường tiền tệ nước mình trên thị trường tiền tệ thế giới.
Việc xem xét, lựa chọn địa điểm thanh toán chịu tác động của nhiều
nhân tố như: Tương quan lực lượng của các bên, ngoài ra còn chịu chi phối
của việc lựa chọn đồng tiền trong thanh toán vì thế địa điểm thanh toán được
lựa chọn có thể là nước xuất khẩu, nhập khẩu hay ở nước thứ ba có đồng tiền
sử dụng thanh toán.
1.2.3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Điều kiện này quy định về thời hạn mà bên nhập khẩu phải trả tiền
cho bên xuất khẩu, thời gian thanh toán ảnh hưởng tới việc luân chuyển vốn,
lợi tức, những rủi ro về tỷ giá hối đoái, lãi suất, vì thế đây là vấn đề quan
trọng và thường xảy ra tranh chấp giữa các bên trong các hợp đồng thương
mại quốc tế. Điều kiện về thời gian thanh toán thường có ba cách sau:
- Thời gian trả tiền trước: Hình thức này được sử dụng với mục đích để
cấp tin dụng ngắn hạn cho người xuất khẩu hoặc nhằm đảm bảo thực hiện hợp
đồng của người nhập khẩu, khi đó bên nhập khẩu trả cho bên xuất khẩu toàn
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bộ hay một phần số tiền hàng sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu
chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu nhưng trước khi giao hàng. Có hai
loại trả tiền trước gồm: Người mua trả tiền trước cho người bán x ngày kể từ
sau ngày ký hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực và Người mua trả
tiền trước cho người bán x ngày trước ngày giao hàng.
- Thời gian trả ngay: Là cách trả tiền khi toàn bộ giá trị hàng hoá được
thanh toán trong khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị xong hàng để bốc lên tàu cho
đến khi hàng đến tau người nhập khẩu. Có 5 loại được coi là trả tiền ngay:
+ Người nhập khẩu trả tiền cho bên xuất khẩu ngay sau khi người
nhận được điện báo của người xuất khẩu là hàng đã sẵn sàng bốc lên tàu trở đi
(Cash on Delivery)
+ Người nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu khi nhận được
điện báo của thuyền trưởng là hàng đã bốc xong lên tàu tại cảng đi (C.O.B –
Cash on Board)
+ Người nhập khẩu trả tiền ngay sau khi nhận được bộ chứng từ, hàng
hoá đã gửi (D/P – Documents Against Payment)
+ Người nhập khẩu trả tiền ngay sau khi nhận được bộ chứng từ hàng
hoá vài ngày (5-7 ngày)
+ Người nhập khẩu trả tiền sau khi nhận hàng hoá tại cảng đến (C.O.R
– Cash on Receipt)
- Thời gian trả tiền sau: Theo hình thức này, người nhập khẩu trả tiền
cho xuất khẩu sau khi giao hàng một thời gian nhất định, bản chất là việc cấp
tín dụng cho người nhập khẩu của người xuất khẩu. Cách trả tiền này được sử
dụng để hỗ trợ cho người nhập khẩu có điều kiện mua nhiều hàng hoá và giúp
cho nhà xuất khẩu bán được nhiều hàng hóa, thu hút được nhiều khấch hàng.
Có 4 loại trả tiền sau :
14
Ng­êi B¸n
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người bán đã

hoàn thành giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng được quy định.
+ Trả tiền sau x ngày kể từ ngày bên bán hoàn thành giao hàng trên
phương tiện vận tải tại nơi giao hàng.
+ Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ thanh toán.
+ Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được hàng hoá
1.2.3.4.
Phương thức thanh toán chỉ ra cách thức mà người mụa chuyển tiền
cho người bán, việc lựa chọn phương thức thanh toán nào liên quan trực tiếp
tới lợi ích của các bên tham gia thương mại quốc tế vì thế đây là điều kiện
quan trọng nhất trong các điều kiện TTQT. Việc lựa chọn phương thức thanh
toán cho phù hợp dựa trên việc dung hoà lợi ích của cả người mua và người
bán: người bán muốn thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng; người mua muốn nhập
được hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn. Các phương thức thanh
toán thường được sử dụng trong thương mại quốc tế:
- Phương thức chuyển tiền
- Phương thức ghi sổ
- Phương thức nhờ thu
- Phương thức Tín dụng chứng từ
Nội dung chi tiết của từng phương thức như sau:
1.2.4 Các phương thức TTQT của NHTM
1.2.4.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
• Định nghĩa : Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán
mà trong đó khách hàng (tức là người trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình
chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa
điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu
15
Ng­êi B¸n
(1)
(2)
(3)

(4)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Như vậy, trong phương thức này có các bên tham gia gồm : Người trả
tiền (Remitter) hoặc người chuyển tiền là người yêu cầu Ngân hàng chuyển
tiền ra nước ngoài; Người hưởng lợi (Beneficiary); Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank) và Ngân hàng trả tiền (Paying Bank)
• Quy trình tiến hành nghiệp vụ:


Giải thích:
(1) Người bán giao hàng hoá và bộ chứng từ cho người mua
(2) Người mua kiểm tra hàng hoá và bộ chứng từ, nếu phù hợp viết đơn
yêu cầu chuyển tiền cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại Ngân hàng)
(3) Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục chuyển tiền qua Ngân hàng đại
lý hoặc chi nhánh nhận trả tiền.
(4) Ngân hàng đại lý thanh toán tiền cho người thụ hưởng
Nhìn chung phương thức chuyển tiền khá đơn giản, dễ thực hiện, tuy
nhiên phương thức này chỉ nên áp dụng thanh toán trong trường hợp khách
hàng đã quen biết nhau từ trước, tin tưởng lẫn nhau vì phương thức này không
đảm bảo rằng người bán sẽ thu được hàng khi thanh toán sau và người mua
nhận hàng như yêu cầu trong trường hợp thanh toán trước. Ngoài ra phương
thức này rất thuận tiện trong việc chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư hoặc chi
tiêu phí thương mại hay chuyển kiều hối,…
16
Ng­êi yªu cÇu
chuyÓn tiÒn
Ng­êi Mua
Ng­êi B¸n
NH nhËn
chuyÓn tiÒn

NH đại lý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các hình thức chuyển tiền: Phương thức chuyển tiền chủ yếu được
thực hiện qua hai hệ thống: Chuyển tiền bằng thẻ (Mail/ Transfer- M/T) là
hình thức chuyển tiền trong đó lệnh chuyển tiền của Ngân hàng chuyển tiền
được chuyển đến Ngân hàng đại lý bằng một bức thư; Phương thức chuyển
tiền bằng điện (T/T: Telegraphic transfer) lệnh chuyển tiền của Ngân hàng
chuyển tiền được gửi đến Ngân hàng đại lý thông qua nội dung một bức điện
nhờ hệ thống truyền tin của mạng viễn thông như SWIFT.
1.2.4.2 Phương thức ghi sổ (Open account)
- Khái niệm: Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán mà người
bán mở tài khoản (hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua sau khi người bán
đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ và đến định kỳ theo thoả thuận (tháng,
quý, bán niên) người người mua trả tiền cho người bán.
Quy trình nghiệp vụ:
(1)
(2)

(3) (3)
(3)
Giải thích:
(1)Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cùng với các chứng từ hàng hoá
cho người mua
(2)Báo nợ trực tiếp
(3)Người mua trả tiền theo phương thức chuyển tiền khi đến định kỳ
thanh toán
17
Người mua
Người bán
NH bên mua


NH bên bán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đặc điểm của phương thức thanh toán mở tài khoản:
+ Đây là phương thức thanh toán chỉ có người mua và người bán tham
gia thanh toán. Ngân hàng không có sự tham gia của các Ngân hàng với chức
năng là người mở tài khoản va thực hiện thanh toán.
+ Phương thức này chỉ mở tài khoản đơn bên, không mở tài khoản song
biên. Nếu người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản đấy chỉ là tài khoản
theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
+ Phương thức này chỉ có hai bên tham gia thanh toán: là người mua và
người bán.
Phương thức thanh toán ghi sổ là phương thức thanh toán chứa đựng
nhiều rủi ro nhất, nhà xuất khẩu không kiểm soát được hàng hoá và việc thu
tiền, nhà xuất khẩu giao hàng trước mới nhận đựơc thanh toán sau và không
có sự đảm bảo của Ngân hàng hay chứng từ. Tuy nhiên, trong trường hợp
người mua và người bán có mối quan hệ lâu dài và tin tưởng lẫn nhau thì
phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán rất thuận tiện khi hai bên mua
bán trao đổi hàng hoá thường xuyên cho nhau.
1.2.4.3 Phương thức nhờ thu (Collection Payment)
- Khái niệm: Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán mà người
bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng,
rồi tiến hành uỷ thác cho Ngân hàng của mình thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu
hoặc chứng từ do người bán lập ra.
- Phương thức nhờ thu có sự tham gia của các bên : Người bán là bên
hưởng lợi (Principal); Ngân hàng nhận sự uỷ thác của người bán (Remitting
Bank); Ngân hàng đại lý của Ngân hàng bên bán (Collecting Bank and/ or
Presenting Bank); Người mua (Drawee).
- Phân loại phương thức thanh toán nhờ thu và quy trình nghiệp vụ:
Nhờ thu được chia thành hai loại như sau:

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Phương thức thanh toán nhờ thu phiếu trơn (clean collection)
Quy trình tiến hành nghiệp vụ của nhờ thu phiếu trơn như sau:
(1)
(5) (4) (2) (7)
(3)
(6)
Giải thích:
(1) Người bán chuyển giao hàng hoá và toàn bộ chứng từ hàng hoá
cho bên mua.
(2) Người bán lập hối phiếu đòi tiền người mua, uỷ nhiệm chi qua
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua.
(3) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư uỷ thác nhờ thu kèm hối
phiếu cho ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu tiền.
(4) Ngân hàng đại lý đòi tiền người mua hoặc yêu cầu ký chấp nhận
hối phiếu
(5) Người mua thanh toán tiền
(6) Chuyển tiền trả qua ngân hàng phục vụ bên bán
(7) Ngân hàng phục vụ người bán thanh toán tiền cho người bán.
+ Phương thức thanh toán nhờ thu kèm chứng từ (Documentary
collection): Là phương thức thanh toán trong đó người bán uỷ thác cho ngân
hàng Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo, với điều kiện là Ngân
19
Ngêi mua
Người bán
NH phục vụ
người mua
NH phục vụ

người bán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng chỉ trao bộ chứng từ cho người mua đi nhận hàng sau khi người này trả
tiền, hoặc ký chấp nhận thanh toán (trong trường hợp bán chịu).
Quy trình tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ:
(1)

(5) (4) (2) (7)
(3)
(6)
(1) Người bán chuyển giao hàng hoá cho người mua
(2) Người bán lập hối phiếu đòi tiền người mua đồng thời chuyển toàn
bộ chứng từ hàng hoá nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua .
(3) Ngân hàng phục vụ người bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng
phục vụ người mua nhờ thu tiền từ người mua.
(4) Ngân hàng phục vụ người mua đòi tiền người mua hoặc yêu cầu
ký chấp nhận hối phiếu
(5) Người mua thanh toán tiền
(6) Chuyển tiền trả qua ngân hàng phục vụ bên bán.
(7) Thanh toán tiền cho người bán
Đánh giá các phương thức nhờ thu
+ Phương thức nhờ thu trơn: Phương thức thanh toán này có sự tách rời
giữa việc nhận hàng của người mua và khâu thanh toán, do đó nó không đảm
bảo quyền lợi cho người bán: người mua có thể nhận hàng và không không trả
tiền hoặc chậm trễ trả tiền.Còn đối với người mua, lợi thế lớn nhất là họ có
20
Người mua
Người bán
NH xuÊt tr×nh
NH thu hé

NH nhËn ñy
th¸c thu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thể nhận hàng khi hàng hoá đã đến và bộ chứng từ đã nhận được.Tuy nhiên,
người mua cũng gặp bất lợi, đó là trong trường hợp hối phiếu đi quá nhanh
nhưng hàng hoá và bộ chứng từ và bộ chứng từ hàng hoá đi quá chậm và khi
hối phiếu đã đến thì buộc nhà nhập khẩu trả tiền nếu là at sight bill hoặc chấp
nhận hối phiếu nếu là alter sight, trong khi đó hàng hóa và bộ chứng từ hàng
hoá vẫn chưa đến và khi đến có thể là hàng thiếu về số lượng hoặc không phù
hợp về chất lượng, nhưng tiền đã trả hoặc hối phiếu đã chấp nhận. Từ những
nhược điểm của phương thức này nên người ta chỉ áp dụng trong một số
trường hợp như: Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ
liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh; Thanh toán
về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá như tiền cước phí vận tải,
bảo hiểm, phạt bồi thường…
+ Phương thức nhờ thu kèm chứng từ : Phương thức thanh toán này
bảo vệ quyến lợi của người bán hơn so với phương thức nhờ thu phiếu trơn do
người bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền hàng và khống chế chứng từ
hàng hoá đối với người mua, chỉ khi nào người mua trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền thì Ngân hàng mới giao bộ chứng từ cho người mua để đi nhận hàng
hoá. Mặc dù vậy, nhờ thu kèm chứng từ còn có những mặt hạn chế sau:
• Đối với phương thức nhờ thu chứng từ trong thanh toán áp dụng trả
tiền theo điều kiện D/P (Documents against payment). Phương thức thanh
toán này quy định người mua có trách nhiệm phải trả tiền ngay khi nhận bộ
chứng từ mà không có sự kiểm tra hàng hoá trước, vì vậy người mua gặp rủi
ro trong trường hợp hàng hoá mô tả trong chứng từ không được giao đúng về
mặt số lượng cũng như loại hàng đã được thoả thuận trong hợp đồng. Về phía
người bán, họ phải rất tin tưởng vào khả năng và thiện chí thanh toán của
người mua vì trong trường hợp này ngân hàng hoàn toàn không chịu đảm
nhận trách nhiệm thanh toán, vì vậy đôi khi người bán bị từ chối bộ chứng từ

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và vẫn tiếp tục giữ quyền sở hữu hàng hoá. Rủi ro ở đây là chi phí chuyên chở
hàng hoá ngược lại chiếm phần lớn trị giá hàng hoá. Trong một số phương
tiện vận tải như ôtô, xe lửa, hàng không và đường sông người nhập khẩu phần
lớn nhận hàng trước mà không có sự đòi hỏi về thủ tục chứng từ nhờ thu. Rủi
ro trên đường vận chuyển vì vậy cũng do người bán chịu.
• Đối với phương thức nhờ thu chứng từ đối chấp nhận (nhờ thu theo
điều kiện D/A: Documents agaist Acceptance): Trong phương thức thanh toán
này thì người bán còn mất quyền kiểm soát hàng hoá và không có một bảo
lãnh hay cam kết chắc chắn rằng người mua sẽ thanh toán dù họ đã chấp nhận
thanh toán rồi. Vì thế, nếu người mua thanh toán chậm thì người bán vẫn bị
thiệt hại và chịu mọi chi phí liên quan.
1.2.4.4 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ( Documentary credit)
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán thông dụng nhất hiện
nay, khối lượng thanh toán ngày càng được mở rộng, do đó Phòng Thương
mại Quốc tế tại Paris (International Chamber of Commerce) đã ban hành quy
tắc và thực hàng thống nhất về tín dụng chứng từ (uniform customs and
practice for Documentary Credit) để các bên xuất khẩu và nhập khẩu, các
Ngân hàng có liên quan đến nghiên cứu áp dụng, nhằm tránh những sự hiểu
nhầm đáng tiếc có thể xảy ra.
- Định nghĩa: Một cách đơn giản, Tín dụng chứng từ là một cam kết
thanh toán có điều kiện của Ngân hàng. Hiểu đầy đủ hơn, Phương thức tín
dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở
thư tín dụng: Issuing Bank) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở
thư tín dụng: applicant) sẽ trả một khoản tiền nhất định cho người khác
(người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng: Beneficiary) hoặc chấp nhận hối
phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra
trong thư tín dụng.
Qua định nghĩa này, phương thức tín dụng chứng từ gồm các thành phần:
+ Người mở thư tín dụng (Appicant)là người mua, người nhập khẩu.
+ Ngân hàng mở thư tín dụng là Ngân hàng đại diện cho nhà nhập
khẩu, cung cấp Tín dụng cho nhà nhập khẩu (Issuing Bank, Opening Bank).
+ Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary) là người bán, người
xuất khẩu hay bất kỳ người nào mà người hưởng lợi chỉ định.
+ Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank) là ngân hàng ở
nước ngoài người thụ hưởng.
- Quy trình tiến hành nghiệp vụ:
(4)
(8) (1) (7) (5) (3)

(5)
(6)
(2)
(1) Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng anh ta mở thư tín dụng
(2) Ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông qua
ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở thư tín
dụng và gửi thư tín dụng đến người xuất khẩu.
(3) Ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ
nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó và khi nhận được bản gốc thư
tín dụng thì chuyển cho người xuất khẩu.
23
Người nhập
khẩu
Ngừơi xuất
khẩu
NH mở thư tín

dụng

NH thông báo
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(4) Nếu chấp nhận thư tín dụng thì người xuất khẩu tiến hành giao hàngm
nếu không thì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
(5) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng gửi
cho ngân hàng mở thư tín dụng thông qua ngân hàng thông báo để thanh toán.
(6) Ngân hàng mở thư tín dụng tiến hành thanh toán nếu bộ chứng từ
phù hợp với thư tín dụng, còn nếu không phù hợp ngân hàng từ chối thanh
toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ
chứng từ cho người nhập khẩu sau khi người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán.
(8) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín
dụng thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, còn nếu thấy không phù hợp thì có
quyền từ chối trả tiền
- Phân loại thư tín dụng: Trong thanh toán quốc tế thường áp dụng các
loại thư tín dụng sau:
+ Thư tín dụng không thể huỷ ngang (irrevocable Letter of Credit) : là
loại thư tín dụng sau khi đã được mở thì Ngân hàng mở L/Cho vay mở L/C
không được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu
không có sự đồng ý của bên bán. Loại thư tín dụng này được sử dụng rộng rãi
nhất ngày nay trên thế giới. Khi áp dụng thư tín dụng không thể huỷ bỏ khiến
cho người bán được đảm bảo chắc chắn hơn trong thanh toán, còn đối với
người mua thì sự loại thư này kém linh hoạt do chỉ có thể sửa đổi hoặc huỷ
ngang nếu tất cả các bên đồng ý.
+ Thư tín dụng có thể huỷ bỏ (revocable letter of credit) :là loại thư tín
dụng mà nhà nhập khẩu có thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ tại bất cứ thời điểm nào
mà không cần phải thông báo trước cho người xuất khẩu và phải thực hiện

trước khi nhà xuất khẩu giao hàng và xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thông báo. Khi áp dụng loại thư này nhà xuất khẩu có thể bị rủi ro vì có thể
bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ, còn đối với nhà nhập khẩu thì có một sự linh hoạt tối
đa vì có thể được sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà không cần phải thông báo trước cho
người bán.
+ Thư tín dụng chuyển nhượng (transferable L/C) là loại thu tín dụng
không thể huỷ ngang, trong đó người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân
hàng mở L/Cchuyển nhượng toàn bộ hày một phần gía trị L/C gốc cho một
hay nhiều người khác. Thư tín dụng này được sử dụng để giúp cho nhà xuất
khẩu tiến hành các dịch vụ xuất khẩu mà không cần đến vốn của mình.
+ Thư tín dụng tuần hoàn (revolving L/C) là loại thư tín dụng mà sau khi
người hưởng sử dụng xong một khoản tiền, thì trị giá của nó lại được tự động
tăng lên bằng giá trị ban đầu của nó. Loại thư này tạo điều kiện hco nhà nhập
khẩu mua được hàng hoá trong suốt thời gian dài, khi thị trường đang
có lợi thế cho mình. Ngoài ra, loại thư này cũng giúp cho nhà nhập khẩu
không phải yêu cầu ngân hàng của mình mở thêm các thư tín dụng khác cùng
một đơn đặt hàng.
+ Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C) là loại thư tín dụng được mở
dựa vào một thư tín dụng khác. Loại thư này thường được người xuất khẩu sử
dụng để thanh toán với người cung cấp hàng hoá cho mình để xuất khẩu.
+ Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal) là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có
hiệu lực khi thư tín dụng đối ứng với nó đã mở.
+Thư tín dụng dự phòng (stand – by L/C) là loại thư tín dụng do ngân
hàng của người xuất khẩu sẽ phát hành sẽ phát hành một L/C trong đó cam
kết với người nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất
khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo L/C đã đề ra.
+ Thư tín dụng thanh toán dần dần về sau (Deferred payment L/C) là
loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân hàng

25

×