Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tìm hiểu công tác phát triển nguồn tin tại trung tâm học liệu đại học điện lực hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 83 trang )

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
***********

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU CƠNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN
TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
HÀ NỘI
Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số
Khóa
Lớp

: KHOA HỌC THƯ VIỆN
: THS. NGUYỄN BÍCH HẠNH
: TRẦN ANH THƯ
: 1505KHTB041
: 2015 – 2019
: 1505KHTB

HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
khoa Quản lý xã hội và thời gian làm khóa luận, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành về sự giúp đỡ của các thầy cơ giảng viên, các phịng, ban chức


năng trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các cán bộ thư viện tại
Trung Tâm học liệu Trường Đại học Điện Lực.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới cơ giáo Ths.
Nguyễn Bích Hạnh đã quan tâm, tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian tơi thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Trong q trình thực hiện đề tài, do hạn chế về thời gian, trình độ
chun mơn, kinh nghiệm thực tế nên khóa luận khơng tránh khỏi những sai
sót. Kính mong các thầy cơ giáo cùng các bạn đóng góp ý kiến để khóa luận
của tơi thêm hồn thiện.
Chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Trong quá trình viết bài có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn
gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Bích Hạnh. Các số liệu sử
dụng phân tích trong khóa luận có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo đúng
quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tơi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các
kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Sinh viên

Trần Anh Thư


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TĂT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 4
6. Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
8. Bố cục của khóa luận ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
TIN VÀ KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM HỌC LIỆU ĐẠI HỌC ĐIỆN
LỰC .................................................................................................................. 6
1.1. Nguồn tin và vai trò của nguồn tin trong hoạt động thông tin thư viện ...... 6
1.1.1. Khái niệm nguồn tin, phát triển nguồn tin. ............................................. 6
1.1.2. Vai trò của nguồn tin trong hoạt động thông tin- thư viện ..................... 7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn tin................................. 8
1.2. Khái quát về trường Đại học Điện lực Hà Nội ...............................................11
1.2.1. Hệ thống cơ cấu tổ chức ....................................................................... 13
1.2.2. Nhân lực ................................................................................................ 15
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực
Hà Nội ...........................................................................................................................15
1.3.1. Chức năng ............................................................................................. 15


1.3.2. Nhiệm vụ................................................................................................ 16
1.3.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân lực ..................................................... 17
1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị Trung tâm học liệu trường Đại học Điện
Lực ................................................................................................................................19
1.4.1. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 19

1.4.2. Các thiết bị vật chất kỹ thuật ................................................................ 20
1.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm học liệu trường Đại
học Điện Lực................................................................................................................22
1.6. Công tác phát triển nguồn tin trong hoạt động thông tin thư viện và tại
Trung tâm Học liệu Đại học Điện lực Hà Nội........................................................24
1.6.1. Công tác phát triển nguồn tin với hoạt động thông tin - thư viện ........ 24
1.6.2. Công tác phát triển nguồn tin trong hoạt động thông tin - thư viện tại
trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội ...................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN
TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC HÀ NỘI ............ 27
2.1. Thực trạng nguồn tin tại Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực Hà
Nội .................................................................................................................................27
2.1.1. Nguồn tin truyền thống......................................................................... 27
2.1.2. Nguồn tin hiện đại ................................................................................. 29
2.2. Công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà
Nội .................................................................................................................................31
2.2.1. Công tác bổ sung ................................................................................... 33
2.2.2. Phối hợp trao đổi - chia sẻ nguồn tin ................................................... 43
2.2.3. Công tác thanh lý tài liệu ...................................................................... 46
2.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin..........................................................................47
2.3.1. Sản phẩm thông tin - thư viên ............................................................... 47
2.3.2. Dịch vụ thông tin - thư viện................................................................... 49


2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động phát triển nguồn tin tại
Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội.........................................................50
2.4.1. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Trung tâm .............................. 50
2.4.2. Ứng dụng phần mềm quản lý thư viện .................................................. 50
2.5. Đánh giá chung công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm học liệu Đại
học Điện lực .................................................................................................................52

CHƯƠNG 3. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG
TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC HÀ NỘI ................................................ 57
3.1. Tổ chức các bộ phận nghiệp vụ.........................................................................57
3.2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nguồn tin .............................................57
3.3. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn tin ......................................................58
3.4. Đẩy mạnh cơng tác số hóa nội dung tài liệu....................................................61
3.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thơng tin - thư viện..................................61
3.6. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin............................................63
3.7. Xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin .....................................................................64
3.8. Hướng dẫn người dùng tin khai thác tin .........................................................65
3.9. Liên kết, phối hợp chia sẻ nguồn tin với các cơ quan thơng tin - thư viện
trong và ngồi nước....................................................................................................66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 71
PHỤ LỤC


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TĂT
CD - ROM

Đĩa CD

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐHĐL

Đại học Điện Lực


NDT

Người dùng tin

NXB

Nhà xuất bản

TTTV

Thông tin thư viện

VTL

Vốn tài liệu


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức với những thay đổi trên mọi
mặt đời sống kinh tế - xã hội và đối với từng người hay từng cộng đồng, sự
thành bại được quyết định trước hết bởi khả năng nhận thức của con người
nhằm hoàn thiện bản thân. Trước những ứng dụng to lớn của thành tựu khoa
học công nghệ hiện đại, nguồn thông tin ngày càng gia tăng và biến đổi sâu sắc
các ngành nghề trong xã hội. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để sử dụng, khai
thác thơng tin hiệu quả và hợp lý nhất? Đó là nhiệm vụ của các cơ quan thông
tin- thư viện đối với nhu cầu của người dùng tin trong giai đoạn hiện nay.
Nhu cầu thông tin luôn cấp thiết và có xu hướng gia tăng mạnh mẽ trong
mọi đối tượng người dùng tin (NDT) trên tồn thế giới. Thơng tin luôn là nhu

cầu cơ bản của con người, xuất phát từ lòng ham hiểu biết và khám phá thế
giới khách quan. Nó cũng là thước đo đánh giá chất lượng cuộc sống và trình
độ văn hóa của mỗi quốc gia. N. Winear - cha đẻ của ngành Cybernetics đã
từng nói: “Cuộc sống có chất lượng là cuộc sống với thơng tin”. Hay như câu
nói của một nhà chính trị gia người Singapore: “Tương lai sẽ thuộc về các
quốc gia mà ở đó người dân biết sử dụng có hiệu quả thơng tin, tri thức và
cơng nghệ. Đây chính là các nhân tố, chứ không phải là tài nguyên để phát
triển kinh tế thắng lợi”.
Thời đại bùng nổ thông tin vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho những
người làm công tác thông tin - thư viện. Đối với các thư viện đại học, nắm bắt
nhu cầu người dùng tin, lựa chọn những nguồn tin phù hợp có giá trị, cân đối
nguồn kinh phí được đầu tư là những thách thức lớn trong công tác phát triển
nguồn tin.
Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội (gọi tắt là Trung tâm)
là một thư viện chuyên ngành mang tính chiến lược, có tầm bao quát rộng và ảnh

1


hưởng lớn của các nguồn thông tin khoa học công nghệ nên công tác phát triển
nguồn tin luôn được Trung tâm chú trọng và thực hiện một cách thường xuyên,
nghiêm túc. Bên cạnh đó, Trung tâm cịn nhận được sự quan tâm và đầu tư từ
phía lãnh đạo Nhà trường và tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Trong bối cảnh xu thế hội nhập và phát triển với các nước trên thế giới, địi
hỏi cơng tác phát triển nguồn tin của Trung tâm học liệu cần được định hướng rõ
ràng nhằm mang lại những nguồn thông tin khoa học chuyên ngành có giá trị
cao, mang tính cập nhật để thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu tin, phục vụ quá trình
nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập của sinh viên, giảng viên, cán bộ nhà
trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển nguồn tin tại Trung

tâm, tôi đã chọn đề tài: “Tìm hiểu cơng tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm
học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nguồn lực thông tin, trong các cơ quan TT – TV đã được khơng
ít tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trước hết có thể kể đến cuốn
sách của PGS.TS Nguyễn Hữu Hùng “thông tin – từ lý luận đến thực
tiễn”(2005) trong đó tại Phần 2 tổ chức và quản lý thơng tin có chùm bài viết
như ‘Phát triển thơng tin khoa học và công nghệ để trở thành nguồn lực”, “Tổ
chức và quản lý hoạt động thông tin khoa học công nghệ trước thềm thế kỷ
XXI”, “Vấn đề phát triển và chia sẻ nguồn lực thơng tin số hóa Việt
Nam”…Trong các cơng trình này tác giả đã phác họa bức tranh thơng tin
trong nền kinh tế mới, trình bày khái niệm và luận chứng vài trò trung tâm
của tài nguyên thông tin số trong hệ thống thông tin quốc gia, nghiên cứu vấn
đề về chiến lược, phương thức tạo lập và chia sẻ, quản lý nhà nước và chương
trình phát triển thông tin nhằm biến thông tin trở thành nguồn lực phát triển

2


và trình bày các giải pháp tạo lập mơi trường thông tin để phát triển nguồn lực
thông tin số trong điều kiện ở Việt Nam.
Đến nay vấn đề phát triển nguồn lực thông tin được đề cập đến trong khá
nhiều cơng trình nghiên cứu như: “Nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin
tại Trung tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội”
(2008) của tác giả Bùi Thị Sen; “Tăng cường nguồn lực thông tin tại Trung
tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội” (2006) của tác giả
Nguyễn Thị Thuận; “Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện trường
Đại học Bách khoa Hà Nội” (2005) của tác giả Hà Thị Huệ; “Tổ chức và khai
thác nguồn lực thông tin ở Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí
Minh” (2003) của tác giả Nguyễn Quang Hồng Phúc; “Tổ chức và khai thác

nguồn lực thông tin tại trung tâm thông tin Thư viện trường Đại học Quốc gia
Hà Nội” (2000) của tác giả Trần Hữu Huỳnh; “Phát triển nguồn lực thông tin
tại Thư viện trường Đại học Hoa Lư” (2011) của tác giả Lê Thị Tuyết Nhung;
“Phát triển nguồn lực thơng tin phục vụ cơng tác đào tạo tín chỉ tại Trung
tâm Thông tin Thư viện trường Đại học Lao động và Xã hội” (2010) của tác
giả Nguyễn Tiến Đức;…
Các đề tài trên tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn lực thông
tin của cá trường đại học hay một viện nghiên cứu khác chứ không phải Đại
học Điện lực Hà Nội. Như vậy, vấn đề phát triển ngồn lực thông tin tại Trung
tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề
cập đến. Vì vậy, đề tài mang tính mới, khơng trùng lặp với các cơng trình
nghiên cứ trước đó.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát thực trạng công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm. Trên cơ sở
đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển nguồn tin tại
Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội.

3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm,
tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao, hồn thiện cơng tác
phát triển nguồn tin tại Trung tâm học liệu Đại học Điện lực Hà Nội.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm học
liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong công tác phát triển nguồn tin tại
Trung tâm. Tại cơ sở I, số 235 Hoàng Quốc Việt, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
6. Giả thuyết nghiên cứu

Nhu cầu tin của người dùng tin tại Đại học Điện lực Hà Nội đang phát
triển và ngày càng cao, trong khi đó hoạt động thơng tin thư viện Trường Đại
học Điện lực hiện nay cịn hạn chế, mang tính truyền thống, chưa đáp ứng
được yêu cầu thông tin của sinh viên và cán bộ giảng viên trong Trường. Nếu
công tác phát triển nguồn tin được chú trọng đầu tư phát triển thì hoạt động
thơng tin thư viện sẽ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin sẽ góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát thực tế
- Phỏng vấn người dùng tin
- Phân tích tổng hợp số liệu, tài liệu
- Trao đổi trực tiếp, tham khảo ý kiến của ban lãnh đạo Trung tâm học
liệu Đại học Điện lực Hà Nội.

4


8. Bố cục của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo khóa luận gồm 3
chương sau:
Chương 1. Trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội với công
tác phát triển nguồn tin
Chương 2. Thực trạng công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm
học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội
Chương 3. Những kiến nghị và giải pháp trong công tác phát triển
nguồn tin tại trung tâm học liệu trường Đại học Điện lực Hà Nội

5



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN VÀ KHÁI
QUÁT VỀ TRUNG TÂM HỌC LIỆU ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
1.1. Nguồn tin và vai trò của nguồn tin trong hoạt động thông tin thư viện
1.1.1. Khái niệm nguồn tin, phát triển nguồn tin.
Vốn tài liệu (VTL) xuất hiện cùng với những thư viện đầu tiên trên thế
giới - thế kỷ thứ III trước công nguyên. Qua hàng ngàn năm, người xưa vẫn
không phân biệt VTL và thư viện. Đến thế kỷ XX ở Đức đã xuất hiện một thuật
ngữ mới để chỉ VTL “Derfond” nhưng phải đến giữa thế kỷ XX khái niệm
VTL mới được hình thành và khai sinh ra những định nghĩa mới về VTL.
Theo chuyên gia thư viện Xô Viết E.I.Samurin định nghĩa: Vốn tài liệu
là tổng hợp các xuất bản phẩm, các bản thảo và các tài liệu có trong thư viện,
tạo điều kiện cho việc sử dụng của độc giả.
Cuối những năm 70 của thế kỷ XX với bùng nổ thông tin VTL được
định nghĩa bởi từ điển thuật ngữ tiếng Việt: “VTL là bộ sưu tập các xuất bản
phẩm và các vật mang tin, được hình thành phù hợp với chức năng của thư
viện, được sử dụng có tính xã hội, được giới thiệu về nhiều phương diện với
sự giúp đỡ của hệ thống mục lục”.
Cuốn “Cẩm nang nghề thư viện” của TS.Lê Văn Viết: VTL là bộ sưu tập
có hệ thống các tài liệu phù hợp với chức năng, loại hình và đặc điểm của
từng thư viện, nhằm phục vụ cho chính người đọc của thư viện hoặc các thư
viện khác, được phản ánh toàn diện trong bộ máy tra cứu, cũng như để bảo
quản lâu dài trong suốt thời gian được người đọc quan tâm.
Theo Pháp lệnh thư viện (năm 2000): VTL thư viện là những tài liệu
được sưu tầm, tập hợp theo nhiều chủ đề, nội dung nhất định, được xử lý theo
quy tắc, quy trình khoa học nghiệp vụ thư viện để tổ chức phục vụ người đọc
đạt hiệu quả cao và được đảm bảo.

6



Ngày nay, trong hoạt động TT-TV, cùng với thuật ngữ “vốn tài liệu” là
sự xuất hiện thuật ngữ “nguồn tin”. Ở một khía cạnh nào đó nguồn tin có thể
được hiểu là vốn tài liệu. Nguồn tin tồn tại dưới nhiều vật mạng tin và con
người có thể khai thác và sử dụng chúng theo nhiều cách khác nhau và
những mục đích khác nhau. Có nhiều định nghĩa khác nhau về nguồn tin:
Theo nghĩa rộng: nguồn tin tương đương với tiềm lực thông tin bao
gồm nguồn tin và các yếu tố khác nhau tạo nên hoạt động thông tin: cơ sở
vật chất, kinh phí và nhân lực.
Theo nghĩa hẹp: nguồn tin được hiểu là khi sử dụng tương đối phù hợp
với nhu cầu tin của nhóm người dùng tin nhất định, được tổ chức quản lý
kiểm sốt có thể truy cập và chia sẻ dễ dàng. Bao gồm: các dữ liệu được thể
hiện dưới dạng văn bản, số, hình ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên
phương tiện theo quy ước hoặc không theo quy ước, các sưu tập kiến thức
của con người, những kiến thức của tổ chức có thể truy cập và có giá trị cho
người sử dụng.
Do đó, nguồn tin là sản phẩm trí tuệ, là sản phẩm lao động khoa học,
kiến thức, suy nghĩ, sáng tạo của con người, phản ánh những thơng tin được
kiểm sốt và ghi lại dưới một dạng vật chất nào đó.
Từ đó, phát triển nguồn tin là q trình làm cho nhu cầu thông tin của
NDT được đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác. Nói cách khác, phát triển
nguồn tin là nhằm đáp ứng NCT của NDT.
1.1.2. Vai trò của nguồn tin trong hoạt động thông tin- thư viện
Nguồn tin có vai trị quan trọng với hoạt động thơng tin- thư viện, là một
trong những yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của cơ quan thư
viện. Đó là ngun liệu đầu vào của hoạt động thơng tin khoa học trong các
cơ quan TT-TV. Nguồn tin chứa đựng những tri thức, kinh nghiệm của loài
người được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tiếp thu những tiến bộ, khai
thác và phát triển tri thức của thế hệ trước.


7


Đối với cán bộ thư viện, nguồn tin là đối tượng làm việc hàng ngày (bổ
sung, xử lý, phục vụ NDT …). Với NDT nguồn tin là nhân tố quyết định đến
sự sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Sự tiến bộ của kỹ thuật và việc
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và truyền thông đã làm thay đổi cả về
số lượng, chất lượng của nguồn tin.
Trong xã hội hiện đại, con người đòi hỏi phải được thỏa mãn nhu cầu
thông tin cả về chất và lượng, thông tin không chỉ là tư liệu mà cịn các thơng
tin dữ kiện, âm thanh hình ảnh, thơng tin tổng hợp. Nếu được tổ chức tốt,
phương thức khai thác hiệu quả sẽ là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng
kinh tế tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững và công bằng xã hội. Ở nước ta
sự chuyển đổi sang kinh tế thị trường, với sức ép của xu hướng hội nhập tồn
cầu địi hỏi và đặt ra các yêu cầu rất nghiêm ngặt về chất lượng sức cạnh tranh
của sản phẩm thơng tin. Do đó nhu cầu thông tin trở lên ngày càng cấp bách
và phong phú.
Sự phát triển của nền kinh tế tri thức đang diễn ra mạnh mẽ ở nước ta và
bước vào xã hội thông tin là một cơ hội, thách thức mới. Do đó vai trị của
nguồn tin càng được khẳng định - nguồn tin là nhân tố quyết định hoạt động
sáng tạo và chiến lược phát triển thông tin tại các cơ quan TT-TV nói riêng và
của tồn xã hội nói chung.
Trung tâm học liệu ĐHĐL là một bộ phận gắn liền với sự nghiệp giáo
dục đào tạo của Nhà trường. Chất lượng đào tạo của Nhà trường có đạt hiệu
quả cao hay khơng có một phần đóng góp của hoạt động TT-TV. Do đó, cơng
tác tạo nguồn tin cần được phát triển toàn diện theo kịp sự phát triển của xã
hội, đáp ứng nhanh chóng chính xác nhu cầu tin của NDT.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn tin
- Chính sách phát triển


8


Chính sách phát triển nguồn tin của một quốc gia hay một Trung tâm
TTTV có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Một nguồn tin manh, có chất lượng phụ
thuộc đầu tiên vào chính sách phát triển. Chỉ có thơng qua chính sách, hoạt
động phát triển nguồn tin mới có định hướng, đầu tư và kế hoạch thực hiện
mang tính khả thi. Năm 2002, Chính phủ ra Nghị định số 72/2002/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện. Tại chương IV điều 14 có viết: “đảm
bảo kinh phí cho các thư viện phát triển vốn tài liệu, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật theo hướng hiện đại hóa, từng bước thực hiện điện tử hóa, tự động hóa, xây
dựng thư viện điện tử, tạo cảnh quan môi trường văn hóa nhằm nâng cao chất
lượng người đọc, tổ chức khai thắc, sử dụng vốn tài liệu, thông tin và các hoạt
động khác của thư viện theo đúng chỉ tiêu, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt”.
- Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thông tin thư viện
Chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan TTTV có ảnh hưởng trực tiếp đến
cơng tác phát triển nguồn tin. Bởi lẽ, mục đích hướng đến cuối cùng của bất cứ
cơ quan TTTV nào là nhằm hoàn thành một cách tốt nhất chức năng, nhiệm vụ
của mình. Mỗi cơ quan TTTV dù cùng hệ thống hay khác hệ thống thì bên cạnh
có những chức năng nhiệm vụ chung (hệ thống thư viện công cộng; hệ thống thư
viện chuyên ngành...) cịn có chức năng, nhiệm vụ đặc thù của mình. Chính yếu
tố này quyết định đến mục tiêu hoạt động phát triển nguồn tin của cơ quan
TTTV.
- Kinh phí đầu tư
Một tác động mang tính sống cịn đối với hoạt động phát triển nguồn tin
của các cơ quan TTTV – đó chính là kinh phí hoạt động. Thực tế cho thấy, bất
kỳ hoạt động riêng lẻ nào trong quá trình phát triển nguồn tin đều phụ thuộc vào
tính khả thi của các nguồn kinh phí. Ngân sách tài chính của các cơ quan TTTV


9


được cấp thường không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của người
dùng. Do vậy, ngân sách này cần phải đảm bảo tính cân đối giữa nguồn tin với
các loại hình thơng tin/tài liệu. Chính vì vậy địi hỏi các cơ quan TTTV cần lên
kế hoạch để có nguồn kinh phí bổ sung phù hợp và khả thi. Vì vậy, kinh phí có
những ảnh hưởng trực tiếp nhất định đến việc lựa chọn, đặt mua và bổ sung các
nguồn lực thơng tin đưa vào phục vụ.
- Trình độ cán bộ
Trong các cơ quan TTTV, dù có sự đầu tư kinh phí lớn cho việc
phát triển nguồn tin nhưng cán bộ TTTV khơng có trình độ thì kho tài liệu đó chỉ
là kho chế. Trình độ cán bộ thư viện có ảnh hưởng đến ngay từ đầu của việc
quyết định lựa chọn tài liệu nào để bổ sung cho đến khi phổ biến nguồn tin đó
cho người dùng tin. Cán bộ thư viện phải trở thành những chuyên gia thông tin
trong xã hội tri thức, nhất là khi thư viện truyền thống đang chuyển dần sang thư
viện hiện đại, thư viện số.
- Vấn đề công nghệ
Khi xây dựng, phát triển nguồn tin, việc lựa chọn và ứng dụng công nghệ
để hỗ trợ cho các hoạt động là rất quan trọng. Bởi vì nó là cơng cụ đắc lực giúp
ta thực hiện các cơng việc trong quy trình tạo lập và vận hành nguồn tin. Do đó
cơng nghệ phải đáp ứng các yêu cầu trong hoạt động phát triển nguồn lực, đặc
biệt là nguồn tin điện tử/thông tin số. Công nghệ đã tác động tới hoạt động phát
triển nguồn tin trong việc thu thập, tạo lập các bộ sưu tập số dễ dàng, thuận tiện.
Giúp cho người quản trị và kỹ thuật viên trong quá trình tạo lập, bảo quản và
cung cấp dữ liệu.
- Vấn đề bản quyền
Vấn đề phát triển nguồn tin trong thư viện truyền thống, quyền sở hữu
tài liệu là quan trọng, nhưng trong lĩnh vực lưu hành tài nguyên điện tử quyền
sở hữu trí tuệ, cụ thể là quyền tác giả hay bản quyền là quan trọng hơn. Sưu

tầm thông tin và làm cho thông tin đó trở nên phổ biến hơn đối với những

10


người khác là một điều kiện liên quan đến vấn đề xã hội và những người xây
dựng nguồn tin số. Phát triển nguồn tin số phải am hiểu quyền sở hữu trí tuệ
để hành động một cách có trách nhiệm.
- Người dùng tin
Phát triển nguồn tin mục đích cuối cùng cũng là đáp ứng/thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu người dùng tin. Vì vậy, người dùng tin là động cơ xây dựng và
phát triển và cũng là người thẩm định cuối cùng nguồn tin của thư viện. Bởi lẽ
đó, phát triển nguồn tin có ảnh hưởng trực tiếp bởi người dùng tin cả về nội
dung và hình thức/loại hình tài liệu.
- Vấn đề kiểm soát, lựa chọn tài liệu
Một yếu tố khác cần đề cập cũng có ảnh hưởng quan trọng tới q trình
xây dựng, phát triển nguồn tin, đó chính là các cấp quản lý, kiểm duyệt quyết
định vào hoạt động lựa chọn tài liệu bổ sung tài liệu. Với cơ chế hoạt động
hiện nay, quá trình lựa chọn và bổ sung tài liệu phải được lãnh đạo quản lý
các cấp phê duyệt. Điều đó cũng có những tác động đến chính sách phát triển
nguồn tin vì xuất hiện các quan điểm khác nhau về loại hình, nội dung tài liệu
cần bổ sung; nguồn kinh phí được cấp nhằm phát triển ngồn tin của mỗi thư
viện.
- Quy luật phát triển của tài liệu
Trong thời đại "bùng nổ thông tin" hiện nay, các cơ quan thông tin, thư
viện cần căn cứ vào các quy luật phát triển cơ bản của tài liệu để tiến hành
công việc phát triển nguồn lực thông tin. Các quy luật đó là: quy luật gia tăng
số lượng tài liệu, quy luật tập trung và phân tán thông tin, quy luật lỗi thời của
thông tin, quy luật giá cả tài liệu tăng liên tục.
1.2. Khái quát về trường Đại học Điện lực Hà Nội

Đại học Điện lực Hà Nội là trường đại học nằm trên địa bàn thủ đô Hà Nội,
trường được thành lập theo quyết định số 111/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5

11


năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Điện
lực, đây là trường duy nhất đào tạo chuyên ngành điện của Việt Nam.
Trường là một đại học cơng lập, đa cấp, đa ngành có nhiệm vụ chủ yếu
là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ở các bậc đào tạo cho Tập đoàn
Điện lực Việt Nam cũng như phục vụ nhu cầu của xã hội, đồng thời là một
trong những trung tâm nghiên cứu khoa học - công nghệ của cả nước.
Tiền thân của trường đại học Điện lực Hà Nội là trường Kỹ nghệ thực
hành Hà Nội do người Pháp thành lập năm 1898. Sau năm 1954, Nhà nước
Việt Nam đã tách trường Kỹ nghệ thực hành thành trường Kỹ thuật I và
trường Kỹ thuật II.
Tháng 8/1962 trường Kỹ thuật I được đổi tên thành trường Trung cao Cơ
điện, ngày 8/2/1966 trường Trung cao Cơ điện được tách ra thành trường
Trung học điện (sau đó đổi tên là Trung học Điện I) và trường Trung học Cơ
khí (nay là trường Đại học Công nghiệp Hà Nội).
Tháng 4 năm 2000, thực hiện chủ trương sắp xếp lại mạng lưới các
trường thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN), Bộ Công nghiệp quyết
định hợp nhất trường Bồi dưỡng tại chức với trường Trung học Điện I và lấy
tên là trường Trung học Điện I trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Ngày 26/10/2001 Bộ Giáo dục - Đào tạo quyết định nâng cấp trường
Trung học Điện I thành trường Cao đẳng Điện lực. Ngày 19/5/2006 với quyết
định số 111/2006/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thành lập
trường Đại học Điện lực Hà Nội trên cơ sở trường Cao đẳng Điện lực Hà Nội.
Ngày 24/9/2015, Bộ trưởng Bộ Công Thương ký quyết định số 10268/Q-BCT
về việc chuyển Trường Đại học Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt

Nam về trực thuộc Bộ Cơng Thương.
Trong q trình xây dựng và phát triển, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới với
xu thế hội nhập toàn cầu. Trường Đại học Điện lực (ĐHĐL) đã hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao. Thành quả nổi bật nhất của trường trong thời gian qua
là hàng vạn cán bộ, kỹ thuật viên được nhà trường đào tạo đã được ngành điện

12


chấp nhận và đánh giá tốt. Nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường đã trở thành
những cán bộ, kỹ thuật viên có năng lực và uy tín cao, một số trở thành cán bộ
chủ chốt của địa phương và các doanh nghiệp trong ngành điện Việt Nam.
1.2.1. Hệ thống cơ cấu tổ chức
Hiện tại, trường đang có 11 khoa chuyên môn, 2 bộ môn trực thuộc, 1
xưởng thực hành. Tổ chức đào tạo 19 ngành Đại học, 16 chuyên ngành cao
đẳng, 7 ngành trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo nghề cho các doanh nghiệp
trong nước có nhu cầu.Ngồi ra, trường cịn đào tạo 8 chương trình đại học chất
lượng cao, 4 ngành đào tạo tiến sĩ, 7 ngành đào tạo thạc sỹ. Để đáp ứng nhu cầu
đào tạo về năng lượng, đặc biệt là năng lượng hạt nhân, nhà trường cũng đã bước
đầu triển khai chương trình giảng dạy về điện hạt nhân. Ngoài ra, nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển hợp tác đào tạo quốc tế, nhà trường cũng đã
thực hiện các hoạt động hợp tác liên kết đào tạo với các đối tác nước ngoài như
Đại học Grenoble (Pháp), Viện Chisholm (Australia), Đại học Deakin
(Australia), Đại học Palermo (Italia), CVUT (Cộng hòa Séc), Đại học Fukui
(Nhật Bản), Đại học Năng lượng Kazan (Liên bang Nga), Đại học Điện lực
Thượng Hải, Đại học Khoa học Kỹ thuật Điện tử Quế Lâm, Đại học Bách khoa
Quế Lâm (Trung Quốc),…
Hiện tại, trường có 2 cơ sở tại 2 địa điểm khác nhau trên địa bàn Thành
phố Hà Nội:
• Cơ sở I: 235 Hồng Quốc Việt, Bắc Từ Liêm, Hà Nội. (Hình 1)

• Cơ sở II: Xã Tân Minh, Sóc Sơn, Hà Nội

.

Bài khóa luận này tập trung nghiên cứu vào nhu cầu tin của người dùng
tin tại cơ sở I của trường Đại học Điện lực.

13


Hội đồng trường
Ban giám hiệu

KHỐI PHÒNG
CHỨC NĂNG

KHỐI CÁC TRUNG
TÂM

P.Đào tạo

TT.Nghiên cứu
& chuyển giao
KHCN

Điều khiển và
TĐH

TT.Đào tạo nâng
cao


QLCN & năng
lượng

P.Đào tạo
sau đại học
P.Khảo thí
và ĐBCL
P.QLKH &
HTQT
P.Cơng tác
sv
P.Tổ chức
cán bộ
P.Kế hoạch
tài chính
P.Hành
chính quản
trị
P.QLĐT &
XDBC

KHỐI CÁC KHOA

TT.ĐT thường
xuyên

XƯỞNG
Kỹ thuật điện


CN năng lượng
Điện tử - viễn
thơng

TT thực hành, thí
nghiệm

CNTT

TT CNTT

Kinh tế và quản


TT dịch vụ CS2

Xây dựng

TT học liệu

Cơ khí và động
lực

TT hỗ trợ việc
làm và KN

Kỹ thuật hạt nhân
Ngoại ngữ

TT dịch vụ đời

sống

P.Thanh tra
pháp chế

KH tự nhiên
KH chính trị
Bộ mơn GDTC
&QPAN

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trường

14


Kế hoạch phát triển trường ĐHĐL trong những năm tới:
- Tập trung nguồn lực cao cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phải đảm bảo tính hiện đại, đồng bộ và
chuẩn mực, đáp ứng ở mức độ cao yêu cầu hoạt động và phát triển của trường.
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được thiết lập phải mang tính kế thừa,
khai thác có hiệu quả những gì mà trường đã có, đảm bảo tính kinh tế.
1.2.2. Nhân lực
Nhà trường hiện có 472 cán bộ viên chức lao động, trong đó có 2 Giáo sư,
21 Phó Giáo sư, 88 Tiến sĩ, và 262 Thạc sỹ. 100% giảng viên của Nhà trường đạt
trình độ chuẩn theo quy định, được bố trí giảng dạy đúng chun mơn đào tạo.
Hiện nay, mỗi chuyên ngành đào tạo đều có đủ giảng viên có trình độ tiến sĩ
chun ngành và trình độ thạc sỹ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm học liệu trường Đại học
Điện lực Hà Nội
1.3.1. Chức năng

Trung tâm nằm trong hệ thống thông tin thư viện đại học cả nước mang
tính chuyên ngành, vừa mang chức năng riêng phục vụ chuyên ngành điện của
nhà trường.
Chức năng cơ bản:
- Quản lý và phát triển các dịch vụ thông tin – thư viện, quản lý về công tác
thư viện. Tổ chức thực hiện công tác lưu trữ và khai thác tư liệu thơng tin, sách
báo, tạp chí, giáo trình, tài liệu điện tử phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập
và nghiên cứu khoa học.
- Lưu giữ, quản lý thông tin, tư liệu và thư viện phục vụ công tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu, thu thập, bổ sung, xử lý những tài liệu khoa
học kỹ thuật công nghệ ngành điện lực và tài liệu các lĩnh vực khoa học liên
quan phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập nghiên cứu khoa học của giảng
viên, sinh viên, cán bộ nhà trường.

15


- Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin – tư liệu. Xây dựng hệ
thống tra cứu, tìm tin theo phương pháp truyền thống-hiện đại và tổ chức
phục vụ bạn đọc khai thác thơng tin có hiệu quả.
1.3.2. Nhiệm vụ
- Tham mưu, lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cho Ban Giám hiệu về công
tác thông tin tư liệu, nâng cấp bổ sung các phương tiện, tài liệu trên cơ sở kế
hoạch đào tạo, nghiên cứu khoa học đã được duyệt phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của nhà trường.
- Xây dựng và triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển công
tác thông tin - thư viện hàng năm, ngắn hạn, dài hạn. Xây dựng kế hoạch phát
triển thư viện theo hướng hiện đại. Từng bước phát triển thành trung tâm
thông tin kinh tế của trường đại học trọng điểm quốc gia.
- Tổ chức các loại hình hoạt động, giới thiệu sách, báo, tạp chí, giáo

trình, phục vụ cho các đối tượng bạn đọc trong và ngoài trường theo hướng
văn minh lịch sự.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển nguồn lực thơng tin,
cơ sở dữ liệu trong và ngồi nước:
+ Sưu tập, bổ sung nguồn tài nguyên thông in dạng in ấn, điện tử.
+ Liên kết, hợp tác với các thư viện trong và ngoài nước để phối hợp bổ
sung, trao đổi tài lệu và chia sẻ nguồn lực thông tin.
+ Thu nhận, quản lý và tổ chức sử dụng các tài liệu, ấn phẩm khoa học,
luận văn, chương trình đào tạo, giáo trình, tập bài giảng và các dạng tài liệu,
ấn phẩm tài trợ, biếu tặng.
- Thu thập đầy đủ tài liệu nộp lưu chiểu: các luận văn thạc sĩ, luận án
tiến sĩ,các kỷ yếu hội nghị, hội thảo, các đề tài nghiên cứu khoa học các câp…
- Lập kế hoạch tổ chức thực hiện việc: Mua, tiếp nhận, trao đổi , bổ sung
các loại tài liệu, sách báo mới, tài liệu điện tử trên internet ... nhằm phục vụ
đào tạo và nghiên cứu khoa học.

16


- Tổ chức quản lý theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả
dịch vụ phục vụ. Tổ chức quản lý lưu trữ và bảo quản các kho sách báo, tư
liệu thông tin theo đúng quy định.
- Lập và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên thư viện. Thực hiện tổng hợp
hoạt động của thư viện theo yêu cầu của cấp trên và Nhà trường. Quản lý và
sử dụng có hiệu quả lao động, cơ sở vật chất và các phương tiện thiết bị được
Nhà trường và tập đoàn Điện lực giao.
- Quản lý hệ thống tra cứu, mạng lưới truy cập và tìm kiếm thông tin.
- Tổ chức phục vụ, hướng dẫn cho người dùng tin khai thác, tìm kiếm, sử
dụng hiệu quả nguồn tài liệu và các sản phẩm dịch vụ thông tin – thư viện.

1.3.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ nhân lực
1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Hiện tại Trung tâm chia làm 4 phòng:
+ Phòng giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Nhà trường và Tập đoàn Điện
Lực Việt Nam về mọi hoạt động của Trung tâm.
+ Phịng giáo trình: Phục vụ mượn trả sách kết hợp đồng thời là phòng
đọc tổng hợp.
+ Phịng tra cứu, báo tạp chí: Phục vụ tra cứu và đọc báo tạp chí tại chỗ.
+ Phịng kỹ thuật: Phụ trách phòng internet, vận hành và quản lý thiết bị.
Cơ cấu tổ chức Trung tâm học liệu thể hiện ở hình 1.2

17


BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG

PHỊNG TRA CỨU

PHỊNG KỸ

GIÁO TRÌNH

BÁO TẠP CHÍ

THUẬT

Hình 1.2: Cơ cấu tổ chức Trung tâm học liệu Đại học Điện lực
Trung tâm đã cơ cấu tổ chức lại các bộ phận và chia làm 03 tổ:

- Tổ mượn trả (giao dịch)
- Tổ nghiệp vụ (làm biên mục)
- Tổ kỹ thuật (phụ trách phòng internet, vận hành và quản lý thiết bị)
* Phịng giáo trình (kho thư viện sách được mượn/trả)
- Tại tầng 1 nhà D; thời gian phục vụ từ 7h30 - 12h00 và 13h30 - 16h30.
- Có chức năng lưu trữ giáo trình của tất cả các ngành học trong trường.
Phịng có nhiệm vụ cho mượn trả sách cho các cán bộ, giảng viên, sinh viên
trong nhà trường.
- Xác định diện bổ sung tài liệu, thu thập và lựa chọn các tài liệu cho
Trung tâm.
- Xử lý nghiệp vụ tất cả các tài liệu nhập về theo quy trình bổ sung.
- Hướng dẫn người dùng tin tra tìm tài liệu.
* Phịng tra cứu, báo tạp chí (Kho thư viện sách đọc tại chỗ)
- Tại tầng 3 nhà D; thời gian phục vụ từ 7h30 - 12h00 và 13h30 - 16h30.
- Là nơi lưu trữ các tài liệu tra cứu, báo tạp chí phục vụ cho NDT đến
học tập và nghiên cứu.
- Chức năng chính của phịng là: tổ chức phục vụ bạn đọc tại chỗ.

18


×