ĐẦU VÀ CỔ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ LƯỠI DI ĐỢNG
GIAI ĐOẠN III-IV (M0) BẰNG HĨA CHẤT PHÁC ĐỒ CISPLATIN
VÀ PACLITAXEL/DOCETAXEL BỔ TRỢ TRƯỚC PHẪU THUẬT
VÀ/HOẶC XẠ TRỊ
NGÔ XUÂN QUÝ1, NGUYỄN TUYẾT MAI2, LÊ VĂN QUẢNG3
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị qua thời gian sống thêm của ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) bằng
cisplatin + Paclitaxel/Docetaxel (TC) bổ trợ trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị.
Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 95 BN được chẩn đoán là ung thư lưỡi phần di
động giai đoạn III, IV (M0) được điều trị hóa chất bổ trợ trước bằng phác đồ TC, sau đó phẫu thuật và/ hoặc xạ
trị tại Bệnh viện K từ tháng 01/2011 đến tháng 10/2015.
Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng khơng đối chứng sử dụng mơ hình đánh giá can thiệp
trước-sau.
Kết quả: Sống thêm toàn bộ sau 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm, 5 năm tương ứng là: 80,2%; 65,9%; 51,2%;
42,8% và 29,3%. Sống thêm theo T: T2, T3 là 42,6%; T4 là 15,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Sống thêm theo N: N0 (37,2%) và N1, N2, N3 (20,2%), p<0,05. Sống thêm theo giai đoạn: giai đoạn III
là 50,2% và giai đoạn IV là 18,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Sống thêm theo đáp ứng sau 3
chu kỳ: đáp ứng (40,7%), không đáp ứng 19,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Sống thêm giữa
nhóm HC+PT là 43,2% và nhóm HC+XT là 29%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Sống thêm theo
các phương pháp điều trị: nhóm HC+PT là 45,9%; nhóm HC+PT+XT là 39,3% và nhóm HC+XT là 10,3%. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Kết luận: Điều trị ung thư lưỡi giai đoạn muộn (III-IV) bằng hóa chất cisplatin và paclitaxel/docetaxel bổ trợ
trước phẫu thật và/hoặc xạ trị đã làm giảm giai đoạn và tạo thuận lợi cho phẫu thuật, đặc biệt là kéo dài thời
gian sống thêm cho bệnh nhân.
Từ khóa: Ung thư lưỡi giai đoạn III, IV, hóa chất bổ trợ trước, sống thêm.
ABSTRACT
To study the result of treatment in neoadjuvant chemotherapy with cisplatin-paclitaxel/ docetaxel in
patients with stage III-IV (M0) mobile tongue cancer followed by surgery and/or radiation
Objective: The result of survival rates in neoadjuvant chemotherapy with cisplatin and paclitaxel/docetaxel
in patients with stage III-IV (M0) mobile tongue cancer followed by surgery and/or radiation
Patients and Methods: 95 cases with stage III-IV (M0) mobile tongue cancer, were investigated in this
prospective study, treated by neoadjuvant chemotherapy with TC regimen followed by surgery and/or radiation
at K Hospital from 2011 to 2015
Result: Overall 01year, 02 year, 03 year, 04 year survival rate were 80,2%; 65,9%; 51,2%; 42,8%. The
five-year survival rate was 29,3%. The five-year survival rate for stage N0 was 37,2% and N1-N3 was 20,2%
(p<0,05). The five-year survival rate for stage III was 50,2% and stage IV was 18,3%. (p<0.05). The five-year
survival rate for chemotherapy plus surgery group and chemotherapy plus radiotherapy were 43,2% vs 29%.
The five-year survival rate for chemotherapy plus surgery group and chemotherapy, surgery plus radiotherapy
group and chemotherapy plus radiotherapy were 45,9%; 39,3% and 10,3%.
ThS. Phó Trưởng Khoa Ngoại Đầu cổ - Bệnh viện K
PGS.TS. Nguyên Trưởng Khoa Nội 1 - Bệnh viện K
3 PGS. TS. Trưởng Bộ môn Ung thư - ĐHYD Hà Nội; Trưởng Khoa Ngoại Đầu cổ - Bệnh viện K
1
2
132
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ĐẦU VÀ CỔ
Conclusions: Result treatment with stage III-IV (M0) mobile tongue cancer with neoadjuvant
chemotherapy improved the rate of tumour response, many patients could be treated by surgery after
neoadjuvant chemotherapy. Neoadjuvant cisplatin and paclitaxel/docetaxel regimen improves survival in
tongue cancer patients.
Key words: Oral tongue cancer, neo-adjuvant chemotherapy, survival rate.
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ung thư lưỡi là ung thư thường gặp nhất trong
các ung thư vùng khoang miệng. Theo GLOBOCAN
2012, ở nam giới, có 198.975 ca ung thư khoang
miệng mới mắc chiếm 2,7% và 97.940 ca tử vong
chiếm 2,1%. Ở nữ, có 101.398 trường hợp mới mắc
chiếm 1,5% và 47.413 trường hợp tử vong, chiếm
1,3%. Tại Việt Nam, theo ghi nhận ung thư năm
2010, số ca mới mắc của ung thư khoang miệng ở
nam là 1716 trường hợp với tỷ lệ mắc chuẩn theo
tuổi là 4,6/100000 dân. Ở nữ giới là 669 ca mới mắc
và tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 1,7/100.000 dân.
Đối tượng nghiên cứu
Ung thư khoang miệng gặp ở nam nhiều hơn
nữ, tỷ lệ nam/nữ rất khác nhau tùy từng vùng dân cư
và có xu hướng thay đổi. Tỷ lệ ở nam có xu hướng
giảm, tỷ lệ ở nữ có xu hướng tăng. Ở Mỹ cách đây
40 năm tỷ lệ nam/nữ là 4/1,hiện nay là 3/1. Ở Pháp
12/1 gần đây là 3,7/1. Ấn Độ và Đông Nam Á, tỷ lệ
mắc ung thư khoang miệng cao nhất trong các bệnh
gặp ở người cao tuổi. Ở Ấn Độ tùy vùng mà ung thư
khoang miệng xếp từ thứ nhất đến thứ 6.
Ung thư lưỡi là bệnh có thể phát hiện và chẩn
đoán sớm. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân ung thư lưỡi
đến điều trị ở giai đoạn muộn ở nước ta cịn cao.
Do đó cần phải có sự kết hợp nhiều phương pháp
điều trị nhằm nâng cao hiệu quả. Một trong những
phương pháp đó là điều trị hóa chất bổ trợ trước
(hay cịn gọi là điều trị hóa chất trước phẫu thuật và
xạ trị). Mục đích của điều trị hóa chất bổ trợ trước
nhằm hạ thấp giai đoạn bệnh, tạo thuận lợi cho phẫu
thuật, xạ trị, làm giảm các biến chứng, hạn chế di
căn xa.
Ở Việt Nam cho đến nay nghiên cứu về vai trị
của hóa chất bổ trợ trước trong ung thư đầu mặt cổ
nói chung, ung thư lưỡi nói riêng cịn ít và thường
dung phác đồ khơng có nhóm Taxane. Với phác đồ
điều trị bổ trợ trước có nhóm Taxane sẽ làm tăng tỷ
lệ đáp ứng, đồng thời tăng tỷ lệ sống thêm một cách
có ý nghĩa so với các phác đồ khác. Với mong muốn
không ngừng cải thiện kết quả điều trị, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu:
Đánh giá kết quả điều trị qua thời gian sống
thêm của ung thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) bằng
cisplatin + paclitaxel/docetaxel (TC) bổ trợ trước
phẫu thuật và/hoặc xạ trị.
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
Đối tượng nghiên cứu gồm 95 BN được chẩn
đoán là ung thư lưỡi phần di động giai đoạn III, IV
(M0) được điều trị hóa chất bổ trợ trước bằng phác
đồ TC, sau đó phẫu thuật và/ hoặc xạ trị tại Bệnh
viện K từ tháng 01/2011 đến tháng 10/2015.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Các BN ung thư lưỡi phần di động giai đoạn
III, IV (M0) theo UICC 2009.
- Tuổi < 70.
- Các BN được điều trị lần đầu.
- Chỉ số tồn trạng từ 0-2 theo ECOG.
- Có chẩn đốn mơ bệnh học tại u là ung thư
biểu mô vảy.
- Chức năng tủy xương còn tốt, chức năng gan
thận còn tốt.
- BN khơng mắc các bệnh cấp và mạn tính trầm
trọng có nguy cơ tử vong trong thời gian gần, khơng
mắc bệnh ung thư khác ngồi bệnh ung thư lưỡi.
- Có thơng tin về tình trạng bệnh sau điều trị.
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: Không đủ các
tiêu chuẩn trên.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thử nghiệm lâm sàng không đối
chứng sử dụng mơ hình đánh giá can thiệp trướcsau. Thời điểm bắt đầu chọn BN vào nghiên cứu:
thống nhất lấy ngày vào viện.
- Thời điểm kết thúc nghiên cứu: Ngày chết
hoặc ngày xuất hiện tái phát, di căn; ngày mất theo
dõi; bị kiểm duyệt do hết thời gian nghiên cứu.
Các bước tiến hành
- Sau khi các bệnh nhân được chẩn đốn là
UTL có đầy đủ các tiêu chuẩn trên được điều trị
bằng hóa chất phác đồ TC.
- Điều trị phẫu thuật và/hoặc xạ trị sau 3 đợt
hóa chất.
- Thời gian sống thêm: 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4
năm và 5 năm.
133
ĐẦU VÀ CỞ
- Phân tích thời gian sống thêm theo: Giai đoạn
T, N, nhóm giai đoạn, sau hóa trị, phương pháp điều
trị sau hóa chất bổ trợ.
Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm giữa nhóm N0 cao
hơn so với nhóm di căn hạch, với tỷ lệ tương ứng là
37,2% và 20,2%) với p<0,05.
Xử lý số liệu
Sống thêm 5 năm theo giai đoạn
- Các thơng tin được mã hóa và xử lý bằng
phần mềm SPSS 20.0.
- Phân tích thời gian sống thêm: Sử dụng
phương pháp Kaplan - Meier để ước tính thời gian
sống thêm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sống thêm tồn bợ
Biểu đồ 4. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo
giai đoạn
Nhận xét: Giai đoạn III tỷ lệ sống thêm 5 năm là
50,2% cao hơn nhiều so với giai đoạn IV là 18,3%;
p<0,05.
Sống thêm 5 năm theo đáp ứng với điều trị hóa
chất bở trợ trước
Biểu đồ 1. Đồ thị sống thêm toàn bộ
Nhận xét: Sống thêm toàn bộ 1 năm là 80,2%,
2 năm là 65,9%, 3 năm là 51,2%, 4 năm là 42,8%,
5 năm là 29,3%. Thời gian sống trung bình 35,97 ±
3,15 tháng
Sống thêm 5 năm theo T
Biểu đồ 5. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo
đáp ứng sau 3 chu kỳ điều trị hóa chất bổ trợ trước
Nhận xét: Chúng tơi tính sống thêm giữa nhóm
có đáp ứng và khơng đáp ứng với điều trị hóa chất
bổ trợ trước. Nhóm đáp ứng có tỷ lệ sống thêm 5
năm là 40,7% cao hơn so với nhóm khơng đáp ứng
19,5%. Và p<0,05.
Sống thêm 5 năm giữa nhóm phẫu thuật và xạ trị
Biểu đồ 2. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm theo T
Nhận xét: Tỷ lệ sống thêm giữa nhóm giai đoạn
T2 và T3 cao hơn so với giai đoạn T4, với tỷ lệ
tương ứng là 42,6% và 15,7%.p<0,05.
Sống thêm 5 năm theo giai đoạn N
Biểu đồ 6. Đồ thị sống thêm tồn bộ 5 năm giữa
nhóm phẫu thuật và xạ trị
Biểu đồ 3. Đồ thị sống thêm tồn bộ 5 năm theo N
134
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ĐẦU VÀ CỞ
Nhận xét: Chúng tơi tính sống thêm giữa nhóm
phẫu thuật và nhóm xạ trị sau điều trị hóa chất.
Nhóm được phẫu thuật tỷ lệ sống thêm 5 năm là
43,2% cao hơn so với nhóm xạ trị (29%); p<0,05.
Sống thêm 5 năm giữa các phương pháp điều trị
bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai
đoạn III và IV điều trị bổ trợ trước bằng phác đồ TC,
tiếp theo là phẫu thuật đơn thuần, phẫu thuật kết
hợp với xạ trị hoặc xạ trị đơn thuần. Theo nghiên
cứu của Lê Văn Quảng( 2012), sống thêm toàn bộ
sau 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm, 5 năm tương ứng
là 75,2%; 57,5%; 45,2%; 39,2% và 22,4%.
Sống thêm theo một số yếu tố
Biểu đồ 7. Đồ thị sống thêm toàn bộ 5 năm
giữa các phương pháp điều trị
Nhận xét: Chúng tơi tính sống thêm giữa các
nhóm được điều trị phẫu thuật hoặc phẫu thuật kết
hợp với xạ trị hoặc xạ trị sau khi điều trị hóa chất 3
đợt. Nhóm HC + PT tỷ lệ sống thêm 5 năm là 45,9%;
nhóm HC+PT+XT tỷ lệ là 39,3% và nhóm HC+XT tỷ
lệ sống thêm là 10,3% với p<0,05.
BÀN LUẬN
Thời gian sống thêm
Việc theo dõi kết quả điều trị, đặc biệt là thời
gian sống thêm đối với ung thư nói chung và ung thư
lưỡi nói riêng đóng vai trị rất quan trọng. Từ kết quả
đó người ta sẽ tiếp tục phương pháp cũ, hay nghiên
cứu các phương pháp mới nhằm kéo dài thời gian
sống của bệnh nhân.
Sống thêm tồn bợ
Trong nghiên cứu của chúng tơi có 95 BN, thời
gian sống thêm tồn bộ 12 tháng là 80,2%, sau 24
tháng là 65,9%, sau 36 tháng là 51,2%, sau 48 tháng
42,8% và sau 60 tháng là 29,3%. Quan sát đồ thị
cho thấy có độ dốc lớn trong 24 tháng đầu sau điều
trị, biểu thị tỷ lệ tử vong cao trong thời gian này.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi, thời gian
sống thêm 5 năm ở giai đoạn III, IV là 18,6%. Theo
Donald và CS (2002), tỷ lệ sống thêm 5 năm là 57%.
Nghiên cứu của Erich và CS (2005), tỷ lệ sống thêm
toàn bộ trên 5 năm là 87% ở 15 bệnh nhân ung thư
lưỡi T3 và T4, hoặc giai đoạn III và IV, hoặc N2 và
N3, được điều trị bổ trợ trước bằng phác đồ có
taxane, tiếp theo là phẫu thuật và xạ trị tùy từng
trường hợp. Trong nghiên cứu của Richard và CS
(1998), thời gian sống thêm trung bình là 48 tháng
và tỉ lệ sống thêm toàn bộ trên 5 năm là 69% ở 36
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
Phân tích thời gian sống thêm theo giai đoạn T
cho thấy, đối với T2 và T3 thời gian sống thêm toàn
bộ 5 năm là 42,6%, cao hơn giai đoạn T4 (15,7%).
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Theo nghiên cứu của Lê Văn Quảng, Sống thêm
theo T: T2, T3 là 35,6%; T4 là 8,8%. Nghiên cứu của
Gehanno (1987), giai đoạn T1 là 59%, T2 là 40%,
T3 là 18% và T4 là 8%. Một yếu tố khác được nhiều
tác giả công nhận là hạch vùng cổ, yếu tố tiên lượng
chính trong UTL. Nếu chưa di căn hạch thì tiên
lượng rất tốt, nhưng khi đã có di căn hạch thì tiên
lượng xấu hơn nhiều và tỷ lệ sống thêm 5 năm giảm
đi một nửa. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ sống
thêm 5 năm ở nhóm chưa có di căn hạch trên lâm
sàng và có di căn hạch trên lâm sàng tương ứng là
37,2% và 20,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05. Trên đồ thị đường biểu diễn của 2 nhóm
ln cách xa nhau trong thời gian nghiên cứu. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Đức Lợi (2002), tỷ lệ sống
thêm với N0 là 47,78%; N1 là 26,89%; N2 là 5,56%
và khơng có BN nào ở N3 sống đến 5 năm. Trong
nghiên cứu của Gehanno (1987), tỷ lệ sống 5 năm
với N0 từ 42-49%, hạch sờ thấy trên lâm sàng chỉ
còn 13-24%. Theo Moyse và CS (1972), tỷ lệ này là
60% với N0 và 20% với hạch sờ thấy trên lâm sàng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ gồm những
BN ở giai đoạn III và IV. Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở
giai đoạn III là 50,2% cao hơn giai đoạn IV (18,3%),
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Theo
nghiên cứu của Clayman và CS (2000), tỷ lệ sống
thêm 5 năm ở giai đoạn III và IV từ 15-30%. Theo
Franceschi và CS (1993), khi nghiên cứu 297 trường
hợp UTL, tỷ lệ sống thêm 5 năm ở giai đoạn III và IV
là 49%. Trong nghiên cứu trên 602 BN UTL của
Decroix và CS (1983), tỷ lệ sống 5 năm ở giai đoạn
III là 25%, giai đoạn IV là 13%.
Chúng tơi có tính thời gian sống thêm giữa
nhóm có ĐƯ với điều trị HC bổ trợ trước. Nhóm ĐƯ
có tỷ lệ sống thêm 5 năm cao hơn so với nhóm
khơng ĐƯ (tương ứng là 40,7% và 19,5%). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Sau điều trị hóa
chất BN được điều trị bằng PT, hoặc XT, hoặc cả PT
và XT dựa vào mức độ ĐƯ với hóa chất bổ trợ
trước. Đối với BN được PT thì dựa vào đánh giá
diện cắt sau PT và mô bệnh học u, hạch sau PT có
cịn tế bào ung thư hay khơng để quyết định có XT
135
ĐẦU VÀ CỞ
hậu phẫu khơng. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sống 5
năm giữa nhóm phẫu thuật và xạ trị tương ứng là
43,2% và 29%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. So sánh sống thêm giữa các phương pháp
điều trị cho thấy, nhóm BN điều trị HC bổ trợ trước
và PT có tỷ lệ sống thêm 5 năm là 45,9%, nhóm HC
bổ trợ trước kết hợp với PT và XT có tỷ lệ sống thêm
là 39,3%, tỷ lệ sống thêm ở nhóm HC bổ trợ trước
và XT là 10,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
KẾT LUẬN
3. Donald G, Gershon J, Jason L, et al. (2005),
Analysis of treatment results for oral tongue
cancer, Laryngoscope, vol 112, issue 4, pp 616625.
Qua nghiên cứu trên 95 bệnh nhân ung thư lưỡi
phần di động giai đoạn III, IV (M0) được điều trị hóa
chất bổ trợ trước phẫu thuật và/ hoặc xạ trị phác đồ
TC tại bệnh viện K trong khoảng thời gian từ
01/2011-10/2015 chúng tôi thu được một số kết luận
sau đây về thời gian sống thêm: sống thêm toàn bộ
sau 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm, 5 năm tương ứng
là: 80,2%; 65,9%; 51,2%; 42,8% và 29,3%. Sống
thêm theo T: T2, T3 là 42,6%; T4 là 15,7%. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Sống thêm theo
N: No (37,2%) và N1, N2, N3 (20,2%), p<0,05. Sống
thêm theo giai đoạn: giai đoạn III là 50,2% và giai
đoạn IV là 18,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05. Sống thêm theo đáp ứng sau 3 chu kỳ:
đáp ứng (40,7%), không đáp ưng 15,9%. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Sống thêm giữa
nhóm HC + PT là 43,2% và nhóm HC+XT là 29%.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Sống
thêm theo các phương pháp điều trị: nhóm HC + PT
là 45,9%; nhóm HC + PT + XT là 39,3% và nhóm
HC+XT là 10,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,05.
136
1. Jemal A, Bray F, Center M. M, Ferlay J, Ward E,
Forman D (2011), Global Cancer Statistics, CA
Cancer J Clin, 61(2): 83.
2. Nguyễn Đức Lợi (2002), Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng bệnh ung
thư lưỡi điều trị tại bệnh viện K, Luận văn tốt
nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện, Trường đại
học Y Hà Nội.
4. Erich M, Brian A, Bonnie S, Merrill S, Dong M,
Robert M (2005), Neoadjuvant chemotherapy for
squamous cell carcinoma of the oral tongue in
young adults: a case series, Head & Neck, 27:
pp 748-756.
5. Richard J.M, Sancho-Garnier H, Pessey J.J,
Luboinski B, Lefebvre J.L, Dehesdin D et al
(1998),
Randomizied
trial
of
induction
chemotherapy in larynx carcinoma, Oral Oncol,
34: pp 224-8
6. Gehanno P (1987), Le cancer de la langue,
Encyclopédie-Medico-Chirurgicale, Paris, pp.
260-271.
7. Kantola S, Parikka M, Jokinen K, Hyrynkangs K,
Soini Y, Alho O-P and Salo T (2000), Prognostic
factors in tongue cancer – relative importance of
demographic, clinical and histopathological
factors, Bristish Journal of Cancer 83 (5), pp.
614-619.
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM